Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức độ hài hòa về doanh thu giữa chuẩn mục kế toán Việt Nam và quốc tế
lượt xem 4
download
Nghiên cứu sẽ cung cấp cho các ban ngành kinh tế những thông tin hữu ích nhằm hoàn thiện hơn những chuẩn mực lập BCTC cho các DN tại Việt Nam phù hợp với hướng dẫn của IAS/IFRS nhằm tiến đến sự hội tụ giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế. Đồng thời, hy vọng bài nghiên cứu mang lại một vài thông tin hữu ích cho những tác giả tiếp theo muốn nghiên cứu sâu hơn về đề tài này
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức độ hài hòa về doanh thu giữa chuẩn mục kế toán Việt Nam và quốc tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------------- TRẦN QUỐC DŨNG NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÀI HÒA VỀ DOANH THUGIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁNVIỆT NAM VÀQUỐC TẾ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu trong luận văn là trung thực và được thu thập từ các nguồn dữ liệu khách quan ngoại trừ một số khảo sát và kết luận đã được công bố trong các công trình khoa học của các tác giả. Nội dung của luận văn được viết dựa trên việc tham khảo các bài báo, bài nghiên cứu, luận văn, chuẩn mực, thông tư và thông tin được đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí và các website theo danh mục tài liệu tham khảo. TP. Hồ Chí Minh, 30tháng 10 năm 2015 Trần Quốc Dũng
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Phần mở đầu................................................................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................. 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 3 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ..................................................................................................................... 4 1.7. Giới thiệu kết cấu ........................................................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ DOANH THU .................................................................................................................... 6 2.1. Khái niệm hài hòa ..................................................................................................................... 21 2.1.1. Hài hòa chuẩn mực kế toán và hài hòa thực tế kế toán ................................................. 22 2.1.2. Hài hòa về công bố và hài hòa về đo lường BCTC ......................................................... 22 2.1.3. Mối quan hệ giữa hài hòa chuẩn mực và hài hòa thực tế .............................................. 22 2.2. Giới thiệu về IASB và tiến trình phát triển hài hòa kế toán quốc tế .................................... 23 2.2.1. Lược trình phát triển chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ......................................... 23 2.2.2. Bản chất của quá trình phát triển chuẩn mực BCTC quốc tế ...................................... 25 2.3. Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về ghi nhận doanh thu ........................................ 26 2.3.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế .............................................................................................. 26 2.3.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông tư 200 .............................................................. 37 Kết luận chương 2 ................................................................................................................................. 39 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 40
- 3.1. Mục tiêu và giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 40 3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 40 3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................................. 41 3.2 Thiết kế nghiên cứu......................................................................................................................... 43 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 43 3.2.2. Mô tả dữ liệu............................................................................................................................ 43 Kết luận chương 3 ................................................................................................................................. 46 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................ 47 4.1. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về sự hài hòa giữa chuẩn mực kế toán của Việt Nam và quốc tế về doanh thu ............................................................................................................................. 47 4.1.1. Kết quả kiểm định ................................................................................................................... 47 4.1.2. Kết luận về giả thuyết H1, H2 ................................................................................................ 52 Kết luận chương 4 ................................................................................................................................. 52 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................... 53 5.1. Kết luận chung ............................................................................................................................... 53 5.2. Một số kiến nghị ............................................................................................................................. 55 5.2.1. Kiến nghị chung ...................................................................................................................... 55 5.2.2.Kiến nghị đối với các trường hợp ghi nhận doanh thu cụ thể ............................................. 57 Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Các từ viết tắt tiếng Việt BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán CP Chi phí DN Doanh nghiệp DT Doanh thu NĐ–CP Nghị định – Chính phủ QĐ – BTC Quyết định – Bộ Tài Chính TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính TNDN Thu nhập doanh nghiệp TT – BTC Thông tư – Bộ Tài Chính Các từ viết tắt tiếng Anh
- FASB Financial Accounting Hội đồng chuẩn mực kế Standards Board toán tài chính IASB International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế Standards Board toán quốc tế IOSCO International Tổ chức quốc tế các ủy Organization of Securities ban chứng khoán Commissions IAS International Accounting Chuẩn mực kế toán quốc Standards tế IASC International Accounting Ủy ban chuẩn mực kế Standards Committee toán quốc tế IFRSs International Financial Chuẩn mực báo cáo tài Reporting Standards chính quốc tế SEC Securities and Exchange Ủy ban hối đoái và chứng Commission khoán Mỹ NAS National accounting Chuẩn mực kế toán quốc Standards gia VAS Vietnamese Accounting Chuẩn mực kế toán Việt Standards Nam
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Danh mục bảng, biểu Bảng số Tên bảng Bảng 1.1 Tóm tắt các nghiên cứu hài hòa chuẩn mực Bảng 3.1 Các thành phần của chỉ số công bố trong hai giai đoạn Bảng 4.1 Bảng tần số xếp hạng thông tư 200/IFRS 15 Bảng đánh giá xếp hạng gần gũi chi tiết các khoản mục giai Bảng 4.2 đoạn 2 Bảng đánh giá xếp hạng gần gũi chi tiết các khoản mục giai Bảng 4.3 đoạn 1 Danh mục hình Hình Tên đồ thị Hình 4.1 Đồ thị tần số xếp hạng gần gũi TT 200/IFRS 15 Hình 4.2 Kết quả kiểm định Chi bình phương Hình 5.1 Mô tả 5 bước ghi nhận doanh thu
- Phần mở đầu 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Kế toán tài chính là quá trình thu thập và chuyển thông tin về các giao dịch và sự kiện ảnh hưởng đến tài sản và công nợ, tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, và các thông tin này được trình bày trên các báo cáo tài chính hàng năm, các thuyết minh bổ sung, và các bảng báo cáo bổ sung khác. Nó là một phương tiện giao tiếp thông tin tài chính từ các giám đốc của công ty cho người sử dụng thông tin đó như chủ sở hữu doanh nghiệp, nhà đầu tư, chủ nợ, các cơ quan tài chính,… Nói cách khác, mục tiêu của kế toán tài chính là cung cấp thông tin có liên quan đến các quyết định kinh tế của người sử dụng bên ngoài đối với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Để các đối tượng sử dụng thông tin từ bên ngoài đưa ra quyết định đúng lúc, đúng thời điểm thì thông tin về các doanh nghiệp phải được so sánh theo thời gian và giữa các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên, các quy tắc và thông lệ hiện hành trên khắp các quốc gia cũng nhưtính linh hoạt của các phương pháp kế toán khác nhau được thực hiện bởi các công ty trong phạm vi một quốc gia đã làm phức tạp hóa tính có thể so sánh được của các báo cáo tài chính. Đoạn 15 của chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung quy định rằng các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch. Như vậy, nếu tính có thể so sánh được của các thông tin trên BCTC không được đảm bảo thì sẽ khiến những người sử dụng BCTC dễ dàng mắc phải sai lầm trong việc ra quyết định. Để đảm bảo tính so sánh được, các công ty phải sử dụng các định nghĩa và quy tắc được quy định trong chuẩn mực hoặc các quy định của pháp luật về kế toán của một quốc gia trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính . Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO, hòa nhập với nền kinh tế thế giới đã có nhiều thay đổi tích cực trong việc ban hành các chuẩn mực kế toán quốc gia để tiến gần hơn đến việc hội tụ chuẩn mực kế toán quốc gia với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. Có như vậy thì mới giảm thiểu chi phí lập báo cáo tài chính cũng như
- sự khác biệt trong việc trình bày các thông tin tài chính nhằm minh bạch hóa tài sản, công nợ, kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, đối với các công ty đa quốc gia, việc lập, hợp nhất, kiểm toán, giải thích BCTC sẽ làm phát sinh một khoản chi đáng kể. Dưới góc độ các nhà đầu tư, người cho vay…, khi đọc BCTC của công ty đến từ nước khác, chi phí để phân tích sẽ tăng lên, và nhầm lẫn là điều khó tránh khỏi. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, vấn đề phải đặt ra giới hạn cho mức độ khác biệt nhằm gia tăng sự tương đồng trong CMKT giữa các nước, các khu vực từ đó làm tăng tính so sánh được của BCTC ngày càng trở nên cấp thiết. Theo một nghiên cứu gần đây về mức độ hài hòa giữa CMKT VN và CMKT quốc tế của tác giả Phạm Hoài Hương “Mức độ hài hòa giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế” thì mức độ hài hòa giữa VAS và IAS/IFRS liên quan đến 10 CMKT được lựa chọn nghiên cứu ở mức bình quân là 68%. Theo đó, các CMKT về doanh thu và chi phí có mức độ hài hòa cao hơn so với nhóm CMKT về tài sản. Cùng với sự ra đời của thông tư 200 – Thay đổi chế độ kế toán Việt Nam và IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (thay thế cho IAS 11 - Hợp đồng xây dựng, IAS 18 – Doanh thu, IFRIC 13 – Chương trình bản quyền khách hàng, IFRIC 15 – Hợp đồng xây dựng bất động sản, IFRIC 18 – Chuyển giao tài sản từ khách hàng, SIC 31 –Doanh thu – Giao dịch đổi hàng liên quan đến dịch vụ quảng cáo) liệu mức độ hài hòa giữa doanh thu ghi nhận theo CMKT Việt Nam, theo thông tư 200 và DT được ghi nhận theo IFRS 15 có thay đổi không, thay đổi như thế nào và sự thay đổi đó có làm tăng mức độ hài hòagiữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế về doanh thu hay không? Chính vì để trả lời cho câu hỏi trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu mức độhài hòa về doanh thu giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính yếu của luận văn là đo lường thay đổi mức độ hài hòa giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế trước và sau khi ban hành thông tư 200. Để đạt được các mục tiêu trên, các nội dung mà luận văn tập trung nghiên cứu bao gồm:
- (1) Xây dựng các giả thuyết mức độ hài hòa về doanh thu giữa chuẩn mực kế toán của Việt Nam và quốc tế. (2) Tập hợp dữ liệu, thực hiện phân tích, so sánh, tính toán chỉ số để xác định mức độ hài hòa giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về doanh thu. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu của bài luận văn sẽ được làm rõ qua các bước trên: + Có hay không sự hài hòa về doanh thu giữa CMKT Việt Nam và CMKT? + Sau khi thông tư 200/2014/TT - BTC ra đời, sự hài giữa quy định về ghi nhận doanh thu của Việt Nam và IFRS có tăng lên hay không? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ hài hòa của CMKT về doanh thu giữa Việt Nam và quốc tế. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Các văn bản pháp lý của Việt Nam - Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, chuẩn mực kế toán số 15 – Doanh thu hợp đồng xây dựng. - Thông tư 78/2014/TT-BTC, thông tư 200/2014/TT-BTCvà thông tư 96/2015/TT-BTC. Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18 ban hành tháng 3 năm 1979, IAS 11 ban hành tháng 01 năm 198 và IFRS 15 ban hành tháng 5 năm 2014 1.5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượngđể đo lường mức độ hài hòa của CMKT về doanh thu giữa Việt Nam và quốc tế, sau đó dùng phương pháp Chi bình phương để kiểm định ý nghĩa thống kê của nghiên cứu. Các công cụ và phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp quan sát, phương pháp giả thuyết và phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp quan sát: Quan sát và thu thập thông tin từ các nghiên cứu đã được thực hiện về hài hòa kế toán giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế. Phương pháp giả thuyết: Thiết lập các giả thuyết về mức độ hài hòa của CMKT về doanh thu giữa Việt Nam và quốc tế. Phương pháp thống kê: Sử dụng thống kê mô tả, xếp hạng các khoản mục cần phân tích. Sau đó, sử dụng các giá trị xếp hạnggần gũi như sau: rank =3 khi hoàn toàn hài hòa; rank=2 khi căn bản hài hòa, rank =1 khi có hài hòa nhưng tồn tại một vài khác biệt quan trọng và rank=0 khi hoàn toàn khác biệt để có kết quả tính mức độ hài hòa cho các nhóm qua hai giai đoạn khác nhau. 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu Hệ thống các phương pháp nghiên cứu có thể áp dụng được khi nghiên cứu về hài hòa kế toán. Khái quát hóa cơ sở lý thuyết về sự hài hòa giữa CMKT Việt Nam và IAS/IFRS. Tổng hợp và đối chiếu các quy định của CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế trong việc ghi nhận doanh thu qua việc nghiên cứu các CMKT VN số 14 – Doanh thu và thu nhập khác; CMKT VN số 15 - Doanh thu hợp đồng xây dựng và CMKT quốc tế số 18 – Doanh thu; CMKT quốc tế số 11 – Doanh thu hợp đồng xây dựng, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS số 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng. Từ đó, mong rằng nghiên cứu sẽ cung cấp cho các ban ngành kinh tế những thông tin hữu ích nhằm hoàn thiện hơn những chuẩn mực lập BCTC cho các DN tại Việt Nam phù hợp với hướng dẫn của IAS/IFRS nhằm tiến đến sự hội tụ giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế. Đồng thời, hy vọng bài nghiên cứu mang lại một vài thông tin hữu ích cho những tác giả tiếp theo muốn nghiên cứu sâu hơn về đề tài này. 1.7. Giới thiệu kết cấu Luận văn được thực hiện bao gồm tổng cộng 66 trang. 03hình, 05bảng biểu minh họa, bổ trợ cho nội dung của bài viết. Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng
- biểu, chữ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn được kết cấu thành 5 chương. Chương 1: Tổng quan các nghiên cứutrước đây liên quan đến CMKT về doanh thu Chương 2: Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích và bàn luận kết quả nghiên cứu Chương 5:Kết luận và kiến nghị
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ DOANH THU Mặc dù số lượng các nghiên cứu về hài hòa chuẩn mực (de jure) và hài hòa thực tế (de facto) đã tăng lên gần đây, nhưng rất ít những nghiên cứu về mối quan hệ giữa cả hai loại hoà đượcthực hiện bởi vì các nhà nghiên cứu muốn đo từng loại hài hòa một cách riêng biệt. Một số người cho rằng việc đo sự hài hòa chuẩn mực là thích hợp hơn nhiều do ảnh hưởng ngày càng tăng của chuẩn mực kế toán đến thực hành kế toán (Fontes, Rodrigues, & Craig, 2005; Garrido, Leon, & Zorio, 2002; Rahman, Perera, & Ganeshanandam, 1996). (Herrmann &Thomas, 1998; Archer, Pascale, & McLeay, 1998; Emenyonu & Gray, 1992; Canibano & Mora, 2000) lại lập luận rằng mối quan tâm cốt yếu của sự hài hòa là tăng cường khả năng so sánh được của báo cáo tài chính. Do vậy, nghiên cứu về hài hòa thực tế thích hợp hơn. Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như hiểu biết chưa sâu rộng về vấn đề này nên đề tài cũng tập trung vào mảng hài hòa chuẩn mực về công bố thông tin trên báo cáo tài chính với những nghiên cứu điển hình như sau: Toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy các nỗ lực thiết lập một bộ chuẩn mực báo cáo tài chínhchung vốn được xem là con đường để đạt được sự hội tụ chuẩn mực kế toán toàn cầu. Trong tháng 5 năm 2000, Tổ chức quốc tế các ủy ban chứng khoán (IOSCO) hoàn thành việc đánh giá các tiêu chuẩn cốt lõi của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC). Thành viên của IOSCO được khuyến khích sử dụng các tiêu chuẩn của IASC để lập báo cáo tài chính cho các dịch vụ xuyên biên giới bao gồm các giao dich bán chứng khoán. Đã có những nghiên cứu sâu rộng được thực hiện trong lĩnh vực hài hòa ở mức độ toàn cầu. Các lĩnh vực nghiên cứu không giới hạn đến một chủ đề cụ thể của sự hài hòa, nhưng nó được mở rộng đến một loạt các khía cạnh hài hòa, trong đó bao gồm các nghiên cứu cụm mờ, quy định hài hòa, hài hòa thực tế, kỹ thuật đo lường sự hài hòa và phù hợp với IAS. Tương tự như vậy, các nghiên cứu về sự hài hòa có thể được nhóm lại ở tầm cỡ quốc tế, khu vực và nghiên cứu cấp quốc gia về chuẩn mực kế toán hoặc kế toán thực tế ở các công ty. Van der Tas (1988) là người tiên phong để định lượng sự hài hòa và
- để xác định khi nào đạt được sự hài hòa và hài hòa đến mức độ nào và sau đó để đo lường tác động của các tổ chức tham gia vào hài hòa quốc tế. Hầu hết các nghiên cứu trước về đánh giá hài hòa kế toán tập trung vào các đo lường hài hòa thực tế. Các chỉ số, chẳng hạn như I và C, cũng như chỉ số H được giới thiệu bởi Van der Tas (1988), được sử dụng phổ biến. Một số tác giả thực hiện cải tiến thêm hoặc phát triển những chỉ số, chẳng hạn như Archer, Delvaille, và McLeay (1998), Herrmann và Thomas (1995). Trong những nghiên cứu này, các nguồn dữ liệu được sử dụng để xác định mức độ hài hoà giữa kế toán thực hành và cách xử lý các nghiệp vụ kế toán của các công ty. Tuy nhiên, bởi vì nghiên cứu hài hòa thực tế so với hài hòa chuẩn mực có sự khác nhau đáng kể, chỉ số được sử dụng trong đo lường hài hòa thực tế không có giá trị để đánh giá hài hòa chuẩn mực. Một số nhà nghiên cứu, chẳng hạn nhưRahman, Perera, và Siva (1996), đã bắt đầu phát triển phương pháp mới để đo lường tiến bộ trong sự hài hòa chuẩn mực. Trong nhiều năm gần đây, Garrido, León, Zorio (2002). Fontes, Rodrigues, và Craig (2005) đã có những đóng góp đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu này. Họ tiến hành nghiên cứu hài hòa từ một giai đoạn kế toán thử nghiệm cho đến giai đoạn phương pháp luận và đưa ra phương pháp nghiên cứu, từ đó bất cứ vấn đề kế toán và bất cứ quốc gia nào cũng có thể được đánh giá trong khuôn khổ của các thiết kế nghiên cứu này, thay vì chỉ có mẫu cụ thể của vấn đề kế toán của các nước khác nhau đang được thử nghiệm bởi phương pháp đề xuất và kỹ thuật phân tích. Rahman và các cộng sự. (1996) đã tiến hành nghiên cứu ban đầu về hài hòa chuẩn mực giữa các quốc gia, đo lường mức độ hài hòa chuẩn mực đã đạt được giữa hai nước "láng giềng" là Úc và New Zealand. Họ sử dụng các yêu cầu công bố thông tin và đo lường thông tin quy định tại các chuẩn mực kế toán, yêu cầu luật pháp, và các yêu cầu niêm yết chứng khoán như là nguồn dữ liệu, họ xác định các nhóm yêu cầu khác nhau mà có mức độ hài hòa thấp hơn hoặc cao giữa hai nước bằng nhiều phân tích riêng biệt. Các yêu cầu công bố thông tin và đo lường trong mỗi mục được xem là dữ liệu riêng rẽ. Khoảng cách Mahalanobis đã được sử dụng để đo khoảng cách giữa các mục đó. Kết quả cho thấy một mức độ hài hòa cao hơn của yêu cầu về mặt đo lường và mức độ hài hòa thấp hơn về mặt công bố. Một vấn đề lớn phát sinh
- đối với cách đánh giá hài hòa bằng khoảng cách Mahalanobis vì khoảng cách này chủ yếu được xác định cho các biến liên tục, trong khi yêu cầu công bố và đo lường thông tin là các dữ liệu rời rạc, cần được xử lý bằng cách mô tả. Ngoài ra, rất khó để giải thích mức độ hài hoà bởi một khoảng cách tuyệt đối. Mặc dù có những vấn đề về đo lường hài hòa nhưng bài nghiên cứu của Rahman et al. (1996) đã cung cấp một cái nhìn mới về sự hội tụ hài hòa chuẩn mực. Không giống như các nghiên cứu theo chiều ngang trình bày bởi Rahman et al. (1996), Garrido et al. (2002) tiến hành một nghiên cứu theo chiều dọc (theo tiến trình thời gian) về tiến trình hài hòa chuẩn mực, đó là nghiên cứu sự thay đổi của một tiêu chuẩn theo thời gian. Trong nghiên cứu này, họ tập trung nghiên cứu về việc đánh giá sự tiến bộ của IASC qua tất cả ba giai đoạn của hoạt động thiết lập tiêu chuẩn của nó bằng khoảng cách Euclide. Các kết quả đã chứng minh rằng IASC đã được tiến bộ vượt bậc trong việc làm tăng mức độ hài hòa đạt được thông qua các chuẩn mực kế toán đã phát hành hoặc sửa đổi. Mặc dù nghiên cứu này cho thấy sự tiến bộ trong việc đo lường sự hài hòa chuẩn mực nhưng việc sử dụng khoảng cách Euclide đặt ra nhiều dấu hỏi. Khi hoảng cách Euclide là một số tuyệt đối thì kết quả chỉ có thể cho thấy sự khác biệt giữa các mục so sánh mà thôi. Nó không thể hiện sự tương đồng hoặc khác biệt đối với các mục được so sánh. Lỗi này làm cho nó không phù hợp để sử dụng trong phân tích sự hội tụ giữa tiêu chuẩn khác nhau (theo chiều ngang) hoặc các tiến bộ đạt được trong một chuẩn theo thời gian (theo chiều dọc). Nhận thức của các lỗ hổng tồn tại trong phương pháp luận, Fontes et al. (2005) đã đề xuất sử dụng hệ số Jaccard và hệ số Spearman để đánh giá sự tiến bộ của hài hòa chuẩn mực giữa bất kỳ hai bộ chuẩn mực kế toán bằng cách đo lường hài hòa chuẩn mực giữa chuẩn mực kế toán Bồ Đào Nha (PAS) và IFRS trong ba giai đoạn của hội tụ kế toán bằng cách sử dụng khoảng cách Euclide, hệ số Jaccard, và hệ số Spearman. Các kết quả đã chứng minh rằng phương pháp hệ số tương quan tốt hơn so với khoảng cách Euclide. Khi khoảng cách Euclide mang lại giá trị tuyệt đối và không phải là dễ dàng để giải thích. Ngược lại, các kết quả thu được từ việc đánh già hài hòa bằng hệ số Jaccard
- có thể được giải thích cả về quá trình (tăng kết quả theo thời gian biểu thị tiến hài hòa chuẩn mực) và vào một thời điểm cụ thể. Việc tính toán hệ số tương quan Spearman tăng cường các kết quả và cung cấp thêm bằng chứng về những tiến bộ đạt được bởi sự hội tụ PAS với IFRS. Việc sử dụng các hệ số này có thể đánh giá những điểm tương tự của các chuẩn mực giữa các quốc gia và có thể thay thế cho các phương pháp không thích hợp trong việc đo lường sự khác biệt về hài hòa giữa các chuẩn mực. Phương pháp này được cho là áp dụng để phân tích mức độ hội tụ giữa các quy định khác nhau ở các thời điểm khác nhau hoặc giữa các quốc gia với nhau. Nghiên cứu gần đây của Zhang & Qu, 2010 đề xuất một phương pháp mới để đo lường sự hội tụ của hài hòa chuẩn mực kế toán một cách hợp lý hơn và cung cấp nhiều thông tin hơn. Cách tiếp cận mới dựa vào phân tích cụm mờ để đo lường sự hội tụ hài hòa chuẩn mực kế toán và đưa ra những gợi ý sáng tạo ra liên quan đến các khía cạnh của các mục so sánh, lựa chọn phương pháp đo lường, và các kích thước đo lường. Nghiên cứu “Measuring the convergence of national accounting standards with international financial reporting standards: The application of fuzzy clustering analysis” - Xiaohui Qu, Guohua Zhang. Trên tinh thần toàn cầu hóa nền kinh tế nên hai tác giả của bài nghiên cứu này xét thấy cần có một bộ chuẩn mực kế toán chungđể có thế đi đến con đường hộ tụ kế toán toàn cầu. Để có thể hội tụ kế toán toàn cầu, thiết kế một bộ chuẩn mực kế toán chung chỉ là một trong các nhân tố và với một vai trò quan trọng – hài hòa chuẩn mực kế toán sẽ đảm đương vai trò này nên bài nghiên cứu tập trung đo lường mức độ hội tụ giữa chuẩn mực kế toán Trung Quốc (Thành viên của IASB) và chuẩn mực BCTC quốc tế bằng một phương pháp mới sau khi đánh giá tính hiệu quả của các phương pháp hiện hữu đó là phương pháp phân tích cụm mờ. Như một ví dụ minh họa, các thành tựu đạt được ở Trung Quốc được đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp mới này. Kết quả cho thấy rằng phương pháp mới này có thể đo lường mức độ hội tụ của CMKT quốc gia với IFRS rõ ràng hơn và cung cấp nhiều thông tin hơn.
- Tổng kết các phương pháp được áp dụng để đo lường hài hòa chuẩn mực (kể cả giữa các chuẩn mực và trong phạm vi một chuẩn mực), Zang và Qu tìm thấy những điều sau đây: Đầu tiên, các nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu sự hài hòa chính thức bao gồm chủ yếu là các quy định, chuẩn mực và yêu cầu niêm yết của sở giao dịch chứng khoán. Những dữ liệu này mang đặc điểm của các biến định tính (danh nghĩa) hơn là các biến định lượng, có nghĩa là phương pháp đo lường được sử dụng trong việc đánh giá sự hài hòa chuẩn mực kế toán nên là một phương pháp phù hợp nhất với các tính chất của các biến danh nghĩa, mà trong trường hợp này là các hệ số. Chỉ Hệ số Jaccard và hệ số Spearman đề xuất bởi Fontes et al. (2005) hiện đáp ứng yêu cầu này. Khoảng cách Euclide và khoảng cách Mahalanobis giống như là chủ yếu thích hợp cho tính toán thứ tự hay biến khoảng thời gian. Thứ hai, hầu hết các mẫu trong nghiên cứu sự hài hòa chính thức tập trung vào những vấn đề kế toán có nhiều sự lựa chọn trong xử lý kế toán. Vì các yêu cầu về đo lường và công bố thông tin trong quy định là linh hoạt, có khả năng rằng mặc dù các lựa chọn kế toán là chính xác như nhau giữa các chuẩn mực được so sánh nhưng hai bộ chuẩn mực có thể không thực sự là hội tụ khi phạm vi, các từ ngữ, và các tiêu chuẩn đo lường không chính xác như nhau. Những khác biệt này cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến hài hòa thực tế. Thứ ba, các biến được chọn trong nghiên cứu sự hài hòa chuẩn mực tương tự như các biến được chọn trong các nghiên cứu hài hòa thực tế, trong đó phương pháp xử lý kế toán được phân loại như "Yêu cầu", "đề nghị", "cho phép" hoặc "không được phép". Cách phân loại này có thể hiệu quả khi đo lường mức độ hội tụ của hài hòa thực tế vì sức mạnh của các quy định của phương pháp kế toán sẽ ảnh hưởng đến các tập quán kế toán. Xem xét những hạn chế tồn tại trong các nghiên cứu về sự hài hòa chuẩn mực, nghiên cứu Zang và Qu giải thích lợi ích của việc sử dụng các phương pháp phân tích cụm mờ để đo lường mức độ hội tụ giữa bất kỳ hai bộ chuẩn mực kế toán cả về tổng thể hay chỉ một chuẩn mực đơn lẻ.
- Nghiên cứu “The Impirical Evidence On Formal And Material Harmonization Of National Accounting Standards” - Lasmin, Ritsumeikan Asia Pacific University. Bài nghiên cứu này đo lường và so sánh mức độ và tiến độ hài hòa hóa chuẩn mực và hài hòa hóa thực tế ở Indonesia. Nó cho thấy mức độ hài hòa các chuẩn mực kế toán của Indonesia (PSAK) với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và cải thiện trong mức độ hài hòa (hài hòa chuẩn mực). Ngoài ra, nó còn cho thấy mức độ có thể so sánh của BCTC của các công ty trong việc lựa chọn các chính sách kế toán và khả năng cải thiện mức độ hài hòa (hài hòa thực tế). Hài hòa chuẩn mực được đo bằng cách đo lường 43 phương pháp kế toán quy định bởi 18 chuẩn mực kế toán trong Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) 2007 với tiêu chuẩn tương ứng trong Chuẩn mực Kế toán Indonesia (PSAK) năm 2003 và 2007 bằng cách áp dụng hệ số Jaccard, hệ số tương quan Spearman, khoảng cách Euclide, và phương pháp thống kê – Chi bình phương. Sử dụng các phương pháp kế toán tương tự, hài hòa thực tế được đo bằng cách kiểm tra báo cáo tài chính năm 2004 và năm 2008 của 100 công ty niêm yết ở Indonesia bằng cách áp dụng chỉ số H, chỉ số C, và phương pháp thống kê – Chi bình phương. Nghiên cứu này cho thấy mức độ hài hòa chuẩn mực và hài hòa thực tế khá cao, mặc dù vẫn có những khác biệt giữa hai bộ chuẩn mực. Tuy nhiên, việc cải thiện sự hài hòa chuẩn mực chưa làm tăng sự hài hòa thực tế trong các báo cáo tài chính của các DN tại Indonesia. Phát hiện này củng cố cho quan điểm của Van der Tas (1988) và Tay & Parker (1990), những người cho rằng đến thời điểm nhất định, hài hòa thực tế có thể phát triển một cách độc lập từ sự hài hòa chuẩn mực và do đó đo lường hài hòa thực tế có thể hữu ích hơn so với đo lường hài hòa chuẩn mực. Nghiên cứu này mâu thuẫn với những phát hiện của Peng (2005), họ cho rằng sự hài hòa chuẩn mực cao sẽ dẫn đến một sự hài hòa thực tế cao hơn. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra rằng có ba lý do tại ở Indonesia, sự phát triển của hài hòa thực tế không nối bước hòa hóa chuẩn mực. Thứ nhất, mức độ hài hòa thực tế đã đạt đến đỉnh cao của nó và không thể được đẩy xa hơn. Một số mức độ của sự khác biệt của hai loại hài hòa này có thể xảy ra do thiếu sự cưỡng chế cũng như cách giải thích hợp lý và nhất quán. Thứ hai, đặc điểm riêng biệt của hài hòa thực tế làm cho nó
- khó có thể đạt được mức độ và tiến độ như hài hòa chuẩn mực. Ví dụ, cả hai chuẩn mực kế toán của Indonesia và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho phép hai phương pháp kế toán khác nhau để ghi nhận cho một giao dịch nhất định. Trong trường hợp này, mức độ hài hòa chuẩn mực sẽ cao. Tuy nhiên, trong thực hành kế toán thực tế, số lượng các công ty lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán có thể nhiều hơn hoặc ít hơn so với phương pháp kế toán còn lại, điều này có nghĩa là không tập trung vào một phương pháp cụ thể, làm cho sự hài hoà thực tế thấp hơn nhiều so với sự hài hòa chuẩn mực. Thứ ba, sự tiến bộ của hài hòa thực tế ở Indonesia thực sự là kém xa so với sự hài hòa chuẩn mực vì quyết định để hội tụ về IFRS không được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhằm cải thiện tính minh bạch và tính so sánh của báo cáo tài chính. Hơn nữa, cải thiện mức độ hài hòa thực tế khó khăn hơn so với sự hài hòa chuẩn mực vì thực hiện các tiêu chuẩn của hài hòa chuẩn mực cần nhiều thời gian và nỗ lực hơn là quy định áp dụng. Bài nghiên cứu này vô cùng hữu ích. Đầu tiên, nó như là một người tiên phong trong việc đánh giá sơ bộ một cách toàn diện của các mức độ cũng như tiến độ phát triển của hài hòa thực tế và hài hòa chuẩn mực ở Indonesia. Chuẩn mực Kế toán ở Indonesia (PSAK) đại diện cho bộ chuẩn mực kế toán của các quốc gia đang phát triển vốn chưa nhận được đủ sự chú ý của các học giả kế toán trên toàn thế giới. Thứ hai, nó cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng mâu thuẫn với niềm tin chính thống, nơi mà sự tiến bộ của sự hài hòa chuẩn mực không đưa đến sự cải thiện của hài hòa thực tế. Căn cứ trên kết quả nghiên cứu này mà IASB có thể soạn thảo hoặc bổ sung thêm trong bộ chuẩn mực BCTC quốc tế để có thể tăng mức độ hội tụ của CMKT quốc gia và CM BCTC quốc tế. Một số hạn chế cần phải được đưa vào xem xét khi giải thích các kết quả của nghiên cứu này. Đầu tiên, phân cấp bậc và thế mạnh của các chuẩn mực kế toán, các vấn đềvà các phương pháp của PSAK và IFRS liên quan đến việc đánh giá chủ quan. Thứ hai, có những hạn chế vốn có thống kê. Ví dụ, hệ số tương quan Spearman không thể được áp dụng để đánh giá tất cả các vấn đề kế toán. Thứ ba, các hệ số và số thu được không có thể được chuẩn hóa do thiếu các nghiên cứu tương tự hiện có. Thứ tư, kết quả đánh giá hài hòa thực tế phụ thuộc vào mức độ công bố thông tin của báo cáo
- tài chính hàng năm. Tuy nhiên, những hạn chế này không cản trở tầm quan trọng của nghiên cứu này. Tuy nhiên, các nhà soạn thảo chuẩn mực kế toán Indonesia và IASB có thể muốn có một cái nhìn gần hơn về lý do tại sao những nỗ lực của họ trong việc hài hòa các chuẩn mực kế toán không dẫn đến một mức độ hài hòa thực tế kế toán cao tại Indonesia. Nghiên cứu của Ding et al. (2005), “Differences between domestic accounting standards and IAS: Measurement, determinants and implicationsphân tích về ảnh hưởng của những khác biệt giữa CMKT quốc gia (NAS) và CMKT quốc tế. Dựa trên danh sách các điểm khác biệt, Ding và các cộng sự đã dùng 02 chỉ số “Absence” và chỉ số “Divergence” để đo lường sự khác nhau của các CMKT trong nước với IAS. Chỉ số “Absence” đo lường sự khác biệt trong các nguyên tắc kế toán được quy định trong IAS nhưng không được quy định trong CMKT quốc gia. Chỉ số “Divergence” phản ánh sự khác biệt trong các nguyên tắc kế toán được quy định ở NAS và IAS cho cùng một sự kiện giống nhau. Sử dụng mẫu là 30 quốc gia năm 2001, tác giả đã xác định ra 111 khoản mục dựa trên các quy định về ghi nhận, đo lường, công bố thông tin để tính toán chỉ số “Absence” và chỉ số “Divergence”. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy chỉ số “Absence” ở ở mức cao thì gắn với cơ hội quản lý lợi nhuận và giảm việc cung cấp thông tin cụ thể của các doanh nghiệp, chỉ số “Divergence” cao hơn cho thấy việc cung cấp thông tin của các doanh nghiệp cho thị trường vốn là rất dồi dào.. Nghiên cứu của Peng, 2005. The Harmonization of Chinese Accounting Standards WithInternational Accounting Standards: An Empirical Evaluation. Tác giả nghiên cứu liệu những nỗ lực của Trung Quốc – quốc gia đang phát triển trong việc hài hòa hóa NAS với IAS từ những năm 90 đến năm 2002 có thành công hay không. Bốn câu hỏi nghiên cứu đã được đề ra và tám giả thuyết đã được thiết lập để đánh giá mức độ hài hòa thời điểm và liệu mức độ hài hòa hóa có được tăng lên tương ứng sau những đợt ban hành chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi của Trung Quốc (GAAP). GAAP của Trung Quốc ban hành năm 1992, 1998 và năm 2001 đã được xem xét và so sánh với IAS để đánh giá mức độ hài hòa chuẩn mực giữa GAAP của Trung Quốc và IAS. Các công ty phát hành cả cổ phiếu A và cổ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn