Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chỉ số giá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu sau: Luận giảimối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng tín dụng vàgiá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng tín dụng và giá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chỉ số giá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHƯU MINH TUẤN NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ CĂN HỘ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
- BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHƯU MINH TUẤN NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ CĂN HỘ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: THẨM ĐỊNH GIÁ Mã số: 7701230146 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chỉ số giá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh" là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của GS. TS Nguyễn Trọng Hoài. Các số liệu được nêu trong luận văn được trích dẫn nguồn rõ ràng và được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TPHCM, ngày tháng năm 2016 Tác giả
- MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng biểu CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ..................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu. ..........................................................................................2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................3 1.6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................5 2.1. Tổng quan về căn hộ để ở.................................................................................5 2.1.1. Khái niệm căn hộ để ở. ..................................................................................5 2.1.2. Phân loại bất động sản căn hộ để ở. ..............................................................6 2.1.3. Cung cầu và giá cả trên thị trường bất động sản căn hộ để ở........................8 2.1.4. Giá căn hộ. ...................................................................................................13 2.1.5. Các phương pháp xác định giá căn hộ.........................................................14 2.2. Tín dụng ngân hàng. .......................................................................................18 2.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. ...................................................................18 2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ...............................................................18 2.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ...................................................................19 2.3. Bằng chứng về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và giá căn hộ. ..........22 2.4. Lược khảo các nghiên cứu liên quan. .............................................................24 2.5. Khung phân tích. ............................................................................................27 Kết luận chương 2. ................................................................................................30 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31
- 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất. ..........................................................................31 3.2. Các kiểm định và ước lượng ..........................................................................32 3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu................................................................................40 Kết luận chương 3. ................................................................................................41 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................42 4.1. Hiện trạng thị trường căn hộ để ở và tăng trưởng tín dụng tại thành phố Hồ Chí Minh. ...............................................................................................................42 4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa giá căn hộ và tăng trưởng tín dụng tại thành phố Hồ Chí Minh. .........................................................47 4.2.1. Thống kê mô tả. ...........................................................................................47 4.2.2. Kiểm định nghiệm đơn vị. ...........................................................................48 4.2.3. Lựa chọn độ trễ tối ưu trong mô hình..........................................................49 4.2.4. Kiểm định đồng tích hợp. ............................................................................50 4.2.5. Kiểm định nhân quả Granger ......................................................................50 4.2.6. Kết quả ước lượng mô hình ECM. ..............................................................52 4.2.7. Hàm phản ứng đẩy.......................................................................................55 Kết luận chương 4. ................................................................................................56 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................57 5.1. Kết quả nghiên cứu. ........................................................................................57 5.2. Kiến nghị. .......................................................................................................57 5.3. Hạn chế của nghiên cứu. ................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 ECM Error correction model 2 VAR Vector Auto Regression 3 GDP Gross Domestic Product 5 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 6 AR (1) Auto Regression (Quá trình tự hồi quy bậc 1) 7 NHNN Ngân hàng Nhà nước 8 GSO Tổng cục thống kê 9 WTO World Trade Organization
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tóm tắt mô hình nghiên cứu ............................................................... 26 Hình 2.2: Khung phân tích của nghiên cứu ......................................................... 29 Bảng 3.1: Tóm tắt các biến trong mô hình .......................................................... 32 Biểu đồ 4.1. Biến động chỉ số giá căn hộtại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn quý 4/2006 đến quý 2/2015 ....................................................................................... 43 Biểu đồ 4.2. Tăng trưởng tín dụng tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn quý 4/2006 đến quý 2/2015 .............................................................................................. 45 Biểu đồ 4.3. Thay đổi chỉ số giá căn hộ và tăng trưởng tín dụng tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn quý 4/2006 đến quý 2/2015 ...................................................... 47 Biểu đồ 4.4. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ......................................................... 49 Biểu đồ 4.5. Kiểm định tính dừng các biến theo tiêu chuẩn ADF ...................... 50 Biểu đồ 4.6. Lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình. ............................................... 50 Biểu đồ 4.7. Kết quả kiểm định quan hệ đồng tích hợp ...................................... 51 Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Granger ................................................................. 52 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình ECM ....................................................... 53 Bảng 4.10. Phản ứng của chỉ số giá căn hộ trước cú sốc tăng trưởng tín dụng .. 57
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Thị trường bất động sản là nơi lưu giữ một nguồn vốn cực lớn của nền kinh tế, thông thường tổng giá trị bất động sản chiếm khoảng 40% của cải của một quốc gia (Viện Kinh tế Xây dựng, 2013). Do đó, sự phát triển của thị trường bất động sản có ảnh hưởng rất lớn đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề của nền kinh tế. Bản thân thị trường này lại có mối liên thông mật thiết với nhiều thị trường khác như thị trường vật liệu xây dựng, thị trường điện gia dụng, thị trường gỗ nội thất,… Đặc biệt thị trường bất động sản có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn thông qua các khoản vay của các ngân hàng thương mại. Theo Gerlach (2003), tăng trưởng tín dụng có mối tương quan mật thiết với giá căn hộ trong nhiều thập kỷ qua. Gerlach (2003) cho rằng đây là mối quan hệ nhân quả. Một mặt, giá căn hộ có thể ảnh hưởng đến nhu cầu đối với các khoản tín dụng xuất phát từ sự thiếu hụt nguồn tài chính của các cá nhân trong xã hội. Sự giảm xuống hoặc tăng lên của giá căn hộ sẽ làm cho các cá nhân có nhu cầu mua căn hộ có đủ nguồn tài chính hoặc thiếu hụt nguồn tài chính. Điều này dẫn đến nhu cầu đối với các khoản tín dụng ngân hàng giảm xuống hoặc tăng lên. Hơn nữa, sự thay đổi giá căn hộ có thể ảnh hưởng đến các khoản tín dụng thônggiá trị tài sản đảm bảo. Sự gia tăng hay giảm xuống của giá trị tài sản đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến ý chí trả nợ của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản tín dụng cho ngân hàng. Mặt khác, các khoản tín dụng có thể ảnh hưởng ngược lại giá căn hộ. Để tăng trưởng dư nợ, các ngân hàng sẽ nới lỏng điều kiện cấp tín dụng. Điều này giúp cho các công ty kinh doanh bất động sản, các chủ đầu tư dự án dễ dàng tiếp cận vốn vay. Nguồn cung căn hộ ở trên thị trường sẽ gia tăng, trong điều kiện nhu cầu về căn hộ ở trong ngắn hạn không thay đổi sẽ làm giá căn hộ giảm xuống. Đồng thời giá căn hộ cũng sẽ tăng lên nếu các ngân hàng siết chặt các điều kiện cấp tín dụng.
- 2 Theo Gerlach (2003), Mặc dù tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng tín dụng và giá căn hộ nhưng số lượng nghiên cứu thực nghiệm tập trung vào vấn đề này vẫn còn hạn chế. Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm chỉ sử dụng một phương trình hồi quy và chỉ tập trung vào ảnh hưởng một chiều. Chẳng hạn, Goodhart (1995) tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của giá bất động sản đến tăng trưởng tín dụng ở Anh. Collyns và Senhadji (2002) tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng đến giá bất động sản căn hộ để ở tại một số nền kinh tế châu Á. Trên cơ sở khe hở nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng tín dụng và giá căn hộ, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chỉ số giá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ nhằm tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ nhân quả này trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu sau: Luận giảimối quan hệ nhân quả giữatăng trưởng tín dụng vàgiá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng tín dụng và giá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu được cụ thể hóa thông qua các câu hỏi sau: Nguyên nhân nàodẫn đến biến động giá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh? Có tồn tại hay không mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng tín dụng và giá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Về đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tăng trưởng tín dụng và giá căn hộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- 3 Về phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là giá căn hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong giai đoạn Quý 4/2006–Quý2/2015. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về giá căn hộ và mối quan hệ giữa giá căn hộ và tăng trưởng tín dụng. Phương pháp thống kê mô tả nhằm điều tra, thu thập số liệu về tình hình thị trường căn hộ để ở,tăng trưởng tín dụng và mối quan hệ tương tác với thị trường căn hộở tạithành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm mô hình hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và giá căn hộtrên cơ sở lý thuyết đã được phân tích, đánh giá. Từ đólượng hóa các tác động nhân quả của tăng trưởng tín dụng vàgiácăn hộ để ở làm cơ sở để đề xuất kiến nghị. 1.6. Kết cấu của luận văn Bài luận văn này được chia thành năm chương, cụ thể: Chương 1: Giới thiệu Trình bày về cơ sở hình thành đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa đề tài nghiên cứu và kết cấu bài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận Giới thiệu khái quát các lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu. Tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu liên quan đến đề tài này trong chương 2,làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với thực tế. Chương 3: Mô hình phân tích Trình bày khung phân tích, mô hình nghiên cứu, cỡ mẫu, các đặc điểm của mẫu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích số liệu, quy trình thực hiện nghiên cứu.
- 4 Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trình bày thực trạng biến động giá căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh trong trong giai đoạn Quý 4/2006 – Quý 2/2015, những kết quả nghiên cứu đạt được tương ứng với từng mục tiêu đề ra của nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Trình bày những kết luận rút ra từ nghiên cứu, những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất kiến nghị cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong chương 2, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý luận của nghiên cứu liên quan đến căn hộ để ở,tăng trưởng tín dụng và mối quan hệ giữa giá căn hộ và tăng trưởng tín dụng. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành lược khảo các tài liệu nghiên cứu có liên quan để làm cơ sở đề xuất khung phân tích cho nghiên cứu. Do đó, chương này được tổ chức thành các phần sau: Tổng quan về căn hộ để ở (2.1), tăng trưởng tín dụng (2.2), bằng chứng về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và giá căn hộ (2.3), lược khảo các nghiên cứu liên quan (2.4). 2.1. Tổng quan về căn hộ để ở. 2.1.1. Khái niệm căn hộ để ở. Khái niệm bất động sản. Có nhiều khái niệm khác nhau về bất động sản, nhưng phần lớn đều thống nhất rằng bất động sản là tài sản không di dời được, bao gồm yếu tố đất đai, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn vững chắc, lâu bền với đất đai hoặc công trình xây dựng. Theo Hoàng Văn Cường và các tác giả (2006): “Bất động sản là những tài sản vật chất không thể di dời, tồn tại và ổn định lâu dài”. Theo từ điển trực tuyến Oxford: “Bất động sản là tài sản dưới dạng đất đai và công trình xây dựng”. Theo tổ chức Economic Adventure (2009): “Bất động sản là đất đai bao gồm tất cảcác nguồn tài nguyên thiên nhiên và công trình xây dựng vĩnh viễn gắn liền với đất”. Như vậy, theo các quan niệm trên, bất động sản bao gồm hai chủng loại chủ yếu là đất đai và các công trình xây dựng trên đất. Khái niệm căn hộ để ở. Bất động sản căn hộ để ở là một loại hình của bất động sản, có chức năng để ở hoặc có nhiều chức năng trong đó ít nhất một chức năng là để ở. Bất động sản căn hộ để ở bao gồm:đất trống phục vụ cho mục đích xây dựng nhà ở; nhà ở có công
- 6 trình xây dựng gắn liền với đất có chức năng phục vụ cho mục đích để ở hoặc ít nhất một chức năng là để ở. Khái niệm trên phản ánh được thực tế là nhiều công trình xây dựng, chẳng hạn như nhà phố, vừa có chức năng để ở, vừa có chức năng thương nghiệp dưới hình thức một cửa hàng buôn bán hoặc một văn phòng dịch vụ. Ngoài ra, các lô đất trống có mục đích để xây dựng nhà ở, là một bộ phận không thể thiếu của các giao dịch trên thị trường căn hộ và có thể chuyển thành nhà ở chỉ sau một thời gian xây dựng nhất định. Khái niệm trên cũng bao quát được đầy đủ phạm vi các hàng hóa giao dịch trên thị trường căn hộ có chức năng phục vụ để ở. 2.1.2. Phân loại bất động sản căn hộ để ở. Theo Đoàn Văn Trường (2006), có nhiều tiêu thức để phân loại bất động sản căn hộ để ở, song đa phần đều phân thành 2 nhóm: nhà ở riêng lẻ và nhà chung cư Căn cứ vào các đặc điểm vật chất, kinh tế - kỹ thuật của bất động sản, Anna Scherbina phân loại bất động sản căn hộ để ở như sau: Đối với nhóm nhà ở riêng lẻ, bao gồm: + Nhà liên kế, nhà phố: đây là loại nhà có chung 2 vách. Các căn nhà được đặt cạnh nhau, xếp thành từng dãy và có thể xây dựng hàng loạt, tiết kiệm đất xây dựng và khai thác không gian từ mặt đất trở lên. + Nhà biệt thự: có sân vườn, hàng rào bao quanh; kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch; bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch; mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt; vật liệu hoàn thiện; tiện nghi sinh hoạt đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt. + Nhà vườn: là các nhà xây dựng đơn lẻ, hoặc song lập có vườn bao quanh. Mật độ xây dựng trên lô đất phải bảo đảm 50 - 60%. Mặt tiền của ngôi nhà bắt buộc phải lùi lại so với hàng rào một khoảng ít nhất là 2,5m. Đối với nhóm nhà ở chung cư, bao gồm: + Chung cư hạng sang: có vị trí rất đắc địa, hệ thống hạ tầng kỹ thuật nội bộ hoàn chỉnh, thiết kế sang trọng, nội thất cao cấp, dịch vụ quản lý hoàn hảo.
- 7 + Chung cư cao cấp: có vị trí tương đối đắc địa, hệ thống hạ tầng kỹ thuật nội bộ tương đối hoàn chỉnh, thiết kế khá sang trọng, nội thất cao cấp, dịch vụ quản lý khá hoàn hảo. + Chung cư hạng trung: vị trí tương đối thuận lợi, hệ thống hạ tầng kỹ thuật nội bộ tương đối hoàn chỉnh, thiết kế ở mức trung bình, nội thất trung bình, dịch vụ quản lý tương đối khá. + Chung cư bình dân: vị trí tương đối xa trung tâm; hạ tầng kỹ thuật ở mức tối thiểu, thiết kế đơn giản, nội thất rẻ tiền, dịch vụ quản lý đạt yêu cầu. Căn cứ vào thiết kế và độ bền, Bộ Xây dựng (1993) phân cấp nhà ở thành 4 cấpsau: + Nhà cấp 1 bảo đảm có phòng ngủ, phòng ăn, phòng tiếp khách. Bếp và nhà vệ sinh phải riêng biệt và cùng tầng với căn hộ. Vật liệu hoàn thiện phải là trát ốp lát, trang trí cao cấp. Khung cột, tường chịu lực làm bằng vật liệu không cháy... Nhà cấp 1 có niên hạn sử dụng từ 100 năm trở lên. + Nhà cấp 2 có chất lượng sử dụng tương đối cao. Các thiết bị và trang trí nội thất, điện nước, vệ sinh kém hơn nhà cấp 1. Khung cột, tường, sàn và mái che cũng bằng vật liệu không cháy. Nhà cấp 2 có niên hạn sử dụng từ 50 năm trở lên. + Nhà cấp 3 có chất lượng sử dụng trung bình, từ chất lượng hoàn thiện (trang trí nội thất) đến mức độ trang thiết bị - kỹ thuật vệ sinh. Khung cột, tường, sàn và mái che của nhà cấp 3 làm bằng vật liệu khó cháy. Nhà cấp 3 có niên hạn sử dụng từ 20 năm trở lên. + Nhà cấp 4 thường chỉ có một, hai phòng, sử dụng chung bếp, nhà vệ sinh. Chất lượng hoàn thiện bên trong, bên ngoài ngôi nhà ở mức thấp: trát vữa, quét vôi không ốp lát. Khung cột, tường chịu lực sử dụng vật liệu khó cháy có giới hạn chịu lửa đến 0,5 giờ. Mái, trần làm bằng vật liệu dễ cháy, mái fibrô, tôn. Nhà cấp 4 có niên hạn sử dụng dưới 20 năm. Căn cứ vào vật liệu xây dựng và độ bền, Tổng cục Thống kê (2013) chia nhà ở thành 4 loại như sau:
- 8 + Nhà kiên cố: có cả ba bộ phận cột trụ, tường và mái đều làm bằng vật liệu bền chắc. + Nhà bán kiên cố: có hai trong ba bộ phận làm bằng vật liệu bền chắc. + Nhà thiếu kiên cố: có một trong ba bộ phận làm bằng vật liệu bền chắc. + Nhà đơn sơ: có cả ba bộ phận đều làm bằng vật liệu thiếu bền chắc. 2.1.3. Cung cầu và giá cả trên thị trường bất động sản căn hộ để ở Cầu bất động sản căn hộ để ở Theo David Begg (2005), cầu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua tại mỗi mức giá chấp nhận được. Như vậy, cầu bất động sản căn hộ để ở là tổng số lượng hàng hóa bất động sản căn hộ để ở, bao gồm đất nền được phép xây dựng nhà ở và nhà ở hiện hữu gắn liền với đất mà người mua sẵn sàng chấp nhận và có khả năng thanh toán ứng với mỗi mức giá nhất định trên thị trường. Cầu bất động sản căn hộ để ở phụ thuộc vào các yếu tố sau đây: Sự gia tăng dân số: Sự gia tăng dân số với tốc độ cao thường xảy ra ở những vùng có quá trình đô thị hóa nhanh. Sự gia tăng dân số một mặt làm tăng số nhân khẩu trong một gia đình, mặt khác làm tăng số hộ gia đình độc lập, qua đó gây áp lực lớn làm gia tăng nhu cầu và cầu về nhà ở và đất ở(George H.Miller and Katy R.Gallagher, 1998). Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế góp phần làm tăng thu nhập của dân cư, do đó có tác dụng chuyển hóa một lượng lớn nhu cầu trở thành cầu bất động sản căn hộ để ở. Khi đời sống của con người ngày càng tăng cao, người dân không chỉ có nhu cầu mở rộng không gian sống mà còn có nhu cầu được ở một nơi đẹp hơn, hiện đại và tiện nghi hơn, đó là các nhu cầu nhà ở tiêu dùng thực sự. Ngoài ra, sự tăng trưởng kinh tế thường làm cho giá căn hộ tăng lên, qua đó kích thích nhu cầu đầu cơ, gây áp lực lên giá cả căn hộ trên thị trường (Đoàn Văn Trường, 2006). Quy hoạch đô thị: Quy hoạch đô thị được thực hiện thông qua quy hoạch sử dụng đất đai, các đề án và kế hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng có tác động trực tiếp tới cầu, nhất là cầu đầu tư bất động sản căn hộ để ở(Cục Quản lý nhà và Thị trường BĐS - Bộ Xây dựng, 2009).
- 9 Chính sách đất đai và nhà ở: Các chính sách về thuế đất đai và nhà ở, điều kiện tham gia thị trường nhà ở, điều kiện và thủ tục xây dựng nhà ở, điều kiện chuyển nhượng căn hộ và thủ tục pháp lý,...đều ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng lẫn cầu đầu tư căn hộ để ở. Chẳng hạn, chính sách đánh thuế cao vào những người sở hữu nhiều đất đai có thể khiến cầu đầu cơ căn hộ giảm xuống. Ngược lại, chính sách cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép mua bán căn hộ ở trong nước có tác dụng làm tăng cầu căn hộ trên thị trường(George H.Miller and Katy R.Gallagher, 1998). Chính sách tiền tệ của Nhà nước: Chính sách tiền tệ của Nhà nước, thông qua sự tác động đến thị trường tài chính, sẽ có tác dụng hỗ trợ hoặc kìm hãm sự phát triển của thị trường bất động sản. Xét riêng về cầu bất động sản, khi Nhà nước thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ khiến lãi suất cho vay giảm xuống và các điều kiện cho vay nới lỏng, các cá nhân và hộ gia đình có thể tiếp cận được nguồn vốn giá rẻ để tài trợ mua căn hộ, qua đó đã biến nhu cầu thành cầu căn hộ, khiến cầu căn hộ trên thị trường tăng lên. Ngược lại, khi Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất cho vay tăng lên và điều kiện cho vay ngặt nghèo hơn khiến nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại hỗ trợ cầu bị thắt chặt làm cho cầu căn hộ nhanh chóng bị suy giảm (Zhu, 2003). Kỳ vọng giá trong tương lai: Bất động sản căn hộ để ở không chỉ là hàng hóa tiêu dùng mà nó còn đóng vai trò là tài sản đầu tư dài hạn. Do đó, kỳ vọng giá về căn hộ trong tương lai có tác động rất lớn đến cầu đầu cơ căn hộ. Khi người dân kỳ vọng giá căn hộ sẽ tiếp tục tăng trong tương lai thì họ sẽ dồn nguồn vốn tích lũy được và đi vay mượn để mua vào căn hộ khiến cầu tăng vọt, gây áp lực lên thị trường và tạo ra những cơn sốt giá căn hộ. Ngược lại, khi mọi người tin rằng giá căn hộ sẽ không còn tăng trong tương lai thì vốn từ thị trường bất động sản sẽ được rút ra để đầu tư vào các kênh khác, khiến lực cầu suy giảm trong khi cung không phản ứng kịp trước thay đổi của cầu, qua đó tác động làm cho thị trường suy giảm và thậm chí rơi vào đóng băng(George H.Miller and Katy R.Gallagher, 1998).
- 10 Cung bất động sản căn hộ để ở Theo David Begg (2005), cung là số lượng hàng hóa mà người bán muốn bán tại mỗi mức giá có thể. Như vậy, cung bất động sản căn hộ để ở là tổng số lượng hàng hóa bất động sản, bao gồm đất nền được phép xây dựng nhà ở, nhà ở gắn liền với đất đai mà người bán sẵn sàng đưa ra thị trường để trao đổi ứng với mỗi mức giá nhất định. Trong ngắn hạn, cung đất nền để xây dựng nhà ở và nhà ở gắn liền với đất là có giới hạn và rất kém co giãn trước thay đổi giá. Do đó, khi cầu tăng lên sẽ dẫn đến giá căn hộ tăng cao do cung không phản ứng kịp trước sự thay đổi của giá. Trong dài hạn, có nhiều yếu tố tác động tới sự thay đổi của cung bất động sản, bao gồm: Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế không chỉ tác động đến cầu mà còn tác động đến cung căn hộ. Tăng trưởng kinh tế bền vững tạo nền tảng để tích lũy vốn của xã hội và cá nhân, khơi thông nguồn lực đầu tư vào các thị trường hàng hóa nói chung, thị trường bất động sản nhà ở nói riêng (Đoàn Văn Trường, 2006). Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản: Một phần nguồn cung bất động sản căn hộ đến từ khu vực tư nhân là do các doanh nghiệp bất động sản cung ứng. Khi thị trường BĐS phát triển đến cấp độ tập trung hóa và cao hơn là tiền tệ hóa thì vai trò cung ứng hàng hóa bất động sản căn hộ của các doanh nghiệp bất động sản trên thị trường ngày càng tăng. Khả năng cung ứng hàng hóa bất động sản căn hộ của các doanh nghiệp, xét về số lượng cũng như chất lượng, phụ thuộc vào năng lực hoạt động của các doanh nghiệp này. Đó là năng lực hoạch định chiến lược, năng lực quản trị marketing, trình độ kỹ thuật - công nghệ, năng lực tài chính,...(Đoàn Văn Trường, 2006). Quy hoạch đô thị: Thông qua quy hoạch đô thị, được thể hiện cụ thể bởi các đề án, kế hoạch phát triển cụm đô thị, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nhà ở của Nhà nước, có tác dụng trước hết là trực tiếp tạo ra nguồn cung nhà ở cho thị trường, sau đó tác động gián tiếp bằng sự kích thích, thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân vào thị trường(Cục Quản lý nhà và Thị trường BĐS - Bộ Xây dựng, 2009).
- 11 Chính sách đất đai và nhà ở: Các chính sách về thuế đất đai và nhà ở, điều kiện tham gia thị trường nhà ở, điều kiện và thủ tục xây dựng nhà ở, điều kiện chuyển nhượng căn hộ và thủ tục pháp lý, hình thành các quỹ phát triển nhà ở có tác động đến sự thay đổi của cả cầu lẫn cung trên thị trường nhà ở. Chẳng hạn, chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thể góp phần làm tăng nguồn cung nhà ở trên thị trường(George H.Miller and Katy R.Gallagher, 1998). Chính sách tiền tệ của Nhà nước: Chính sách thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ của Nhà nước, thông qua sự tác động đến thị trường tài chính, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường bất động sản căn hộ để ở. Trong những năm Nhà nước thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, các cá nhân, doanh nghiệp bất động sản có thể tiếp cận nguồn vốn dồi dào với chi phí rẻ từ các định chế tài chính và do đó có điều kiện để đầu tư phát triển nhiều dự án lớn và hiện đại, cung ứng ra thị trường nhiều loại nhà ở, đặc biệt là nhà chung cư, một cách phong phú. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nước có tác động làm lãi suất cho vay tăng cao, nguồn vốn từ hệ thống tài chính đổ vào thị trường BĐS bị suy giảm, khiến các cá nhân và doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn trong triển khai dự án, do đó nguồn cung nhà ở cũng bị suy giảm (Zhu, 2003). Công nghệ xây dựng và giá thành vật liệu xây dựng: Sự thay đổi và phát triển công nghệ xây dựng mới tốt hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn, kết hợp với việc ra đời các loại vật liệu xây dựng bền và rẻ hơn có tác dụng làm giá thành xây dựng giảm, do đó góp phần làm tăng nguồn cung nhà ở trên thị trường(Cục Quản lý nhà và Thị trường BĐS - Bộ Xây dựng, 2009). Kỳ vọng giá nhà ở trong tương lai: Khi người dân dự đoán giá căn hộ sẽ tăng cao trong tương lai, họ sẽ găm giữ hàng hóa bất động sản, do đó cung trong ngắn hạn sẽ giảm. Đồng thời, với kỳ vọng tương tự, các doanh nghiệp sẽ tích cực đầu tư xây dựng để tạo lập các dự án bất động sản mới, qua đó cung trong dài hạn sẽ tăng lên. Ngược lại, khi phần lớn người dân và các doanh nghiệp không còn kỳ vọng giá
- 12 căn hộ sẽ tăng trong tương lai, cung căn hộ trong ngắn hạn sẽ tăng, đồng thời việc đầu tư xây dựng nhà ở mới bị thu hẹp sẽ ảnh hưởng đến cung nhà ở trong dài hạn(George H.Miller and Katy R.Gallagher, 1998). Quan hệ cung cầu và giá cả trên thị trường bất động sản căn hộ để ở Thị trường bất động sản căn hộ để ở là một thị trường đặc thù. Một mặt, với tính cách BĐS là hàng hóa tiêu dùng, cung căn hộ biến động tỷ lệ thuận với giá còn cầu căn hộ biến động tỷ lệ nghịch với giá. Mặt khác, với tính cách BĐS là tài sản đầu tư, khi giá căn hộ trong hiện tại tăng dẫn đến kỳ vọng giá trong tương lai tiếp tục tăng, cầu có thể không giảm xuống mà có xu hướng tăng lên và ngược lại, cung căn hộ không tăng lên mà có xu hướng giảm xuống. Xét chung về hiệu ứng do thay đổi giá, cung và cầu căn hộ tăng hay giảm là phụ thuộc vào tính trội của tính chất tiêu dùng hay đầu tư trong bản thân hàng hóa căn hộ. Nếu tính chất tiêu dùng trội hơn tính chất đầu tư thì khi giá cả thay đổi, cung cầu sẽ điều chỉnh theo xu hướng như các hàng hóa tiêu dùng khác, nghĩa là giá tăng dẫn đến cung tăng và cầu giảm, giá giảm dẫn đến cung giảm và cầu tăng. Ngược lại, nếu tính chất đầu tư trội hơn tính chất tiêu dùng, sự biến động của cung cầu trước sự thay đổi giá sẽ có xu hướng nghịch chiều so với các hàng hóa thông thường. Trong trường hợp này, khi giá căn hộ tăng dẫn đến cung giảm do người dân găm giữ tài sản chờ giá cao hơn mới bán và cầu tăng do giới đầu cơ tích cực tham gia vào thị trường. Khi giá căn hộ giảm xuống có thể khiến cung tăng lên do lượng hàng găm giữ được xả ra còn cầu căn hộ giảm xuống do lực lượng đầu cơ rút khỏi thị trường. Tùy vào từng thị trường, từng thời điểm mà tính chất tiêu dùng trong hàng hóa căn hộ trội hơn tính chất đầu tư hay ngược lại, tính chất đầu tư trội hơn tính chất tiêu dùng. Trong ngắn hạn, cung căn hộ là tương đối cố định và rất ít co giãn trước thay đổi giá. Ngược lại cầu căn hộ có sự thích ứng nhanh hơn so với cung. Do đó, khi cầu căn hộ tăng cao do sự tác động của một yếu tố nào đó, cung không thay đổi hoặc thu hẹp dẫn đến giá căn hộ tăng rất cao, giá tăng cao kích thích cầu đầu cơ khiến quan hệ cung cầu trở nên căng thẳng, gây áp lực làm giá tăng hơn nữa, qua đó tạo ra những cơn sốt giá căn hộ.
- 13 Trong dài hạn, cung căn hộ co giãn nhiều hơn so với cung trong ngắn hạn. Khi giá căn hộ tăng cao, lợi nhuận từ kinh doanh bất động sản cao hấp dẫn các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tích cực xây dựng và phát triển các dự án mới. Hoạt động xây dựng của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp bất động sản làm nguồn cung trong dài hạn tăng lên, qua đó góp phần ổn định giá căn hộ. Theo Guerra (2012), về cơ bản thị trường bất động sản được quyết định bởi người mua và người bán trong thị trường này. Mối quan hệ giữa cung, cầu và giá trị tài sản được cho là tồn tại trong bất kỳ thị trường nào trong đó có thị trường bất động sản. Các nhà kinh tế học tin rằng khi có một nguồn cung lớn trên thị trường căn hộ để ở thì giá căn hộsẽ giảm. Ngược lại nếu nguồn cung về căn hộ ở bị hạn chế thì giá căn hộ thường tăng. Tuy nhiên, nếu có một nguồn cung lớn về căn hộ ở và nhu cầu đối với căn hộ ở vẫn ở mức cao thì giá vẫn sẽ tăng. Trong nghiên cứu của mình tác giả cũng nhấn mạnh ảnh hưởng của vị trí đến cung và cầu căn hộ để ở từ đó quyết định giá. Vị trí căn hộ để ở thuận lợi cho việc kinh doanh sẽ thu hút nhiều người mua và họ sẵn sàng trả giá cao để sở hữu tài sản. Ngược lại nhu cầu đối vớicăn hộ để ở có vị trí không thuận lợi thấp sẽ làm cho giá tài sản giảm. Ngoài yếu tố vị trí, khi nguồn cung quá mức thường dẫn đến mức giá thấp cho tài sản, người mua căn hộ để ở lúc này sẽ có nhiều sự lựa chọn từ các tài sản của người bán. Thông thường, quyết định của người mua sẽ ảnh hưởng đến người bán và tạo ra một mức giá cân bằng thấp. Trong trường hợp nguồn cung ở dưới mức sẽ tạo ra một mức giá cân bằng cao hơn. Điều này xảy ra khi người bán không muốn bán căn hộ đang ở, có thể do họ cảm thấy thích với chỗ ở hiện tại, nguồn cung trên thị trường lúc này sẽ giảm thấp, người bán lúc này sẽ có thể ảnh hưởng đất mức giá cân bằng hơn người mua. 2.1.4. Giá căn hộ. Theo Samuelson (2011), mọi thứ trong nền kinh tế thị trường đều có giá cả, đó là giá trị hàng hóa và dịch vụ được tính bằng tiền. Giá cả thể hiện mức mà mọi người và các hãng tự nguyện trao đổi nhiều loại hàng hóa khác nhau. Giá cả là số tiền mà người muốn bán và người muốn mua thỏa thuận với nhau để trao đổi hàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn