Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam" được đặt ra là kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------- HỒ THỊ ĐOAN TRANG “MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN TÍNH GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ CƠ BẢN. BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM” LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------- HỒ THỊ ĐOAN TRANG “MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN TÍNH GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ CƠ BẢN. BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM” Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo đều được trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. Dữ liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây hoàn toàn đúng sự thật. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2014 Tác giả Hồ Thị Đoan Trang
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC ĐỒ THỊ DANH MỤC PHỤ LỤC Tóm tắt ........................................................................................................................... 1 1. Giới thiệu.................................................................................................................... 2 1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 2 1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4 1.5 Tổng quan các nội dung chính ................................................................................. 4 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ............................................................ 6 2.1 Tổng quan những nghiên cứu trước đây về các nhân tố kinh tế cơ bản quyết định tỷ giá hối đoái ......................................................................................................... 6 2.2 Tổng quan những kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản ....................................................................................... 13 2.2.1 Sự thất bại mô hình tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản ................................................................................................................................ 14 2.2.2 Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản......... 16
- 3. Kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam trong giai đoạn 2000Q1 – 2013Q4 ............................................. 20 3.1 Mô tả bộ dữ liệu ..................................................................................................... 20 3.1.1 Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER) ................................................................ 22 3.1.2 Chênh lệch năng lực sản xuất (PROD) (-) .......................................................... 24 3.1.3 Tỷ lệ mậu dịch (TOT) (+/-) ................................................................................. 24 3.1.4 Chi tiêu chính phủ (GEXP) (+/-)......................................................................... 25 3.1.5 Độ mở của nền kinh tế (OPEN) (+/-) .................................................................. 26 3.1.6 Tài sản nước ngoài ròng (NFA) (-) ..................................................................... 27 3.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 30 3.2.1 Kiểm định đồng liên kết tuyến tính các biến gốc................................................ 31 3.2.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến gốc .................................................. 31 3.2.1.2 Kiểm định đồng liên kết tuyến tính các biến gốc............................................. 34 3.2.2 Kiểm định đồng liên kết phi tuyến các biến gốc ................................................. 35 3.2.2.1 Thuật toán ACE - Kỳ vọng có điều kiện luân phiên ........................................ 35 3.2.2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến chuyển đổi ...................................... 38 3.2.2.3 Kiểm định đồng liên kết tuyến tính các biến chuyển đổi ................................. 38 4. Kết quả nghiên cứu và phân tích mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam trong giai đoạn 2000Q1 – 2013Q4 ......... 43 4.1 Kết quả kiểm định đồng liên kết tuyến tính các biến gốc ...................................... 43 4.1.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến gốc ......................................... 43 4.1.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết ARDL Models - Bounds Tests các biến gốc .. 44 4.2 Kiểm định đồng liên kết phi tuyến các biến gốc .................................................... 48 4.2.1 Chuyển đổi các biến gốc bằng thuật toán ACE .................................................. 48
- 4.2.2 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến chuyển đổi ............................. 50 4.2.3 Kết quả kiểm định đồng liên kết ARDL Models - Bounds Tests các biến chuyển đổi .................................................................................................................... 51 4.3. Kiểm định các giả thuyết mô hình ........................................................................ 55 4.4 Phương trình đồng liên kết dài hạn ........................................................................ 56 5. Kết luận .................................................................................................................... 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Thuật ngữ Giải nghĩa Alernating Conditional Thuật toán Kỳ vọng có điều kiện ACE Expectation algorithm thay thế luân phiên ADF Augmented Dickey - Fuller Test Kiểm định nghiệm đơn vị Autoregressive Distributed Lag ADRL Mô hình phân bố trễ tự hồi quy Model Behavioural Equilibrium BEER Tỷ giá hối đoái cân bằng hành vi Exchange Rate CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng Cumulative sum of recursive CUSUM Kiểm định tổng tích lũy phần dư residuals Cumulative sum of squares of Kiểm định tổng tích lũy bình CUSUMSQ recursive residuals phương phần dư DOTS Direction of Trade Statistics Danh mục thống kê thương mại GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GEXP Goverment expenditure Chi tiêu chính phủ IFS International Financial Statistics Thống kê tài chính quốc tế IMF International Monetary Fund Qũy tiền tệ quốc tế Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa NEER Nonimal effective exchange rate phương NFA Net foreign assets Tài sản nước ngoài ròng OPEN Openess of economy Độ mở của nền kinh tế PROD Difference in productivity Chênh lệch năng lực sản xuất REER Real effective exchange rate Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực TFA Total foreign assets Tổng tài sản nước ngoài TFL Total Foreign Liabilities Tổng nợ nước ngoài TFT Total foreign trade Tổng giá trị ngoại thương TOT Terms of trade Tỷ lệ mậu dịch Mô hình hiệu chỉnh sai số không UECM Vector Error Correction Model giới hạn VAR Vector autoregression Mô hình tự hồi quy Vector
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô tả các nhân tố kinh tế cơ bản được lựa chọn ........................................ 29 Bảng 4.1.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến gốc và sai phân bậc 1 43 Bảng 4.1.2a: Kết quả độ trễ được lựa chọn cho mô hình ARDL các biến gốc........... 44 Bảng 4.1.2b: Kết quả ước lượng mô hình ARDL các biến gốc .................................. 45 Bảng 4.1.2c: Kết quả kiểm định WALD các biến gốc................................................ 47 Bảng 4.2.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến chuyển đổi và sai phân bậc 1 ............................................................................................................................ 51 Bảng 4.2.3a: Kết quả độ trễ lựa chọn cho mô hình ARDL các biến chuyển đổi ........ 51 Bảng 4.2.3b: Kết quả ước lượng mô hình ARDL các biến chuyển đổi ...................... 52 Bảng 4.2.3c: Kết quả kiểm định WALD các biến chuyển đổi .................................... 54 Bảng 4.3: Tổng hợp các kiểm định giả thuyết mô hình .............................................. 55 Bảng 4.4: Kết quả ước lượng mô hình đồng liên kết dài hạn các biến chuyển đổi .... 56 DANH MỤC ĐỒ THỊ Hình 4.2.1 Đồ thị phân tán các biến gốc và biến chuyển đổi ..................................... 48
- DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các biến gốc và kiểm định tính dừng ADF Phụ lục 2: Các biến chuyển đổi và kiểm định tính dừng ADF Phụ lục 3: Mô hình hồi quy với độ trễ tối ưu các biến gốc Phụ lục 4: Mô hình hồi quy với độ trễ tối ưu các biến chuyển đổi Phụ lục 5: Bảng giá trị kiểm định đồng liên kết ARDL Models-Bounds Tests trong trường hợp có hệ số chặn và không có biến xu hướng Phụ lục 6: Các kết quả kiểm định giả thuyết mô hình Phụ lục 6.1: Kiểm định tự tương quan các biến chuyển đổi trong mô hình bằng Breusch - Godfrey Serial Correlation LM Phụ lục 6.2: Kết quả kiểm định sự ổn định mô hình bằng Ramsey Reset Test Phụ lục 6.3: Kiểm định sự ổn định các hệ số ước lượng trong mô hình bằng CUSUM và CUSUMSQ Phụ lục 6.4: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng White test Phụ lục 6.5: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn phần dư bằng Jarque-Bera
- 1 Tóm tắt Bài nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam bằng việc sử dụng số liệu theo quý trong giai đoạn từ 2000Q1 tới 2013Q4. Tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm: tổng hợp, thống kê, so sánh và kế thừa có chọn lọc các bài nghiên cứu trước đây. Đi từ nền tảng cơ sở lý thuyết đến phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam. Tác giả sử dụng các phương pháp thực nghiệm như: kiểm định nghiệm đơn vị ADF để kiểm tra tính dừng của các biến, chuyển đổi các biến từ tham số sang phi tham số bằng thuật toán ACE, kiểm định đồng liên kết bằng ARDL Models-Bounds tests và phân tích mối quan hệ thông qua dữ liệu thực tế tại Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam. Trong đó, độ mở của nền kinh tế có tác động đồng biến với tỷ giá hối đoái thực, ngược lại tài sản nước ngoài ròng tác động nghịch biến với tỷ giá hối đoái thực và tác động của các nhân tố còn lại khó xác định do có xu hướng thay đổi theo thời gian. Từ khóa: tỷ giá hối đoái cân bằng, kiểm định nghiệm đơn vị ADF, thuật toán Kỳ vọng có điều kiện luân phiên ACE, đồng liên kết tuyến tính, đồng liên kết phi tuyến, ARDL Models-Bounds test.
