intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghèo đói ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên: Các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu lớn nhất đặt ra là phải làm sao để giảm tỷ lệ nghèo đói, nhưng muốn có những chính sách, biện pháp xóa đói giảm nghèo hiệu quả thì nhất thiết phải tìm ra được những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng nghèo đói và mức độ ảnh hưởng của chúng. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghèo đói ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên: Các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN THỊ HẠNH NGHÈO ĐÓI Ở NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN THỊ HẠNH NGHÈO ĐÓI Ở NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 60.31.05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các số liệu điều tra là trung thực , các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào trước đây. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm 2011 Tác giả Nguyễn Thị Hạnh
  4. 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này , tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc đến Quý Thầy Cô thuộc trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh nói chung và Khoa Kinh tế phát triển nói riêng đã tham gia giảng dạy, hỗ trợ nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt cảm ơn thầy Đinh Phi Hổ, người đã hướng dẫn khoa học cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp của tôi, những người đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện.
  5. 3 MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 8 1.1. Đặt vấn đề 8 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 8 1.3. Nhiệm vụ 9 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9 1.5. Phương pháp nghiên cứu 10 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 12 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12 2.1.1. Những vấn đề chung về phát triển kinh tế 12 2.1.1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế 12 2.1.1.2. Phát triển kinh tế bền vững 13 2.1.1.3. Con đường phát triển theo quan điểm tăng trưởng và phát 14 triển kinh tế 2.1.2. Một số lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế 16 2.1.2.1. Mô hình David Ricardo (1772-1823) 16 2.1.2.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Harrod – Domar 16 2.1.2.3. Lý thuyết về vai trò nông nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế 17 2.1.3. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội 19 2.1.4. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo 20 2.1.4.1. Khái niệm, chuẩn mực đánh giá đói nghèo của thế giới 21 2.1.4.2. Khái niệm, chuẩn mực đánh giá hộ nghèo ở Việt Nam 22 2.1.4.3. Đặc điểm xóa đói giảm nghèo trong điều kiện vùng Núi và 24 Trung du Bắc Bộ nước ta 2.2. LÝ LUẬN, GIẢ THIẾT KHOA HỌC 27 CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÌNH 29 TRẠNG NGHÈO ĐÓI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
  6. 4 3.1. THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI 29 3.1.1. Kinh tế 30 3.1.2. Đặc điểm về văn hóa - xã hội 33 3.2. Đánh giá những lợi thế, khó khăn thách thức trong việc phát 35 triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI THÁI NGUYÊN 37 4.1. Phương pháp lấy mẫu, khảo sát 37 4.2. Kết quả khảo sát 37 4.2.1. Phân tích giữa tình trạng thu nhập và 8 biến độc lập 39 4.2.1.1. Tình trạng nghèo phân theo nghề nghiệp của chủ hộ 39 4.2.1.2. Tình trạng nghèo phân theo trình độ văn hóa của chủ hộ 42 4.2.1.3. Tình trạng nghèo phân theo giới tính của chủ hộ 45 4.2.1.4. Tình trạng nghèo phân theo quy mô hộ 47 4.2.1.5. Tình trạng nghèo phân theo số người phụ thuộc 48 4.2.1.6. Tình trạng nghèo phân theo diện tích đất 51 4.2.1.7. Tình trạng nghèo phân theo khả năng hộ có thể vay tiền từ 53 định chế chính thức 4.2.1.8. Tình trạng nghèo phân theo dân tộc của chủ hộ 55 4.2.2. Kết quả của mô hình hồi quy 57 4.2.3. Xây dựng kịch bản 61 4.3. GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở 63 THÁI NGUYÊN 4.3.1. Nhóm giải pháp tác động đến nghề nghiệp của hộ 63 4.3.2. Nhóm giải pháp tác động làm tăng trình độ văn hóa của chủ hộ 64 4.3.3. Nhóm giải pháp tác động làm giảm số người sống phụ thuộc 64 4.3.4. Nhóm giải pháp đối với Dân tộc của chủ hộ 65 4.3.5. Nhóm giải pháp khác 66
  7. 5 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 PHỤ LỤC 72
  8. 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình nghiên cứu................................. 10 Bảng 2.1: Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo ..................................................................... 26 Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên qua các năm ................................................... 32 Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế ............................................................... 32 Bảng 4.1: Phân bố mẫu khảo sát thu được trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.......................... 37 Bảng 4.2: Thống kê mô tả biến thu nhập ............................................................................. 38 Bảng 4.3: Phân tích thu nhập bình quân đầu người hàng năm ở Thái Nguyên ................... 39 Bảng 4.4: Nghề nghiệp của chủ hộ phân theo nhóm chi tiêu của hộ ................................... 40 Bảng 4.5: Quy mô đất và tình trạng vay phân theo nghề nghiệp của chủ hộ ...................... 41 Bảng 4.6: Trình độ văn hóa trung bình của chủ hộ .............................................................. 42 Bảng 4.7: Trình độ văn hóa phân theo nghề nghiệp và giới tính của chủ hộ, tình trạng vay tiền từ định chế chính thức................................................................................................... 43 Bảng 4.8: Trình độ học vấn của chủ hộ phân theo giới tính ................................................ 44 Bảng 4.9:Nghèo đói và trình độ học vấn tại Thái Nguyên .................................................. 44 Bảng 4.10: Giới tính của chủ hộ phân theo nhóm thu nhập ................................................ 46 Bảng 4.11: Quy mô hộ gia đình chia theo nhóm thu nhập bình quân ................................. 47 Bảng 4.12: Quy mô hộ trung bình và số người phụ thuộc trung bình phân theo nhóm thu nhập ...................................................................................................................................... 49 Bảng 4.13: Tỷ lệ phụ thuộc theo nhóm thu nhập và thành phần dân tộc ............................. 50 Bảng 4.14: Diện tích đất trung bình của hộ theo nhóm thu nhập ........................................ 52 Bảng 4.15: Tình hình vay vốn của các hộ gia đình ở Thái Nguyên chia theo nhóm thu nhập ............................................................................................................................................. 54 Bảng 4.16: Quy mô đất và trình độ học vấn trung bình phân theo thành phần dân tộc....... 56 Bảng 4.17: Kết quả hồi quy ................................................................................................. 58 Bảng 4.18: Kết quả hồi quy ................................................................................................. 60 Bảng 4.19: Kiểm định mức độ phù hợp ............................................................................... 60 Bảng 4.20: Kết quả mô hình ................................................................................................ 60 Bảng 4.21: Bảng thống kê(a) ............................................................................................... 61 Bảng 4.22: Ước lượng xác suất nghèo của hộ theo tác động biên của từng nhân tố ........... 62
  9. 7 DANH MỤC ĐỒ THỊ Hình 2.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói ............................................................................ 17 Hình 4.1: Mô tả dữ liệu khảo sát về thu nhập bình quân đầu người .................................... 38 Hình 4.2: Đồ thị tương quan giữa TNBQ và nghề nghiệp của chủ hộ ................................ 41 Hình 4.3: Đồ thị tương quan giữa TNBQ và trình độ văn hóa của chủ hộ .......................... 45 Hình 4.4: Đồ thị tương quan giữa TNBQ hộ và giới tính của chủ hộ ................................. 46 Hình 4.5: Đồ thị tương quan giữa TNBQ hộ và quy mô hộ ................................................ 48 Hình 4.6: Đồ thị tương quan giữa TNBQ hộ và số người phụ thuộc trong hộ .................... 51 Hình 4.7: Đồ thị tương quan giữa TNBQ hộ và diện tích đất.............................................. 53 Hình 4.8: Đồ thị tương quan giữa TNBQ hộ và vay tiền từ định chế chính thức................ 55 Hình 4.9: Đồ thị tương quan giữa TNBQ hộ và dân tộc của chủ hộ ................................... 57
  10. 8 CHƯƠNG I GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề. Hiện nay, đói nghèo vẫn là vấn đề có tính toàn cầu, đặc biệt là đối với các nước nghèo và các nước đang phát triển. Một bức tranh tổng thể là thế giới với gần một nửa số dân sống dưới mức 2USD/ngày và cứ 8 trong số 100 trẻ em không sống được đến 5 tuổi, chính vì vậy việc đẩy lùi nghèo đói là một nhiệm vụ cấp thiết và đang được tiến hành tại nhiều quốc gia. Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có công tác xóa đói giảm nghèo tốt nhất theo tiêu chuẩn và phương pháp xác định đường nghèo khổ của WB, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 37,4% năm 1998 và hiện nay còn khoảng 10%. Với những số liệu trên có thể thấy quy mô đói nghèo của toàn quốc giảm nhanh nhưng thực trạng cho thấy Việt Nam vẫn là một nước nghèo, con số các hộ tái nghèo là rất lớn do hệ quả của bão lụt, điều kiện tự nhiên, xã hội … So với các vùng trong cả nước, khu vực Trung du miền núi phía Bắc trong đó có tỉnh Thái Nguyên vẫn là một trong những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước, nhiệm vụ mang tính quốc gia hiện nay là giảm bất bình đẳng xã hội thông qua giảm nghèo, đặc biệt là vùng nông thôn. Để làm được điều này, vấn đề quan trọng nhất là phải xác định được những nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo để đảm bảo được hiệu quả lâu dài của các biện pháp can thiệp, chính vì vậy đề tài: “Nghèo đói ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên: Các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp” được tác giả lựa chọn làm luận văn nghiên cứu thạc sỹ với hy vọng góp phần đánh giá lại tình trạng nghèo đói tại nông thôn Thái Nguyên hiện nay từ đó đưa ra được những giải pháp hiệu quả nhằm xóa đói giảm nghèo tại quê hương mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu tổng thể: Với một tỷ lệ không nhỏ số dân đang sống trong cảnh cùng cực, đặc biệt là người dân khu vực miền núi phía Bắc, Việt Nam sẽ khó thực hiện được tiến trình
  11. 9 Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, đồng thời sẽ làm gia tăng bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lớn nhất đặt ra là phải làm sao để giảm tỷ lệ nghèo đói, nhưng muốn có những chính sách, biện pháp xóa đói giảm nghèo hiệu quả thì nhất thiết phải tìm ra được những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng nghèo đói và mức độ ảnh hưởng của chúng. Mục tiêu cụ thể: Nhận thức được yêu cầu phải tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo đói để đưa ra các chính sách xóa đói giảm nghèo hiệu quả, với từng vùng khác nhau với đặc điểm kinh tế - xã hội – điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ có những nhân tố ảnh hưởng tới nghèo đói với mức độ khác nhau, nghiên cứu sẽ tập trung đi sâu vào thực trạng nghèo đói tại Thái Nguyên với chọn mẫu được tiến hành tại hai huyện là Định Hóa và Phú Lương – nơi điều kiện kinh tế còn khó khăn và tỷ lệ nghèo đói cao, từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến Nghèo đói và đề xuất các giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo tại khu vực. 1.3. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn phải làm sáng tỏ được các câu hỏi sau: - Đói nghèo là gì? - Các chỉ tiêu và chuẩn mực để xác định và đánh giá đói nghèo? - Thực trạng đói nghèo của Việt Nam nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng trong những năm gần đây? - Những yếu tố chính nào tác động đến tình trạng nghèo đói tại tỉnh Thái Nguyên? - Các giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo đói tại Thái Nguyên? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu này sẽ chỉ ra tổng quan về tình trạng nghèo đói trên thế giới, các yếu tố chính ảnh hưởng tới nghèo đói tại Việt Nam và tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói tại Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu chính là các hộ dân sống tại hai huyện là Định Hóa và Phú Lương tại tỉnh Thái Nguyên, họ là ai và
  12. 10 mức độ nghèo đói của họ đến đâu, cần phải làm gì cho cuộc sống của họ tốt đẹp hơn. Thông qua các ngưỡng nghèo, các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo chúng ta có thể đưa ra các đánh giá chung và đánh giá chi tiết về tình trạng nghèo đói tại Thái Nguyên, từ đó tìm ra các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng nghèo đói. Các yếu tố chính bao gồm: Thu nhập của hộ; Nghề nghiệp chủ hộ; Trình độ văn hóa chủ hộ; Giới tính chủ hộ; Quy mô hộ; Số người sống phụ thuộc; Diện tích đất; Hộ có vay tiền từ định chế chính thức hay không; Hạn chế của người dân tộc thiểu số… 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghèo đói được xác định là do nhiều nguyên nhân khác nhau, dựa vào lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn của các nước và các công trình nghiên cứu trong nước, ta có thể nhận dạng các tác nhân chính ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói tại Thái Nguyên. Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng đói nghèo tại Thái Nguyên thông qua các biến như sau: Bảng 1.1: Biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Biến Định nghĩa Kỳ vọng tương quan Phụ P = 1, Hộ nghèo (tương ứng với hộ có mức thu thuộc nhập bình quân dưới 200.000đ/người/tháng) (Xác P = 0, Hộ khác (tương ứng với hộ có mức thu suất nhập bình quân là từ 200.000đ/người/tháng trở nghèo) lên) X1 Nghề nghiệp (Biến giả) (-) X1 = 0, Chỉ sản xuất nông nghiệp X1 = 1, Có làm việc khu vực phi nông nghiệp X2 Trình độ văn hóa: Từ 1 – 12 (-) (Lớp 1 đến lớp 12) X3 Giới tính của chủ hộ (Biến giả) (-) X1 = 0, Chủ hộ là nữ X1 = 1, Chủ hộ là nam
  13. 11 X4 Quy mô hộ: Số người trong hộ (+) (Người) X5 Số người phụ thuộc trong hộ (+) (Người) X6 Quy mô diện tích đất nông nghiệp (-) (m2) X7 Vay tiền từ định chế chính thức (Biến giả) (-) X1 = 0, Không vay X1 = 1, Có vay X8 Dân tộc của chủ hộ (Biến giả) (-) X1 = 0, Dân tộc khác X1 = 1, Dân tộc Kinh * Mô hình hồi quy  P( nghèo )  Ln   = β 0 + β1 X 1 + β 2 X 2 + β 3 X 3 + β 4 X 4 + β 5 X 5 + β 6 X 6 + β 7 X 7 + β 8 X 8 + δ  P( khôngnghèo )  Trong đó P là biến phụ thuộc và X1, X2, ....., X8 là các biến độc lập.
  14. 12 CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Những vấn đề chung về phát triển kinh tế 2.1.1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế Tăng trưởng kinh tế được xem là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của lý luận kinh tế và ngày càng được hoàn thiện hơn. Các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng, tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay gia tăng về thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) [18]. Sự gia tăng ở đây được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh các chỉ tiêu GDP, GNP và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Từ khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý [18]. Về khái niệm phát triển kinh tế, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển, nhưng nhìn chung các ý kiến đều nhất trí cho rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của sự phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do của mọi công dân [19]. Hiểu theo cách chung nhất, phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định trong đó bao gồm cả sự gia
  15. 13 tăng về thu nhập và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, xã hội. Như vậy, phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia [18]. Như vậy, phát triển là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức: - Một là: Sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển [18]. - Hai là: Sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh tốc độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được [18]. - Ba là: Sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của đa số quần chúng nhâ dân …Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển [18]. 2.1.1.2. Phát triển kinh tế bền vững Từ những thập niên 70, 80 của thế kỷ trước, khi tăng trưởng kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã đạt được một tốc độ khá cao, người ta bắt đầu có những lo nghĩ đến ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng nhanh đó đến tương lai con người và vấn đề phát triển bền vững được đặt ra. Theo thời gian, quan niệm về phát triển bền vững ngày càng được hoàn thiện. Năm 1987, vấn đề về phát triển bền vững được Ngân hàng Thế giới đề cập lần đầu tiên, theo đó ơhats triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Quan niệm đầu tiên về phát triển bền vững
  16. 14 của Ngân hàng thế giới chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo môi trường sống cho con người trong quá trình phát triển [18]. Ngày nay, quan niệm về phát triển bền vững được đề cập một cách đầy đủ hơn, bên cạnh yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội được đặt ra với ý nghĩa quan trọng. Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesbug (Nam Phi) năm 2002 đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển gồm tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống [18]. 2.1.1.3. Con đường phát triển theo quan điểm tăng trưởng và phát triển kinh tế Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia, tùy theo quan niệm khác nhau của các nhà lãnh đạo đã lựa chọn những con đường phát triển khác nhau. Nhìn chung có thế hệ thống sự lựa chọn ấy theo ba con đường: Nhấn mạnh tăng trưởng nhanh; Coi trọng vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và Phát triển toàn diện [18]. Các nước phát triển theo khuynh hướng tư bản chủ nghĩa trước đây thường lựa chọn con đường nhấn mạnh tăng trưởng nhanh. Theo cách lựa chọn này, Chính phủ đã tập trung chủ yếu vào các chính sách đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế mà bỏ qua các nội dung xã hội. Các vấn đề về bình đẳng, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư chỉ được đặt ra khi tăng trưởng thu nhập đã đạt được một trình độ khá cao. Thực tế cho thấy, nhiều quốc gia thực hiện theo mô hình này đã làm cho nền kinh tế rất nhanh khởi sắc, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân năm rất cao. Tuy vậy, con đường này sẽ có nhiều hệ quả xấu: Một mặt, cùng với quá trình tăng trưởng nhanh, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng gay gắt, các nội dung về nâng cao chất lượng cuộc sống thường không được quan tâm, một số giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống của dân và đạo đức, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của nhân dân bị phá hủy [18].
  17. 15 Mặt khác, việc chạy theo mục tiêu tăng trưởng nhanh trước mắt đã nhanh chóng dẫn đến sự cạn kiệt nguồn tài nguyên quốc gia, hủy hoại môi trường sinh thái, chất lượng tăng trưởng kinh tế không đảm bảo và vi phạm những yêu cầu phát triển bền vững. Chính những hạn chế này đã tạo ra lực cản cho sự phát triển kinh tế ở giai đoạn sau [18]. Mô hình nhấn mạnh vào bình đẳng và công bằng xã hội lại đưa ra yêu cầu giải quyết các vấn đề xã hội ngay từ đầu trong điều kiện thực trạng tăng trưởng thu nhập ở mức độ thấp. Các nguồn lực phát triển, phân phối thu nhập cũng như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, văn hóa được quan tâm và thực hiện theo phương thức dàn đều, bình quân cho mọi ngành, mọi vùng và các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đây là mô hình khá nổi bật của các nước đi theo con đường Chủ nghĩa xã hội trước đây, trong đó có cả Việt Nam. Theo mô hình này, các nước đã đạt được một mức độ khá tốt về các chỉ tiêu xã hội. Tuy vậy, nền kinh tế thiếu các động lực cần thiết cho sự tăng trưởng nhanh, mức thu nhập bình quân đầu người thấp, nền kinh tế lâu khởi sắc và ngày càng trở nên tụt hậu so với mức chung của thế giới. Các chỉ tiêu xã hội thường chỉ đạt cao về mặt số lượng mà có thể không đảm bảo về chất lượng [18]. Hiện nay, khi nền kinh tế mở cửa, hội nhập cho phép nhiều nước đang phát triển tận dụng lợi thế để thực hiện một sự lựa chọn tối ưu hơn bằng con đường phát triển toàn diện. Theo mô hình này: - Chính phủ các nước đưa ra các chính sách để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, khuyến khích dân cư làm giàu, phát triển kinh tế tư nhân và thực hiện phân phối thu nhập theo sự đóng góp nguồn lực [18]. - Chính phủ đồng thời đặt ra vấn đề bình đẳng, công băng và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Hàn Quốc, Đài Loan là những nước đã thực hiện theo sự lựa chọn này [18]. - Cùng với sự phát triển của thế giới, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện sự lựa chọn theo hướng phát triển toàn diện, thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh đi đôi với việc giải quyết công bằng xã hội ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển.
  18. 16 2.1.2. Một số lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế 2.1.2.1. Mô hình David Ricardo (1772-1823) Luận điểm cơ bản: Ricardo tranh luận rằng đất đai sản xuất nông nghiệp là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế [3]. Thứ nhất, giới hạn của đất nông nghiệp làm cho lợi nhuận của người sản xuất có xu hướng giảm: - Lợi nhuận của người sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp cần có đất mà đất sản xuất lại có giới hạn, trong khi dân số ngày càng tăng dẫn đến đòi hỏi lương thực tăng. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất và như vậy chi phí đầu tư trên đất xấu sẽ ngày càng tăng do đó lợi nhuận thu được ngày càng giảm [3]. - Lợi nhuận nhà tư bản công nghiệp có xu hướng giảm: Do chi phí sản xuất lương thực – thực phẩm cao, giá bán hàng hóa này tăng. Để đảm bảo đời sống công nhân ở khu vực công nghiệp, tiền lương danh nghĩa tăng và như vậy lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm [3]. Thứ hai, giới hạn của đất làm cho năng suất lao động thấp: Do đất nông nghiệp có giới hạn trong khi dân số tăng nhanh, tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp xuất hiện. Dư thừa lao động cũng đồng nghĩa với thất nghiệp, bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình trong nông thôn. Do đó hiệu suất sử dụng lao động thấp và ảnh hưởng đến năng suất lao động vì vậy mà ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. 2.1.2.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Harrod – Domar Các trường phái Keynes thay thế trường phái tân cổ điển đã bổ sung thêm nhiều vấn đề lý thuyết kinh tế quan trọng. Mô hình đầu tiên và nổi tiếng hơn cả của họ là mô hình Harrod – Domar. Lý thuyết này đã trình bày mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu về tư bản. Hai ông cho rằng, khi nghiên cứu nền kinh tế đang mở rộng cần xem xét mối tương quan giữa ba nhân tố cơ bản là sức lao động, quy mô tư bản và lượng sản phẩm được sản xuất ra. Việc xác định khối lượng tư bản cần thiết để làm cho hai yếu tố kia phát huy tác dụng là điều quan trọng bậc nhất [19].
  19. 17 2.1.2.3. Lý thuyết về vai trò nông nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế Để tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo 4 nhân tố chính là nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tư bản và kỹ thuật. Nhìn chung, hầu hết các nước đang phát triển, 4 nhân tố trên là khan hiếm, việc kết hợp chúng đang gặp nhiều trở ngại và phần lớn rơi vào cái bẫy của tình trạng “vòng luẩn quẩn của nghèo khổ”. Hình 2.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói 1 Sinh đẻ Năng suất Dinh Bệnh Đông Thu Đầu tư dưỡng tật con nhập Đất Tích lũy Khía cạnh xã hội Khía cạnh kinh tế Các nước đang phát triển thường lựa chọn việc thay đổi thu nhập làm cơ sở để phá vỡ vòng luẩn quẩn này, đặc biệt đối với các nước có ưu thế về tiềm năng tự nhiên gắn với nông nghiệp thì nông nghiệp được sử dụng nhằm kích thích sự tăng trưởng và đóng góp vào mức tăng trưởng GDP của nền kinh tế. 2.1.2.4. Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này như sau: Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được thực hiện là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng năng suất 1 TS.Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản Thống kê [3]
  20. 18 trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp hóa chất sản xuất). - Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên trong đất, mở rộng diện tích bởi phá rừng, tăng trưởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn, nhưng khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện. - Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh nông nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy thoái này bắt đầu gây ảnh hưởng thì năng suất và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút được việc làm và cũng có hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện. Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái tài nguyên môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự nhiên khác nhau theo vùng, hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất nên cũng gắn với rủi ro cao, và như vậy chỉ các hộ giàu ở vùng nông thôn mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc tiên phong. Sau khi tiên phong mô hình này sẽ được nhân rộng bởi sự hỗ trợ của nhà nước cho đến khi đại bộ phận nông dân được thực hiện mô hình này, sản lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả đầu tư của nông dân với quy mô nhỏ. Nếu quá trình này tiếp tục họ sẽ bị rơi vào gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm tăng thất nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng. Việc gia tăng nghèo đói ở nông thôn, đòi hỏi các hộ nghèo đói phải đáp ứng được nhu cầu hiện tại của họ. Trong bối cảnh đó, họ sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao bằng cách khai thác nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả là môi trường tự nhiên vẫn suy thoái, thu nhập người dân giảm, và lại rơi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1