intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Tín Nghĩa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu và áp dụng bảng điểm cân bằng – Balanced Scorecard (BSC) để đánh giá hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Tín nghĩa trong thời gian qua theo bốn phương diện: Tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ, đào tạo và phát triển. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Tín Nghĩa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  TRẦN THỊ THÙY VÂN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh, năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  TRẦN THỊ THÙY VÂN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ QUANG HUÂN TP Hồ Chí Minh, năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Tín Nghĩa” là công trình nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Ngô Quang Huân. Đây là luận văn Thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Luận văn này chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2014 Tác giả Trần Thị Thùy Vân
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG......................................................................................4 1.1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ KINH DOANH : ................................................4 1.1.1. Khái niệm:................................................................................................4 1.1.2. Bản chất của hiệu quả...............................................................................5 1.1.3. Vai trò của hiệu quả..................................................................................5 1.1.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ........................................6 1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH THEO PHƯƠNG PHÁP BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG - BSC ...........................................................................8 1.2.1. Giới thiệu về bảng điểm cân bằng.............................................................8 1.2.2. Nội dung các yếu tố của bảng điểm cân bằng (BSC).................................11 1.2.2.1. Yếu tố tài chính..................................................................................11 1.2.2.2. Yếu tố khách hàng .............................................................................13 1.2.2.3. Yếu tố quy trình kinh doanh nội bộ ....................................................17 1.2.2.4. Yếu tố đào tạo và phát triển................................................................20 1.2.3. Liên kết những thước đo trong BSC với chiến lược ..................................22 1.3. CÁC NHÂN TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH ...................................................................................................................24 1.3.1. Các nhân tố bên trong...............................................................................24 1.3.2. Nhân tố bên ngoài.....................................................................................25 Tóm tắt chương 1 ...............................................................................................27
  5. CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA THEO PHƯƠNG PHÁP BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG.......................................................................................................................28 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA............................................28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................28 2.1.2. Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Tín Nghĩa ....................................................31 2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA THEO CÁC PHƯƠNG DIỆN CỦA BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG............31 2.2.1. Phương diện tài chính...............................................................................32 2.2.2. Phương diện khách hàng...........................................................................39 2.2.3. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ .................................................43 2.2.4. Phương diện đào tạo và phát triển.............................................................46 2.3. KẾT NỐI CÁC THƯỚC ĐO TRONG BSC VỚI CHIẾN LƯỢC..............49 2.3.1. Tầm nhìn và chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Tín Nghĩa .............49 2.3.2. Kết nối các phương diện...........................................................................50 2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KHÁC ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA:....................................................54 2.4.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong.......................................................54 2.4.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài ......................................................55 2.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA:....57 2.5.1. Thuận lợi..................................................................................................57 2.5.2. Khó khăn..................................................................................................58 Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................60 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA.......................61 3.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC ĐẾN 2020 CỦA TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA ........................61 3.1.1. Mục tiêu ...................................................................................................61 3.1.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2012 – 2015 ..............................................................61
  6. 3.1.3. Tầm nhìn chiến lược đến 2020..................................................................62 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY TÍN NGHĨA..............................................................................62 3.2.1. Giải pháp về tài chính...............................................................................62 3.2.2. Giải pháp về khách hàng...........................................................................64 3.2.3. Giải pháp về quy trình kinh doanh nội bộ .................................................66 3.2.4. Giải pháp về đào tạo vào phát triển...........................................................67 3.2.5. Giải pháp đối với các nhân tố bên ngoài ...................................................70 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC, CHÍNH PHỦ, CÁC TỔ CHỨC BÊN NGOÀI: .......................................................................................71 Tóm tắt chương 3 ...............................................................................................73 KẾT LUẬN .......................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình Bảng điểm cân bằng đưa ra mô hình để biến chiến lược thành hành động ........................................................................................................10 Sơ đồ 1.2: Mối liên kết giữa các thước đo trong phương diện khách hàng............15 Sơ đồ 1.3 Mô hình chuỗi giá trị kinh doanh nội bộ...............................................18 Sơ đồ 2.1. Mối liên hệ giữa các yếu tố của bảng điểm cân bằng ...........................51 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Bảng tổng hợp mục tiêu và các thước đo của phương diện tài chính .........................................................................................................................13 Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các mục tiêu và các thước đo của phương diện khách hàng ................................................................................................................16 Bảng 1.3: Bảng tổng hợp các mục tiêu và các thước đo của yếu tố học hỏi và phát triển ...................................................................................................................22 Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty Tín Nghĩa ........34 Bảng 2.2. So sánh tình hình thực tế hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu cơ bản của Tổng công ty Tín Nghĩa ......................................................................................35 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng ...............................42 Bảng 2.4. Mức độ hoàn thành kế hoạch 2013 của phương diện khách hàng ........43 Bảng 2.5. Bảng kết quả khảo sát sự hài lòng của nhân viên..................................47 Bảng 2.6. Tổng hợp các mục tiêu của bảng điểm cân bằng tại Tổng công ty Tín Nghĩa trong năm 2013.........................................................................................52
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đang từng bước toàn cầu hóa nền kinh tế, xã hội và đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, thì việc lựa chọn chiến lược để tồn tại và phát triển đối với các tổ chức kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhận thức rõ mối quan hệ giữa xây dựng chiến lược và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là một tiền đề tốt để các doanh nghiệp bước tiếp những bước vững chắc trong xây dựng kế hoạch, chiến lược phù hợp với lợi thế cạnh tranh của mình và phản ứng nhanh chóng với thay đổi của thị trường. Qua đó giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay. Nhưng để nâng cao hiệu quả kinh doanh các tổ chức cần phải đánh giá được những thành quả hoạt động đã đạt được, để xem xét con đường mà tổ chức đang đi có bị chệch hướng hay không? Từ trước thập kỷ 90, những thước đo được sử dụng trong đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức chủ yếu dựa vào các chỉ số tài chính. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, những thước đo truyền thống đã dần trở nên lạc hậu và không còn phù hợp khi mà hoạt động tạo ra giá trị của tổ chức ngày càng phụ thuộc vào tài sản vô hình, tài sản phi vật chất. Hệ thống bảng điểm cân bằng (Balance Scorecard) ra đời vào cuối thế kỷ 20 đã giúp các tổ chức chuyển tầm nhìn và chiến lược thành những thước đo cụ thể xoay quanh bốn phương diện: Tài chính; khách hàng; quy trình hoạt động nội bộ và đào tạo phát triển, để đo lường thành quả hoạt động của tổ chức. Tổng công ty Tín Nghĩa là một Tổng công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, đồng thời cũng là một trong những doanh nghiệp trọng tâm của tỉnh Đồng Nai, việc khẳng định vai trò, vị trí và nâng cao vị thế trên thị trường là một yêu cầu cần thiết. Điều này đòi hỏi Tổng công ty phải nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh và có định hướng chiến lược tốt, kế hoạch triển khai khoa học và xây dựng một hệ thống đo lường thành quả phù hợp. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả nhận thấy hệ thống thẻ điểm cân bằng là một công cụ mới, phù hợp để đánh giá thành quả hoạt động của Tổng công ty một cách chính xác hơn. Đồng thời, nó cũng giúp cho
  9. 2 Tổng công ty tìm ra những giải pháp khả thi và tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Tín Nghĩa” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu và áp dụng bảng điểm cân bằng – Balanced Scorecard (BSC) để đánh giá hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Tín nghĩa trong thời gian qua theo bốn phương diện: + Tài chính; + Khách hàng; + Quy trình hoạt động nội bộ; + Đào tạo và phát triển. - Từ những phân tích đánh giá trên, đưa ra những nhận xét về hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty, từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm áp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Tổng công ty. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Tín Nghĩa dựa trên những thông tin, dữ liệu trong quá khứ, cụ thể như sau: - Chiến lược và định hướng kinh doanh, hoạt động của Tổng công ty Tín Nghĩa đến năm 2020. - Quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh đã đạt được trong giai đoạn 2011 – 2013 - Kế hoạch kinh doanh của Tổng công ty trong năm 2014 và các năm tiếp theo - Khảo sát sự hài lòng của đối tượng khách hàng, cán bộ, công nhân viên của Tổng công ty. Trong phạm vi bài nghiên cứu này sẽ sử dụng và phân tích hiệu quả kinh doanh, tình hình thực tế của công ty mẹ, luận văn sẽ phân tích đầy đủ bốn khía cạnh đề đánh giá hiệu quả hoạt động cùa công ty mẹ - Tổng công ty Tín Nghĩa.
  10. 3 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: + Dữ liệu thứ cấp theo chuỗi thời gian được thu thập từ 2011 đến 2013. + Dữ liệu sơ cấp được khảo sát từ cấp lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và phòng ban chức năng của Tổng công ty Tín Nghĩa. Dùng thống kê mô tả phân tích những dữ liệu sơ cấp trên để đưa ra nhận xét, kiến nghị. Nghiên cứu vận dụng hệ thống Bảng điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả của Tổng công ty Tín Nghĩa. Trên cơ sở lý thuyết về Bảng điểm cân bằng, tác giả thu thập các số liệu về hoạt động của đơn vị kết hợp phương pháp thảo luận, khảo sát ý kiến với đội ngũ lãnh đạo, nhân viên từ Tổng công ty đến các đơn vị để đưa ra đánh giá, phân tích, đo lường, xoay quanh bốn khía cạnh, cụ thể: + Tài chính: dựa vào những số liệu thứ cấp, phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính của Tổng công ty + Khách hàng: dựa vào những phản hồi, báo cáo khiếu nại của khách hàng để đánh giá, phân tích + Quy trình nội bộ: khảo sát quy trinh hoạt động nội bộ, sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm, để đánh giá tìm hiểu những mặt còn yếu của công ty. + Đào tạo và phát triển: Dựa vào tình hình, quy trình tuyển dụng, đào tạo cán bộ, nhân viên của Tổng công ty để nhận xét, đánh giá hiệu quả. Từ những phân tích trên, tổng hợp các đánh giá để đưa ra những nhận định về con đường thực hiện chiến lược của Tổng công ty. Từ đó giúp công ty xác định những mục tiêu, chương trình hành động, chiến lược cụ thể, để đạt những kế hoạch đề ra. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Luận văn sẽ gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả và bảng điểm cân bằng (Balanced Scorcecard - BSC) Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Tín Nghĩa theo phương pháp bảng điểm cân bằng. Chương 3: Một số giả pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Tín Nghĩa.
  11. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG 1.1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ KINH DOANH : 1.1.1. Khái niệm: Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù được mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị để đạt được các mục tiêu đề ra. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo các yếu tố của các nhà quản trị doanh nghiệp, giữa lý luận và thực tiễn nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả tối đa đạt được trên chi phí bỏ ra tối thiểu. Kết quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh = Chi phí kinh doanh (Nguồn: Nguyễn Thị Mỵ, Phan Đức Dũng, 2006, p.245) Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản trong việc phân tích tình hình doanh nghiệp nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Khi phân tích hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu cần được xem xét gắn với thời gian, không gian và môi trường của các chỉ tiêu nghiên cứu. Bên cạnh đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn được đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên. Phân tích hiệu quả kinh doanh cần phải kết hợp phân tích nhiều chỉ tiêu ở các bộ phận của quá trình kinh doanh như chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay, chi phí,… Hay ta có thể phân tích từ chỉ tiêu tổng hợp đến chi tiết, từ đó
  12. 5 khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và đưa ra những thông tin hữu ích là cơ sở để đưa ra các quyết định phục vụ quá trình kinh doanh. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc hạn chế nguồn lực và việc phải sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chi phí nhất định. Chi phí ở đây có thể hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi thế kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. 1.1.3. Vai trò của hiệu quả: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, các doanh nghiệp phải tìm kiếm đầu ra và đầu vào. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường và sự quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong quá trình hội nhập quốc tế như hiện nay. Vai trò của hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở các mặt sau:  Đối với nền kinh tế: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, góp phần tạo sự tăng trưởng, nâng cao mức sống xã hội, giữ vững trật tự và an ninh xã hội.
  13. 6  Đối với doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường, hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng, nó quyết định khả năng cạnh tranh, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cỏn biểu hiện qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp, nhưng điều này lại phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, vào trình độ công nghệ kỹ thuật và khả năng quản lý của nhà quản trị.  Đối với người lao động: Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì sẽ mang lại cho người lao động công việc và thu nhập ổn địn, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện và nâng cao. Bên cạnh đó, môi trường làm việc cũng sẽ được cải thiện đáng kể. Đáp lại, người lao động sẽ yên tâm làm việc, gắn bó và hết lòng phục vụ doanh nghiệp, năng suất lao động được nâng cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh: Thông tin từ việc phân tích hiệu quả kinh doanh sẽ cung cấp cho các đối tượng quan tâm để họ có cơ sở khoa học, đưa ra các quyết định hữu ích:  Đối với nhà quản trị như ban Tổng giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng các bộ phận, phòng ban, … sẽ tiếp nhận các thông tin từ việc phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí, … tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ dựa vào những mặt tích cực để đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.  Đối với các nhà đầu tư như cổ đông, các công ty liên doanh, liên kết, … thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận, cổ tức, … để đưa ra các quyết định như đầu tư thêm, hay rút vốn nhằm thu lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư.  Đối với các đối tượng bên ngoài như ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính, … sẽ dựa vào những phân tích hiệu quả kinh doanh để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định cho vay ngắn hạn hay dài hạn, nhiều hay ít vốn nhằm thu hồi được vốn và lãi, đảm bảo an toàn.
  14. 7  Với các cơ quan chức năng của Nhà nước như Thuế, kiểm toán nhà nước, cơ quan thống kê, … sẽ thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn ngân sách để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách; thực hiện luật kinh doanh, các chế độ tài chính có đúng không? Đánh giá tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp, các ngành,… Từ đó có kiến nghị với lãnh đạo cấp cao, góp phần hoàn thiện thể chế tài chính, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Bên cạnh đó, thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh còn cung cấp cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp biết được thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh trong tương lai để từ đó họ an tâm công tác, tâm huyết với nghề nghiệp. Tóm lại, việc phân tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối tượng khác nhau. Do đó, khi phân tích hiệu quả cần phải xây dựng chỉ tiêu, hệ thống đánh giá và các phương pháp đánh giá phù hợp cho từng đối tượng, để đưa ra các quyết định phù hợp. Từ những vai trò, ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trên, khi phân tích hiệu quả cần đảm bảo một số quan điểm sau:  Đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống, cần chú ý tất cả các mặt, các yếu tố của quá trình sản xuất khi đánh giá hiệu quả.  Đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích cúa doanh nghiệp với lợi ích của xã hội và mục tiêu chiến lược của nhà nước.  Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với lợi ích người lao động và giữ gìn bản sắc dân tộc. Trong bối cảnh Việt Nam đang từng bước toàn cầu hóa nền kinh tế, và đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thì việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để khẳng định con đường, chiến lược mà doanh nghiệp đang lựa chọn không bị chệch hướng có vai trò rất quan trọng. Hiện nay có nhiều phương pháp để phân tích hiệu quả kinh doanh tùy thuộc vào nội dung, mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến. Mỗi phương pháp sẽ phù hợp với những mục tiêu và nội dung phân tích khác nhau. Những phương pháp đánh giá hiệu quả trước đây chủ yếu sử
  15. 8 dụng các thước đo tài chính, những dữ liệu quá khứ. Tuy nhiên, các thước đo tài chính còn bộc lộ nhiều hạn chế khi chỉ đưa ra các kết quả trong quá khứ thiếu đi sức mạnh dự báo và thường bị bóp méo số liệu để phục vụ cho những mục tiêu ngắn hạn. Thước đo tài chính dần trở nên lạc hậu và không còn phù hợp với thời kì cạnh tranh thông tin và hoạt động tạo ra giá trị của tổ chức ngày càng chuyển từ sự phụ thuộc vào tài sản vật chất, hữu hình sang tài sản vô hình, phi vật chất. Để đáp ứng được những yêu cầu mới, hệ thống bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) ra đời, giúp các tổ chức chuyển tầm nhìn và chiến lược thành những mục tiêu và thước đo cụ thể để đo lường thành quả hoạt động của tổ chức. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả sẽ sử dụng một phương pháp khác với các phương pháp truyền thống trước đây. Đó là phân tích hiệu quả kinh doanh theo phương pháp bảng điểm cân bằng – Balanced score card. 1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH THEO PHƯƠNG PHÁP BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG - BSC: 1.2.1. Giới thiệu về bảng điểm cân bằng: a) Sự ra đời của bảng điểm cân bằng: Sự chuyển hóa mạnh mẽ từ thời đại công nghiệp sang thời đại công nghệ thông tin cùng với môi trường cạnh tranh khốc liệt toàn cầu đã tác động đến các tổ chức kinh tế trên thế giới. Các tổ chức cũng nhận ra việc đánh giá hiệu quả trở nên quan trọng hơn. Tuy nhiên họ cũng nhận ra được những hạn chế của thước đo tài chính và đòi hỏi có phải có hệ thống đo lường mới phù hợp hơn với thời đại. Trước những yêu cầu đó, những năm đầu thập niên 1990, nhiều nhà khoa học nghiên cứu đã bổ sung cho những nhà quản trị một số công cụ nhằm hoàn thành tốt hơn việc đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Phương pháp bảng điểm cân bằng (Balance scorecard – BSC) được xây dựng bởi giáo sư trường đại học Harvard Robert Kaplan và chuyên gia tư vấn David Norton cũng xuất phát từ những lý do trên. Phương pháp này được áp dụng hữu hiệu ở nhiều tập đoàn, công ty trên thế giới như Dupnont, General Electric, IBM, … Đồng thời, một số phần mềm quản trị cũng áp dụng nó để thiết lập nên hệ thống theo dõ, đánh giá hoạt động doanh nghiệp như SAS ở Mỹ, High Performance System Inc, … Trong thời gian gần đây, khái niệm
  16. 9 “Balance Scorecard” hay “ Bảng điểm cân bằng “ đã xuất hiện trên nhiều website của các sở khoa học công nghệ tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam nhằm giới thiệu hệ thống này tới các doanh nghiệp. Một số tập đoàn tên tuổi có sự tham gia của các đối tác nước ngoài đang áp dụng hiệu quả mô hình này như FPT, Phú Thái, Unilever Việt Nam, Công ty LD Phú Mỹ Hưng,… (Đặng Thị Hương, 2010, p.97) b) Khái niệm bảng điểm cân bằng: Bảng điểm cân bằng (Balanced scorecard – BSC) là một tập hợp các thước đo tài chính và phi tài chính được chọn lọc theo những mục tiêu nhất định nhằm đánh giá toàn diện các hoạt động của tổ chức trên bốn phương diện: Tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, đào tạo và phát triển. Bảng điểm cân bằng giúp các nhà quản lý có một tầm nhìn toàn điện và cân bằng hơn giữa:  Mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.  Đánh giá bên trong và bên ngoài.  Đánh giá chủ quan và khách quan về thành quả hoạt động của doanh nghiệp.  Kết quả mong muốn và kết quả đạt được của hoạt động. Sự gắn kết hài hòa trong bảng điểm cân bằng được thể hiện qua sơ đồ tổng quát 1.1 như sau:
  17. 10 TÀI CHÍNH Về mặt tài chính, doanh nghiệp được cổ đông, khách hàng đánh giá thế nào? KHÁCH HÀNG QUY TRÌNH NỘI BỘ Để thành công trong Tầm nhìn & chiến Cần quy trình kinh chiến lược, cần thể hiện lược của Doanh doanh nào để đáp ứng thế nào với khách hàng nghiệp nhu cầu cổ đông., khách hàng ĐÀO TẠO & PHÁT TRIỂN DN cần phải duy trì, thay đổi nguồn lực như thế nào để thực hiện chiến lược Sơ đồ 1.1. Mô hình Bảng điểm cân bằng đưa ra mô hình để biến chiến lược thành hành động (Nguồn: Robert S.Kaplan and Anthony A. Atkinson,1998,p.369). Sơ đồ 1.1 cho thấy bốn phương diện của bảng điểm đều xuất phát từ tầm nhìn và chiến lược, đồng thời các phương diện có quan hệ tương tác, thúc đẩy lẫn nhau theo quan hệ nhân quả. Một kết quả tài chính tốt và bền vững phụ thuộc vào sự hài lòng của khách hàng và quy trình kinh doanh nội bộ phù hợp với hiệu quả. Sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào khả năng tạo ra sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng; để sản xuất được sản phẩm đó lại phụ thuộc vào chất lượng, khả năng phục vụ khách hàng của các nguồn lực doanh nghiệp từ con người đến máy móc. Các nhân viên cần phải tiếp xúc và nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để có thể đáp ứng được nhu cầu đó. Từ những năng lực, kiến thức, kỹ năng của nguồn nhân lực sẽ tạo ra được một quy trình kinh doanh nội bộ phù hợp để đáp ứng lại nhu cầu của doanh nghiệp và khách hàng. Dựa trên những nguyên tắc này, bảng điểm cân bằng giúp doanh nghiệp duy trì được một sự cân bằng giữa ngắn hạn và dài hạn, giữa các kết quả kỳ vọng và các nhân tố động lực thúc đẩy các kết quả này.
  18. 11 1.2.2. Nội dung các yếu tố của bảng điểm cân bằng (BSC): 1.2.2.1. Yếu tố tài chính (Financial): Mặc dù có những hạn chế, nhưng thước đo tài chính vẫn là thành phần quan trọng nhất trong bảng điểm cân bằng, vì thước đo tài chính luôn có giá trị trong việc tóm lược, đo lường những kết quả đã được thực hiện. Những thước đo hiệu quả hoạt động tài chính cho thấy liệu chiến lược, việc triển khai và thực thi chiến lược của doanh nghiệp có đóng góp vào việc cải thiện lợi nhuận, gia tăng giá trị tăng thêm hay không? Mục tiêu của phương diện tài chính: là gia tăng giá trị tăng thêm cho cổ đông, tùy thuộc vào chiến lược mà tổ chức đã lựa chọn để có những mục tiêu tài chính linh hoạt trong từng giai đoạn, thậm chí tổ chức có thể không quan tâm mục tiêu tài chính để đổi lấy sự thành công ở các mục tiêu trong những phương diện khác. Nhưng đó chỉ là trong ngắn hạn, còn trong dài hạn thì mục tiêu tài chính vẫn phải là đích đến trong chiến lược của tổ chức. Mục tiêu tài chính cần phải được xem xét sau từng giai đoạn, có thể là hàng quý hay hàng năm vì những thay đổi về công nghệ, thị trường và những thay đổi trong qui định của các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, mục tiêu tài chính về cơ bản là: làm thế nào để tăng doanh thu và giảm chi phí, gia tăng giá trị cho các cổ đông. Thước đo của phương diện tài chính: Tổ chức phải thiết kế các thước đo để đo lường việc thực hiện các mục tiêu tài chính đã được thiết lập. Thước đo phù hợp với mục tiêu chính là cơ sở để đánh giá liệu tổ chức có đạt được mục tiêu tài chính và có bị chệch hướng so với chiến lược hay không? Đồng thời, đây cũng chính là vấn đề kiểm soát tài chính của tổ chức. Một số thước đo thường dùng để kiểm soát tài chính đó là thước đo tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Returns on investment - ROI), các tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,… -Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư: ROI là một tỷ số tài chính thông dụng dùng để đánh giá việc sử dụng vốn của tổ chức. Lợi nhuận hoạt động Lợi nhuận hoạt động ROI = Vốn đầu tư
  19. 12 ROI là thước đo khả năng tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn đầu tư. Đo lường lợi nhuận trên vốn đầu tư còn giúp tổ chức tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn bằng cách tăng vòng quay vốn thông qua việc quản lý chặt chẽ tài khoản phải thu và hàng tồn kho, quản lý tốt chi phí và tăng trưởng doanh thu. (Robert S.Kaplan and Anthony A. Atkinson, 1996, p500). - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA. Lợi nhuận ROA= Tổng tài sản Tỷ số này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư. Tỷ số này càng cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ, quản lý tài sản của doanh nghiệp càng hợp lý, hiệu quả. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS. Lợi nhuận ròng ROS= Doanh thu Tỷ số này thể hiện 100 đồng doanh thu có khả năng đem lại bao nhiêu lợi nhuận ròng sau khi đã bù đắp hết tất cả chi phí và nộp thuế. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE. Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu từ vào công ty. ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả, và ngược lại. - Khả năng thanh toán: Thông qua các chỉ tiêu thanh khoản hiện thời (giá trị tài sản ngắn hạn/ giá trị nợ ngắn hạn) Tỷ số thanh toán nhanh = [(Tài sản ngắn hạn- Trị giá hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn] Tỷ số thanh toán bằng tiền = [(tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn]
  20. 13 Ngoài ra còn có các thước đo giảm chi phí thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào nhằm tăng năng suất, cụ thể như: Sản xuất cùng số lượng sản phẩm, dịch vụ nhưng chi phí ít hơn hoặc cải thiện hiệu quả hoạt động của tài sản hữu hình và vô hình để sản xuất nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn mà không cần phải đầu tư thêm. Những hoạt động này thường thực hiện dễ dàng và ít tốn thời gian hơn nên nó thuộc về các chiến lược ngắn hạn. Giảm chi phí bằng việc cải thiện hiệu quả hoạt động trong quy trình kinh doanh nội bộ chẳng những đem lại lợi nhuận cho công ty mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp chuỗi giá trị cho khách hàng. Khách hàng sẽ nhận được giá trị tăng thêm nhờ vào việc cải thiện này. Bảng 1.1: Bảng tổng hợp mục tiêu và các thước đo của phương diện tài chính Mục tiêu Thước đo Tăng doanh thu Doanh thu từ các sản phẩm, dịch vụ mới Doanh thu từ khách hàng truyền thống Doanh thu từ khách hàng mục tiêu Tổng doanh thu Gia tăng giá trị cho cổ đông Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Tỷ suât lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) Lợi nhuận ròng 1.2.2.2. Yếu tố khách hàng: Trong thời đại thông tin phát triển như hiện nay, nhu cầu của khách hàng thay đổi nhanh chóng. Hiểu được nhu cầu của khách hàng trở thành lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ. Do đó, các tổ chức đã dần đặt khách hàng vào vị trí trung tâm. Tuy nhiên, do nhu cầu của khách hàng rất khác nhau, việc cố gắng làm vừa lòng tất cả khách hàng là điều khó có thể thực hiện được.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1