intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Mức độ truyền dẫn của lãi suất cơ bản đến lãi suất bản lẻ của Vietcombank trong giai đoạn 2007-2012

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này nhằm vào các mục tiêu sau đây: Hiểu rõ về cơ chế dẫn truyền lãi suất cơ bản tại Việt Nam, cụ thể là từ lãi suất cơ bản sang lãi suất bán lẻ bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay; xác định yếu tố tác động và đo lường mức độ truyền dẫn ngắn hạn và dài hạn của yếu tố này lên lãi suất bán lẻ của Vietcombank.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Mức độ truyền dẫn của lãi suất cơ bản đến lãi suất bản lẻ của Vietcombank trong giai đoạn 2007-2012

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- NGUYỄN THÙY LIÊN MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA LÃI SUẤT CƠ BẢN VÀO LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2007-2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Ảnh TP.HCM, Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- NGUYỄN THÙY LIÊN MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA LÃI SUẤT CƠ BẢN VÀO LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2007-2012 Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Ảnh TP.HCM, NĂM 2012
  3. MỤC LỤC  CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.4 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.5 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.6 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 1.7 Bố cục luận văn ................................................................................................. 4 1.8 Tóm tắt chương 1 .............................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: KÊNH TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....................................................................................................... 5 2.1 Chính sách tiền tệ và các kênh truyền dẫn ........................................................ 5 2.1.1 Chính sách tiền tệ và mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................ 5 2.1.1.1 Chính sách tiền tệ ................................................................................ 5 2.1.1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ ........................................................... 5 2.1.2 Các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ ............................................... 6 2.1.2.1 Kênh lãi suất ........................................................................................ 6 2.1.2.2 Những kênh tài sản khác ..................................................................... 7 2.1.2.3 Các kênh tín dụng ................................................................................ 7 2.2 Lãi suất cơ bản ................................................................................................. 7 2.2.1 Lãi suất cơ bản đối với các quốc gia khác trên thế giới ............................. 7 2.2.2 Lãi suất cơ bản ở Việt Nam ................................................................ 8 2.3 Mối quan hệ truyền dẫn giữa lãi suất cơ bản và lãi suất bán lẻ ..................... 10 2.4 Cơ chế điều hành lãi suất tại Việt Nam ......................................................... 11 2.5 Nghiên cứu thực nghiệm về cơ chế truyền dẫn lãi suất ................................. 13
  4. 2.5.1 Nghiên cứu của Ming-Hua Liu và các công sự (2002)............................. 13 2.5.2 Các nghiên cứu khác trên thế giới ............................................................ 15 CHƯƠNG 3:MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK ............................................................................ 19 3.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 19 3.2 Phương pháp ước lượng mô hình nghiên cứu ................................................. 21 3.2.1 Tính dừng của dữ liệu chuỗi thời gian và bậc tích hợp ............................ 21 3.2.2 Kiểm định đồng liên kết ........................................................................... 23 3.3 Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error corection model) .............................. 25 3.4 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 27 3.5 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 28 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............. 30 4.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................................. 30 4.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................................... 33 4.3 Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johasen ...................................... 35 4.4 Chọn bước trễ tối ưu cho các biến trong mô hình .......................................... 37 4.5 Đo lường mức độ truyền dẫn của lãi suất cơ bản vào lãi suất bán lẻ trong dài hạn ................................................................................................................... 37 4.6 Mức độ truyền dẫn và tốc độ truyền dẫn trong ngắn hạn ............................... 39 4.7 Tóm tắt Chương 4 ........................................................................................... 42 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 47 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 49 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... 59 PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................... 70 PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................... 77 PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................... 81 PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................... 87
  5. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là TS Nguyễn Ngọc Ảnh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự tận tình hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học, cùng với sự trao đổi giữa tác giả và các cá nhân, tập thể khác. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. TP.HCM, ngày tháng năm 2012 Tác giả Nguyễn Thùy Liên
  6. LỜI CẢM ƠN  Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Ảnh đã dành nhiều thời gian quý báu của mình tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi cũng gửi lời tri ân các Quý thầy cô Khoa Tài chính Doanh nghiệp, những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong cả khóa học, tạo mọi điều kiện để tôi được tiếp cận đến tri thức khoa học thực sự, đây là sự giúp đỡ vô giá giúp tôi hoàn thành luận văn này. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, những người đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ về mặt số liệu cũng như khuyến khích động viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn cũng như trong cả thời gian học cao học vừa qua. Tôi cũng chân thành cảm ơn Thầy Hoàng Trọng, cô Trần Thị Tuấn Anh thuộc Khoa Toán Thống kê Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, anh Nguyễn Tùng Bá Khôi đã có những chia sẻ và góp ý, luôn động viên giúp tôi có thêm kiến thức và động lực hoàn thành luận văn này. Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin cảm ơn cha mẹ, cảm ơn anh em và bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. TP.HCM, ngày tháng năm 2012 Nguyễn Thùy Liên
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam LSCB Lãi suất cơ bản TG_06M Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 06 tháng TG_12M Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng TG_18M Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18 tháng TG_24M Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 tháng VTC_NH Lãi suất cho vay thế chấp ngắn hạn VTC_TDH Lãi suất cho vay thế chấp trung dài hạn ECM (Error Corrected Model) Mô hình hiệu chỉnh sai số OLS (ordinary least square) Phương pháp bình phương nhỏ nhất ADF (Augemented Dickly-Fuller) Kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF PP (Phillips Perron) Kiểm định tính dừng theo phương pháp PP NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại
  8. TÓM TẮT  Mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ vào các kênh truyền dẫn là chủ đề được thảo luận một cách sâu rộng trên thế giới trong một thời gian dài. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về chủ đề này đặc biệt là mức độ truyền dẫn lên kênh lãi suất còn rất khiêm tốn. Từ năm 2007 đến nay, vấn đề lãi suất là một vấn đề nhức nhối không chỉ đối với người vay vốn, người gửi tiền, các định chế tài chính mà còn cả Ngân hàng nhà nước. Điều này có thể thấy rõ qua việc nhiều ngân hàng cho vay và huy động vượt trần lãi suất cũng như hiện tượng các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay do lãi suất quá cao. Để điều chỉnh những xáo trộn trên và góp phần ổn định tình hình kinh tế, Ngân hàng nhà nước đã đưa ra những biện pháp cải thiện tình hình như điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, điều chỉnh trần lãi suất huy động… Trên cở sở dữ liệu lãi suất cơ bản và các loại lãi suất bán lẻ của Vietcombank được thu thập từ tháng 01/2007 đến tháng 10/2012, luận văn áp dụng kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết để xác định có tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến, từ đó áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để xác định mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa lãi suất cơ bản và lãi suất bán lẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong dài hạn, lãi suất cơ bản có tác động đến đến các mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, lãi suất vay ngắn và trung dài hạn và mức độ truyền dẫn đo lường được rất cao. Tuy nhiên mức truyền dẫn của lãi suất vay cao hơn các loại lãi suất tiền gửi, và mức truyền dẫn của các kỳ hạn ngắn sẽ cao hơn so với kỳ hạn dài. Trong ngắn hạn, mức truyền dẫn đến lãi suất bán lẻ của lãi suất cơ bản thấp hơn so với trong dài hạn, mức độ truyền dẫn là không hoàn toàn, trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn có mức truyền dẫn cao nhất, lãi suất tiền gửi 12 tháng có mức truyền dẫn thấp nhất.
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả các chuỗi dữ liệu ban đầu 29 Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các chuỗi lãi suất 30 Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADF Bảng 4.3 31 Bảng 4.4 Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháp PP 32 Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen 33 Bảng 4.6 Kết quả lựa chọn độ trễ của VAR(1) đến VAR(10) 35 Mức độ truyền dẫn của lãi suất cơ bản lên lãi suất bán lẻ trong dài Bảng 4.7 hạn 36 Mức độ truyền dẫn của lãi suất cơ bản lên lãi suất bán lẻ trong Bảng 4.8 ngắn hạn 38 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1 Biến động của các loại lãi suất bán lẻ so với lãi suất cơ bản 28
  10. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Sau một thời gian dài bất ổn, nền kinh tế Việt Nam đang dần bước vào môi trường kinh tế vĩ mô ổn định hơn. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được thì sau tác động của một loạt cú sốc kinh tế đặc biệt là hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực Châu Âu…đã dẫn đến việc gia tăng đáng kể rủi ro kinh tế vĩ mô. Điều này đã thể hiện qua tỷ lệ lạm phát cao, dự trữ giảm, gia tăng thâm hụt ngân sách, và các điểm yếu về mặt cơ cấu trong lĩnh vực ngân hàng và doanh nghiệp. Với bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc hoạch định một cơ chế điều hành chính sách tiền tệ phù hợp là vô cùng quan trọng. Để thực hiện được điều này thì việc đánh giá chính sách tiền tệ, các kênh truyền dẫn và cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ đặc biệt là kênh truyền dẫn lãi suất là vô cùng cần thiêt. Lãi suất không chỉ là công cụ điều tiết thị trường mà còn là động thái phát tín hiệu về chủ trường của Chính phủ và giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Lãi suất đã và đang là một chỉ số kinh tế quan trọng trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nước ta, được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước quan tâm, theo dõi, dự báo để có những động thái phù hợp. Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, sự biến động của lãi suất thị trường là nhân tố cơ bản điều tiết quá trình phân bổ vốn tới các kênh dẫn vốn cũng như sự lưu thông của dòng chảy vốn trong từng kênh. Những nền kinh tế mà lãi suất thị trường neo giữ ở mức cao trong thời gian dài thường dẫn đến khuynh hướng tập trung vốn qua các ngân hàng thương mại. Và hệ quả tất yếu là kênh tín dụng ngân hàng thường đóng vai trò chủ đạo cấp vốn (cả ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) cho các doanh nghiệp trong khi những kênh dẫn vốn khác như thị trường chứng khoán sẽ
  11. 2 khó có cơ hội phát triển. Đây chính là căn nguyên của những bất cập trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay mà rõ nét nhất là sự bất cân đối giữa kỳ hạn huy động và cho vay dẫn tới tình trạng thường gặp căng thẳng về thanh khoản. Đối với Việt Nam, việc phân tích và đánh giá cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua kênh lãi suất đã được đề cập đến tại một số các nghiên cứu tuy nhiên sự dẫn truyền của lãi suất bán lẻ dường như chưa được tìm hiểu, ít nhất là cho đến gần đây. Dựa trên kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Ming Hua Liu – Dimitri Margaritis - Alireza Tourani Rad về cơ chế dẫn truyền căn bản của lãi suất, từ lãi suất chính sách sang lãi suất thị trường và cuối cùng là sang lãi suất bán lẻ, cụ thể là lãi suất huy động và lãi suất cho vay trong chính sách tiền tệ tại New Zealand, thông qua đó tác giả mong muốn đánh giá những yếu tố tác động đến dẫn truyền lãi suất bán lẻ tại Việt Nam với đại diện là lãi suất bán lẻ công bố tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) từ đó để tìm được sự dẫn truyền lãi suất bán lẻ trong ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh lãi suất về trạng thái cân bằng trong dài hạn. Hay nói cách khác, tác giả muốn đo lường mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa mức lãi suất cơ bản được công bố bởi Vietcombank với các giá trị lãi suất tiền gửi và lãi suất vay qua các thời kỳ, tác động của chúng như thế nào và mức độ ảnh hưởng ra sao? Đề tài nghiên cứu: Mức độ truyền dẫn của lãi suất cơ bản đến lãi suất bản lẻ của Vietcombank trong giai đoạn 2007-2012 nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn và góp phần có thêm những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này nhằm vào các mục tiêu sau đây: - Hiểu rõ về cơ chế dẫn truyền lãi suất cơ bản tại Việt Nam, cụ thể là từ lãi suất cơ bản sang lãi suất bán lẻ bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay. - Xác định yếu tố tác động và đo lường mức độ truyền dẫn ngắn hạn và dài hạn của yếu tố này lên lãi suất bán lẻ của Vietcombank
  12. 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ tập trung làm rõ yêu cầu của các câu hỏi nghiên cứu sau: - Ảnh hưởng của các lãi suất cơ bản lên các loại lãi suất bán lẻ tại Vietcombank như thế nào? - Mức độ tác động và chiều hướng tác động của lãi suất cơ bản đến lãi suất bán lẻ trong ngắn hạn và dài hạn ra sao? - Những gợi ý chính sách gì có thể rút ra được từ nghiên cứu này? 1.4 Đối tƣợng nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiên cứu như nêu trên, luận văn hướng đến các đối tượng nghiên cứu như sau: - Lãi suất cơ bản - Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn - Lãi suất tiền vay ngắn hạn và trung dài hạn - Chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam 1.5 Phạm vi nghiên cứu - Các số liệu về lãi suất cơ bản được NHNN Việt Nam công bố. - Các loại lãi suất bán lẻ gồm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn và lãi suất vay thế chấp trung dài hạn được công bố tại Vietcombank. - Kỳ nghiên cứu: Nghiên cứu được lấy số liệu theo tháng từ tháng 01/2007 đến tháng 10/2012 dựa trên số liệu công bố của NHNN Việt Nam (trang web www.sbv.gov.vn) và số liệu lãi suất thu thập từ Vietcombank. 1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu mô hình ECM (mô hình hiệu chỉnh sai số) để kiểm tra mức dẫn truyền và tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng của lãi suất bán lẻ. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn sử dụng phương pháp thống kê, kiểm định đơn vị mà cụ thể là sử dụng phương pháp ADF, phương pháp PP và kiểm định đồng liên
  13. 4 kết Johansen để có điều kiện hợp lý chạy mô hình ECM. Ngoài ra, cũng sử dụng hồi quy OLS để so sánh với kết quả của mô hình ECM nhằm tính toán sự dẫn truyền trong dài hạn và sử dụng biến giả để cho thấy tác dụng của chính sách tiền tệ minh bạch, nghĩa là trước và sau khi có sự thông báo lãi suất chính sách sẽ tác động tới mức dẫn truyền cụ thể. 1.7 Bố cục luận văn Kết cấu luận văn bao gồm 5 chương như sau: - Chương 1: Phần mở đầu, trình bày tóm lược lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền và kênh truyền dẫn lãi suất, các lý thuyết về tác động truyền dẫn của lãi suất. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu xây dựng mô hình nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Mô tả phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu, kết quả phân tích của mô hình kinh tế lượng. - Chương 5: Kết luận. 1.8 Tóm tắt chƣơng 1 Trong thập niên gần đây đã có rất nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ truyền dẫn giữa các yếu tố vĩ mô như CPI, tỷ giá, lạm phát, lãi suất …. trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất cơ bản và các loại lãi suất bán lẻ được công bố bởi các NHTM vẫn chưa có nhiều nghiên cứu khám phá trong tình hình nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Đây cũng là chủ đề đặt ra cho luận văn nghiên cứu này và mong rằng kết quả của nghiên cứu sẽ đóng góp thêm vào kho tài liệu tham khảo cho những ai đang quan tâm đến thị trường tài chính Việt Nam. Chương 1 đã nêu ra mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi đối tượng, phương pháp nghiên cứu cũng như bố cục luận văn nghiên cứu trình bày.
  14. 5 CHƢƠNG 2: KÊNH TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Chính sách tiền tệ và các kênh truyền dẫn 2.1.1 Chính sách tiền tệ và mục tiêu của chính sách tiền tệ 2.1.1.1 Chính sách tiền tệ Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất, nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Đồng thời nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Chính sách tiền tệ là tổng hòa những phương thức mà Ngân hàng trung ương thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời kì nhất định. Tuỳ vào đặc điểm của từng giai đoạn và mục tiêu mà nền kinh tế hướng đến, chính sách tiền tệ có thể được thực hiện theo hai hướng: chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng - chính sách tiền tệ chống thất nghiệp) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng - chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền). 2.1.1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và kiểm soát lạm phát.
  15. 6 Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Rõ ràng sự phối hợp hài hòa ba mục tiêu trên là rất quan trọng bởi vì không phải cùng một lúc ba mục tiêu đó có thể thực hiện được mà không có sự mâu thuẫn với nhau. Do vậy, phải tùy lúc, tùy thời và tùy điều kiện cụ thể mà sắp xếp thứ tự ưu tiên khi đặt ra các mục tiêu cho chính sách tiền tệ. Muốn vậy, Ngân hàng trung ương phải luôn nắm bắt được diễn biến của quá trình thực hiện các mục tiêu và cần có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm điều chỉnh chúng bằng những giải pháp kịp thời và thích hợp. 2.1.2 Các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ 2.1.2.1 Kênh lãi suất: Kênh lãi suất là kênh cơ bản được đề cập tới trong nhiều lý thuyết kinh tế trong hơn năm mươi năm qua và là cơ chế truyền dẫn tiền tệ quan trọng trong mô hình IS - LM của phái Keynes, một nền tảng cho lý thuyết kinh tế học vĩ mô hiện nay. Có thể khái quát kênh truyền dẫn lãi suất theo sơ đồ: irY M thể hiện việc nới lỏng chính sách tiền tệ, khiến lãi suất thực giảm ( ir ), do đó làm giảm chi phí vốn, dẫn đến tăng chi tiêu cho đầu tư (I ), từ đó dẫn đến tăng tổng cầu và tăng sản lượng (Y). Cụ thể, khi chính sách tiền tệ cần được thắt chặt (hay nới lỏng), ngân hàng trung ương hay nhà chức trách trong lĩnh vực tiền tệ sẽ tăng (hay giảm) lãi suất điều hành (lãi suất chính sách) các ngân hàng và các định chế tài chính khác sẽ tuân theo bằng cách tăng (hay giảm) lãi suất của các khoản tiền gửi của họ và lãi suất cho vay. Khi đó, để đối mặt với chi phí vốn cao hơn (hay thấp hơn), người tiêu dùng và các doanh nghiệp sẽ theo đó điều chỉnh mức tiêu dùng và chi tiêu vốn, do đó ảnh hưởng đến sản lượng và mức độ lạm phát. Hiệu lực của chính sách tiền tệ do đó phụ
  16. 7 thuộc vào tốc độ cho đến phạm vi mà các định chế tài chính truyền dẫn những biến động trong lãi suất chính thức tới khách hàng Như vậy, bằng chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương điều chỉnh lãi suất ngắn hạn. Qua đó tác động đến lãi suất thị trường theo nguyên lý cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Nhìn chung, hiệu quả kênh truyền dẫn này phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường tài chính. 2.1.2.2 Những kênh tài sản khác: F.Mishkin (2000) phân ra ba loại giá cả tài sản bên cạnh giá cả công cụ nợ (lãi suất) được xem như là những kênh truyền dẫn quan trọng, thông qua đó chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế: (i) giá cả chứng khoán; (ii) giá cả bất động sản và (iii) tỷ giá hối đoái. Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp thông qua các kênh truyền dẫn này tác động đến tình hình lạm phát và đầu tư trong nền kinh tế được minh họa qua sơ đồ dưới đây: 2.1.2.3 Các kênh tín dụng: Có hai kênh truyền dẫn tiền tệ cơ bản đều xuất phát từ kết quả của vấn đề thông tin không cân xứng trong thị trường tín dụng là: Kênh cho vay ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản. 2.2 Lãi suất cơ bản: 2.2.1 Lãi suất cơ bản đối với các quốc gia khác trên thế giới:
  17. 8 Lãi suất cơ bản ở Canada và Mỹ (Prime rate hoặc Prime lending rate) là lãi suất mà các NHTM lớn sử dụng để cho vay các khách hàng ưu đãi, có độ tín nhiệm cao. Lãi suất này được các tổ chức tín dụng tham khảo trong việc tính toán lãi suất cho vay các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Ở Mỹ, lãi suất cơ bản thường cao hơn 3 điểm phần trăm so với lãi suất cho vay bù đắp dự trữ bắt buộc (federal funds rate). Tạp chí Wall Street Journal công bố theo định kỳ lãi suất cơ bản ở các nuớc (riêng ở Mỹ, lãi suất này tính trên lãi suất cơ bản do 30 ngân hàng lớn nhất của Mỹ công bố). Ở Malaysia, các ngân hàng sử dụng thuật ngữ Base Lending Rate (BLR) để chỉ lãi suất cơ bản. Lãi suất này được tính bằng chi phí huy động vốn cộng với các chi phí quản lý, và là như nhau đối với các ngân hàng lớn. Lãi suất cơ bản thường xuyên được các ngân hàng điều chỉnh, nhưng không là đối tượng điều chỉnh của pháp luật. Lãi suất cơ bản hiện nay ở Malaysia là 5,8% (có hiệu lực từ ngày 09/3/2010). Trong hoạt động tín dụng ngân hàng trên thế giới, lãi suất cơ bản thường được sử dụng làm cơ sở để tính toán lãi suất thả nổi cho các khoản vay ngắn hạn (như cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay thế chấp, cho vay cá nhân…), theo đó lãi suất cho vay bằng lãi suất cơ bản cộng thêm một tỷ lệ lãi suất cố định, tương ứng với rủi ro tín dụng. Như vậy, có thể rút ra một số nhận xét quan trọng về lãi suất cơ bản trên thế giới: - Lãi suất cơ bản là cơ sở để tính lãi suất cho vay, có thể là giá vốn của khoản vay (trường hợp Malaysia), hoặc lãi suất cho vay khách hàng có rủi ro thấp nhất (trường hợp Mỹ). - Lãi suất cơ bản do từng ngân hàng quy định, không là đối tượng điều chỉnh trực tiếp của pháp luật. 2.2.2 Lãi suất cơ bản ở Việt Nam:
  18. 9 Khái niệm lãi suất cơ bản xuất hiện lần đầu tiên trong Luật NHNN (1997), theo đó, “Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh”. Tuy nhiên, mãi đến năm 2000, NHNN mới có quy định cụ thể về việc áp dụng lãi suất cơ bản, cụ thể là: - NHNN công bố lãi suất cơ bản trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm các tổ chức tín dụng được lựa chọn theo quyết định của Thống đốc NHNN trong từng thời kỳ. - Các NHTM chuyển từ việc áp dụng trần lãi suất cho vay sang cho vay theo lãi suất cơ bản cộng biên độ (cho vay ngắn hạn là 0,3%/tháng, cho vay trung dài hạn là 0,5%/tháng). Danh sách các tổ chức tín dụng được lựa chọn để cung cấp thông tin tham khảo cho NHNN về lãi suất cho vay ban đầu gồm 15 ngân hàng, trong đó có 4 NHTM nhà nước, 5 NHTM cổ phần đô thị, 2 NHTM cổ phần nông thôn, 2 ngân hàng liên doanh và 2 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, đến năm 2002, NHNN lại thay đổi cơ chế cho vay theo hướng không áp dụng lãi suất cơ bản cộng biên độ, mà cho phép các NHTM áp dụng lãi suất thỏa thuận với khách hàng. Lãi suất cơ bản vẫn tiếp tục được duy trì, nhưng chỉ để tham khảo và định hướng đối với lãi suất thị trườngi. Đến năm 2008, khi các dấu hiệu của khủng hoảng tài chính thế giới đã rõ rệt, và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước lâm vào tình trạng khó khăn, NHNN trở lại với cơ chế điều hành lãi suất cho vay theo lãi suất cơ bản, theo đó lãi suất kinh doanh của NHTM (lần này bên cạnh lãi suất cho vay, có bổ sung thêm lãi suất huy động) không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do NHNN công bố. Danh sách các tổ chức tín dụng được lựa chọn để cung cấp thông tin cho NHNN lên đến 25 ngân hàng, trong đó có 20 NHTM cổ phần, 2 ngân hàng liên doanh và 3 ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Cơ chế cho vay này được thực
  19. 10 hiện đến đầu năm 2010, nhưng không có tác động tích cực đối với thị trường tín dụng, nên đã được điều chỉnh theo hướng áp dụng lãi suất thỏa thuận đối với cho vay tiêu dùng từ tháng 1/2009, và đối với cho vay kinh doanh trung dài hạn, từ tháng 2/2010. Và đến đầu tháng 4/2010, NHNN lại quay trở về với cơ chế điều hành lãi suất thỏa thuận. 2.3 Mối quan hệ truyền dẫn giữa lãi suất cơ bản và lãi suất bán lẻ: Như vậy, lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương là một công cụ quan trọng, nếu không nói là chủ yếu, của chính sách tiền tệ quốc gia, nhắm đến những mục tiêu kinh tế vĩ mô như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, duy trì một tình trạng thăng bằng toàn dụng. Ngân hàng trung ương còn sử dụng công cụ lãi suất để định hướng tín dụng cho hệ thống ngân hàng. Việc ấn định lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương về bản chất là một quyết định tài định, phản ánh nhận định của nó về tình hình kinh tế vĩ mô của quốc gia, không phải là một tính toán dựa trên chi phí và lợi nhuận. Vì là một công cụ tiền tệ vĩ mô, mức lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương được các NHTM xem như một tín hiệu rõ ràng nhất của một chính sách tiền tệ mở rộng (nhằm chống suy thoái) hay thắt chặt (nhằm kiểm soát lạm phát). Trên cơ sở đó, các NHTM sẽ xây dựng cho mình một hệ thống lãi suất riêng, phù hợp với điều kiện huy động tiền gửi tiết kiệm và cho vay của mỗi ngân hàng, với những mức lãi suất khác nhau tùy thuộc vào thời hạn, mức độ rủi ro cao hay thấp của các khoản huy động và cho vay, mức độ tín nhiệm của mỗi ngân hàng đối với khách hàng của ḿnh . Thị trường huy động tiền gửi và cho vay của các NHTM là một thị trường có cạnh tranh, nhưng trong khuôn khổ do ngân hàng trung ương điều tiết bằng công cụ lãi suất cơ bản, nhằm đảm bảo rằng sự cạnh tranh không trở nên quá khốc liệt, đe dọa đến sự an toàn của hệ thống và đồng tiền tiết kiệm của người dân. Về mặt định tính, mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất bán lẻ và lãi suất chính sách có thể đựợc diễn đạt bằng công thức:
  20. 11 Yt 1xtt Trong đó: Yt : Lãi suất tiền gửi hoặc lãi suất cho vay Xt : Lãi suất thị trường t : Sai số thống kê  ; : hệ số trong dài hạn Tuy nhiên, các NHTM không chỉ huy động vốn trong dân mà còn có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, thường là với một thời hạn ngắn (có khi chỉ qua đêm) theo một mức lãi suất liên ngân hàng (interbank rate) thay đổi liên tục mỗi ngày tùy thuộc vào nguồn cung cầu vốn ngắn hạn trên thị trường. Ngân hàng trung ương thường xuyên can thiệp trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng nhằm hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng đồng thời duy trì một mức lãi suất liên ngân hàng phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ. Mức lãi suất này thường được các NHTM xem là lãi suất chuẩn để tính lãi suất cho vay bằng cách cộng thêm vào đó một phụ phí áp dụng cho riêng mỗi khách hàng theo một cách tính phức tạp dựa trên sự đánh giá chủ quan của mỗi ngân hàng về các loại rủi ro liên quan đến khách hàng và tính chất khoản vay của họ. 2.4 Cơ chế điều hành lãi suất tại Việt Nam: Trước năm 2008, cùng với việc trần lãi suất cho vay ngoại tệ được xóa bỏ và việc thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với VNĐ thì lãi suất đã được tự do hóa hoàn toàn. Lãi suất cơ bản do NHNN công bố làm tham khảo và định hướng lãi suất thị trường. Các tổ chức tín dụng mở rộng huy động và cho vay đối với nền kinh tế, qua đó góp phần giúp kinh tế đạt được sự tăng trưởng cao qua nhiều năm. Tuy nhiên, cùng với tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế qua các năm thì áp lực lạm phát đã gia tăng từ những tháng đầu năm 2008. Bên cạnh đó là dấu hiệu của cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới mà khởi nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ. Vì vậy, chính sách tiền tệ thắt chặt đã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0