Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thực trạng văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2018
lượt xem 8
download
Đề tài đánh giá văn hóa an toàn người bệnh bằng bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh với phiên bản dùng tại bệnh viện có tên là Hospital Survey on Patient Safety Culture (HSOPSC) của Cơ quan chất lượng và nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ (AHRQ) tại bệnh viện Quận Thủ Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thực trạng văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU HUẤN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU HUẤN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC NĂM 2018 Chuyên ngành: KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ LĨNH VỰC SỨC KHỎE Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN LƯU BẢO ĐOAN TP. HỒ CHÍ MINH - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong phân tích luận văn có nguồn gốc rõ ràng, và được hội đồng đạo đức chấp thuận. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự khảo sát, tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tất cả các tài liệu tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Người cam đoan Nguyễn Hữu Huấn
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .........................................................................1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................4 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................5 1.3.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................5 1.3.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................5 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................5 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................5 1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................7 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, TẦM QUAN TRỌNG VÀ MÔ HÌNH AN TOÀN NGƯỜI BỆNH ...........................................................................................7 2.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................7 2.1.1.1. Văn hóa ...............................................................................................7 2.1.1.2. An toàn người bệnh .............................................................................7 2.1.2. Tầm quan trọng của an toàn người bệnh ...................................................8 2.1.3. Mô hình an toàn người bệnh ....................................................................10 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ......................................................12 2.2.1. Trên thế giới.............................................................................................12 2.2.2. Tại Việt Nam ...........................................................................................16 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................17
- 3.1. CÁCH SỬ DỤNG THANG ĐO NGHIÊN CỨU, CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ .........................................................................................................................17 3.1.1. Cách sử dụng thang đo ............................................................................17 3.1.1.1. Định nghĩa .........................................................................................17 3.1.1.2. Lược khảo các nghiên cứu về khảo sát văn hóa an toàn người bệnh sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC .........................................................................18 3.2. CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ ..........................................................................19 3.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH...................................................................................23 3.4. DỮ LIỆU ...............................................................................................24 3.4.1 Các định nghĩa về dữ liệu .........................................................................24 3.4.2 Số mẫu ......................................................................................................25 3.5. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............................................................25 3.6. MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH ..................................................27 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................28 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..........................28 4.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ...................................................32 4.2.1 Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha ..................................................32 4.2.2. Kiểm định thang đo của các khái niệm nghiên cứu bằng phương pháp phân tích EFA ....................................................................................................35 4.3. XÁC ĐỊNH VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ...............................................................................................................................38 4.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY .....................................................51 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................55 5.1. TÓM TẮT PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................55 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................55 5.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU ....................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................55 Danh mục tài liệu Tiếng Việt ....................................................................................55
- Danh mục tài liệu Tiếng Anh ....................................................................................55 PHỤ LỤC 1. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức .......................................................61 PHỤ LỤC 2. Tổng quan về Văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức ............................................................................................................................67 PHỤ LỤC 3. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................73 PHỤ LỤC 4. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha ............................................77 PHỤ LỤC 5 . Kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) .........................................................................................................................87 PHỤ LỤC 6. Xác định văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện ...........................93 PHỤ LỤC 7. Kết quả phân tích hồi quy .................................................................111
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT AHRQ : Cơ quan nghiên cứu và chất lượng chăm sóc sức khỏe AIDS : Hội chứng suy giảm miễn dịch ở người APSEF : Khung giáo dục an toàn bệnh nhân Australia ATNB : An toàn người bệnh HSOPSC : Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh HSTC-CĐB : Hồi sức tích cực – chống độc B IOM : Viện Y học Hoa Kỳ PKĐK : Phòng khám đa khoa QLCL : Quản lý chất lượng QUIC : Tổ công tác điều phối liên ngành WHO : Tổ chức y tế thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.6. Làm việc bao nhiêu giờ trong một tuần ....................................................31 Bảng 4.7. Thu nhập trung bình hàng tháng ...............................................................31 Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu ..........................32 Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của các khái niệm nghiên cứu........35 Bảng 4.10. Hoạt động nhóm trong khoa (Y1)...........................................................38 Bảng 4.11. Vai trò lãnh đạo (Y2) ..............................................................................39 Bảng 4.12. Sự cải thiện liên tục về ATNB (Y3) .......................................................40 Bảng 4.13. Chính sách của bệnh viện về ATNB (Y4) ..............................................41 Bảng 4.14. Nhận thức chung về ATNB (Y5)............................................................42 Bảng 4.16. Giao tiếp và cởi mở (Y7) ........................................................................44 Bảng 4.17. Tần suất báo cáo sự cố (Y8) ...................................................................45 Bảng 4.18. Hoạt động nhóm liên khoa (Y9) .............................................................46 Bảng 4.19. Vai trò của nhân lực (Y10) .....................................................................47 Bảng 4.20. Giao ca và chuyển bệnh (Y11) ...............................................................48 Bảng 4.21. Phản ứng với các sai sót lỗi (Y12) ..........................................................49 Bảng 4.22. Điểm trung bình 12 nhân tố ....................................................................50 Bảng 4.23. Kết quả phân tích hồi quy .......................................................................51 Bảng 1. Hoạt động khám bệnh ..................................................................................68 Bảng 2. Hoạt động Phẫu thuật Thủ thuật ..................................................................69 Bảng 3. Hoạt động Cận lâm sàng ..............................................................................70 Bảng 4. Các chỉ số liên quan đến an toàn người bệnh ..............................................72
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ – ĐỒ THỊ Hình 2.1. Khung giáo dục an toàn bệnh nhân Australia (WHO, 2011) ....................10 Hình 2.2. Mô hình giáo dục an toàn bệnh nhân Canada (WHO 2011) .....................11 Hình 2.3. Mô hình lấy người bệnh làm trung tâm của Lương Ngọc Khuê và cộng sự 2014 ...........................................................................................................................12 Hình 3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa người bệnh Phát triển dựa trên khung phân tích của Trần Nguyễn Như Anh (Trần Nguyễn Như Anh 2015) ...................................................................................................................................23 Biểu đồ 4.1. Số lượng nhân viên theo khối ...............................................................28 Biểu đồ 4.2. Vị trí công việc .....................................................................................29 Biểu đồ 4.3. Thời gian công tác tại bệnh viện ..........................................................29 Biểu đồ 4.4. Thời gian công tác tại khoa phòng .......................................................30 Biểu đồ 4.5. Công việc trực tiếp tiếp xúc với người bệnh ........................................30
- 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăm sóc sức khỏe toàn dân và giảm thiểu những tổn hại về tinh thần, vật chất trong quá trình chăm sóc cũng như điều trị tại bệnh viện là một vấn đề có tầm quan trọng trong hệ thống y tế hiện nay. Với những nghiên cứu từ những quốc gia phát triển, đã giúp cho các chuyên gia quản lý bệnh viện hiểu rõ được những sai sót từ y tế đã tạo ra gánh nặng cho con người và xã hội về tất cả mọi mặt trong cuộc sống (Aranaz-Andrés, Aibar-Remón et al. 2011). Trong thực hành y khoa nguyên tắc hàng đầu đó là “Trước tiên là không gây tổn hại cho người bệnh – First Do No Harm to Patient” (Lương Ngọc Khuê and Phạm Đức Mục 2014), (Nightingale 1863). Tuy nhiên, đã có nhiều chứng cứ được thu thập từ nhiều thập kỷ qua hoặc lâu hơn, đã chỉ ra rằng một số lượng đáng kể các bệnh nhân bị thương tích là do điều trị trong khi ở bệnh viện (Schimmel 1964). Chính vì thế, an toàn người bệnh là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong ngành y tế và là trọng tâm để cải tiến chất lượng khám bệnh và điều trị, quản lý chất lượng chăm sóc và cung cấp dịch vụ, quản lý các sai sót trong y khoa tại các cơ sở y tế. Bên cạnh đó, xây dựng văn hoá an toàn người bệnh là hoạt động quan trọng sẽ làm thay đổi theo chiều hướng tích cực những suy nghĩ, thái độ và hành vi của nhân viên bệnh viện liên quan đến an toàn người bệnh. Đẩy mạnh văn hoá an toàn đã trở thành một trong những phong trào chủ đạo của an toàn người bệnh trong các cơ sở y tế. Trong những năm gần đây sự hiểu biết về văn hóa an toàn ngày càng tăng trong ngành chăm sóc sức khoẻ, có nhiều yếu tố được đề cập đến như là sản xuất thuốc, hiệu quả điều trị và kiểm soát chi phí về y tế (Gaba, Howard et al. 1994), tổ chức và cá nhân không có khả năng xác định được sai sót (Leape 1994) và các tiêu chí đúng chuẩn về chuyên môn, về sự phối hợp giữa các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ (Krizek 2000) với yêu cầu về an toàn của bệnh nhân. Ngày càng có nhiều văn hoá của ngành y tế được coi là một yếu tố nguy cơ tiềm ẩn gây đe dọa cho các bệnh nhân mà họ chăm sóc.
- 2 Các chuyên gia của Viện Y học (IOM) ước tính rằng có tới 98.000 người chết trong một năm bất kỳ do các lỗi y khoa xảy ra trong bệnh viện. Cao hơn do chết vì tai nạn xe cơ giới, ung thư vú, hoặc AIDS - ba nguyên nhân được cộng đồng quan tâm. Các nghiên cứu khác, ước tính gần 195.000 ca tử vong mỗi năm. Thật vậy, nhiều người chết hàng năm từ các sai sót về thuốc hơn là từ thương tích ở nơi làm việc. Gánh nặng về chi phí tài chính vào bi kịch của con người, và các sai sót về y tế ngày càng tăng lên, phổ biến rộng rãi trong cộng đồng (Donaldson 2008). Nghiên cứu của James ước tính hàng năm có đến 210.000 – 400.000 ca tử vong nguyên nhân chủ yếu là do sai sót trong y khoa, tuy nhiên tại một số bệnh viện thì những sai sót này có thể ngăn chặn được bởi nhân viên y tế (James 2013). Tại Hoa Kỳ, sai sót y khoa là nguyên nhân thứ ba gây tử vong. Mỗi ngày có đến 700 người tử vong và phần lớn trong số họ có một nạn nhân thứ hai là các y tá, bác sĩ, nhân viên xã hội, các nhà quản lý, dược sĩ liên quan đến sự chăm sóc của họ (Makary and Daniel 2016). Hầu như tất cả các bác sĩ đều mắc sai lầm nhưng họ thường không nói với bệnh nhân hoặc gia đình về điều đó. Trong thực hành lâm sàng, lỗi của con người là phổ biến nhưng thông thường chúng không được báo cáo (Singh, Thomas et al. 2007). Chính vì vậy rất ít báo cáo về nguyên nhân và hậu quả của các lỗi y khoa. Hơn thế nữa, phải đối mặt với một lỗi y khoa là không bao giờ dễ dàng và đó cũng là lý do nó không được tiết lộ (Wu, Folkman et al. 2003). Thông thường khó có thể nhận ra sai lầm của mình, nhưng cần phải đối mặt với tình hình và cố gắng học hỏi từ nó để tránh những lỗi tương lai. Xác định các yếu tố nguy cơ cho các lỗi y khoa là bước đầu tiên quan trọng hướng tới việc phòng ngừa và là mục tiêu quan trọng của đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh (Brennan, Leape et al. 2004). Mặt khác, hậu quả của các sự cố y khoa không mong muốn làm cho người bệnh phải nằm viện kéo dài và tăng phí tổn điều trị như ở Anh tổn thất 800.000 bảng anh mỗi năm; Châu Âu từ 13 đến 24 tỷ Euro/năm (Westat, Sorra et al. 2010). Sử dụng dữ liệu về chi phí cho các lỗi y khoa tại Hoa Kỳ là 19,5 tỷ USD trong năm 2008. Trong số này, phần lớn (khoảng 87% hoặc 17 tỷ USD) là tăng trực tiếp chi phí y tế cho việc điều trị nội trú, bệnh nhân ngoại trú và kê thuốc theo toa cho
- 3 những cá nhân bị ảnh hưởng bởi các lỗi y khoa. Việc này làm cho chi phí gián tiếp tăng lên khoảng 1,4 tỷ USD liên quan đến tỷ lệ tử vong gia tăng giữa các cá nhân gặp phải các lỗi y khoa và khoảng 1,1 tỷ USD liên quan đến năng suất bị mất do các yêu cầu về tàn tật ngắn hạn liên quan (Chmieleski, Dekker et al. 2010). Báo cáo của tờ New York Times “Thay vì cải tiến khoa học kỹ thuật, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra một vấn đề với tỷ lệ cao. Khoảng 18% bệnh nhân bị tổn hại do chăm sóc y tế, nhiều hơn một lần và 63,1% các thương tích được đánh giá là có thể ngăn ngừa được" (Grady 2010). Trước tình hình đó, WHO (2001) đã đưa ra chiến lược “Tăng cường sự an toàn của bệnh nhân bao gồm ba hành động bổ sung cho nhau, thứ nhất ngăn ngừa các sự kiện bất lợi; thứ hai làm cho chúng nhìn thấy được; và cuối cùng là giảm thiểu tác động của chúng khi chúng xảy ra. Điều này đòi hỏi (a) tăng khả năng học hỏi từ sai lầm, thông qua các hệ thống báo cáo sự cố tốt hơn, điều tra kỹ năng về sự cố và chia sẻ trách nhiệm khi sự cố xảy ra; (b) khả năng đoán trước sai sót và khảo sát các điểm yếu hệ thống có thể gây ra một sự kiện bất lợi; (c) xác định các nguồn tri thức hiện có, trong và ngoài ngành y tế; (d) cải tiến hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, do đó thiết lập lại cấu trúc, động cơ và chất lượng là cốt lõi của hệ thống (WHO 2001). Ở Việt Nam, đã có một số ít các nghiên cứu về an toàn người bệnh như Nghiên cứu văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Từ Dũ của Trần Nguyễn Như Anh (Trần Nguyễn Như Anh 2015), khảo sát văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2012 của Tăng Chí Thượng (Tăng Chí Thượng và Cs. 2014). Các nghiên cứu này bước đầu đã cho thấy được vấn đề cơ bản của văn hóa an toàn người bệnh là “Văn hóa không trừng phạt khi có sai sót” nhằm giúp cho nhân viên y tế ý thức tìm được nguyên nhân gốc rễ cũng như cách khắc phục các sai sót y khoa với mục tiêu cuối cùng là an toàn người bệnh. Bệnh viện Quận Thủ Đức là bệnh viện tuyến huyện đầu tiên được hạng I về chuyên môn trực thuộc Quận Thủ Đức với quy mô trên 800 giường bệnh, với chỉ hơn 1000 nhân viên cùng khối lượng bệnh nhân khám ngày càng nhiều như vậy thì vấn đề hạn chế những sai sót y khoa cũng như văn hóa an toàn người bệnh đã được
- 4 tiến hành như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bệnh? Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thực trạng văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2018”. 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngày 12 tháng 11 năm 2014 Bệnh viện quận Thủ Đức được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xếp hạng I theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và là Bệnh viện tuyến quận/huyện đầu tiên xếp hạng I trong cả nước. Bệnh viện nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Thành phố trong hệ thống chăm sóc sức khỏe cụm y tế (Hóc môn, Bình chánh, Quận 7, Thủ Đức). Bệnh viện phục vụ khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn quận Thủ Đức và các tỉnh lân cận, giảm tải cho nhiều bệnh viện tuyến trên. Do đó, số lượng bệnh nhân đến khám tại bệnh viện rất đông, ghi nhận từ 4000-4500 lượt khám trên một ngày. Năm 2016, khi Thông tư 40 của Bộ Y tế về đăng ký khám chữa bệnh BHYT đã giúp người bệnh ở cùng tuyến xã, huyện không bị giới hạn nơi khám chữa bệnh trên cùng địa bàn (thông tuyến Bảo hiểm y tế) thì số lượng bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Quận Thủ đức tăng thêm gần 1000 lượt/ngày. Với số lượng người bệnh đến khám quá lớn như vậy vào tháng 06/2016 ban lãnh đạo bệnh viện đã quyết định khám bệnh, chữa bệnh cho cả người bệnh là đối tượng bảo hiểm y tế vào cả ngày nghỉ, lễ, tết với thời gian 24/7. Tuy nhiên do bệnh viện nằm ở tuyến huyện với diện tích đất 11.480 m2, diện tích sàn sử dụng 32.453m2, 800 giường kế hoạch và hơn 1000 nhân sự, hàng năm thực hiện gần 20.000 ca phẫu thuật, hơn 300.000 ca thủ thuật cùng hàng chục triệu ca xét nghiệm cận lâm sàng và cùng với đó số lượng ca nội trú tăng lên hàng năm thì vấn đề kiểm soát sự cố và sai sót trong y khoa là vấn đề rất quan trọng. Thực tế bệnh viện Quận Thủ đức đã thống kê, ghi nhận những sai sót về dùng thuốc cho người bệnh, sự cố trong phẫu thuật thủ thuật, sự cố trong vấn đề chăm sóc, trang thiết bị y tế, vệ sinh tay hay xét nghiệm máu tăng dần qua các năm từ năm 2015 đến năm 2018.
- 5 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.3.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích, đánh giá được văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2018. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu thứ nhất là đánh giá văn hóa an toàn người bệnh bằng bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh với phiên bản dùng tại bệnh viện có tên là Hospital Survey on Patient Safety Culture (HSOPSC) của Cơ quan chất lượng và nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ (AHRQ) tại bệnh viện Quận Thủ Đức. Mục tiêu thứ hai là kiểm định sự khác biệt về văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Quận Thủ Đức theo các yếu tố chức danh nghề nghiệp, thâm niên công tác tại Bệnh viện và mức thu nhập của nhân viên bệnh viện gồm Bác sĩ, nữ hộ sinh/điều dưỡng, dược sĩ, kỹ thuật viên, hộ lý, hoặc nhân viên hành chính. 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: tất cả những nhân viên làm việc tại bệnh viện Quận Thủ Đức từ 6 tháng trở lên vì khi đó họ đã hiểu được văn hóa tổ chức và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC (Hospital Survey on Patient Safety Culture) phỏng vấn trực tiếp nhân viên bệnh viện. Phạm vi nghiên cứu: tại bệnh viện Quận Thủ Đức. Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2017 đến 06 năm 2018. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu cắt ngang, thống kê mô tả. Sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC đã được Sở Y tế Hồ Chí Minh tiến hành nghiên cứu và được công nhận về khảo sát văn hóa an toàn người bệnh (Tăng Chí Thượng, Nguyễn Thanh Hùng et al. 2014). Thống kê phân tích xác định mối liên quan giữa văn hóa an toàn người bệnh với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu bằng hàm hồi quy tuyến tính bội.
- 6 1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu được trình bày gồm 5 chương. Chương 1. Trình bày tổng quan về đề tài. Chương 2. Trình bày cơ sở lý thuyết. Chương 3. Trình bày về phương pháp nghiên cứu. Chương 4. Trình bày về kết quả nghiên cứu và bàn luận. Chương 5. Trình bày kết luận nghiên cứu, đề xuất giải pháp, hướng mở rộng nghiên cứu và những hạn chế của đề tài.
- 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong chương này, tôi xin trình bày các khái niệm, tầm quan trọng, mô hình an toàn người bệnh. Lược khảo các nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, TẦM QUAN TRỌNG VÀ MÔ HÌNH AN TOÀN NGƯỜI BỆNH 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Văn hóa Văn hóa là một thuật ngữ rất khó định nghĩa, nó mang nội hàm rộng. Và theo dòng lịch sử những khái niệm về văn hóa như sau: Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán, một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội (Tylor 1871). Một khái niệm khác về văn hóa là những mô hình hành động minh thị và ám thị được truyền đạt dựa trên những biểu tượng, là những yếu tố đặc trưng của từng nhóm người… Hệ thống văn hóa vừa là kết quả hành vi vừa trở thành nguyên nhân tạo điều kiện cho hành vi tiếp theo (Kroeber and Kluckhohn 1952). Bên cạnh đó văn hóa bao gồm các dẫn xuất về kinh nghiệm của ít hay nhiều các tổ chức, được biết đến hoặc được tạo ra bởi các cá nhân của một cộng đồng, bao gồm cả những hình ảnh, sự cố và cách giải thích của họ về ý nghĩa truyền từ thế hệ trước, từ những người đương thời, hoặc được hình thành bởi các cá nhân (Spencer-Oatey and Franklin 2012). 2.1.1.2. An toàn người bệnh An toàn là một nguyên tắc cơ bản của chăm sóc sức khỏe bệnh nhân, là thành phần quan trọng trong công tác quản lý chất lượng bệnh viện. Sự cải tiến của nó đòi hỏi một nỗ lực phức tạp trên toàn hệ thống, bao gồm hàng loạt các hành động cải tiến hiệu năng, an toàn môi trường và quản lý rủi ro, cả việc kiểm soát nhiễm khuẩn, sử dụng thuốc an toàn, an toàn thiết bị, thực hành lâm sàng an toàn và môi trường chăm sóc an toàn. Nó bao gồm tất cả các lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, do đó đòi hỏi một phương pháp tiếp cận toàn diện để xác định, quản lý các nguy cơ thực tế và
- 8 tiềm ẩn đối với an toàn người bệnh trong các dịch vụ chăm sóc cá nhân và tìm ra các giải pháp lâu dài cho toàn bộ hệ thống y tế hiện nay (WHO 2001). Theo Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa về an toàn người bệnh (ATNB) là giảm các yếu tố gây hại cho người bệnh về mặt chăm sóc y tế đến mức tối thiểu nhất (Walton and Barraclough 2011). Theo các nhà nghiên cứu định nghĩa An toàn người bệnh là một kỷ luật trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, áp dụng các phương pháp khoa học an toàn hướng tới mục tiêu đạt được một hệ thống chăm sóc sức khoẻ toàn diện. An toàn người bệnh cũng là một thuộc tính của hệ thống chăm sóc sức khoẻ; làm giảm thiểu tỷ lệ nguy hại và tác động của các sự cố y khoa đồng thời tối đa hóa sự phục hồi từ các sự kiện bất lợi (Emanuel, Berwick et al. 2008). 2.1.2. Tầm quan trọng của an toàn người bệnh Với một thực tế là cán bộ y tế đang ngày càng bị đòi hỏi phải lồng ghép các nguyên tắc và khái niệm an toàn bệnh nhân vào thực hành hàng ngày của mình. Năm 2002, các Quốc gia thành viên của WHO đã nhất trí thông qua nghị quyết của Hội đồng Y tế Thế giới về an toàn người bệnh, thừa nhận cần thiết phải làm giảm tổn hại, đau khổ của bệnh nhân và gia đình họ, dựa trên những bằng chứng thuyết phục về những lợi ích kinh tế có được của việc cải thiện sự an toàn của bệnh nhân (Walton and Barraclough 2011). Nhiều nghiên cứu cho thấy thời gian nằm viện kéo dài, chi phí kiện tụng, nhiễm khuẩn bệnh viện, thiệt hại đối với thu nhập, tàn tật và chi phí mua thuốc khiến một số quốc gia tốn từ 6 đến 29 tỉ USD mỗi năm (Health and Health 2000). Ở các nước đang phát triển, có rất nhiều yếu tố không thuận lợi ảnh hưởng đến vấn đề chăm sóc sức khỏe chẳng hạn như số lượng nhân viên y tế không đủ, người bệnh thì quá đông dẫn đến chất lượng chăm sóc sức khỏe kém, bên cạnh đó nhiều cơ sở y tế thiếu vật tư trang thiết bị y tế và những thiết bị y tế cơ bản, vấn đề vệ sinh và môi trường kém, tất cả đều có thể do nguồn lực hạn chế, góp phần dẫn đến không đảm bảo an toàn cho chăm sóc bệnh nhân.
- 9 Theo các nhà nghiên cứu y học Mỹ, lĩnh vực y khoa là lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất đối với khách hàng. Các chuyên gia y tế đã nhận định rằng các lỗi chăm sóc sức khoẻ là phổ biến trong hệ thống y tế của bệnh viện và các chi phí liên quan là đáng kể. Tại Úc, các sai sót đã làm cho 18.000 trường hợp tử vong không cần thiết và hơn 50.000 bệnh nhân khuyết tật. Tại Hoa Kỳ, các lỗi chăm sóc sức khoẻ gây ra ít nhất 44.000 (và có lẽ là 98.000) ca tử vong không cần thiết mỗi năm, cũng như hàng triệu thương tích không đáng có (Walton and Barraclough 2011). Ngay cả khi Donaldson sử dụng ước tính thấp nhất thì tử vong do lỗi y khoa tại Mỹ vẫn vượt quá con số gây tử do tai nạn giao thông (43.458), ung thư vú (42.297), hoặc AIDS (16.516) (Donaldson, Corrigan et al. 2000). Hậu quả của các sự cố y khoa mà nhân viên y tế có thể phòng ngừa được đã làm tăng gánh nặng bệnh tật, tăng ngày nằm viện trung bình, tăng chi phí điều trị, làm giảm chất lượng chăm sóc y tế và ảnh hưởng đến uy tín, niềm tin đối với cán bộ y tế và cơ sở cung cấp dịch vụ.Tại Mỹ (Utah - Colorado) các sự cố y khoa có thể phòng ngừa được đã làm tăng chi phí điều trị bình quân của một người bệnh là 2.262 USD và tăng 1,9 ngày điều trị/người bệnh (Walton and Barraclough 2011). Theo một nghiên cứu khác của Viện Y học Mỹ, các sự số y khoa có thể phòng ngừa được cũng đã làm chi phí tăng lên 2.595 USD và thời gian nằm viện kéo dài hơn 2,2 ngày/người bệnh (Walton and Barraclough 2011). Ở Australia, hàng năm có đến 470.000 người bệnh nhập viện do sự cố y khoa, làm tăng 8% ngày điều trị (thêm 3,3 triệu ngày điều trị), gây ra 18.000 ca tử vong, 17.000 ca tàn tật vĩnh viễn và 280.000 người bệnh mất khả năng sinh hoạt tạm thời (Hughes 2008), (Wilson, Runciman et al. 1995). Theo Bộ Y tế Anh ước tính hàng năm có đến 850.000 sự cố y khoa xảy ra tại các bệnh viện. Các sự cố y khoa này đã làm tăng chi phí trực tiếp về ngày điều trị lên tới 2 tỷ bảng Anh. Bộ Y tế ước tính phải chi 400 triệu bảng để giải quyết các khiếu kiện lâm sàng năm 1998/1999 về các sự cố có thể phòng ngừa được và 2,4 tỷ bảng Anh để giải quyết những đơn kiện còn tồn đọng. Chi phí cho điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới 1 tỷ bảng Anh hàng năm. Có tới 38.000 đơn kiện đối với lĩnh vực chăm sóc y tế gia đình và 28.000 đơn kiện đối với lĩnh vực bệnh viện (Health and Health 2000).
- 10 2.1.3. Mô hình an toàn người bệnh Nhằm nâng cao an toàn người bệnh trong mọi lĩnh vực y tế. Thực hiện theo mục tiêu chương trình của WHO nhằm giảm số ca nhiễm khuẩn thông qua các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát. Được sự hỗ trợ các tổ chức và chuyên gia chăm sóc sức khỏe xây dựng các mô hình an toàn người bệnh dựa theo nhu cầu của từng quốc gia trên thế giới. Sau đây là một số mô hình nhằm hỗ trợ xây dựng giáo dục về an toàn bệnh nhân trong chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam (WHO 2011) Hình 2.1. Khung giáo dục an toàn bệnh nhân Australia (WHO, 2011) APSEF – Khung giáo dục an toàn bệnh nhân Australia được xây dựng theo cách tiếp cận 4 giai đoạn: nghiên cứu tổng quan lý thuyết; xây dựng các lĩnh vực và chủ đề học; phân loại thành các phạm vi học; và chuyển đổi sang định dạng theo hoạt động. Khung APSEF đã được đưa ra lấy ý kiến góp ý và đánh giá rộng rãi ở Australia và thế giới. Khung APSEF được xuất bản năm 2005 và là một mô hình đơn giản, linh hoạt và dễ tiếp cận, mô tả kiến thức, kỹ năng và hành vi mà mọi cán bộ y tế cần có để đảm bảo chăm sóc người bệnh an toàn. Khung APSEF được chia thành bốn mức kiến thức, kỹ năng và hành vi tùy thuộc vào vị trí công tác và trách nhiệm lâm sàng của mỗi cá nhân trong dịch vụ hoặc tổ chức y tế. Khung APSEF được thiết kế để hỗ trợ các tổ chức và chuyên gia chăm sóc sức khỏe xây dựng các
- 11 chương trình giảng dạy và đào tạo. Khung APSEF đã được sử dụng để xây dựng Tài liệu Hướng dẫn Chương trình giảng dạy này. Hình 2.2. Mô hình giáo dục an toàn bệnh nhân Canada (WHO 2011) Hệ thống chăm sóc y tế của Canada được đánh giá là một trong những hệ thống y tế tốt nhất thế giới hiện nay, với mô hình chăm sóc đặc biệt đáp ứng nhu cầu của từng bệnh nhân riêng lẻ. Từng cá nhân sẽ tham gia vào việc đóng góp xây dựng văn hóa an toàn người bệnh, xây dựng tinh thần làm việc nhóm cao giúp cho việc hỗ trợ phát hiện sai sót được tốt hơn. Điều này đòi hỏi bác sĩ của họ phải biết rõ lịch sử y khoa của họ, cho họ tham gia vào các quyết định và giải thích các vấn đề theo cách dễ hiểu tạo tương tác hiệu quả giữa người bệnh và nhân viên y tế từ đó hạn chế tối đa nguy cơ đe dọa đến an toàn người bệnh. Ngoài ra, yếu tố môi trường làm việc cũng rất được chú trọng, nhằm tạo điều kiện thích nghi tốt nhất cho nhân viên y tế, từ đó tạo tâm lý thoải mái trong công việc. Bộ y tế Canada thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn để nâng cao chuyên môn của đội ngủ cán bộ y tế nhằm tạo khả năng ứng phó nhạy bén và kịp thời trong mọi tình huống.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn