BỌ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN ANH PHÚ NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: Trần Quốc Tuấn
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam- Chi nhánh Sài Gòn” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc
lập và nghiêm túc của cá nhân tôi.
Các số liệu được nêu trong luận văn được trích nguồn rõ ràng và được thu thập
từ thực tế có độ tin cậy nhất định và được xử lý trung thực, khách quan.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ........................... 4
1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của NHTM ............................ 4
Khái niệm cho vay tiêu dùng: .............................................................. 4 1.1.1
Nguyên tắc của cho vay tiêu dùng ....................................................... 4 1.1.2
Đối tượng và đặc điểm riêng của cho vay tiêu dùng ........................... 5 1.1.3
Đối tượng của cho vay tiêu dùng ......................................................... 5 1.1.3.1
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng .......................................................... 5 1.1.3.2
1.2 Một số hình thức cho vay tiêu dùng ............................................................ 7
Căn cứ vào mục đích vay ..................................................................... 7 1.2.1
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:.............................................. 7 1.2.2
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: ............................................... 7 1.2.3
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ: .................................................. 7 1.2.4
Vai trò của cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường ..................... 8 1.3
Sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố quyết định ............................ 9 1.4
Khái niệm sự hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction) .......... 9 1.4.1
Tầm quan trọng của sự hài lòng ......................................................... 11 1.4.2
1.4.2.1 Sự hài lòng khách hàng kích thích ý định sử dụng hay mua lại sản
phẩm dịch vụ của họ. .......................................................................... 11
1.4.2.2 Sự hài lòng làm gia tăng việc quảng bá và hiệu quả bán hàng ........... 11
1.4.2.3 Sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của
NHTM. ............................................................................................... 12
1.4.3 Phân loại sự hài lòng của khách hàng ................................................ 12
1.4.4 Các nhân tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng ................... 13
1.4.4.1 Chất lượng dịch vụ (Servicequality) ................................................... 13
1.4.4.2 Chuyên môn của khách hàng (Customers’ expertise) ......................... 14
1.4.4.3 Yếu tố cá nhân (nhân khẩu xã hội học) ............................................... 14
1.4.4.4 Giá của dịch vụ (Price)........................................................................ 15
1.4.5 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng .......................... 15
1.4.5.1 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL .......................................... 15
1.4.5.2
Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng được xây dựng bởi McDougall và Levesque (1996) ......................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH SÀI GÒN ......... 21
2.1
Vài nét về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Sài Gòn: ............................................................................................................. 21
2.1.1 Sơ nét về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: ...................... 21
2.1.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Sài Gòn: ..... 22
2.2 Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietinbank- CN Sài Gòn: .. 23
2.2.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng: ................................ 24
2.2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-CN Sài Gòn: ............. 26
2.2.2.1 Doanh số cho vay: ....................................................................................... 26
2.2.2.2 Doanh số thu nợ và nợ quá hạn: ......................................................... 28
2.2.2.3 Dư nợ cho vay: ................................................................................... 30
2.2.2.4 Tỷ lệ dư nợ tiêu dùng trên tổng nguồn vốn huy động: ....................... 31
2.2.2.5 Hệ số thu nợ: ...................................................................................... 33
2.2.2.6 Tỷ lệ dư nợ quá hạn tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng: ... 35
2.3
Đánh giá chung thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank –CN Sài Gòn ..................................................................................................... 36
2.3.1 Những thành tựu đạt được: ................................................................. 36
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân: .......................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 39
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT SỰ HÀI LONG CỦA KHÁCH HÀNG VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH SÀI GÒN. .................................................................................... 40
3.1 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 40
Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 40 3.1.1
Quy trình khảo sát .............................................................................. 41 3.1.2
3.2 Kết quả khảo sát ......................................................................................... 43
Mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................... 44 3.2.1
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha ............................................. 46 3.2.2
Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................... 47 3.2.3
Phân tích hồi quy ............................................................................... 50 3.2.4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 56
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH SÀI GÒN ..................................................................................................... 57
4.1
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đến năm 2020: ............................................................................................. 57
Định hướng phát triển chung ............................................................. 57 4.1.1
Tiếp tục tăng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng: ...................... 58 4.1.2
Hoạt động đào tạo đội ngũ cán bộ bán lẻ .......................................... 59 4.1.3
4.1.4
Phát triển các chương trình khuyến mại/sản phẩm riêng dành cho các đối tượng khách hàng đặc thù hoặc theo khu vực để tạo sức thu hút. ........................................................................................................... 59
Xây dựng CN kiểu mẫu về bán lẻ ...................................................... 60 4.1.5
4.2
Điều chỉnh một số quy định các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện hành của Vietinbank: ................................................................................. 60
4.3 Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của KH vay tiêu dùng tại
Vietinbank-CN Sài Gòn ............................................................................. 62
Thực hiện chính sách giá hợp lý: ....................................................... 62 4.3.1
Nâng cao độ tin cậy của KH: ............................................................. 63 4.3.2
Nâng cao năng lực phục vụ: .............................................................. 63 4.3.3
4.3.4 Nâng cao sự đồng cảm của KH: ........................................................ 64
4.3.5 Nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu: ................................................... 64
4.3.6 Hoàn thiện cơ sở vật chất: ................................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 65
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CN: Chi nhánh
CNSG: Chi nhánh Sài Gòn
CMTC: Chứng minh tài chính
EFA: Phân tích nhân tố .
KH: Khách hàng
KHCN: Khách hàng cá nhân
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp.
NHTMCP CTVN: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
PGD: Phòng giao dịch.
P.KHDN: Phòng khách hàng doanh nghiệp.
P.Bán lẻ: Phòng bán lẻ.
TD: tiêu dùng
Vietinbank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam.
SPSS: Phần mềm SPSS
DANH MỤC HÌNH VẺ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 : Mô hình chất lượng dịch vụ ................................................................ trang 20
Hình 1.2: Mô hình về sự hài lòng của khách hàng được đề xuất bởi McDougall và
Levesque (1996) ................................................................................................... trang 23
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản VietinBank giai đoạn 2011-2013 ............................... trang 27
Biểu đồ 2.2: Vốn chủ sở hữu VietinBank giai đoạn 2011-2013 .......................... trang 27
Biểu đồ 2.3:Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank giai đoạn 2011-2013 ... trang 28
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay của VietinBank giai đoạn 2011-2013 ..................... trang 29
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trước thuế của VietinBank giai đoạn 2011-2013 ........... trang 30
Biểu đồ 2.6: Tương quan giữa doanh số cho vay TD với tổng đoanh số cho vaytrang 35
Biểu đồ 2.7: Dư nợ tiêu dùng giai đoạn 2011- 2013 ............................................ trang 38
Biểu đồ 2.8: Tương quan giữa dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng nguồn vốn ....... trang 39
Biểu đồ 2.9: Tương quan giữa doanh số thu nợ TD với doanh số cho vay TD ... trang 42
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011- 2013 ............................ trang 33
Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh số cho vay của các sản phẩm cho vay tiêu dùng........ trang 34
Bảng 2.3: Doanh số thu nợ tiêu dùng và nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013 ......... trang 36
Bảng 2.4: Dư nợ tiêu dùng giai đoạn 2011- 2013 ................................................ trang 38
Bảng 2.5: Tương quan giữa dư nợ cho vay tiêu dùng với tổng nguồn vốn ......... trang 39
Bảng 2.6: Hệ số thu nợ giai đoạn 2011- 2013 ...................................................... trang 40
Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ quá hạn TD trên tổng dư nợ cho vay TD giai đoạn 2011- 2013 ...
.............................................................................................................................. trang 43
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu ............................................................................ trang 47
Bảng 3.1: Mã hóa dữ liệu ..................................................................................... trang 48
Bảng 3.2: Thông tin mẫu ...................................................................................... trang 51
Bảng 3.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ................ trang 55
Bảng 3.4 : Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc .......... trang 57
Bảng 3.5: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình ................... trang 58
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động cho vay luôn được xác định là hoạt động mang tính chủ lực
của Vietinbank nhưng từ trước đến nay Vietinbank chỉ luôn chú trọng mảng
tín dụng KHDN hơn là tín dụng KHCN. Tuy nhiên, theo định hướng của
Vietinbank từ năm 2015 sẽ đẩy mạnh và coi mảng KHCN là mảng trọng tâm
và cốt lõi để phát triển một Vietinbank an toàn hiệu quả và bền vững. Cụ thể
theo lộ trình tháng 10/2014 Vietinbank sẽ triển khai thành lập 08 Chi nhánh
của Vietinbank chỉ chuyên cho vay mảng KHCN. Từ đó có thể thấy
Vietinbank đã nhận thức được tầm quan trọng của và chiến lược của cho vay
KHCN.
Mặt khác, để phát triển tín dụng KHCN cần hội tụ nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan và trong đó yếu tố về sự hài lòng của khách hàng được
xem là quan trọng và tiên quyết cho thành công của một Ngân hàng nói
chung và cho Vietinbank nói riêng trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay.
Vì lý do đó, rất nhiều ngân hàng xem sự hài lòng của khách hàng sẽ là
mục tiêu của chính bản thân họ để phấn đấu luôn nâng cao chất lượng trong
sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn thế nữa, Sự hài lòng của khách hàng đối
với các sản phẩm hoặc dịch vụ của Ngân hàng thường được xem là chìa
khóa thành công cũng như khả năng cạnh tranh dài hạn của Ngân hàng trên
thị trường hiện nay.
Tất cả những tầm quan trọng đề cập ở trên kết hợp với những tồn tại
thực tế tại Ngân hàng tác giả đang làm việc, chính là lý do tác giả chọn đề
tài: “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh
Sài Gòn”
2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-CN Sài Gòn đồng
thời tìm ra các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng của khách
hàng vay tiêu dùng tại Chi nhánh từ đó đưa ra giải pháp cải thiện chất lượng
tín dụng cho vay KHCN tiêu dùng đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân tại Vietinbank- CN Sài Gòn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn nguồn lực và thời gian, nên bài nghiên cứu này chỉ tiến
hành nghiên cứu số liệu hoạt động của Vietinbank-CN Sài Gòn từ năm 2011
đến năm 2013 đồng thời khảo sát khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng
vay vốn tiêu dùng tại Vietinbank-CN Sài Gòn.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Các khách hàng đang sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-
Chi nhánh Sài gòn
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định tính phân tích số liệu thực trạng cho
vay tiêu dùng Vietinbank-CN Sài Gòn từ năm 2011 đến năm 2013 đồng
thời sử dụng phương pháp định lượng để khảo sát mức độ hài lòng các
khách hàng đang sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh từ đó đưa
ra các giải pháp cụ thể để nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng cũng
như nâng cao chất lượng tín dụng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-CN Sài
Gòn.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-CN Sài
Gòn đồng thời vận dụng một số mô hình nghiên cứu trên thế giới để từ đó
thực hiện khảo sát thực tế cảm nhận của kkhách hàng cá nhân vay tiêu dùng
tại Vietinban- CN Sài Gòn giúp cho Ban lãnh đạo Chi nhánh có cái nhìn sâu
sắc hơn về thực trạng cho vay tiêu dùng đồng thời nắm được cảm nhận của
3
khách hàng về sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ tín dụng và nâng cao sự
hài lòng của khách hàng Vietinbank-CN Sài Gòn.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và mô hình nghiên cứu sự
hài lòng của khách hàng.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam –Chi nhánh Sài Gòn.
Chương 3: Khảo sát sự hài lòng của khách hàng vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ phần Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Sài Gòn.
Chương 4: Giải pháp nâng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ phần Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Sài Gòn.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. các khoản cho vay tiêu dùng là
nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong
cuộc sống như : nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y
tế....trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ
1.1.2 Nguyên tắc của cho vay tiêu dùng
Một là, tín dụng có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định. Đây là nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị
phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Chủ thể khi vay vốn
phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi
trong khế ước vay nợ hoặc hợp đồng tín dụng.
Hai là, tín dụng có giá trị tương đương làm đảm bảo. Các giá trị tương
đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hoá trong kho, trên đường, tài sản cố định
của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhập hàng hoặc
có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, thậm chí có thể là uy tín của chủ
doanh nghiệp. Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều
trường hợp khác nhau.
Ba là, tín dụng có mục đích, theo kế hoạch thoả thuận từ trước (theo hợp
đồng đã ký kết). Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các
doanh nghiệp, của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh
doanh, làm dịch vụ của các doanh nghiệp, hay tiêu dùng cá nhân song lại mang
tính thoả thuận rất lớn. Do đó nó phải được pháp luật bảo hộ. Hợp đồng tín dụng
5
phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách hàng là cơ sở pháp lý cho
các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện để Ngân hàng cũng như doanh
nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả của quá trình kinh doanh.
1.1.3 Đối tượng và đặc điểm riêng của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Đối tượng của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp khách hàng vay trang trải nhu cầu tiêu dùng trước khi tích lũy tiết
kiệm đủ cho một khoản tiêu dùng, như là nhu cầu mua nhà ở, mua sắm đồ dùng gia
đình, xe cộ, đóng tiền học phí, chi phí y tế, du lịch .v.v.
Thông thường đối tượng khách hàng vay của cho vay tiêu dùng là những cá
nhân có thu nhập tương đối ổn định.
Việt Nam đã trải qua một thời gian thực hiện cơ chế kinh tế quản lý tập trung,
bao cấp khá dài, chỉ mới bước vào thực hiện kinh tế thị trường một thời gian
chưa lâu do đó cho đến nay người Việt Nam vẫn còn rất lạ lẫm đối với các dịch vụ
tài chính, chưa phổ biến thói quen sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
Cho nên nhìn chung khách hàng cá nhân ở nước ta có những đặc điểm tâm lý giao
dịch như sau:
Ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.
Ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng
Xem ngân hàng như nhà cầm đồ.
Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập.
Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không
cao.
1.1.3.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Với đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng như nêu trên nên nghiệp vụ
cho vay tiêu dùng có đặc điểm như sau:
6
Quy mô của từng khoản vay thường nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay nhiều
do đó số hồ sơ giao dịch thường lớn nhưng doanh số lại thấp. Với số lượng khách hàng
đông và phân tán rộng khắp nên để giao dịch thuận tiện và đẩy nhanh thời gian giải
quyết hồ sơ ngân hàng cần thiết phải mở nhiều chi nhánh, văn phòng giao dịch và đầu
tư công nghệ online.
Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh
vực thương mại và công nghiệp, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng cũng thường cao hơn
so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực này. Tuy nhiên rủi ro lại phân tán
rộng, khi xảy ra rủi ro không ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đồng thời với chính sách quản lý rủi ro phù hợp ngân hàng có thể tạo lợi nhuận cao từ
cả những nguồn vốn huy động giá cao.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Khi kinh tế chung tăng trưởng ổn định thì nhu cầu tiêu dùng trước sẽ tăng nhanh, khi
kinh tế có dấu hiệu suy thoái hay khủng hoảng thì hoạt động này sẽ giảm.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất. Do trình
độ nhận thức của đa số người dân nên thông thường người đi vay quan tâm đến số tiền
phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu, ngoài ra do số tiền vay thường nhỏ nên
mức chênh lệch lãi suất không làm cho số tiền lãi phải trả trong 1 tháng chênh lệch
đáng kể. Khách hàng vay thường chú ý đến việc được ngân hàng cho vay bao nhiêu
trên số tài sản bảo đảm hay trên mức thu nhập của họ là chính.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao do hệ
thống quản lý hành chính của nước ta chưa tốt.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
Tư cách của khách hàng vay là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
7
1.2 Một số hình thức cho vay tiêu dùng
1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay
Có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là các khoản cho
vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách
hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là các khoản cho vay
tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí và du lịch…
1.2.2 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:
Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà người vay không buộc phải
sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà người cho vay đòi hỏi người vay vốn
phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): Là hình thức
cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán
lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân
hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà
không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan): Ngân hàng và
khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng;
khách hàng sẽ nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của doanh
nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc các chủ nợ của họ…
1.2.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ:
Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan): Tiền vay
được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường
8
khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời
hạn vay không dài ( thường dưới 1 năm), đối tượng khách hàng thu nhập khá cao.
Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan): Là hình thức vay
mà người đi vay trả nợ gốc hoặc nợ gốc và lãi cho ngân hàng với một số tiền bằng
nhau nhất định trên mỗi phân kỳ trả nợ (hàng tháng, quý hoặc 6 tháng).
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): Là khoản vay
mà ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt
quá hạn mức tín dụng của mình.
1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường
Đối với nền kinh tế:
Tín dụng tiêu dùng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong
nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm
phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng
hỗ trợ cho tiêu dùng đã kích cầu cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh … làm cho sản xuất ngày càng
phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội. Và có sự tác động trở lại là với năng suất, sản lượng
tăng thì doanh nghiệp sẽ mở rộng lao động, nâng cao tiền công, tiền lương tăng thu
nhập cho người lao động chính là những khách hàng vay tiêu dùng của ngân
hàng. Chính nhờ đó mà góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước, một
xã hội phát triển mạnh, đời sống ổn định, ai cũng có công ăn việc làm … đó là tiền
đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.…
Đối với ngân hàng:
Trong xu thế kinh tế thế giới hội nhập đã mở ra cho ngành ngân hàng nhiều cơ
hội phát triển. Ngân hàng trở thành một ngành đầy tiềm năng và thử thách, thu hút
được nhiều lĩnh vực khác liên quan. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng phong
9
phú và đa dạng từ huy động vốn cho đến cách cấp tín dụng.
Cho vay cá nhân là một kênh thuận lợi cho các ngân hàng tiếp cận khách
hàng giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng khách hàng sử
dụng các tiện ích của ngân hàng, như: tiền gửi, tiền thanh toán, các dịch vụ chuyển
tiền, chuyển khoản, kiểm đếm, giữ hộ,… từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng thực
hiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nâng cao thu nhập đồng thời giúp ngân
hàng phân tán rủi ro tín dụng.
Đối với khách hàng vay:
Với nền kinh tế phát triển, khoa học – kỹ thuật hiện đại ngày nay, sản xuất ra
nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Tín
dụng tiêu dùng mở rộng sẽ hỗ trợ cho người dân trong việc chi tiêu (như: mua,
xây sửa chữa nhà, mua xe, tiêu dùng, du lịch, du học,…) nhằm nâng cao mức
sống, trình độ dân trí của họ. Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người lao
động được thỏa mãn, tái tạo sức lao động, kích thích người dân lao động làm việc
tích cực, sáng tạo, năng suất cao.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng nói chung cho vay tiêu dùng nói riêng không những là
hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng mà
còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của cả kinh tế - xã hội.
1.4 Sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố quyết định
1.4.1 Khái niệm sự hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction)
Có nhiều tiếp cận giải thích về sự hài lòng của khách hàng. Trong lý
thuyết về kỳ vọng không xác định (expectancy disconfirmation), Richard Oliver
đã định nghĩa sự hài lòng của khách hàng là việc mô tả đầy đủ nơi gặp gỡ kỳ
vọng của khách hàng. Trong lúc này, sự hài lòng của khách hàng là sự cảm nhận
và thái độ của khách về sản phẩm, dịch vụ sau khi khách hàng đã sử dụng
chúng (Oliver, 1980). Lý thuyết này đã được kiểm tra và xác nhận trong nhiều
nghiên cứu (Oliver và Desarbo,1988; Tse và Wilton, 1988). Khi sản phẩm đã được
10
mua và sử dụng, thì kết quả sau khi sử dụng sẽ được so sánh với kỳ vọng. Khi
kết quả trùng với kỳ vọng, thì việc xác nhận (confirmation) xuất hiện. Việc
không xác nhận sẽ xuất hiện (Disconfirmation) khi giữa kết quả và kỳ vọng có
khoảng cách. Trong trường hợp này nếu cảm nhận kết quả sau khi sử dụng sản
phẩm dịch vụ vượt xa so với kỳ vọng của khách hàng lý thuyết này gọi là xác nhận
tích cực (a positive confirmation), khi đó khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng. Ngược
lại, nếu cảm nhận về kết quả thấp hơn kỳ vọng của khách hàng, lý thuyết này
gọi là xác nhận tiêu cực (a Negative confirmation), khi đó khách hàng sẽ cảm
thấy không hài lòng.
Sự hài lòng của khách hàng là một kết quả chính của hoạt động tiếp thị,
theo đó nó hỗ trợ liên kết giữa các giai đoạn khác nhau của hành vi mua hàng của
khách hàng. Chẳng hạn, East, 1997 cho rằng nếu khách hàng hài lòng với sản
phẩm dịch vụ sau khi sử dụng nó, thì sau đó họ có khả năng sử dụng lại và sẽ sử
dụng nhiều sản phẩm dịch vụ khác ngoài dịch vụ họ đang sử dụng. Zeithaml et
al. (1996) thì cho rằng khách hàng sẽ thể hiện ý định tích cực và sự hài lòng đối
với doanh nghiệp thông qua việc mua nhiều hơn và giới thiệu sản phẩm dịch vụ
mà họ đang sử dụng cho người khác. Chính điều này nó liên kết giữa dự định và
chất lượng dịch vụ đã được củng cố thông qua nghiên cứu được thực hiện bởi
Parasuraman và cộng sự (1988).
Sự hài lòng của khách hàng được thừa nhận có ảnh hưởng quan trọng
trong việc hình thành ý định sử dụng lại sản phẩm dịch vụ của khách hàng trong
tương lai (Taylor và Baker, 1994). Sự hài lòng khách hàng cũng là khả năng mà họ
sẽ nói với người khác về những lợi ích khi họ sử dụng dịch vụ và do đó nó là hình
thức quảng cáo bằng miệng rất tích cực và hiệu quả (Richens, 1983; File and
Prince, 1992), việc quảng cáo miệng tích cực này là đặc biệt hữu ích đối với nền
văn hóa phương đông. Mặc khác, sự không hài lòng của khách hàng có khả năng
chuyển sử dụng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác (hay nói cách khác khả
năng xảy ra chuyển đổi thương hiệu ) và sẽ lan truyền những lời quảng cáo
11
bằng miệng tiêu cực từ người này sang người khác (Richens, 1983; File và
Prince, 1992). Hơn nữa, hành vi như lặp lại việc sử dụng sản phẩm dịch vụ và từ
việc truyền miệng-trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và lợi nhuận của một
công ty (Dabholkar et al., 1996). Một nghiên cứu gần đây thực hiện bởi Levesque
và McDougall (1996) khẳng định và củng cố ý tưởng rằng khách hàng không
thỏa mãn khi sử dụng dịch vụ dẫn đến giảm sự hài lòng của khách hàng và họ sẽ
sẵn sàng truyền miệng cho người bạn, hàng xóm, những người quen biết của về
những bất lợi khi sử dụng sản phẩm dịch vụ, điều này sẽ lần lượt dẫn đến tăng tỷ lệ
chuyển đổi khách hàng.
1.4.2 Tầm quan trọng của sự hài lòng
Trong thời gian gần đây các NHTM với quy mô lớn nhỏ khác nhau đã
tăng độ quan tâm của họ đến tầm quan trọng của sự hài lòng của khách hàng. Đều
này có thể hiểu rộng hơn là chi phí bỏ ra để có được khách hàng mới tốn kém
hơn gấp nhiều lần (khoảng 5-6 lần) so với chi phi chăm sóc, giữ chân khách
hàng hiện tại. Sự hài lòng của khách hàng do đó trở thành mục tiêu cuối cùng
của các NHTM. Sau đây là một số giải thích cho thấy tầm quan trọng của sự hài
lòng của khách hàng:
1.4.2.1 Sự hài lòng khách hàng kích thích ý định sử dụng hay mua lại sản
phẩm dịch vụ của họ.
Các nhà nghiên cứu khác nhau đã chỉ ra rằng khách hàng hài lòng sẽ làm
gia tăng lòng trung thành của khách hàng, ảnh hưởng đến dự định mua lại và
hành vi trong tương lai (Fornell et al. 1996). Các nhà nghiên cứu này tiết lộ ra
rằng khách hàng có độ hài lòng cao thì ý định mua lại mặt hàng có nhãn hiệu
giống nhau trong tương lai là rất lớn. Tuy nhiên, ý định mua lại của họ sẽ giảm
đáng kể nếu họ cảm thấy giảm mức độ hài lòng của sản phẩm đang dùng.
1.4.2.2 Sự hài lòng làm gia tăng việc quảng bá và hiệu quả bán hàng
Như các đề cập trên, sự hài lòng của khách hàng nó sẽ là nguyên nhân dẫn
đến hành vi của khách hàng, nên việc bán hàng của NHTM hiệu quả hơn trong hoạt
12
động truyền thông. Ví dụ, khách hàng hài lòng càng nhiều có thể ảnh hưởng tích
cực đến việc truyền thông bằng miệng mà việc này được xem như là hình thức
quảng bá miễn phí cho tổ chức (Brown et al. 2005) và các quảng bá miễn phí này
giúp giảm chi phí đáng kể cho các chương trình truyền thông thu hút khách hàng
mới. Thêm vào đó, sự hài lòng của khách hàng sẽ dẫn đến doanh số bán hàng cao
thông qua việc mua lại và gia tăng chia sẻ túi tiền của họ (Olsen 2002).
1.4.2.3 Sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của
NHTM.
Sự hài lòng của khách hàng được xem là điều kiện cần thiết đối việc
giữ chân khách hàng và lòng trung thành của khách hàng (Newman and
Cowling, 1996). Nó được ước lượng khoảng 5% tăng lên trong việc giữ chân
khách hàng tương ứng thêm vào lợi nhuận ròng của NHTM từ 25%-150%
(Reicheld and Sasser, 1990). Như chúng ta đều biết, có nhiều chi phí ban đầu liên
quan đến việc thu hút khách hàng mới, những chi phí này liên quan đến quảng
cáo, chi phí bán hàng, chi phí vận hành và thời gian để tìm hiểu khách hàng mới.
Và đôi khi những chi phí này có thể vượt qua doanh thu kỳ vọng từ khách hàng mới
trong thời gian ngắn.
1.4.3 Phân loại sự hài lòng của khách hàng
Theo một số nhà nghiên cứu có thể phân loại sự hài lòng của khách
hàng thành ba loại và chúng có sự tác động khác nhau đến nhà cung cấp dịch vụ:
- Hài lòng tích cực (Demanding customer satisfaction): đây là sự hài
lòng mang tính tích cực và được phản hồi thông qua các nhu cầu sử dụng ngày
một tăng lên đối với nhà cung cấp dịch vụ. Ðối với những khách hàng có sự hài
lòng tích cực, họ và nhà cung cấp sẽ có mối quan hệ tốt đẹp, tín nhiệm lẫn nhau
và cảm thấy hài lòng khi giao dịch. Chính vì vậy, đây là nhóm khách hàng dễ trở
thành khách hàng trung thành của ngân hàng miễn là họ nhận thấy ngân hàng
cũng có nhiều cải thiện trong việc cung cấp dịch vụ cho họ.
- Hài lòng ổn định (Stable customer satisfaction): đối với những khách
13
hàng có sự hài lòng ổn định, họ sẽ cảm thấy thoải mái và hài lòng với những gì
đang diễn ra và không muốn có sự thay đổi trong cách cung cấp dịch vụ của
ngân hàng. Vì vậy, những khách hàng này tỏ ra dễ chịu, có sự tin tưởng cao đối
với ngân hàng và sẵn lòng tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
- Hài lòng thụ động (Resigned customer satisfaction): những khách hàng có
sự hài lòng thụ động ít tin tưởng vào ngân hàng và họ cho rằng rất khó để ngân
hàng có thể cải thiện được chất lượng dịch vụ và thay đổi theo yêu cầu của mình.
Vì vậy, họ sẽ không tích cực đóng góp ý kiến hay tỏ ra thờ ơ với những nỗ lực cải
tiến của ngân hàng. Ðối với những khách hàng hài lòng thụ động, họ có thể rời bỏ
ngân hàng bất cứ lúc nào trong khi nhóm khách hàng cảm nhận “hoàn toàn hài
lòng” thì sẽ là những khách hàng trung thành của ngân hàng.
1.4.4 Các nhân tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng
Qua thời gian, nhiều nhà nghiên cứu đã xác định có nhiều nhân tố tác
động đến sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ (Oliver, 1993;
Levesque and McDougall, 1996; Varki and Colgate, 2001). Vào năm 1996,
Levesque and McDougall đã thực hiện nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
trong ngành ngân hàng, nghiên cứu này đã tìm thấy một số các nhân tố quyết
định sự hài lòng của khách hàng trong ngân hàng bán lẻ đó là các nhân tố của
chất lượng dịch vụ, đặc tính cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cạnh tranh cũng
ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng. Bettman và Park (1980) và
Oliver (1980) cho rằng yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách đó là yếu tố
nhân khẩu học (như là tuổi, giới tính, giáo dục, nghề nghiệp) và chuyên môn của
khách hàng (customer’s expertise).
1.4.4.1 Chất lượng dịch vụ (Servicequality)
Nhiều nghiên cứu đồng ý rằng chất lượng dịch vụ có thể kết hợp thành
2 nhân tố chính (Gronroos, 1984; Lehtinen and Lehtinen, 1982). Nhân tố đầu tiên
nhà nghiên cứu Zeitham et al. (1985) cho là “kết quả của chất lượng”, nhân tố
thứ hai Gronroos (1984) cho là “kỹ thuật của chất lượng”. Tuy nhiên, nhân tố đầu
14
tiên liên quan đến dịch vụ cung ứng là dịch vụ gì và nhân tố thứ hai liên quan đến
dịch vụ đó được cung ứng như thế nào: đó là quá trình khách hàng đi qua để nhận
được kết quả của dịch vụ.
Một lập luận khác cho rằng chỉ có khách hàng mới đánh giá được chất
lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ có thể định nghĩa là sự đánh giá tổng thể về
tính vượt trội hay điểm ưu việt của dịch vụ (Schneider and White, 2004, p. 51).
Schneider and White (2004) đã lưu ý rằng, việc đánh giá chất lượng dịch vụ được
xem như là việc đánh giá toàn bộ mà nó được tập hợp từ kinh nghiệm của người
tiêu dùng. Trong trường hợp này cảm nhận của người sử dụng là công cụ đánh giá
chất lượng dịch vụ của Ngân hàng.
1.4.4.2 Chuyên môn của khách hàng (Customers’ expertise)
Alba và Hutchinson (1987) đã định nghĩa hai thành phần chính và khác
biệt về chuyên môn khách hàng đó là chuyên môn và thành thạo. Họ định nghĩa
chuyên môn là “khả năng thực hiện các sản phẩm liên quan đến công việc một
cách thành công''. Trong khi; thành thạo được định nghĩa là: kinh nghiệm của
khách hàng được tích lũy qua nhiều sản phẩm (Alba and Hutchinson, 1980, p.
411). Cụ thể hơn, chuyên môn hoặc kiến thức về các loại sản phẩm đại diện cho:
sự hiểu biết về thuộc tính của các loại sản phẩm dịch vụ, và kiến thức về cách
lựa chọn thay thế khác nhau chồng lên trên các lựa chọn thay thế này (Sheth et
al, 1999, trang 533). Như vậy, một số khách hàng có thể chuyên nghiệp hơn
những người khác và có thể có nhiều khả năng đánh giá chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng một cách hợp lý hơn.
1.4.4.3 Yếu tố cá nhân (nhân khẩu xã hội học)
Bettman and Park, 1980; Oliver, 1980 đã chỉ ra rằng ảnh hưởng của
những tiêu chuẩn đánh giá trong việc hình thành kết quả kỳ vọng của khách
hàng có thể được điều chỉnh bởi những nhân tố như sự khác biệt về yếu tố cá
nhân (nhân khẩu học) của người tiêu dùng (như độ tuổi, trình độ, giới tính, nghề
nghiệp).
15
1.4.4.4 Giá của dịch vụ (Price)
Zeithaml (1988) định nghĩa rằng giá cả là những gì bỏ ra để có được sản
phẩm hay dịch vụ từ quan điểm của người tiêu dùng. Giá cả là quan trọng đối với sự
hài lòng của khách hàng do khách hàng thường nghĩ đến giá khí đánh giá giá trị
sản phẩm dịch vụ được mua. Zeithaml và Bitner (2000) cho rằng giá là yếu tố
quan trọng có thể ảnh hưởng khá lớn đến cảm nhận của chất lượng dịch vụ, sự
hài lòng, và giá trị. Giá là yếu tố quan trọng mà khách hàng sẽ cân nhắc giữa chi
phí và lợi ích khi sử dụng sản phẩm. Ảnh hưởng của giá đến sự hài lòng của
khách hàng chỉ xem xét sau khi mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài
lòng, và lòng trung thành của khách hàng được xem xét triệt để. Trong nghiên
cứu của Levesque and McDougall,1996 đã chỉ ra rằng đặc tính ngân hàng và giá
cả cạnh tranh cũng là yếu tố góp phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
1.4.5 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
1.4.5.1 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Mô hình Servqual (Parasuraman, 1988) là mô hình nghiên cứu chất
lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng nhiều nhất trong các nghiêu cứu
marketing. Theo Parasuraman, chất lượng dịch vụ không thể xác định chung
chung mà phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ đó và sự cảm
nhận này là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng, Servqual xem xét hai khía cạnh
chủ yếu của chất lượng dịch vụ là kết quả dịch vụ (outcome) và quy trình cung
cấp dịch vụ (process) được nghiên cứu thông qua hai mươi hai thang đo của
năm tiêu chí: độ tin cậy (reliability), sự đáp ứng (responsiveness), sự hữu hình
(tangibles), sự bảo đảm (assurance) và sự cảm thông (empathy).
16
Hình 1. 1 : Mô hình chất lượng dịch vụ
Độ tin cậy (Reliability) :
Nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín ngay từ
lần đầu tiên. Ðiều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn
trọng các cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng. Trong lĩnh vực ngân
hàng, tiêu chí này thường được khách hàng đo lường thông qua các yếu tố sau:
• Ngân hàng cung cấp dịch vụ tại thời điểm mà họ đã hứa
• Khi Anh (Chị) có thắc mắc hay khiếu nại, Ngân hàng luôn giải quyết thỏa đáng
• Ngân hàng luôn bảo mật thông tin và giao dịch của anh/chị.
• Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng đúng vào thời điểm mà ngân
hàng đã hứa
• Ngân hàng gửi bảng sao kê đều đặn và kịp thời.
• Ngân hàng luôn thu đúng lãi, phí như đã cam kết
Đáp ứng (Responsiveness):
Ðây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý
hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của
17
khách hàng. Nói cách khác, Đáp ứng là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ
đối với những gì mà khách hàng mong muốn, cụ thể như:
• Nhân viên của Ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ anh/chị trong quá trình chuẩn bị hồ sơ;
• Nhân viên ngân hàng luôn chăm sóc chu đáo Anh (Chị);
• Thủ tục vay vốn nhanh chóng và đúng hẹn;
Sự hữu hình (Tangibles):
Là hình ảnh bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong thái
của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông tin liên lạc của
ngân hàng. Nói một cách tổng quát, tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy
trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu tố này:
• Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại;
• Các quảng cáo về dịch vụ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trông rất hấp dẫn;
• Nhân viên của ngân hàng có trang phục gọn gàng, lịch sự;
• Vị trí đặt Chi nhánh và PGD của Vietinbank-CN Sài Gòn thuận tiện cho đi lại và
giao dịch của anh/chị.
Năng lực phục vụ (Assurance – Assurance):
Khả năng các nhân viên trong tổ chức tạo sự tin tưởng và tự tin về tổ
chức mình đang làm thông qua kiến thức chuyên môn giỏi, khả năng giao tiếp tốt,
phong thái lịch thiệp của họ ; nhờ đó, khách hàng cảm thấy yên tâm mỗi khi sử
dụng dịch vụ của ngân hàng:
• Nhân viên Ngân hàng luôn cung cấp đầy đủ các thông tin dịch vụ tín dụng cần
thiết cho Anh (Chị);
• Nhân viên Ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của Anh (Chị);
• Nhân viên ngân hàng bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với Anh (Chị);
• Nhân viên Ngân hàng có trình độ chuyên môn giỏi.
Sự cảm thông (Empathy):
18
Là sự cá nhân hoá việc quan tâm, chu đáo đối với khách hàng ví dụ , như
là luôn đặc biệt chú ý đến khách hàng, có nhân viên biết quan tâm đến khách hàng,
lấy lợi ích của khách hàng là điều tâm niệm của ngân hàng. Sự quan tâm, chăm
sóc khách hàng ân cần, dành cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp
cho khách hàng cảm thấy mình là “thượng khách” của ngân hàng và luôn được
đón tiếp nồng hậu mọi lúc, mọi nơi. Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên sự
thành công này và sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng càng nhiều thì
sự cảm thông sẽ càng tăng. Sự cảm thông của nhân viên ngân hàng đối với khách
hàng của mình được thể hiện như sau:
• Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng;
• Khách hàng không phải xếp hàng lâu để được phục vụ;
• Ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng;
• Ngân hàng có hệ thống ATM hiện đại và dễ sử dụng;
• Nhân viên ngân hàng luôn đối xử ân cần với khách hàng.
1.4.5.2 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng được xây dựng
bởi McDougall và Levesque (1996)
Để xây dựng mô hình xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng trong ngân hàng, McDougall và Levesque (1996) đã dùng 3
nhân tố của chất lượng dịch vụ đã được xác định trước đó trong mô hình
Servqual đó là nhân tố lõi, nhân tố mối quan hệ, nhân tố hữu hình, ngoài 3
nhân tố này mô hình cũng thể hiện thêm nhân tố giá cả cạnh tranh cũng ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
19
Hình 1. 2: Mô hình về sự hài lòng của khách hàng được đề xuất bởi McDougall và
Chất lượng dịch vụ
(Service quality)
Nhân tố lõi
Sự hài lòng của KH
Nhân tố mối quan hệ
(Customers of Satisfaction)
Nhân tố vô hình
Giá cả cạnh tranh (Competitive price)
Levesque (1996)
Nhân tố chất lượng dịch vụ: gồm 3 nhân tố sau:
– Nhân tố lõi: nhân tố này nói lên kết quả của dịch vụ, và đề cập
đến nội dung của nhân tố độ tin cậy của chất lượng dịch vụ trong mô hình
Servqual. Vậy nội dung của nhân tố này nhằm cho thấy khách hàng đánh
giá đến mức độ chính xác, đúng giờ, uy tín khi ngân hàng cung cấp dịch vụ đến
khách hàng.
– Nhân tố mối quan hệ: thể hiện quy trình dịch vụ nó bao gồm ý
nghĩa nội dung của 3 nhân tố của chất lượng dịch vụ của mô hình Servqual đó
là nhân tố sự đáp ứng, độ an toàn và sự cảm thông .Vậy nhân tố mối quan hệ
chủ yếu đánh giá xem khả năng phản hồi mọi tình huống của ngân hàng khi
khách hàng gặp phải, có kịp thời nhanh chóng không, nhân viên ngân hàng
có đủ kiến thức chuyên môn nghiệp, kỹ năng giao tiếp để tạo nên sự an tâm
20
khi khách hàng giao dịch hay không, và cuối cùng nó còn bao hàm cả nội
dung là nhân viên ngân hàng có xem họ như một thượng đế hay, có luôn đặc
biệt quan tâm đến họ hay không.
– Nhân tố hữu hình: thể hiện bên ngoài xung quanh môi trường
dịch vụ như cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc…. Những yếu tố mà khách
hàng có thể cảm nhận được trực tiếp bằng mắt và giác quan quan.
Nhân tố giá cả cạnh tranh
Đây là nhân tố cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng.
Là nhân tố thể hiện đặc điểm của người Châu Á và đặc biệt đúng đối với người
dân Việt Nam, khi họ luôn nghĩ các ngân hàng đều có sự bảo bọc, che chở của
NHNN. Cụ thể như:
• Ngân hàng luôn chào mời Anh (Chị) với mức lãi suất cạnh tranh
• Ngân hàng luôn chào mời Anh (Chị) với mức phí giao dịch cạnh tranh
• Ngân hàng luôn có các chương trình khuyến mại, quà tặng hấp dẫn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của đề tài đề cập những vấn đề cơ sở lý luận liên quan
đến cho vay tiêu dùng, các lý thuyết liên quan đến sự hài lòng của khách hàng,
những nhân tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Ngoài ra, chương 1
đề tài cũng giới thiệu một số mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng,
các mô hình này được xây dựng xuất phát từ các lý thuyết về những nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng; trong đó, mỗi mô hình đều chi làm 02
nhóm: nhóm biến phụ thuộc và nhóm biến độc lập.Đối với mô hình Servqual
(Parasuraman, 1988) nhóm biến phụ thuộc gồm 5 nhân tố lần lượt là : độ tin
cậy, đáp ứng, sự hữu hình, bảo đảm , sự cảm thông; còn đối với mô hình được
đề xuất bởi McDougall và Levesque (1996) thì các biến của nhóm độc lập gồm 4
biến đó là nhân tố lõi, nhân tố mối quan hệ, nhân tố hữu hình, nhân tố giá.
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH SÀI GÒN
2.1 Vài nét về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Sài Gòn:
2.1.1 Sơ nét về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn,
giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.
Toàn hệ thống có 1123 đơn vị mạng lươi tập trung tại tất cả các tỉnh thành phố
trong nước với:
- 1 Hội sở chính đặt tại 108 Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
- 1 Sở giao dịch, 150 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trong cả nướcvà 3 chi
nhánh tại nước ngoài- 2 chi nhánh tại Đức và 1 chi nhánh tại Lào, trên 1000 Phòng
giao dịch/ Quỹ tiết kiệm, 2 văn phòng đại diện.
- Có 9 Công ty hạch toán độc lập là: Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty
Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo
hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công
đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva.
- 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- 1 công ty liên kết: Công ty CP chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam.
- Góp vốn vào nhiều công ty: Công ty CP xi măng Hà Tiên, Công ty CP cao su
Phước Hòa, Công ty CP thép Thái Nguyên,…
- Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA, có
quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới.
VietinBank là Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu
Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát
22
hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
VietinBank cũng là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện
đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh, là
ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển
vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
2.1.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Sài Gòn:
Nhiều năm liền Phòng Giao Dịch Hiệp Phước-NH TMCP CTVN Chi Nhánh
TP.Hồ Chí Minh được đánh giá là một trong những PGD hiệu quả của Chi nhánh. Do
đó, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã quyết định tách PGD Hiệp Phước để
phát triển thành Chi nhánh. Tiền thân từ PGD Hiệp Phước, ngày 19/08/2009 Ngân
Hàng TMCP CTVN Chi nhánh Nhà Bè đã được thành lập và đưa vào hoạt động tại
Đường số 6 Lô A Khu Công Nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới, huyện Nhà Bè, Tp.Hồ
Chí Minh. Và hiện nay đã dổi tên thành Chi Nhánh Sài Gòn và chuyển trụ sở chi nhánh
về 1425- 1427 Khu phố Mỹ Toàn 2, Nguyễn Văn Linh, Khu phố 4, Quận 7, TP.Hồ Chí
Minh.
Chi nhánh có 02 Phòng giao dịch là PGD Võ Văn Tần địa chỉ tại Cao ốc Estar
Building số 147- 149 Võ Văn Tần- Phường 6, Quận 3, Tp.HCM, và PGD Hiệp Phước
địa chỉ tại Đường số 6 Lô A Khu Công Nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới, huyện Nhà
Bè, TP.Hồ Chí Minh
Với quy mô ở cấp độ chi nhánh, VietinBank – CN Sài Gòn sẽ thuận lợi hơn
trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại cho KH. Hoạt động tại
vùng kinh tế sôi động nhất của cả nước, VietinBank –CN Sài Gòn có điều kiện phát
huy tối đa thế mạnh của mình trong việc hiện thực hóa tiềm năng kinh tế địa phương
như Quận 7, Huyện Nhà Bè và các Quận huyện trong địa bàn lận cận. Bằng nguồn vốn,
sản phẩm, dịch vụ của mình, tin tưởng rằng VietinBank nói chung, Chi nhánh Sài Gòn
nói riêng cùng các cơ quan, Doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án, xây dựng thành công “Khu đô thị công nghiệp cảng”.
23
Với đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất, khả năng quản lý tốt, hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh Sài Gòn sẽ mang lại hiệu quả cao, đáp ứng toàn diện nhu
cầu vốn, sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại cho các doanh nghiệp và dân cư, phát
triển và khẳng định uy tín của mình trên địa bàn.
2.2 Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietinbank- CN Sài Gòn:
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng.
Năm 2013 tiếp tục là một năm khó khăn của ngành Ngân hàng, mặc dù có
những tín hiệu tốt nhưng hoạt động Ngân hàng vẫn đối mặt với nhiều thách thức. Tuy
nhiên đã có những tín hiệu tích cực về sự phục hồi của nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế suy giảm, hàng hóa ế ẩm, SXKD đình trệ thì việc cho
vay Doanh Nghiệp trở nên rất khó khăn. Để cải thiện tình hình, các Ngân hàng có xu
hướng chuyển sang phân khúc KHCN, những người có nhu cầu vay tiêu dùng.
Những năm gần đây, việc mua hàng trả góp càng trở nên phổ biến và là phương
án thanh toán linh hoạt được nhiều người tiêu dùng lựa chọn. Đó là lý do hầu hết các
Ngân hàng như Vietinbank, Vietinbank, Sacombank, Techcombank, Citibank, ANZ,
BIDV, HSBC… đều thực hiện việc cho vay tiêu dùng. Cùng với hệ thống ngân hàng,
các công ty tài chính như PPF Việt Nam, Prudential FC, VFG, ACCS… cũng đẩy
mạnh khai thác kênh KH này. Chính vì vậy, VietinBank cũng gặp khó khăn trong việc
cạnh tranh thu hút KH.
Tại Vietinbank – CN Sài Gòn, phần lớn cho vay tiêu dùng là thuộc về cho vay
chứng minh tài chính. Vì hiện nay nhu cầu đi ra nước ngoài khá nhiều và người xuất
ngoại phải chứng minh được khả năng tài chính của mình theo yêu cầu của Lãnh sự
quán và Đại sứ quán nước ngoài. Để không sử dụng đến khoản tiền đã chuẩn bị cho
việc xuất ngoại hay KH không đủ tiền theo quy định của Lãnh sự quan và Đại sứ quán
nước ngoài thì Ngân hàng sẽ thực hiện cho vay để đáp ứng nhu cầu này. Các khoản cho
vay chiếm tỷ trọng cao tiếp theo là cho vay nhà ở và cho vay mua xe. Vì sự phát triển
và xuất hiện hàng loạt của các khu đô thị, chung cư cao cấp dẫn đến nhu cầu mua nhà
24
của người tiêu dùng càng tăng. Bên cạnh đó nhu cầu mua ô tô cho việc đi lại được
thuận tiện tăng nhanh là điều thiết yếu. Hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh có
xu hướng tăng lên mặc dù trước đó dịch vụ này vẫn còn chiếm tỉ trọng chưa cao trong
năm 2012. Điều này cho thấy Chi nhánh đang dần chú trọng đầu tư vào sản phẩm tín
dụng này.
2.2.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng:
2.2.1.1 Cho vay nhà ở:
Đồng tiền cho vay: VNĐ.
Mức cho vay: Tùy theo thời hạn cho vay, địa bàn, thu nhập của KH, mức cho vay
tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua bán và 70% giá trị của tài sản bảo đảm.
Thời hạn cho vay lên tới:
5 năm đối với cho vay sửa chữa nhà ở.
10 năm đối với cho vay mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất đồng thời xây dựng
hoặc sửa chữa nhà ở.
15 năm đối với mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở; nhà chung cư; mua nhà ở,
nhận quyền sử dụng sử đất ở có kèm theo xây dựng, sửa chữa nhà ở.
20 năm đối với biệt thự, nhà liền kề dự án.
Phương thức cho vay đa dạng: từng lần/ trả góp.
2.2.1.2 Cho vay mua ô tô, mua xe trả góp:
Đồng tiền cho vay: VNĐ.
Mức cho vay tối đa lên tới 80% giá trị xe (đảm bảo bằng Bất động sản) và 70% giá
trị xe (bảo đảm bằng chính chiếc xe đó)
Thời hạn cho vay tối đa lên tới 5 năm.
Phương thức cho vay đa dạng: từng lần/ trả góp/ theo dự án đầu tư.
25
2.2.1.3 Cho vay chứng minh tài chính:
Đồng tiền cho vay: VNĐ.
Mức cho vay tối đa: Tối đa lên tới 100% nhu cầu chứng minh tài chính.
Thời hạn cho vay: Phù hợp với thời gian đề nghị chứng minh tài chính của khách
hàng nhưng không quá 12 tháng
Phương thức cho vay: từng lần.
Lãi suất cho vay: bằng lãi suất ghi trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, thẻ Tiết kiệm
(TK), hoặc Giấy tờ có giá (GTCG) được hình thành từ vốn vay của VietinBank
cộng Phí chứng minh tài chính.
2.2.1.4 Cho vay du học nước ngoài:
Đồng tiền cho vay: VNĐ.
Mức cho vay tối đa 70% chi phí du học và 100% nhu cầu chứng minh tài chính.
Phương thức cho vay: Từng lần
Thời hạn cho vay: Tối đa bằng thời gian của khóa học + 03 năm
Lãi suất cho vay: Lãi suất thỏa thuận, điều chỉnh định kỳ trong thời hạn vay.
2.2.1.5 Cho vay người Việt Nam làm việc ở nước ngoài:
Đồng tiền cho vay: VNĐ, ngoại tệ.
Mức cho vay tối đa: 70% nhu cầu vốn.
Thời hạn cho vay: Tối đa bằng thời hạn của hợp đồng đi lao động ở nước ngoài.
Phương thức cho vay: Từng lần.
Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất thoả thuận, tuân thủ quy định về lãi suất cho vay
tiêu dùng do VietinBank quy định trong từng thời kỳ.
Phí: thu theo biểu phí hiện hành của VietinBank (nếu có).
26
Đối với NHCT- CN Sài Gòn, mức lãi suất tối thiểu được áp dụng cho các sản
phẩm vay tiêu dùng là như nhau và không có mức lãi suất riêng cho bất cứ sản phẩm
nào và theo qui định của Vietinbank theo từng thời kỳ.
2.2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-CN Sài Gòn:
2.2.2.1 Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà Ngân hàng đã cho vay trong
một thời gian nhất định, chưa kể món vay đó đã thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay
thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
Bảng 2.1: Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011- 2013
(Đvt: triệu đồng)
Khoản mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
30.547 41.234 51.374 Doanh số cho vay tiêu dùng
Trong đó:
Cho vay nhà ở 6.967 9.641 11.573
Cho vay mua ô tô, mua xe trả góp 3.483 4.452 6.471
Cho vay chứng minh tài chính 18.578 25.178 30.645
Cho vay du học nước ngoài 1.519 1.963 2.685
2.121.453 2.786.082 3.402.252 Tổng doanh số cho vay
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng bán lẻ NHCT- CN Sài Gòn)
Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh số cho vay của các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Khoản mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Cho vay nhà ở 22,81% 23,38% 22,53%
Cho vay mua ô tô, mua xe trả góp 11,25% 10,8% 12,6%
Cho vay chứng minh tài chính 60,82% 61,06% 59,65%
Cho vay du học nước ngoài 4,97% 4,76% 4,76%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng bán lẻ NHCT- CN Sài Gòn)
Qua bảng 2.2 ta thấy nhìn chung tỷ trọng các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Chi
27
nhánh quá các năm 2011, 2012, 2013 dao động không nhiều. Khoản mục chiếm tỷ
trọng cao nhất là cho vay chứng minh tài chính: năm 2011 chiếm 60,82%, năm 2012
chiếm 61,06% mặc dù năm 2013 có giảm nhẹ còn 59,65% nhưng lượng giảm không
đáng kể và đây luôn là sản phẩm dẫn đầu về doanh số. Sản phẩm CMTC có doanh số
cao vì thủ tục hồ sơ đơn giản, có thể giải ngân ngay trong ngày đồng thời có thể hoàn
thành được đồng thời cùng lúc cả hai chỉ tiêu về dư nợ và nguồn vốn nên là sản phẩm
chủ lực giúp chỉ nhành hoàn thành chỉ tiêu vào cuối mỗi tháng. Tiếp đến là nhu cầu
mua nhà, mua xe. Đây là những nhu cầu vô cùng thiết yếu phục vụ cho đời sống hàng
ngày nên sản phẩm cho vay mua nhà và mua xe rất được KH quan tâm. Doanh số cho
vay tương đối ổn định ở cả 2 khoản mục riêng sản phẩm cho vay mua xe có sự tăng
nhẹ ở năm 2013: đạt mức 12,6% từ mức 10,8% của năm 2012. Đạt được những kết quả
này là vì Chi nhánh đã có được những chính sách thích hợp giới thiệu sản phẩm và tư
vấn để giúp KH hiểu rõ hơn về những tiện ích của gói sản phẩm từ đó sẽ tin tưởng và
sử dụng. Khoản mục cho vay du học nước ngoài chiếm tỷ trọng thấp nhất lần lượt qua
các năm 2011, 2012, 2013 là 4,79%, 4,76% và 4,76%. Dù tỷ trọng của gói sản phẩm
này hầu như không tăng nhưng ta thấy rằng Chi nhánh vẫn giữ được những KH truyền
thống của mình và phát triển những KH mới thể hiện qua doanh số tăng lên.
28
Biểu đồ 2.6: Tương quan giữa doanh số cho vay tiêu dùng với tổng đoanh số cho
vay
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng bán lẻ NHCT- CN Sài Gòn)
Doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh năm 2011 đạt 30.547 triệu đồng
chiếm 1,43% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2012, đạt 41.234 triệu đồng chiếm
1,48% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2013, đạt 51.374 triệu đồng chiếm 1,51%
trong tổng doanh số cho vay. Như vậy, doanh số cho vay tiêu dùng qua các năm có
tăng và khá ổn định tuy nhiên còn ít so với tổng doanh số cho vay. Việc tăng trưởng
như vậy cho thấy người dân đã ngày càng nâng cao về nhu cầu sử dụng hàng hóa, dịch
vụ, tài sản mà họ chưa có khả năng chi trả ngay.
2.2.2.2 Doanh số thu nợ và nợ quá hạn:
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản vay mà Ngân hàng đã thu hồi
trong một thời gian nhất định.
29
Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà KH chưa thanh
toán và không có lí do chính đáng. Các khoản vay này sẽ được chuyển từ tài khoản dư
nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
Bảng 2.3: Doanh số thu nợ tiêu dùng và nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013
(Đvt:triệu đồng)
Khoản mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
19.551 25.153 31.465 Doanh số thu nợ
Trong đó:
Cho vay nhà ở 4.357 5.738 6.985
Cho vay mua ô tô, mua xe trả góp 2.087 2.461 3.873
Cho vay chứng minh tài chính 12.125 15.900 19.172
Cho vay du học nước ngoài 982 1.054 1.435
131 164 176 Nợ quá hạn
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng khách hàng NHCT- CN Sài Gòn)
Năm 2011, doanh số thu nợ tiêu dùng đạt 19.551 triệu đồng, năm 2012 đạt
25.153 triệu đồng, tăng 5.602 triệu đồng tương ứng 28,65%. Năm 2013, đạt 31.465
triệu đồng tăng 6.312 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng 25,09%. Doanh số thu nợ
tăng trưởng qua các năm vì chi nhánh đã thấy được tầm quan trọng của công tác thu
hồi nợ và luôn theo sát các khoản vay, có nhiều biện pháp tích cực để thu hồi nợ, trích
lập dự phòng.
Qua bảng 2.3 ta cũng thấy được rằng doanh số thu nợ của sản phẩm cho vay
CMTC vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2011 đạt 12.125
triệu đồng chiếm 62,02% trên tổng doanh số thu nợ, năm 2012 đạt 15.900 triệu đồng
chiếm 63,21%, năm 2013 đạt 19.172 triệu đồng chiếm 60,93%. Sản phẩm CMTC thời
30
hạn cho vay thông thường chỉ 1 tháng đến 3 tháng nên trong ngày thường xuyên có hồ
sơ mới được giải ngân đồng thời cũng có lượng hồ sơ tất toán tương ứng do đó hồ sơ
CMTC có doanh số giải ngân và thu hồi nợ cao. Tiếp theo đó là sản phẩm cho vay nhà
ở. Năm 2011 đạt 4.357 triệu đồng chiếm 22,29% trên tổng doanh số thu nợ, năm 2012
đạt 5.738 triệu đồng chiếm 22,81%, năm 2013 đạt 6.985 triệu đồng chiếm 22,2%. Qua
các năm doanh số thu nợ của các loại sản phẩm đều tăng lên và ở mức ổn định. Điều
này chứng tỏ chi nhánh đã có công tác và chính sách thu hồi nợ tốt. Ở bộ phận bán lẻ,
chi nhánh không phát sinh các khoản nợ xấu ở bất kì loại sản phẩm nào, chỉ có sản
phẩm cho vay mua nhà và mua ô tô là có phát sinh nợ quá hạn dưới mười ngày nhưng
chỉ một tỷ lệ nhỏ và kịp thu hồi trước khi chuyển qua nợ xấu.
Nợ quá hạn tăng qua các năm nhưng tỉ lệ nợ quá hạn trên doanh số thu nợ vẫn
giảm thấp. Năm 2011, tỉ lệ này là 0,67%, năm 2012 là 0,65%, năm 2013 là 0,56%.
Điều này cho thấy ngoài công tác quản lý thu hồi nợ tốt, chi nhánh cũng rất chú trọng
công tác đánh giá và lựa chọn KH có hồ sơ tín dụng tốt hay KH có uy tín lâu dài trước
đó với ngân hàng để cho vay.
2.2.2.3 Dư nợ cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó các khoản Ngân hàng
hiện đang còn cho vay và đây cũng chính là những khoản vay cần phải thu hồi.
Bảng 2.4: Dư nợ tiêu dùng giai đoạn 2011- 2013 (Đvt: triệu đồng)
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
27.164 36.325 42.927 9.161 33,72 6.602 18,17
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng bán lẻ NHCT- CN Sài Gòn)
31
Biểu đồ 2.7: Dư nợ tiêu dùng giai đoạn 2011- 2013
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng bán lẻ NHCT- CN Sài Gòn)
Dựa vào bảng 2.4 và biểu đồ ta thấy tổng dư nợ cho vay tiêu dùng liên tục tăng
qua các năm. Năm 2011 đạt 27.164 triệu đồng, năm 2012 đạt 36.325 triệu đồng, tăng
9.161 triệu đồng tương ứng 33,72% so với năm 2011. Năm 2013, đạt 42.927 triệu
đồng, tăng 6.602 triệu đồng tương ứng 18,17% so với năm 2012. Mặc dù năm 2011 là
năm nền kinh tế đi vào khó khăn, lạm phát tăng cáo, thâm hụt thương mại,… hơn nữa
trong năm 2012, 2013 NHNN thực hiện nhiều giải pháp kiểm soát hoạt động để thực
hiện tái cơ cấu lại hệ thống gây nhiều khó khăn cho công tác cho vay nhưng nhờ vào sự
tín nhiệm của KH đối với chi nhánh kết hợp với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo
và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên của chi nhánh mà dư nợ cho vay đã đạt
được kết quả cao và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.2.2.4 Tỷ lệ dư nợ tiêu dùng trên tổng nguồn vốn huy động:
Chỉ số này đánh giá mức độ tập trung vốn tiêu dùng của Ngân hàng, là tỷ trọng
đầu tư vào cho vay tiêu dùng so với tổng nguồn vốn của NHCT- CN Sài Gòn. Chỉ số
này càng cao thì mức độ hoạt động tín dụng tiêu dùng càng có hiệu quả.
32
Bảng 2.5: Tương quan giữa dư nợ cho vay tiêu dùng với nguồn vốn huy động
Đvt: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dư nợ cho vay tiêu dùng 27.164 36.325 42.927
Nguồn vốn huy động 2.483.496 3.077.164 3.672.164
Tỷ lệ dư nợ vay tiêu dùng/ Nguồn vốn 1,09 1.18 1,17
huy động (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp phòng bán lẻ NHCT- CN Sài Gòn)
Biểu đồ 2.8: Tương quan giữa dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng nguồn vốn
33
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy, cơ cấu cho vay tiêu dùng trong nguồn vốn huy
động của chi nhánh còn rất thấp. Năm 2011, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 27.164 triệu
đồng, chiếm 1,09% trong tổng nguồn vốn. Năm 2012, đạt 36.325 triệu đồng chiếm
1.18% trong tổng nguồn vốn. Năm 2013, đạt 42.927 triệu đồng chiếm 1,17% trong
tổng nguồn vốn. Mặc dù chi nhánh đã dần xem cho vay tiêu dùng là hoạt động đem lại
lợi nhuận biên cao cho ngân hàng tuy nhiên dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn chưa cao.
Như vậy ta thấy chi nhánh chỉ dành gần 1,2% nguồn vốn huy động được để cho vay
tiêu dùng.
2.2.2.5 Hệ số thu nợ:
Bảng 2.6: Hệ số thu nợ giai đoạn 2011- 2013 (Đvt: Triệu đồng)
Khoản mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
19.551 25.153 31.465 Doanh số thu nợ tiêu dùng
Trong đó:
Cho vay nhà ở 4.357 5.738 6.985
Cho vay mua ô tô, mua xe trả góp 2.087 2.461 3.873
Cho vay chứng minh tài chính 12.125 15.900 19.172
Cho vay du học nước ngoài 982 1.054 1.435
30.547 41.234 51.374 Doanh số cho vay tiêu dùng
Trong đó:
Cho vay nhà ở 6.967 9.641 11.573
Cho vay mua ô tô, mua xe trả góp 3.483 4.452 6.471
Cho vay chứng minh tài chính 18.578 25.178 30.645
Cho vay du học nước ngoài 1.519 1.963 2.685
0,64 0,61 0,61 Hệ số thu nợ = Tổng DSTN/ Tổng
DSCV
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp phòng bán lẻ NHCT- CN Sài Gòn)
34
Hệ số thu nợ của cho vay nhà ở các năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 63%,
60%, 60%. Hệ số thu nợ của cho vay mua ô tô các năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là
60%, 55%, 60%.Hệ số thu nợ của cho vay chứng minh tài chính các năm 2011, 2012,
2013 lần lượt là 65%, 63%, 63%. Hệ số thu nợ của cho vay du học nước ngoài các năm
2011, 2012, 2013 lần lượt là 65%, 64%, 53%. Qua đó ta thấy các khoản cho vay mua
nhà và chứng minh tài chính có hệ số thu nợ cao và tương đối ổn định còn hệ số thu nợ
của cho vay mua ô tô và cho vay du học nước ngoài cũng được đánh giá là khá tốt, dù
năm 2012 hệ số thu nợ có giảm đi nhưng không đáng lo ngại. Vì đa phần các KH của
chi nhánh là những KH truyền thống có uy tín từ trước và những lí do chậm trễ thường
không liên quan đến việc KH mất khả năng chi trả nên sau khi KH giải quyết được
những lí do của mình ngân hàng vẫn thu hồi được món nợ dễ dàng.
Biểu đồ 2.9: Tương quan giữa doanh số thu nợ tiêu dùng với doanh số cho vay
tiêu dùng
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp phòng bán lẻ NHCT- CN Sài Gòn)
35
Hệ số thu nợ tiêu dùng của chi nhánh đạt khá tốt. Năm 2011, doanh số thu nợ
tiêu dùng đạt 19.551 triệu đồng, chiếm 64% trên tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Năm
2012, đạt 25.153 triệu đồng, chiếm 61% trên tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Năm
2013, đạt 31.465 triệu đồng, chiếm 61% trên tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Điều
này cho thấy các món vay tại chi nhánh có chất lượng tốt. Chi nhánh đã có sự sàng lọc
và lựa chọn khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Tuy tỷ trọng cho vay tiêu dùng
còn thấp, số lượng các món vay tiêu dùng còn ít nhưng với hệ số thu hồi nợ cao cho
thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh có rất ổn định và nhiều tiềm năng, sẽ
mang lại cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận cao.
2.2.2.6 Tỷ lệ dư nợ quá hạn tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng:
Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ quá hạn tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
giai đoạn 2011- 2013 (Đvt: Triệu đồng)
Khoản mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ quá hạn tiêu dùng 131 164 176
Dư nợ cho vay tiêu dùng 27.164 36.325 42.927
Tỷ lệ dư nợ quá hạn/ Dư nợ (%) 0,48 0.45 0,41
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp phòng bán lẻ NHCT- CN Sài Gòn)
Chỉ số này nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng, thể hiện trực tiếp
công tác thẩm dịnh phương án vay vốn của cán bộ tín dụng, phản ánh hiệu quả thu hồi
nợ của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn an toàn là dưới 3% theo thông lệ quốc tế.
Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ tiêu dùng tại NHCT- CN Sài Gòn qua ba
năm như sau: Năm 2011 là 0,48%, năm 2012 là 0,45%, năm 2013 là 0,41%. Các tỷ lệ
này đều ở mức cho phép theo quy định của NHNN. Đạt được điều này là do chi nhánh
có chính sách thích hợp theo dõi, quản lý KH một cách khoa học và chặt chẽ.
36
2.3 Đánh giá chung thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank –CN Sài Gòn
2.3.1 Những thành tựu đạt được:
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietinbank – CN
Sài Gòn đã đạt được những kết quả và thành tích đáng khích lệ:
Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng ngày càng tăng: Đây là những
con số cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng. Hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng ngày càng tăng trưởng về quy
mô và tốc độ. Năm 2011, doanh số cho vay tiêu dùng đạt 30.547 triệu đồng chiếm
1,33% trên tổng doanh số cho vay, năm 2012 đạt 41.234 triệu đồng chiếm 1,48% trên
tổng doanh số cho vay và năm 2013 đạt 51.374 triệu đồng chiếm 1,51% trên tổng
doanh số cho vay. Đó là những con số cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng
được mở rộng và nâng cao về dư nợ và qui mô.
Bên cạnh quy mô và tốc độ, chất lượng tín dụng tiêu dùng cũng được nâng lên.
Năm 2011, doanh số thu nợ tiêu dùng đạt 19.551 triệu đồng chiếm 64% trên tổng
doanh số cho vay tiêu dùng. Năm 2012, đạt 25.153 triệu đồng chiếm 61% trên tổng
doanh số cho vay tiêu dùng. Năm 2013, đạt 31.465 triệu đồng chiếm 62% trên tổng
doanh số cho vay tiêu dùng. Điều này cho thấy các món vay tiêu dùng tại chi nhánh có
chất lượng. Chi nhánh đã có sự sàng lọc và lựa chọn khách hàng tốt nên đảm bảo được
khả năng thu hồi nợ. Mặc dù doanh số cho vay tiêu dùng còn chiếm tỉ trọng thấp trong
tổng doanh số cho vay nhưng hệ số thu hồi nợ cao cho thấy hoạt động cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh có rất nhiều tiềm năng.
Tăng trưởng về quy mô và chất lượng cho thấy chi nhánh ngày càng thu hút
được nhiều KH và thị trường ngày càng được mở rộng, hứa hẹn trong tương lai sẽ dần
trở thành hoạt động mang lại thu nhập cao cho chi nhánh. Hơn nữa việc mở rộng KH
giúp Ngân hàng tránh được những rủi ro khi tập trung quá nhiều vào một nhóm KH,
tạo được tính linh hoạt và năng động trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Chính điều
này sẽ tạo được thế mạnh lớn cho Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh gay gắt với các
ngân hàng khác.
37
Năm 2011, nợ quá hạn tiêu dùng đạt 131 triệu đồng chiếm 0,48% trên dư nợ cho
vay tiêu dùng. Năm 2012, đạt 164 triệu đồng chiếm 0,45% trên dư nợ cho vay tiêu dùng.
Năm 2013, đạt 176 triệu đồng chiếm 0,41% trên dư nợ cho vay tiêu dùng. Có được kết quả
này là do chi nhánh có chính sách theo dõi hợp lý, quản lý KH một cách chặt chẽ. Đối với
KH truyền thống có uy tín lâu dài, chi nhánh tiếp tục đầu tư. Bên cạnh đó lên kế hoạch lựa
chọn KH tiềm năng có tình hình tài chính lành mạnh, hồ sơ tín dụng tốt, có khả năng thu
hồi nợ cao và thực hiện tốt công tác kiểm soát sau khi vay.
Có những sản phẩm bán lẻ đa dạng, phong phú và những sản phẩm mới như cho
vay du học, vay làm việc ở nước ngoài thu hút ngày càng nhiều KH.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân:
Doanh số cho vay tiêu dùng cũng như dư nợ cho vay tiêu dùng của NHCT- CN
Sài Gòn còn thấp. Nguyên nhân là do:
- Thứ nhất, Thông tin về thu nhập tài chính của nhiều KH chưa được minh bạch và
cũng còn nhiều KH e dè trong việc cung cấp thông tin cá nhân hay là cố tình cung
cấp thông tin sai lệch nên chi nhánh khó có thể đánh giá khả năng trả nợ của KH từ
đó hạn chế cho vay đối với nững KH nghi ngờ tuy nhiên có thể làm mất nhiều KH
tiềm năng.
- Thứ hai, do địa bàn của Chi nhánh tại Xã Long Thới Huyện Nhà Bè, xa trung tâm
thành phố đồng thời mật độ dân số ở địa bàn không cao và thu nhập bình quân
người dân địa phương thấp nên không có khả năng vay vốn tiêu dùng với số tiền
lớn. KH vay tiêu dùng hiện hữu của Chi nhánh với dư nợ cao thường ở địa bàn
thành phố do có mối quan hệ với các lãnh đạo của Chi nhánh nên dễ dàng lôi kéo
về nhưng số lượng không nhiều do phần lớn KH còn ngại giao dịch ở xa.
- Thứ ba, đối với sản phẩm cho vay nhà ở tài sản thế chấp thông thường là bất động
sản, tuy nhiên với bất động sản khu vực Xã Long Thới và các khu vực lân cận
thường có giá trị thị trường thấp hơn các khu vực khác nên mức cho vay không
được cao, bên cạnh đó rất nhiều khu vực nằm trong khu quy hoạch nên không thể
nhận thế chấp. Chính điều này làm hạn chế rất nhiều trong việc phát triển sản phẩm
38
cho vay nhà ở tại chi nhánh.
- Thứ tư, đối với sản phẩm cho vay mua xe, mức cho vay tối đa trên xe mới chỉ 60%
giá trị xe, bên cạnh đó dân cư địa phương còn nghèo nên nhu cầu mua xe còn hạn
chế nên khả năng phát triển sản phẩm vay mua xe còn thấp.
- Thứ năm, từ cuối năm 2012, lãnh đạo chi nhánh đã chỉ đạo phát triển cho vay
CMTC nhằm chạy chỉ tiêu cuối năm. Tuy nhiên dư nợ cho mỗi bộ sản phẩm CMTC
thường chỉ duy trì được từ 1-3 tháng nên để duy trì dư nợ thì chi nhánh cần phải
liên tục tìm kiếm hồ sơ mới. Điều này làm mất rất nhiều thời gian của cán bộ và khi
đạt một ngưỡng nhất định thì dư nợ không thể tăng thêm được nữa do mỗi ngày cán
bộ tín dụng điều phải giải ngân hồ sơ mới để bù lại phần dư nợ đã tất toán trước đó,
việc này đã chiếm đi phần lớn thời gian của cán bộ và sẽ không có thời gian trong
việc phát triển các sản phẩm khác. Qua đó, ta có thể thấy dư nợ phát triển dựa trên
cho vay CMTC là không có giá trị lâu dài và bền vững.
- Thứ sáu là môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, tỷ lệ lạm phát dù có những lúc
được kiềm chế nhưng vẫn có những diễn biến phức tạp, nhiều công ty còn giảm
lương hay thậm chí là sa thải nhân viên khiến cho nhu cầu vay tiêu dùng vẫn còn
chưa cao.
- Thứ bảy, Chưa có biện pháp Marketing thích hợp với cho vay tiêu dùng: hoạt động
Marketing tại chi nhánh chưa chú trọng đến các chính sách giao tiếp khuếch trương,
chưa quan tâm đúng mức đến các hoạt dộng nhằm thu hút khách hàng thể nhân,
khuyến khích họ vay vốn của ngân hàng. Trong khi đó các NHTM khác có rất
nhiều hình thức quảng cáo, xây dựng hình ảnh của họ trong mắt khách hàng.
- Thứ tám, Do tính cạnh tranh giữa các ngân hàng: hiện nay ngành tài chính ngân
hàng đã phát triển nhanh và ngày càng hiện đại vì vậy càng làm xuất hiện sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau về quy mô, chất lượng dịch vụ và sản
phẩm. Ngoài ra về dịch vụ cho vay tiêu dùng cũng có rất nhiều ngân hàng lớn tham
gia cung cấp như Vietinbank, AgriBank, BIDV,… Trong mọi lĩnh vực thì khách
hàng luôn được coi là thượng đế, do vậy để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
39
là rất khó khăn. Trong điều kiện hiện nay, thông tin cập nhật thường xuyên và mọi
người đều có thể xem xét đánh giá các ngân hàng với nhau. Khách hàng ngày càng
đòi hỏi các yêu cầu cao hơn, họ muốn được vay với thủ tục nhanh gọn, thời gian
nhanh nhất. Vì vậy, Ngân hàng ngày càng phải nỗ lực hơn để có thể giữ KH lại phía
mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua phân tích chương 2 để có cái nhìn khái quát về NH TMCP Công Thương Việt
Nam nói chung và Chi nhánh Sài Gòn nói riêng, về các sản phẩm cho vay tiêu dùng
và toàn bộ hoạt động cho vay của chi nhánh. Từ đó, có cái nhìn tổng quan về thực
trang và vai trò quan trọng của KHCN và sản phẩm cho vay tiêu dùng trong toàn bộ
hoạt động cho vay của chi nhánh.
40
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT SỰ HÀI LONG CỦA KHÁCH HÀNG VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH SÀI GÒN.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Quy trình nghiên cứu
Toàn bộ quá trình nghiên cứu sẽ được thực hiện theo sơ đồ như sau:
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
41
3.1.2 Quy trình khảo sát
Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi
Bước 2: Xác định số lượng mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát
Có nhiều quy ước về kích thước mẫu, chẳng hạn như Hair & ctg (1998) cho rằng kích
thước mẫu phải tối thiểu từ 100 đến 150, theo Gorsuch (1983) cho rằng phân tích nhân
tố cần ít nhất 200 quan sat. Tuy nhiên, tác giả theo quan điểm của Bollen (1989) cho
rằng kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho một câu hỏi cần ước lượng. Theo đó,
nghiên cứu này có 26 câu hỏi, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 26 x 5 = 130. Để đạt
được tối thiểu 130 quan sát, tác giả đã gửi 230 bảng câu hỏi đến các khách hàng của
Vietinbank – CN Sài Gòn.
Bước 3: Gửi phiếu điều tra cho khách hàng
Bước 4: Liên hệ với khách hàng để theo dõi kết quả trả lời
Bước 5: Thu nhận phản hồi từ phía khách hàng
Đã có 230 phiếu điều tra được thu nhận, trong đó có 22 phiếu bị loại do không hợp lệ.
Do đó, số lượng quan sát còn lại để đưa vào phân tích là 208 phiếu.
Bước 6: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS
Mã hóa dữ liệu:
Bảng 3.1: Mã hóa dữ liệu
MÃ STT YẾU TỐ HÓA
TC – Độ tin cậy
1 TC1 Ngân hàng luôn thực hiện đúng những gì đã hứa
Khi Anh (Chị) có thắc mắc hay khiếu nại, Ngân hàng luôn 2 TC2 giải quyết thỏa đáng
3 TC3 Ngân hàng luôn bảo mật thông tin và giao dịch của Anh (Chị)
42
Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng đúng vào thời 4 TC4 điểm mà ngân hàng đã hứa
5 TC5 Ngân hàng luôn thu đúng lãi, phí như đã cam kết
PV – Năng lực phục vụ
Nhân viên Ngân hàng luôn cung cấp đầy đủ các thông tin dịch 6 PV1 vụ tín dụng cần thiết cho Anh (Chị)
Nhân viên Ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các thắc 7 PV2 mắc của Anh (Chị)
Nhân viên Ngân hàng bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với PV3 8 Anh (Chị)
PV4 Nhân viên Ngân hàng có trình độ chuyên môn giỏi 9
HH – Yếu tố hữu hình
Các quảng cáo về dịch vụ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng 10 HH1 trông rất hấp dẫn
HH2 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại 11
HH3 Nhân viên của Ngân hàng có trang phục gọn gàng, lịch sự 12
Vị trí đặt Chi nhánh và PGD của Ngân hàng thuận tiện cho đi 13 HH4 lại và giao dịch của Anh (Chị)
DC – Sự đồng cảm
Ngân hàng luôn thể hiện sự quan tâm đến cá nhân Anh (Chị) 14 DC1 trong những dịp đặc biệt (lễ, tết, sinh nhật,…)
DC2 Ngân hàng luôn đặt lợi ích của Anh (Chị) lên trên hết 15
DC3 Ngân hàng luôn tôn trọng quyền lợi của Anh (Chị) 16
43
Nhân viên Ngân hàng hiểu được những nhu cầu đặc biệt của 17 DC4 Anh (Chị)
DU – Mức độ đáp ứng yêu cầu
18 DU1 Nhân viên Ngân hàng luôn chăm sóc chu đáo Anh (Chị)
Nhân viên của Ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ Anh (Chị) trong quá 19 DU2 trình chuẩn bị hồ sơ
20 DU3 Thủ tục vay vốn nhanh chóng và đúng hẹn
GC – Giá cả cảm nhận
Ngân hàng luôn chào mời Anh (Chị) với mức lãi suất cạnh 21 GC1 tranh
Ngân hàng luôn chào mời Anh (Chị) với mức phí giao dịch 22 GC2 cạnh tranh
Ngân hàng luôn có các chương trình khuyến mại, quà tặng hấp 23 GC3 dẫn
HL – Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng
Dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng giống như dịch vụ lý 24 HL1 tưởng mà Anh (Chị) hằng mong đợi
Anh (Chị) rất hài lòng với dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân 25 HL2 hàng
Trong thời gian tới, Anh (Chị) vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ 26 HL3 cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
(Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả)
44
3.2 Kết quả khảo sát
3.2.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 3.2: Thông tin mẫu
Tỷ lệ Tỷ lệ Tần Tỷ lệ % % tích suất % hợp lệ lũy
Nam 106 51 51 51
Giới Nữ 102 49 49 100 tính
Tổng 208 100 100
Từ 18 đến 24 tuổi 14.4 14.4 14.4 30
Từ 25 đến 34 tuổi 38 38 52.4 79
Từ 35 đến 44 tuổi 29.8 29.8 82.2 62 Độ
tuổi Từ 45 đến 54 tuổi 14.4 14.4 96.6 30
7 Trên 55 tuổi 3.4 3.4 100
Tổng 208 100 100
Trung cấp trở xuống 33 15.9 15.9 15.9
Cao đẳng 56 26.9 26.9 42.8
Trình Đại học 108 51.9 51.9 94.7 độ
Trên đại học 11 5.3 5.3 100
Tổng 208 100 100
Nghề Lãnh đạo, nhà quản 20 9.6 9.6 9.6 nghiệp lý
45
Nhân viên, công 140 67.3 67.3 76.9 nhân
Hưu trí 41 19.7 19.7 96.6
Khác 7 3.4 3.4 100
Tổng 208 100 100
Dưới 5 triệu đồng 56 26.9 26.9 26.9
Từ 5 triệu đến 15 129 62 62 88.9 triệu đồng
Thu Từ 15 triệu đến 30 nhập 19 9.1 9.1 98.1 triệu đồng
Trên 30 triệu đồng 4 1.9 1.9 100
Tổng 208 100 100
(Nguồn: Theo kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả)
Mức độ quan trọng đối với từng tiêu chí
Số Nhỏ Lớn Trung Độ lệch Biến quan sát lượng nhất nhất bình chuẩn mẫu
208 TC1 2 5 3.33 .811
208 TC2 2 5 3.60 .799
208 TC3 2 5 3.56 .832
208 TC4 2 5 3.39 .821
208 TC5 2 5 3.43 .951
208 PV1 2 5 3.40 .890
46
PV2 2 208 5 3.51 .834
PV3 2 208 5 3.24 .855
PV4 2 208 5 3.08 .803
HH1 2 208 5 2.89 .769
HH2 2 208 5 3.10 .840
HH3 2 208 5 3.28 .911
HH4 2 208 5 3.25 .887
DC1 2 208 5 3.20 .872
DC2 2 208 5 3.31 .776
DC3 2 208 5 3.25 .875
DC4 2 208 5 3.25 .825
DU1 2 208 5 2.89 .818
DU2 2 208 5 3.43 .877
DU3 2 208 5 3.12 .925
GC1 2 208 5 3.63 .660
GC2 2 208 5 3.78 .765
GC3 2 208 5 3.98 .681
208 Valid N
(listwise)
(Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả)
3.2.2 Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt
chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh là
tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng biến với
47
điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời.
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và
hạn chế biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết được
chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ những biến có hệ số
tương quan tổng biến phù hợp (Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có
hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên mới được xem là chấp nhận được và thích hợp
đưa vào phân tích những bước tiếp theo (Nunnally & Burnstein, 1994).
Từ các bảng kết quả Cronbach’s Alpha (Phụ lục 05). Ta thấy, các biến đều có hệ số
tương quan tổng biến phù hợp (Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có
hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 nên các biến đều chấp nhận được và thích hợp đưa
vào phân tích những bước tiếp theo.
3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo, bước tiếp theo nhằm xác định tập hợp biến
cần thiết cho vấn đề nghiên cứu, chúng ta tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá EFA nhằm xem xét mức độ hội tụ của các biến quan sát theo từng thành
phần và giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Sau khi phân tích nhân tố, chỉ những nhóm nhân tố thỏa mãn điều kiện mới có thể
tham gia vào phần chạy hồi quy trong phân tích tiếp theo.
Các tham số thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố gồm:
Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacty): là một chỉ
số dùng để xem xét mức độ thích hợp của phân tích nhân tố. Chỉ số KMO phải đủ lớn
(>0.5) (Hair & cộng sự, 2006) thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0.5
thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Chỉ
những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích, các
nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Hair & cộng sự, 2006).
Phương sai trích (Variance Explained Criteria): tổng phương sai trích phải lớn hơn
48
50% (Hair & cộng sự, 2006).
Hệ số tải nhân tố (factor loadings): là hệ tố tương quan đơn giữa các biến và nhân
tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Với mẫu khoảng 200, hệ số tải nhân tố được chấp nhận là lớn hơn 0.5 (Hair & cộng sự,
2006), các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại khỏi mô hình.
Kiểm định Bartlett: để kiểm tra độ tương quan giữa các biến quan sát và tổng thể,
phân tích chỉ só ý nghĩa khi sig. có giá trị nhỏ hơn 5% (Hair & cộng sự, 2006).
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập như sau:
Bảng 3.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập
Biến Nhân tố
quan
1 2 3 4 5 6 sát
DC2 .785
DC1 .738
DC4 .712
DC3 .710
PV1 .782
PV2 .770
PV4 .649
PV3 .627
HH3 .795
HH2 .743
49
HH4 .735
HH1 .712
GC3 .890
GC2 .860
GC1 .819
TC3 .693
TC1 .682
TC4 .649
TC5 .597
TC2 .503
DU3 .837
DU2 .827
DU1 .804
(Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả)
Thang đo rút trích được 06 thành phần với:
Chỉ số KMO là 0.798 (>0,5) chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp
để sử dụng trong phân tích này và thống kê Chi-square của Kiểm định Bartlett đạt giá
trị 1877,296 với mức ý nghĩa 0.000 do đó các biến quan sát có tương quan với nhau xét
trên phạm vi tổng thể. Tổng phương sai trích được là 64.708% thể hiện rằng 6 nhân tố
rút ra giải thích được 64,708% biến thiên của dữ liệu tại hệ số Eigenvalue là 1.065.
Kiểm tra trên bảng Rotated Component Matrix, các biến quan sát đều có hệ số
factor loading lớn hơn 0,5 để tạo giá trị hội tụ và khác biệt hệ số factor loading của một
biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt.
Như vậy thang đo mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân vay tiêu dùng từ 6
thành phần nguyên gốc sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA thì vẫn giữ nguyên 6
50
nhân tố với 23 biến quan sát. Các biến quan sát trong các thành phần của thang đo ban
đầu đều được giữ nguyên khi chia thành 6 nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc:
Bảng 3.4 : Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Nhân tố
Biến quan sát 1
HL2 .912
HL1 .895
HL3 .587
(Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả)
Thang đo sự hài lòng gồm 3 biến quan sát. Sau khi đạt độ tin cậy thông qua việc kiể
tra hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để kiểm
định lại mức độ hội tụ của 3 biến quan sát.
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO
là 0,572 (>0,5) và thông kê Chi-square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 210,793 với
mức ý nghĩa 0.000. Điều này cho thấy phân tích nhân tố EFA là rất thích hợp cho mẫu
nghiên cứu này.
Phương sai trích được là 65,878% thể hiện rằng 1 nhân tố rút ra giải thích được là
65,878% biến thien của dữ liệu tại hệ số Eigenvalue là 1,976.
3.2.4 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc
lập. Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối quan hệ và qua đó giúp ta
dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến độc lập.
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi chạy hồi quy cần quan tâm
51
đến các thông số sau:
Hệ số Beta: hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ số
dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.
Hệ số R2: đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các
biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này có thể thay đổi từ 0 đến 1.
Kiểm định ANOVA: để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ liệu gốc.
Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy phù
hợp với tập dữ liệu.
Căn cứ vào mô hình điều chỉnh đã được hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám
phá, ta có mô hình hồi quy tuyến tính bội như sau:
HL = β0 + β1 * TC + β2 * PV + β3 * HH + β4 * DC + β5 * DU + β6 * GC + ε
Trong đó:
Biến phụ thuộc: sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng (HL)
Biến độc lập: độ tin cậy (TC), năng lực phục vụ (PV), yếu tố hữu hình (HH), sự
đồng cảm (DC), mức độ đáp ứng yêu cầu (DU), giá cả cảm nhận (GC).
Bảng 3.5: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình
Hệ số hồi Hệ số hồi quy chưa quy chuẩn chuẩn hóa hóa t Sig. VIF
Sai số Beta B chuẩn
Hằng số -1.250 .279 -4.483 .000
TC .319 .058 5.465 1.353 .280 .000
52
PV .233 .056 4.155 1.783 .244 .000
HH .096 .047 2.013 1.227 .098 .045
DC .173 .054 3.215 1.594 .179 .002
DU .140 .040 3.475 1.081 .159 .001
GC .419 .047 8.904 1.024 .396 .000
(Nguồn: kết quả điều tra thực tế và phân tích của tác giả)
Dựa vào bảng trên ta thấy:
-Tất cả các biến độc lập đều tác động có ý nghĩa thống kê.
Chỉ tiêu nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn
10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng
(Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình tương quan tuyến tính
với nhau).
Phương trình hồi quy chuẩn hóa:
HL = 0.280 * TC + 0.244 * PV + 0.098 * HH + 0.179 * DC + 0.159 * DU
+ 0.396 * GC
Mức độ tác động của các biến theo thứ tự từ mạnh đến yếu như sau (dựa vào hệ số
Beta):
1. Giá cả cảm nhận (GC) - 0.396
2. Độ tin cậy (TC) - 0.280
3. Năng lực phục vụ (PV) - 0.244
4. Sự đồng cảm (DC) - 0.179
5. Mức độ đáp ứng yêu cầu (DU) - 0.159
6. Yếu tố hữu hình (HH) - 0.098
Nhìn vào phương trình hồi quy, ta có thể thấy cả 6 nhân tố đều có những tác động
nhất định đến sự hài lòng của khách hàng với các mức độ khác nhau.
53
Thứ nhất là nhân tố Giá cả cảm nhận (β=0,396) tác động mạnh nhất đến sự hài
lòng của khách hàng, khi tăng thêm một đơn vị “Giá cả cảm nhận” sẽ làm tăng sự hài
lòng của khách hàng lên 0,396 đơn vị. Đây là nhân tố ảnh hướng lớn nhất đến sự hài
lòng của khách hàng. Trên thực tế, điều đầu tiên khách hàng quan tâm khi có nhu cầu
vay vốn ngân hàng chính là lãi suất và các loại phí của NH đó, đối với khách hàng cá
nhân thu nhập chính để trả nợ ngân hàng chủ yếu từ lương và các hoạt động kinh
doanh có thu nhập ổn định nên yếu tố lãi suất là vô cùng quan trọng, KH thường ưu
tiên chọn những NH có mức lãi suất hấp dẫn và chi phí hợp lý để đảm bảo thu nhập
ròng của KH có thể trả được nợ NH đầy đủ và đúng hạn.
Thứ hai là nhân tố Sự tin cậy (β=0,280) là nhân tố có tác động lớn thứ hai đến sự
hài lòng của khách hàng. Đây là nhân tố mang lại sự tin tưởng và an tâm của khách
hàng khi giao dịch với ngân hàng vì ngân hàng luôn thực hiện đúng những gì đã cam
kết. Phân tích mô tả tập dữ liệu mẫu thu về của nhân tố Sự tin cậy cho thấy: các
khách hàng đánh giá không cao về nhân tố này với giá trị trung bình đạt 3,46. Trong 5
biến đo lường nhân tố Sự tin cậy việc cung cấp dịch vụ của Vietinbank-CNSG thì
biến TC2 “Khi Anh (Chị) có thắc mắc hay khiếu nại, Ngân hàng luôn giải quyết thỏa
đáng” đươc đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,6 và biến TC1 “Ngân hàng
luôn thực hiện đúng những gì đã hứa” bị đánh giá thấp nhất, với giá trị trung bình của
biến này lần lượt là 3,33. Tóm lại, trong thành phần chất lượng này, khách hàng vẫn
chưa thực sự hài lòng với ngân hàng về việc thực hiện đúng những gì đã hứa với KH
nhưng CNSG đã luôn giải quyết thỏa đáng những thắc mắc hay khiếu nại của KH.. Vì vậy,
Ngân hàng cần phải tập trung cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thành phần này,
đặc biệt cần chú trọng vào biến bị đánh giá thấp như đã trình bày ở trên.
Thứ ba là nhân tố Năng lực phục vụ (β =0,244) cũng có tác động đáng kể đến sự
hài lòng của khách hàng. Đây là thành phần gắn liền với yếu tố con người trên các
phương diện như trình độ chuyên môn, khả năng xử lý công việc, hành vi ứng xử,
tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp … của nhân viên ngân hàng. Có thể nói đây
là nhân tố mang tính quyết định đến việc khách hàng có sử dụng hay tiếp tục sử dụng
54
dịch vụ cho vay của ngân hàng hay không vì nhân viên ngân hàng chính là cầu nối
giữa ngân hàng và khách hàng để sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được cung cấp và
nhu cầu của khách hàng được đáp ứng, thỏa mãn. Phân tích mô tả tập dữ liệu mẫu thu
về của nhân tố Năng lực phục vụ cho thấy: các khách hàng đánh giá không cao về
Năng lực phục vụ của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ cho vay với giá trị trung
bình đạt 3,3075. Trong 4 biến đo lường Năng lực phục vụ của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ cho vay KHCN thì biến PV2
“Nhân viên Ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của Anh (Chị)” được
đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,51 và biến PV4 “Nhân viên Ngân hàng có
trình độ chuyên môn giỏi” bị đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình của biến này lần
lượt là 3,08. Tóm lại, trong thành phần chất lượng này, khách hàng vẫn chưa hài lòng
với ngân hàng ở trình độ chuyên môn, khả năng tư vấn dịch vụ và tính chuyên nghiệp
… của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên lại khá hài lòng với thái độ phục vụ khi luôn
trả lời chính xác rõ ràng các thắc mắc của KH. Vì vậy, Ngân hàng cần phải tập trung
cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thành phần này, đặc biệt cần chú trọng vào
biến bị đánh giá thấp như đã trình bày ở trên.
Thứ tư là Nhân tố Đồng cảm (β =0,179), cũng có tác động khá nhỏ đến sự hài
lòng của khách hàng nhưng luôn có vai trò quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt
là những ngành nghề có thường xuyên tiếp xúc với khách hàng như dịch vụ cho vay.
Vì vậy để gia tăng sự hài lòng của khách hàng thì ngân hàng phải luôn luôn lắng nghe,
thấu hiểu, nhận biết các nhu cầu của khách hàng và đồng thời phải biết quan tâm,
động viên, chia sẽ khó khăn với khách hàng.
Thứ năm là nhân tố Mức độ đáp ứng yêu cầu (β=0,159) là nhân tố mang lại cho
khách hàng sự thoải mái, cảm giác được trân trọng, được phục vụ, làm cho khách
hàng thoả mãn cái tôi của mỗi người. Vì vậy khi được đáp ứng, khách hàng cảm thấy
vui vẻ, gần gũi, thích thú hơn khi giao dịch với ngân hàng, vì vậy sự hài lòng của họ sẽ
tăng lên. Phân tích mô tả tập dữ liệu mẫu thu về của nhân tố Sự đáp ứng cho thấy: các
khách hàng đánh giá khá thấp về sự đáp ứng của ngân hàng trong việc cung cấp dịch
55
vụ cho vay với giá trị trung bình đạt 3,14.. Trong 3 biến đo lường Sự đáp ứng
Vietinbank-CNSG trong việc cung cấp dịch vụ cho vay KHCN thì biến DU2 “Nhân
viên của Ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ Anh (Chị) trong quá trình chuẩn bị hồ sơ” được
đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,43 và biến DU1 “Nhân viên Ngân hàng
luôn chăm sóc chu đáo Anh (Chị)” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình của
biến này chỉ đạt 2,89. Tóm lại, trong thành phần chất lượng này, khách hàng vẫn chưa
hài lòng với ngân hàng ở công tác chăm sóc quan tâm khách hàng. Vì vậy, Ngân
hàng cần phải tập trung cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thành phần này, đặc
biệt cần chú trọng vào biến bị đánh giá thấp như đã trình bày ở trên.
Cuối cùng nhân tố Phương tiện hữu hình (β =0,098), đây là nhân tố chủ yếu
liên quan đến cơ sở vật chất của ngân hàng và có tác động không lớn đến sự hài lòng
của khách hàng. Tuy nhiên đây lại là yếu tố kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng vì đem đến cho khách hàng sự thuận tiện, thoải mái, tiết kiệm thời gian và
công sức cho khách hàng. Vì vậy để nâng cao sự hài lòng cho khách hàng thì
VietinBank cần phải tăng cường đầu tư, cải tại nâng cấp cơ sở vật chất để có thể phục
vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình
Hệ số R2 (R Square) = 0.611, điều này có nghĩa là 61.1% sự hài lòng về chất lượng
dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank – CN Sài Gòn sẽ được giải thích bởi các yếu
tố là các biến độc lập đã được chọn đưa vào mô hình.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kết quả kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa sig = 0.000 cho thấy mô hình hồi quy
tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và sử dụng được.
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 tập trung phân tích những kết quả của mô hình nghiên cứu từ các bước
thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích hồi quy cho đến các kiểm định mối liên
hệ hương này đã cung cấp một cơ sở định lượng rõ ràng để phân tích các yếu tố tác
động đến sự hài lòng của khách hàng và mức độ trọng yếu của các yếu tố này Đồng
thời cũng phân tích đánh giá của khách hàng về từng yếu tố để từ đó làm cơ sở đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng ở chương tiếp theo
57
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH SÀI GÒN
4.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đến
năm 2020:
4.1.1 Định hướng phát triển chung
Trong tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, chiến lược phát triển giai đoạn
2010-2020 của VietinBank là trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa
năng, theo chuẩn quốc tế. Để đạt được mục tiêu trên VietinBank cần tiếp tục bám sát
chủ trương của Chính phủ, NHNN, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng hoạt động kinh
doanh, đồng thời thực hiện có kết quả các mục tiêu nhiệm vụ, định hướng chiến lược
hoạt động của VietinBank năm 2010 – 2020 là:
- Tổng tài sản tăng trung bình 20% mỗi năm;
- Nguồn vốn tăng 20% mỗi năm
- Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): từ 18% - 19%
- Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA): 1,53%
- Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) > 10%
- Tỷ lệ nợ xấu < 2,5%.
VietinBank cần đẩy mạnh phát triển hệ thống ngân hàng đa năng, đa tiện ích
trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ, cải tiến thủ tục giao
dịch trong đó đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tiếp cận toàn diện hoạt động ngân
hàng hiện đại, có hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu nền kinh tế.
Bên cạnh đó, VietinBank cần giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực trong việc thực
thi chính sách tiền tệ quốc gia; Tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng
theo hướng hiện đại; Nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh; Đổi mới, nâng
cấp mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh, quản trị điều hành phù hợp với thông lệ và
58
chuẩn mực Quốc tế; Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đầu tư
đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ; Đổi mới và nâng cao
năng lực quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II;... đảm bảo hoạt động của VietinBank
tăng trưởng an toàn, hiệu quả, bền vững đồng thời thực hiện tốt công tác an sinh xã
hội, thể hiện trách nhiệm của VietinBank với cộng đồng.
4.1.2 Tiếp tục tăng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng:
Đối với Trụ sở chính
- TSC cần nhấn mạnh tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng; yêu cầu các CN có
dư nợ cho vay tiêu dùng sụt giảm có các giải pháp để tăng trưởng thị phần;
- Khối Bán lẻ cơ chế khen thưởng, thi đua dành cho cac Chi nhánh/ cán bộ bán lẻ
theo các chương trình hoặc theo tháng kinh doanh;
- Truyền thông mạnh mẽ các đơn vị, cá nhân tiêu biểu được tuyên dương trong
hoạt động bán lẻ;
- Khối Bán lẻ liên tục tập trung, rà soát các khu vực/Chi nhánh có thị phần bán lẻ
thấp, làm rõ lý do (VD: quy trình, sản phẩm, con người, cơ chế…) và đưa ra các
giải pháp để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng thị phần, đặc biệt là tại một số địa bàn
có tiềm năng bán lẻ như Hà Nội, TP.HCM. Đồng thời tại địa bàn này, tăng
cường khai thác, chào bán các sản phẩm phục vụ nhu cầu cho vay tiêu dùng
khác (ngoài cho vay nhà đất);
Đối với Chi nhánh
- Ban lãnh đạo CN cần đẩy mạnh định hướng tập trung bán lẻ; theo sát diễn biến
thay đổi dư nợ bán lẻ của CN, năng suất cán bộ bán lẻ và so sánh với đối thủ
cạnh tranh trên địa bàn; từ đó chỉ đạo Phòng bán lẻ, các Phòng giao dịch và các
bộ phận liên quan đưa ra kế hoạch cụ thể để tăng trưởng dư nợ bán lẻ.
- Hạn chế và rút giảm dần tỷ trọng cho vay CMTC đồng thời đẩy mạnh phát triển
cho vay nhà ở và cho vay mua xe tại Chi nhánh, vì cho vay Nhà ở và cho vay
mua xe là các sản phẩm có dư nợ ổn định và lâu dài cho Chi nhánh, giúp Chi
59
nhánh tăng trưởng tín dụng tiêu dùng bền vững. còn CMTC chỉ là dư nợ nhất
thời giúp chi nhánh hoàn thành chỉ tiêu vào cuối mỗi Tháng, Quí, Năm.
4.1.3 Hoạt động đào tạo đội ngũ cán bộ bán lẻ
Đối với Trụ sở chính
- Tiếp tục đào tạo, chuyển giao phương pháp nghiên cứu thị trường vi mô nhằm
giúp CN phương pháp phân tích, nghiên cứu thị trường, xác định các các phân
khúc khách hàng tiềm năng để tiếp cận với các sản phẩm bán lẻ phù hợp.
- Có kế hoạch triển khai các lớp đào tạo cho cán bộ, quản lý bán lẻ tại các CN/
PGD nhằm hỗ trợ nâng cao kỹ năng tìm kiếm khách hàng, bán hàng để nâng cao
hiệu quả kinh doanh bán lẻ của cán bộ; tổ chức các lớp đào tạo, kiểm tra kiến
thức về sản phẩm để cán bộ hiểu rõ, hiểu chắc các điểm mạnh mỗi sản phẩm để
tư vấn khách hàng.
Đối với Chi nhánh
- Thông qua chương trình đào tạo thực tế/ tài liệu hướng dẫn nghiên cứu thị
trường vi mô, CN cần chủ động thực hiện đánh giá thị trường để liên tục tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng, so sánh với đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra các đề
xuất phát triển các sản phẩm đặc thù và kế hoạch hành động thích hợp cho các
nhóm đối tượng tiềm năng tại địa bàn;
- Phối hợp chặt chẽ với trường ĐT&PTNNL cũng như chủ động tìm kiếm các
đơn vị cung cấp các lớp đào tạo cho kỹ năng cán bộ bán lẻ tại CN để tổ chức các
khóa học nâng cao kỹ năng bán hàng; phối hợp cùng Khối Bán lẻ để đào tạo/
đào tạo lại các sản phẩm mà CN thấy cần tập trung cho đội ngũ bán lẻ.
4.1.4 Phát triển các chương trình khuyến mại/sản phẩm riêng dành cho các đối
tượng khách hàng đặc thù hoặc theo khu vực để tạo sức thu hút.
Đối với Trụ sở chính
- Ngoài các chương trình khuyến mại chung toàn hàng, có thể xem xét có các
chương trình dành cho các đối tượng:
60
- Ưu đãi cho vay cán bộ thuộc ngành y, dược, giáo dục...
- Tăng cường truyền thông quảng bá sản phẩm cho vay tiêu dùng không cần
TSĐB đối với CBNV, đặc biệt đối với khu vực TP.HCM địa bàn rất tiềm năng
phát triển cho vay tiêu dùng.
- Tăng cường các chương trình khuyến mãi cho hai khu vực đặc thù là Hà Nội và
TP.HCM.
Đối với Chi nhánh
- Chủ động nghiên cứu đề xuất với TSC nhằm tổ chức, phát triển các sản
phẩm/chương trình khuyến mại đặc thù phù hợp với địa bàn bao phủ của CN
4.1.5 Xây dựng CN kiểu mẫu về bán lẻ
- Xem xét nghiên cứu triển khai mô hình thí điểm CN chỉ tập trung vào bán lẻ tại
một số địa bàn có thị phần thấp nhưng có tiềm năng phát triển để tạo dựng mô
hình chỉ chuyên phục vụ khách hàng bán lẻ.
- Đối với các CN kết hợp thực hiện cả bán buôn và bán lẻ, việc đánh giá CN sẽ
phải dựa trên kết quả hoàn thành cả chỉ tiêu bán buôn và bán lẻ, trong đó có chỉ
tiêu dư nợ KHCN. Nếu CN hoàn thành chỉ tiêu nói chung nhưng không hoàn
thành chỉ tiêu bán lẻ thì sẽ có những đánh giá phù hợp, phản ánh đúng thực tế
kinh doanh và chủ trương đẩy mạnh kinh doanh bán lẻ từ Trụ sở chính.
4.2 Điều chỉnh một số quy định các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện
hành của Vietinbank:
- Đối với việc nhận thế chấp là Bất động sản nằm trong khu qui hoạch:
Theo qui định của Vietinbank thì không được nhận thế chấp tài sản bảo đảm
nằm trong khu qui hoạch. Tuy nhiên, theo qui định của nhà nước thì Quyền sử
dụng đất nằm trong khu qui hoạch nhưng chưa có thông báo thu hồi đất thì vẫn
có thể chuyển nhượng được, vì vậy Vietinbank- CN Sài Gòn có thể trình Trụ
sở chính xem trường hợp Quyền sử dụng đất nằm trong khu qui hoạch nhưng
chưa có thông báo thu hồi đất đất của nhà nước vẫn có thể được nhận thế chấp
61
vào ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.
- Đối với sản phẩm cho vay mua nhà dự án:
Cần mở rộng đối tượng bất động sản không nên bó hẹp trong phạm vi chỉ cho
vay đối với nhà đất thuộc dự án quy hoạch mà chủ đầu tư dự án có ký hợp đồng hợp
tác kinh doanh với Vietinbank trong khi nhu cầu mua nhà đất của người dân là
muôn hình vạn trạng trong bối cảnh đất đai cả nước chưa hề được quy hoạch một
cách toàn diện. Thời hạn cho vay đối với loại sản phẩm này nên kéo dài thêm thay
vì tối đa 15 năm như hiện nay vì chênh lệch giữa thu nhập của người dân và giá bất
động sản quá lớn nên nếu với thời hạn cho vay quá ngắn thì khách hàng vay không
có đủ khả năng trả nợ cho một khoản vay đủ lớn để mua nhà. Trong khi điều kiện về
nguồn vốn của Vietinbank được xem là một trong những ngân hàng có mạnh nhất,
còn những ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh khác với tiềm lực nguồn vốn không
thể bì được với Vietinbank lại có thể chào sản phẩm cho vay mua nhà với thời hạn
cho vay kéo dài đến 20 năm, 25 năm.
- Đối với sản phẩm cho vay mua xe ôtô
Không nên cứng nhắc cho vay đối với xe ô tô mới 100% hoặc ô tô đã qua sử
dụng có thời gian sử dụng chưa quá 2 năm nhập khẩu và chưa từ được sử dụng ở
Việt Nam với thời hạn tối đa 5 năm. Giao dịch mua bán xe qua sử dụng là rất nhiều
so với xe mới 100%, do xe qua sử dụng sẽ phù hợp túi tiền của đa số người tiêu
dùng hơn. Mà việc cho vay ô tô qua sử dụng là hoàn toàn có thể thực hiện nếu ngân
hàng có bộ phận định giá chuyên trách hoặc có thể yêu cầu bên thứ 3 là một công ty
định giá độc lập giám định. Thời hạn cho vay 5 năm là một thời hạn dài nhất trên thị
trường cho vay tiêu dùng Việt nam hiện nay, đây có thể xem là một lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm nhưng cũng là yếu tố rủi ro cao, do xe ô tô là một mặt hàng có
giá trị giảm sút nhanh chóng theo thời gian sử dụng cần thiết phải xem xét về thời
hạn cho vay này.
62
4.3 Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của KH vay tiêu dùng tại
Vietinbank-CN Sài Gòn
Khách hàng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và phát triển. Chìa
khóa của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Thông qua những đánh giá về thực trạng cũng như kết quả cuộc khảo sát, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân
tại VietinBank-CNSG như sau:
4.3.1 Thực hiện chính sách giá hợp lý:
Theo như kết quả hồi quy đã nêu ở trên, thì yếu tố giá cả tác động mạnh nhất vào
mức độ hài lòng của KH do đó chính sách giá cả là vô cùng quan trọng, trong lĩnh vực
ngân hàng thì chính sách giả cả chính là chính sách về lãi suất và các chi phí tín dụng
liên quan.
Về chính sách lãi suất: Ngân hàng nên tìm hiểu mặt bằng chung của thị trường
lãi suất của các NH trên địa bàn để đưa ra mức lãi suất phù hợp nhất cho KH. Đồng
thời thường xuyên có các chương trình về ưu đãi lãi suất trong khoản thời gian ban
đầu nhất định. Ví dụ ưu đãi lãi suất thấp hơn sàn trong g 03 tháng đầu tiên đối với vay
ngắn hạn hoặc trong 12 tháng đầu tiên đối với cho vay trung dài hạn. Đồng thời KH
thường quan tâm sự biến đổi của lãi suất trong tương lai, vì thời gian vay tiêu dùng
thông thường là từ 5-10 năm, trong khoảng thời gian này KH thường lo sợ lãi suất sẽ
tăng lên quá cao như trường hợp cuối năm 2012 lúc đó lãi suất trung bình cho vay tiêu
dùng trong NH đã từ 14% lên tới 21% . Tuy nhiên, lãi suất cho vay thường đi theo lãi
suất huy động cộng biên độ, nên nếu lãi suất huy động tăng lên thì buộc lãi suất cho
vay phải tăng theo tương ứng để đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng. Vì vậy, NH nên
giải thích kỹ cho KH hiểu về vấn đề biên độ lãi suất cũng như để KH yên tâm, NH nên
đưa ra thêm chính sách đảm bảo không tăng lãi suất nhưng không quá 2% trong thời
gian 1-2 năm đầu tiên.
Về chính sách phí: Hiện nay Vietinbank không thu bất cứ khoản phí nào khi KH
đến vay tiền NH. Tuy nhiên, khi KH trả nợ trước hạn thì KH phải chịu 1 khoản chi phí
63
theo quy định NHCT. Theo quy định hiện hành của NHCT thì phí trả nợ trước hạn chỉ
dao động từ 1-2%/năm theo công thức: