intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán với khối lượng giao dịch - Nghiên cứu ở thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn này là để kiểm định các mối quan hệ đồng thời và quan hệ nhân quả giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Nói cách khác, mục tiêu chính của luận văn này là để kiểm định giả thuyết có tồn tại mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Việt Nam hay không. Nghiên cứu như vậy đã ít được thực hiện ở thị trường Việt Nam cho đến nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán với khối lượng giao dịch - Nghiên cứu ở thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------- TRƯƠNG NGỌC TÍN MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ THAY ĐỔI GIÁ CHỨNG KHOÁN VỚI KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH: NGHIÊN CỨU Ở THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------- TRƯƠNG NGỌC TÍN MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ THAY ĐỔI GIÁ CHỨNG KHOÁN VỚI KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH: NGHIÊN CỨU Ở THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐẠT CHÍ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 12 năm 2014 Tác giả Trương Ngọc Tín
  4. MỤC LỤC  Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị TÓM TẮT ..................................................................................................................1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................2 Chương 1: Tổng quan ...............................................................................................6 1.1. Các lý thuyết nền ..................................................................................................6 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm................................................................................8 Chương 2: Phương pháp nghiên cứu ....................................................................17 2.1. Các giả thuyết .....................................................................................................17 2.2. Mô tả dữ liệu và phép tính các biến ...................................................................17 2.3. Phương pháp kinh tế lượng ................................................................................19 2.3.1. Thống kê mô tả ............................................................................................19 2.3.2. Tính dừng và kiểm định nghiệm đơn vị ......................................................21 2.3.2.1. Tính dừng ..............................................................................................21 2.3.2.2. Kiểm định nghiệm đơn vị ......................................................................22 2.3.3. Kiểm định nhân quả Granger ......................................................................24 2.3.4. Mô hình ARCH ...........................................................................................27 2.3.5. Mô hình GARCH ........................................................................................28 2.3.6. Kiểm định Ljung–Box .................................................................................30 2.3.7. Kiểm định Wald ..........................................................................................31 Chương 3: Kết quả thực nghiệm ...........................................................................32 3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị...................................................................................32 3.2. Thống kê mô tả...................................................................................................33 3.3. Mối quan hệ đồng thời .......................................................................................34
  5. 3.3.1. Ước lượng bằng phương pháp OLS ............................................................34 3.3.1.1. Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS .............................................36 3.3.1.2. Kiểm tra sự tự tương quan của các phương trình hồi quy ...................37 3.3.1.3. Kiểm định ảnh hưởng ARCH ................................................................37 3.3.2. Ước lượng bằng mô hình ARCH ................................................................41 3.3.3. Ước lượng bằng mô hình GARCH(1,1) ......................................................44 3.3.3.1. Kết quả ước lượng bằng mô hình GARCH(1,1) ...................................44 3.3.3.2. Kiểm tra sự tự tương quan các mô hình GARCH(1,1) .........................47 3.3.3.