intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) các nước đang phát triển ở châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này hướng đến các mục tiêu cụ thể sau đây: Đánh giá tương quan giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở châu Á; kiểm chứng chiều hướng của mối tương quan giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) các nước đang phát triển ở châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN XUÂN CHÁNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN XUÂN CHÁNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đạt Chí Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ với đề tài “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) các nước đang phát triển ở châu Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015 Tác giả Trần Xuân Chánh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ Tóm tắt ................................................................................................................... 1 1. Giới thiệu............................................................................................................ 2 1.1. Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4. Dữ liệu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3 1.5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 4 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây .................................... 5 2.1. Lý thuyết tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ...................................... 5 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ....... 5 2.1.2 Lý thuyết về FDI và ảnh hưởng của nó đến tăng trưởng kinh tế ................ 13 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ......................................................................................... 14 2.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế .... 15 2.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài không có đóng góp có ý nghĩa vào tăng trưởng kinh tế ................................................................................................................... 20 2.2.3. Mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ................................................................................................................... 22 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 25
  5. 3.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế................ 25 3.1.1. Các biến trong mô hình .............................................................................. 25 3.1.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 27 3.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố quyết định đến thu hút dòng vốn FDI ........ 29 3.2.1. Các biến trong mô hình .............................................................................. 29 3.2.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 31 3.3. Các giả thiết nghiên cứu................................................................................ 32 3.4. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 32 3.5. Phương pháp ước lượng ................................................................................ 33 3.5.1. Vấn đề nội sinh........................................................................................... 33 3.5.2. Lựa chọn biến công cụ để giải quyết vấn đề nội sinh ................................ 34 3.5.3. Phương pháp mô-men tổng quát ................................................................ 34 4. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 37 4.1. Mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và FDI ......................................... 37 4.2. Kết quả hồi quy ............................................................................................. 38 4.2.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế ...................................................................... 38 4.2.2. Mô hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài ..................................................... 41 4.3. Tổng kết chương 4 ........................................................................................ 44 5. Kết luận và gợi ý chính sách ............................................................................ 45 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 45 5.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................ 45 5.2.1. Chính sách thu hút FDI .............................................................................. 45 5.2.2. Chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ................................................... 46 5.3. Những hạn chế của luận văn và gợi ý hướng nghiên cứu ............................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội TNCs (Transnational Corporations): Công ty xuyên quốc gia IMF (International Monetary): Quỹ tiền tệ Quốc tế WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới R&D (Research and Development): Nghiên cứu và phát triển WB (World Bank): Ngân hàng Thế giới REM (Random effect model): Mô hình tác động ngẫu nhiên FEM (Fixed effect model): Mô hình tác động cố định OLS (Odinary Least Square): Phương pháp bình phương bé nhất VAR (Vector Auto Regression): Mô hình tự hồi quy vector 2SLS (2 Stage Least Square): Mô hình hồi quy 2 giai đoạn GMM (Generalized Method of Moments): Mô hình Moments tổng quát
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Các biến trong mô hình tăng trưởng kinh tế và kỳ vọng dấu ............... 28 Bảng 3.2 Các biến trong mô hình thu hút FDI và kỳ vọng dấu ........................... 31 Bảng 4.1. Kết quả hồi quy phương trình tăng trưởng kinh tế .............................. 39 Bảng 4.2. Kết quả hồi quy phương trình thu hút FDI .......................................... 42
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Hàm sản xuất Cobb-Douglas ................................................................. 8 Hình 2.2: Mô hình Solow ..................................................................................... 10 Hình 3.1. Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ....................................... 27 Hình 3.2. Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài............................. 30 Hình 4.1. Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng và FDI ....................................... 37
  9. 1 Tóm tắt Luận văn này tìm hiểu mối quan hệ nhân quả giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở châu Á. Cụ thể, nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế và tác động của tăng trưởng kinh tế đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dữ liệu thứ cấp lấy từ cơ sở dữ liệu của ngân hàng thế giới (World Bank) được thu thập để phục vụ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Hai mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm mô hình tăng trưởng kinh tế và mô hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với dữ liệu bảng nói trên, luận văn này sử dụng phương pháp hồi quy moment tổng quát (GMM) với các biến công cụ để giải quyết vấn đề nội sinh, nhằm mục đích làm rõ mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển châu Á chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời, tăng trưởng kinh tế cũng tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia trên. Nói cách khác, mối tương quan giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là tương quan hai chiều, tức đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tác động, và chịu tác động lẫn nhau.
  10. 2 1. Giới thiệu 1.1. Vấn đề nghiên cứu Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó khi lượng vốn FDI chảy vào có xu hướng tăng qua các năm và được chứng minh có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Với dấu mốc quan trọng là sự ra đời của Luật đầu tư nước ngoài vào năm 1987, Việt Nam đã bắt đầu quá trình mở cửa hội nhập và tiếp nhận dòng vốn FDI như một yếu tố bổ sung cho sự thiếu hụt vốn đầu tư trong nước. Kể từ đó, dòng vốn FDI vào Việt Nam tăng lên đáng kể cả về chất và lượng. Có nhiều quan điểm cho rằng FDI đã có những tác động tích cực đối với nền kinh tế như tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,… Tuy nhiên, cũng không ít những ý kiến trái chiều được đưa ra khi cho rằng đầu tư FDI quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng “bong bong” của một số ngành như bất động sản hay thị trường chứng khoán gây hại cho nền kinh tế. Mặt khác, đề cập đến câu hỏi “Liệu tăng trưởng kinh tế có phải là một trong những nhân tố thu hút FDI?” cũng xuất hiện nhiều luồng ý kiến. Về mặt lý thuyết, kinh tế tăng trưởng đồng nghĩa với mang lại nhiều lợi nhuận cho các nhà đầu tư nên sẽ thu hút FDI; nhưng liệu thực tế ở các nước đang phát triển có đúng như vậy? Có thể thấy, mối quan hệ hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế và FDI không chỉ được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu, mà còn được các nhà hoạch định chính sách chú ý, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Vì vậy, từ các vấn đề thực tiễn và các nghiên cứu khoa học, luận văn này
  11. 3 xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và FDI các nước đang phát triển ở châu Á. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Với mục tiêu tổng quát là xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển và đóng góp ý kiến vào những tranh luận, đề tài này hướng đến các mục tiêu cụ thể sau đây: (i) Đánh giá tương quan giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở châu Á. (ii) Kiểm chứng chiều hướng của mối tương quan giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này cũng hướng đến việc trả lời các câu hỏi dưới đây: (i) Dòng vốn FDI có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển ở châu Á? (ii) Mối quan hệ giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế có chiều hướng tương quan như thế nào? 1.4. Dữ liệu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Trong những năm gần đây, FDI đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Do đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài là các quốc gia đang phát triển ở châu Á.
  12. 4 Dữ liệu nghiên cứu của luận văn là dữ liệu bảng (panel data) về các chỉ số phát triển kinh tế. Dữ liệu có thể được tải từ “Ngân hàng dữ liệu” tại website của Ngân hàng thế giới (địa chỉ: www.databank.worldbank.orgdata/home.aspx). 1.5. Bố cục của luận văn Bài nghiên cứu của tôi được chia thành 5 phần: Phần 1: Giới thiệu khái quát về đề tài, trong chương này tôi sẽ trình bày về vấn đề nghiên cứu của đề tài, các mục tiêu cần làm rõ trong bài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tôi cũng giới thiệu sơ lược về các câu hỏi nghiên cứu, dữ liệu và phạm vi nghiên cứu của bài. Cuối cùng là bố cục của bài nghiên cứu. Phần 2: Trình bày lại các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và vai trò của dòng vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế, đồng thời giới thiệu tổng quan các bài nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế của các tác giả để kiểm chứng mối quan hệ này. Phần 3: Trình bày một cách chi tiết về phương pháp nghiên cứu, phương pháp đo lường các biến, cách thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu đầu vào. Phần 4: Trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận. Phần 5: Trình bày kết luận và đề xuất chính sách của bài nghiên cứu.
  13. 5 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây 2.1. Lý thuyết tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế được xem là một trong những vấn đề trọng yếu nhất trong nghiên cứu kinh tế phát triển. Hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất với nhau rằng tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNI) và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người. Theo các nghiên cứu hiện đại về tăng trưởng kinh tế thì các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế có thể chia thành hai nhóm: nhóm các nhân tố kinh tế và nhóm các nhân tố phi kinh tế. Nhóm các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng gồm các yếu tố về phía cung và các yếu tố về phía cầu. Các yếu tố về phía cung có thể kể đến như các nhân tố vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ. Bên cạnh đó, các yếu tố thuộc về phía cầu ảnh hưởng đến tăng trưởng bao gồm tiêu dùng cá nhân, chi tiêu chính phủ, đầu tư và các khoản xuất nhập khẩu (xuất khẩu ròng). Nhóm các nhân tố phi kinh tế gồm các yếu tố như thể chế kinh tế- chính trị, các đặc điểm văn hóa xã hội, và các đặc điểm về dân tộc, tôn giáo. Có hai nhóm lý thuyết về tăng trưởng kinh tế được quan tâm là lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh và lý thuyết tăng trưởng nội sinh.
  14. 6  Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh thường được gọi là mô hình tăng trưởng tân cổ điển hoặc mô hình tăng trưởng Solow-Swan đi tiên phong bởi Solow (1956). Solow bắt đầu bằng những giả định tân cổ điển thông thường: theo qui luật Say tiết kiệm luôn bằng với đầu tư và lực lượng lao động bằng với việc làm (nói cách khác, không có thất nghiệp và không có vấn đề cầu hiệu dụng) vì tiền lương và suất sinh lợi trên vốn điều chỉnh để cân bằng cung và cầu. Suất sinh lợi theo quy mô được giả định không đổi và có suất sinh lợi giảm dần đối với các yếu tố sản xuất (nếu giữ lao động không đổi và tăng vốn, sản lượng trên mỗi đơn vị vốn sẽ giảm). Mô hình được xây dựng theo thời gian liên tục và logic. Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển đi đến bốn kết luận chính: (i) tốc độ tích lũy vốn tác động mức thu nhập dài hạn; (ii) tốc độ tích lũy vốn không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng; (iii) tốc độ tăng trưởng được quyết định bởi tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động và thay đổi công nghệ, cả hai đều là ngoại sinh hay nằm ngoài mô hình; và (iv) với tỉ lệ tiết kiệm và thay đổi công nghệ như nhau, các nước có hệ số vốn trên sản lượng thấp hơn (đang phát triển) sẽ tăng trưởng nhanh hơn các nước có hệ số vốn trên sản lượng cao hơn (nước giàu) do đó phải có sự hội tụ mức thu nhập trên mỗi lao động. Mô hình gồm hàm sản xuất tân cổ điển có hai yếu tố đầu vào, vốn (K) và lao động (L) được kết hợp để tạo ra sản lượng duy nhất (Y). Tỷ lệ vốn - sản lượng và tỷ lệ lao động – sản lượng điều chỉnh theo sự khan hiếm tương đối của vốn và lao động. Để đơn giản hóa mô hình, sẽ không có chính phủ, thương mại và không có chuyển dịch vốn quốc tế. Tổng vốn (K) tăng ở tỷ lệ không đổi, được quyết định bởi tỷ lệ thu nhập tiết kiệm được (s) từ thu nhập quốc gia (Y) trừ cho tỷ lệ hao mòn tổng vốn không đổi (δK):
  15. 7 Tăng trưởng lực lượng lao động là ngoại sinh và được thể hiện bằng hàm hằng số bậc hai L0ent, trong đó L0 là lực lượng lao động ban đầu, n là tốc độ tăng trưởng và t là thời gian tính theo năm. Hàm sản xuất Cobb-Douglas bậc nhất đồng dạng được chọn để phản ánh suất sinh lợi không đổi theo quy mô và suất sinh lợi giảm dần theo yếu tố sản xuất, sao cho 0 < α < 1: Trong đó α là độ co dãn riêng phần của sản lượng theo vốn (K) và (1- α) là độ co dãn riêng phần của sản lượng theo lao động (L). Suất sinh lợi không đổi theo quy mô (là ràng buộc cho rằng hai độ co dãn riêng phần gộp lại thành một) hàm ý rằng tăng gấp đôi vốn và lao động sẽ làm tăng gấp đôi sản lượng. Suất sinh lợi giảm dần theo quy mô được áp dụng khi cung một yếu tố đầu vào không thể thay thế (như đất) là khan hiếm hoặc cố định. Lao động được trả lương (w) và chi phí vốn là lợi tức (r). Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận sẽ thuê lao động cho tới khi tiền lương bằng với năng suất biên lao động, và lợi tức bằng với năng suất biên của vốn: Nếu lao động dồi dào, tiền lương sẽ giảm và tỷ lệ lao động - sản lượng sẽ tăng. Điều này có nghĩa là phân phối thu nhập sẽ được xác định bởi các tham số kỹ thuật trong mô hình.
  16. 8 Chúng ta quan tâm nhất đến tác động của tăng trưởng lên sản lượng trên mỗi lao động, đây là thước đo chính để đo lường tiến bộ kinh tế. Bước đầu tiên là chia hàm sản xuất cho L để viết lại theo giá trị bình quân đầu người: Y = Kα Trong đó y = Y/L và k = K/L. Mặc định α nhỏ hơn 1, hàm sản xuất theo đó sẽ thể hiện suất sinh lợi giảm dần theo vốn, như trong (Hình 2.1). Khi thu nhập tăng, tỷ lệ sản lượng – vốn sẽ giảm. Mỗi đơn vị vốn tăng thêm sẽ tạo ra ít sản lượng hơn. Quy trình này tiếp tục cho đến khi r bằng với năng suất biên của vốn. Giả định rằng có nhiều kỹ thuật sẵn có để sản xuất hàng hóa duy nhất của nền kinh tế, và việc chọn kỹ thuật tối đa hóa lợi nhuận sẽ căn cứ vào tiêu chí duy nhất là tiền lương bằng với năng suất lao động và lợi tức vốn bằng với năng suất biên của vốn. Hình 2.1: Hàm sản xuất Cobb-Douglas Viết lại phương trình tích lũy vốn trên mỗi lao động, ta có:
  17. 9 Với y là sản lượng trên mỗi lao động, vốn trên mỗi lao động tăng theo tỷ lệ tiết kiệm và giảm theo tăng trưởng lực lượng lao động và tỷ lệ hao mòn vốn. Đại lượng sy trong phương trình cùng dạng với hàm sản xuất trong (Hình 2.1), dù ở mức thấp hơn vì tiết kiệm bằng với sản lượng trừ tiêu dùng (giả định tiết kiệm luôn bằng với đầu tư và đây là nền kinh tế đóng). Đại lượng thứ hai, (n+δ)k, có thể diễn dịch như là lượng đầu tư trên mỗi lao động cần thiết để giữ tỷ lệ vốn - lao động không đổi (tăng trưởng lực lượng lao động và khấu hao đều làm giảm mức vốn trên mỗi lao động). Như trong (Hình 2.2), khác biệt giữa hai đường này là tăng trưởng vốn trên mỗi lao động. Với tỷ lệ tiết kiệm không đổi theo phần trăm sản lượng, tiết kiệm sẽ nằm ngang khi tỷ lệ sản lượng – vốn giảm. Ở k1 đầu tư trên mỗi lao động tiếp tục tăng nhanh hơn lượng vốn thay thế, nhưng ở k2 khấu hao và tăng trưởng lực lượng lao động vượt qua mức tiết kiệm trên mỗi lao động. Tại k* vốn trên mỗi lao động không đổi. Đây là giá trị vốn trên mỗi lao động ở trạng thái dừng. Ở trạng thái dừng, sản lượng trên mỗi lao động là y* bao gồm phần tiêu dùng trên mỗi lao động nằm trên và cao hơn tiết kiệm trên mỗi lao động. Do đó, thu nhập và tiêu dùng trên mỗi lao động là không đổi ở trạng thái dừng. Từ Hình 2.2, rõ ràng tăng tỷ lệ tiết kiệm sẽ làm tăng vốn và sản lượng trên mỗi lao động. Đường sy và y dịch chuyển lên trên, thiết lập một trạng thái dừng mới ở mức thu nhập cao hơn, tại đó sy cắt đường (n+δ)k. Đây là kết luận đầu tiên của lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển: thu nhập bình quân đầu người được xác định bởi tỷ lệ tiết kiệm.
  18. 10 Nhưng tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người sẽ chững lại bất kể mức tiết kiệm ở trạng thái dừng là bao nhiêu, vì tại điểm này, vốn và thu nhập đang tăng cùng tốc độ với lực lượng lao động. Do đó, kết luận thứ hai là: tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư không tác động lên tốc độ tăng trưởng dài hạn. Tăng trưởng trong dài hạn được xác định bởi tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động. Hình 2.2: Mô hình Solow Kết luận thứ ba của mô hình là tốc độ tăng trưởng dài hạn (trạng thái dừng) được quyết định bởi tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động và tỷ lệ khấu hao. Kết quả này cùng theo sau giả định về suất sinh lợi giảm dần theo vốn. Trong (Hình 2.2), một sự gia tăng trong tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động được thể hiện bằng chiều quay ngược kim đồng hồ của đường (n+δ)k. Khi tỷ lệ tiết kiệm không đổi, thì phải có tỷ lệ sản lượng - vốn cao hơn để giữ vốn trên mỗi lao động không đổi. Tại trạng thái dừng theo sau đó, tăng trưởng sản lượng là cao hơn. Và kết luận cuối cùng của mô hình là tăng trưởng bình quân đầu người sẽ chậm đi ở tỷ
  19. 11 lệ vốn trên mỗi lao động cao hơn. Một lần nữa, điều này xảy ra với giả định suất sinh lợi biên giảm dần theo vốn.  Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh Trong những năm 1980, những nhà kinh tế ghi nhận các vấn đề đi kèm với mô hình Solow như đã nói ở trên là các nước nghèo đã không tăng trưởng nhanh hơn các nước giàu và những khác biệt trong suất sinh lợi trên vốn không lớn như mô hình dự báo. Vốn không chảy vào thế giới đang phát triển để tận dụng suất sinh lợi như Solow và sau này là Mankiw, Romer dự báo. Họ đề xuất rằng các nước đầu tư thu nhập quốc gia với tỷ lệ lớn hơn vào vốn vật chất và con người sẽ không chỉ đạt được thu nhập ở trạng thái dừng cao hơn như trong mô hình Solow mà còn tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn. Điều này có ý nghĩa là tốc độ tăng trưởng dài hạn là nội sinh đối với mô hình, nói cách khác, tốc độ tăng trưởng không đơn thuần là hình ảnh phản chiếu của các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng lực lượng lao động và tốc độ thay đổi công nghệ toàn cầu. Ý tưởng chính của lý thuyết tăng trưởng nội sinh là thay đổi công nghệ ngăn chặn suất sinh lợi theo vốn giảm dần xảy ra khi trữ lượng vốn tăng lên. Không có suất sinh lợi giảm dần thì không có trạng thái dừng và do đó chúng ta không còn kỳ vọng sự hội tụ thu nhập giữa nước giàu và nước nghèo. Romer (1986) dựa mô hình của mình vào quan sát cho rằng một số loại tri thức là không có tính tranh giành, nghĩa là chúng không thể bị sử dụng hết như hàng hóa và dịch vụ thông thường. Bản chất không tranh giành của ý tưởng có nghĩa là suất sinh lợi từ một số hoạt động đổi mới sáng tạo không hoàn toàn thuộc về người làm ra nó (hay công ty tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển). Tri thức lan tỏa từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác đều có giá trị kinh tế, thực tế là rất nhiều giá trị vì mặc dù suất sinh lợi trên vốn có thể giảm
  20. 12 dần cho mỗi doanh nghiệp, nhưng tính tổng nền kinh tế thì nó lại không đổi hoặc tăng dần. Việc tích lũy các phát minh sẽ tốn kém thời gian và tiền bạc, nhưng những đổi mới sáng tạo này mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, không chỉ cho những người đưa ra ý tưởng ban đầu. Do đó phát minh là một dạng ngoại tác tích cực. Khi tri thức lan tỏa, các công ty và cá nhân phát minh sẽ tận dụng để tạo ra sản phẩm mới, cải thiện sản phẩm cũ hoặc nâng hiệu quả sản xuất. Giả định suất sinh lợi không đổi theo quy mô của mô hình Solow có thể không phải là mô tả chính xác các mối quan hệ giữa lượng vốn và lao động sử dụng với năng suất lao động. Hơn nữa, khác với mô hình Solow, tốc độ thay đổi công nghệ tác động lên tốc độ tăng trưởng, không chỉ mức thu nhập ở trạng thái dừng (không có trạng thái dừng). Romer giả định rằng năng suất lao động do trữ lượng tri thức (E) quyết định, sao cho sản lượng gộp được xác định bởi: Y = F(K, L, E) = KαL1-αEη Trong đó, η < 1. Một hàm ý quan trọng của mô hình Romer là các doanh nghiệp có thể đầu tư không đủ vào nghiên cứu và phát triển vì họ không thể nắm bắt toàn bộ lợi ích từ đổi mới sáng tạo. Điều này gợi ý rằng các chính sách khuyến khích nghiên cứu và phát triển như miễn thuế cho chi tiêu R&D hoặc các nghiên cứu do chính phủ tài trợ, có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Một cách tiếp cận khác là bỏ hẵn lao động ra khỏi mô hình và giả định rằng vốn, gồm vốn vật chất và vốn con người, nhận tất cả thu nhập quốc gia. Điều này có nghĩa là những chi phí cho yếu tố sản xuất được trả cho công nghệ bao hàm trong vốn và cho kỹ năng bao hàm trong lao động, chứ không phải bản thân lao động. Mô hình ‘AK’ (Rebelo 1992) giả định rằng tiến bộ công nghệ là suất sinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2