Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Quốc tế
lượt xem 3
download
Đề tài đặt ra mục đích là xác định hướng phát triển, một số giải pháp để phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt trong điều kiện ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Quốc tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ LINH GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005
- -1- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG HIỆU 1 1.1. Lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế 1 1.1.1. Khái niệm và các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế 1 1.1.2. Những hàng rào thương mại áp dụng trong hội nhập 2 1.1.3. Cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam 3 1.2. Lý thuyết về Lợi thế cạnh tranh quốc gia của MICHAEL PORTER 7 1.2.1. Mô hình “kim cương” 7 1.2.2. Cải thiện môi trường doanh nghiệp 10 1.2.3. Các giai đoạn tham gia cạnh tranh 11 1.2.4. Đánh giá về mô hình “kim cương” của Porter 12 1.3. Thương hiệu và đăng ký bảo hộ thương hiệu 13 1.3.1. Khái niệm 13 1.3.2. Vai trò thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu 13 1.3.3. Đăng ký bảo hộ thương hiệu 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 18 CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KINH DOANH MÁY TÍNH THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ 19 2.1. Hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 19 2.1.1. Thị trường máy tính Việt Nam 19 2.1.2. Hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 24 2.2. Những ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đến kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 27 2.2.1. Thuế nhập khẩu và VAT 27 2.2.2. Sở hữu trí tuệ 28
- -2- 2.2.3. Sự quyết tâm và gia nhập mới của các máy tính thương hiệu nước ngoài 30 2.3. Phân tích SWOT kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 31 2.3.1. Những cơ hội 31 2.3.2. Những nguy cơ 33 2.3.3. Những điểm mạnh 34 2.3.4. Những điểm yếu 36 2.4. Kinh nghiệm phát triển của máy tính DELL 38 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 39 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH DOANH MÁY TÍNH THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM 40 3.1. Xu hướng và dự báo thị trường máy tính Việt Nam 40 3.2. Định hướng phát triển ngành máy tính thương hiệu Việt Nam 41 3.2.1. Định hướng sản xuất - lắp ráp của ngành 41 3.2.2. Định hướng về các phần mềm kèm theo máy 43 3.2.3. Định hướng phát triển thương hiệu 44 3.3. Một số giải pháp phát triển ngành máy tính thương hiệu Việt Nam 45 3.3.1. Xác định thị trường mục tiêu và xây dựng chiến lược hợp lý 45 3.3.2. Hình thành những liên doanh trong ngành 47 3.3.3. Các giải pháp về phát triển thương hiệu 48 3.4. Các kiến nghị đối với Nhà nước 52 3.4.1. Xác định cơ quan có thẩm quyền chứng nhận máy tính thương hiệu Việt Nam với những tiêu chí cụ thể, minh bạch 52 3.4.2. Xây dựng lộ trình cho việc thực thi các cam kết về sở hữu trí tuệ 53 3.4.3. Một số kiến nghị khác 54 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 55 PHẦN KẾT LUẬN 56 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- -3- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Máy tính là một thành phần cơ bản thuộc cơ sở hạ tầng của ngành công nghệ thông tin (CNTT), có vai trò quan trọng trong việc ứng dụng CNTT vào đời sống kinh tế - xã hội và mang lại những hiệu quả có ý nghĩa to lớn. Thị trường máy tính Việt Nam đang rất sôi động với hàng trăm nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Ngoài máy tính thương hiệu nước ngoài đã xây dựng được một sự nhận biết khá rộng rãi, người tiêu dùng rất bối rối trước quá nhiều lựa chọn của những máy tính lắp ráp trong nước được cho là ngang bằng nhau, họ chưa nhận biết được sản phẩm với thương hiệu nào sẽ mang lại chất lượng ổn định, dịch vụ chu đáo. Máy tính thương hiệu Việt Nam với sự cam kết về chất lượng, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam đã hình thành từ cuối những năm 1990, qua quá trình phát triển đã đạt được một thị phần khá khiêm tốn, ước chừng 15-20% thị trường máy tính Việt Nam. Với mong muốn máy tính thương hiệu Việt do những doanh nghiệp Việt Nam có tâm huyết xây dựng sẽ phát triển vững chắc hơn, người tiêu dùng sẽ dễ dàng ra quyết định trong việc mua sắm hơn với những máy tính Việt Nam có thương hiệu nổi trội, tôi thực hiện đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” cho Luận văn cao học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu : - Mục đích nghiên cứu: Đề tài đặt ra mục đích là xác định hướng phát triển, một số giải pháp để phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt trong điều kiện ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế.
- -4- - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là nêu lên những cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thị trường máy tính Việt Nam, hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt, những tác động của hội nhập, làm cơ sở cho việc định hướng, đề ra những giải pháp. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu tình hình cung - cầu máy tính ở Việt Nam trong những năm gần đây. - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào các doanh nghiệp làm máy tính thương hiệu Việt, người tiêu dùng. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, các phương pháp được áp dụng gồm: - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu từ các nguồn khác nhau như báo chí, thông tin trên mạng, các số liệu của doanh nghiệp, các báo báo của các tổ chức chuyên ngành (IDG, Hội tin học thành phố Hố Chí Minh,…), từ đó có sự phân tích, đánh giá tổng hợp. - Phương pháp điều tra, thống kê: tiến hành điều tra ý kiến người tiêu dùng về mặt hàng máy tính, đối tượng điều tra là những người đã đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh, đã có thời gian tiếp xúc, sử dụng với máy tính; tiến hành thống kê và xử lý số liệu. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với một số chuyên gia trong ngành máy tính; với những cán bộ nhân viên phụ trách trực tiếp việc kinh doanh, bảo hành, lắp ráp của một doanh nghiệp làm máy tính thương hiệu Việt; với người sử dụng máy tính thông thường,… - Các phương pháp khác: như phương pháp tổng hợp, phân tích, suy diễn, logic, …
- -5- 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Tổng quát, đánh giá được tình hình cung - cầu của thị trường máy tính Việt Nam, tình hình kinh doanh máy tính thương hiệu Việt, …. - Phân tích những ảnh hưởng của hội nhập, phân tích SWOT của kinh doanh máy tính thương hiệu Việt. - Đề xuất được các định hướng và giải pháp cụ thể để phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt. 6. Hạn chế của đề tài: Luận văn chưa tiến hành điều tra được nhiều các doanh nghiệp làm máy tính thương hiệu Việt để hiểu được những khó khăn, thuận lợi cụ thể của họ trong quá trình kinh doanh; chưa điều tra đầy đủ các nhóm khách hàng là các doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ,… để có đánh giá tốt hơn về yêu cầu của người sử dụng đối với mặt hàng máy tính, để có cơ sở làm cho đề tài hoàn thiện hơn. 7. Kết cấu nội dung: Nội dung luận văn gồm có 3 phần chính với kết cấu theo 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, hội nhập quốc tế và thương hiệu Chương 2. Đánh giá hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam và ảnh hưởng của hội nhập quốc tế Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam *****
- -6- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG HIỆU 1.1. Lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế: 1.1.1. Khái niệm và các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế là việc tham gia vào hệ thống thgương mại quốc tế, thiết lập những luật lệ và nguyên tắc vượt phạm vi một quốc gia để cải thiện thương mại kinh tế và sự hợp tác giữa các quốc gia. Có năm mức độ hội nhập: - Khu vực mậu dịch tự do: là một thỏa hiệp hội nhập kinh tế trong đó những rào chắn về thương mại giữa các nước thành viên được tháo dỡ. Mỗi thành viên tham gia sẽ kiếm lợi trong việc chuyên về sản xuất những hàng hóa và dịch vụ mà họ có những thuận lợi tương đối và nhập những hàng hóa và dịch vụ mà họ không có những ưu điểm. - Liên minh thuế quan: là một hình thức hội nhập kinh tế mà trong đó tất cả những thuế quan giữa những nước thành viên đều được bỏ đi, chính sách thương mại chung đối với những nước không thành viên được thực hiện. Các nước bên ngoài liên minh sẽ phải đương đầu với hàng rào thuế quan giống nhau đối với việc xuất khẩu cho bất cứ thành viên nào trong nhóm. - Thị trường chung: là một hình thức hội nhập mang các đặc tính: • Không có hàng rào thương mại giữa các thành viên • Một chính sách thương mại chung đối với những nước bên ngoài • Tính chuyển động của những yếu tố sản xuất giữa các nước thành viên Một thị trường chung cho phép xác định thực những tiềm lực của sản xuất như vốn, lao động, kỹ thuật dựa trên cơ sở lý thuyết của những lợi thế tương đối. - Liên minh kinh tế: là một hình thức sâu hơn của hội nhập kinh tế có đặc tính là việc di chuyển hàng hóa, dịch vụ và những yếu tố sản xuất giữa các nước thành viên và một sự hội nhập đầy đủ về chính sách kinh tế. - Liên minh chính trị: thường có từ những sự hội nhập kinh tế đầy đủ, trong đó tất cả các chính sách kinh tế đều giống hệt nhau và có một chính phủ đơn nhất.
- -7- Điều này cho phép một sự hội nhập toàn diện, xảy ra khi các nước thành viên từ bỏ những quyền lực quốc gia thông qua việc lãnh đạo của một chính quyền duy nhất. Một điển hình thành công là nước Mỹ, họ đã liên kết các bang độc lập thành một liên hiệp chính trị. Một số vấn đề cần được xem xét khi hội nhập: Thứ nhất, một quốc gia sẽ chọn mức độ hội nhập kinh tế thích ứng trên cơ sở những nhu cầu về kinh tế và chính trị, chứ không cần thiết phải trải quaWSQW tuần tự các hình thức từ việc tham gia một khu vực thương mại tự do, đến liên minh thuế quan, tiến dần lên thị trường chung hay một liên minh kinh tế. Thứ hai, sự hội nhập kinh tế trong hình thức thương mại tự do đưa đến kết quả đặc trưng là việc thành công cho tất cả các thành viên trong khối, khi mà mỗi thành viên có thể chuyên môn hóa về những hàng hóa và dịch vụ mà họ làm ra hiệu quả nhất và trông cậy vào các thành viên khác trong khối để cung cấp các hàng hóa còn lại. Sự cạnh tranh gia tăng giữa các nước thành viên trong khối sẽ mang đến kết quả sản xuất hiệu quả, giá cả thấp hơn và xuất khẩu qua các nước không thành viên sẽ tăng lên. Ba là, việc kinh doanh của những nước thành viên có thể đạt được những thuận lợi về kinh tế nội bộ và những thuận lợi về kinh tế ở ngoài nước do có thể tiếp cận với những nguồn tài nguyên trong các nước thành viên để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Thứ tư, về ngắn hạn, vài nước trong khối sẽ chịu tổn thất vì những nước thành viên khác có khả năng đạt được hiệu quả cao hơn và sẽ thống trị nhiều ngành công nghiệp và thị trường nào đó. Điều này dẫn đến một giai đoạn hiệu chỉnh khi mà các nước nghèo trong khối tiến đến cải thiện kỹ thuật của họ, huấn luyện nguồn lao động của họ, và định hướng lại nền kinh tế của họ hướng đến những thị trường nơi mà họ có thể giành được và duy trì những ưu điểm của họ đối với các nước thành viên trong khối. 1.1.2. Những hàng rào thương mại áp dụng trong hội nhập: Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu nhưng không vì thế mà các quốc gia mở cửa hoàn toàn nền kinh tế của mình để đón nhận hàng hóa và dịch vụ
- -8- từ các quốc gia khác xâm nhập vào. Trong quá trình hội nhập, tùy vào đặc điểm của từng nền kinh tế mà các nước áp dụng một số hàng rào thương mại để bảo vệ nền kinh tế trong nước, khuyến khích sản xuất trong nước. - Thuế: Những hàng hóa nhập khẩu sẽ bị đánh thuế nhập khẩu, thường dựa trên giá trị hàng hóa. Thuế làm tăng nguồn thu cho chính phủ, hạn chế nhập khẩu và làm hàng hóa trong nước hấp dẫn hơn. - Giới hạn số lượng: Giới hạn số lượng hay còn gọi là hạn ngạch, để hạn chế số lượng có thể nhập khẩu hay thị phần được cho phép. Nếu hạn ngạch bằng không gọi là cấm vận. - Cố định giá quốc tế: Trong một số trường hợp nhiều công ty quốc tế sẽ cố định giá hoặc số lượng bán bằng nỗ lực kiểm soát giá, cho phép các nhà cạnh tranh liên hiệp lại với mục đích thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế. - Những hàng rào phi thuế quan: Là những quy định, luật lệ, sự quan liêu làm chậm trễ hoặc cản trở việc mua bán hàng hóa nước ngoài. Một số hình thức cụ thể như tiến trình chậm chạp của việc cho phép nhập khẩu, xây dựng những tiêu chuẩn chất lượng nhằm loại trừ nhà sản xuất nước ngoài, chính sách mua trong nước,…. Những hàng rào này giới hạn nhập khẩu và bảo vệ hoạt động bán hàng nội địa. - Giới hạn tài chính: Một số cách phổ biến nhất là những kiểm soát ngoại tệ, hạn chế sự dịch chuyển tiền tệ, sử dụng tỷ giá hối đoái theo cách có lợi cho quốc gia,… - Kiểm soát đầu tư nước ngoài: Là những giới hạn về đầu tư trực tiếp của nước ngoài, sự chuyển đổi hoặc chuyển tiền, bao gồm các hình thức: quy định một số ngành chỉ cho phép đầu tư trong nước, quy định những nhà đầu tư nước ngoài chỉ được giữ một tỷ lệ nhất định trong vốn sở hữu, giới hạn sự chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, cấm trả tiền bản quyền cho công ty mẹ nhằm ngăn chặn sự kiệt quệ về vốn sau này. Những hàng rào này có thể giới hạn nhiều hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế và chúng được áp dụng ngày càng tinh vi. 1.1.3. Cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam:
- -9- Việt Nam đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, từng bước ký kết các hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương. Đến nay, Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) và của Diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), đã ký hiệp định song phương với Mỹ, chuẩn bị gia nhập Tổ chức thương mại thế giới. Các quan hệ thương mại với Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc,… tiếp tục được mở rộng. Là một nước đang phát triển tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội để phát triển, cụ thể là: - Tạo khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài trên cơ sở các hiệp định thương mại đã ký kết với các nước, trong khu vực và toàn cầu. Khi gia nhập WTO, nước ta sẽ được hưởng những ưu đãi dành cho nước đang phát triển theo qui chế tối huệ quốc trong quan hệ với tất cả các nước thành viên của tổ chức này, nhờ thế hàng hóa của ta sẽ xuất khẩu vào các nước này sẽ dễ dàng hơn. - Có cơ hội mở rộng thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được mở rộng, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. - Tranh thủ được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cho công cuộc xây dựng đất nước. Thông qua thị trường trong nước được mở rộng, các kỹ thuật, công nghệ mới có điều kiện du nhập vào, tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật – công nghệ phù hợp nhằm phát triển năng lực kỹ thuật, công nghệ quốc gia. Trong cạnh tranh quốc tế, công nghệ này có thể là cũ đối với các nước phát triển nhưng lại là mới và hiệu quả đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. - Tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực của nước ta với các nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để nguồn nhân lực nước ta khai thông với các nước. Chúng ta có thể xuất khẩu lao động, đồng thời nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới, các phát minh sáng chế mà ta chưa có. Bên cạnh những cơ hội trên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt nước ta trước những khó khăn và thách thức nhất định.
- - 10 - - Việt Nam trở thành thị trường tiêu thụ hàng nước ngoài. Hội nhập kinh tế quốc tế cho phép mở rộng thị trường nhưng khả năng mở rộng thị trường hàng hóa của nước ta ra khu vực và thế giới còn hạn chế và phải đối đầu, cạnh tranh gay gắt với các nước có trình độ phát triển cao hơn, đặc biệt là các nước ASEAN và Trung Quốc. Những sản phẩm hàng hóa của ta phần lớn đồng dạng với các quốc gia này. Phải thừa nhận rằng, trong hội nhập hàng hóa của Việt Nam rất khó mở rộng chiếm lĩnh được thị trường mà ngược lại chúng ta trở thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của các nước. Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, chúng ta chấp nhận tư cách thành viên cạnh tranh ngang bằng với các nước khác trong khi khả năng cạnh tranh của nước ta còn hạn chế. Theo đánh giá mới nhất của Diễn đàn kinh tế thế giới, năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã tụt xuống 17 hạng: từ vị trí 60/102 năm 2003 tụt xuống hàng 77/104 năm 2004. Sự tụt hàng này diễn ra trong cả ba lĩnh vực chính dùng làm tiêu chí xếp hạng là chất lượng môi trường kinh tế vĩ mô, tình trạng của các định chế quốc gia và sự sẵn sàng tiếp cận công nghệ cao. - Thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng giảm. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài đang diễn ra quyết liệt giữa các nước trong khu vực và thế giới. Thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam không cao và xu hướng giảm vì các nước trong khu vực Đông Nam Á có một số mặt lợi thế hơn ta. Khi hàng rào thuế quan của các nước ASEAN bị bãi bỏ, các công ty đa quốc gia sẽ tập trung sản xuất tại những nước có phí tổn thấp trong khu vực AFTA. Thách thức của Việt Nam là làm sao giữ được các cơ sở hiện có của các công ty đa quốc gia và tạo cơ hội để các công ty đa quốc gia đầu tư vào nước ta. - Việt Nam trở thành bãi thải công nghệ. Thực tiễn trong khu vực thu hút đầu tư FDI của nhiều nước trên thế giới cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chuyển sang các nước nhận đầu tư các máy móc thiết bị và công nghệ thứ hai và thứ ba. Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển, đang lo ngại bị biến thành bãi thải công nghệ cho các nước phát triển, đặc biệt là những thiết bị đã qua sử dụng.
- - 11 - Một nghiên cứu mới đây về chất lượng công nghệ chuyển giao vào Việt Nam cho thấy, trên 727 thiết bị và 3 dây chuyền sản xuất nhập khẩu trong 42 xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì có 76% thiết bị được sản xuất từ những năm 1950 – 1960, 50% là các máy móc đã qua sử dụng. Những con số này thể hiện chất lượng thấp của công nghệ nhập khẩu. Mặt bằng chung về trình độ công nghệ và trang thiết bị của Việt Nam lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước công nghiệp phát triển, tỷ lệ trang thiết bị kỹ thuật cũ, công nghệ lạc hậu và trung bình chiếm 60-70%. - Chảy máu chất xám. Cán bộ khoa học kỹ thuật chạy từ cơ quan nhà nước sang các công ty nước ngoài, các sinh viên tốt nghiệp loại giỏi là nguồn tuyển dụng của các công ty nước ngoài, trí thức Việt kiều không về nước làm việc, học sinh đi học nước ngoài không về nước mà ở lại làm việc nước sở tại. Hiện tượng chảy máu chất xám là rõ ràng do cơ chế chính sách còn nhiều bất cập về lương, điều kiện làm việc, cơ chế hành chính trói buộc, đòi hỏi khoa học đáp ứng ngay yêu cầu của thực tiễn,… Trong khi các công ty nước ngoài tại Việt Nam đã đa dạng hóa phương thức thu hút nhân tài. - Cơ cấu kinh tế không hợp lý. Các công ty đa quốc gia phát triển mạnh định ra chiến lược phát triển kinh tế toàn cầu, hình thành hệ thống phân công lao động kiểu mới theo chiều hướng là các nước công nghiệp phát triển sẽ chiếm giữ quyền độc tôn sản xuất và làm chủ các sản phẩm công nghệ kỹ thuật cao, các nước đang phát triển sản xuất các mặt hàng sử dụng nhiều lao động, giá trị thấp, tốn nhiều nhiên liệu, khai thác tài nguyên. Ngành (%) 1990 1995 2000 2004 Nông, lâm nhiệp – thủy sản 38.7 27.2 24.5 21.8 Công nghiệp – xây dựng 22.7 28.7 36.7 40.1 Dịch vụ 18.6 40.3 38.7 32.2 Bảng 1. Cơ cấu ngành qua các năm (1990 – 2004) Nguồn: Kinh tế 2004 -2005, Việt Nam & Thế Giới (Thời báo kinh tế Việt Nam) Tỷ trọng dịch vụ trong GDP giảm liên tục, các ngành dịch vụ có tính chất động lực như giáo dục, khoa học công nghệ, tài chính tín dụng có tỷ trọng thấp.
- - 12 - Ngành công nghiệp của ta chủ yếu là gia công, thiếu sự phát triển các ngành công nghiêp hỗ trợ và liên quan, các ngành sản xuất tư liệu sản xuất. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này làm cho nền kinh tế nước ta tăng trưởng không hiệu quả, kém bền vững, chất lượng tăng trưởng thấp, khoảng cách giữa nước ta và các nước ngày càng rộng ra. Bài học quan trọng là phải xây dựng được một cơ cấu kinh tế hợp lý, một cơ cấu kinh tế phải tự sản xuất các tư liệu sản xuất cung cấp cho toàn bộ nền kinh tế. - Chấp nhận những chấn động có thể xảy ra trong hệ thống kinh tế toàn cầu. Khi đấy, nếu năng lực quản lý kinh tế vĩ mô kém, hệ thống tài chính – ngân hàng không hiệu quả, tệ tham nhũng và quan liêu hoành hành, không phòng vệ tích cực thì nền kinh tế khó tránh khỏi sự đổ vỡ, khủng hoảng. Đây là một thách thức lớn đối với ta. Ngoài ra, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn có thể gặp phải các thách thức khác do tác động tiêu cực của thị trường từ nước ngoài dội vào, sự xung đột giữa các nền văn hóa,… Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thời đại. Nhưng không vì thế mà chúng ta thúc ép mở cửa thị trường một cách vội vã, bởi hệ quả sẽ là sự phá hoại quá trình công nghiệp hóa củac các nước đang phát triển do các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu bị sụp đổ trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với hàng hóa của các nước phát triển. Chúng ta cần có sự chuẩn bị đầy đủ, tiến trình hội nhập thích hợp để tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tránh những tác động tiêu cực nêu trên, tạo ra những cơ hội thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao và bền vững. 1.2. Lý thuyết về Lợi thế cạnh tranh quốc gia của MICHAEL PORTER: Lý luận lợi thế cạnh tranh quốc gia của Porter ra đời năm 1990. Khi thiết lập cơ sở cho lý luận này, Porter muốn mô tả tính đa dạng phong phú và sự phức tạp của toàn bộ thế giới cạnh tranh hiện thực. Ông đã đi sâu nghiên cứu cơ sở kinh tế vi mô - hoạt động của ngành, của các doanh nghiệp - do đó lý luận lợi thế cạnh tranh quốc gia của ông có tính thực tế và được ứng dụng ở nhiều quốc gia.
- - 13 - 1.2.1. Mô hình “kim cương”: Mô hình “kim cương” của Porter đặt trên cơ sở bốn yếu tố xác định và hai yếu tố biến thiên bên ngoài. Những yếu tố xác định bao gồm: điều kiện thâm dụng, điều kiện nhu cầu, các ngành công nghiệp liên kết và hỗ trợ, và môi trường mà công ty cạnh tranh. 1.2.1.1. Nhóm yếu tố thâm dụng: bao gồm, - Số lượng, kỹ năng và những chi phí về nhân lực - Sự phong phú, chất lượng và chi phí của những nguồn vật chất của quốc gia như đất đai, nước, chất quặng mỏ, nguồn năng lượng thủy điện,…. - Vốn kiến thức của quốc gia bao gồm nền khoa học kỹ thuật, những am hiểu thị trường ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng hàng hóa và dịch vụ - Số lượng và chi phí về vốn có sẵn đối với ngành công nghiệp tài chính - Chủng loại, chất lượng và chi phí sử dụng các cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông vận chuyển quốc gia, hệ thống truyền thông, hệ thống chăm sóc sức khỏe, và những yếu tố khác tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống trong nước. Việc đạt được lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng sử dụng một hoặc vài yếu tố thâm dụng. Để cải tiến sản phẩm, công ty phải thường tiếp cận những người có những kỹ năng cần thiết, những nhà cạnh tranh trong nước là những người tạo áp lực cạnh tranh, tiếp cận khách hàng là những người muốn sản phẩm tốt hơn hay rẻ hơn, và cả những nhà cung cấp là người gợi ý và cung cấp nguyên vật liệu với giá thấp. Điều cần thiết cho một công ty gắn bó với ngành và để ra quyết định là tìm ra phương cách giải quyết vấn đề thông qua những nổ lực đổi mới hơn là tìm cách dễ nhất liên quan với những bất lợi. 1.2.1.2. Những điều kiện về nhu cầu: bao gồm, - Sự cấu thành của các nhu cầu tại thị trường địa phương mà nó phản ánh bởi các khía cạnh thị trường, tính chất tinh vi và nhu cầu của người mua tại thị trường địa phương tốt như thế nào đối với những người mua khác tại thị trường nước khác - Kích cỡ và mức phát triển về nhu cầu tại một nước
- - 14 - - Những cách làm cho nhu cầu nội địa được quốc tế hóa và đưa những sản phẩm và dịch vụ ra nước ngoài Porter cho rằng lợi thế cạnh tranh của một quốc gia sẽ mạnh hơn nếu có sự gia tăng nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ. Việc hiểu nhu cầu người tiêu dùng cung cấp cho người bán nhiều lợi ích. Nhu cầu giúp người bán hiểu những gì người mua cần. Hơn nữa, khi những thay đổi trở nên cần thiết như nhu cầu của khách hàng muốn sản phẩm nhỏ hơn hay tiết kiệm nhiên liệu hơn, những người bán địa phương sẽ biết được và có thể cải tiến hoặc điều chỉnh cho phù hợp với thị trường trước khi những nhà cạnh tranh ở xa có thể phản ứng. 1.2.1.3. Các ngành công nghiệp liên kết và hỗ trợ: bao gồm, - Sự hiện diện của các ngành công nghiệp cạnh tranh quốc tế tạo nên sự ưu việt trong các ngành công nghiệp hiệu quả hơn, tiến nhanh đến chi phí sản xuất hiệu quả - Những ngành công nghiệp liên quan mang tính cạnh tranh quốc tế có thể phối hợp và chia sẻ các hoạt động trong chuỗi mắc xích khi nó cạnh tranh Đây là những ngành công nghiệp dịch vụ chủ yếu. Khi nhà cung cấp ở gần nhà sản xuất, những công ty này thường cung cấp nguyên vật liệu với chi phí thấp mà những nhà cạnh tranh ở xa không có được. Hơn nữa, nhà cung cấp biết những gì xảy ra trong môi trường công nghiệp để dự đoán và phản ứng với những thay đổi. Bằng việc chia sẻ những thông tin này với nhà sản xuất, họ giúp nhà sản xuất duy trì vị trí cạnh tranh. 1.2.1.4. Tổ chức, chiến lược công ty và sự cạnh tranh: bao gồm, - Những cách để điều hành xí nghiệp và được chọn để cạnh tranh - Những mục tiêu mà các công ty cũng như những nhân viên và các nhà quản lý tìm kiếm để đạt được - Những kình địch cạnh tranh nội địa và những sáng tạo và sự bền bỉ về những ưu thế cạnh tranh trong từng ngành công nghiệp Đây là hoàn cảnh mà công ty sáng tạo, tổ chức và quản trị cũng như bản chất của sự cạnh tranh nội bộ. Không có một hệ thống quản lý nào là thích hợp cho tất cả. Các quốc gia có khuynh hướng điều hành tốt các ngành công nghiệp là những
- - 15 - ngành mà sự thực hành quản lý môi trường quốc gia thuận lợi phù hợp với các nguồn lực công nghiệp của lợi thế cạnh tranh. Ví dụ, ở Đức có khuynh hướng tổ chức theo cấp bậc và chú trọng đến kỹ thuật làm hài lòng. Các ngành điện quang, hóa chất và máy móc phức tạp là các ngành yêu cầu kỹ thuật sản xuất chính xác, một tiến trình phát triển thận trọng, dịch vụ hậu mãi và một cơ cấu tổ chức có tính kỷ luật cao. Một yếu tố quan trọng là sự cạnh tranh trong nước. Cạnh tranh trong nước và lợi thế cạnh tranh có mối liên hệ với nhau. Những quốc gia đứng đầu thế giới thường có nhiều nhà cạnh tranh địa phương mạnh. Theo Porter, cạnh tranh trong nước càng quyết liệt thì cạnh tranh quốc tế càng thành công. Sự thành công của cạnh tranh toàn cầu là kết quả của sức cạnh tranh mạnh mẽ trong nước dưới áp lực của các công ty trong việc cải tiến và đổi mới. Tuy nhiên, hai yếu tố khác là những cơ hội, vận may rủi và chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng. - Cơ hội và vận may rủi: những sự kiện về vận may rủi có thể xóa bỏ những ưu thế của một số nhà cạnh tranh ở những vị thế cạnh tranh tổng thể bởi những phát triển như những phát minh mới, những quyết định về chính trị của các chính phủ nước ngoài, các cuộc chiến tranh, các thay đổi quan trọng trong các thị trường tài chính thế giới hay tỉ giá hối đoái, việc ngưng trệ về chi phí đầu vào như các cú sốc về dầu lửa, làn sóng nhu cầu trong khu vực và thế giới tăng lên, và những đột phá về công nghệ trọng yếu. - Vai trò của chính phủ: chính phủ có thể tác động đến tất cả bốn yếu tố xác định qua các hành vi như trợ cấp, chính sách giáo dục, các quy định hay bãi bỏ các quy định trong thị trường vốn, thành lập các tiêu chuẩn và quy định về sản phẩm địa phương, mua các hàng hóa và dịch vụ, các luật thuế, và các quy định về chống độc quyền. Mỗi yếu tố xác định ảnh hưởng đến các yếu tố xác định khác và tất cả đến lượt mình bị ảnh hưởng bởi vai trò của chính phủ và các vận may rủi.
- - 16 - 1.2.2. Cải thiện môi trường doanh nghiệp: Theo Porter, khái niệm tập hợp ngành là rất quan trọng và cần phải cải thiện môi trường doanh nghiệp bằng cách tổ chức chúng lại theo ngành. Tập hợp ngành là đặc trưng của những ngành có lợi thế cạnh tranh quốc tế. Tập hợp ngành là một phương thức của hoạt động kinh tế, vừa là công cụ đẩy mạnh cải cách kinh tế. Khái niệm tập hợp ngành chú trọng vào năng suất và quan hệ giữa các công ty. Tập hợp ngành gắn kết chính phủ, công ty, các hãng cung ứng và các thể chế địa phương với nhau quanh chương trình nghị sự chung có tính khả thi. Biểu hiện chủ yếu của lợi thế cạnh tranh trong hình thức tổ chức ngành ở một số điểm sau: Thứ nhất, tồn tại hiệu ứng ngoại vi. Trong một vùng có nhiều công ty, các công ty có quy mô không lớn, nhưng giữa chúng thực hiện sự phân công hợp tác ở trình độ cao, do đó năng suất cao, sản phẩm không ngừng được tiêu thụ trên thị trường nước ngoài. Cho nên, toàn bộ vùng tập hợp ngành có được lợi tức quy mô ngoại vi. Thứ hai, tiết kiệm được chi phí giao dịch, bao gồm chi phí vận tải, chi phí thông tin, chi phí đàm phán,… Các công ty trong tập hợp ngành gần nhau về địa lý dễ xây dựng lòng tin với nhau, dễ tìm kiếm nhân tài, có điều kiện thu thập thông tin, do đó giảm được các khoản chi phí. Thứ ba, hiệu ứng sáng tạo và học tập lan toả nhanh. Tập hợp ngành là cái nôi đào tạo, huấn luyện để nâng cao trình độ nhân lực cho công ty. Các công ty ở gần nhau, sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, nhu cầu khắt khe của khách hàng nơi sở tại thúc đẩy các công ty phải đổi mới công nghệ và trình độ quản lý. Đổi mới và sáng tạo ở công ty này dễ lan tỏa sang các công ty khác. Hiệu ứng sáng tạo là nguyên nhân quan trọng khiến tập hợp ngành có lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra tập hợp ngành cũng kích thích việc bồi dưỡng nhân tài cho các công ty mới. Thứ tư, hiệu ứng thương hiệu hàng hóa và quảng cáo. Do ảnh hưởng tập hợp ngành lan rộng, làm cho người tiêu dùng có ấn tượng tốt về nhãn hiệu hàng hoá, làm tăng nhu cầu của khách hàng về loại hàng hóa có uy tín. Đôi khi ấn tượng này
- - 17 - lan tỏa sang những hàng hóa bổ trợ khác của công ty khác, do đó hình thành nên nhóm công ty có lợi thế cạnh tranh. 1.2.3. Các giai đoạn tham gia cạnh tranh: Porter cho rằng, quá trình tham gia cạnh tranh quốc tế ở các ngành trải qua 4 giai đoạn. - Giai đoạn chạy đua các yếu tố sản xuất: Ở giai đoạn này, hầu như mọi ngành có lợi thế cạnh tranh quốc tế đều được lợi từ những yếu tố sản xuất cơ bản nào đấy. Tại các nước này, các công ty tham gia cạnh tranh quốc tế chỉ có thể giành phần thắng nhờ giá rẻ. Ở giai đoạn này, các ngành tham gia cạnh tranh quốc tế rất nhạy cảm với tính chu kỳ của nền kinh tế thế giới vì những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và nhu cầu tiêu dùng hàng hóa. Nền kinh tế ở giai đoạn chạy đua các yếu tố sản xuất không thể tạo ra lực lượng sản xuất bảo đảm cho tăng trưởng liên tục. - Giai đoạn chạy đua đầu tư: Ở giai đoạn này, các công ty có được công nghệ cao của nước ngoài bằng cách mua bản quyền phát minh sáng chế, góp vốn liên doanh hoặc bằng nhiều hình thức khác. Các công ty không chỉ sử dụng công nghệ của nước ngoài mà còn cải tiến công nghệ đó cho phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước. Lợi thế chủ yếu trong giai đoạn này là nguyện vọng và năng lực đầu tư, chứ không phải là cung cấp cho thị trường loại sản phẩm nào hoặc sử dụng công nghệ sản xuất sản phẩm nào. Các công ty vẫn tiến hành cạnh tranh trên thị trường đã được tiêu chuẩn hóa, nhạy cảm với giá cả, trình độ công nghệ tiên tiến, nhưng chưa phải là tiên tiến nhất, sản phẩm sản xuất ra lạc hậu so với sản phẩm cùng loại tiên tiến nhất một thế hệ. - Giai đoạn chạy đua sáng tạo: Các công ty bản địa không chỉ sử dụng công nghệ nhập khẩu mà phải cải tiến, sáng tạo ra công nghệ mới. Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là các ngành dịch vụ cao cấp và công nghệ cao thu được lợi nhuận rất cao và chiếm vị thế độc quyền. Chính phủ sẽ phát huy vai trò gián tiếp như khuyến khích sáng tạo các yếu tố sản xuất cao cấp, cải thiện chất lượng nhu cầu trong nước, kích thích việc hình thành ngành mới, giữ vững cạnh tranh trong nước.
- - 18 - - Giai đoạn chạy đua của cải: Sức cạnh tranh ngành đã giảm, cuộc chạy đua lúc này là tích lũy của cải đã làm ra. Các công ty mất dần lợi thế cạnh tranh. Hiện tượng thôn tính, sát nhập giữa các công ty diễn ra rộng khắp là dấu hiệu chuyển sang giai đoạn chạy đua của cải. Về khía cạnh xã hội, thời kỳ này xã hội suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng, mức sống của người dân giảm. 1.2.4. Đánh giá về mô hình “kim cương” của Porter: Lý luận về lợi thế cạnh tranh quốc gia của Porter được nhiều nhà nghiên cứu, nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm vì những lý do sau: - Lý luận này thích nghi được với đòi hỏi của thời đại, ra đời vào lúc mọi quốc gia trên thế giới đều tham gia vào cạnh tranh quốc tế. Trong thế giới ngày nay, hàng rào thương mại đã giảm đi rõ rệt, thị trường thế giới được mở rộng, ngày càng có nhiều quốc gia đi theo con đường phát triển kinh tế thị trường, các nước đang tìm con đường phát triển phù hợp với mình. Trong bối cảnh đó, quan điểm cạnh tranh của Porter đã cung cấp khuôn khổ lý luận khả thi, tạo tiền đề cho các quốc gia nâng cao khả năng cạnh tranh. - Lý luận của Porter chẳng những lấp đi những khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế vi mô của cạnh tranh mà còn chỉ ra cho chính phủ những biện pháp cần thực thi để ổn định và điều chỉnh kinh tế vĩ mô, tạo môi trường cạnh tranh cho các công ty. - Lý luận của Porter chỉ ra con đường khắc phục sự bất bình đẳng giữa các công ty và chính phủ trong hoạt động cạnh tranh. Theo ông, nhà nước không nên can thiệp sâu vào các hoạt động cạnh tranh cụ thể, không nên chiếu cố đặc biệt với riêng ngành nào; nhà nước nên khuyến khích sáng tạo, cải tạo môi trường cho doanh nghiệp hoạt động để có thể nâng cao năng suất. Nâng cao năng suất là mục tiêu quan trọng nhất vì vừa khai thác được thị trường vừa đạt được phồn vinh về kinh tế. 1.3. Thương hiệu và đăng ký bảo hộ thương hiệu: 1.3.1. Khái niệm: Hiệp hội marketing Hoa Kỳ đã định nghĩa: “Thương hiệu là tên gọi, biểu tượng, dấu hiệu, kiểu dáng hoặc sự phối hợp tất cả các yếu tố này để có thể nhận
- - 19 - biết hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán cũng như phân biệt nó với hàng hóa hay dịch vụ của những người bán khác”. 1.3.2. Vai trò thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu: 1.3.2.1. Vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng: Thương hiệu ngày càng có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định mua của người tiêu dùng. Thứ nhất, thương hiệu giúp người tiêu dùng ra quyết định mua hàng nhanh chóng, đơn giản hơn. Các thương hiệu giúp người mua nhận biết những sản phẩm cụ thể, giúp họ dễ dàng mua những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ, giảm thời gian cần thiết cho việc cân nhắc, lựa chọn sản phẩm. Nhiều người tiêu dùng không thể phân tích và so sánh các sản phẩm cạnh tranh cùng loại trên cơ sở các đặc điểm vật chất nếu không có nhãn hiệu/ thương hiệu gắn liền với sản phẩm. Thứ hai, thương hiệu giúp khách hàng biểu đạt lối sống, địa vị xã hội của mình. Việc mua các sản phẩm với thương hiệu nhất định còn có thể là một hình thức tự khẳng định hình ảnh của người sử dụng. Mỗi thương hiệu không chỉ đặc trưng cho những tính năng, giá trị sử dụng của sản phẩm mà còn mang trên nó cả một nền tảng tượng trưng cho một dòng sản phẩm cung ứng cho những người có địa vị xã hội. Ví dụ, người ta đi xe @, Dylan, hay Spacy không chỉ vì nó là chiếc xe máy mà còn vì mong muốn biểu đạt thu nhập, cách sống hay muốn người khác ngưỡng mộ mình. Tuy nhiên, thương hiệu có tác động đến người mua khác nhau giữa các loại sản phẩm và giữa các nhóm người mua. Một số khách hàng có thu nhập thấp, trình độ văn hóa thấp sẽ có hành vi mua theo tiêu chuẩn giá cả nên vai trò thương hiệu ít ảnh hưởng đến sự lựa chọn của họ. Những nhóm khách hàng có thu nhập cao, trình độ văn hóa cao có hành vi mua theo tiêu chuẩn giá trị thì thương hiệu chi phối lớn đến sự lựa chọn của họ. Ví dụ, tên thương hiệu quần áo có thể quan trọng đối với thanh niên thành phố nhưng lại không có ý nghĩa gì đối với người nông dân. Thương hiệu không chỉ quan trọng đối với thị trường hàng tiêu dùng cá nhân, chúng cũng là trọng tâm của thị trường công nghiệp, dịch vụ. Đối với khách hàng tổ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1456 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 822 | 192
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 596 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 555 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 403 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 449 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 510 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 396 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 398 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 339 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 222 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 235 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 228 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 223 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 182 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 252 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn