Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp gia công hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An
lượt xem 5
download
Đề tài xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu hàng gia công. Từ đó, đề xuất hàm ý chính sách để hoàn thiện hoạt động quản lý hàng hóa nhập gia công tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp gia công hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG HẢI BẰNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP GIA CÔNG HÀNG HÓA TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG HẢI BẰNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP GIA CÔNG HÀNG HÓA TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 60.34.04.03 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- i LỜI CAM ĐOAN - Tên đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp gia công hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An” - Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Đinh Phi Hổ - Tên sinh viên: Dương Hải Bằng - Địa chỉ sinh viên: Cục Hải quan tỉnh Long An - Số điện thoại liên lạc: 0943 070 098 - Ngày hoàn chỉnh luận văn: 08/06/2016 Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Long An, ngày 08 tháng 6 năm 2016 Tác giả Dương Hải Bằng
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...............................................................................vii Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 4 Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ..................................................................................................................... 5 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................... 5 2.1.1. Hàng gia công ................................................................................................ 5 2.1.2. Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập gia công .............................................. 5 2.1.3. Dịch vụ .......................................................................................................... 7 2.1.4. Dịch vụ công ................................................................................................. 9 2.1.5. Sự hài lòng của khách hàng ......................................................................... 11 2.2. CÁC MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNG
- iii CỦA KHÁCH HÀNG ........................................................................................... 14 2.2.1. Mô hình chất lượng dịch vụ và thỏa mãn khách hàng SERVQUAL ............. 14 2.2.2. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ của Gronroos .................................... 17 2.2.3. Ý nghĩa của việc đánh giá/đo lường sự hài lòng của khách hàng .................. 18 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................... 20 2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................. 22 2.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 22 2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 24 2.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................. 25 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26 3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 26 3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 26 3.1.2. Xây dựng thang đo....................................................................................... 27 3.1.3. Điều chỉnh thang đo ..................................................................................... 30 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 32 3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ............................................................................................ 32 3.2.2. Dữ liệu sơ cấp .............................................................................................. 32 3.2.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ............................................................................ 34 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 36 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 37 4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................................... 37 4.1.1. Giới thiệu Cục Hải quan tỉnh Long An......................................................... 37 4.1.2. Kết quả thực hiện quy trình thủ tục hải quan hàng nhập gia công tại Cục Hải quan tỉnh Long An ................................................................................................. 38 4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN................................................................... 39 4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................... 39
- iv 4.2.2. Đặc trưng của doanh nghiệp......................................................................... 40 4.3. ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP GIA CÔNG HÀNG HÓA ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HẢI QUAN ....................................... 42 4.3.1. Kiểm định thang đo ..................................................................................... 42 4.3.2. Phân tích nhân tố ......................................................................................... 44 4.3.3. Phân tích hồi quy ......................................................................................... 49 4.3.4. Thảo luận kết quả hồi quy ............................................................................ 51 4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................. 54 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 55 5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 55 5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HÀNG NHẬP GIA CÔNG ................... 55 5.2.1. Đối với nhóm nhân tố “Năng lực phục vụ” .................................................. 55 5.2.2. Đối với nhóm nhân tố “Cơ sở vật chất”........................................................ 56 5.2.3. Đối với nhóm nhân tố “Đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp” ....................... 57 5.2.4. Đối với nhóm nhân tố “Sự đồng cảm” ......................................................... 58 5.2.5. Đối với nhóm nhân tố “Sự tin cậy” .............................................................. 59 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............ 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. viii
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT EFA Phân tích nhân tố khám phá GDP Tổng sản phẩm quốc nội NSNN Ngân sách Nhà nước TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân VIF Độ phóng đại phương sai WCO Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa AFTA Khu vực tự do mậu dịch các nước Đông Nam Á
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng ............16 Bảng 2.2: Kết quả thảo luận nhóm chuyên gia .........................................................23 Bảng 3.1: Thang đo 1 về chất lượng dịch vụ hải quan .............................................28 Bảng 323: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha .....................................30 Bảng 3.3: Thang đo 2 về chất lượng dịch vụ hải quan .............................................31 Bảng 4.1: Số lượng và kim ngạch xuất nhập khẩu 2010 - 2014 ...............................39 Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn........................................40 Bảng 4.3: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn .......................................................40 Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo đặc trưng của doanh nghiệp ............................41 Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ......................................44 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett .......................................44 Bảng 4.7: Bảng tính phương sai trích các yếu tố ......................................................45 Bảng 4.8: Kết quả trích nhân tố từ ma trận nhân tố xoay .........................................46 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ......................................48 Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến quan sát ..........................................................48 Bảng 4.11: Các biến số trong mô hình phân tích hồi quy .........................................50 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy tuyến tính bội ...............................................................52 Bảng 4.13: Mức độ quan trọng của các biến độc lập ................................................53
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến thỏa mãn khách hàng .....................................13 Hình 2-2: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL ...............................................14 Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronross ................................................18 Hình 2.4: Mô hình chất lượng dịch vụ và thỏa mãn khách hàng SERVQUAL........20 Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất .....................................................24 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu do tác giả đề xuất ...................................................26
- 8 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Cục Hải quan tỉnh Long An là tổ chức công trực thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực hải quan (quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh). Địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An gồm 03 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An tăng dần qua các năm: năm 2010 có 343 doanh nghiệp tham gia làm thủ tục xuất nhập khẩu với kim ngạch là 1.432 triệu USD, đến năm 2014 là 901 doanh nghiệp với kim ngạch 6.710 triệu USD (Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015). Trong đó, kim ngạch hàng hóa nhập gia công chiếm tỷ trọng khoảng 60% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Theo Cục Hải quan tỉnh Long An (2015) thì “từ năm 2010 đến nay thủ tục hải quan đối với hàng nhập gia công cơ bản đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước của ngành Hải quan, góp phần thông quan nhanh chóng lượng hàng hóa gia công nhập khẩu, xuất khẩu; qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư tích cực đối với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, đóng góp nguồn thuế cho ngân sách quốc gia và tạo việc làm cho người lao động. Bên cạnh những tín hiệu tích cực, Cục Hải quan tỉnh Long An cũng ghi nhận những khó khăn từ phía doanh nghiệp do hạn chế của quy trình thủ tục hải quan, do những bất cập về pháp lý, do vấn đề đạo đức của công chức hải quan”. Từ góc độ quản lý nhà nước về Hải quan, muốn quản lý tốt hàng nhập gia công và phục vụ thỏa đáng nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa gia công theo tuyên ngôn phục vụ khách hàng “Chuyên nghiệp, Minh bạch, Hiệu quả” (Tổng cục Hải quan Việt Nam, 2015) thì đòi hỏi những người làm quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An cần phải hiểu sự hài lòng của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công hàng hóa đang chịu tác động bởi những yếu tố nào, các yếu tố mạnh yếu ra
- 9 sao để từ đó giúp Cục Hải quan tỉnh Long An có những giải pháp nhằm đáp ứng những nhu cầu chính đáng của doanh nghiệp, vừa đảm bảo thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, vừa đảm bảo chặt chẽ trong công tác quản lý đối với hàng hóa gia công. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh gia công hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An” làm luận văn thạc sỹ. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu hàng gia công. Từ đó, đề xuất hàm ý chính sách để hoàn thiện hoạt động quản lý hàng hóa nhập gia công tại Cục Hải quan tỉnh Long An. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Xây dựng bộ thang đo về sự hài lòng của doanh nghiệp gia công hàng hóa đối với dịch vụ hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Long An; Xác định các yếu tố thuộc dịch vụ hải quan ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp gia công hàng hóa trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Long An; Đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp gia công hàng hóa đối với dịch vụ hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Long An. Mục tiêu 2: Đề xuất hàm ý chính sách để nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp có hoạt động gia công hàng hóa và hoàn thiện quản lý đối với hoạt động gia công hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 1: Các nhân tố nào của dịch vụ hải quan có ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp gia công hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An? Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố mạnh, yếu ra sao? Câu hỏi 2: Cần có những chính sách gì để nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp gia công hàng hóa và hoàn thiện công tác quản lý đối với hoạt động gia công
- 10 hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp nhập khẩu hàng gia công dưới góc độ dịch vụ hải quan là một loại dịch vụ công. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Chỉ nghiên cứu đối với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng gia công thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian 05 năm từ năm 2010 đến năm 2014. Số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng 12/2015. 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis), tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức: Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để tham khảo ý kiến chuyên gia và một số doanh nghiệp nhập khẩu hàng gia công trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết, xác định thang đo, khám phá, bổ sung mô hình và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát. Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi; thu thập dữ liệu, phân tích, khảo sát, ước lượng, kiểm định thang đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Thang đo sự hài lòng của doanh nghiệp nhập khẩu hàng gia công và thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đều được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm thống kê SPSS phiên bản 18.0
- 11 1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
- 12 Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Hàng gia công Gia công quốc tế là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung cấp nguyên liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật. Bên nhận gia công tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm và nhận được một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm đó gọi là phí gia công. Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với sản xuất. Gia công thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao (Quốc hội Việt Nam, 2005). 2.1.2. Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập gia công 2.1.2.1. Khái niệm quy trình thủ tục hải quan Theo Công ước quốc tế về Đơn giản và Hài hòa thủ tục hải quan (còn gọi là Công ước Kyoto) có hiệu lực từ năm 1974, bản sửa đổi, bổ sung được Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới WCO phê chuẩn vào tháng 6 năm 1999 và có hiệu lực vào ngày 3/2/2006, thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên hữu quan và bên hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá, phương tiện vận tải (Quốc hội Việt Nam, 2014). Như vậy, thủ tục hải quan có thể hiểu là trình tự các bước công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Quy trình thủ tục hải quan là trình tự các bước công việc mà công chức hải quan phải thực hiện để thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định của cơ
- 13 quan Nhà nước có thẩm quyền. Quy trình thủ tục hải quan thường được ban hành kèm theo bởi một quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Bộ Tài chính Việt Nam, 2015). Tuỳ thuộc vào trình độ quản lý cũng như tình hình phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trong từng thời kỳ mà các quy trình thủ tục hải quan cũng được xây dựng khác nhau. Đồng thời qua thực tiễn áp dụng, các quy trình thủ tục này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của các hoạt động xuất nhập khẩu, đáp ứng được yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan. 2.1.2.2. Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập gia công Theo Bộ Tài chính Việt Nam (2015), quy trình thủ tục hải quan hàng nhập gia công bao gồm các bước sau: Một là, tiếp nhận hợp đồng gia công: Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ thông báo hợp đồng gia công theo quy định, kiểm tra điều kiện được nhận gia công, nếu đáp ứng được quy định thì kiểm tra sự đồng bộ, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ thông báo hợp đồng gia công do thương nhân nộp, xuất trình; Kiểm tra cơ sở sản xuất, nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận hợp đồng gia công. Hai là, thủ tục tiếp nhận bảng thông báo mã nguyên liệu, vật tư: Địa điểm tiếp nhận thông báo mã nguyên liệu, vật tư là tại Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận hợp đồng gia công; Thời điểm tiếp nhận thông báo mã nguyên liệu, vật tư: trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư. Nếu có phát sinh mã nguyên liệu, vật liệu mới thì thương nhân thông báo bổ sung cho cơ quan Hải quan; Thủ tục tiếp nhận thông báo mã nguyên liệu, vật tư: Việc xác định mã nguyên liệu, vật tư thực hiện theo nguyên tắc vừa đủ đáp ứng yêu cầu theo dõi, thanh khoản hợp đồng gia công được chính xác, không gộp nguyên liệu chính vào một mã nguyên liệu, phụ liệu vào một mã vật liệu. Ba là, thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công: thực hiện quy trình đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại. Ngoài ra, công chức Hải quan còn phải: Thống kê tờ khai nhập khẩu, lấy mẫu nguyên liệu và nhập máy số liệu của tờ khai nhập khẩu.
- 14 Bốn là, Thủ tục tiếp nhận thông báo, điều chỉnh định mức và kiểm tra định mức: Việc tiếp nhận thông báo điều chỉnh định mức và kiểm tra định mức do công chức Hải quan tiến hành tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công từ khi: Tiếp nhận thông báo định mức, điều chỉnh định mức đến kiểm tra định mức. Năm là, Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công: được thực hiện theo quy trình đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại, trừ việc kiểm tra tính thuế. Sau đó công chức Hải quan đăng ký tờ khai nhập máy, tiến hành kiểm tra thực tế (nếu có). Sáu là, thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị thuê mượn sang hợp đồng gia công khác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công. Bảy là, Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công. 2.1.3. Dịch vụ 2.1.3.1. Khái niệm dịch vụ Theo Mathe và Shapiro (1993): “Dịch vụ là những hoạt động mang tính liên tục nhằm cung cấp những giá trị cho khách hàng trong thời gian dài và được đánh giá bằng cách gia tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với những sản phẩm hay những chuỗi sản phẩm”. Định nghĩa về dịch vụ của Phillip Kotler (2003) là định nghĩa khá tổng quát và hoàn chỉnh: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất”. 2.1.3.2. Đặc điểm của dịch vụ Dịch vụ có một số đặc tính cơ bản bao gồm: vô hình (intangibility), không tách rời (inseparability), không đồng nhất (heterogeneity), và tính không lưu trữ (perishability) (Parasuraman, A.; Berry, Leonard L.;Zeithaml, Valarie A, (1985)). Tính vô hình (intangibility): Các dịch vụ được xem là sản phẩm vô hình. Không giống những sản phẩm vật chất khác, người sử dụng dịch vụ không thể nhìn thấy, cân, đo, đong, đếm, thử nghiệm, kiểm tra chất lượng trước khi mua, do vậy họ thường tìm kiếm những dấu hiệu hay bằng chứng về chất lượng dịch vụ thông qua
- 15 địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu thông tin, biểu tượng… mà họ cảm nhận. Về phía công ty lại rất khó khăn trong việc tìm hiểu khách hàng nhận thức như thế nào về dịch vụ và chất lượng dịch vụ đó. Khi doanh nghiệp tham gia dịch vụ thì họ cũng không biết chắc trước họ sẽ nhận được dịch vụ với chất lượng như thế nào. Vì vậy nhiệm vụ của nhà cung ứng dịch vụ là phải “vận dụng tất cả những bằng chứng” để “làm cho cái vô hình trở thành cái hữu hình” (Phillip Kotler, (2003)), hay nói cách khác là làm cho khách hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ của mình. Tính không thể tách rời (inseparability): Dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời hay quá trình tạo dịch vụ cũng là quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ. Khách hàng cùng tham gia vào quá trình tạo và cung cấp dịch vụ, nên sự tương tác giữa bên cung cấp dịch vụ và khách hàng là một đặc tính của kinh doanh dịch vụ, điều này có ảnh hưởng tới kết quả dịch vụ. Tính không đồng nhất (heterogeneity): Các dịch vụ được cung cấp không đồng nhất vì phụ thuộc nhiều vào người thực hiện, thời gian, địa điểm và cách thức cung cấp dịch vụ đó. Dịch vụ thường được sửa đổi để phù hợp cho mỗi khách hàng hay cho mỗi tình huống mới. Việc sản xuất hàng loạt rất khó đối với dịch vụ. Điều này có thể được xem là chất lượng không đồng nhất. Tính không lưu trữ (perishability): Dịch vụ không thể được cất giữ rồi sau đó mang ra sử dụng vì quá trình tạo thành và sử dụng dịch vụ xảy ra đồng thời. Một dịch vụ sẽ biến mất nếu ta không sử dụng vào thời điểm nó được thực hiện. Sau khi một dịch vụ được thực hiện xong, không một phần nào của dịch vụ có thể phục hồi lại được. Nói cách khác, dịch vụ nhạy cảm hơn những hàng hóa thông thường trước những thay đổi và sự đa dạng của nhu cầu. 2.1.3.3. Chất lượng dịch vụ Do những đặc tính của dịch vụ như trên, chất lượng dịch vụ rất khó định nghĩa và đo lường so với sản phẩm hữu hình. Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng đưa ra một số định nghĩa và cách đo lường chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành dịch vụ là chất lượng dịch vụ được thể hiện trong quá trình tương tác giữa
- 16 nhân viên công ty dịch vụ và khách hàng nên không dễ dàng đánh giá được chất lượng của quá trình này. Theo W. Edward Deming, trích dẫn bởi Nguyễn Minh Đình, Nguyễn Trung Tín, Phạm Phương Hoa (1996) thì “Chất lượng là tập hợp những đặc tính có thể đo lường được của sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng tại mức chi phí được thị trường chấp nhận”. Lehtinen & Lehtinen (1982) cho rằng: chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ. Gronroos (1984) cho rằng chất lượng dịch vụ gồm hai yếu tố là: (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Trong đó chất lượng kỹ thuật liên quan đến những gì được phục vụ, còn chất lượng chức năng cho biết chúng được phục vụ như thế nào. Hoặc Joseph M.Juran (1995) cho rằng: “Chất lượng là sự phù hợp khi sử dụng, điều này do người sử dụng đánh giá”. Theo Yuksel Ekinsi (2002): “Chất lượng là làm đúng việc phải làm ngay từ đầu và càng ngày càng tốt hơn”. Tuy nhiên, mỗi khách hàng đều có nhận thức và nhu cầu khác nhau nên cảm nhận về chất lượng dịch vụ cũng khác nhau. Do đó, việc tham gia của khách hàng vào quá trình phát triển và đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan trọng. Vì thế, chất lượng dịch vụ theo Parasuraman, A.; Berry, Leonard L.; Zeithaml, Valarie A. (1985) là chất lượng dịch vụ được định nghĩa dựa trên mức độ nhận thức của khách hàng về mức độ đáp ứng của dịch vụ. 2.1.4. Dịch vụ công 2.1.4.1. Khái niệm dịch vụ công Theo Lê Chi Mai (2003) khái niệm dịch vụ công với nghĩa là tất cả những dịch vụ nào thuộc về chức năng trách nhiệm của nhà nước cung ứng cho tổ chức và công dân trong xã hội. Dịch vụ công là những hoạt động thuộc về bản chất của nhà nước, nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản: (1) quản lý nhà nước đối với mỗi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và (2) cung ứng dịch vụ công cho các tổ chức và
- 17 công dân. Về các thành phần của các dịch vụ công hiện nay có nhiều niệm khác nhau, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu, nhưng trong điều kiện ở Việt Nam thì cơ bản dịch vụ công liên quan đến hai loại dịch vụ sau (Lê Chi Mai, 2003): Một là, loại dịch vụ có tính chất công cộng phục vụ các nhu cầu chung, tối cần thiết của cả cộng đồng và mỗi công dân, được gọi là dịch vụ công cộng. Các dịch vụ công cộng lại có thể phân chia thành dịch vụ xã hội và dịch vụ kinh tế - kỹ thuật. Dịch vụ xã hội liên quan đến những nhu cầu và quyền lợi cơ bản đối với sự phát triển con người về thể lực và trí lực như y tế, giáo dục, văn hoá, thông tin... ở Việt Nam, các dịch vụ này thường được gọi là hoạt động sự nghiệp. Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật là loại dịch vụ gắn với các nhu cầu vật chất phục vụ lợi ích chung của xã hội, bao gồm cung ùng điện, nước, gas, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, vệ sinh môi trường, thuỷ lợi, xây dựng đường sá, cầu công... ở Việt Nam, các dịch vụ này do các doanh nghiệp công ích cung ứng và còn gọi là dịch vụ công ích. Hai là, các hoạt động đáp ứng các quyền tự do, lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân. Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, Nhà nước cũng phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp các tổ chức và công dân. Các hoạt động này dược gọi là các dịch vụ hành chính (hoặc dịch vụ hành chính công) mà Nhà nước có trách nhiệm cung ứng cho xã hội để bảo đảm cho xã hội phát triển có kỷ cương, trật tự bằng việc tạo ra dịch vụ như cấp các loại giấy phép, đăng ký, chứng thực, thị thực... Theo Chính phủ Việt Nam (2011) thì: “Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý”. 2.1.4.2. Đặc trưng của dịch vụ công Dịch vụ công bao gồm một số loại dịch vụ khác nhau, nhưng có chung 5 đặc điểm sau (Lê Chi Mai, 2003):
- 18 Thứ nhất, đó là những hoạt động phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của đông đảo nhân dân. Thứ hai, những hoạt động này do các cơ quan công quyền hay những chủ thể được chính quyền uỷ nhiệm đứng ra thực hiện. Thứ ba, Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các dịch vụ này cho xã hội. Ngay cả khi nhà nước chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung ứng thì Nhà nước vẫn có vai trò điểu tiết đặc biệt nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của thị trường. Thứ tư, khi thực hiện cung ứng các dịch vụ công, các cơ quan nhà nước và các tổ chức được uỷ nhiệm cung ứng có sự giao dịch cụ thể với các tổ chức và công dân. Thứ năm, việc Nhà nước cung ứng dịch vụ công thường không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay nói đúng hơn là đã trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước. Cũng có những dịch vụ mà người sử dụng phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn có trách nhiệm bảo đảm cung ứng các dịch vụ này không nhằm vào mục tiêu lợi nhuận. Với các đặc trưng riêng, dịch vụ công được cung cấp như là các hàng hóa độc quyền, những người sử dụng dịch vụ dù không hài lòng cũng không thể thay đổi người cung cấp trừ khi chuyển đi khỏi sự quản lý của chính quyền hiện tại. 2.1.5. Sự hài lòng của khách hàng 2.1.5.1. Khách hàng Theo Dale, Carol, Glen và Mary (2003) thì khách hàng là người mua một sản phẩm hay dịch vụ. Từ “mua” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, còn có nghĩa là yêu cầu được cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Có hai loại khách hàng: bên trong và bên ngoài. Khách hàng bên ngoài là những người bên ngoài tổ chức có quan hệ với tổ chức và mua các sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức. Khách hàng bên trong là các bộ phận chức năng của chính tổ chức còn gọi là khách hàng nội bộ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1459 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 400 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 231 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn