intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của chi nhánh ngân hàng phát triển ở Hà Tây

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở vận dụng có chọn lọc lý luận về tín dụng nhà nước, hiệu quả tín dụng nhà nước và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, từ đó xác định phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của chi nhánh ngân hàng phát triển ở Hà Tây

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN TRUNG CƯỜNG Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của chi nhánh ngân hàng phát triển ở Hà Tây LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn: PGS.TS. Phan Thanh Phố Hà nội - 2007
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 10 VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC .. 10 ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .................. 10 1.1- Một số vấn đề lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ..... 10 1.1.1- Tín dụng và các hình thức của tín dụng. .................................... 10 1.1.2- Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. .................................. 15 1.2- Nội dung, nhân tố ảnh hƣởng và sƣ cần thiết nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc. ........................................................ 24 1.2.1- Nội dung nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. .................................................................................................... 24 1.2.2- Những nhân tố ảnh hưởng đến viêc nâng cao hiệu quả tín dụng vốn đầu tư phát triển của nhà nước. ..................................................... 30 1.2.3- Sự cần thiết khách quan nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước................................................................................ 37 1.3- Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc về nâng cao hiệu quả tín dụng vốn đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc. ................................................. 39 1.3.1- Tổng quan kinh nghiệm một số địa phương trong nước. ............ 40 1.3.2- Rút ra một số bài học kinh nghiệm chung tham khảo vận dụng ở Hà Tây.................................................................................................. 42 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN Ở HÀ TÂY ..... 43 THỜI GIAN QUA........................................................................................ 43 2.1- Khái quát tình hình Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây- nhìn từ góc độ thuận lợi và khó khăn. ................................................................... 43 2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển. ........................................... 43 1
  3. 2.1.2- Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Ngân hàng phát triển 2.2- Tình hình tín dụng đầu tƣ phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây. ......................................................................................... 46 2.2.1- Tình hình tiếp nhận vốn của Trung ương và vốn huy động thời gian qua ở Hà Tây. ............................................................................... 47 Biểu 2.1: Nguồn vốn tiếp nhận tư Trung ương từ năm 2000-2006 ........ 47 2.2.2- Tình hình cho vay các dự án đầu tư phát triển thời gian qua. ..... 49 2.3- Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đầu tƣ phát triển. ..................... 53 2.3.1- Về thành tựu. .............................................................................. 53 2.3.2 - Những hạn chế .............................................................................. 61 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ............. 71 NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN THỜI GIAN TỚI Ở HÀ TÂY ...... 71 3.1-Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tƣ phát triển ở Hà Tây. ................................................................................................................. 71 3.1.1- Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội Hà Tây giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn 2020. ............................................................... 71 3.1.2- Định hướng tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát ở Hà Tây. ................................... 74 3.2- Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ở Hà Tây giai đoạn 2006-2010. .................................. 80 3.2.1-Nhóm giải pháp đối với Chi nhánh ngân hàng phát triển Hà Tây. ............................................................................................................. 80 3.2.2-Nhóm giải pháp đối với các chủ dự án vay và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước. .................................................................. 90 3.3- Nhóm giải pháp (kiến nghị) đối với Chính phủ, cơ quan cấp trên và các cơ quan có liên quan. ................................................................................ 91 3.3.1- Đối với Chính phủ. .................................................................... 92 2
  4. 3.3.2- Đối với Ngân hàng Nhà nước: .................................................... 99 3.3.3- Đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam...................................... 99 3.3.4- Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây. ............................ 102 KẾT LUẬN ................................................................................................ 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 105 3
  5. MỞ ĐẦU 1- Lý do chọn đề tài Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển KTTT định hướng XHCN diễn ra trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, mở cửa và hội nhập, đã và đang đòi hỏi nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển với quy mô ngày càng lớn. Đầu tư và phát triển kinh tế- xã hội có mối quan hệ biện chứng nội tại với nhau, trong đó phát triển kinh tế -xã hội là mục tiêu, hệ quả tất yếu của đầu tư. Vốn đầu tư cho phát triển được hình thành bởi nhiều nguồn, trong đó có nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, một nguồn vốn mà đặc điểm của nó gắn với chính sách lãi suất ưu đãi, không vì mục đích lợi nhuận, nên không hoàn toàn giống các hình thức tín dụng khác trong nền KTTT. Ở nước ta, tín dụng ưu đãi, ngoài Ngân hàng Chính sách phục vụ cho đối tượng người nghèo, còn có các đối tượng khác cần tín dụng ưu đãi, đòi hỏi phải có hình thức tổ chức tín dụng thích hợp để thực hiện. Tổ chức tín dụng đó là Ngân hàng phát triển Việt Nam, mà mỗi tỉnh là một chi nhánh. Trải qua 15 năm, tổ chức này mà tiền thân của nó là Quỹ hỗ trở phát triển, đã chứng minh được tính ưu việt của nó trong việc huy động các nguồn lực và cho vay, góp phần đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế-xã hội cả nước trong đó có Hà Tây. Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây- đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện tín dụng đầu tư phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn, đã chủ động tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ cho đầu tư các dự án phát triển của Tỉnh thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, vẫn còn những bất cập và gặp không ít khó khăn vướng mắc làm hạn chế việc cung ứng vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh thời gian qua. 1
  6. Để góp phần tháo gỡ những bất cập và khó khăn nói trên nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội ở Hà Tây giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn 2020, một yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là tìm ra lời giải trên cả 2 mặt lý luận và thực tiễn. Là một người làm công tác tín dụng đầu tư phát triển thuộc Ngân hàng phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Tây, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm ra lời giải cho vấn đề đặt ra nói trên. Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây, được chọn để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ kinh tế chính tri là trên ý nghĩa đó. 2- Tình hình nghiên cứu đề tài Xung quanh hoạt động tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, từ khi thành lập đến nay đã có một số nhà nghiên cứu và các nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu viết bài đăng trên các tạp chí, các đề tài khoa học nghiên cứu và công bố. Nhưng cho đến nay về số lượng chưa nhiều, một số vấn đề trọng yếu (như hiệu quả) còn đang bỏ ngỏ, nhất là nghiên cứu với tư cách là một đề tài độc lập và có hệ thống đối với Chi nhánh Ngân hàng phát triển và ở Hà Tây hầu như chưa được đề cập. Dưới đây là các công trình tiêu biểu đã được đăng tải và công bố liên quan đến chủ đề :  Về Nghị định, Quyết định : - Nghị Định của Chính phủ số 43/1999/NĐ-CP, ban hành ngày 29 tháng 6 năm 1999 về: Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Quyết định số 01/QĐ-QHTPT, ban hành ngày 20 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc: Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển. 2
  7. - Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg, ban hành ngày 19 tháng 5 năm 2006, về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam.  Các bài viết có liên quan trên các tạp chí, đáng chú ý là các bài sau: - Những cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam trong quan hệ quốc tế - của Kiều Thiệu- Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 5, tháng 11 năm 2006. - Ngân hàng phát triển Việt Nam hỗ trợ DNVVN, của Vũ Mạnh Tiến- Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 6 tháng 12 năm 2006. - Suy nghĩ về xây dựng NHPT hiện đại - của Kiều Thiệu- Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 9, tháng 3 năm 2007. - Hoàn thiện bước 1 mô hình tổ chức bộ máy trong hệ thống ngân hàng phát triển Việt Nam, của Nguyễn Đức Kháng - Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 11 tháng 5 năm 2007. - Xây dựng VDB chuyên nghiệp, hiện đại phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, của Nguyễn Quang Dũng- Tạp chí Hỗ trợ phát triển số Xuân Đinh Hợi 2007. - Chất lượng tín dụng- Vấn đề cần được quan tâm, của Nguyễn Khắc Bình- Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 10 tháng 4 năm 2007. - Một số suy nghĩ về hiệu quả đổi mới của các ngân hàng Thương mại cổ phần, của Nguyễn Thành Long - Tạp chí ngân hàng số 5 tháng 3 năm 2007. Nhìn chung các công trình nói trên, đã đề cập được qua một số khía cạnh mà luận văn có thể kế thừa. Song so với chủ đề mà luận văn nghiên cứu vẫn còn một số khía cạnh chưa được đề cập, hoặc có đề cập nhưng chưa sâu, chưa mang tính hệ thống, đặc biệt là đối với Chi nhánh ngân hàng phát triển ở Hà Tây. 3- Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 3
  8.  Về mục tiêu: Trên cơ sở vận dụng có chọn lọc lý luận về tín dụng nhà nước, hiệu quả tín dụng nhà nước và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, từ đó xác định phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây trong thời gian tới.  Về nhiệm vụ: - Hệ thống hóa có chọn lọc lý luận cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Xây dựng khái niệm và các chỉ tiêu định tính và định lượng về hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển nhà nước đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. - Khảo sát và rút kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ở một số địa phương trong nước. - Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ở Hà tây thời gian qua. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong thời gian tới ở Hà Tây. 4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - Luận văn lấy việc nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây làm đối tượng nghiên cứu. - Lý luận, phương hướng và giải pháp về tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng có nhiều, luận văn chỉ nghiên cứu lý luận, phương hướng và giải pháp cơ bản về tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển gắn với chính sách lãi suất ưu đãi của Nhà nước- luận văn tập trung vào hình thức cho vay đầu tư phát triển. 4
  9. - Luận văn lấy địa bàn Hà Tây làm không gian nghiên cứu và việc khảo sát thực trạng lấy mốc thời gian kể từ ngày Quỹ hỗ trợ phát triển ở Hà Tây bắt đầu hoạt động và lấy giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến 2020 để xác định phương hướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 5-Phƣơng pháp nghiên cứu. Luận văn lấy phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung, đặc biệt coi trọng phương pháp trìu tượng hoá. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê so sánh định lượng, phân tích, tổng hợp, mô hình, đồ thị, nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp cho phép tiếp cận nhanh mục đích và đối tượng nghiên cứu mà đề tài đặt ra. 6- Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn.  Những đóng góp mới: - Làm rõ thêm khái niệm và đặc điểm để có cái nhìn đúng về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, hiệu quả tín dụng và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. - Đưa ra những phân tích, đánh giá xác đáng thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước của Chi nhánh Hà Tây thời gian qua. - Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước của Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến 2020.  Ý nghiã của luận văn: - Giúp cho Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tây thấy được vai trò quan trọng của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội để có phương hướng và giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. 5
  10. - Làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy phần có liên quan ở các Trường đại học và cao đẳng. 7- Kết cấu của luận văn. Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây thời gian qua. Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát triển thời gian tới ở Hà Tây. 6
  11. Chƣơng 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1.1- Một số vấn đề lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc 1.1.1- Tín dụng và các hình thức của tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người vay có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, hay nói một cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ kinh tế trong đó mỗi tổ chức, cá nhân nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một tổ chức hay cá nhân với những điều kiện ràng buộc nhất định: về thời hạn hoàn trả (gốc và lãi); lãi suất; cách thức vay mượn và thu hồi. Quan hệ tín dụng có một quá trình hình thành và phát triển rất lâu dài. Trong chế độ công xã nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất ở một trình độ rất thấp kém, công cụ lao động hết sức thô sơ, cuộc sống phải dựa vào tự nhiên, phân công lao động chưa phát triển, do lực lượng sản xuất thấp kém như vậy nên chưa thể có sản phẩm dư thừa để dự trữ và do vậy chưa có cơ sở để nảy sinh mầm mống của đầu óc tư hữu và trong xã hội nguyên thuỷ chưa thể có quan hệ trao đổi, mua bán và vay mượn. Lực lượng sản xuất phát triển, cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội, lúc này con người sản xuất sản phẩm không chỉ đủ cho tiêu dùng mà còn một phần để tích luỹ dự trữ, do đó, 7
  12. xuất hiện mầm mống của chế độ tư hữu cả về tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra, xã hội lúc này đã có sự phân chia kẻ giàu, người nghèo và các giai cấp được hình thành. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cùng với sự phân công lao động xã hội là cơ sở cho sản xuất hàng hoá ra đời, do đó các quan hệ mua, bán trao đổi và vay mượn cũng ra đời và những hình thức vay mượn đầu tiên chính là nguồn gốc sâu xa của quan hệ tín dụng. Như vậy có thể khẳng định tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá, trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá và quan hệ hàng hoá, tiền tệ tồn tại thì tín dụng là một tất yếu khách quan, bởi vì nền sản xuất hàng hoá và mối quan hệ hàng hoá hình thành quan hệ hàng hoá tiền tệ trong xã hội, sự tuần hoàn trong quy trình đó của vốn tiền tệ là tiền đề khách quan làm cho các quan hệ tín dụng nảy sinh. Do đặc điểm của chu chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh, sự vận động của tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu làm nảy sinh hiện tượng phổ biến là trong cùng một thời gian có rất nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân phát sinh nhu cầu vốn cần được bổ sung với khối lượng và thời gian cần thiết, đồng thời, trong thời gian đó có nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và dân cư có những lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian nhất định, mâu thuẫn đó xảy ra thường xuyên và xem kẽ lẫn nhau trong quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ, mâu thuẫn đó phải được giải quyết bằng các phương pháp nhất định sao cho phù hợp với quá trình tuần hoàn, có nghĩa là phải tiến hành tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên nguyên tắc có hoàn trả nhằm điều hoà kịp thời giữa cung và cầu vốn tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội đảm bảo cho quá trình tái sản xuất liên tục và tiết kiệm vốn. Như vậy, đặc điểm của tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức đã nảy sinh mâu thuẫn, đòi hỏi phải được giải quyết bằng các quan hệ kinh tế tập trung và phân phối lại các nguồn tiền 8
  13. tệ tạm thời nhàn rỗi trên nguyên tắc có hoàn trả, quan hệ này trở thành một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài người đi tới văn minh, thịnh vượng trong nền kinh tế thị trường dựa trên nền sản xuất lớn hiện đại đó là quan hệ tín dụng. Tín dụng, xét về bản chất là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”. Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Tín dụng được sử dụng như là công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất những lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi phù hợp với quá trình vận động của tiền tệ trong xã hội, tín dụng có các chức năng chính sau: - Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ. Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều đựơc thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn đồng thời thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả. - Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Hoạt động của tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, chuyển khoản hoặc bù trừ cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền. 9
  14. - Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hoá, chi phí trong các doanh nghiệp, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. * Các hình thức của tín dụng: - Tín dụng thương mại. Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá cho nhau. Tín dụng thương mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác và giữ vai trò là tiền đề, cơ sở cho sự ra đời các hình thức tín dụng khác. Tín dụng thương mại ra đời dựa trên nền tảng khách quan là quá trình luân chuyển vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh không ăn khớp lẫn nhau không những giữa các doanh nghiệp khác ngành (như công nghiệp, thương mại, xây dựng) mà còn giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Sự không ăn khớp này dẫn đến hiện tượng trong một thời điểm, một số doanh nghiệp đã sản xuất ra một lượng hàng hoá đang cần bán, nhưng chưa cần phải thu tiền ngay, trong khi một số doanh nghiệp khác lại cần mua những sản phẩm hàng hoá ấy để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh nhưng lại chưa có tiền. Hiện tượng này có thể giải quyết nếu các doanh nghiệp tiến hành mua bán chịu hàng hoá cho nhau. Đó chính là tín dụng thương mại. Như vậy tín dụng thương mại có lợi đối với cả hai phía, và có lợi đối với tiến trình phát triển của nền kinh tế, bởi vậy tín dụng thương mại đã tồn tại và phát triển rất mạnh trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá chưa phát triển cao như hiện nay. - Tín dụng ngân hàng. 10
  15. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) cho các đối tượng. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng đựơc thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng là cho vay dưới hình thái tiền tệ. Nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng cho vay ra được hình thành từ khoản tiền tạm thời nhàn rỗi ngân hàng huy động đựơc. Trong quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân, vừa đóng vai trò là “người đi vay”, vừa đóng vai trò “người cho vay”. Tín dụng ngân hàng ra đời phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú. - Tín dụng nhà nước. Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước (bao gồm chính phủ, chính quyền địa phương) với các đơn vị, cá nhân trong xã hội, trong đó, chủ yếu nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức và cá nhân bằng phát hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội. Khác với các loại hình tín dụng khác, tín dụng nhà nước không phụ vụ các đối tượng kinh tế đơn thuần, mà là các đối tượng vừa có tính chất kinh tế vừa có tính chất xã hội, để thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Cũng giống như mọi loại hình tín dụng khác là thể hiện tính hoàn trả, có thời hạn và phải trả ngoài khoản vốn gốc còn có một khoản tiền về sử dụng vốn vay. Trong tín dụng nhà nước, vốn tiền tệ huy động được dưới hình thức công trái (trái phiếu chính phủ) thuộc quyền sử dụng của nhà nước, chúng được chuyển thành nguồn tài chính bổ sung của nhà nước. Vốn ngân sách là 11
  16. nguồn để hoàn trả tiền vay và lãi vay. Tín dụng nhà nước gắn liền với hoạt động của kiến trúc thượng tầng chính trị thông qua sự vận động của vốn ngân sách, biểu hiện một bộ phận của quan hệ tài chính nhà nước. Toàn bộ nguồn vốn huy động được dưới hình thức tín dụng nhà nước chủ yếu để cho vay ưu đãi, ưu tiên cho các dự án và công trình xây dựng hoặc cải tạo kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hoặc đầu tư các dự án phát triển sản xuất kinh doanh. 1.1.2- Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.  Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một bộ phận của tín dụng nhà nước. Nó là hình thức tín dụng đặc biệt xuất hiện khi mục địch của tín dụng nhà nước chuyển từ chi tiêu sang đầu tư dưới dạng cho vay có hoàn trả. Tính kinh tế của hoạt động tín dụng vốn ĐTPT của nhà nước xuất hiện khi các hoạt động đầu tư được sử dụng từ nguồn vốn này để tạo ra nguồn thu có khả năng hoàn trả vốn đã sử dụng. Giống như các hình thức tín dụng khác, cơ chế vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước không chỉ thực hiện tập trung được nguồn vốn cần thiết mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn của Nhà nước. Qua đó, Nhà nước có thể mở rộng và chủ động trong việc giải quyết các mục tiêu về đầu tư phát triển. Tuy nhiên, tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước lại là một hình thức tín dụng đặc biệt, ở đây tính kinh tế của tín dụng Nhà nước không phải là kinh tế đơn thuần. Thông thường tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước có những đặc tính sau: 12
  17. - Tính kinh tế vĩ mô: tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực then chốt, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, hoặc một vùng, một ngành hay lĩnh vực. - Tính xã hội: tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà tín dụng thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không đầu tư (vì hiệu quả kinh tế trực tiếp của nhà đầu tư không được bảo đảm, hoặc quy mô vốn quá lớn, hay thời gian thu hồi vốn đầu tư quá dài) để giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước: việc làm cho người lao động, xoá đói, nghèo, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế vùng, miền v.v.  Chức năng của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Xuất phát từ mục đích của tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước là đầu tư, hỗ trợ cho các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước hoặc vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư, Tín dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước có ba chức năng chủ yếu: Một là, chức năng bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng nhà nước nói chung và tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nói riêng. Tín dụng Nhà nước ra đời, thoạt tiên là để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhằm bù đắp các khoản chi dùng thường xuyên, nó không tham gia vào chu trình tái sản xuất của nền kinh tế. Qua quá trình phát triển, chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trong xã hội không ngừng được cải tiến, theo đó chức năng bù đắp thiếu hụt ngân sách của tín dụng Nhà nước được sử dụng tích cực hơn, nó nhằm để bù đắp những khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế tăng thêm nguồn lực tài chính cho Nhà nước để thực hiện các chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với cộng đồng kinh tế thế giới. Hai là, chức năng phân phối lại nguồn vốn . 13
  18. Nhờ vào hoạt động của tín dụng nhà nước có thể huy động mọi nguồn vốn, nhận được một phần tài nguyên trong và ngoài nước để đầu tư phát triển kinh tế. Mặt khác, nhờ vào hoạt động của tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước, các chủ thể khác được phân phối lại một phần tài nguyên của xã hội từ ngân sách Nhà nước. Qua đó, có thể thoả mãn nhu cầu đầu tư hoặc tiêu dùng. Cũng cần phân biệt chức năng phân phối của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là có hoàn lại, nó khác với chức năng phân phối của các khoản thu chi ngân sách thường xuyên là không hoàn lại. Sự vận động giá trị từ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước còn thúc đẩy lưu thông hàng hoá phát triển, thông qua tín dụng của Nhà nước các chủ thể nhận được một lượng giá trị để thoả mãn nhu cầu của mình, nhờ đó có tác động kích cầu làm cho lưu thông hàng hoá phát triển nhanh hơn. Tín dụng đầu tư phát triển được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước cho các dự án đầu tư, các chương trình mục tiêu của Chính phủ nhằm mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm đồng thời tạo điều kiện để pháp huy hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu tính bao cấp của ngân sách Nhà nước. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là cơ sở để Nhà nước tổ chức quỹ tiền tệ Nhà nước một cách hiệu quả nhất làm cho quỹ này luôn vận động và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật của nền kinh tế. Ba là, chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế. Thông qua chức năng phân phối Nhà nước đầu tư vốn cho các dự án để thực hiện theo các chương trình, các lĩnh vực kinh tế thì đồng thời Nhà nước phải tiến hành kiểm soát các hoạt động của các chủ thể nhận và sử dụng vốn. Với chức năng tổ chức và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sử dụng tín dụng nhà nước nói chung và tín dụng đầu tư phát triển nói riêng như một công cụ kiểm soát các mặt hoạt động kinh tế, các quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm xã hội nhằm đảm bảo cho việc sử dụng nguồn vốn ngân sách một cách có hiệu quả. Mặt khác, thông qua kế hoạch huy động và cho vay vốn 14
  19. tín dụng đầu tư phát triển, Nhà nước cũng có thể nắm được mức độ phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu vốn cho đầu tư qua đó đưa ra những can thiệp kịp thời nhằm đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân tăng trưởng và phát triển ổn định.  Đặc điểm của tín dụng ĐTPT của Nhà nước và sự phân biệt nó với các hình thức tín dụng khác. * Đặc điểm của tín dụng ĐTPT của Nhà nước. - Nguồn vốn để cho vay đầu tư là vốn của ngân sách, hoặc nguồn vốn huy động theo kế hoạch của nhà nước để phục vụ đầu tư theo chủ chương của Nhà nước. - Tổ chức và làm nhiệm vụ quản lý và cho vay tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước là hệ thống những đơn vị, cơ quan chuyên môn của nhà nước, được thành lập và hoạt động theo Nghị định của Chính phủ. - Đối tượng cho vay của tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước là những dự án đầu tư theo các chương trình, mục tiêu, định hướng và chủ trương đầu tư của nhà nước, theo chính sách kinh tế vĩ mô, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng đã được quy định trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. - Chu kỳ vay thường dài, lãi suất cho vay của vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường, do Chính phủ quy định phù hợp với chủ trương khuyến kích đầu tư phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ nhất định. * Phân biệt tín dụng ĐTPT của Nhà nước với các hình thức tín dụng khác. So với các hình thức tín dụng: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng quốc tế, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cũng hoạt động theo nguyên tắc vay trả. Tuy nhiên, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà 15
  20. nước với bản chất riêng nên có những đặc thù so với các loại hình tín dụng khác, cụ thể : - Tín dụng ĐTPT của Nhà nước gắn với việc điều tiết kinh tế vĩ mô theo chủ trương của Nhà nước. - Đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tập trung vào các lĩnh vực theo chốt, có tác động tăng trưởng kinh tế, mà các thành phần kinh tế khác không đảm nhận được vì các lý do như mức độ sinh lời thấp, nhu cầu vốn lớn, thời hạn đầu tư dài, nên thường phải gắn với những ưu đãi nhất định. Chẳng hạn lãi suất thường thấp hơn lãi suất thị trường cùng kỳ, qui mô cho vay lớn hơn và các điều kiện đảm bảo nợ vay với gía trị thấp hơn khoản vay. - Tín dụng ĐTPT của Nhà nước có tính lịch sử, thường tồn tại và phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, các nhà đầu tư đã quen với hoạt động cạnh trạnh thì vai trò can thiệp, điều tiết kinh tế của Nhà nước giảm, nên phạm vi tín dụng đầu tư của Nhà nước thu hẹp lại để chuyển dần sang tín dụng thương mại. - Đối tượng cho vay của tín dụng ĐTPT của Nhà nước do Nhà nước xác định và được bố trí thông qua kế hoạch đầu tư của Nhà nước.  Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Xét trên nhiều phương diện, tín dụng ĐTPT của Nhà nước không chỉ là biện pháp huy động nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho nguồn vốn tài chính Nhà nước mà còn là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết và kiểm soát vĩ mô. Vai trò điều tiết nền kinh tế và kiểm soát vĩ mô bằng tín dụng ĐTPT của Nhà nước được biểu hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau : - Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một công cụ sắc bén trong việc lành mạnh hoá nền tài chính – tiền tệ quốc gia. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2