intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của chính sách an sinh xã hội đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đến việc giảm nghèo trên địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của chính sách an sinh xã hội đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Nhung NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN THOÁT NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Nhung NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN THOÁT NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS, TS. Nguyễn Quốc Tế Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN * Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 3 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nhung
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………1 1. Lý do chọn đề tài:…………………………………………………………………1 2. Câu hỏi nghiên cứu:………………………………………………………………2 3. Mục tiêu nghiên cứu:……………………………………………………………..2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:………………………………………………..2 5. Phương pháp nghiên cứu:………………………………………………………...2 6. Ý nghĩa của đề tài:………………………………………………………………..3 7. Bố cục của luận văn:……………………………………………………………...3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN…………………………………………….4 1.1. Các khái niệm có liên quan:…………………………………………………….4 1.1.1. Khái niệm nghèo……………………………………………………………...4 1.1.2. Phân loại nghèo:………………………………………………………………5 1.1.3. Các thước đo chỉ số nghèo đói:……………………………………………….9 1.1.4. Chính sách An sinh xã hội trong xóa đói giảm nghèo :……………………..11 1.1.4.1. Khái niệm An sinh xã hội :………………………………………………..11 1.1.4.2. Lịch sử hình thành và một số mô hình an sinh xã hội tiêu biểu trên thế giới:...........................................................................................................................12 1.1.4.3. Hệ thống An sinh xã hội ở Việt Nam:…………………………….………16 1.2. Các lý thuyết có liên quan đến nghèo đói:…………………………………….21 1.2.1. Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn:………….21 1.2.2. Lý thuyết tăng trưởng gắn với thu nhập.:……………………………………22
  5. 1.2.3. Mô hình lý thuyết về các nhân tố tác động đến nghèo:…………….………23 1.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan:…………………………. 28 1.4. Các mô hình giảm nghèo của các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam: ………………………………………………………………………….30 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:……………………………….35 2.1. Khung phân tích đánh giá tác động:…………………………………………...35 2.2. Mô hình nghiên cứu định lượng:………………………………………………35 2.3. Thu thập dữ liệu:………………………………………………………………37 2.4. Mô hình định lượng:…………………………………………………………..37 2.5. Định nghĩa biến số trong mô hình:…………………………………………….39 CHƢƠNG 3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỂ THOÁT NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH:……………………………………………………………………………...42 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện Tân Châu:…………………………………….42 3.1.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Tân Châu:………………………………………...42 3.1.3. Đặc điểm về tình trạng nghèo của huyện Tân Châu:………………………..43 3.1.4. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo: ……………………………………………………………………………...45 3.1.5 Kết quả giảm nghèo của huyện Tân Châu:…………………………………..47 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:……………………………………….49 4.1. Thống kê mô tả những thông tin cơ bản của mẫu khảo sát: …………………..49 4.2 Kết quả mô hình hồi quy:………………………………………………………52 4.2.1. Phân tích kết quả:……………………………………………………………52 4.2.2. Nhận xét mô hình:…………………………………………………………...56 CHƢƠNG 5. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO:……………………….58 5.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương:………………………………58 5.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh:………………………………………...59
  6. 5.3. Đối với bản thân người nghèo:………………………………………………...61 PHẦN KẾT LUẬN:………………………………………………………………62 TÀI LIỆU THAM KHẢO. PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BTXH Bảo trợ xã hội ILO Tổ chức Lao động quốc tế Bộ LĐTBXH Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội OXFAM Tổ chức OXFAM UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tiêu chuẩn nghèo đói theo sự phân loại của World Bank:……………7 Bảng 1.2. Tiêu chuẩn nghèo của Việt Nam:…………………………………………7 Bảng 1.3. Tiêu chuẩn hộ cận nghèo tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 – 2015:………...8 Bảng 1.4. Số người nghèo phân theo vùng địa lý trên thế giới:……………………23 Bảng 2.1. Các biến số của mô hình các nhân tố tác động đến thu nhập…………...39 Bảng 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Tân Châu giai đoạn 2010 – 2014………………..45 Bảng 3.2. Số hộ thoát nghèo giai đoạn 2010 – 2014………………………………48 Bảng 4.1. Hộ nghèo và giới tính của chủ hộ: ……………………………………...49 Bảng 4.2. Hộ nghèo và tuổi của chủ hộ: …………………………………………..49 Bảng 4.3. Hộ nghèo và thành phần dân tộc:…………………………….…………50 Bảng 4.4. Hộ nghèo và trình độ học vấn của chủ hộ:……………………………...50 Bảng 4.5. Hộ nghèo và nghề nghiệp của chủ hộ:…………………………………..50 Bảng 4.6. Hộ nghèo và quy mô hộ, số người phụ thuộc:…………………………..51 Bảng 4.7. Hộ nghèo và vay vốn tín dụng ưu đãi:…………………………………..51 Bảng 4.8. Hộ nghèo và chính sách hỗ trợ nhà ở:…………………………………..51 Bảng 4.9. Hộ nghèo và việc tiếp cận chính sách hỗ trợ đất sản xuất………………52 Bảng 4.10. Kết quả hồi quy các biến số của mô hình các nhân tố tác động đến việc thoát nghèo…………………………………………………………………………52 Bảng 4.11. Kết quả xác định thay đổi biên của xác suất Y=1 tại các giá trị trung bình của biến độc lập………………………………………………………………55
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Mô hình ASXH của một số nước Trung Âu, Đông Âu, Trung Á, Mỹ La tinh………………………………………………………………………………....14 Hình 1.2. Mô hình ASXH theo nguyên tắc tiếp cận 3P (Phòng ngừa -Bảo vệ -Thúc đẩy) ………………………………………………………………………………...15 Hình 1.3. Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam giai đoạn 2012-2020…………...18 Hình 1.4. Mô hình lý thuyết các nhân tố tác động đến nghèo……………………..28 Hình 2.1. Khung phân tích đánh giá tác động……………………………………...35 Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất……………………………………………..36
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nghèo đói được coi là một vấn nạn xã hội bởi vì đó là một vết thương ăn sâu vào mọi phương diện của đời sống văn hóa và xã hội. Nó bao gồm sự nghèo nàn của tất cả các thành viên trong cộng đồng. Nó bao gồm sự thiếu thốn các dịch vụ như giáo dục, y tế, thị trường; các cơ sở vật chất cộng đồng như nước, vệ sinh, đường, giao thông và thông tin liên lạc. Hơn nữa, đó còn là sự nghèo nàn về tinh thần làm cho người ta càng lún sâu vào sự tuyệt vọng, bất lực, thờ ơ và nhút nhát. Sự nghèo đói nhất là các nhân tố cấu thành nó và giải pháp vượt qua nó đều mang tính xã hội. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh là một huyện biên giới vùng sâu, điều kiện kinh tế rất khó khăn, hộ nghèo nhiều do rất nhiều nguyên nhân như: trình độ học vấn thấp, thiếu vốn sản xuất, hiệu quả đầu tư từ các chương trình, dự án của Nhà nước chưa cao và chưa đúng trọng tâm. Những năm gần đây, tỷ lệ hộ nghèo đang giảm đáng kể nhờ những chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội được đầu tư đúng hướng. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của chính sách an sinh xã hội đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đây là vấn đề thiết thực liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tân Châu.
  11. 2 2. Câu hỏi nghiên cứu: Hộ thoát nghèo, giảm nghèo là ai và vì sao họ thoát nghèo? Họ được thụ hưởng các chính sách An sinh xã hội xóa đói giảm nghèo nào? Các chính sách tác động như thế nào tới tình trạng nghèo của hộ dân. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đến việc giảm nghèo trên địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu thực trạng đói nghèo và tác động của các chính sách ASXH đến xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tân Châu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa các chính sách ASXH xóa đói giảm nghèo và người nghèo trên địa bàn huyện Tân Châu. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian 12/12 xã trên địa bàn huyện Tân Châu; phạm vi thời gian là từ năm 2013 đến cuối năm 2014. Đối tượng khảo sát là hộ nghèo năm 2013, các cán bộ làm công tác giảm nghèo, cán bộ tín dụng, cán bộ của các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp tiếp cận tài liệu: Nghiên cứu, phân tích các lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu trước đó có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bảng câu hỏi đối với hộ nghèo. Điều tra chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên dựa vào sự tư vấn của cán bộ làm công tác giảm nghèo Phòng Lao động-TB&XH huyện Tân Châu và của Sở Lao động-TB&XH tỉnh Tây Ninh. Dựa trên danh sách hộ nghèo của các xã-thị trấn cung cấp, tác giả chon mẫu ngẫu nhiên với bước nhảy k = 5 để được 250 mẫu khảo
  12. 3 sát. Trong 250 mẫu điều tra, khảo sát có 243 phiếu hợp lệ được nhập liệu, xử lý và đưa vào mô hình nghiên cứu. Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả và hồi quy Logit (Binary Logistic) để xác định mức độ tác động cụ thể của từng chính sách đến khả năng giảm nghèo, thoát nghèo của hộ nghèo. 6. Ý nghĩa của đề tài: Kết quả nghiên cứu cung cấp một bằng chứng tích cực về mối quan hệ của chính sách an sinh xã hội đối với thu nhập và chi tiêu của các hộ nghèo trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả hơn chính sách an sinh xã hội trong những năm tiếp theo. 7. Bố cục của luận văn gồm: Ngoài Trang phụ bìa, Lời cam đoan, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục các bảng biểu, Danh mục các hình vẽ, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục thì luận văn gồm : Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội để thoát nghèo trên địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Hàm ý chính sách và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH trong công tác xóa đói giảm nghèo. Phần kết luận
  13. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. 1.1. Các khái niệm có liên quan: 1.1.1. Khái niệm nghèo. Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen (Đan Mạch) năm 1995 định nghĩa: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.” Theo Ngân hàng thế giới: Năm 1990, định nghĩa nghèo đói của tổ chức này bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Năm 2000 và 2001, Ngân hàng thế giới đã thêm vào khái niệm tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ (Ngân hàng thế giới 1990). Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào 9/2003. Các quốc gia đã thống nhất cao và cho rằng: “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi họ không có những gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức.
  14. 5 Abapia Sen, chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng: Nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại. Tại Việt Nam Chính phủ đã sử dụng định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993, như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Nhìn chung, tất cả những định nghĩa về nghèo nêu trên đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo: Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong cộng đồng đó. Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo. 1.1.2. Phân loại nghèo: Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. Nghèo tuyệt đối: Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
  15. 6 Theo Đinh Phi Hổ (năm 2006), khái niệm nghèo tuyệt đối được hiểu là một người hoặc một hộ gia đình khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định. Nghèo tƣơng đối: Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. Theo Đinh Phi Hổ (năm 2006), nghèo tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian nhất định. Như vậy, nghèo tương đối được xác định trong mối tương quan xã hội về tình trạng thu nhập với nhóm người. Ở bất kỳ xã hội nào, luôn luôn tồn tại nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội, do đó theo khái niệm này thì người nghèo tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế nào. Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu. Hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. Mức thu nhập xác định chuẩn nghèo: Các quốc gia trên thế giới thường dựa vào tiêu chuẩn thu nhập theo Ngân hàng thế giới (World Bank) để đưa ra phân tích tình trạng nghèo của Quốc gia, được trình bày cụ thể trong bảng 1.1.
  16. 7 Bảng 1.1. Tiêu chuẩn nghèo đói theo sự phân loại của World Bank Khu vực Mức thu nhập tối thiểu (USD/ngƣời/ngày) Các nước đang phát triển 1 Châu Mỹ Latinh và Caribe 2 Các nước phát triển 14,4 Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển. Tùy theo đặc điểm và điều kiện về kinh tế xã hội ở từng thời điểm khác nhau mà mỗi quốc gia hoặc địa phương khác nhau cũng xác định và đưa ra mức thu nhập riêng về chuẩn nghèo của mình, theo đó mức thu nhập tối thiểu cũng thay đổi và được tăng dần lên. Ở Việt Nam theo quyết định số 170/2005/QĐ – TTg ngày 08/7/2005 và Quyết định số 09/2011/QĐ – TTg, ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, tiêu chuẩn nghèo của Việt nam trong giai đoạn 2006 – 2010 và giai đoạn 2011 – 2015 cũng được nâng lên và được trình bày cụ thể theo bảng 1.2. Bảng 1.2. Tiêu chuẩn nghèo của Việt Nam Khu vực Mức thu nhập tối thiểu (VNĐ/người/tháng) Giai đoạn 2006 - Giai đoạn 2011 - 2015 2010 Thành thị 260.000 500.000 Nông thôn 200.000 400.000 Nguồn : Quyết định số 170/2005/QĐ – TTg ngày 08/7/2005, Quyết định số 09/2011/QĐ – TTg, ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với huyện Tân Châu nói riêng và tỉnh Tây Ninh nói chung chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo cũng được áp dụng theo Quyết định số 09/2011/QĐ – TTg, ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ và được trình bày theo bảng 1.3.
  17. 8 Bảng 1.3. Tiêu chuẩn hộ cận nghèo tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2015 Khu vực Mức thu nhập tối thiểu ( VNĐ/ngƣời/tháng) Nông thôn 401.000 – 520.000 Thành thị 501.000 – 650.000 Nguồn : UBND tỉnh Tây Ninh (2014) Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2005. Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Theo Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
  18. 9 Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND, ngày 27/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về quy định chuẩn hộ nghèo của tỉnh Tây Ninh và chính sách hỗ trợ áp dụng cho giai đoạn 2013-2015: Hộ nghèo, người thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn của tỉnh Tây Ninh ở khu vực nông thôn có thu nhập từ 521.000đồng đến 600.000đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị có thu nhập từ 651.000đồng đến 750.000đồng/người/tháng 1.1.3. Các thƣớc đo chỉ số nghèo đói: Chỉ số nghèo: Chỉ số nghèo (tiếng Anh:Human Poverty Index-HPI) một chỉ số của mức sống trong một quốc gia, được Liên hợp quốc phát triển để bổ sung cho Chỉ số phát triển con người(HDI-Human Development Index) và lần đầu tiên được báo cáo như là một phần của Báo cáo phát triển con người năm 1997. Nó được coi là phản ánh rõ nét về mức độ thiếu thốn ở các nước phát triển hơn là chỉ số HDI. Từ năm 2010, chỉ số này được Liên hợp quốc thay thế bằng Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty Index). HPI là chỉ số đo lường mức độ nghèo khổ của con người trên ba phương diện cơ bản: tuổi thọ, hiểu biết và mức sống. Chỉ số này ở một quốc gia càng cao thì chứng tỏ tình trạng đói nghèo của quốc gia đó càng nghiêm trọng. Liên hợp Quốc sử dụng HPI-1 cho các nước đang phát triển, HPI-2 cho các nước OECD. Ở các nước đang phát triển, UNDP đưa ra công thức đo lường chỉ số này như sau:
  19. 10 HPI-1 = Trong đó: : tỷ lệ người không sống đến 40 tuổi. : tỷ lệ người trưởng thành mù chữ. : tỷ lệ phần trăm dân số không được tiếp cận với nguồn nước sạch và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. :3 Đối với những nước có nguồn thu nhập cao được chọn từ Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (HPI-2) HPI-2 = : Tỷ lệ trẻ sinh ra không sống đến 60 tuổi (%) : Tỷ lệ người trưởng thành thiếu kỹ năng đọc viết chức năng : Dân số có mức thu nhập dưới 50% của mức trung bình : Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn (kéo dài trên 12 tháng) :3 Lựa chọn và ƣớc tính ngƣỡng nghèo: Ngưỡng nghèo là ranh giới để phân biệt giữa người nghèo và người không nghèo. Có hai cách tính để xác định ngưỡng nghèo: Ngưỡng nghèo tuyệt đối: là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối thiểu để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại khỏe mạnh. Ngưỡng nghèo tương đối: phản ánh tình trạng của một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. Thƣớc đo đói nghèo:
  20. 11 Tỷ lệ đói nghèo (chỉ số đếm đầu người): quy mô (diện) đói nghèo của một quốc gia. Nó cho biết tình trạng đói nghèo của một quốc gia nhưng có một số hạn chế: Thứ nhất, ngưỡng nghèo của các quốc gia khác nhau nên một người nghèo ở nước này có thể là giàu có ở nước khác. Thứ hai, không chú ý đến mức đói nghèo mà chỉ quan tâm đến tỷ lệ dân số nằm dưới giới hạn . Khoảng nghèo: mức độ sâu của nghèo đói. Nó cho biết chi phí tối thiểu để đưa tất cả người nghèo lên mức sống ở ngưỡng nghèo. Tuy nhiên việc chuyển giao thu nhập này mất nhiều chi phí hành chính không cần thiết Bình phương khoảng nghèo: mức độ nghiêm trọng của đói nghèo, nó có tính đến những người rất nghèo trong những người nằm dưới ngưỡng nghèo. 1.1.4. Chính sách An sinh xã hội trong xóa đói giảm nghèo : 1.1.4.1. Khái niệm An sinh xã hội : Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “An sinh xã hội là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh về thu nhập”. Trên cơ sở đó, để cho hộ gia đình và cộng đồng dễ bị tổn thương có thể hạn chế và làm giảm các tác động tiêu cực bằng nhiều biện pháp công cộng khác nhau. Cụ thể là các chính sách cần thiết của nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công và khuyến khích chúng phát triển như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội và những biện pháp khác có tính chất tương tự. Trong đó bảo hiểm xã hội có vai trò quan trọng nhất. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) quan niệm: “An sinh xã hội là một hệ thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động đối với các hộ gia đình và cá nhân”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào tính dễ bị tổn thương của con người nếu không có an sinh xã hội. Định nghĩa này có nội hàm đồng thuận với định nghĩa của Ngân hàng Thế giới đã nêu trên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0