intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực với các biến số kinh tế vĩ mô

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định được mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực với các biến số kinh tế vĩ mô (bao gồm: PROD – Chênh lệch trong năng suất, TOT – Tỷ lệ mậu dịch, GEXP – Chi tiêu chính phủ, OPEN – Độ mở cửa nền kinh tế, NFA – Tài sản nước ngoài ròng)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực với các biến số kinh tế vĩ mô

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -o0o- TRẦN KIM PHƯỢNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh- Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -o0o- TRẦN KIM PHƯỢNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP Hồ Chí Minh- Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực với các biến số kinh tế vĩ mô” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự tận tình hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. TP.Hồ Chí Minh, Ngày 28 tháng 12 năm 2013 Tác giả Trần Kim Phượng
  4. MỤC LỤC 1. Giới thiệu đề tài .................................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, vấn đề cần nghiên cứu .....................................................2 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3 1.5 Bố cục của đề tài.................................................................................................4 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................................. 5 2.1 Nghiên cứu sử dụng thuật toán ACE.................................................................. 6 2.2 Nghiên cứu sử dụng mô hình VECM và tính tỷ giá cân bằng hành vi theo BEER ...........................................................................................................................9 2.3 Nghiên cứu sử dụng mô hình ARDL ( Mô hình phân bổ trễ tự hồi qui) .........10 2.4 Một số nghiên cứu khác ..................................................................................13 3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 15 3.1 Kỹ thuật thực nghiệm .......................................................................................15 3.2 Thuật Toán ACE...............................................................................................17 3.3 Hồi quy tuyến tính và mối quan hệ đồng liên kết ............................................18 3.4 Phương pháp kiểm định biên ARDL ................................................................18 3.5 Xây dựng các biến ............................................................................................22 3.5.1 Tỷ giá thực hiệu lực (REER-Real effective exchange rate) .......................23 3.5.2 Chênh lệch trong năng suất (PROD-Difference in productivity)....................25 3.5.3 Tỷ lệ mậu dịch (TOT-terms of trade) ..............................................................26 3.5.4 Chi tiêu chính phủ (GEXP- Government expenditure) .................................27 3.5.5 Độ mở của nền kinh tế (OPEN-openness of economy) ................................28 3.5.6 Tài sản nước ngoài ròng (NFA-Net foreign assets) .......................................30 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 31 4.1 Thu thập số liệu và tính toán các biến .............................................................32 4.2 Thực hiện kiểm định ADF để kiểm định tính dừng của biến. ..........................33 4.3 Sử dụng thuật toán ACE để chuyển đổi biến ...................................................34 4.4 Thực hiện kiểm định ADF để kiểm định tính dừng của biến chuyển đổi. .......35 4.5 Kiểm định tính đồng liên kết của các biến gốc ................................................36 5. Kết luận ............................................................................................................ 48
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT REER Real effective exchange rate Tỷ giá thực hiệu lực NEER Nonimal effective exchange rate Tỷ giádanh nghĩa hiệu lực TOT Terms of trade Tỷ lệ mậu dịch OPEN Openess of economy Độ mở của nền kinh tế NFA Net foreign assets Tài sản nước ngoài ròng GEXP Goverment expenditure Chi tiêu chính phủ PROD Difference in productivity Chênh lệch trong năng suất BEER BehaviouralEquilibrium exchange Tỷ giá cân bằng theo hành vi Rate ACE Alernating Conditional Expectation Thuật toán ACE algorithm ARDL Autoregressive Distributed Lag Mô hình phân bố trễ tự hồi quy model
  6. DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 1: Biểu đồ phân tán các biến trước và sau khi chuyển đổi Biểu đồ 2: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMSQ
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Đối tác thương mại với Việt Nam và tỷ trọng thương mại giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến hết quý 1 năm 2013. Bảng 4.2a: Kết quả kiểm định cho các dãy biến gốc chưa lấy sai phân Bảng 4.2b: Kết quả kiểm định cho các chuỗi sai phân bậc 1 biến gốc Bảng 4.2c: Kết quả kiểm định cho các dãy biến chuyển đổi chưa lấy sai phân Bảng 4.2d : Kết quả kiểm định cho các chuỗi sai phân bậc 1 biến chuyển đổi Bảng 4.3 : Tiêu chuẩn AIC cho độ trễ từ 0-6 của các biến gốc Bảng 4.4 : Kết quả ước lượng mô hình ARDL cho các biến ban đầu Bảng 4.5 : Giá trị kết quả kiểm định WALD-test biến ban đầu Bảng 4.6 : Tiêu chuẩn AIC cho độ trễ từ 0-6 của các biến chuyển đổi Bảng 4.7 : Kết quả ước lượng mô hình ARDL cho các biến chuyển đổi Bảng 4.8 : Giá trị kết quả kiểm định WALD-test biến chuyển đổi Bảng 4.9 : Kiểm định tự tương quan của các biến trong mô hình Bảng 4.10 : Kiểm định sự phù hợp của mô hình Bảng 4.11 : Ước lượng phương trình đồng liên kết trong dài hạn Phụ lục 1 : Thuật toán ACE Phụ lục 2 : Kiểmđịnh tính dừng của các biến ban đầu và biến chuyển đổi Phụ lục 3 : Mô hình hồi quy để chọn ra độ trễ tốiưu của reer Phụ lục 4 : Mô hình hồi quy để chọn ra độ trễ tốiưu của reera Phụ lục 5 : Giá trị so sánh theo Pesaran, Shin và Smith (2001) Phụ lục 6 :Biểu đồ 1- Biểu đồ phân tán các biến trước và sau khi chuyển Phụ lục 7 : Lý thuyết kiểm định
  8. 1 TÓM TẮT Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến tiềm tàng giữa tỷ giá hối đoái thực của đồng Việt Nam và các biến số kinh tế vĩ mô, sử dụng dữ liệu hàng quý trong giai đoạn 2000Q1 – 2012Q4 của Việt Nam và 10 đối tác thương mại lớn là Australia, Hồng Kông, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc , Malaysia, Singapore, Switzeland, Thái Lan, Hoa Kỳ. Bài nghiên cứu sử dụng thuật toán kỳ vọng có điều kiện lặp (ACE) và mô hình phân bổ độ trễ tự hồi quy (ARDL) để kiểm tra tính phi tuyến giữa các yếu tố quan tâm. Kết quả cho thấy rằng không có mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính giữa REER và các biến kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên sau khi áp dụng biến đổi ACE, tác giả nhận thấy rằng có quan hệ đồng liên kết tuyến tính giữa các biến sau khi biến đổi. Điều này tương đương với việc có mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến giữa các biến trước khi chuyển đổi. 1. Giới thiệu đề tài 1.1. Lý do chọn đề tài Tỷ giá hối đoái là cầu nối quan trọng để một nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế thế giới. Có một chính sách điều hành tỷ giá đúng đắn sẽ góp phần quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển. Do đó, tại bất kì một quốc gia nào, tỷ giá có vai trò cực kì quan trọng. Nó rất nhạy cảm và sự thay đổi của nó sẽ gây ra những tác động phức tạp ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân và có khi tới cả chế độ chính trị hiện hành. Tỷ giá hối đoái thực đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế và các quyết định đầu tư. Tỷ giá hối đoái thực phản ánh mức giá tương đối giữa hai loại hàng hoá. Hơn nữa, tỷ giá thực được lập luận là gây ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của một quốc gia. Vì vậy thật sự quan trọng và cần thiết khi xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực. Bên cạnh đó tỷ giá thực còn là một yếu tố mấu chốt của chính sách tiền tệ. Việc hiểu được mối quan hệ giữa tỷ giá thực và các biến số kinh tế vĩ mô của nền kinh tế
  9. 2 giúp các nhà hoạch định chính sách có một hướng đi đúng đắn hơn và từ lâu mối quan hệ này đã được các nhà nghiên cứu chú tâm tìm hiểu. Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và biến số kinh tế vĩ mô. Một số nghiên cứu xác định tỷ giá hối đoái danh nghĩa tìm thấy một mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và biến số kinh tế vĩ mô (Chinn (1991), Meese & Rose (1991), Ma & Kanas (2000)). Tuy nhiên, các tài liệu về việc xác định tỷ giá hối đoái thực tế chỉ tập trung vào các mối quan hệ tuyến tính. Mối quan hệ phi tuyến có thể có giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến số kinh tế vĩ mô hầu như ít được thảo luận. Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả tiến hành thực hiện bài nghiên cứu với tên gọi “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực với các biến số kinh tế vĩ mô” nhằm có một cái nhìn mới và tổng quan, từ đó đưa ra các nhận xét và phân tích tác động của các biến số kinh tế vĩ mô tới tỷ giá trong nền kinh tế Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, vấn đề cần nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định được mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực với các biến số kinh tế vĩ mô (bao gồm : PROD – Chênh lệch trong năng suất, TOT – Tỷ lệ mậu dịch, GEXP – Chi tiêu chính phủ, OPEN – Độ mở cửa nền kinh tế, NFA – Tài sản nước ngoài ròng) 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn này tập trung trả lời cho câu hỏi nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến số kinh tế vĩ mô là tuyến tính hay phi tuyến? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  10. 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Tỷ giá tiền đồng so với một số đồng tiền của các đối tác thương mại lớn với Việt Nam. Tỷ giá nội tệ của các đối tác này so với đồng USD. Chỉ số CPI, giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại lớn nói trên. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của Việt Nam và các đối tác thương mại. Trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam và các đối tác thương mại. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Các số liệu của Việt Nam và 10 nước bạn hàng thương mại lớn đó là Australia, Hồng Kông, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc , Malaysia, Singapore, Switzeland, Thái Lan, Hoa Kỳ Như đo lường tỷ giá hối đoái là giá trị tương đối của một đồng tiền so với đồng tiền khác, các biến số kinh tế vĩ mô cũng được thể hiện như các giá trị tương đối của các biến trong nước so với các đối tác nước ngoài. Tỷ giá thực cân bằng sẽ nghiên cứu là tỷ giá hối đoái thực đa phương thay vì tỷ giá song phương đơn . Tất cả các số liệu đều được thu thập theo quí, trong giai đoạn từ quí 1 năm 2000 đến hết quí 4 năm 2012. 1.4 Phương pháp nghiên cứu
  11. 4 Dùng thuật toán ACE : được phát triển bởi Breiman và Friedman (1985), là một phương pháp ước lượng chuyển đổi tối ưu nhằm tối đa hóa các hệ số tương quan R2 ,giải quyết vấn đề hồi quy các biến khi mối quan hệ của chúng không phải là tuyến tính nhằm hỗ trợ cho mô hình ARDL Phương pháp thực nghiệm : Dùng phương pháp tiếp cận tỷ giá cân bằng theo hành vi (BEER : Behavioural Equilibrium Exchange Rate) để xác định tỷ giá hối đoái thực cân bằng. Phương pháp kinh tế lượng :  Kiểm tra tính đồng liên kết : Sử dụng mô hình phân bố trễ trong quá trình tự hồi quy (ARDL - Autoregressive Distributed Lags) ( Pesaran and Shin (1999) and Pesaran et al. (2001)).  Phương pháp kiểm định cho chuỗi dữ liệu thời gian cụ thể là: kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết, kiểm định tính giải thích của mô hình, kiểm định tính tự tương quan của các biến trong mô hình, kiểm định sự ổn định của mô hình, kiểm định sự phù hợp của mô hình. 1.5 Bố cục của đề tài Cấu trúc của luận văn gồm 5 phần : 1. Giới thiệu đề tài : Tổng quan các nội dung chính của luận văn cũng như trình bày lý do thực hiện nghiên cứu này. 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây. 3. Mô hình nghiên cứu : Trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình được sử dụng trong bài, lựa chọn biến nghiên cứu. 4. Kết quả nghiên cứu : Trình bày quá trình thu thập và xử lý dữ liệu gồm: nguồn dữ liệu, quy trình xử lý dữ liệu đầu vào và kết quả thu được.
  12. 5 5. Kết luận : Tổng kết các vấn đề được trình bày đồng thời chỉ ra những hạn chế còn gặp phải và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây Kể từ khi Balassa (1964) và Samuelson (1964) cho rằng sự gia tăng trong khác biệt năng suất giữa hàng hóa thương mại và phi thương mại dẫn đến sự đánh giá cao tỷ giá hối đoái thực, hàng loạt nghiên cứu được ra đời để chứng minh mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến số kinh tế vĩ mô. Vào những năm 1970, các mô hình lý thuyết đầu tiên đã hình thành với nhiều mô hình nổi tiếng như mô hình tiền tệ, mô hình danh mục đầu tư cân bằng. Kết quả nghiên cứu của các mô hình loại này đã dẫn tới một kết luận cho rằng sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái có quan hệ tuyến tính với sự thay đổi của các biến số kinh tế vĩ mô như giá cả hàng hóa, tổng sản lượng quốc dân hay tài khoản vãng lai của các nước. Edwards và Wijnbergen (1987), Edwards (1988) cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các biến số kinh tế vĩ mô. Các kết quả của họ đã chứng minh tỷ lệ mậu dịch có ảnh hưởng đến REER thông qua hai hiệu ứng trái ngược là hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập. Đồng thời các nhà nghiên cứu này cũng đã chứng minh khi tài sản nước ngoài ròng (NFA) tăng lên thì REER sẽ giảm xuống thông qua các nghiên cứu về cán cân thanh toán và cân đối tiền tệ. Qua đó, các nhà nghiên cứu đã khẳng định rõ ràng rằng các biến số kinh tế vĩ mô có tác động đến REER. Một đặc điểm của mô hình tuyến tính đó là cho dù các biến có thay đổi giá trị như thế nào, thì độ co giãn của tỷ giá thực đối với các biến giải thích là bất biến. Tuy nhiên các mô hình tuyến tính về tỷ giá hối đoái thường không còn chính xác khi xem xét ngoài thời kỳ nghiên cứu, hoặc khi có một số biến động trong nền kinh tế.
  13. 6 Điều này đã gợi ý rằng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với các biến số kinh tế vĩ mô có thể là quan hệ phi tuyến chứ không phải tuyến tính. Có ba mối quan hệ có thể có giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến số kinh tế vĩ mô là : đồng liên kết tuyến tính, đồng liên kết phi tuyến tính và không có đồng liên kết. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại đa phần quan tâm đến mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính và hiếm khi chú ý đến mối quan đồng liên kết phi tuyến. Trong khi đó trên thực tế, không một lý thuyết kinh tế nào có thể đảm bảo rằng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực với các biến số kinh tế vĩ mô phải là tuyến tính. Với việc bỏ qua các trường hợp phi tuyến này có thể đưa đến kết luận sai lệch rằng không tồn tại đồng liên kết giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến số kinh tế vĩ mô . Tuy nhiên, từ đó đến nay các nghiên cứu về vấn đề này vẫn chưa có được một sự thống nhất. Tranh cãi xuất hiện từ việc xác định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với các biến số kinh tế vĩ mô là tuyến tính hay phi tuyến, cách chọn biến, phương pháp kinh tế lượng. Điều này đã chứng minh độ phong phú về lý thuyết cũng như thực nghiệm của các nghiên cứu về tỷ giá hối đoái thực. Chính từ mâu thuẫn đó, một số nghiên cứu về xác định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các biến số vĩ mô được ra đời như bài nghiên cứu của tác giả Chinn (1991), Meese và Rose (1991), Ma và Kanas (2000)) và một số nghiên cứu về các mô hình ứng dụng trong việc xác định mối quan hệ phi tuyến giữa các đối tượng được quan tâm, cụ thể như sau : 2.1 Nghiên cứu sử dụng thuật toán ACE Năm 1895, Breiman và Friedman phát triển thuật toán ACE, cung cấp một phương pháp hoàn toàn tự động để ước tính biến đổi tối ưu đa hồi quy. Nó cũng
  14. 7 cung cấp một phương pháp ước lượng tương quan tối đa giữa các biến ngẫu nhiên. Thuật toán ACE cũng có thể xử lý các biến hỗn hợp và được dùng để chuyển đổi các biến có mối quan hệ tuyến tính thành các biến có mối quan hệ phi tuyến tính. Năm 1991, xuất hiện bài nghiên cứu “Some linear and nonlinear thoughts on exchange rates” của Menzie David Chinn đánh giá khả năng sử dụng một hình thức đặc biệt của ước tính phi tuyến sử dụng mô hình kỳ vọng có điều kiện lặp (ACE), được xem là một công cụ chẩn đoán, và là một phương pháp dự báo. Bài viết đã tóm tắt một số kết quả đáng thất vọng của các mô hình tuyến tính xác định tỷ giá hối đoái, bao gồm cả những liên quan đến lý thuyết đồng liên kết. Và bài viết kết luận là các biến đổi tối ưu gần như luôn luôn là phi tuyến. Bài viết thảo luận về triển vọng sử dụng mô hình phi tuyến xác định tỷ giá trên cơ sở kết quả so sánh ước tính của các biến bởi mô hình tiền tệ giá cứng. Năm 1999, Yue Ma, Angelos Kanas đã đề xuất hai thử nghiệm phi tham số để kiểm định tính phi tuyến trong mối quan hệ giữa tỷ giá và các biến số kinh tế vĩ mô. Bài nghiên cứu “Testing for a nonlinear relationship among fundamentals and exchange rates in the ERM” đã sử dụng thuật toán ACE để chuyển đổi biến và thực hiện các bước kiểm tra mối quan hệ phi tuyến trong dài hạn giữa tỷ giá với các biến kinh tế vĩ mô gồm 4 bước như sơ đồ bên dưới :
  15. 8 Kiểm định mối quan hệ phi tuyến Kiểm định đồng liên kết phi tuyến Kiểm tra quan hệ nhân quả phi (Granger và Hallman 1991; tuyến Granger (kiểm định sử Breiman và Freidman 1985) dụng mô hình ARFIMA) Bước 2: Kiểm tra tham số tuyến tính và đồng liên kết KQ kiểm Bước 1: Kiểm định đơn vị phi tham số của Johansen định Không Dừng dừng KQ kiểm Bước 4: Ước lượng mô hình định Không có đồng VAR cho các chuỗi biến gốc liên kết Có đồng liên kết Bước 3: Kiểm tra đồng liên kết phi tuyến nếu không có đồng liên kết tuyến tính Không có đồng KQ kiểm liên kết phi tuyến Bước 4: Ước lượng mô hình VAR định cho các chuỗi sai phân bậc 1 Có đồng liên kết phi tuyến Có mối quan hệ dài hạn Áp dụng kiểm định nhân quả phi tuyến Granger theo phương pháp của Baek và Brock (1992) cho chuỗi phần dư từ mô hình VAR. Mục đích của việc kiểm định
  16. 9 này là để loại bỏ tất cả các cấu trúc tuyến tính trong mô hình. Nếu kiểm định cho thấy không có mối quan hệ nhân quả, điều này có nghĩa là không có bằng chứng về tính chất phi tuyến. Sau đó để loại bỏ các yếu tố phi tuyến gây ra bởi các bong bóng trên thị trường, các tác giả sử dụng mô hình ARFIMA để kiểm tra bậc liên kết không nguyên cho các chuỗi số thời gian. Nếu bậc liên kết của tỷ giá hối đoái không lớn hơn rõ rệt so với các chuỗi biến số kinh tế vĩ mô, có thể loại bỏ sự tồn tại của các bong bóng. Khi kiểm tra mối quan hệ phi tuyến giữa các biến số kinh tế vĩ mô và tỷ giá hối đoái đối với hai quốc gia Hà Lan – Đức, nhóm tác giả đã phát hiện ra đồng liên kết phi tuyến giữa tiền, sản lượng và tỷ giá hối đoái cho Hà Lan-Đức và đây cũng có thể được hiểu như là bằng chứng của một mối quan hệ phi tuyến dài hạn. Đối với Pháp-Đức, các kết quả nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng của đồng liên kết phi tuyến. Nhưng các kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nhân quả phi tuyến Granger của đồng France đối với tỷ giá FFr/DM. Những phát hiện này có thể được hiểu như là bằng chứng về một mối quan hệ phi tuyến linh hoạt (dynamic) và phù hợp với giả thuyết về sự chiếm ưu thế của đồng tiền Đức. Trên cơ sở các mô hình ước tính phân đoạn ARIMA, Yue Ma, Angelos Kanas bác bỏ những giả thuyết mà mối quan hệ phi tuyến được tạo ra do các bong bóng trên thị trường. 2.2 Nghiên cứu sử dụng mô hình VECM và tính tỷ giá cân bằng hành vi ( phương pháp BEER) Năm 2008, Sophie Béreau, Antonia López Villavicencio và Valérie Mignon nghiên cứu chức năng phi tuyến của tỷ giá hối đoái thực hướng tới giá trị cân bằng hành vi của nó (BEER) sử dụng một mô hình hồi quy chuyển đổi. “Nonlinear Adjustment of the Real Exchange Rate Towards its Equilibrium Value” cho thấy quá trình hội tụ tỷ giá thực trong thời gian dài là đặc trưng của tính phi tuyến cho các nền kinh tế
  17. 10 mới nổi, trong khi các nước công nghiệp thể hiện một mô hình tuyến tính. Giá trị BEER được tính bằng cách dự đoán tỷ giá thực hiệu lực từ các phương trình dài hạn ước tính, sử dụng mô hình VECM. 2.3 Nghiên cứu sử dụng mô hình ARDL ( Mô hình phân bổ trễ tự hồi quy) Năm 2001, Hashem Pesaran đã phát triển một cách tiếp cận mới cho vấn đề kiểm tra sự tồn tại của một mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc và một tập hợp các biến hồi quy , khi không biết chắc chắn liệu các biến hồi quy cơ bản dừng ở bậc 0 hay bậc 1. Phương pháp kiểm tra được đề nghị dựa trên thống kê tiêu chuẩn F hoặc t để kiểm tra mức ý nghĩa của các cấp độ trễ của các biến trong cơ chế điều chỉnh cân bằng đơn biến. Hai bộ giá trị tiệm cận được cung cấp : một là khi tất cả các giá trị hồi quy hoàn toàn là bậc 1 và bộ giá trị tiệm cận còn lại là tất cả các giá trị hồi quy hoàn toàn là bậc 0. Hai bộ giá trị quan trọng cung cấp một giá trị bao gồm tất cả các phân loại có thể có của các biến hồi quy : hoàn toàn bậc 1, hoàn toàn bậc 0 hoặc trường hợp tồn tại hỗn hợp cả hai bậc. Phương pháp tiếp cận ARDL ( mô hình phân bổ trễ tự hồi quy) được sử dụng để ước tính ECM với mô hình tự hồi quy véc tơ (VAR) làm nền tảng cho việc phân tích này. Sử dụng kiểm định Wald (hoặc F- Statistic ) để thử nghiệm giả thuyết rằng có tồn tại hay không quan hệ giữa các biến được xem xét. Dựa vào kết quả thống kê Wald (hoặc F- Statistic ) để kết luận về mối quan hệ giữa các biến. Bài viết gần đây về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến số kinh tế vĩ mô “Nonliner relationship between the rate exchange and economic fundamentals – Evidence from China and Kore” của hai tác giả i oi v Jizhong Zhou năm 2011 khảo sát mối quan hệ phi tuyền tiềm năng giữa tỷ giá hối đoái thực của hai đồng tiền (Nhân dân tệ của trung quốc và đồng Won Hàn Quốc) và các biến số kinh tế vĩ mô bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý trong suốt giai đoạn từ quý 1 năm 1980– quý 4 năm 2009. Hai nhà nghiên cứu sử dụng thuật toán ACE và kiểm định đồng liên kết ARDL để tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ
  18. 11 giá thực và 5 biến đại diện cho nền kinh tế vĩ mô là: tăng trưởng năng suất, tỷ lệ mậu dịch, tài sản nước ngoài ròng, sự mở cửa của nền kinh tế, và mức chi tiêu chính phủ. Kết quả : Kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết giữa tỷ giá hối đoái thực và tỷ giá thực biến đổi (qua ACE) với các biến số kinh tế vĩ mô. Trung Quốc: Tỷ giá thương mại TOT có tác động nghịch biến tới REER và có ảnh hưởng lớn hơn đến tỷ giá hối đoái hiệu dụng thực so với các nhân tố kinh tế khác. PROD có tác động đồng biến đối với REER ở phạm vi giá trị thấp và tác động nghịch biến ở phạm vi giá trị cao hơn. OPEN có tác động nghịch biến đến REER ở phạm vi giá trị thấp và tác động đồng biến đối với REER ở phạm vi giá trị cao. NFA có tác động đồng biến lên REER, còn TOT lại tác động nghịch biến lên REER ở gần như toàn bộ giá trị. GEXP thường có xu hướng tác động nghịch biến đến REER. Hàn Quốc OPEN có tác động nghịch biến mạnh đối với REER, ngược lại, TOT có tác động đồng biến đối với REER. Đối với hai biến PROD và NFA, biểu đồ của chúng đối với các biến chuyển đổi tương ứng là khá bất thường, tác động của những biến này đối với REER là rất phức tạp vì hướng của tác động có thể thay đổi theo thời gian. GEXP ở trường hợp này không có ý nghĩa Kết quả cho thấy ngược lại với với các mối quan hệ tuyến tính thông thường, độ co giãn của tỷ giá hối đoái thực đối với các biến số kinh tế vĩ mô thay đổi qua thời gian theo một mối quan hệ phi tuyến.
  19. 12 Để xem xét rõ hơn tác động của các biến số kinh tế vĩ mô đối với tỷ giá hối đoái thực, hai tác giả Xiaolei Tang và Jizhong Zhou tiến hành phân tích độ co giãn của REER đối với các biến trong mô hình Kết quả phân tích độ co giãn : Đối với CNY, | | | | (x = prod, open, gexp và NFA) nhưng | | | | có nghĩa là tỷ giá hối đoái danh nghĩa CNY phản ứng mạnh mẽ hơn tỷ giá hối đoái thực khi có sự biến động của các biến số kinh tế vĩ mô ngoại trừ tỷ lệ mậu dịch. Tuy nhiên, có một chút sự khác biệt đối với KRW, tại Hàn Quốc | | | | (x = prod, open, tot) nhưng| | | | và so với CNY, sự khác biệt giữa độ co giãn của reer và neer là nhỏ hơn nhiều. Và sau khi tổng hợp, hai tác giả nhận thấy rằng ở cả hai đồng KRW và CNY đều có độ lớn trung bình của độ co giãn neer lớn hơn reer. Điều này cho thấy trên giác độ tổng thể, tỷ giá hối đoái danh nghĩa phản ứng mạnh mẽ hơn so với tỷ giá hối đoái thực khi có sự biến động của các biến số kinh tế vĩ mô. Việc này lý giải tại sao tỷ giá hối đoái danh nghĩa thường dễ biến động hơn so với tỷ giá thực. Khi so sánh tổng và tổng của CNY với KRW, hai tác giả Xiaolei Tang và Jizhong Zhou nhận thấy rằng tác động tổng thể của các biến số kinh tế đến tỷ giá hối đoái của CNY là mạnh mẽ hơn so với tỷ giá hối đoái KRW, điều này có thể hỗ trợ cho quan điểm rằng trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn thì tỷ giá hối đoái thực có xu hướng ổn định hơn. Các kết quả trên cho thấy rằng các sự phản ứng của tỷ giá hối đoái KRW và CNY là khác nhau, mặc dù cả hai đều có mối quan hệ phi tuyến với các biến số kinh tế vĩ mô.
  20. 13 2.4 Một số nghiên cứu khác về tính phi tuyến của tỷ giá hối đoái sử dụng các mô hình khác nhau Paul De Grauwe và Isabel Vansteenkiste đã tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa sự thay đổi trong tỷ giá danh nghĩa và các biến số kinh tế vĩ mô có phải là phi tuyến hay không với bài nghiên cứu : “Exchange Rates And Fundamentals: A Non- Linear Relationship”. Tác giả sử dụng mô hình MS-AR của Hamilton (1989) Để thực hiện nghiên cứu này, họ mở rộng mô hình “Markov switching” được giới thiệu bởi McConnell and Pere Quiros (2000) và Dewachter (2001) và đưa nó vào phân tích ở các nước có lạm phát cao và các nước có lạm phát thấp. Sự so sánh này giúp chúng ta có một cái nhìn rõ ràng hơn về tính phi tuyến giữa tỷ giá và các biến kinh tế vĩ mô. Để ước lượng các mô hình nói trên, họ chọn dữ liệu hàng tháng của tỷ giá hối đoái và các biến số kinh tế vĩ mô. Cụ thể: Đối với các nước lạm phát thấp, dữ liệu về giá đồng nội tệ, cung tiền, mức giá và lãi suất trong nước của Đức, Pháp, Ý, Nhật Bản, Anh và Hoa Kỳ được thu thập. Chuỗi dữ liệu này được bắt nguồn từ BIS. Đối với các nước lạm phát cao, dữ liệu của biến như trên thu được từ Argentina, Bolivia, Brazil, Chile, Columbia và Ecuador. Cuối cùng, các nhà nghiên cứu xác định thời gian mẫu mà tỷ giá hối đoái trong nước lạm phát cao được nghiên cứu là ở giai đoạn thả nổi. Họ sử dụng điều này như là một điểm khởi đầu cho việc phân loại tỷ giá hối đoái được trình bày trong Reinhart và Rogoff (2004), nhưng mở rộng phân tích với thông tin từ Ngân hang Phát triển châu Mỹ La tinh. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Đối với các nước có lạm phát cao mối quan hệ tuyến tính “thế hệ thứ nhất” giữa thông tin của các biến số vĩ mô kinh tế và sự thay đổi của tỷ giá là ổn định và sâu sắc. Tuy nhiên, đối với các nước có lạm phát thấp nơi mà trạng thái chuyển đổi thường xuyên xảy ra, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra mô hình phi tuyến dựa trên sự tồn tại của các chi phí chuyển đổi và đã được giải thích bằng các nghiên cứu thực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2