BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------ω----------
LÊ THỊ TRANG NHUNG
MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 09 NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------ω----------
LÊ THỊ TRANG NHUNG
MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2013
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Thơ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài “MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA GIÁ DẦU VÀO
LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2013“ là công trình nghiên cứu của
tôi, dưới sự hướng dẫn từ GS.TS Trần Ngọc Thơ. Các nội dung và kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi
trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP.HCM, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Lê Thị Trang Nhung
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Ngọc Thơ đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy cô đã truyền đạt kiến thức
trong suốt các khóa học.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Lê Thị Trang Nhung
MỤC LỤC
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1................................................................................................................ 5
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .............................................. 5
1.1.1 Phương pháp hồi qui tuyến tính ......................................................... 5
1.1.2 Phương pháp VAR ............................................................................... 9
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................................... 5
1.2 Các nghiên cứu về mức độ truyền dẫn vào lạm phát tại Việt Nam ......... 12
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ truyền dẫn .......................................... 13
1.3.1 Môi trường lạm phát của nền kinh tế ................................................. 13
1.3.2 Độ chênh sản lượng (output gap .......................................................... 14
1.3.3 Biến động giá dầu ................................................................................. 15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 16
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 17
ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH ECM .................................................................... 17
2.1 Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2013 .................................................................................................................... 17
2.1.1 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 17
2.1.2 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................ 19
2.1.3 Các bước thực hiện trong quá trình chạy mô hình ............................... 19
2.1.4 Kiểm định nghiệm đơn vị ...................................................................... 19
2.1.5 Chọn bước trễ tối ưu cho các biến trong mô hình ................................ 20
2.1.6 Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johasen ............................ 21
2.1.7 Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát trong dài hạn .............. 22
2.1.8 Mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn: mô hình hiệu chỉnh sai số ECM . 23
2.2..... Truyền dẫn trong ngắn hạn: Giai đoạn giá dầu biến động mạnh và giai đoạn giá dầu cao .................................................................................................. 26
2.2.1 Giai đoạn giá dầu biến động mạnh ....................................................... 26
2.2.2 Giai đoạn giá dầu cao ........................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 29
CHƢƠNG 3 ……………………………………………………………………30 XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH VAR .................................................................................. 30
3.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 30
3.2 Dữ liệu và các bƣớc thực hiện .................................................................... 31
3.3 Kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................................ 32
3.4 Chọn bƣớc trễ tối ƣu cho các biến trong mô hình .................................... 32
3.5 Kiểm định Granger ...................................................................................... 33
3.6 Hàm phản ứng xung .................................................................................... 34
3.7 Phân rã phƣơng sai ...................................................................................... 36
3.8 Tác động không đối xứng (Asymmetric) của giá dầu ................................ 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 41
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 43
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 45
PHỤ LỤC 2: ............................................................................................................ 46
PHỤ LỤC 3: ............................................................................................................ 46
PHỤ LỤC 4: .............................................................................................................. 47
PHỤ LỤC 5: .............................................................................................................. 48
PHỤ LỤC 6: ............................................................................................................. 48
PHỤ LỤC 7: ............................................................................................................ 48
PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................... 49
PHỤ LỤC 9: ............................................................................................................. 50
PHỤ LỤC 10 ............................................................................................................ 50
PHỤ LỤC 11: ........................................................................................................... 51
PHỤ LỤC 12 : ........................................................................................................ 55
PHỤ LỤC 13 : ......................................................................................................... 59
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á - ADF: Augmented Dickey-Fuller - CPI: Chỉ số giá tiêu dùng - OPGAP: Độ chênh sản lượng - OIL: Giá dầu thế giới - ECM: Error correction model - VAR: Vector Autoregression Model - SRPT: Mức độ truyền dẫn của giá dầu trong ngắn hạn (short-run pass
through)
IFS: Thống kê tài chính IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế IP: Sản lượng công nghiệp
- GOS: Tổng cục thống kê Việt Nam - - - - M2: Lượng cung tiền - R: Lãi suất ngắn hạn liên quan đến chính sách tiền tệ - P-P: Phillips - Perron - VN: Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
- Bảng 2.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
- Bảng 2.2: Bảng độ trễ tối ưu
- Bảng 2.3: Kết quả kiểm đồng liên kết theo phương pháp Johasen
- Bảng 2.4: Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát trong dài hạn.
- Bảng 2.5: Độ lớn mức truyền dẫn giá dầu theo nghiên cứu của Chou, Tseng
(2011)
- Bảng 2.6: Kết quả kiểm định tính dừng của giá trị EC trong phương trình (3)
- Bảng 2.7: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
- Bảng 2.8: Giá dầu biến động mạnh và đường Phillips
- Bảng 2.9: Giai đoạn giá dầu cao và đường Phillips
- Bảng 3.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị các biến trong phương trình (7)
- Bảng 3.2: Độ trễ tối ưu trong mô hình VAR
- Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Granger
- Bảng 3.4: Phản ứng tích lũy của biến động giá dầu
- Bảng 3.6: Kiểm định Granger với CPI và chuỗi giá dầu chuyển đổi
- Bảng 3.5: Kiểm định nghiệm đơn vị trong chuỗi thay đổi giá dầu
DANH MỤC HÌNH VẼ
- Hình 1: Biến động giá dầu thế giới và lạm phát Việt Nam từ M1 2001-M6 2013.
- Hình 2: Hàm phản ứng xung của cú sốc giá dầu OIL - Hình 3: Phân rã phương sai của GDP và CPI - Hình 4: Phản ứng xung của CPI và O+ - Hình 5: Phản ứng xung của CPI và O-
1
TÓM TẮT
Thực tế khi theo dõi diến biến giá dầu thế giới và lạm phát tại Việt Nam trong giai
đoạn 2001 – 2013 có sự trùng hợp. Từ năm 2001 đến đầu 2004, lạm phát Việt Nam
dao động quanh mốc 4%/năm, trong khi đó giá dầu thô trên thị trường thế giới dao
động khá ổn định dưới mức 37$/thùng; giai đoạn đỉnh điểm của giá dầu bình quân
là 97$/thùng vào năm 2008 cũng là giai đoạn lạm phát tại Việt Nam đạt mức cao
nhất (19,95%/năm); giai đoạn tiếp theo giá dầu thế giới đi xuống cũng trùng khớp
với mức đi xuống của lạm phát Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả dựa theo bài nghiên
cứu của Chou,Tseng (2011) và Du và cộng sự (2010) để đo lường mức độ truyền
dẫn của giá dầu vào lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2001-2013.
25
120
100
20
80
15
60
Giá dầu TG
10
CPI Việt Nam
40
5
20
0 2000
2002
2004
2006
2008
2010
2012
0 2014
Hình 1 : Giá dầu thô thế giới và lạm phát Việt Nam
(Nguồn: IFS)
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đóng góp cho nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc lớn vào lượng xuất khẩu dầu thô.
Việt Nam xuất khẩu khoảng 8-10 triệu tấn dầu thô hàng năm, chiếm khoảng 6-8%
doanh số xuất khẩu, đóng góp khoảng 18-20% sản lượng GDP hàng năm, đóng góp
25% tổng thu ngân sách Nhà nước. Trong khi đó, tiêu dùng năng lượng lại phụ
thuộc hoàn toàn vào lượng nhập khẩu xăng dầu thành phẩm. Từ năm 2009 Việt
Nam đã sản xuất được xăng dầu thành phẩm từ nhà máy lọc dầu Dung Quất, ngày
22 tháng 2 năm 2009 nhà máy đã cho ra lò dòng sản phẩm đầu tiên. Tuy nhiên,
công suất thiết kế của nhà máy mới chỉ đáp ứng 1/3 nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên
thị trường. Vì vậy nền kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào lượng nhập khẩu
xăng dầu và biến động giá xăng dầu trên thế giới.
Trong khi đó, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ lạm phát cao nhất so với
các nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á. Lạm phát năm 2008 của Việt Nam lên
đến 19,95%/năm, đây là tỷ lệ lạm phát cao nhất kể từ năm 2000. Mặt khác, giá xăng
dầu liên tục gia tăng trong giai đoạn gần đây, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống người dân. Thực tế tại Việt Nam, mỗi lần khi giá xăng dầu tăng thì giá các
mặt hàng tiêu dùng khác tự động tăng theo. Liệu giá xăng dầu thế giới có mối liên
hệ gì không với lạm phát tại Việt Nam?. Trả lời cho câu hỏi này, tác giả đã thực
hiện nghiên cứu: Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát Việt Nam trong
giai đoạn 2001 – 2013 để làm luận văn bảo vệ khóa học thạc sĩ của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam
- Độ chênh sản lượng (Output gap).
- Giá dầu thô thế giới
Phạm vi nghiên cứu: dữ liệu từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 6 năm 2013
3
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh đối chứng: Dựa trên số liệu thực tế thu thập được tác
giả so sánh với mục tiêu
- Phương pháp mô hình hoá: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ những
phân tích định tính bằng các hình vẽ cụ thể để vấn đề trở nên dễ hiểu hơn;
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng:
+ Tác giả sử dụng mô hình ECM để đo lường mức độ truyền dẫn trong
ngắn hạn từ 2001 - 2013.
+ Tác giả sử dụng mô hình đường cong Phillips để đo lường mức độ
truyền dẫn trong dài hạn từ 2001 – 2013.
+ Tác giả sử dụng mô hình VAR để xem xét mức độ tác động của giá
dầu lên chỉ số CPI từ 2001 – 2013.
4. Dữ liệu nghiên cứu
Trong luận văn tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn dữ liệu: Tổng cục
thống kê Việt Nam (GSO), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển Châu Á trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến 2013.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm các
phần sau:
- Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.
- Chương 2: Đo lường mức độ truyền dẫn của giá dầu lên lạm phát Việt Nam
trong giai đoạn từ 2001-2013 theo mô hình ECM.
- Chương 3: Xem xét mức độ tác động của giá dầu lên lạm phát Việt Nam
trong giai đoạn từ 2001-2013 theo mô hình VAR.
6. Những đóng góp của luận văn
- Thứ nhất, luận văn đã cung cấp phương pháp hồi quy tuyến tính bằng mô
hình ECM để đo lường mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn.
4
- Thứ hai, tác giả dùng thêm mô hình VAR để xem xét mức độ tác động của
giá dầu lên CPI.
- Hiểu được mối quan hệ thực tế giữa giá dầu và tỷ lệ lạm phát giúp nhà điều
hành chính sách giữ lạm phát ở mức kiểm soát và điều tiết chính sách với
những cú sốc này.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
1.1.1 Phƣơng pháp hồi qui tuyến tính
Hamilton (1996): Khi xem xét tăng giá dầu trong quá khứ, tác giả thấy có tương
quan giữa giá dầu và suy thoái kinh tế. Hầu hết sự gia tăng trong giá dầu kể từ năm
1986 ngay lập tức kéo theo sự sụt giảm. Suy thoái kinh tế Mỹ bắt nguồn từ việc giá
dầu tăng trong chiến tranh Iran-Iraq vào năm 1980. Giá dầu tăng có tác động nhỏ
hơn tới nền kinh tế sau năm 1973. Khi Iraq xâm lược Kuwwait vào năm 1990 thì
biến động giá dầu là nguyên nhân gây ra suy thoái. Thời gian gần đây, tình hình bất
ổn ở Trung Đông là nguyên nhân chính tác động đến nguồn cung dầu và gây ra suy
thoái tại Mỹ.
Barsky, Kilian (2004): Nhận định một sự gia tăng trong giá dầu đưa tới sự suy
thoái, thời kỳ lạm phát cao, giảm sản lượng và tăng trưởng kinh tế thấp. Tác giả
xem xét vai trò trung tâm của biến động giá dầu trong việc giải thích biến động của
nền kinh tế vĩ mô; sử dụng biến động giá dầu khi đánh giá nền kinh tế Mỹ; biến
động giá dầu có thể là nguyên nhân giải thích cho lạm phát đình đốn (stagflation)
Mỹ những năm 1970.
Bằng chứng là sự biến động mạnh của CPI theo sau sự thay đổi của giá dầu (Barsky
và Kilian, 2002).
Biến động giá dầu có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế. Sự gia tăng giá dầu vào
những năm 1974 kéo theo sự sụt giảm sản xuất nhưng chưa có một mô hình thực
nghiệm nào củng cố cho giả thuyết này khi mà chi phí năng lượng quá nhỏ trong
thành phần GDP.
Rõ ràng có mối quan hệ giữa thực hiện chính sách ở Trung Đông và sự thay đổi của
giá dầu sẽ tác động tới nền kinh tế Mỹ. Chính trị tại Trung Đông là một trong những
yếu tố gia tăng giá dầu với những biến động trong nhu cầu thị trường dầu và điều
kiện nền kinh tế toàn cầu. Có sự phù hợp giữa thời gian gia tăng giá dầu và suy
6
thoái. Biến động giá dầu không những cần thiết mà còn hiệu quả trong việc giải
thích lạm phát đình đốn với GDP thực và cả chỉ số giảm phát GDP. Cuối cùng, biến
động của giá dầu ít có tác động đến nền kinh tế Mỹ như chúng ta nghĩ.
Chou, Tseng (2011): Tác giả nghiên cứu truyền dẫn giá dầu vào lạm phát CPI ở 12
quốc gia Châu Á mới nổi gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Israel, Jordan, Hàn
Quốc, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ bằng mô
hình đường Phillips. Kết quả cho thấy truyền dẫn dài hạn có ý nghĩa với lạm phát
CPI ở hầu hết các nước, truyền dẫn ngắn hạn thì không có ý nghĩa. Trong dài hạn
truyền dẫn ở Thổ Nhĩ Kỳ là cao nhất 0.273, thấp hơn ở khu vực Đông Nam Á
(Indonesia là 0.021,Hàn Quốc 0.093, Malaysia 0.001,Philippines 0.072 và Đài Loan
0.053)
Để đo lường mức truyền dẫn trong ngắn hạn, tác giả nghiên cứu trên hai khía cạnh:
cú sốc giá dầu biến động mạnh và thời kỳ giá dầu cao, rõ ràng hệ số truyền dẫn
trong ngắn hạn thì cao hơn trong suốt thời kỳ giá dầu cao. Hệ số truyền dẫn trung
bình ở 12 nước là 0.0129 trong thời kỳ giá dầu cao và –0.0047 trong giai đoạn còn
lại. Điều này thể hiện sự bất đối xứng trong truyền dẫn ngắn hạn của giá dầu, và chỉ
ra rằng giá dầu cao đóng góp đáng kể áp lực lên lạm phát.
De Gregorio, Landerretche, Neilson (2007): Tác giả tìm ra bằng chứng về sự sụt
giảm trong truyền dẫn giá dầu suốt 30 năm qua. Đầu tiên, tác giả đánh giá ảnh
hưởng của giá dầu bằng đường cong Phillip với cú sốc cấu trúc xảy ra ở 34 nước
gồm 24 nước công nghiệp và 12 nước mới nổi. Kết quả cho thấy có sự sụt giảm
bình quân trong truyền dẫn ở hầu hết các nước công nghiệp và mức nhỏ hơn ở các
nước mới nổi. Thứ hai, bằng đánh giá rolling VARs với các mẫu thời gian khác
nhau từ 1960-1974 để kiểm tra tính hiệu quả dữ liệu, tác giả thấy tác động của cú
sốc giá dầu vào lạm phát thì yếu hơn hầu hết ở 12 nước trong 24 tháng. Điều này có
thể giải thích là do sụt giảm biến động dầu trong nền kinh tế toàn cầu, sự giảm trong
truyền dẫn tỷ giá, môi trường lạm phát thấp, tác động của giá dầu hiện tại thì lớn do
nhu cầu tiêu dùng mạnh.
Cú sốc cấu trúc được xác định xảy ra vào năm 1980 sau cú sốc dầu mỏ ở Iran, ước
tính truyền dẫn giảm từ 0.15 tới 0.03. Nghĩa là, trước năm 1980 100% gia tăng
7
trong giá dầu làm lạm phát tăng 15%. Sau năm 1980, với cú sốc tương tự làm lạm
phát tăng ở các nước công nghiệp chỉ còn 3%. Tại Mỹ mức sụt giảm truyền dẫn là
từ 0.07 xuống 0.03 sau năm 1981.
Khi kiểm soát độ mạnh của dầu, tác giả nhận thấy sự sụt giảm trong hoạt động kinh
tế, từ đó giúp giải thích tác động hạn chế của biến động giá dầu gần đây vào lạm
phát. Do đó, sự sụt giảm truyền dẫn dầu được giải thích bởi sự sụt giảm truyền dẫn
tỷ giá và giảm độ mạnh của dầu. Tuy nhiên, khi kiểm soát các yếu tố trên thì phần
sụt giảm trong truyền dẫn vẫn không giải thích được. Giá dầu gần đây cao có thể là
do cầu nhiều hơn cung.
Hooker (2002): dựa trên mô hình của Fuhrer (1995) tác giả nghiên cứu truyền dẫn
giá dầu bằng mô hình đường Phillips với dữ liệu từ 1962:Q2 đến 2000:Q1. Tác giả
xác định cú sốc cấu trúc trong lạm phát cơ bản của Mỹ và cho thấy tác động của giá
dầu là đáng kể trước năm 1981, nhưng kể từ đó truyền dẫn là không đáng kể.
Nhưng lý thuyết đường cong Phillip đã bỏ qua bằng chứng là giá dầu thì không đối
xứng và phi tuyến, cũng như những bất ổn trong cấu trúc này. Chính sách tiền tệ ít
điều tiết đối với biến động giá dầu trong giai đoạn từ năm 1979, nhưng có thể giúp
tạo ra một chế độ nơi mà lạm phát ít nhạy cảm với những cú sốc giá dầu.
Sự thay đổi của thị trường năng lượng và biến động nền kinh tế Mỹ những năm
1980 đưa ra một số giải thích cho sự sụt giảm mạnh của truyền dẫn. Sự sụt giảm
mức độ năng lượng không phải là nguyên nhân chính gây ra sự sụt giảm trong
truyền dẫn ở Mỹ. Nếu bỏ qua yếu tố năng lượng tiêu dùng và sản xuất là nhân tố
quan trọng thì sự sụt giảm truyền dẫn tập trung vào giá năng lượng, nhưng bằng
chứng cho thấy sự sụt giảm truyền dẫn cũng bắt nguồn từ biến động giá các mặt
hàng khác trong giai đoạn này. Giống như Taylor’(2000) sự sụt giảm truyền dẫn bắt
nguồn từ môi trường lạm phát thấp là kết quả của thay đổi chính sách tiền tệ, nhưng
không thể loại trừ khả năng truyền dẫn được hãm bởi các yếu tố khác.
Chen (2009): Nghiên cứu truyền dẫn giá dầu vào lạm phát tại 19 nước công nghiệp
(Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Nhật Bản, Hà
Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Anh và Mỹ) trong
giai đoạn từ Q2:1962-Q1:2000 bằng mô hình đường Phillips để trả lời cho câu hỏi:
8
(1) Truyền dẫn giá dầu thay đổi như thế nào theo thời gian, (2) có phải sự sụt giảm
truyền dẫn xảy ra ở các nước đã phát triển, (3) những yếu tố nào tác động đến sự
thay đổi của truyền dẫn?.Tác giả xem xét: (1): sự thay đổi trong truyền dẫn trước
đây bằng tiếp cận state space để tính toán sự thay đổi từ từ của truyền dẫn giá dầu
vào CPI. (2): Sử dụng dữ liệu đánh giá tổng thể mức truyền dẫn và xem xét các giả
thuyết cho sự thay đổi này.
Kết quả cho thấy trong dài hạn 100% giá dầu tăng sẽ làm lạm phát gia tăng 17%.
Truyền dẫn giá dầu trong ngắn hạn trung bình là 0.004925 cao hơn trong dài hạn ở
tất cả các nước, ngoại trừ Bồ Đào Nha. Dữ liệu từ 1960-2004 còn cho thấy quốc gia
nhập khẩu nhiều năng lượng có xu hướng truyền dẫn cao hơn. Các quốc gia Châu
Âu có mức truyền dẫn cao hơn Mỹ. Tác giả đưa ra bằng chứng sự thay đổi trong
truyền dẫn giá dầu từ năm 1970, sự truyền dẫn xảy ra từ từ và có sự sụt giảm trong
truyền dẫn (trung bình 69,772%) ở hầu hết các nước. Những yếu tố liên quan đến sự
sụt giảm này gồm: (1)Môi trường lạm phát thấp, (2)Thị phần tiêu dùng năng lượng
trong nền kinh tế, (3)Vai trò của biến động tỷ giá, (4)Độ mở giao thương, (5)Vai trò
điều tiết của chính sách tiền tệ.
Sự gia tăng đồng tiền trong nước, chính sách tiền tệ linh hoạt, độ mở giao dịch lớn
là nguyên nhân chính đưa đến sự sụt giảm trong truyền dẫn giá dầu. Ngoài ra, độ
lớn của năng lượng có thể giữ vai trò chính trong việc đánh giá truyền dẫn theo thời
gian. Cuối cùng, trái với Taylor (2000’), tác giả thất bại trong kết luận môi trường
lạm phát thấp có thể mức truyền dẫn thấp hơn.
Tác giả kết luận truyền dẫn là khác nhau giữa các nước và có tương quan dương với
năng lượng nhập khẩu.
Bằng chứng qua các bài nghiên cứu trên là truyền dẫn giá dầu vào lạm phát thay đổi
theo thời gian.
Taylor (2000): Có sự sụt giảm đáng kể trong mức độ truyền dẫn chi phí vào giá của
các công ty, đó là do sự sụt giảm trong quyền định giá của các công ty và có liên
quan đến sự sụt giảm trong lạm phát ở nhiều nước. Sự sụt giảm có ý nghĩa quan
trọng đối với chính sách tiền tệ bởi vì nó ảnh hưởng đến dự báo về lạm phát và ảnh
hưởng của những thay đổi trong chính sách tiền tệ đối với lạm phát. Tác giả cho
9
rằng sự sụt giảm trong truyền dẫn hoặc quyền định giá là do môi trường lạm phát
thấp mà gần đây đã đạt được trong nhiều quốc gia. Lạm phát thấp và chính sách tiền
tệ đã đưa đến giảm pass-through thông qua việc giảm trong thay đổi chi phí và giá
dự kiến. Mô hình giải thích truyền dẫn tỷ giá rất thấp kể từ những năm 1990 ở
những nước có lạm phát thấp. Mô hình thực nghiệm cũng cho thấy ảnh hưởng của
mức kỳ vọng trên truyền dẫn là đáng kể khi xét quan hệ giữa tổng sản lượng và mức
giá
1.1.2 Phƣơng pháp VAR
Blanchard, Gali (2007): Để giải thích sự khác biệt biến động giá dầu trong nền
kinh tế giữa năm 1970 và năm 2000, tác giả sử dụng mô hình VAR cấu trúc với dữ
liệu ở các nước công nghiệp (Mỹ, Pháp, Anh, Đức, Ý và Nhật Bản) với 6 biến đo
lường gồm giá dầu, lạm phát CPI, chỉ số lạm phát GDP, lạm phát tiền lương, log sự
thay đổi trong GDP và việc làm. Tập trung vào những tác động khác nhau của biến
động giá dầu vào lạm phát và hoạt động kinh tế theo thời gian. Đưa ra 4 giả thiết tác
động đến biến động giá dầu: sự thay đổi tự nhiên của giá dầu, thành phần dầu chiếm
tỷ lệ nhỏ trong sản xuất, thị trường lao động biến động linh hoạt, đổi mới của chính
sách tiền tệ và cả bốn giả thiết đều đóng một vai trò quan trọng. Có biến động
ngược vào những năm 1970, giá dầu chỉ giải thích một phần trong lạm phát đình
đốn. Tác động của biến động giá dầu thì sụt giảm theo thời gian.
Tại Mỹ trước năm 1984 lạm phát CPI thay đổi tức thì và duy trì dương một thời kỳ;
lạm phát GDP và tiền lương thì tương tự. Sản lượng và việc làm sụt giảm liên tục
mặc dù với một độ trễ. Giai đoạn sau năm 1984, tác động của biến động giá dầu yếu
hơn. Tại Pháp sự khác biệt trong giai đoạn trước và sau thể hiện ở cả giá và sản
lượng. Ở Anh kết quả biến lạm phát không tồn tại ở giai đoạn sau, có một vài bằng
chứng cho thấy có sự sụt giảm trong sản lượng và việc làm (mặc dù nhỏ hơn giai
đoạn đầu). Có sự gia tăng nhẹ trong sản lượng và việc làm thời kỳ sau 1984 ở Đức.
Trước năm 1984 ở Ý có ít việc làm hơn. Tại Nhật, ảnh hưởng tới lạm phát yếu và
không rõ ràng ở cả hai thời kỳ.
10
Tác giả tập trung vào ba thành phần thay đổi trong nền kinh tế. Thứ nhất, vào năm
1970 công đoàn hoạt động mạnh và tiền lương cao hơn năm 2000. Thứ hai, xem xét
vai trò của chính sách tiền tệ. Cuối cùng, tác giả xem xét số lượng tiêu dùng dầu
trong nền kinh tế, sự gia tăng giá dầu đưa đến các sản phẩm thay thế và giảm thị
phần dầu trong tiêu dùng và sản xuất.
Kết luận của tác giả gồm năm ý chính sau:
Đầu tiên, những tác động của cú sốc giá dầu phải trùng hợp thời gian với những cú
sốc lớn có tính chất khác nhau. Bằng chứng là việc gia tăng giá cả hàng hóa khác là
quan trọng trong những năm 1970.
Thứ hai, các tác động của các cú sốc giá dầu đã thay đổi theo thời gian, với hiệu
ứng đều đặn nhỏ hơn về giá cả và tiền lương, cũng như về sản lượng và việc làm.
Thứ ba, nguyên nhân chính cho những thay đổi này là sự sụt giảm trong tiền lương
cứng nhắc.
Thứ tư, nguyên nhân khác cho những thay đổi này là tăng độ tin cậy của chính sách
tiền tệ. Tác giả cho thấy phản ứng của lạm phát kỳ vọng với những cú sốc dầu đã
giảm đáng kể theo thời gian.
Thứ năm, một nguyên nhân hợp lý thứ ba cho những thay đổi này chỉ đơn giản là
giảm tỉ lệ dầu trong tiêu dùng và sản xuất.
Du và các cộng sự (2010): Xem xét mối quan hệ giữa giá dầu và nền kinh tế Trung
Quốc theo tháng trong giai đoạn 1995:1-2008:1 bằng mô hình VAR. Kết quả cho
thấy giá dầu thế giới tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Trung
Quốc. Do mức tiêu dùng dầu của Trung Quốc là cao mà phụ thuộc chủ yếu vào
nguồn dầu nhập khẩu và cơ chế định giá dầu theo hướng thị trường. Mặt khác, hoạt
động kinh tế của Trung Quốc không ảnh hưởng đến giá dầu thế giới, Trung Quốc
vẫn chưa có một sức mạnh giá dầu trong thị trường dầu mỏ thế giới. Tác giả thực
hiện các bước gồm kiểm định nhân quả Granger, hàm phản ứng xung và phân rã
phương sai, kết quả như sau:
Thứ nhất, cải cách về cơ chế giá xăng dầu trong nước đã trải qua trong những thập
kỷ qua ở Trung Quốc đã thay đổi mối quan hệ giữa giá dầu thế giới và kinh tế vĩ mô
11
của Trung Quốc đáng kể. Trước ngày xảy ra cú sốc cấu trúc (2002:1), tác động của
giá dầu thế giới về kinh tế vĩ mô của Trung Quốc là không đáng kể. Sau ngày này
mối quan hệ giữa giá dầu thế giới và kinh tế vĩ mô của Trung Quốc trở nên mạnh
hơn vì sự cải cách giá dầu. Mô hình VAR ổn định trong giai đoạn 2002:1-2008:12
Thứ hai, quan hệ nhân quả Granger cho thấy kinh tế vĩ mô của Trung Quốc không
ảnh hưởng đến giá dầu thế giới, mặc dù Trung Quốc đang trở thành nước quan
trọng hơn trong các thị trường dầu mỏ thế giới vì lượng tiêu dùng dầu lớn, nó vẫn
chưa đạt được quyền định giá trên thị trường dầu thế giới.
Thứ ba, hàm phản ứng xung cho thấy cả GDP và CPI đều có tương quan dương với
giá dầu thế giới, tác động lớn nhất từ sau 2 tháng và biến mất hoàn toàn sau khoảng
12 tháng. 100% gia tăng trong giá dầu thế giới làm GDP, CPI tăng tương ứng là 9%
và 2,08%. Tác động của giá dầu vào GDP là không đối xứng.
Herrera, Pesavento (2007) : sử dụng mô hình VAR nghiên cứu nền kinh tế Mỹ
trong giai đoạn 1959:Q1 tới 2006:Q4 phát hiện ra cú sốc giá dầu lớn và dài hơn đối
với các biến vĩ mô như: tăng trưởng sản lượng, mức giá chung và đầu tư vào hàng
tồn kho trong thời kỳ trước Volcker 1959-1979. Nền kinh tế Mỹ đã trải qua một
biến động giảm từ giữa năm 1980. Tác giả đánh giá những thay đổi trong phản ứng
của nền kinh tế tới cú sốc giá dầu và vai trò của hệ thống chính sách tiền tệ để tính
toán sự thay đổi của sản lượng, giá cả, hàng tồn kho, doanh số và sự suy giảm tổng
thể trong biến động. Kết quả cho thấy một phản ứng nhỏ hơn và thời gian ngắn hơn
của hầu hết các biến số vĩ mô trong thời kỳ Volcker-Greenspan. Hệ thống chính
sách tiền tệ đã làm giảm biến động trong hoạt động kinh tế những năm 1970, nó đã
hầu như không có hiệu lực sau thời kỳ "Great Moderation '. Ước tính sự chậm trễ
một năm trong phản ứng chính sách tiền tệ sẽ giảm sự thay đổi của tốc độ tăng
trưởng GDP 27% và 8% trong giai đoạn trước năm 1980 và sau năm 1984. Tác giả
tập trung vào biến động giá dầu vì hai lý do sau: Thứ nhất, sự gia tăng giá dầu có
thể là nguyên nhân làm tăng biến động của nền kinh tế Mỹ, có khả năng giải thích
sự gia tăng lạm phát và sụt giảm kinh tế những năm 1970, đặc biệt là lạm phát cao
12
và sự sụt giảm tăng trưởng sản lượng. Thứ hai, giai đoạn giá dầu tăng có phần dễ
dàng xác định hơn những cú sốc cấu trúc khác. Giải thích cho cú sốc cấu trúc trong
ba loại: công nghệ tốt hơn, chính sách tốt hơn và môi trường tự nhiên.
Khi phân tích đóng góp của biến động giá dầu và hệ thống chính sách tiền tệ tới thời
kỳ “Great Moderation”, thấy rằng một sự gia tăng 10% trong giá dầu thực thì có ảnh
hưởng lớn hơn và dài hơn tới tăng trưởng sản lượng, mức giá chung, tăng trưởng
doanh số sản xuất và đầu tư hàng tồn kho trong giai đoạn trước Volcker
Cả phản ứng xung và phân rã phương sai cho thấy rằng sau thời kỳ “Great
Moderation”, vai trò của chính sách tiền tệ trong việc giảm nhẹ tác động của cú sốc
giá dầu là nhỏ hơn đáng kể. Chỉ trong năm 2006, những đóng góp của hệ thống
chính sách tiền tệ dường như đóng một vai trò quan trọng trong việc giải thích sự
đóng góp những cú sốc giá dầu đến biến động kinh tế .
1.2 Các nghiên cứu về mức độ truyền dẫn giá dầu vào lạm phát tại Việt Nam.
Trên thế giới đã có nhiều bài nghiên cứu về tác động của giá dầu lên lạm phát,
nhưng tại Việt Nam những bài nghiên cứu riêng về ảnh hưởng của giá dầu vào lạm
phát chưa có, đa phần là các tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hoặc các yếu
tố tác động đến lạm phát trong đó có đánh giá ảnh hưởng của giá dầu tới lạm phát.
Tác giả Narayan,Narayan (2010) đã có bài nghiên cứu về ảnh hưởng của biến động
giá dầu lên giá chứng khoán Việt Nam trong thời gian từ 2000-2008 và cho thấy có
mối quan hệ đồng liên kết giữa giá dầu, giá chứng khoán và tỷ giá danh nghĩa.Trong
dài hạn, tỷ giá và giá dầu đều tác động dương và không có ý nghĩa thống kê với giá
chứng khoán, nhưng trong ngắn hạn thì có.
Bạch Thị Phƣơng Thảo (2011): tác giả đã sử dụng phương pháp VAR để tính
“Truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào các chỉ số tại Việt Nam giai đoạn 2001-2011”
Kết quả nghiên cứu cho thấy: mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào chỉ số giá nhập
khẩu là lớn nhất (IMP), kế tiếp là chỉ số giá sản xuất (PPI) và nhỏ nhất là chỉ số giá
tiêu dùng (CPI). Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc lớn vào nhập khẩu, mà trong đó
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là phân bón, xăng dầu, nhựa, chất dẻo…Tác giả cũng
13
phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát và cho thấy lạm phát cũng chịu ảnh
hưởng của giá dầu và giá hàng hóa thế giới.
Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Đặng Dũng (2013): Tác giả nghiên cứu lạm phát tại
Việt Nam theo phương pháp SVAR với dữ liệu từ 2001:M1-2011:M6. Kết quả cho
thấy CPI có chịu ảnh hưởng từ cú sốc giá khu vực nước ngoài, đặc biệt là giá dầu.
Tác động của cú sốc giá dầu lên lạm phát trong nước là sau khoảng 6 tháng và dai
dẳng.
Le Viet Trung, Nguyen Thi Thuy Vinh (2011):Tác giả dùng mô hình VAR với dữ
liệu theo tháng từ 1995-2009 đánh giá tác động của giá dầu, tỷ giá thực và lạm phát
trong nền kinh tế Việt Nam. Tác giả tìm thấy mối quan hệ dài hạn giữa giá dầu, lạm
phát, tỷ giá và hoạt động kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy 10% gia tăng trong
giá dầu thô làm gia tăng hoạt động kinh tế 1,81% và 10% gia tăng trong mức lạm
phát CPI sẽ làm tăng 3,7% trong hoạt động kinh tế. Ngược lại, tỷ giá tăng 10% sẽ
làm giảm rong hoạt động kinh tế là 10,78%. Nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng
từ tỷ giá nhiều hơn là từ giá dầu và lạm phát. Lạm phát tác động dương tới nền kinh
tế nhưng không có ý nghĩa cao.
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ truyền dẫn
Tác giả dựa theo bài nghiên cứu của Chou và Tseng (2011) đánh giá truyền dẫn của
giá dầu vào lạm phát theo mô hình đường Phillip với những yếu tố sau:
1.3.1 Môi trƣờng lạm phát của nền kinh tế
Theo Taylor (2000), môi trường lạm phát thấp làm xuất hiện ít chi phí cố định, khả
năng định giá của công ty thấp, vì vậy có thể là nguyên nhân làm cho mức độ truyền
dẫn thấp.
Xăng dầu được xem là một mặt hàng đặc thù, liên quan đến an ninh năng lượng
quốc gia. Ngày 15 tháng 10 năm 2009, Chính phủ đã ban hành nghị định số
84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
14
Nhà nước, khẳng định sẽ trao quyền tự quyết định giá cho các Doanh nghiệp. Lợi
ích của việc thả nổi giá xăng dầu nhằm giảm các khoản thâm hụt do bù lỗ giá dầu
của Chính phủ, nhưng mặt khác các công ty xăng dầu sẽ tăng giá bán. Tại thời điểm
nghiên cứu, theo Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, hiện Doanh nghiệp đang lãi gần 500
đồng/lít xăng A92. Giá xăng thế giới những ngày qua giảm mạnh, Doanh nghiệp
xăng dầu đã có lãi nhưng chưa đề xuất giảm giá bán. Thị trường xăng dầu Việt Nam
không phải là độc quyền nhưng Petrolimex chiếm lĩnh thị trường với hơn 50% thị
phần. Do đó, việc tăng giá bán xăng dầu và giữ ở mức cao làm tăng chi phí cho
người tiêu dùng và tăng giá các mặt hàng khác. Việc bãi bỏ cơ chế kiểm soát giá
này có thể sẽ làm gia tăng lạm phát kỳ vọng từ đó làm gia tăng mức độ truyền dẫn
của giá dầu vào giá cả hàng hóa. Ngoài ra, việc bãi bỏ kiểm soát giá của các mặt
hàng khác như sắt, thép, than… cũng làm tăng giá tiêu dùng vì đây là những mặt
hàng tham gia vào quá trình sản xuất, cấu thành chi phí và giá các mặt hàng khác.
Một yếu tố khác làm gia tăng lạm phát kỳ vọng là việc tăng tiền lương cơ bản dẫn
đến tăng lạm phát tiền lương. Ngoài ra, độ trễ của lạm phát kỳ trước và yếu tố lạm
phát kỳ vọng cũng làm ảnh hưởng tới giá tiêu dùng thời điểm hiện tại.
1.3.2 Độ chênh sản lƣợng (output gap)
Mối quan hệ giữa độ chênh sản lượng (output gap) của nền kinh tế và mức độ
truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát có thể là thuận hoặc nghịch. Như kết quả trong
bài nghiên cứu của Chen (2009) phần lớn độ chênh sản lượng là dương, chỉ có 3
nước là âm; trong khi đó theo Du và cộng sự (2011) 7 trong 12 nước mức truyền
dẫn của độ chênh sản lượng là âm. Điều này có thể lý giải như sau: Khi sản lượng
thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng, nhu cầu về hàng hóa giảm qua đó có thể làm
giảm giá hàng tiêu dùng. Trong trường hợp này, mối quan hệ giữa độ chênh sản
lượng và mức truyền dẫn là nghịch. Ngược lại, khi sản lượng thực tế cao hơn sản
lượng tiềm năng, nhu cầu về hàng hóa tăng qua đó làm tăng giá tiêu dùng; mặt khác
khi sản lượng thực tế cao hơn sản lượng tiềm năng các doanh nghiệp gặp phải vấn
đề về giới hạn sản xuất, phải thuê thêm lao động, đầu tư thêm máy móc thiết bị làm
15
cho chi phí sản xuất tăng lên, qua đó cũng làm tăng giá tiêu dùng của hàng hóa.
Trong trường hợp này, độ chênh sản lượng sẽ có mối quan hệ cùng chiều với mức
độ truyền dẫn.
1.3.3 Biến động giá dầu
Trong số các cú sốc cung nghiêm trọng nhất của nền kinh tế thế giới kể từ chiến
tranh thế giới thứ hai là sự gia tăng nhanh chóng trong giá dầu và các sản phẩm
năng lượng khác. Giá xăng dầu tác động trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế Việt
Nam vì xăng dầu vừa là mặt hàng tiêu dùng cuối cùng, vừa là mặt hàng trung gian
cho quá trình sản xuất. Giá xăng dầu cao có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế, ảnh
hưởng tới thị trường chứng khoán Việt Nam (Narayan, Narayan 2010)
Khi giá dầu tăng làm giảm tổng cầu do thu nhập thực tế giảm. Việc tăng giá dầu
cũng làm giảm tổng cung vì khi giá năng lượng cao hơn các công ty mua ít năng
lượng hơn, do đó năng suất của đồng vốn và lao động giảm và sản lượng tiềm năng
giảm kéo theo sự giảm sút trong tiền lương thực tế.
Những nghiên cứu thấy rằng những cú sốc giá dầu đã ảnh hưởng đến sản lượng và
lạm phát (Hamilton, 2004 ; Hooker, 2002). Ngoài ra, giá dầu tăng làm tăng chi phí
sản xuất đầu vào đưa đến giá hàng hóa và dịch vụ tăng cao.
Phần lớn trữ lượng dầu được đặt tại các khu vực bất ổn về chính trị, với những căng
thẳng ở Trung Đông, Venezuela và Nigeria... Bởi vì các cuộc tấn công khủng bố
thường xuyên, sản xuất dầu mỏ của Iraq chịu sự gián đoạn, trong khi nguy cơ của
các vấn đề chính trị tại Ả Rập Saudi tăng lên. Thời gian cho những rủi ro này là
không chắc chắn và khó định lượng và các hiệu ứng sẽ có nhiều ảnh hưởng sâu rộng
hơn chỉ đơn giản là giá dầu tăng. Trong nền kinh tế mở cửa toàn cầu, một cú sốc
dầu có thể có ảnh hưởng khác nhau trên mỗi quốc gia tùy vào thành phần ngành
kinh tế của từng nước, đứng trên vai trò là nhà nhập khẩu dầu hoặc xuất khẩu hoặc
sự khác biệt trong cấu trúc thuế, cách quản lý giá mặt hàng này.
16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trên thế giới các nghiên cứu về truyền dẫn giá dầu vào lạm phát thường sử dụng
mô hình đường Phillips và mô hình VAR. Kết quả cho thấy truyền dẫn giá dầu vào
lạm phát thay đổi theo thời gian và có sự sụt giảm trong truyền dẫn ớ các nước và
mức truyền dẫn trong dài hạn cao hơn trong ngắn hạn (Chen, 2009; Du và công sự
2011; Gregorio và cộng sự 2007).
Những nghiên cứu riêng về truyền dẫn giá dầu vào lạm phát Việt Nam chưa có. Tác
giả xem xét truyền dẫn giá dầu vào lạm phát theo mô hình nghiên cứu của Chou,
Tseng (2011) dưới mô hình đường Phillip với các yếu tố tác động tới lạm phát là
lạm phát kỳ trước, độ chênh sản lượng và biến động giá dầu. Ngoài ra, để xem xét
thêm tác động của giá dầu vào lạm phát tác giả dùng mô hình VAR dựa trên nghiên
cứu của Du và cộng sự (2010).
17
CHƢƠNG 2
ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT
VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH ECM
2.1 Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát Việt Nam trong giai đoạn
2001 - 2013
2.1.1 Mô hình nghiên cứu
Mô hình đường Phillips được Hooker (2002) vận dụng để đánh giá ảnh hưởng của
truyền dẫn giá dầu vào lạm phát. Sau đó một số tác giả khác cũng dựa vào mô hình
này để nghiên cứu truyền dẫn giá dầu vào lạm phát như LeBlanc, Chinn (2004),
Gregorio và công sự (2007) và Chen (2009), Chou, Tseng (2011).
Tác giả dựa theo mô hình nghiên cứu của Chou, Tseng (2011) để ước tính truyền
dẫn giá dầu vào lạm phát tại Việt Nam khi xem xét mô hình đường Phillips chuẩn:
Trong đó,
πt = pt – pt-1: là lạm phát CPI (tính bằng sự thay đổi log chỉ số CPI)
UGt : thể hiện sự khác biệt giữa tỷ lệ thất nghiệp thực tế và tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên.
xt : đại diện cho chi phí sản xuất
L: thể hiện độ trễ của mô hình
εt : sai số của mô hình
18
Trong thực tế thì UG thường được thay thế bởi độ chênh sản lượng. Và thay đổi
trong giá dầu sẽ đại diện cho biến chi phí sản xuất. Khi đó, mô hình (1) được thể
hiện như sau:
Trong đó:
Do hạn chế về số liệu GDP theo tháng nên yt là log của chỉ số sản xuất công nghiệp
Việt Nam, ỹt: thể hiện xu hướng phi tuyến của yt theo tiêu chuẩn lọc Hodrick –
Prescott filtered. Do đó, yt-ỹt là độ chênh sản lượng. oilt: là giá dầu.
Giả thiết có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến trong mô hình. Do đó, cân
bằng dài hạn giữa tỷ lệ lạm phát, giá dầu và độ chênh sản lượng được hiển thị như
sau:
pt =α + βy yt + β0 ot + εt (3)
Nếu phần dư εt là một chuỗi dừng thì có tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa các
biến trong mô hình. Điều này thể hiện sự kết hợp tuyến tính của chỉ số giá và các
biến liên quan thì hội tụ. Khi đó, công thức (2) điều chỉnh dưới dạng mô hình hiệu
chỉnh sai số để đo lường mức truyền dẫn trong ngắn hạn:
ECt là thành phần hiệu chỉnh sai số, thể hiện truyền dẫn ngắn hạn lệch khỏi cân
bằng dài hạn. Phương trình (4) cho thấy ngoài ảnh hưởng mất cân bằng do độ lệch
của chỉ số giá, tỷ lệ lạm phát cũng được phản ánh trong độ chênh sản lượng, biến
động giá dầu, và độ trễ của tỷ lệ lạm phát .
Hệ số θ1 của biến giá dầu có thể được xem như một phần truyền dẫn giá dầu trong
ngắn hạn, θ1+ ρβ0 là tổng truyền dẫn trong ngắn hạn (Adolfson, 2001; Chen, 2009)
19
θi đại diện cho mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát. Nếu θi = 0 thì không
xảy ra sự truyền dẫn của giá dầu vào lam phát. Nếu θi = 1 hoặc θi > 1 thì sự truyền
dẫn là hoàn toàn, nghĩa là 1% thay đổi của giá dầu sẽ làm lạm phát thay đổi 1%.
Nếu θi giữa 0 và 1 thì sự truyền dẫn là không hoàn toàn. Hệ số θi được kỳ vọng
mang dấu dương, tức là khi giá dầu tăng thì lạm phát gia tăng.
2.1.2 Dữ liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng dữ liệu hàng tháng, từ tháng 1 năm 2001 đến
tháng 6 năm 2013. Nguồn dữ liệu và cách xử lý số liệu ban đầu như sau:
- Chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam (CPI): Được quy về kỳ gốc (M1 2001 = 100).
Nguồn dữ liệu: IFS
- Sản lượng công nghiệp của Việt Nam (IP): Tổng cục thống kê Việt Nam
GSO, ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
- Giá dầu thế giới (OIL). Nguồn dữ liệu: IFS
2.1.3 Các bƣớc thực hiện trong quá trình chạy mô hình
Để đo lường mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát Việt Nam, tác giả thực
hiện các bước như sau:
- Đầu tiên, tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị để xem xét tính dừng và
không dừng của các biến trong mô hình.
- Thứ hai, tác giả thực hiện kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johasen
để xem xét mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.
- Thứ ba, sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để đo lường mức độ
truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát trong ngắn hạn.
2.1.4 Kiểm định nghiệm đơn vị
Trong nghiên cứu này tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp
Augmented Dickey-Fuller (ADF) (bao gồm xu hướng thời gian) cho chuỗi thời gian
20
của các biến lạm phát (CPI), sản lượng công nghiệp (IP) và giá dầu (OIL) để xác
định thuộc tính dừng của các biến trong mô hình. Kết quả như sau:
Bảng 2.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
ADF 1% 5% 10% Kết quả
LNCPI -2.787772 -4.021254 -3.440471 -3.144707 Không dừng
LNIP 0.761767 -4.025924 -3.442712 -3.146022 Không dừng
LNOIL -2.449814 -4.023506 -3.441552 -3.145341 Không dừng
ADF 1% 5% 10% Kết quả
DLNCPI -6.644115 -4.021254 -3.440471 -3.144707 Dừng
DLNIP -16.50363 -4.025924 -3.442712 -3.146022 Dừng
DLNOIL -8.690173 -4.021254 -3.440471 -3.144707 Dừng
Kết quả kiểm định cho thấy các biến OIL, CPI, IP là chuỗi thời gian không dừng ở
chuỗi gốc I(0) và dừng ở sai phân bậc nhất I(1).
2.1.5 Chọn bƣớc trễ tối ƣu cho các biến trong mô hình
Bằng kiểm định trace và maximum-eigenvalue tác giả xác định độ trễ cho mô hình.
Kết quả của việc lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình được trình bày ở bảng 2.2 với
các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ khác nhau. Tiêu chuẩn thông dụng AIC chọn độ trễ là
6 tháng, độ trễ này cũng là lựa chọn của tiêu chuẩn FPE. Theo tiêu chuẩn SC và HQ
độ trễ là 2 tháng. Độ trễ tối ưu là 2 tháng cũng được các nghiên cứu của Du và các
công sự (2010) lựa chọn khi nghiên cứu về truyền dẫn giá dầu sử dụng chuỗi dữ liệu
thống kê theo tháng.
Theo tác giả, tại Việt Nam khi giá xăng dầu tăng, các mặt hàng tiêu dùng tăng giá
ngay nên độ trễ được kỳ vọng là thấp. Vì vậy, tác giả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô
hình ECM là 2 tháng.
21
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: DLNCPI DLNOIL OPGAP Exogenous variables: C Date: 08/31/13 Time: 00:25 Sample: 2001M01 2013M06 Included observations: 141
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8
LogL 751.7477 790.5081 818.4544 828.4083 836.8106 846.7464 859.7406 864.5676 877.5115
LR NA 75.32155 53.11789 18.49578 15.25524 17.61678 22.48633 8.147825 21.29771*
FPE 4.90e-09 3.21e-09 2.46e-09 2.42e-09 2.45e-09 2.42e-09 2.29e-09* 2.44e-09 2.31e-09
AIC -10.62053 -11.04267 -11.31141 -11.32494 -11.31646 -11.32974 -11.38639* -11.32720 -11.38314
SC -10.55780 -10.79171 -10.87223* -10.69754 -10.50085 -10.32590 -10.19434 -9.946930 -9.814653
HQ -10.59504 -10.94069 -11.13294* -11.06999 -10.98502 -10.92181 -10.90198 -10.76631 -10.74576
* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
Bảng 2.2: Bảng độ trễ tối ƣu
2.1.6 Kiểm định đồng liên kết theo phƣơng pháp Johansen
Bảng 2.3: Kết quả kiểm định đồng liên kết theo phƣơng pháp Johansen1
Kiểm định Trace Kiểm định Max-Eigen
Mối quan Trị riêng Thống kê Giá trị tới Thống kê Giá trị tới
Trace hạn 5% Max-Eigen hạn 5% (Eigen hệ đồng
Value) liên kết
0.285219 64.39411 29.79707 49.35955 21.13162
Không* Tối đa 1* 0.096985 15.03456 15.49471 14.99633 14.26460
1Chi tiết phụ lục 3
Tối đa 2 0.000260 0.038230 3.841466 0.038230 3.841466
22
Tác giả sử dụng phương pháp Johansen để thực hiện kiểm định giả thuyết khả năng
xảy ra các vectơ đồng liên kết giữa các dãy số thời gian không dừng. Kết quả cho
thấy thống kê Trace có một mối quan hệ đồng liên kết ở mức 5%, thống kê Max-
Eigen có hai mối quan hệ đồng liên kết ở mức 5%. Như vậy, có tồn tại mối quan hệ
dài hạn giữa các biến lựa chọn trong mô hình.
2.1.7 Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát trong dài hạn
Do giá dầu, lạm phát và độ chênh sản lượng có mối quan hệ đồng liên kết nên tác
giả xem xét truyền dẫn giá dầu trong dài hạn bằng mô hình thực nghiệm (3). Kết
quả truyền dẫn giá dầu trong dài hạn được thể hiện trong bảng như sau:
Bảng 2.4: Truyền dẫn giá dầu vào lạm phát trong dài hạn
Constant βy β0
0.093621*
-1.559428***
0.583228***
Coefficient
-3,604597
10,19155
1,86378
t-Statistic
***, **, * thể hiện mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10%
Từ bảng kết quả trên cho thấy, trong dài hạn hầu như tất cả các biến trong phương
trình đều ảnh hưởng đến lạm phát cụ thể như sau: βy có ý nghĩa thống kê tại mức
1%, β0 có ý nghĩa thống kê tại mức 10%. Truyền dẫn trong dài hạn là 0.093621
nghĩa là khi giá dầu tăng 1% thì sẽ tác động làm lạm phát Việt Nam tăng
0,093621%, mức truyền dẫn là không hoàn toàn. Nhìn chung, trong dài hạn mức
truyền dẫn tại Việt Nam thấp hơn mức truyền dẫn tại các nước trong khu vực các
nước Châu Á mới nổi theo kết quả nghiên cứu của Chou, Tseng (2011) mức truyền
dẫn bình quân là 0.1178 và cũng thấp hơn mức truyền dẫn tại 19 nước công nghiệp
bao gồm các quốc gia Châu Âu, Mỹ và Nhật theo tác giả Chen (2009) mức truyền
dẫn bình quân là 0.1662. Ngược lại, mức truyền dẫn trên cao hơn mức truyền dẫn
tại Đài Loan theo Chou, Tseng (2011) là 0.06 khi nghiên cứu về mức truyền dẫn giá
dầu vào lạm phát tại Đài Loan.
23
Bảng 2.5 : Độ lớn mức truyền dẫn giá dầu theo nghiên cứu của Chou, Tseng (2011)
Tác động của biến độ chênh sản lượng lên lạm phát mang dấu dương và có ý nghĩa
thống kê. Mức truyền dẫn là 0.583228, điều này cho thấy khi sản lượng dài hạn tăng
1% sẽ làm giá cả hàng hóa tăng 0,583228%, mức truyền dẫn là không hoàn toàn.
2.1.8 Mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn: mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
Trước hết để áp dụng mô hình ECM hiệu quả tác giả thực hiện kiểm định tính dừng
của ECt trong công thức (3). Kết quả EC chỉ không dừng tại mức 1%, nên việc áp
dụng mô hình ECM là khả thi.
Tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để tính toán mức độ truyền dẫn của
giá dầu trong ngắn hạn. Phần dư ECt được tính từ vec tơ đồng tích hợp theo phương
pháp Johansen trong mô hình (2), phần dư ECt được đưa vào mô hình ECM nhằm
đảm bảo mối quan hệ cân bằng dài hạn được thỏa mãn.
24
Phillips-Perron test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -3.163952 -3.474567 -2.880853 -2.577147
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0242
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định tính dừng của giá trị EC trong phƣơng trình (3)
Do các biến số ở dạng chuỗi gốc I(0) là dãy số thời gian không dừng, các biến số ở
dạng sai phân bậc 1 I(1) là các dãy số thời gian có tính dừng nên ta đưa các biến số
ở dạng sai phân bậc 1 vào mô hình.
Theo Adolfson (2001), Chen (2009), truyền dẫn từng phần trong ngắn hạn là θ1,
tổng mức truyền dẫn trong ngắn hạn là ω = θ1+ φβ0
Bảng 2.7: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
t-Statistic
4.165113 Constant
6.521778 πt-1
Coefficient 0.002711*** 0.466562*** 0.141910** 2.200245 πt-2
0.809838 OPGAP
0.006150 0.017350** 2.140253 ΔOt-1
-1.031824 ΔOt-2
-0.007677 -0.007677* -1.654110 ECt-1
0.016631 SRPT = θ1+ φβ0
***, **, * thể hiện mức ý nghĩa thống kê là 1%, 5% và 10%
Qua bảng kết quả hồi qui trên, ta thấy một số biến giải thích có ý nghĩa thống kê.
Trong ngắn hạn, truyền dẫn từng phần là 0.017350 và tổng mức truyền dẫn của giá
dầu vào lạm phát Việt Nam là 0.016631 tức là khi xảy ra một cú sốc làm giá dầu
25
thay đổi 1% sẽ làm lạm phát thay đổi là 0,016631% để điều chỉnh về mức cân bằng
trong dài hạn, mức truyền dẫn này là không hoàn toàn. Mức truyền dẫn này là cao
hơn so với mức truyền dẫn ở các nước công nghiệp là 0.0049 (Chen, 2009) và mức
truyền dẫn bình quân ở 12 nước mới nổi là 0.0045 (Chou, Tseng 2011)
Một yếu tố khác tác động lên lạm phát Việt Nam cần chú ý trong mô hình hiệu
chỉnh sai số ECM là độ trễ của lạm phát (hay lạm phát kỳ vọng). Qua kết quả mô
hình cho thấy ảnh hưởng của mức lạm phát ở một tháng trước là 0.466562 cao hơn
lạm phát hai tháng trước. Có thể khi lạm phát tăng đột ngột ở giai đoạn trước làm
cho tâm lý người tiêu dùng kỳ vọng giá cả hàng hóa còn tiếp tục tăng ở giai đoạn
hiện tại nên giá tiêu dùng ở giai đoạn hiện tại tiếp tục tăng và cũng có thể do giá
hàng hóa đã tăng rồi người bán ít khi hạ giá thành xuống làm cho giá hiện tại tiếp
tục tăng. Theo tác giả cũng có thể do giá dầu biến động tạm thời nhưng các doanh
nghiệp đã tăng giá bán ngay kéo theo tăng giá các mặt hàng tiêu dùng, hoặc do giá
dầu trên thị trường đã giảm mà doanh nghiệp chưa giảm giá bán.
Yếu tố phần dư ECt trong mô hình (4) mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê. Điều
này khẳng định rằng tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình với độ
tin cậy 10% của các biến độc lập phía trên trong việc giải thích sự tự vận động của
chỉ số giá tiêu dùng trở về vị trí cân bằng dài hạn khi có sự thay đổi của các biến
độc lập.
So sánh bảng 2.4 và bảng 2.7 cho thấy mức truyền dẫn trong dài hạn lớn hơn trong
ngắn hạn. Tác giả cho rằng có thể là do biến động trong giá dầu chỉ là tạm thời và
giá các mặt hàng chưa kịp điều chỉnh. Điều này giống với kết quả nghiên cứu của
Chen (2009) với mức truyền dẫn bình quân trong dài hạn là 0.166170 lớn hơn mức
truyền dẫn bình quân ngắn hạn là 0.004925 và cả Chou, Tseng (2011).
26
2.2 Truyền dẫn trong ngắn hạn: Giai đoạn giá dầu biến động mạnh và giai
đoạn giá dầu cao
Nhiều nghiên cứu đã thừa nhận rằng đường cong Phillips được xây dựng dựa trên
hệ số không đổi là không đủ để đánh giá ảnh hưởng của truyền dẫn giá dầu đối với
lạm phát. Điều này là do thay đổi cơ bản có thể xảy ra trong nền kinh tế của một
quốc gia hoặc khu vực trong mẫu nghiên cứu. Ngoài ra, giá dầu cũng thay đổi mạnh
trong một khoảng thời gian ngắn. Hamilton (1996) chỉ ra rằng giá dầu có ảnh hưởng
đáng kể đối với nền kinh tế chỉ khi có một sự gia tăng đáng kể về giá trong quá khứ.
Theo Mork (1989), chỉ có sự gia tăng trong giá dầu ảnh hưởng đến các biến kinh tế
vĩ mô, giảm giá dầu không có ảnh hưởng đáng kể. Các nghiên cứu khác đã chỉ ra
rằng có một mối quan hệ phi tuyến giữa giá dầu và các biến kinh tế (Hooker, 2002;
Hamilton, 2003).
Chou, Tseng (2011) cho rằng truyền dẫn giá dầu trong ngắn hạn không đối xứng và
phi tuyến nên tác giả nghiên cứu truyền dẫn giá dầu trong ngắn hạn dưới hai dạng:
giai đoạn giá dầu biến động mạnh và giai đoạn giá dầu cao.
2.2.1 Giai đoạn giá dầu biến động mạnh
Mô hình đường cong Phillips chỉ ra tính bất đối xứng của truyền dẫn giá dầu trong
ngắn hạn. Vì vậy, tác giả xem xét sự thay đổi trong truyền dẫn ngắn hạn khi giá dầu
tăng lên đáng kể trong một thời gian ngắn. Vì không có tiêu chí cụ thể để xác định
cú sốc giá dầu mạnh mẽ, Chou, Tseng (2011) đã quyết định khi tỷ lệ thay đổi của
giá dầu vượt quá độ lệch chuẩn của trung bình mẫu, điều này cho thấy sự gia tăng
bất thường và có thể được coi là một cú sốc giá dầu đáng kể. Phương trình (4) đã
được xác định như sau:
Trong đó, Dt là biến giả mô tả cho sự gia tăng đáng kể trong giá dầu. Tác giả xác
định giá trị trung bình mẫu nghiên cứu là 9,41%. Một sự gia tăng trong giá dầu vượt
27
quá 9,41% được xem là cú sốc giá dầu biến động mạnh Dt lúc này bằng 1, ngược lại
Dt =0.Với tiêu chí này, từ 150 quan sát trong mẫu ta có 19 điểm xảy ra cú sốc giá
dầu mạnh. Hệ số truyền dẫn trong ngắn hạn với sự ra tăng nhanh chóng của giá dầu
là θ1+ γ1+ ρβ0 và θ1+ γ1 là ảnh hưởng bình thường trong giá dầu. Kết quả ước tính
thể hiện như sau:
Bảng 2.8: Giá dầu biến động mạnh và đƣờng Phillips
ρ θ1 β0 γ 1 θ1+ ρβ0 θ1+ γ1+ ρβ0
Hệ số 0.014339 -0.008129 0.093621* 0.006879 0.013578 0.020457
***, **, * thể hiện mức ý nghĩa thống kê là 1%, 5% và 10%
Kết quả cho thấy mức truyền dẫn trong ngắn hạn là cao hơn khi chịu tác động mạnh
của cú sốc giá dầu, điều này thể hiện biến động lớn trong giá dầu ngay lập tức được
phản ánh trong lạm phát, đúng như kỳ vọng của tác giả đối với thị trường tiêu thụ
xăng dầu tại Việt Nam. Mức ảnh hưởng thường xuyên của biến động giá dầu là
0.013578, nghĩa là khi giá dầu tăng 1% thì lạm phát tăng 0,013578%, mức truyền
dẫn này là không hoàn toàn và cao hơn mức truyền dẫn bình quân của 12 nước
Châu Á trong nghiên cứu của Chou, Tseng (2011) là 0.0056.
2.2.2 Giai đoạn giá dầu cao
Chou, Tseng (2011) sau khi sử dụng CPI thế giới để xác định giá dầu thực tế, đã xác
định được ba giai đoạn giá dầu ở mức cao là 1990M1-1993M3, 2005M1-2008M12,
2009M4-2010M12, tại đây mức giá dầu thực tế cao hơn giá trị trung bình trong mẫu
nghiên cứu. Dựa vào cách xác định trên, tác giả xác định ba giai đoạn giá dầu cao
liên quan đến mẫu nghiên cứu là 2006M1-2006M9, 2007M3-2008M10, 2009M6-
2013M6. Biến giả dt = 1 được đưa vào mô hình trong giai đoạn giá dầu cao, giai
đoạn ngược lại dt = 0. Khi đó, tác động của biến giả trong mô hình giá dầu cao được
xác định như sau:
28
Trong đó, hệ số truyền dẫn giá dầu trong ngắn hạn trong thời kỳ giá dầu cao là θ1+ δ1+ ρβ0 và trong thời kỳ khác là θ1+ ρβ0
Bảng 2.9: Giai đoạn giá dầu cao và đƣờng Phillips
ρ θ1 β0 δ1 θ1+ ρβ0 θ1+ δ1+ ρβ0
Hệ số -0.004649 -0.006865 0.093621* 0.049394*** -0.00529 0.044102
***, **, * thể hiện mức ý nghĩa thống kê là 1%, 5% và 10%
So sánh kết quả, ta thấy hệ số truyền dẫn ngắn hạn thì cao hơn trong thời kỳ giá dầu
cao. Mức truyền dẫn là 0.044102 nghĩa là khi giá dầu tăng 1% sẽ làm gia tăng
0,044102% trong lạm phát, mức này cũng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của
Chou, Tseng (2011). Điều này thể hiện sự bất đối xứng trong truyền dẫn ngắn hạn
của giá dầu, và chỉ ra rằng giá dầu cao đóng góp đáng kể tới lạm phát.
Sau khi so sánh kết quả thực nghiệm của phương trình (5) và (6), thấy rằng truyền
dẫn của cú sốc giá dầu biến động mạnh thấp hơn mức truyền dẫn của giai đoạn giá
dầu cao. Có thể gia tăng đáng kể trong giá dầu chỉ là một sự biến động tạm thời.
Ngược lại, trong thời kỳ tăng của giá dầu, dầu được xem như mặt hàng thiết yếu chi
phí cao sẽ hạn chế tiêu dùng các sản phẩm khác. Điều này làm tăng trọng lượng của
dầu trong rổ hàng hóa tính CPI, kết quả mức truyền dẫn sẽ cao hơn trong ngắn hạn.
29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Giá dầu được coi là một yếu tố của chi phí sản xuất làm tăng mức giá. Sử dụng mô
hình ECM dựa trên đường cong Phillip, tác giả ước tính mức truyền dẫn của giá dầu
trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả từ mô hình thực nghiệm cho thấy truyền dẫn
trong dài hạn là không hoàn toàn và có ý nghĩa thống kê. Mức truyền dẫn dài hạn tại
Việt Nam thấp hơn mức truyền dẫn tại các nước trong khu vực các nước Châu Á
mới nổi theo kết quả nghiên cứu của Chou, Tseng (2011) và các nước công nghiệp
(Chen, 2009). Mức truyền dẫn có ý nghĩa trong ngắn hạn và thấp hơn mức truyền
dẫn trong dài hạn. Điều này trái với kết quả cho rằng có sự sụt giảm trong truyền
dẫn ở các nước (Chen, 2009; Hooker, 2002; Gregorio và cộng sự, 2007), nhưng
giống với kết quả nghiên cứu của Chou, Tseng (2011). Ngoài ra, tác giả nghiên cứu
ảnh hưởng của giá dầu trong ngắn hạn với hai giai đoạn cú sốc giá dầu đáng kể (giá
dầu tăng mạnh) và thời kỳ giá dầu cao (giá dầu tăng liên tục) và cho thấy truyền dẫn
trong giai đoạn giá dầu cao thì lớn hơn trong giai đoạn giá dầu biến động mạnh, vì
cú sốc giá dầu có thể là tạm thời.
30
CHƢƠNG 3
XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT
NAM THEO MÔ HÌNH VAR
Mục đích làm rõ hơn ảnh hưởng của giá dầu đối với nền kinh tế Việt Nam mà chủ
yếu là trong lạm phát, tác giả dùng thêm mô hình VAR dựa trên bài nghiên cứu của
Du và cộng sự (2010) để tìm ra mối quan hệ giữa giá dầu và lạm phát. Mô hình
VAR có ưu điểm là khá đơn giản khi không phân biệt biến nào là biến nội sinh, biến
nào là biến ngoại sinh. Hiểu được tương quan giữa giá dầu và lạm phát Việt Nam,
tác giả đưa ra một số nhận xét và khuyến nghị chính sách.
3.1 Mô hình nghiên cứu
Từ công trình của Sim (1980), mô hình VAR đã trở thành một trong những phương
pháp hàng đầu được sử dụng trong phân tích biến động của hệ thống kinh tế, đặc
biệt là trong nghiên cứu về sự tương tác giữa các cú sốc về giá dầu và nền kinh tế vĩ
mô. Tác giả dựa theo bài nghiên cứu của Du và các cộng sự (2010) xác định mức
truyền dẫn giá dầu vào lạm phát CPI tại Việt Nam theo mô hình VAR. Mô hình
VAR được thể hiện dưới dạng:
(7)
Trong đó,
yt = (y1t, y2t,… ynt) có nx1 vector biến nội sinh, trong đó yt-i thể hiện i độ trễ. Фi là
nxn ma trận hệ số tương quan của yt-i với i = 1,2,…p. c =c1,c2,…cn là nx1 vector hệ
số chặn của mô hình VAR. εt = ε1, ε2, .. εn có nx1 vector phần dư.
Tác giả xem xét mô hình VAR bao gồm 5 biến như sau:
31
- GDP thực tế. Do hạn chế về số liệu GDP theo tháng nên tác giả thay bằng số liệu
giá trị sản lượng công nghiệp hàng tháng (IP), được lấy từ Ngân hàng phát triển
Châu Á và Tổng cục thống kê.
- Lạm phát tính bằng chỉ số CPI
- Giá dầu thực tế tính theo đô la Mỹ (OIL), tác giả lấy giá dầu thô thế giới từ IMF.
- Lãi suất ngắn hạn (R) trong mô hình VAR giúp nắm bắt được ảnh hưởng của các
chính sách tiền tệ.
- Theo Berbanke và cộng sự (1997), biến động giá dầu có thể ảnh hưởng tới chính
sách tiền tệ của chính phủ, từ đó ảnh hưởng lên nền kinh tế. Vì vậy, biến cung tiền
sẽ cho thấy tác động của yếu tố tiền tệ. Biến cung tiền (M2) được lấy từ IMF.
Tác giả phân tích các kết quả thực nghiệm của mô hình VAR bao gồm quan hệ nhân
quả Granger, hàm phản ứng xung và phân rã phương sai và chỉ tập trung vào sự
tương tác giữa những cú sốc giá dầu với GDP và lạm phát.
3.2 Dữ liệu và các bƣớc thực hiện
Trong phần nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu theo tháng trong giai đoạn từ
M1 2001 đến M6 2013. Dữ liệu thu thập chủ yếu từ các nguồn sau:
- Thống kê của quỹ tiền tệ quốc tế IMF: Thống kê tài chính (IFS)
- Tổng cục thống kê Việt Nam: GOS
- Chỉ số tài chính và phát triển ngân hàng Châu Á (ADB).
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Dùng mô hình VAR để xem xét mức độ truyền dẫn của giá dầu vào chỉ số giá tiêu
dùng Việt Nam, tác giả thực hiện các bước sau:.
- Bước 1: Kiểm định nghiệm đơn vị để xem xét tính dừng hay không dừng của
biến theo dãy số thời gian. Sau đó, lựa chọn độ trễ tối ưu cho các biến trong
mô hình.
- Bước 2: Thực hiện kiểm định mô hình VAR
32
3.3 Kiểm định nghiệm đơn vị
Tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị riêng lẻ từng biến để xác định thuộc tính
dừng của các chuỗi số thời gian của các biến trong mô hình thực nghiệm. Trong
nghiên cứu này tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF.
Kết quả như sau:
Bảng 3.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị các biến trong phƣơng trình (7)
ADF
1%
5%
10%
Kết quả
LNM2
-3.474567
-2.880853
-2.577147
Không dừng
0.030433
LNR
-3.474567
-2.880853
-2.577147
Không dừng
-1.426001
ADF
LNM2
-3.474874
-2.880987
-2.577219
Dừng
-10.12187
LNR
-3.474874
-2.880987
-2.577219
Dừng
-10.60328
Chuỗi OIL, CPI và IP tác giả đã kiểm định tính dừng trong phần trên. Kết quả cho
thấy các biến dừng ở sai phân bậc 1 I(1).
3.4 Chọn bƣớc trễ tối ƣu cho các biến trong mô hình
Trước khi tiến hành phân tích mô hình VAR, tác giả tiến hành chọn bước trễ cho
các biến trong mô hình. Kết quả kiểm định bước trễ cho thấy: theo các tiêu chuẩn
LR, FPE, AIC độ trễ trong mô hình được chọn là 4. Theo tiêu chuẩn HQ độ trễ lựa
chọn là 2. Tham khảo các bài nghiên cứu liên quan, tác giả thấy độ trễ là 2 phù hợp
cho mô hình (Du và cộng sự (2010), A. NAZIF ÇATIK và MEHMET
KARAÇUKA (2012)).
33
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: DLNCPI DLNM2 DLNOIL DLNR DLNIP Exogenous variables: C Date: 09/18/13 Time: 23:52 Sample: 2001M01 2013M06 Included observations: 141
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8
LogL 1070.282 1322.268 1362.255 1395.257 1427.981 1447.816 1471.709 1494.002 1512.072
LR NA 482.5257 73.73549 58.51391 55.70000* 32.35581 37.27895 33.20363 25.63107
FPE 1.88e-13 7.54e-15 6.10e-15 5.46e-15 4.93e-15* 5.36e-15 5.52e-15 5.86e-15 6.66e-15
AIC -15.11038 -18.33004 -18.54262 -18.65613 -18.76568* -18.69243 -18.67672 -18.63833 -18.54003
* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
SC -15.00582 -17.70264* -17.39240 -16.98307 -16.56980 -15.97371 -15.43517 -14.87396 -14.25283
HQ -15.06789 -18.07509 -18.07521* -17.97625 -17.87335 -17.58764 -17.35947 -17.10862 -16.79786
Bảng 3.2: Độ trễ tối ƣu trong mô hình VAR
3.5 Kiểm định Granger
Dùng kiểm định Granger tác giả chủ yếu tập trung vào mối quan hệ nhân quả giữa
giá dầu, lạm phát và sản lượng. Granger xem một biến y có thể giúp dự báo một
biến x. Tác giả lựa chọn giai đoạn xảy ra cú sốc là từ 2001:1-2008:12, giai đoạn sau
là 2009:1-2013:6, vì giá dầu thô đạt mức cao nhất vào năm 2008 (132.55$/thùng) và
đây cũng là năm diễn ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cũng phù hợp với giai
đoạn xảy ra cú sốc của Du và các cộng sự (2010). Ngoài ra, kiểm định tiêu chuẩn
Chow (1960) cũng cho thấy mức ý nghĩa của F-statistic là 10% với cú sốc cấu trúc
xảy ra vào 2008:12.
Chúng ta chia mẫu thành hai giai đoạn nghiên cứu với cú sốc cấu trúc là 2008:12, từ
đó thực hiện kiểm định Granger cho toàn bộ mẫu và hai giai đoạn 2001:1-2008:12
và 2009:1-2013:6. Kết quả như sau:
34
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Granger
2001:1-2013:6
2001:1-2008:12
2009:1-2013:6
Giả thiết H0
Chi-sq
p-value
Chi-sq
p-value
Chi-sq
p-value
OIL không giải thích GDP
2,263609
0,3225
1,132325
0,5677
1,698578
0,4277
OIL không giải thích CPI
1,050907
0,5913
6,991087*
0,0303
6,633285**
0,0363
GDP không giải thích OIL
1,585849
0,4525
2,247798
0,1288
4,717375*
0,0945
CPI không giải thích OIL
3,299943
0,1921
0,798571
0,6708
5,285853*
0,0712
***, **,* thể hiện mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Bảng kiểm định Granger cho thấy trong giai đoạn 2001:1-2008:12 cũng như giai
đoạn 2001:1-2013:6 biến giá dầu thế giới có ảnh hưởng tới CPI và không có ảnh
hưởng tới GDP. Đặc biệt, trong giai đoạn 2001:1-2008:12 GDP và CPI giải thích
cho sự biến động của giá dầu.
Giai đoạn 2009:1-2013:12 và toàn bộ thời gian nghiên cứu thì GDP và CPI đều
không có tác động tới giá dầu thế giới, điều này có thể giải thích do Việt Nam là
nền kinh tế phụ thuộc 100% vào nhập khẩu xăng dầu thành phẩm, nền kinh tế nhỏ
nên không có quyền trong việc quyết định giá dầu. Mặc dù, tháng 10 năm 2009 Việt
Nam điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước có
thể làm cho giá xăng dầu nội địa tương quan mạnh hơn với giá dầu thế giới, nhưng
giá xăng dầu thế giới lại không có tác động đáng kể tới nền kinh tế Việt Nam.
3.6 Hàm phản ứng xung
Tác giả dùng hàm phản ứng xung để ước tính mức độ tác động mạnh của các cú sốc
giá dầu trên mô hình VAR. Tác giả tập trung vào giai đoạn 2001:1-2008:12 vì giai
đoạn 2009:1-2013:12 sự tương tác giữa giá dầu thế giới và kinh tế vĩ mô của Việt
Nam là không đáng kể. Hình 2 thể hiện phản ứng của GDP, CPI, lượng cung tiền và
lãi suất ngắn hạn đối với một đơn vị của biến động giá dầu với hai dải sai số chuẩn.
35
Hình 2: Hàm phản ứng xung của cú sốc giá dầu OIL
Kết quả cho thấy cú sốc giá dầu có tương quan dương làm tăng tốc độ tăng trưởng
GDP. Mức tác động lớn nhất đạt được sau khoảng 5 tháng, sau đó ảnh hưởng của cú
sốc trở nên nhỏ hơn sau 8 tháng.
Đúng như kỳ vọng, lạm phát CPI có tương quan dương với giá dầu thế giới trong
khoảng trước 4 tháng. Mức tác động lớn nhất đạt được trong 2 tháng và sau đó giảm
dần. Việt Nam là một nước nhập khẩu dầu, tăng giá dầu đã làm tăng chi phí sản
xuất do đó làm tăng giá các mặt hàng khác. Trong khi đó, từ khoảng tháng 5 đến
tháng 8 tương quan giữa giá dầu và lạm phát là âm. Kết quả từ bảng 3.4 thể hiện cú
sốc giá dầu dương có phản ứng tích lũy dương tới lạm phát CPI. Đặc biệt hơn,
100% cú sốc giá dầu làm CPI gia tăng tích lũy khoảng 0.6%
Đối mặt với một cú sốc giá dầu dương, Ngân hàng trung ương có xu hướng giảm
cung tiền và tăng lãi suất để ngăn chặn lạm phát. Tác động lớn nhất của lãi suất
36
ngắn hạn đạt được khoảng 2 tháng sau cú sốc và biến mất sau khoảng 8 tháng.
Trong khi đó, biến cung tiền có tác động lớn nhất sau khoảng 4 tháng và biến mất
sau khoảng 5 tháng.
Period 1 2 3 4 5 6 9 12 14 15
DLNCPI 0.001156 0.003095 0.004116 0.004689 0.005034 0.005215 0.005551 0.005840 0.006023 0.006111
DLNM2 -0.000447 -0.002194 -0.005733 -0.007268 -0.008138 -0.008399 -0.008316 -0.008244 -0.008225 -0.008215
DLNR 0.000934 0.021023 0.038758 0.047561 0.051918 0.053299 0.053334 0.053591 0.053872 0.054005
DLNIP -0.004469 -0.011856 -0.006434 0.005815 0.021161 0.037517 0.084999 0.128774 0.156442 0.169858
Bảng 3.4: Phản ứng tích lũy của biến động giá dầu
3.7 Phân rã phƣơng sai
Phân rã phương sai tách biệt các biến trong thành phần cú sốc vào mô hình và cung
cấp thêm thông tin về ảnh hưởng của từng thay đổi ngẫu nhiên đến các biến trong
mô hình VAR. Trong phần này tác giả tập trung chủ yếu vào phân rã phương sai
của GDP và CPI để xem có bao nhiêu trong những thay đổi bất ngờ của hai biến
này được giải thích bởi mỗi loại cú sốc khác nhau.
Kết quả thấy rằng cú sốc giá dầu tác động nhỏ tới biến động cho cả GDP và CPI.
Biến cung tiền tác động lớn nhất tới GDP hơn là chính nó, mức tác động khá cao
khoảng 20% sau khoảng 3 tháng. Đối với chỉ số CPI giải thích của GDP là một
trong những quan trọng nhất, chiếm khoảng 20% sau 3 tháng, và cú sốc giá dầu
chiếm khoảng 3%, trong khi cung tiền và lãi suất ngắn hạn đóng góp tương ứng
khoảng 10% và 2%.
37
Hình 3: Phân rã phƣơng sai của GDP và CPI
Tóm lại, khi có một sự thay đổi trong cung tiền sẽ tác động mạnh tới GDP. Mặt
khác khi có một cú sốc giá dầu, sản lượng sẽ biến động mạnh sau 5 tháng ở mức
khoảng 8% và lạm phát CPI chịu biến động ngay ở mức 3%.
3.8 Tác động không đối xứng (Asymmetric) của giá dầu
Phân tích phần trên dựa trên giả định tác động của giá dầu vào nền kinh tế là tuyến
tính, tuy nhiên phần lớn các bài nghiên cứu trước cho thấy khả năng tác động của
giá dầu là không đối xứng. Trong phần này, tác giả xem xét tác động phi tuyến của
giá dầu trong ba giai đoạn là 2001:1-2008:12, 2009:1-2013:6 và 2001:1-2013:6. Tác
giả chọn phương pháp đánh giá của Mork (1989) cho rằng sự không đối xứng dựa
38
trên sự thay đổi của giá dầu, mà cụ thể là sự tăng giảm của giá dầu. Đánh giá như
+ là sự thay đổi dương trong giá dầu
sau:
+ = { ot, nếu ot > 0, ngược lại = 0}, với ot
- là sự thay đổi âm trong giá dầu
ot
- = { ot, nếu ot < 0, ngược lại = 0}, với ot
ot
Để áp dụng mô hình VAR, tác giả cũng thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị và Kết
quả kiểm định nghiệm đơn vị theo Mork (1989) như sau:
Bảng 3.5: Kiểm định nghiệm đơn vị trong chuỗi thay đổi giá dầu
ADF 1% 5% 10% Kết quả
-11.25931 -3.474567 -2.880553 -2.577147 Dừng
+
ot
-7.509485 -3.474567 -2.880553 -2.577147 Dừng
-
ot
Để so sánh với mô hình tuyến tính, một lần nữa tác giả chia mẫu nghiên cứu thành
hai mẫu nhỏ với cú sốc cấu trúc là 2008:12. Phần này, tác giả chỉ tập trung vào ảnh
hưởng của CPI với giá dầu. Thực hiện kiểm định Granger và phản ứng xung với
mẫn nghiên cứu này, kết quả trong bảng dưới đây:
Bảng 3.6 : Kiểm định Granger với CPI và chuỗi giá dầu chuyển đổi
2001:1-2013:6
2001:1-2008:12
2009:1-2013:12
Giả thiết H0
Chi-sq
p-value
Chi-sq
p-value
Chi-sq
p- value
O+ không giải thích CPI
3,612213
0,1643
2,604164
0,2720
7,818855**
0,0201
CPI không giải thích O+
0,86093
0,6502
5,680244*
0,0584
11,34308*
0,0034
O- không giải thích CPI
3,223825
0,1995
1,821603
0,4022
5,514692*
0,0635
CPI không giải thích O-
0,862855
0,6496
1,451800
0,4839
1,242084
0,5374
***, **,* thể hiện mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
39
Giống như kết quả kiểm định Granger phần trên, kiểm định Granger cho thấy biến
động giá dầu dương là nguyên nhân giải thích cho sự biến động của chỉ số CPI
trong giai đoạn 2001:1-2013:6 tại mức ý ngĩa 5% và thay đổi giảm trong dầu là
nguyên nhân giải thích cho CPI trong giai đoạn 2001:1-2008:12. Trong khi đó, CPI
cũng tác động tới thay đổi tăng trong giá dầu trong giai đoạn 2001:1-2008:12 và
toàn bộ mẫu nghiên cứu đối với giá dầu tăng với mức ý nghĩa 10%.
Hình 4: Phản ứng xung với O+
40
Hình 5: Phản ứng xung với O-
Kết quả trong 2 giai đoạn nghiên cứu là giống nhau. Đối mặt với một cú sốc giá dầu
dương, Ngân hàng trung ương có xu hướng giảm cung tiền và tăng lãi suất để ngăn
chặn lạm phát. Trong khi đó sản lượng và lạm phát tác động dương tới cú sốc giá
dầu. Tác động mạnh nhất của giá dầu lên lạm phát là sau khoảng 2 tháng và nhỏ
nhất sau khoảng 8 tháng.
41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Khi xem xét tác động của giá dầu thế giới lên nền kinh tế Việt Nam mà chủ yếu là
trên lạm phát bằng mô hình VAR, tác giả nhận thấy giá dầu có tác động dương tới
lạm phát. Lạm phát được giải thích bởi giá dầu cũng được tìm thấy trong kiểm định
Granger. Phân rã phương sai cũng cho thấy lạm phát cũng chịu biến động giá dầu
ngay ở mức 3%. Kết quả cho thấy biến động giá dầu là không đối xứng và phi
tuyến.
42
KẾT LUẬN CHUNG
Qua nghiên cứu về mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát Việt Nam trong
giai đoạn 2001 – 2013, tác giả rút ra những kết luận sau:
- Trong dài hạn, mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát của Việt Nam là
0,093621. Mức truyền dẫn này là không hoàn toàn
- Trong ngắn hạn, mức truyền dẫn là 0,016631. Bên cạnh đó, lạm phát Việt
Nam bị ảnh hưởng của chính lạm phát của 1 tháng trước và 2 tháng trước tức
sự tăng giá có tính chu kỳ. Mức truyền dẫn trong ngắn hạn thấp hơn trong dài
hạn. Trong ngắn hạn, truyền dẫn giai đoạn giá dầu cao lớn hơn trong giai
đoạn giá dầu biến động mạnh, điều này có thể do cú sốc giá dầu chỉ là tạm
thời.
- Trong giai đoạn nghiên cứu mức truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát của
Việt Nam có xu hướng tăng dần. Nghiên cứu cũng cho thấy lạm phát có mối
quan hệ cùng chiều với độ chênh sản lượng (output gap) của nền kinh tế. Có
thể từ năm 2009 Việt Nam thả nổi quản lý giá xăng dầu và Việt Nam cũng tự
sản xuất được xăng dầu thành phẩm đáp ứng 1/3 nhu cầu thị trường tiêu thụ
nên tác giả không tìm thấy mối quan hệ giữa giá dầu thế giới và lạm phát
trong giai đoạn 2009:1-2013:6.
- Bằng mô hình VAR tác giả xem xét biến động giá dầu tác động đến nền kinh
tế Việt Nam với các biến về sản lượng, cung tiền, lãi suất ngắn hạn và lạm
phát. Tác giả tìm thấy mối tương quan dương giữa giá dầu và lạm phát. Từ
những phân tích trên tác giả có khuyến nghị như sau:
- Kiểm soát lạm phát thông qua việc kiểm soát giá dầu sẽ có hiệu quả vì lạm
phát và giá dầu có mối tương quan dương.
43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bạch Thị Phương Thảo (2011), “Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá tại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2011”, Luận văn Thạc sỹ ĐH Kinh Tế TP HCM.
Nguyễn Thị Liên Hoa & Trần Đặng Dũng, “Nghiên cứu lạm phát tại Việt Nam theo phương pháp SVAR”, Tạp chí phát triển & hội nhập, số 10(20), tháng 05-06/2013.
Nguyễn Thị Ngọc Trang & Lục Văn Cường, “ Sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào các mức giá tại Việt Nam”, Tạp chí phát triển & hội nhập, số 7(17), tháng 11-12/2012.
Trần Quốc Phong (2012), “’Mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011”, Luận văn Thạc sỹ ĐH Kinh Tế TP HCM.
Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Hữu Tuấn, “ Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR” , Tạp chí phát triển & hội nhập, số 10(20), tháng 05-06/2013.
Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2011), “Nghiên cứu sơ thảo về phá giá tiền tệ và một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học.
Tiếng Anh
Barsky, Robert B., Kilian, Lutz, 2004. Oil and the acroeconomy since the
1970s. Journal of Economic Perspectiyes 18 (4), 115–134.
Bernanke, S. Ben, et al., 1997. Systematic monetary policy and the effects
of oil price shocks. Brookings Paper on Economic Activity 1, 91–157.
Blanchard, Oliyier J., Gali, Jordi, 2007. The macroeconomic effects of oil shocks: Why are the 2000s so different from the 197Os. NBER Working Paper Series, p. w13368.
Chow, C. Gregory, 1960. Tests of equality between sets of coefficients in
two linear regressions. Econometrica 28 (3), 591–605.
Du, He, Wei (2010). The relationship between oil price shocks and China’s macro-economy: An empirical analysis. Energy policy 38 (2010) 4142- 4151.
Gregorio, Jose De, Landerretche, Oscar, Neilson, Christopher, 2007. Another pass-through bites the dust? oil prices and inflation. Working Paper,
44
Central Bank of Chile.
Hamilton, James, 1996. This is what happened to the oil price- macroeconomy relationship. Journal of Monetary Economics 38 (2), 215– 220.
Hamilton, James D., Herrera, Ana Maria, 2004. Oil shocks and aggregate macroeconomic behayior: The role of monetary policy: Comment. Journal of Money, Credit, and Banking 36 (2), 265–286.
Hooker, Mark A., 2002. Are oil shocks inflationary? Asymmetric and nonlinear specifica- tions yersus changes in regime. Journal of Money, Credit, and Banking 34 (2), 540–561.
Herrera, Ana Maria, Pesayento, Elena (in press), “Oil price shocks,
systematic monetary
Mork, A. Knut, 1989. Oil and the macroeconomy when prices go up and down: an extension of Hamilton’s results. Journal of Political Economy 97 (3), 740–744.
Phillips, C. Peter, Perron, Pierre, 1988. Testing for a unit root in time
series regression. Biometrika 75 (2), 335–346.
Kilian, Lutz (in press), “The economic effects of energy price shocks”,
forthcoming, Journal of Economic Literature.
Sims A., Christopher, 1980. Macroeconomics and reality. Econometrica
48 (1), 1–48.
Le viet Trung, Nguyen Thi Thuy Vinh (2011). The impact of oil prices, real effective exchange rate and inflation on economic activity: Novel evidence for Viet Nam
Taylor, John B., 2000. Low inflation, pass-through, and the pricing power
of firms. European Economic Reyiew 44 (7), 1389–1408.
Vo Van Minh (2009), “Exchange Rate Pass-Through and Its Implications for Inflation in Vietnam,” Working Paper 0902, Vietnam Development Forum
45
Null Hypothesis: D(LNCPI) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -6.644115 -4.021254 -3.440471 -3.144707
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0000
Null Hypothesis: D(LNIP) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 10 (Automatic based on AIC, MAXLAG=13)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -16.50363 -4.025924 -3.442712 -3.146022
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0000
Null Hypothesis: D(LNOIL) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -8.690173 -4.021254 -3.440471 -3.144707
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
PHỤ LỤC 1: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ
46
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: DLNCPI DLNOIL OPGAP Exogenous variables: C Date: 08/31/13 Time: 00:25 Sample: 2001M01 2013M06 Included observations: 141
FPE 4.90e-09 3.21e-09 2.46e-09 2.42e-09 2.45e-09 2.42e-09 2.29e-09* 2.44e-09 2.31e-09
LR NA 75.32155 53.11789 18.49578 15.25524 17.61678 22.48633 8.147825 21.29771*
LogL 751.7477 790.5081 818.4544 828.4083 836.8106 846.7464 859.7406 864.5676 877.5115
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8
SC -10.55780 -10.79171 -10.87223* -10.69754 -10.50085 -10.32590 -10.19434 -9.946930 -9.814653
HQ -10.59504 -10.94069 -11.13294* -11.06999 -10.98502 -10.92181 -10.90198 -10.76631 -10.74576
AIC -10.62053 -11.04267 -11.31141 -11.32494 -11.31646 -11.32974 -11.38639* -11.32720 -11.38314 * indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
PHỤ LỤC 2: CHỌN BƢỚC TRỄ TỐI ƢU CHO CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
Date: 08/31/13 Time: 00:27 Sample (adjusted): 2001M08 2013M06 Included observations: 143 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LNCPI OPGAP LNOIL Lags interval (in first differences): 1 to 6
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Trace Statistic
0.05 Critical Value
Prob.**
None * At most 1 At most 2
0.282706 0.050992 0.000230
55.03166 7.517167 0.032886
29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.5184 0.8561
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT JOHANSEN
Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Max-Eigen Statistic
0.05 Critical Value
Prob.**
None * At most 1 At most 2
0.282706 0.050992 0.000230
47.51449 7.484281 0.032886
21.13162 14.26460 3.841466
0.0000 0.4336 0.8561
47
Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Dependent Variable: DLNCPI Method: Generalized Method of Moments Date: 09/21/13 Time: 23:50 Sample (adjusted): 2001M04 2013M06 Included observations: 147 after adjustments Kernel: Bartlett, Bandwidth: Fixed (4), No prewhitening Simultaneous weighting matrix & coefficient iteration Convergence achieved after: 1 weight matrix, 2 total coef iterations Instrument list: DLNCPIT_1 DLNCPIT_2 DLNOILT_1 DLNOILT_2 OPGAP_1 ECT_1 C
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.071539 0.064498 0.008107 0.007440 0.007594 0.004641 0.000651
6.521778 2.200245 2.140253 -1.031824 0.809838 -1.654110 4.165113
0.0000 0.0294 0.0341 0.3039 0.4194 0.1003 0.0001
Variable DLNCPIT_1 DLNCPIT_2 DLNOILT_1 DLNOILT_2 OPGAP_1 ECT_1 C
Coefficient 0.466562 0.141910 0.017350 -0.007677 0.006150 -0.007677 0.002711
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Durbin-Watson stat
0.362958 Mean dependent var 0.335657 S.D. dependent var 0.007222 Sum squared resid 2.188154 J-statistic
0.007113 0.008860 0.007301 7.36E-32
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ECM
48
Dependent Variable: LNCPI Method: Least Squares Date: 08/31/13 Time: 01:09 Sample: 2001M01 2013M06 Included observations: 150
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.057227 0.050216 0.432622
10.19155 1.864378 -3.604597
0.0000 0.0643 0.0004
Variable LNIP LNOIL C
Coefficient 0.583228 0.093621 -1.559428
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.860238 Mean dependent var 0.858337 S.D. dependent var 0.131705 Akaike info criterion 2.549879 Schwarz criterion 92.75342 F-statistic 0.300661 Prob(F-statistic)
5.041910 0.349923 -1.196712 -1.136500 452.3948 0.000000
PHỤ LỤC 5: TRUYỀN DẪN GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT TRONG DÀI HẠN
Chow Breakpoint Test: 2008M12
F-statistic Log likelihood ratio
2.069310 Prob. F(5,139) 10.69754 Prob. Chi-Square(5)
0.072830 0.057718
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH CHOW TEST
PHỤ LỤC 7: TRUYỀN DẪN GIÁ DẦU TRONG NGẮN HẠN: GIAI
Dependent Variable: DLNCPI Method: Least Squares Date: 08/31/13 Time: 11:37 Sample (adjusted): 2001M04 2013M06 Included observations: 147 after adjustments
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Variable DLNCPIT_1 DLNCPIT_2 DLNOILT_1 DLNOILT_2
Coefficient 0.479248 0.123342 0.014339 -0.001918
5.674734 1.471662 1.549303 -0.206422
0.0000 0.1434 0.1236 0.8368
0.084453 0.083812 0.009255 0.009293
ĐOẠN GIÁ DẦU BIẾN ĐỘNG MẠNH
0.017865 0.017945 0.007527 0.005523 0.000933
0.385048 -1.116621 0.823166 -1.471909 3.136094
0.7008 0.2661 0.4118 0.1433 0.0021
DT_1_DLNOILT_1 DT_2_DLNOILT_2 OPGAP_1 ECT_1 C
0.006879 -0.020037 0.006196 -0.008129 0.002926
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.369218 Mean dependent var 0.332651 S.D. dependent var 0.007238 Akaike info criterion 0.007230 Schwarz criterion 520.5360 F-statistic 2.179859 Prob(F-statistic)
0.007113 0.008860 -6.959674 -6.776586 10.09701 0.000000
49
PHỤ LỤC 8: TRUYỀN DẪN GIÁ DẦU TRONG NGẮN HẠN: GIAI
Dependent Variable: DLNCPI Method: Least Squares Date: 08/31/13 Time: 11:45 Sample (adjusted): 2001M04 2013M06 Included observations: 147 after adjustments
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.0000 0.0649 0.6255 0.0985 0.0006 0.0986 0.6130 0.1876 0.0003
0.083106 0.078493 0.009504 0.009338 0.013974 0.014754 0.007210 0.005184 0.000798
4.792161 1.860611 -0.489187 -1.663480 3.534644 1.663001 0.506952 -1.324133 3.753524
Coefficient 0.398256 0.146044 -0.004649 -0.015534 0.049394 0.024536 0.003655 -0.006865 0.002997
Variable DLNCPIT_1 DLNCPIT_2 DLNOILT_1 DLNOILT_2 DT_1_DLNOILT_1 DT_2_DLNOILT_2 OPGAP_1 ECT_1 C
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.427635 Mean dependent var 0.394454 S.D. dependent var 0.006895 Akaike info criterion 0.006560 Schwarz criterion 527.6790 F-statistic 2.171579 Prob(F-statistic)
0.007113 0.008860 -7.056857 -6.873769 12.88809 0.000000
ĐOẠN GIÁ DẦU CAO
50
Null Hypothesis: DLNM2 has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0000
t-Statistic -10.12187 -3.474874 -2.880987 -2.577219
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: DLNR has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)
t-Statistic -10.60328
Prob.* 0.0000
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
-3.474874 -2.880987 -2.577219
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ TRONG MÔ HÌNH VAR
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: DLNCPI DLNIP DLNM2 DLNOIL DLNR Exogenous variables: C Date: 09/18/13 Time: 20:53 Sample: 2001M01 2013M06 Included observations: 141
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7
LogL 1252.591 1338.223 1379.689 1399.560 1424.631 1445.528 1468.786 1488.710
LR NA 163.9764 76.46190 35.23302 42.67343 34.08797 36.28837 29.67465
AIC -17.69632 -18.55635 -18.78991* -18.71717 -18.71817 -18.65998 -18.63526 -18.56327
SC -17.59176 -17.92896* -17.63969 -17.04411 -16.52228 -15.94126 -15.39372 -14.79889
FPE 1.42e-14 6.01e-15 4.76e-15* 5.14e-15 5.17e-15 5.53e-15 5.76e-15 6.32e-15
HQ -17.65383 -18.30140 -18.32250* -18.03730 -17.82584 -17.55518 -17.31801 -17.03356
PHỤ LỤC 10: XÁC ĐỊNH ĐỘ TRỄ TRONG MÔ HÌNH VAR
8
6.14e-15
1517.789
41.24578*
-14.33391
-16.87894
-18.62111 * indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
51
PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER VỚI BIẾN
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 09/22/13 Time: 20:35 Sample: 2001M01 2013M06 Included observations: 147
Dependent variable: DLNCPI
Excluded LNIP DLNM2 DLNOIL DLNR All
Chi-sq 12.89258 11.20962 6.991087 6.772309 41.43405
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNIP
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNOIL DLNR All
Chi-sq 9.639737 28.73090 2.263609 5.343926 45.92277
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNM2
Excluded DLNCPI
Chi-sq 3.898521
df 2
Prob. 0.0016 0.0037 0.0303 0.0338 0.0000 Prob. 0.0081 0.0000 0.3225 0.0691 0.0000 Prob. 0.1424
OIL,GDP,CPI
LNIP DLNOIL DLNR All
13.40480 5.097853 0.152111 29.73522
2 2 2 8
Dependent variable: DLNOIL
Excluded DLNCPI LNIP DLNM2 DLNR All
Chi-sq 3.299943 1.585849 1.882932 2.855453 7.631154
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNR
Excluded DLNCPI LNIP DLNM2 DLNOIL All
Chi-sq 24.01347 1.120106 0.961744 8.599849 47.52420
df 2 2 2 2 8
0.0012 0.0782 0.9268 0.0002 Prob. 0.1921 0.4525 0.3901 0.2399 0.4703 Prob. 0.0000 0.5712 0.6182 0.0136 0.0000
52
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 09/22/13 Time: 20:37 Sample: 2001M01 2008M12 Included observations: 93
Dependent variable: DLNCPI
Excluded LNIP DLNM2 DLNOIL DLNR All
Chi-sq 12.08810 4.045534 6.633285 1.351486 39.00098
df 2 2 2 2 8
Prob. 0.0024 0.1323 0.0363 0.5088 0.0000
Dependent variable: DLNIP
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNOIL DLNR All
Chi-sq 9.082013 27.17414 1.132325 4.643014 40.71429
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNM2
Excluded DLNCPI LNIP DLNOIL DLNR All
Chi-sq 5.578447 36.25791 7.718401 0.695137 58.35148
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNOIL
Excluded DLNCPI LNIP DLNM2 DLNR All
Chi-sq 5.285853 4.717375 2.903895 1.437477 10.11887
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNR
Excluded DLNCPI LNIP DLNM2 DLNOIL All
Chi-sq 19.09727 0.766445 4.187252 3.535599 34.28786
Prob. 0.0107 0.0000 0.5677 0.0981 0.0000 Prob. 0.0615 0.0000 0.0211 0.7064 0.0000 Prob. 0.0712 0.0945 0.2341 0.4874 0.2568 Prob. 0.0001 0.6817 0.1232 0.1707 0.0000
df 2 2 2 2 8
53
54
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 09/22/13 Time: 20:38 Sample: 2009M01 2013M06 Included observations: 54
Dependent variable: DLNCPI
df 2 2 2 2 8
Excluded LNIP DLNM2 DLNOIL DLNR All
Chi-sq 0.736257 3.199113 1.050907 5.572830 10.68741
Dependent variable: DLNIP
df 2 2 2 2 8
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNOIL DLNR All
Chi-sq 1.307312 8.174175 1.698578 1.414076 15.28020
Dependent variable: DLNM2
df 2 2 2 2 8
Excluded DLNCPI LNIP DLNOIL DLNR All
Chi-sq 1.195731 0.430895 0.283406 1.920293 7.940304
Dependent variable: DLNOIL
df 2 2 2 2
Prob. 0.6920 0.2020 0.5913 0.0616 0.2200 Prob. 0.5201 0.0168 0.4277 0.4931 0.0539 Prob. 0.5500 0.8062 0.8679 0.3828 0.4393 Prob. 0.6708 0.3250 0.4504 0.1288
Excluded DLNCPI LNIP DLNM2 DLNR
Chi-sq 0.798521 2.247796 1.595423 4.098699
All
8.549398
8
Dependent variable: DLNR
Excluded DLNCPI LNIP DLNM2 DLNOIL All
Chi-sq 2.895749 0.285467 7.643673 6.500390 25.20262
df 2 2 2 2 8
0.3817 Prob. 0.2351 0.8670 0.0219 0.0388 0.0014
55
PHỤ LỤC 12 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER VỚI BIẾN O+, CPI
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 09/22/13 Time: 21:03 Sample: 2001M01 2013M06 Included observations: 147
Dependent variable: DLNCPI
df 2 2 2 2 8
Excluded DLNM2 DLNR DLNIP OT_ All
Chi-sq 10.95463 7.043649 13.17347 7.818855 42.46120
Dependent variable: DLNM2
df 2 2 2 2 8
Excluded DLNCPI DLNR DLNIP OT_ All
Chi-sq 4.939446 0.161186 13.79762 1.966383 26.05696
Prob. 0.0042 0.0295 0.0014 0.0201 0.0000 Prob. 0.0846 0.9226 0.0010 0.3741 0.0010
Dependent variable: DLNR
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNIP OT_ All
Chi-sq 28.37274 1.285587 1.225584 4.655542 42.51813
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: LNIP
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR OT_ All
Chi-sq 10.13580 30.70749 4.963580 2.802172 46.63140
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: OT_
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR DLNIP All
Chi-sq 5.680244 0.871740 3.615039 3.723177 9.121198
df 2 2 2 2 8
Prob. 0.0000 0.5258 0.5418 0.0975 0.0000 Prob. 0.0063 0.0000 0.0836 0.2463 0.0000 Prob. 0.0584 0.6467 0.1641 0.1554 0.3322
56
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 09/22/13 Time: 21:06 Sample: 2001M01 2008M12 Included observations: 93
Dependent variable: DLNCPI
Excluded DLNM2 DLNR DLNIP
Chi-sq 5.119389 1.295313 10.17785
df 2 2 2
Prob. 0.0773 0.5233 0.0062
OT_ All
3.612213 34.87665
2 8
Dependent variable: DLNM2
Excluded DLNCPI DLNR DLNIP OT_ All
Chi-sq 8.028188 0.790740 37.54337 1.772335 49.04971
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNR
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNIP OT_ All
Chi-sq 23.76849 3.888181 0.666560 3.280965 33.94168
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNIP
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR OT_ All
Chi-sq 9.287828 28.17844 4.666901 1.600374 41.40519
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: OT_
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR DLNIP
Chi-sq 11.34308 0.950072 3.707713 3.327902
df 2 2 2 2
0.1643 0.0000 Prob. 0.0181 0.6734 0.0000 0.4122 0.0000 Prob. 0.0000 0.1431 0.7166 0.1939 0.0000 Prob. 0.0096 0.0000 0.0970 0.4492 0.0000 Prob. 0.0034 0.6219 0.1566 0.1894
57
All
13.06936
8
0.1095
58
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 09/22/13 Time: 21:16 Sample: 2009M01 2013M06 Included observations: 54
Dependent variable: DLNCPI
Excluded DLNM2 DLNR DLNIP OT_ All
Chi-sq 3.977897 4.321316 1.817638 2.604164 12.58046
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNM2
Excluded DLNCPI DLNR DLNIP OT_ All
Chi-sq 0.895351 1.866532 0.269976 0.311408 7.973260
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNR
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNIP OT_ All
Chi-sq 2.191259 10.61309 0.497395 2.724461 20.00007
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: LNIP
Excluded
Chi-sq
df
Prob. 0.1368 0.1152 0.4030 0.2720 0.1271 Prob. 0.6391 0.3933 0.8737 0.8558 0.4361 Prob. 0.3343 0.0050 0.7798 0.2561 0.0103 Prob.
DLNCPI DLNM2 DLNR OT_ All
0.929423 8.424821 0.748395 0.133815 13.23999
2 2 2 2 8
Dependent variable: OT_
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR DLNIP All
Chi-sq 0.860937 0.546748 4.330341 4.169205 12.40069
df 2 2 2 2 8
0.6283 0.0148 0.6878 0.9353 0.1039 Prob. 0.6502 0.7608 0.1147 0.1244 0.1342
59
PHỤ LỤC 13 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER VỚI BIẾN O-, CPI
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 09/22/13 Time: 21:59 Sample: 2001M01 2013M06 Included observations: 147
Dependent variable: DLNCPI
Excluded DLNM2 DLNR DLNIP OT_01 All
Chi-sq 11.05274 6.119161 12.21075 3.223825 36.75935
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNM2
Excluded DLNCPI DLNR DLNIP OT_01
Chi-sq 3.893935 0.122586 12.98898 4.839457
df 2 2 2 2
Prob. 0.0040 0.0469 0.0022 0.1995 0.0000 Prob. 0.1427 0.9405 0.0015 0.0889
All
29.43170
8
Dependent variable: DLNR
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNIP OT_01 All
Chi-sq 24.47866 0.791551 1.451520 6.984599 45.47414
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: LNIP
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR OT_01 All
Chi-sq 8.288426 28.37516 4.968762 1.685675 45.16235
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: OT_01
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR DLNIP All
Chi-sq 0.862855 2.153097 1.450470 0.305280 4.888135
df 2 2 2 2 8
0.0003 Prob. 0.0000 0.6732 0.4840 0.0304 0.0000 Prob. 0.0159 0.0000 0.0834 0.4305 0.0000 Prob. 0.6496 0.3408 0.4842 0.8584 0.7695
60
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 09/22/13 Time: 22:00 Sample: 2001M01 2008M12 Included observations: 93
Dependent variable: DLNCPI
Excluded DLNM2 DLNR DLNIP OT_01 All
Chi-sq 3.821727 1.081404 12.40673 5.514692 37.47389
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNM2
Excluded DLNCPI DLNR DLNIP OT_01 All
Chi-sq 5.081801 0.649881 35.26459 9.587363 61.27520
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNR
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNIP OT_01 All
Chi-sq 18.86093 4.277217 0.756992 2.283493 32.58559
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNIP
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR OT_01 All
Chi-sq 8.255833 26.66111 4.237191 0.482187 39.75460
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: OT_01
Excluded
Chi-sq
df
Prob. 0.1480 0.5823 0.0020 0.0635 0.0000 Prob. 0.0788 0.7226 0.0000 0.0083 0.0000 Prob. 0.0001 0.1178 0.6849 0.3193 0.0001 Prob. 0.0161 0.0000 0.1202 0.7858 0.0000 Prob.
61
DLNCPI DLNM2 DLNR DLNIP All
1.451800 2.895507 0.492323 2.903343 6.864712
2 2 2 2 8
0.4839 0.2351 0.7818 0.2342 0.5513
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 09/22/13 Time: 22:01 Sample: 2009M01 2013M06 Included observations: 54
Dependent variable: DLNCPI
Excluded DLNM2 DLNR DLNIP OT_01 All
Chi-sq 2.578532 7.579280 0.909795 1.821603 11.62671
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNM2
Excluded DLNCPI DLNR DLNIP OT_01 All
Chi-sq 1.155282 2.260258 0.313620 0.662263 8.386182
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: DLNR
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNIP OT_01 All
Chi-sq 3.031790 5.786145 0.414204 6.658828 25.42092
df 2 2 2 2 8
Prob. 0.2755 0.0226 0.6345 0.4022 0.1687 Prob. 0.5612 0.3230 0.8549 0.7181 0.3967 Prob. 0.2196 0.0554 0.8129 0.0358 0.0013
62
Dependent variable: DLNIP
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR OT_01 All
Chi-sq 0.706932 8.462147 1.938945 2.903759 16.85158
df 2 2 2 2 8
Dependent variable: OT_01
Excluded DLNCPI DLNM2 DLNR DLNIP All
Chi-sq 1.242084 2.743086 4.999420 0.467706 6.412966
Prob. 0.7022 0.0145 0.3793 0.2341 0.0317 Prob. 0.5374 0.2537 0.0821 0.7915 0.6011
df 2 2 2 2 8
63