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình GARCH(1,1) ................................48 3.4. Kiểm định nhân quả Granger .............................................................................50 3.4.1. Lựa chọn độ trễ tối ưu .................................................................................51 3.4.2. Kết quả kiểm định nhân quả Granger ..........................................................52 3.4.2.1. Kiểm định nhân quả Granger giữa sự thay đổi giá chứng khoán (Rt) và khối lượng giao dịch (Vt) ...................................................................................52 3.4.2.2. Kiểm định nhân quả Granger giữa sự thay đổi giá chứng khoán (Rt) và sự thay đổi trong khối lượng giao dịch (Tt) .......................................................55 KẾT LUẬN ..............................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG  Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị.............................................32 Bảng 3.2: Thống kê mô tả .........................................................................................33 Bảng 3.3: Giản đồ tự tương quan chuỗi R ................................................................35 Bảng 3.4: Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS .................................................36 Bảng 3.5: Kết quả kiểm định Ljung-Box ..................................................................37 Bảng 3.6: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH(1)..................................................37 Bảng 3.7: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH(3)..................................................38 Bảng 3.8: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH(4)..................................................39 Bảng 3.9: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH(5)..................................................40 Bảng 3.10. Kết quả ước lượng ARCH(1) .................................................................41 Bảng 3.11. Kết quả ước lượng ARCH(3) .................................................................42 Bảng 3.12. Kết quả ước lượng GARCH(1,1)............................................................44 Bảng 3.13: Kết quả kiểm định Ljung-Box ................................................................47 Bảng 3.14: Kết quả kiểm định Wald .........................................................................48 Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả xác định chiều dài độ trễ tối ưu .................................51 Bảng 3.16: Kết quả hồi quy phương trình 3.15a .......................................................52 Bảng 3.17: Kết quả kiểm định và tính toán: RSSU, RSSR, Ftính toán ...........................53 Bảng 3.18: Kết quả hồi quy phương trình 3.16a .......................................................53 Bảng 3.19: Kết quả kiểm định và tính toán: RSSU, RSSR, Ftính toán ...........................54 Bảng 3.20: Kết quả hồi quy phương trình 3.15b.......................................................55 Bảng 3.21: Kết quả kiểm định và tính toán: RSSU, RSSR, Ftính toán ...........................55 Bảng 3.22: Kết quả hồi quy phương trình 3.16b.......................................................56 Bảng 3.23: Kết quả kiểm định và tính toán: RSSU, RSSR, Ftính toán ...........................56 Bảng 3.24: Tóm tắt mối quan hệ nhân quả Granger .................................................57
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  Hình 3.1: So sánh phương sai của ARCH(1) và ARCH(3) ......................................44 Hình 3.2: So sánh phương sai của ARCH(3) và GARCH(1,1) ................................46
  8. 1 TÓM TẮT   Luận văn nghiên cứu các mối quan hệ đồng thời và quan hệ nhân quả giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu sử dụng bao gồm số lượng cổ phiếu được giao dịch và chỉ số giá chứng khoán VNIndex theo tần suất tuần tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), giai đoạn từ cuối tháng 12/2007 đến tháng 08/2014. Luận văn sử dụng mô hình GARCH(1,1) để kiểm tra sự tồn tại của mối quan hệ đồng thời đồng biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ đồng thời đồng biến giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch vẫn bảo toàn sau khi tính đến phương sai của sai số thay đổi, hàm ý nội dung thông tin của khối lượng có tác động đến sự thay đổi giá chứng khoán tương lai. Hơn nữa, kết quả của kiểm định nhân quả Granger cho thấy rằng có quan hệ nhân quả Granger một chiều từ sự thay đổi giá chứng khoán đến khối lượng giao dịch, bất kể các phương pháp tính khối lượng giao dịch được sử dụng. Từ khoá: Thị trường chứng khoán Việt Nam, Sự thay đổi giá, Khối lượng giao dịch, Nhân quả Granger, GARCH(1,1)
  9. 2 MỞ ĐẦU   1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mối quan hệ giữa sự thay đổi giá và khối lượng giao dịch đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong những năm qua. Động cơ xuất phát từ nỗ lực để đo lường và mô hình sự biến động của tỷ suất sinh lợi của các tài sản tài chính. Khối lượng được chứng minh là một phần quan trọng trong định giá tài sản tài chính dưới sự ảnh hưởng của thông tin. Do thông tin mới xuất hiện, các nhà đầu tư có thể điều chỉnh kỳ vọng của họ và điều này là nguyên nhân chính làm biến động giá và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lợi có thể không thay đổi nếu một số nhà đầu tư nhận thấy thông tin này là tin tốt trong khi những người khác thấy nó là tin xấu. Tầm quan trọng của mối quan hệ giá-khối lượng giao dịch đã được chỉ ra bởi Karpoff (1987), ông cung cấp bốn lý do quan trọng để nghiên cứu mối quan hệ giá-khối lượng giao dịch: Đầu tiên, mối quan hệ này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc của thị trường tài chính. Thứ hai, nó rất quan trọng trong các nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu của giá và khối lượng giao dịch để rút ra kết luận. Thứ ba, nó quan trọng trong việc phân tích phân phối thực nghiệm của đầu cơ giá. Thứ tư, quan hệ giá-khối lượng giao dịch có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu trong các thị trường giao sau. Rõ ràng, thật sự cần thiết để kiểm định mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch để có thể nâng cao sự hiểu biết về cấu trúc vi mô của thị trường chứng khoán và sau đó giúp các nhà hoạch định chính sách và những người tham gia thị trường trong chiến lược của mình. Có một thực tế rằng có rất ít nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu giá chứng khoán và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Vì vậy, sau hơn mười bốn năm giao dịch ở thị trường chứng khoán Việt Nam, cần có những kiểm định thực nghiệm liên quan đến mối quan hệ giữa giá chứng khoán và khối lượng giao dịch. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy một sự tương quan đồng thời đồng biến giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch (Karpoff, 1987), nhưng
  10. 3 bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ nhân quả giữa hai biến là hỗn hợp và trong một số trường hợp có sự mâu thuẫn. Chính vì vậy, mối quan hệ này vẫn còn là một lĩnh vực rất thú vị để kiểm định ở một số thị trường chứng khoán, đặc biệt là ở thị trường Việt Nam. Từ lý do đó tác giả đã chọn đề tài “Mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán với khối lượng giao dịch: Nghiên cứu ở thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu của luận văn này là để kiểm định các mối quan hệ đồng thời và quan hệ nhân quả giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Nói cách khác, mục tiêu chính của luận văn này là để kiểm định giả thuyết có tồn tại mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Việt Nam hay không. Nghiên cứu như vậy đã ít được thực hiện ở thị trường Việt Nam cho đến nay. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Chỉ số giá chứng khoán và khối lượng giao dịch tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: - Thị trường chứng khoán Việt Nam. - Mẫu dữ liệu được sử dụng trong luận văn này bao gồm chỉ số chứng khoán VNIndex và khối lượng giao dịch theo tần suất tuần của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), giai đoạn từ cuối tháng 12/2007 đến tháng 08/2014, gồm 339 cặp dữ liệu có liên quan. Dữ liệu được lấy từ cơ sở dữ liệu của HOSE. Thông tin chi tiết hơn về dữ liệu sẽ được trình bày trong chương hai.
  11. 4 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng kiểm định quan hệ nhân quả Granger và mô hình ARCH/GARCH để kiểm định các giả thuyết được đề xuất. Về mặt lý thuyết, các kiểm định này chỉ thích hợp khi các biến phân tích là có tính dừng. Do đó, trước tiên cần tiến hành kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu. Luận văn áp dụng các kiểm định nghiệm đơn vị dựa trên kiểm định Dickey-Fuller mở rộng (ADF) và kiểm định Phillips-Perron (PP) để kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu. Theo các nghiên cứu trước, luận văn sử dụng tiêu chuẩn thông tin Schwarz (Schwarz Info Criterion - SIC) để chọn lựa độ trễ (k) tối ưu cho mô hình ADF và sử dụng Newey- West Bandwidth để chọn lựa Bandwidth (t) tối ưu cho mô hình kiểm định PP. Trong luận văn này, tiêu chuẩn FPE (Final prediction error), AIC (Akaike information criterion) và HQ (Hannan-Quinn information criterion) được sử dụng để xác định chiều dài độ trễ tối ưu của mô hình Granger. 5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Trong khi các bài kiểm định thực nghiệm về sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch thì phong phú ở thị trường chứng khoán phát triển thì có tương đối ít nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường mới nổi, cũng như thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn này cho phép chúng ta trả lời câu hỏi quan trọng là liệu có mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch trong trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam hay không. Luận văn dùng nhiều kỹ thuật kinh tế để kiểm định và tôi tin rằng luận văn này góp phần giúp các nhà đầu tư trong nước và quốc tế có một cái nhìn sâu hơn về đặc điểm và mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch ở thị trường Việt Nam. Sự hiểu biết mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng đối với cơ quan quản lý và người tham gia thị trường khác. Hơn nữa, luận văn này đề cập đến vấn đề thông tin về giao dịch rất hữu ích trong dự báo sự chuyển động của thị trường.
  12. 5 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Phần mở đầu Chương 1: Trình bày các lý thuyết nền và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch. Chương 2: Thảo luận chi tiết về các phương pháp nghiên cứu bao gồm việc mô tả dữ liệu và các phương pháp phân tích và kiểm định để hỗ trợ các mô hình. Chương 3: Trình bày việc phân tích dữ liệu và các kết quả thực nghiệm về mối quan hệ giữa sự thay đổi giá chứng koán và khối lượng giao dịch tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Phần kết luận
  13. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN   1.1. CÁC LÝ THUYẾT NỀN Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây cho thấy một mối quan hệ đồng thời đồng biến giữa khối lượng giao dịch và sự thay đổi giá. Điều này cho thấy các thị trường này có tính thanh khoản nơi mà các nhà giao dịch có thể dễ dàng tham gia hay thoát khỏi thị trường (Clark, 1973; Tauchen and Pitts, 1983). Sự hợp lý của quan hệ đồng biến này có thể được tìm thấy trong mô hình cung và cầu cơ bản, nghĩa là một sự thay đổi trong cầu gây ra một sự thay đổi giá. Theo Chen et al. (2001), giải thích cho mối quan hệ đồng thời đồng biến này là theo giả thuyết hỗn hợp các phân phối (MDH) hoặc giả thuyết thông tin đến một cách tuần tự (SAIH). Nói chung, cả hai giả thuyết MDH và SAIH ủng hộ một mối quan hệ đồng thời đồng biến giữa khối lượng giao dịch và sự thay đổi giá thuần tuý. Giả thuyết hỗn hợp các phân phối (MDH) được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1973 bởi Clark (1973) và tiếp tục được phát triển bởi Epps and Epps (1976), Tauchen and Pitts (1983), và Harris (1986). Giả thuyết này cho thấy khối lượng giao dịch có thể là một đại diện của thông tin mới đến (Clark, 1973; Epps and Epps, 1976). Clark (1973) cho rằng giá trị của sự thay đổi giá và khối lượng giao dịch được phân phối độc lập với nhau. Ngoài ra, số lượng thông tin đến trong một thời điểm là khác nhau. Giá chứng khoán và khối lượng giao dịch có tương quan dương bởi vì phương sai của sự thay đổi giá ở một giao dịch riêng lẻ có mối quan hệ đơn điệu đến khối lượng của giao dịch đó. Tất cả tác giả đều cho rằng sự thay đổi giá và khối lượng là cùng phụ thuộc vào thông tin do yếu tố phân phối chung của chúng, có nghĩa là khối lượng giao dịch và sự thay đổi giá phản ứng cùng một lúc với sự xuất hiện của những thông tin mới. Lamoureux and Lastrapes (1990) cũng cho thấy một tương quan chuỗi hỗn hợp các biến đo lường tốc độ thông tin đến thị trường giúp giải thích ảnh hưởng GARCH trong sự thay đổi giá. Theo đó, khối lượng giao
  14. 7 dịch được coi như là sự giải thích trong phương trình phương sai có điều kiện loại bỏ các ảnh hưởng GARCH. Giả thuyết thông tin đến một cách tuần tự (SAIH) được đề xuất bởi Copeland (1976), và sau đó được mở rộng bởi Jennings et al. (1981), là tồn tại một mối quan hệ nhân quả hai chiều đồng biến giữa sự thay đổi giá và khối lượng giao dịch. SAIH cho rằng những thông tin mới đến thị trường thì không được phổ biến cho tất cả người tham gia thị trường cùng một lúc, việc phổ biến thông tin là tuần tự từ người này sang người khác, nói cách khác thông tin là bất cân xứng. Sự cân bằng thông tin cuối cùng được hình thành chỉ sau một chuỗi các trung gian hoặc những cân bằng chuyển tiếp đã xảy ra. Do đó, do sự nối tiếp của các dòng chảy thông tin, tỷ suất sinh lợi quá khứ có thể có khả năng dự đoán khối lượng giao dịch hiện tại, và ngược lại. Hiemstra and Jones (1994) lập luận rằng một luồng chảy thông tin tuần tự là kết quả của khối lượng giao dịch quá khứ có khả năng dự đoán sự thay đổi giá thuần hiện tại, và sự thay đổi giá quá khứ có khả năng dự đoán khối lượng hiện tại. Khi nhà giao dịch nhận được thông tin, anh/cô ta sẽ phản ứng với thông tin mới đến và do đó tạo ra một mối quan hệ đồng biến giữa khối lượng và tỷ suất sinh lợi/sự thay đổi giá (Copeland, 1976; Jennings et al., 1981). Mối quan hệ giữa sự thay đổi giá và khối lượng giao dịch cũng được giải thích bằng mô hình giao dịch gây nhiễu/ giao dịch ồn (noise-trader model) của De Long et al. (1990). Mô hình này cho rằng các hoạt động của những người giao dịch nhiễu (noise trader) là nguyên nhân một sự trệch giá tạm thời của giá cổ phiếu trong ngắn hạn. Vì những người giao dịch nhiễu không quan tâm đến các thông tin cơ bản và nền tảng (phân tích cơ bản), mà chủ yếu dựa trên cảm tính hoặc xu hướng chung của thị trường. Trong mô hình này, mối quan hệ nhân quả đồng biến từ sự thay đổi giá đến khối lượng giao dịch là phù hợp với chiến lược giao dịch theo xu hướng thị trường của các nhà giao dịch nhiễu, những người ra quyết định dựa trên sự biến động giá trong quá khứ. Một mối quan hệ nhân quả đồng biến từ khối lượng đến sự
  15. 8 thay đổi giá phù hợp với giả thuyết cho rằng sự thay đổi giá là do bị tác động bởi những nhà giao dịch nhiễu. Khi thị trường tồn tại chủ yếu những người giao dịch nhiễu thì những người tham gia am hiểu về phân tích cơ bản cũng khó có thể cưỡng lại chiều hướng vận động của thị trường. Nếu thị trường hoạt động hiệu quả thì những người giao dịch nhiễu sẽ giúp làm tăng tính thanh khoản cho thị trường và không bóp méo giá trị của các chứng khoán. Trên thực tế, một thị trường mà không có những người giao dịch nhiễu sẽ thì thị trường có xu hướng đổ vỡ, bởi vì giá cả trên thị trường đó sẽ bị tiết lộ hoàn toàn. Những nhà đầu tư có đầy đủ thông tin sẽ không tham gia thị trường nếu trong thị trường đó không có các nhà đầu tư không có đủ thông tin, bởi vì việc tạo ra lợi nhuận nhờ buôn bán trong một thị trường hoàn toàn hiệu quả là không thể. Các nhà đầu tư có đủ thông tin cần sự tồn tại của những người giao dịch nhiễu để che giấu các vụ làm ăn của họ, và bằng việc buôn bán thông tin chỉ họ biết, các nhà đầu tư khôn ngoan này sẽ tạo ra lợi nhuận. Thông qua việc mua bán thông tin, các nhà đầu tư có đủ thông tin dần dần tung ra các thông tin liên quan về giá cả các loại hàng hóa và cùng với những người giao dịch nhiễu, họ đem lại trạng thái cân bằng cho thị trường. Ngoài ra, Lakonishok and Smidth (1989) cho thấy khối lượng hiện tại có thể có liên quan đến sự thay đổi giá chứng khoán trong quá khứ bởi các động cơ giao dịch có liên quan và không liên quan đến thuế. Do đó quan hệ năng động (nguyên nhân) cho các động cơ giao dịch liên quan đến thuế là nghịch biến, trong khi động cơ giao dịch không liên quan đến thuế là đồng biến. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch là rộng lớn và hỗn hợp. Vì các tài liệu cũ hơn đã được khảo sát bởi Karpoff (1987), nghiên cứu này sẽ tập trung vào các nghiên cứu gần đây, đặc biệt là các nghiên cứu ở thị trường mới nổi. Những nghiên cứu này cũng cung cấp bằng
  16. 9 chứng hỗn hợp. Trong khi hầu hết trong số chúng đưa ra bằng chứng cho quan hệ nhân quả hai chiều, ủng hộ cho giả thuyết thông tin đến một cách tuần tự (SAIH), một số bằng chứng khác ủng hộ giả thuyết hỗn hợp các phân phối (MDH). Sau đây là một mô tả ngắn gọn của một số các nghiên cứu gần đây. Đối với các thị trường chứng khoán phát triển: Smirlock and Starks (1988) nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ nhân quả Granger giữa sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch của các công ty thuộc S&P500 tại Sở giao dịch chứng khoán New York, sử dụng dữ liệu hàng ngày từ ngày 15/06 đến ngày 21/08/1981. Các kết quả từ mô hình GARCH hai chiều cho thấy rằng có một mối quan hệ đồng biến giữa hai biến. Kết quả cũng tìm thấy quan hệ nhân quả Granger một chiều từ sự thay đổi giá đến khối lượng giao dịch trên thị trường Mỹ. Jacobs and Onochie (1998) cũng tập trung vào mối quan hệ giữa sự thay đổi tỷ suất sinh lợi và khối lượng giao dịch trên thị trường giao sau. Họ đã sử dụng mô hình GARCH ở giá trị trung bình hai chiều (bivariate GARCH-M) để kiểm định dữ liệu hàng ngày của sáu hợp đồng giao sau được giao dịch trên LIFFE. Các kết quả cũng ủng hộ mối quan hệ đồng biến giữa khối lượng giao dịch và sự thay đổi giá. Hiemstra and Jones (1994) áp dụng kiểm định nhân quả tuyến tính và phi tuyến ở thị trường chứng khoán Mỹ và tìm thấy bằng chứng của quan hệ nhân quả Granger một chiều từ tỷ suất sinh lợi chứng khoán Dow Jones đến phần trăm thay đổi trong khối lượng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán New York, nhưng quan trọng hơn, họ tìm thấy quan hệ nhân quả phi tuyến hai chiều có ý nghĩa giữa tỷ suất sinh lợi và khối lượng giao dịch. Họ cũng tìm thấy bằng chứng về quan hệ nhân quả phi tuyến từ khối lượng giao dịch đến tỷ suất sinh lợi sau khi điều chỉnh sự biến động lâu bền trong tỷ suất sinh lợi. Lee and Rui (2000) nghiên cứu mối quan hệ đồng thời và quan hệ nhân quả giữa khối lượng giao dịch, tỷ suất sinh lợi chứng khoán và sự biến động tỷ suất sinh lợi ở bốn Sở giao dịch chứng khoán tại Trung Quốc. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng
  17. 10 ngày từ ngày 12/12/1990 đến ngày 31/12/1997 cho Shanghai A Index; từ ngày 21/02/1992 đến ngày 31/12/1997 cho Shanghai B Index; từ ngày 30/09/1992 đến ngày 31/12/2997 cho Shenzhen A Index; và từ ngày 06/010/1992 đến ngày 31/12/1997 cho Shenzhen B Index. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ đồng thời đồng biến giữa khối lượng giao dịch và tỷ suất sinh lợi trên tất cả bốn thị trường tại Trung Quốc. Nghiên cứu cũng sử dụng mô hình GARCH(1,1), kết quả cho thấy mối quan hệ đồng thời đồng biến giữa khối lượng giao dịch và tỷ suất sinh lợi bảo toàn khi tính đến phương sai của sai số thay đổi. Nghiên cứu cũng sử dụng mô hình VAR với năm độ trễ thêm vào mô hình GARCH để kiểm định tác động của độ trễ khối lượng giao dịch và sự biến động tỷ suất sinh lợi cho hai chỉ số giá chứng khoán của Trung Quốc. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng khối lượng giao dịch không tác động nhân quả Granger lên tỷ suất sinh lợi chứng khoán tại các thị trường Trung Quốc. Hơn nữa, khi kiểm định ảnh hưởng của thị trường chéo, họ tìm thấy rằng tỷ suất sinh lợi thị trường Mỹ và Hồng Kông giúp dự đoán tỷ suất sinh lợi chứng khoán Shanghai A và B trong khi khối lượng giao dịch thị trường Mỹ và Hồng Kông không có ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch ở các thị trường Trung Quốc. Họ cũng tìm thấy rằng có mối quan hệ phản phồi của tỷ suất sinh lợi ở các thị trường Trung Quốc. Tỷ suất sinh lợi Shenzen B có tác động nhân quả Granger lên khối lượng giao dịch Shanghai A và tỷ suất sinh lợi chứng khoán Shanghai B có thể được dự đoán bởi khối lượng giao dịch Shenzen B. Chen et al. (2001) đã kiểm định quan hệ giá-khối lượng tại chín thị trường chứng khoán phát triển (Canada, Pháp, Hồng Kông, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ). Kết quả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá trị tuyệt đối của sự thay đổi giá chứng khoán và khối lượng giao dịch. Họ cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy tỷ suất sinh lợi tác động nhân quả Granger lên khối lượng giao dịch ở thị trường Mỹ, Nhật Bản, Anh, Ý, Hồng Kông, Hà Lan, Pháp và Thụy Sĩ. Hơn nữa, họ đã cho thấy quan hệ nhân quả Granger hai chiều có ý nghĩa ở các thị trường của Thụy Sĩ, Hà Lan, Canada và Hồng Kông, chỉ ra rằng khối lượng giao dịch đóng góp một số thông tin đến tỷ suất sinh lợi.
  18. 11 Lee and Rui (2002) nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và khối lượng giao dịch tại thị trường Mỹ, Nhật Bản và Anh. Dữ liệu được sử dụng bao gồm chỉ số giá thị trường và khối lượng giao dịch hàng ngày từ ba Sở giao dịch chứng khoán: New York, Tokyo và London. Đối với Sở giao dịch chứng khoán New York, nghiên cứu sử dụng chỉ số S&P500 giai đoạn từ ngày 02/01/1973 đến ngày 01/12/1999. Đối với Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, dữ liệu được sử dụng là chỉ số TOPIX giai đoạn từ ngày 07/01/1974 đến ngày 01/12/1999. Đối với thị trường London, nghiên cứu sử dụng chỉ số FT-FE100 giai đoạn từ ngày 27/10/1986 đến ngày 01/12/1999. Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi tác động nhân quả Granger lên khối lượng giao dịch ở các thị trường Mỹ và Nhật Bản, nhưng không có ở thị trường Anh. Ngoài ra họ đã chứng minh rằng khối lượng giao dịch không tác động nhân quả Granger lên tỷ suất sinh lợi chứng khoán ở các thị trường chứng khoán Mỹ, Nhật Bản và Anh. Họ cho là do tính hiệu quả của thị trường. Gunduz and Hatemi-J (2005) đã kiểm định mối quan hệ năng động giữa giá chứng khoán và khối lượng giao dịch hàng tuần ở các thị trường chứng khoán Cộng hòa Séc, Hungary, Ba Lan, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Họ tìm thấy một mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ suất sinh lợi và khối lượng giao dịch ở Hungary và Ba Lan, nhưng quan hệ nhân quả một chiều từ tỷ lệ giữa giá trị giao dịch trên vốn hoá trị trường đến giá chứng khoán ở Ba Lan, và giá chứng khoán tác động một chiều đến cả khối lượng và tỷ lệ giữa giá trị giao dịch trên vốn hoá trị trường ở Nga và Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng không có mối quan hệ nhân quả giữa các biến tại Cộng hòa Séc liên quan đến sự thiếu hiệu quả của thị trường, thêm nữa những tác động của đặc điểm thị trường khác nhau đến quan hệ giá/khối lượng giao dịch. Ajayi et al. (2006) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá-khối lượng giao dịch tại các thị trường chứng khoán tại Châu Âu. Dữ liệu sử dụng bao gồm chỉ số giá thị trường và khối lượng giao dịch hàng này giai đoạn từ ngày 04/01/1982 đến ngày 12/02/1996. Kết quả nghiên cứu xác nhận quan hệ nhân quả một chiều từ sự thay đổi giá chứng khoán đến khối lượng giao dịch tại sáu trong mười thị trường chứng khoán châu Âu, và quan hệ nhân quả hai chiều tại Đan Mạch, Bồ Đào Nha và Thổ Nhĩ Kỳ.
  19. 12 Kết quả tương tự đối với trường hợp của Thổ Nhĩ Kỳ, Kamath (2007) nghiên cứu mối quan hệ giữa sự thay đổi giá và sự thay đổi trong khối lượng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Nascent của Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, giai đoạn từ tháng 01/2003 đến tháng 04/2006. Kết quả tìm thấy bằng chứng của một mối quan hệ đồng thời đồng biến và quan hệ nhân quả hai chiều giữa sự thay đổi giá và sự thay đổi trong khối lượng giao dịch hàng ngày. Đối với các thị trường mới nổi châu Á: Moosa and Al Loughani (1995) kiểm định mối quan hệ giá-khối lượng giao dịch tại bốn thị trường chứng khoán châu Á (Malaysia, Singapore, Thái Lan và Philippines), sử dụng dữ liệu hàng tháng. Họ đã tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ cho quan hệ nhân quả từ khối lượng đến sự thay đổi giá, và từ sự thay đổi giá đến khối lượng giao dịch ở Malaysia, Singapore và Thái Lan, nhưng không có quan hệ nhân quả ở Philippines do quy mô nhỏ của thị trường này. Silvapulle and Choi (1999) sử dụng các kiểm định nhân quả tuyến tính và phi tuyến để kiểm định mối quan hệ năng động giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và khối lượng giao dịch hàng ngày ở Hàn Quốc. Họ tìm thấy một quan hệ nhân quả Granger tuyến tính và phi tuyến hai chiều giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và sự thay đổi khối lượng giao dịch. Kamath et al. (2005) đã kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và khối lượng giao dịch trong bốn thị trường mới nổi ở Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Hàn Quốc. Ở Malaysia và Indonesia, họ thấy rằng quan hệ nhân quả cả hai hướng. Tuy nhiên, ở Thái Lan và Hàn Quốc, họ thấy rằng chỉ có tỷ suất sinh lợi tác động nhân quả Granger lên khối lượng giao dịch. Một nghiên cứu khác của Kamath and Wang (2006) tại sáu thị trường chứng khoán phát triển ở châu Á (Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia) trong thời gian từ tháng 01/2003 đến tháng 10/2005. Tại Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, và Đài Loan, họ đã cung cấp bằng chứng cho thấy sự đi lên của thị trường đi kèm với sự gia tăng trong khối lượng và ngược lại. Hơn nữa, họ
  20. 13 cũng phát hiện ra rằng sự tương quan giữa tỷ suất sinh lợi dương và khối lượng là đồng biến và sự tương quan giữa tỷ suất sinh lợi âm và khối lượng là nghịch biến. Mối quan hệ giữa giá thuần tuý-khối lượng giao dịch được tìm thấy là đồng biến có ý nghĩa thống kê ở hầu hết sáu thị trường, ngoại trừ thị trường Indonesia. Họ cũng tìm thấy quan hệ nhân quả hai chiều ở bốn thị trường là Hồng Kông, Indonesia, Malaysia, và Singapore. Nhưng ở thị trường Đài Loan, họ tìm thấy khối lượng giao dịch có tác động nhân quả Granger lên tỷ suất sinh lợi, tại thị trường Hàn Quốc, họ tìm thấy tỷ suất sinh lợi có tác động nhân quả Granger lên khối lượng giao dịch. Pisedtasalasai and Gunasekarage (2007) nghiên cứu quan hệ nhân quả giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán, sự biến động tỷ suất sinh lợi và khối lượng giao dịch tại năm thị trường chứng khoán mới nổi ở Đông Nam Á là Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Kết quả nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ nhân quả có ý nghĩa thống kê từ tỷ suất sinh lợi chứng khoán đến khối lượng giao dịch tại Indonesia, Malaysia, Singapore và Thái Lan, và quan hệ nhân quả có ý nghĩa từ khối lượng giao dịch đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán đã được tìm thấy chỉ tại Singapore. Họ không tìm thấy bất kỳ tác động nhân quả nào tại Philippines. Deo et al. (2008) nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán, khối lượng giao dịch và sự biến động tại các thị trường chứng khoán khu vực châu Á – Thái Bình Dương, dữ liệu sử dụng trong giai đoạn từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/03/2008. Kết quả cũng xác nhận mối quan hệ đồng thời đồng biến giữa sự thay đổi giá và khối lượng giao dịch ở sáu thị trường (Hồng Kông, Ấn Độ, Malaysia, Hàn Quốc, Tokyo và Đài Loan). Họ cũng tìm thấy rằng phương sai của tỷ suất sinh lợi và độ trễ khối lượng giao dịch có mối quan hệ đồng biến ở hầu hết các thị trường chứng khoán châu Á – Thái Bình Dương với hệ số ổn định theo thời gian. Kết quả kiểm định nhân quả Granger cho thấy một quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ suất sinh lợi và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Hồng Kông, Indonesia, Malaysia và Đài Loan.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2