- 2 1. Giới thiệu 1.1 Lý do chọn đề tài Thực tiễn đã cho thấy, sự biến động của tỷ giá hối đoái có quan hệ mật thiết với sự biến động của các nhân tố kinh tế cơ bản. Đây là một nhân tố vô cùng nhạy cảm, không những ảnh hưởng mà còn hấp thụ mọi tác động từ các nhân tố kinh tế cơ bản khác, do đó các nhà hoạch định chính sách cần phải rất thận trọng khi điều chỉnh tỷ giá hối đoái, phải cân nhắc tới mọi động thái, mọi nhân tố kinh tế tác động để có thể đạt được mục tiêu hiệu quả trên tổng thể toàn bộ nền kinh tế. Từ trước đến nay, đã có một lượng lớn các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản. Mặc dù có nhiều sự bất đồng trong nền tảng l thuyết và thực nghiệm nhưng các nghiên cứu trước đây vẫn có một đặc điểm chung đó là chủ yếu tập trung vào mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản. Tuy nhiên, không có một nghiên cứu nào đảm bảo rằng mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế này phải là tuyến tính. Với việc bỏ qua các trường hợp phi tuyến có thể dẫn đến các kết luận sai lầm rằng không có đồng liên kết tồn tại giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản. Bên cạnh đó, một hệ quả của mô hình tuyến tính là cho dù giá trị của biến số có thay đổi như thế nào thì độ co giãn của tỷ giá hối đoái thực đối với các nhân tố kinh tế cơ bản là không đổi. Điều này mâu thuẫn với hiểu biết thông thường về sự đóng góp biên tế của một nhân tố kinh tế hoặc độ hữu dụng biên khi thêm vào có xu hướng giảm dần. Với những điều chưa l giải được từ mô hình tuyến tính, bài nghiên cứu này với đề tài “Mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản. Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam.” hy vọng đem đến những thảo luận hữu ích trong việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam.
- 3 1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu đi sâu điều tra mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam sử dụng dữ liệu theo qu trong giai đoạn 2000Q1 – 2013Q4. Để có một đánh giá tổng thể về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản, tác giả nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER) thay vì tỷ giá hối đoái thực song phương (RER). Các nhân tố kinh tế cơ bản quyết định tỷ giá hối đoái thực hiệu lực được lựa chọn gồm: chênh lệch năng lực sản xuất (PROD), tỷ lệ mậu dịch (TOT), chi tiêu chính phủ (GEXP), độ mở của nền kinh tế (OPEN) và tài sản nước ngoài ròng (NFA). Với 10 đối tác mậu dịch lớn nhất của Việt Nam thay đổi trong từng thời kỳ: Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan, Úc, Hồng Kông, Đức, Malaysia. Nguồn dữ liệu: dữ liệu được lấy theo qu từ Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (IFS và DOTS), Bloomberg, Ngân hàng thế giới World Bank, Trading Economics, Tổng cục thống kê Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu được đặt ra là kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản, bài nghiên cứu tập trung trả lời cho các câu hỏi sau: (1) Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản: đồng liên kết tuyến tính, đồng liên kết phi tuyến hoặc không tồn tại đồng liên kết? (2) Tác động các nhân tố kinh tế cơ bản đến tỷ giá hối đoái thực diễn ra như thế nào?
- 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để trả lời cho các câu hỏi trên tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm: tổng hợp, thống kê, so sánh và kế thừa có chọn lọc các bài nghiên cứu trước đây. Đi từ nền tảng cơ sở lý thuyết đến phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam. Một khó khăn thực tế mà tất cả các bài nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến này phải đối mặt đó là, trái với các phân tích tuyến tính có dạng hàm xác định thì dạng hàm chính xác của mối quan hệ phi tuyến và các tham số của nó là không xác định được và có thể có nhiều dạng hàm phi tuyến phù hợp với yêu cầu. Để giải quyết khó khăn này, bài nghiên cứu phải kết hợp sử dụng nhiều phương pháp thực nghiệm như: kiểm định nghiệm đơn vị ADF để kiểm tra tính dừng của các biến, chuyển đổi các biến từ tham số sang phi tham số bằng thuật toán ACE, kiểm định đồng liên kết phi tuyến bằng ARDL Models-Bounds Test. Trên cơ sở định lượng, phân tích thực tế hiện trạng của Việt Nam qua các số liệu thu thập được và đưa ra những hướng nghiên cứu xa hơn cho đề tài. 1.5 Tổng quan các nội dung chính Phần 1 tổng quan các nội dung chính và các vấn đề nghiên cứu. Nêu lý do chọn đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Sau đó, tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu hướng đến mục tiêu nghiên cứu và để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi, tác giả đã sử dụng các phương pháp thực nghiệm nào? Phần này nêu tổng quan các phương pháp nghiên cứu sẽ được kết hợp thực hiện. Phần 2 đi vào phân tích mối quan hệ mật thiết giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản bằng cách tổng hợp kết quả nghiên cứu chính được đưa ra từ các bài nghiên cứu trước đây. Trong đó tập trung chủ yếu vào 2 vấn đề chính là: (1) Xác định các nhân tố kinh tế cơ bản quyết định tỷ giá hối đoái, (2) Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản.
- 5 Phần 3 tiếp tục đi sâu điều tra mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam trong giai đoạn 2000Q1-2013Q4 bằng các phương pháp định lượng với dữ liệu thực tiễn tại Việt Nam. Phần 4 trình bày kết quả nghiên cứu và dựa trên kết quả mô hình ước lượng được để phân tích mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam trong giai đoạn 2000Q1 – 2013Q4. Cuối cùng, Phần 5 nêu kết luận của bài nghiên cứu cùng những hạn chế và hướng nghiên xa hơn cho đề tài.
- 6 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây 2.1 Tổng quan những nghiên cứu trước đây về các nhân tố kinh tế cơ bản quyết định tỷ giá hối đoái Thực tiễn đã cho thấy, sự biến động của tỷ giá hối đoái có quan hệ mật thiết với sự biến động của các nhân tố kinh tế cơ bản. Tỷ giá hối đoái là một nhân tố vô cùng nhạy cảm, không những ảnh hưởng mà còn hấp thụ mọi tác động từ các nhân tố kinh tế cơ bản khác. Do đó việc xác định các nhân tố kinh tế cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái thực thật sự quan trọng và cần thiết. Khởi đầu bằng nghiên cứu Balassa (1964) và Samuelson (1964) cho rằng sự gia tăng trong năng lực sản xuất của khu vực hàng hóa mậu dịch lớn hơn hàng hóa phi mậu dịch sẽ dẫn đến đồng nội tệ tăng giá (REER giảm) bởi sự gia tăng nhanh của giá cả hàng hóa phi mậu dịch so với giá cả hàng hóa mậu dịch. Mô hình Balassa-Samuelson gắn với sự dịch chuyển của tỷ giá hối đoái thực trong dài hạn và giải thích cho sự trệch khỏi l thuyết PPP xét theo khía cạnh các chỉ số giá giữa các nước phát triển. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng năng lực sản xuất của các nước phát triển cao hơn so với các nước đang phát triển. Sự khác biệt trong năng lực sản xuất xảy ra phần lớn trong khu vực hàng hoá mậu dịch hơn là khu vực hàng hoá phi mậu dịch. Theo như giả định của mô hình, mức lương trong khu vực hàng hoá mậu dịch và phi mậu dịch là như nhau tại mỗi quốc gia và chúng liên quan mật thiết với năng lực sản xuất. Hơn nữa, mức lương tác động đến giá cả và mức lương được xác định bởi năng lực sản xuất. Do đó, chênh lệch năng lực sản xuất chính là nhân tố kinh tế cơ bản đầu tiên được xem xét đến trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản. Sau đó, hàng loạt các nghiên cứu tiếp tục ra đời nhằm chứng minh cho mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản, đồng thời xác định các nhân tố kinh tế cơ bản có vai trò quyết định đối với tỷ giá hối đoái thực. Điển hình là nghiên cứu của Edwards (1988), thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và
- 7 các nhân tố kinh tế cơ bản bằng mô hình ước lượng tỷ giá hối đoái thực cân bằng trong dài hạn tại các nước đang phát triển. Theo mô hình Edwards (1988), tỷ giá hối đoái thực cân bằng được định nghĩa là giá tương đối của hàng hóa mậu dịch và phi mậu dịch, có khả năng cùng lúc đảm bảo cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài của nền kinh tế có sự lưu chuyển vốn. Theo đó, trong dài hạn, Edwards (1988) cho rằng tỷ giá hối đoái thực cân bằng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố kinh tế cơ bản như: tỷ lệ mậu dịch (TOT), độ mở của nền kinh tế (OPEN), chi tiêu chính phủ (GOVEX), phát triển công nghệ (PROD) và lưu chuyển vốn (CAPINF). Mô hình có dạng như sau: REER = f (TOT, OPEN, GOVEX, PROD, CAPINF) (1) Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ mậu dịch TOT tác động đến REER thông qua hai hiệu ứng ngược nhau là hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập. Tùy thuộc vào độ lớn tác động của hai hiệu ứng, REER sẽ giảm hay tăng khi TOT tăng. Đồng thời cũng chứng minh được rằng tài sản nước ngoài ròng NFA tăng thì REER sẽ giảm. Qua đó, các nhà nghiên cứu khẳng định rõ ràng các nhân tố kinh tế cơ bản quyết định REER. Tiếp đến là hai mô hình nổi tiếng khác trong cách xác định tỷ giá hối đoái thực cân bằng: một là mô hình cân bằng bên trong và bên ngoài FEER và hai là mô hình tỷ giá hối đoái cân bằng hành vi BEER. Mô hình tỷ giá hối đoái cân bằng (FEER - Fundamental Equilibrium Exchange Rate) được giới thiệu trong GS Williamson (1985) và được phát triển bởi Williamson (1994), MacDonald và Clark (1998, 2000, 2004), Barisone (2006), Simplice Asongu (2014),... Trong phương pháp này mức cân bằng của tỷ giá hối đoái được định nghĩa là tỷ giá hối đoái thực hiệu lực trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô cân bằng hay còn thể hiểu là tại trạng thái nền kinh tế hoạt động ở mức toàn dụng và lạm phát thấp (cân bằng bên trong) và tài khoản vãng lai ổn định, phản ánh nguồn vốn ròng tiềm ẩn và kỳ vọng (cân bằng bên ngoài). Với việc loại bỏ các nhân
- 8 tố chu kỳ và đầu cơ trong ngắn hạn trong thị trường ngoại hối thì FEER được xác định dựa vào các nhân tố kinh tế cơ bản mà được kỳ vọng duy trì trong trung hạn. Một phương pháp tiếp cận khác được đề xuất bởi Clark và Macdonald (1998) đó là mô hình tỷ giá hối đoái cân bằng hành vi (BEER - Behavioural Equilibrium Exchange Rate). Các nhà nghiên cứu tiếp cận một khuôn khổ mới cho các phân tích thực nghiệm, tức là không xem xét sự cân bằng kinh tế vĩ mô (bên trong và bên ngoài) mà phân tích hành vi của tỷ giá hối đoái bằng cách xem xét nguồn gốc của sự chuyển động theo chu kỳ và tạm thời của tỷ giá hối đoái và sử dụng các giá trị hiện tại hơn là các giá trị ở mức toàn dụng lao động của các nhân tố kinh tế cơ bản trong việc xác định tỷ giá hối đoái thực cân bằng. Bằng việc xây dựng một mô hình cơ bản họ đã cho thấy mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản trong dài hạn, bao gồm: tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP (GOVD), tỷ lệ mậu dịch (TOT), năng lực sản xuất (TNT) được đại diện bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên chỉ số giá sản xuất (PPI), tài sản nước ngoài ròng trên tổng sản phẩm quốc dân (NFA) và chênh lệch lãi suất thực ngắn hạn (INT). Mặc dù các biến này vốn được chọn dựa trên cơ sở lý thuyết vững chắc, nhưng chúng thay đổi tùy vào lý thuyết nào được áp dụng. Điều này đó khiến cho BEER rất linh hoạt để áp dụng một cách rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm, nơi có những mô hình với đặc điểm kỹ thuật đa dạng và những biến giải thích khác nhau được sử dụng để ước tính tỷ giá hối đoái thực cân bằng. Mô hình có dạng như sau: BEERt = α + β1INTt + β2TOTt + β3TNTt + β4NFAt + β5GOVDt + ut (2) Đồng thời, các kết quả nghiên cứu trước đây cũng cho thấy phương pháp tiếp cận BEER có những điểm vượt trội hơn so với FEER. Theo phương pháp tiếp cận BEER, tổng độ lệch (so với giá trị cân bằng ước lượng theo các giá trị thực tế của các biến kinh tế vĩ mô) của tỷ giá hối đoái tại bất kỳ thời điểm nào có thể được phân tích thành tác động của các nhân tố tạm thời, các biến động ngẫu nhiên và độ lệch của các nhân tố kinh tế cơ bản so với mức cân bằng của chúng. Trong khi FEER là
- 9 một phương thức tiếp cận tập trung riêng vào mối quan hệ trung hạn, phương pháp BEER có tính tổng hợp cao hơn, cho thấy mối quan hệ cả trong ngắn hạn và dài hạn và vì vậy có thể được áp dụng để giải thích các biến động chu kỳ của tỷ giá hối đoái thực. Phương pháp BEER đủ linh hoạt để có thể áp dụng vào các nghiên cứu phức tạp tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng. Sau đó, phương pháp tiếp cận BEER được tiếp tục phát triển trong các nghiên cứu của Frait và các cộng sự (2004), Jongwanich (2009),...Các nhân tố kinh tế cơ bản được lựa chọn trong nghiên cứu của Frait và các cộng sự (2004) tương tự như mô hình gốc ban đầu và thêm vào một nhân tố mới là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tiếp đến, Jongwanich (2009) ngoài việc lựa chọn các nhân tố khá tương đồng với nghiên cứu của Frait và các cộng sự (2004) thì tỷ giá hối đoái thực mà Jongwanich (2009) sử dụng không phải là tỷ giá hối đoái thực song phương mà là tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER). Montiel (1999) đã phát triển một mô hình tổng hợp các phương pháp tiếp cận trên. Trong mô hình này, tỷ giá hối đoái thực cân bằng trong dài hạn được xác định bởi giá trị ổn định của các biến được xác định trước và giá trị cố định của những biến chính trong mô hình và cả biến ngoại sinh. Những biến đóng vai trò như các nhân tố quyết định đối với tỷ giá hối đoái trong dài hạn được chia thành 4 nhóm: (1) Nhóm đầu tiên bao gồm nhân tố cung nội địa được đặc trưng bởi hiệu ứng Balassa - Samuelson, xuất hiện khi có sự tăng nhanh năng lực sản xuất từ khu vực hàng hóa mậu dịch hơn so với khu vực hàng hóa phi mậu dịch. (2) Thứ hai, cấu trúc chính sách tài khóa được đại diện bởi thay đổi trong thành phần chi tiêu chính phủ giữa hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậu dịch. (3) Thứ ba, những thay đổi trong môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm sự thay đổi trong tỷ lệ mậu dịch, dòng vốn chuyển giao từ nước ngoài, lạm phát nước ngoài và chênh lệch lãi suất thực các nước trên thế giới.
- 10 (4) Thứ tư, tự do hóa chính sách ngoại thương, như giảm trợ cấp xuất khẩu có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực trong dài hạn, được đại diện bởi trợ cấp xuất khẩu (EXSUB). Mô hình có dạng như sau: REER = (TOT, OPEN, GOVEX, PROD, EXSUB) (3) Các kỹ thuật thực nghiệm được sử dụng trong bài nghiên cứu của Xiaolei Tang và Jizhong Zhou (2012) là một ứng dụng của phương pháp tiếp cận tỷ giá hối đoái cân bằng hành vi BEER và các nhân tố kinh tế cơ bản được lựa chọn phù hợp với hướng dẫn của Montiel (1999) và chịu sự ràng buộc của dữ liệu sẵn có. Những biến động của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER) của đồng Nhân dân tệ và đồng Won được xác định bởi các nhân tố kinh tế cơ bản, bao gồm: chênh lệch năng lực sản xuất (PROD), tỷ lệ mậu dịch (TOT), chi tiêu chính phủ (GEXP), độ mở của nền kinh tế (OPEN) và tài sản nước ngoài ròng (NFA). Mô hình có dạng như sau: REER = f (PROD, TOT, GEXP, OPEN, NFA) (4) Simplice Asongu (2014) trong nghiên cứu “REER imbalances and macroeconomic adjustments in the proposed West African Monetary Union” đã sử dụng mô hình động của nền kinh tế mở nhỏ để phân tích tác động tỷ giá hối đoái thực (REER) đối với các nhân tố kinh tế cơ bản trong khuôn khổ Liên minh Tiền tệ Tây Phi. Kết quả cho thấy rằng hành vi tỷ giá trong dài hạn được giải thích bởi tỷ lệ mậu dịch (TOT), năng lực sản xuất (PROD) được đại diện bởi GDP trên đầu người, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), độ mở của nền kinh tế (OPEN).
- 11 Việt Nam không công bố chính thức một số liệu nào cho tỷ giá hối đoái thực hiệu lực REER cũng như mối quan hệ giữa nó với các nhân tố kinh tế cơ bản. Tuy nhiên, một loạt các nghiên cứu xem xét tác động của biến số này đến nền kinh tế để xác định tỷ giá hối đoái cân bằng. Điển hình là nghiên cứu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực đa phương và tỷ giá hối đoái thực đa phương cân bằng của Việt Nam” của nhóm tác giả Hạ Thị Thiều Dao và Phạm Thị Bình Minh (2011). Bài nghiên cứu này nhóm tác giả đã dựa vào mô hình của Edwards (1988), Elbadawi (1998), Montiel (1999) và phân tích 5 nhân tố kinh tế cơ bản của Việt Nam bao gồm: độ mở của nền kinh tế (OPEN), tỷ lệ mậu dịch (TOT), chi tiêu chính phủ (GOVEX), năng lực sản xuất (PROD), tài sản nước ngoài ròng (NFA) và thêm biến DC đại diện cho chính sách tiền tệ do tốc độ tăng quy mô tín dụng tương đối cao trong những năm gần đây ở Việt Nam. Mô hình có dạng như sau: LREERt=α0 + β1LOPENt + β2TOTt + β3GOVEX+ β4PRODt + β5LDCt + β6NFAt + εt (5) Một nghiên cứu khác tại Việt Nam là “Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000-2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất khẩu” của nhóm tác giả Vũ Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hằng và Vũ Phạm Hải Đăng (2011). Bài nghiên cứu xây dựng mô hình xác định tỷ giá hối đoái thực cân bằng của đồng Việt Nam theo phương pháp tỷ giá hối đoái cân bằng hành vi BEER. Từ đó xác định mức độ sai lệch của tỷ giá hối đoái thực tế so với giá trị cân bằng. Trong bài nghiên cứu này, tỷ giá hối đoái cân bằng được xác định dựa trên 5 nhân tố kinh tế cơ bản NFA, PROD, TOT, OPEN, GEXP và thêm 2 nhân tố là chênh lệch lãi suất thực RR và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Mô hình có dạng như sau: REER = f (NFA-, PROD-, TOT+/-, OPEN+, GEXP+/-, FDI-, RR-) (6)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn