Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ
lượt xem 3
download
MỤc tiêu của đề tài là làm rõ năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản của Việt Nam trên thị trường Mỹ, trên có sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường quan trọng này trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ
- Môc lôc Trang Më ®Çu 1 Ch-¬ng 1: c¬ së lý luËn vµ thùc tiÔn cña ph©n tÝch n¨ng 8 lùc c¹nh tranh hµng thuû s¶n ViÖt Nam trªn thÞ tr-êng mü 1.1. C¬ së lý luËn 8 1.1.1. C¹nh tranh vµ n¨ng lùc c¹nh tranh cña hµng hãa 8 1.1.2. C¸c yÕu tè ¶nh h-ëng ®Õn n¨ng lùc c¹nh tranh hµng thñy s¶n 19 xuÊt khÈu 1.2. C¬ së thùc tiÔn 27 1.2.1. ThÞ tr-êng hµng thñy s¶n ë Mü 27 1.2.2. Sù cÇn thiÕt ph¶i n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña hµng thñy 36 s¶n ViÖt Nam xuÊt khÈu sang thÞ tr-êng Mü 1.2.3. Kinh nghiÖm cña mét sè n-íc trong n©ng cao n¨ng lùc c¹nh 40 tranh hµng thñy s¶n xuÊt khÈu vµo thÞ tr-êng Mü Ch-¬ng 2: Thùc tr¹ng n¨ng lùc c¹nh tranh cña hµng 45 thñy s¶n ViÖt Nam trªn thÞ tr-êng Mü 2.1. Hµng thñy s¶n xuÊt khÈu cña ViÖt Nam trªn thÞ tr-êng Mü tõ 45 n¨m 1994 ®Õn nay 2.1.1. Kim ng¹ch xuÊt khÈu 45 2.1.2. C¬ cÊu mÆt hµng xuÊt khÈu 48 2.1.3. Ph-¬ng thøc xuÊt khÈu 54 2.2. Ph©n tÝch n¨ng lùc c¹nh tranh hµng thñy s¶n cña ViÖt Nam 55 trªn thÞ tr-êng Mü 2.2.1. Ph©n tÝch theo ph-¬ng ph¸p SWOT 55 2.2.2. Ph©n tÝch theo ph-¬ng ph¸p GAP 66 2.3. §¸nh gi¸ chung vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh cña hµng thñy s¶n 79 ViÖt Nam trªn thÞ tr-êng Mü
- Ch-¬ng 3: c¸c gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao n¨ng lùc c¹nh 84 tranh cña hµng thñy s¶n viÖt nam trªn thÞ tr-êng mü 3.1. Nhãm gi¶i ph¸p ®èi víi nhµ n-íc 84 3.1.1. C¶i thiÖn quan hÖ ViÖt Nam - Mü 84 3.1.2. Hç trî c¸c doanh nghiÖp xuÊt khÈu thñy s¶n trong hiÓu biÕt 86 hÖ thèng luËt ph¸p cña Mü vµ trî gióp ph¸p lý khi cÇn thiÕt 2.1.3. Hç trî xóc tiÕn xuÊt khÈu cho c¸c doanh nghiÖp 87 3.1.4. ChÝnh s¸ch ®µo t¹o, n©ng cao chÊt l-îng ®éi ngò lao ®éng 91 trong ngµnh thñy s¶n 3.1.5. §Çu t- c¬ së h¹ tÇng 92 3.1.6. KiÓm so¸t vÖ sinh an toµn thùc phÈm 94 3.2. Nhãm gi¶i ph¸p ®èi víi c¸c c¬ së s¶n xuÊt, nu«i trång, khai 97 th¸c vµ xuÊt khÈu thñy s¶n sang thÞ tr-êng Mü 3.2.1. N©ng cao chÊt l-îng, h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm thñy s¶n xuÊt 98 khÈu trong c¸c kh©u nu«i trång, khai th¸c, chÕ biÕn nh»m ®¸p øng yªu cÇu cña thÞ tr-êng Mü 3.2.2. C¹nh tranh b»ng th-¬ng hiÖu - mét biÖn ph¸p mang l¹i hiÖu 101 qu¶ kinh tÕ cao khi xuÊt khÈu sang thÞ tr-êng Mü 3.2.3. §Èy m¹nh viÖc nghiªn cøu, t×m hiÓu vÒ thÞ tr-êng Mü 102 3.2.4. T¨ng c-êng ho¹t ®éng xóc tiÕn th-¬ng m¹i, giíi thiÖu s¶n 103 phÈm t¹i thÞ tr-êng Mü 3.2.4. Ph¸t triÓn hÖ thèng ph©n phèi hµng thñy s¶n trªn thÞ tr-êng Mü 105 KÕt luËn 108 danh môc Tµi liÖu tham kh¶o 111 phô lôc 115
- Danh môc c¸c b¶ng Sè hiÖu Tªn b¶ng Trang b¶ng 1.1. T×nh h×nh nhËp khÈu thñy s¶n cña Mü giai ®o¹n 1997 - 2005 32 2.1 Kim ng¹ch xuÊt khÈu hµng thñy s¶n ViÖt Nam sang Mü giai 46 ®o¹n 1994 - 2005 2.2 C¬ cÊu mÆt hµng thñy s¶n xuÊt khÈu cña ViÖt Nam sang thÞ 48 tr-êng Mü (2001 - 2005) 2.3 XuÊt khÈu hµng thñy s¶n ViÖt Nam, Th¸i Lan vµ Trung Quèc 67 sang thÞ tr-êng Mü giai ®o¹n 2000 - 2005 2.4 T×nh h×nh xuÊt khÈu thñy s¶n cña Th¸i Lan sang thÞ tr-êng 70 Mü thêi kú 2000 - 2005 2.5 T×nh h×nh xuÊt khÈu thñy s¶n cña Trung Quèc sang thÞ 72 tr-êng Mü thêi kú 2000 - 2005 2.6 T×nh h×nh xuÊt khÈu thñy s¶n cña Mü thêi kú 2000 - 2005 73
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT APEC : Diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương BTA : Hiệp định thương mại Việt - Mỹ CFA : Hiệp hội cá nheo Mỹ CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DOC : Bộ Thương mại Mỹ FDA : Cục Quản lý dược phẩm và Thực phẩm Mỹ GAP : Quy phạm thực hành tốt GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GSP : Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GTGT : Giá trị gia tăng IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế KNXK : Kim ngạch xuất khẩu KTTT : Kinh tế thị trường MFN : Quy chế thương mại tối huệ quốc NMFS : Cơ quan quản lý thủy hải sản Mỹ VASEP : Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm XKTS : Xuất khẩu thủy sản WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức Thương mại thế giới SSA : Liên minh tôm miền Nam nước Mỹ
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam, là một trong những biện pháp quan trọng để tạo ra đột phá tăng trưởng cao, chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Xuất khẩu được đẩy mạnh sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, kích thích đầu tư, đáp ứng được yêu cầu của CNH, HĐH đất nước. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu thì việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu chủ lực và thị trường nhập khẩu tiềm năng lớn là hết sức quan trọng. Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, trong hơn một thập kỷ qua kim ngạch xuất khẩu (KNXK) của mặt hàng này đã gia tăng một mức đáng kể. Năm 1995, KNXK thủy sản mới ở mức 550,5 triệu USD thì đến năm 2005, KNXK thủy sản đã đạt 2,6 tỷ USD, tỷ lệ bình quân mỗi năm tăng 14,5%. Hiện nay thị trường xuất khẩu thủy sản (XKTS) của Việt Nam đã được mở rộng tới trên 105 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thủy sản Việt Nam ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới và hàng thủy sản của Việt Nam đã thâm nhập được một số thị trường lớn như Mỹ, Nhật, EU… Quan hệ thương mại Việt Nam - Mỹ bắt đầu phát triển từ sau khi Mỹ bỏ chính sách cấm vận đối với nước ta. Hiệp định thương mại Việt Nam - Mỹ (BTA) được ký kết và có hiệu lực vào ngày 10/12/2001, đã đánh dấu bước đột phá và cơ hội lớn để đẩy mạnh và mở rộng quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, đặc biệt tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ là một thị trường lớn và nhiều tiềm năng, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng thủy sản nói riêng
- 2 sang thị trường Mỹ là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình CNH, HĐH của Việt Nam. Trong bối cảnh khu vực hóa, toàn cầu hóa kinh tế đang tác động mạnh mẽ đến mọi quốc gia, tính chất cạnh tranh về kinh tế giữa các quốc gia ngày càng gay gắt thì hoạt động xuất khẩu nói chung, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ nói riêng vừa có những cơ hội to lớn, đồng thời cũng có những thách thức không nhỏ. Hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ phải đáp ứng được những quy định rất khắt khe của thị trường này, mặt khác phải cạnh tranh gay gắt với hàng thủy sản của những nước khác như Trung Quốc, Thái Lan… Hàng thủy sản Việt Nam không thể thâm nhập và đứng vững được trên thị trường Mỹ nếu không có năng lực cạnh tranh cao. Qua các vụ kiện liên quan đến xuất khẩu cá tra, cá ba sa và tôm của Việt Nam ở Mỹ vừa qua đã xuất hiện nhiều câu hỏi: phải chăng hàng thủy sản Việt Nam có sức cạnh tranh cao trên thị trường Mỹ nên mới bị các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản của Mỹ kiện Việt Nam bán phá giá? Hàng thủy sản của Việt Nam đã đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) (rào cản kỹ thuật) của thị trường Mỹ hay chưa? Tại sao thị trường Mỹ rất rộng lớn nhưng hàng thủy sản của Việt Nam rất khó vào? Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu tìm câu trả lời cho các vấn đề trên nhưng cho tới nay vẫn chủ yếu là các bài viết dưới dạng báo có tính thông tin, ít nghiên cứu có tính hệ thống. Một số nghiên cứu đã đề cập đến năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ nhưng chưa sâu hoặc thiếu tính cập nhật. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài để làm rõ các cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng của năng lực cạnh tranh hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ là rất cần thiết. Đây chính là lý do để tác giả chọn đề tài "Năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ" làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
- 3 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những chủ đề được nhiều người nghiên cứu ở nước ta. Các nghiên cứu đã được xuất bản (sách) có một số nội dung liên quan đến đề tài như: "Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế" (GS. Chu Văn Cấp chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003); "Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế" (TS. Lê Thị Vân Anh, Nxb Lao động, Hà Nội, 2003); "Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ", (GS. Võ Thanh Thu, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2003); "Đánh giá tác động kinh tế của hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ" (Dự án STAR Việt Nam và Viện Quản lý Kinh tế Trung ương, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003). "Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ" (Đề tài Bộ Thương mại, năm 2000)... Các nghiên cứu này đã khái quát được khá đầy đủ thực trạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta hiện nay và nêu các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, hàng xuất khẩu Việt Nam nói riêng tới các thị trường trên thế giới, trong đó có thị trường Mỹ. Các nghiên cứu này cũng đã nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của quốc gia, công ty và sản phẩm. Một số tài liệu cũng đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp tổng quát nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng Việt Nam vào thị trường Mỹ. Tuy nhiên, những đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam nói chung và hàng thủy sản xuất khẩu vào Mỹ nói riêng, còn khá mờ nhạt. Bên cạnh các công trình nghiên cứu đã nêu, cũng có khá nhiều các nghiên cứu dưới dạng dự án (sản phẩm nghiên cứu chưa được xuất bản), có nội dung liên quan đến đề tài, trong đó tiêu biểu như: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông lâm thủy sản" (Dự án của Bộ Nông nghiệp và Phát
- 4 triển nông thôn, 4/2003); "Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa và dịch vụ Việt Nam" (Đề án của Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế phối hợp với các Bộ/ngành, 10/2001), "Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ" (Đề tài của Trung tâm tư vấn và đào tạo kinh tế thương mại); "Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 và tầm nhìn 2020" (Dự thảo lần 4 của Ban chỉ đạo chương trình phát triển XKTS của Bộ Thủy sản, năm 2006). Các nghiên cứu này đã phân tích khá kỹ và có tính hệ thống về lý thuyết và thực tiễn của thực trạng năng lực cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, trong đó đặc biệt là hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, các nội dung về năng lực cạnh tranh hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ còn ít được đề cập tới. Ngoài các công trình nghiên cứu có tính học thuật như đã nêu, còn có khá nhiều các bài báo, thông tin về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường Mỹ, trong đó phần nhiều là các thông tin liên quan đến các vụ kiện về xuất khẩu cá tra, các basa và tôm của Việt Nam vào thị trường này. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu tiêu biểu có nội dung liên quan đến đề tài cho thấy, việc làm rõ năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ vẫn còn chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống và cập nhật. Do đó, luận văn sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ này. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích: Làm rõ năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản của Việt Nam trên thị trường Mỹ, trên có sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường quan trọng này trong thời gian tới. Nhiệm vụ của đề tài:
- 5 + Hệ thống một số vấn đề lý luận về cạnh tranh, sức cạnh tranh của hàng hóa, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ; + Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ; + Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản của Việt Nam trên thị trường Mỹ. - Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản của Việt Nam trên thị trường Mỹ từ giai đoạn hai bên bình thường hóa quan hệ ngoại giao đến nay và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010. Do mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu, luận văn không đi sâu nghiên cứu những vấn đề thuộc về kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành thủy sản mà định hướng nghiên cứu vào các vấn đề có tính vĩ mô. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế, luận văn sẽ sử dụng thêm hai phương pháp phân tích cạnh tranh hiện đại là SWOT, GAP. Lợi thế cạnh tranh hàng thủy sản xuất khẩu được phân tích theo từng phương pháp riêng biệt hoặc kết hợp giữa các phương pháp phân tích cạnh tranh khác nhau. Phương pháp phân tích SWOT sẽ được áp dụng như là phương pháp cơ bản nhất trong phân tích cạnh tranh của sản phẩm thủy sản
- 6 xuất khẩu sang Mỹ. Phương pháp phân tích này dựa vào thống kê các điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức trong tất cả các khía cạnh ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của sản phẩm thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ ở từng thời điểm cụ thể. Các khía cạnh này thuộc về các yếu tố: điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân công, số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, công nghệ chế biến, bảo quản công tác xúc tiến thương mại, hệ thống phân phối, quan hệ thương mại Việt - Mỹ, hệ thống cơ sở hạ tầng, hàng rào thuế quan và kỹ thuật của Mỹ... Phương pháp phân tích GAP là so sánh mức độ cạnh tranh giữa các yếu tố đã nêu của sản phẩm thủy sản tiêu thụ tại thị trường Mỹ (bao gồm tất cả các nguồn gốc xuất xứ - trong và ngoài nước Mỹ)… So sánh tất cả các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh giữa các sản phẩm thủy sản ở Mỹ là việc làm rất khó, do đó chỉ một số yếu tố cơ bản và nguồn cung cấp chủ yếu được lựa chọn để phân tích so sánh. Các yếu tố này thường bao gồm các chỉ số quan trọng là thị phần xuất khẩu, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, điều kiện sản xuất chế biến, phân phối sản phẩm, giá cả... Các nước được lựa chọn là Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc. Mỗi phương pháp phân tích có ưu điểm và hạn chế riêng, bởi vậy việc kết hợp giữa các phương pháp phân tích đã nêu sẽ mang lại đánh giá chính xác hơn về lợi thế cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường Mỹ. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống được cơ sở lý luận và thực tiễn của năng lực cạnh tranh hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. - Làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ.
- 7 - Đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản của Việt Nam trên thị trường Mỹ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phân tích năng lực cạnh tranh hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ.
- 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG MỸ 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của hàng hóa 1.1.1.1. Khái niệm, vai trò của cạnh tranh Khái niệm về cạnh tranh: Ở mỗi thời kỳ lịch sử có quan niệm khác nhau về khái niệm, phạm vi và các cấp độ của cạnh tranh. Từ lâu, lý luận về cạnh tranh đã được nhiều nhà kinh tế nổi tiếng trên thế giới nghiên cứu. Adam Smith được coi là người có công đầu trong việc đưa ra lý luận cạnh tranh một cách có hệ thống. Theo ông, thuộc tính cơ bản của kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh, không có cạnh tranh thì không có kinh tế thị trường đích thực. Cạnh tranh được thực hiện thông qua thị trường và giá cả. Trong tự do cạnh tranh các cá nhân phải ganh đua, thậm chí chèn ép nhau để đạt được mục đích của mình và điều đó buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm việc của mình một cách chính xác. Cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con người trong sản xuất ra hàng hóa, tìm kiếm lợi nhuận, từ đó làm tăng của cải cho nền kinh tế quốc dân. Các Mác không xây dựng lý luận riêng về cạnh tranh trong các nghiên cứu của ông, nhưng lý luận về cạnh tranh cũng được ông đề cập đến nhiều khi nghiên cứu về lý luận giá trị, lý luận về tư bản và giá trị thặng dư. Theo C. Mác, điều kiện dẫn đến sự ra đời và tồn tại của cạnh tranh là phân công lao động xã hội và quyền sở hữu độc lập của chủ thể. Phân công lao động xã hội theo nghĩa rộng tức là sự phân công lao động xã hội trong một đơn vị kinh tế, giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành trong một nền kinh tế quốc dân và giữa các
- 9 nền kinh tế trong khu vực hay phạm vi thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể có quyền sở hữu độc lập đều theo đuổi lợi ích kinh tế riêng và chính điều đó tạo nên động lực của cạnh tranh. Cạnh tranh có khả năng điều tiết sự phân phối tư bản và các nguồn lực xã hội giữa các ngành sản xuất khác nhau. Cạnh tranh làm thúc đẩy sự phát triển của kỹ thuật sản xuất, làm thay đổi kết cấu tổ chức kinh tế và thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế xã hội. Cạnh tranh diễn ra dưới ba hình thức: Một là, cạnh tranh giữa các nhà tư bản nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch, ở hình thức này các nhà tư bản cạnh tranh trực tiếp với nhau thông qua hạ giá thành bằng cách đua nhau áp dụng công nghệ tiến bộ, kỹ thuật mới để nâng cao năng suất lao động cá biệt và hạ thấp chi phí cá biệt của từng doanh nghiệp; hai là, cạnh tranh giữa các nhà tư bản với nhau để hút được một số lượng người tiêu dùng lớn về phía mình, áp lực cạnh tranh buộc họ phải thường xuyên nâng cao chất lượng của hàng hóa thông qua việc nâng cao giá trị sử dụng, cải thiện độ bền, tính năng, tác dụng của sản phẩm hàng hóa; ba là, cạnh tranh giữa các ngành nhằm phân chia nhau giá trị thặng dư, đây là hình thức có tác dụng nhằm gia tăng tính lưu động của tư bản, làm cho các năng lực tư bản trong xã hội có thể điều tiết một cách linh hoạt vào các ngành sản xuất khác nhau. Như vậy, theo C.Mác cạnh tranh kinh tế là hệ quả tất yếu của nền sản xuất hàng hóa, là sự đối chọi của những người sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở thực lực kinh tế của họ. Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đề cập đến cạnh tranh ở những khía cạnh khác nhau. Theo Michael E. Porter: Cạnh tranh là tăng trưởng bền vững của GDP và được quyết định bởi hiệu quả sử dụng các yếu tố vốn, lao động, các nguồn lực tự nhiên, nhờ đó cải thiện được điều kiện sống của mọi người dân trong xã hội. Ở phạm vi ngành, theo Markusen, một ngành công nghiệp là cạnh tranh nếu nó có một mức chi phí đơn vị bằng hoặc
- 10 thấp hơn mức chi phí so với các ngành tương tự trên phạm vi toàn cầu. Theo E. Siggel và J. Cocburn, ở phạm vi doanh nghiệp thì cạnh tranh được quan niệm là việc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ chất lượng tốt với giá rẻ [18, tr. 7]. Các khái niệm, định nghĩa khác về khả năng cạnh tranh của ngành, của doanh nghiệp đều đề cập khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận cao, phát triển bền vững và được đo bằng tỷ trọng thị phần của sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường. Ở Việt Nam, đề cập đến "cạnh tranh" một số nhà khoa học cho rằng, cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa - dịch vụ (mua và bán) Mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố "đầu vào" trong chu trình sản xuất - kinh doanh và nâng cao giá "đầu ra", sao cho giành được mức lợi nhuận cao nhất với mức chi phí hợp lý nhất. Như vậy, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời với tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp. Cạnh tranh còn là môi trường phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được với các điều kiện thị trường, đào thải các doanh nghiệp ít khả năng thích ứng, dẫn đến quá trình tập trung hóa trong từng ngành, vùng, quốc gia... Có thể khái quát định nghĩa về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là một quá trình tranh đấu mà trong đó, các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn kinh doanh) để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình) như: chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cũng như đảm bảo tiêu thụ hàng hóa có lợi nhất, nhằm nâng cao vị thế của
- 11 mình. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích: đối với người kinh doanh là lợi nhuận, còn đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng [44, tr. 7] Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế: Trên bình diện nền kinh tế quốc gia, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu, góp phần phân phối lại thu nhập một cách hiệu quả hơn và đồng thời góp phần nâng cao phúc lợi xã hội. Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc đi đầu về chất lượng, mẫu mã cũng như áp lực phá sản, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn cải tiến, nâng cao công nghệ, phương pháp sản xuất, quản lý nhằm nâng cao uy tín của mình. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng, tìm kiếm thị trường với mục đích tiêu thụ, đầu tư huy động nguồn vốn, lao động, công nghệ, trình độ quản lý trên thị trường quốc tế. Thông qua cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp thấy được lợi thế so sánh, cũng như các điểm yếu kém của mình để hoàn thiện, xây dựng các chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế. Dưới góc độ lợi ích người tiêu dùng, cạnh tranh giúp cho người tiêu dùng có được sự lựa chọn rộng rãi hơn, buộc người sản xuất không thể áp đặt giá cả tùy tiện. Với khía cạnh đó, cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường, giá cả, quan hệ cung cầu. Kinh tế thị trường là tiền đề cơ bản của cạnh tranh bởi một số đặc trưng cơ bản của nó. Các quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị trường (KTTT) như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật giá cả tạo điều kiện để cạnh tranh hình thành, vận hành và phát triển. Trong nền KTTT tồn tại nhiều thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau cùng hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chủ thể kinh tế với khả năng về vốn, lao động, công nghệ, trình độ quản lý khác nhau đều có mục đích tiến tới tối đa hóa lợi
- 12 ích. Do vậy, để tối đa hóa lợi nhuận và không bị đào thải buộc các chủ thể kinh tế chỉ có cách duy nhất là cạnh tranh. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường tự do ở nhiều trường hợp chưa thực sự vận hành hiệu quả, thậm chí có thể bị tắc nghẽn do những thất bại của thị trường. Do vậy, phải có sự can thiệp hợp lý của Nhà nước để đảm bảo cơ chế cạnh tranh vận hành một cách hiệu quả, giảm thiểu thất bại của thị trường. Điều cốt lõi là Nhà nước phải thực hiện, xây dựng chính sách cạnh tranh hiệu quả, môi trường cạnh tranh, bình đẳng, lành mạnh nhằm tránh thất bại của thị trường gây tổn hại đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.1.1.2. Phân loại các loại hình cạnh tranh Trong nền KTTT, đứng từ các góc độ khác nhau để xem xét, các nhà nghiên cứu đã chia thành các loại cạnh tranh: Xét theo chủ thể cạnh tranh có cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, cạnh tranh giữa những người bán với nhau; cạnh tranh giữa những người mua với nhau; cạnh tranh giữa người bán và người mua. Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành mà các nhà kinh tế học chia thành hai hình thức là: "cạnh tranh dọc" và "cạnh tranh ngang". Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc làm cho thay đổi giá bán và doanh nghiệp sẽ có "điểm dừng". Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một giá thị trường thống nhất và doanh nghiệp nào có chi phí bình quân cao sẽ bị phá sản, còn các doanh nghiệp có chi phí bình quân thấp nhất sẽ thu được lợi nhuận cao và phát triển.
- 13 Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất như nhau. Do đặc điểm này nên sẽ không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường song giá cả thấp ở mức tối đa, chỉ có người mua hưởng lợi nhiều nhất còn lợi nhuận doanh nghiệp giảm dần. Sau một thời gian nhất định sẽ xuất hiện khuynh hướng: hoặc liên minh với nhau bán hàng giá cao, giảm lượng bán - tiến tới độc quyền, hoặc tìm cách giảm chi phí bằng cách nâng cao năng lực quản lý, tổ chức và hiện đại hóa công nghệ..., tức là chuyển sang cạnh tranh dọc, như nêu trên. Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh thì có cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn, để đạt được mục tiêu kinh tế của mình. Có những biện pháp cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh (Healthy Competition). Ngược lại, có những thủ đoạn phi pháp, nhằm tiêu diệt đối phương chứ không phải bằng nỗ lực vươn lên của mình, gọi là cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh (Unfair Competition). Xét theo hình thái cạnh tranh, thì có: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition) hay gọi là cạnh tranh thuần túy (Pure Competition) là tình trạng cạnh tranh mà giá cả của một loại hàng hóa là không đổi trong toàn bộ các nơi của thị trường do có nhiều người bán và người mua, họ có đủ thông tin về các điều kiện của thị trường. Trên thực tế đời sống kinh tế, ít tồn tại hình thái cạnh tranh hoàn hảo này. Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition) là hình thái chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh doanh. Ở đó, các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường hoặc từng nơi, từng khu vực cụ thể. Trong cạnh tranh không hoàn hảo lại phân ra
- 14 hai loại là: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính chất độc quyền. Độc quyền nhóm là một ngành chỉ có một số ít người sản xuất và họ đều nhận thức được giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào sản lượng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động cạnh tranh của những đối thủ quan trọng trong ngành đó. Cạnh tranh mang tính độc quyền là một ngành có nhiều người bán, sản xuất ra những sản phẩm dễ thay thế cho nhau, mỗi hãng chỉ có thể hạn chế ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm của mình ở mức độ nhất định. Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa thì có cạnh tranh trước khi bán hàng, trong khi bán hàng và cạnh tranh sau khi bán hàng. Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, người ta còn xét theo một số tiêu chí khác nữa: điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên, nhân lực, đặc điểm tập quán sản xuất, tiêu dùng, văn hóa... ở từng dân tộc, khu vực, từng quốc gia khác nhau mà phân loại thành cạnh tranh giữa các nước và các khu vực trên thế giới; cạnh tranh trong và ngoài nước, cạnh tranh giữa cộng đồng, các vùng có bản sắc dân tộc và tập quán sản xuất tiêu dùng khác nhau. 1.1.1.3. Năng lực cạnh tranh, các cấp độ của năng lực cạnh tranh Khái niệm về năng lực cạnh tranh (sức cạnh tranh) Năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh (Competitive Power) là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp [43, tr. 349]. Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa về năng lực cạnh tranh trên cơ sở kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: Sức cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
- 15 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. - Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia là một chỉ tiêu tổng hợp, bao gồm nhiều nhóm yếu tố khác nhau: chất lượng và trình độ phát triển của thể chế nhà nước, vai trò quản lý của nhà nước, các thể chế của kinh tế thị trường, độ mở của nền kinh tế, trình độ quản lý của doanh nghiệp, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chất lượng và số lượng lao động và khoa học - công nghệ là những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia được quyết định bởi sự lành mạnh của các môi trường kinh tế vĩ mô, vi mô, chất lượng chiến lược và hiệu quả kinh doanh của các công ty (theo Goger H. Ford, 2003). Còn theo A.Warner, năng lực cạnh tranh của quốc gia là khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh GDP/đầu người trong suốt thời gian dài. Diễn đàn Kinh tế Thế giới WEF năm 1997 định nghĩa năng lực cạnh tranh quốc gia là "năng lực của nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế khác tương đối vững chắc" [44, tr. 9]. Như vậy, tuy có sự khác nhau trong các khái niệm, định nghĩa nhưng tất cả đều có điểm chung cơ bản là cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của một quốc gia được quyết định bởi năng suất các thành tố, nhờ đó duy trì được tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững của GDP và cải thiện được điều kiện sống của người dân. - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 16 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực tồn tại, duy trì và gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có sức cạnh tranh (hay năng lực cạnh tranh) và được đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác, khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự được đưa ra với mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác định năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành cần xem xét đến tiềm năng sản xuất kinh doanh một hàng hóa hay một dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không phải trợ cấp. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp được xác định trên cơ sở bốn nhóm yếu tố chủ yếu sau: Nhóm yếu tố thứ nhất bao gồm các yếu tố liên quan đến chất lượng, khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất hàng hóa: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực; nguồn vốn; kết cấu hạ tầng kỹ thuật; thông tin; các yếu tố về khoa học và công nghệ; hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước… Nhóm yếu tố thứ hai liên quan đến các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có liên quan để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhóm yếu tố thứ ba liên quan đến nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, yêu cầu của khách hàng về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ. Phân tích những yếu tố thuộc nhóm này giúp doanh nghiệp các thông tin về dung lượng, sức mua, mức độ đàn hồi của thị trường, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng đối với sản phẩm. Nhóm yếu tố thứ tư phản ánh trực tiếp mức độ cạnh tranh ở lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn