intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của cú sốc giá dầu lên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong luận văn, tác giả giải quyết cả hai giới hạn này bằng cách liên kết lợi nhuận chứng khoán Việt Nam với việc đo lường các cú sốc cầu dầu (sốc tổng cầu, sốc cầu đặc trưng thị trường dầu thô) và cung dầu thô trong thị trường dầu thô toàn cầu với ứng dụng mô hình SVAR. Ta sẽ thấy rằng phản ứng của tổng lợi nhuận thực chứng khoán Việt Nam có thể rất khác nhau tùy thuộc vào bản chất của cú sốc giá dầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của cú sốc giá dầu lên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU LÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ----------------------------- TP. Hồ Chí Minh – 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU LÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO ----------------------------- TP. Hồ Chí Minh - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN ---o0o--- Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sỹ “NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU LÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Dữ liệu và kết quả trình bày là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nào khác. Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2015 Người thực hiện luận văn Nguyễn Thị Thanh Huyền
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 2 1.1 Vấ n đề nghiên cƣ́u ....................................................................... 2 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cƣ́u .................................................. 3 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................ 3 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................. 4 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 4 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................... 4 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 1.4 Phƣơng pháp nghiên cƣ́u ............................................................ 5 1.5 Đóng góp của luâ ̣n văn ................................................................ 5 1.6 Bố cu ̣c luâ ̣n văn ........................................................................... 6 CHƢƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU LÊN HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN.7 2.1 Tác động của thay đổi giá dầu lên thị trƣờng chứng khoán ...... 7 2.2 Tác động cấu trúc của các cú sốc giá dầu lên thị trƣờng chứng khoán ............................................................................................ 10 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U VÀ DỮ LIỆU ........................ 14 3.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................... 14 3.1.1 Giới thiệu mô hình SVAR .................................................... 16 3.1.2 Các cú sốc cấu trúc trong mô hình SVAR ............................ 17
  5. 3.1.3 Trật tự của các biến trong mô hình SVAR ............................ 18 3.1.4 Quy trình thực hiện .............................................................. 20 3.2 Dữ liệu nghiên cƣ́u ...................................................................... 20 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26 4.1 Thống kê mô tả ............................................................................ 26 4.2 Lựa chọn mô hình ....................................................................... 27 4.2.1 Kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu ........................... 27 4.2.2 Chọn độ trễ tối ưu ................................................................ 28 4.2.3 VAR rút gọn và kiểm tra tính vững chắc của mô hình, lựa chọn mô hình thích hợp ....................................................... 30 4.3 Ƣớc lƣợng mô hình SVAR .......................................................... 35 4.4 Một số kết quả khi phân tích xung động phản hồi và phân rã phƣơng sai của mô hình SVAR.................................................... 38 4.4.1 Tác động của các cú sốc cầu và sốc cung dầu lên giá dầu thô ............................................................................................ 38 4.4.2 Phản ứng và phân rã phương sai lợi nhuận thực của chứng khoán Việt Nam ................................................................... 41 4.4.3 Tại sao nguồn gốc của các cú sốc giá dầu quan trọng ........... 44 4.5 Kiểm tra tính vững ...................................................................... 46 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 55 5.1 Kế t luâ ̣n chung ............................................................................. 55 5.2 Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ---o0o--- Từ viết tắt Diễn giải ADF Kiểm định Augmented Dickey-Fuller CPI Consumer price index (Chỉ số giá hàng tiêu dùng) GDP Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội) Ho Chi Minh Stock Exchange (Sở giao dịch chứng khoán HOSE TPHCM) M2 Cung tiền M2 Organization for Economic Co-operation and Development OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) PCPROD Phần trăm thay đổi sản lượng PO Giá dầu REA Hoạt động kinh tế thực toàn cầu RSR Lợi nhuận thực thị trường chứng khoán SVAR Structural Vector Autoregression (Vecto cấu trúc tự hồi quy) TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh USD Đô la Mỹ VECM Mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số VAR Vector Autoregression (Vecto tự hồi quy) VND Việt Nam Đồng Vietnam Stock Index (Chỉ số thị trường chứng khoán Việt VNI Nam) WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại toàn cầu)
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU ---o0o--- BẢNG TÊN BẢNG TRANG 3.1 Mô tả các biến 20 4.1 Thống kê của các biến được sử dụng trong mô hình 26 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến trong mô 4.2 27 hình 4.3 Kết quả lựa chọn độ trễ cho mô hình 29 4.4 So sánh kết quả kiểm định mô hình 30 4.5 Kết quả ước lượng VAR rút gọn cho mô hình có độ trễ 4 31 4.6 Kiểm định tính tự tương quan của phần dư 33 4.7 Kiểm định tương quan chuỗi tại độ trễ của phần dư 34 4.8 Kết quả ước lượng ma trận tham số 36 Phần trăm đóng góp của các cú sốc trong thị trường dầu 4.9 40 thô Phần trăm đóng góp của các cú sốc trong thị trường dầu 4.10 thô đối với những thay đổi tổng thể của lợi nhuận thực 44 chứng khoán Việt Nam Phần trăm đóng góp của các cú sốc trong thị trường dầu thô đối với những thay đổi tổng thể của lợi nhuận thực 4.11 54 chứng khoán Việt Nam của mô hình gốc với trật tự các biến zt = (pcprodt, reat, pot, rsrt,)
  8. BẢNG TÊN BẢNG TRANG Phần trăm đóng góp của các cú sốc trong thị trường dầu thô đối với những thay đổi tổng thể của lợi nhuận thực 4.12 54 chứng khoán Việt Nam với trật tự các biến zt = (rsrt, pcprodt, reat, pot) Phần trăm đóng góp của các cú sốc trong thị trường dầu thô đối với những thay đổi tổng thể của lợi nhuận thực 4.13 54 chứng khoán Việt Nam với trật tự các biến zt = (reat, pot, pcprodt,rsrt) Phần trăm đóng góp của các cú sốc trong thị trường dầu thô đối với những thay đổi tổng thể của lợi nhuận thực 4.14 55 chứng khoán Việt Nam với trật tự các biến zt = (pcprodt, pot, reat, rsrt)
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ ---o0o--- BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG 3.1 Sản lượng dầu thô toàn cầu 21 So sánh giá dầu thô Brent và giá dầu 3.2 22 thành phẩm tại thị trường Singapore 3.3 Giá dầu thô thế giới 22 3.4 Chỉ số hoạt động kinh tế thực toàn cầu 24 3.5 Chỉ số VNIndex 25 4.1 Kiểm định tính ổn định của mô hình 32 Phản ứng của giá dầu thô đối với các cú 4.2 38 sốc cấu trúc. Phản ứng tích lũy của giá dầu thô đối với 4.3 39 các cú sốc cấu trúc Phản ứng và phản ứng tích lũy của lợi 4.4 nhuận thực chứng khoán Việt Nam đối 41 với cú sốc cung dầu Phản ứng và phản ứng tích lũy của lợi 4.5 nhuận thực chứng khoán Việt Nam đối 42 với cú sốc tổng cầu toàn cầu
  10. BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG Phản ứng và phản ứng tích lũy của lợi 4.6 nhuận thực chứng khoán Việt Nam đối 42 với cú sốc cầu đặc trưng thị trường dầu Phản ứng của lợi nhuận thực chứng khoán 4.7 47 Việt Nam đối với các cú sốc cung dầu Phản ứng của lợi nhuận thực chứng khoán 4.8 48 Việt Nam đối với các cú sốc tổng cầu Phản ứng của lợi nhuận thực chứng khoán 4.9 49 Việt Nam đối với các cú sốc cầu dự phòng Phản ứng tích lũy của lợi nhuận thực 4.10 chứng khoán Việt Nam đối với các cú sốc 50 cung dầu Phản ứng tích lũy của lợi nhuận thực 4.11 chứng khoán Việt Nam đối với các cú sốc 51 tổng cầu Phản ứng tích lũy của lợi nhuận thực 4.12 chứng khoán Việt Nam đối với các cú sốc 52 cầu dự phòng
  11. 1 TÓM TẮT ---o0o--- Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các cú sốc giá dầu thô lên giá chứng khoán cho ra các kết quả không giống nhau, thậm chí có kết quả nghiên cứu trái chiều nhau. Kinh tế toàn cầu vẫn chưa thoát khỏi những bất ổn và Việt Nam không tránh khỏi ảnh hưởng từ những cú sốc của thị trường thế giới. Việc giá dầu thế giới giảm mạnh đã khiến giá dầu trong nước giảm, tác động trực tiếp đến nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Trong luận văn, tác giả chỉ ra rằng phản ứng của tổng lợi nhuận thực chứng khoán Việt Nam có thể khác biệt đáng kể tùy thuộc vào nguyên nhân của sự tăng lên trong giá dầu thô. Nghiên cứu cho thấy các cú sốc cầu và cung kết hợp giải thích cho 21% dao động dài hạn trong lợi nhuận thực của chứng khoán Việt Nam. Với 11%, hơn nhiều những nhân tố khác, đóng góp lớn nhất vào tính biến thiên lợi nhuận là các cú sốc cầu đặc trưng thị trường dầu thô. Các cú sốc tổng cầu giải thích cho khoảng 4%. Các cú sốc cung dầu chỉ giải thích cho khoảng 6% tính biến thiên của lợi nhuận. Nói chung, các cú sốc cầu dầu thô giải thích cho 15%, trong khi các cú sốc cung dầu chỉ giải thích cho 6% biến thiên dài hạn trong tổng lợi nhuận thực chứng khoán Việt Nam. Trong ngắn hạn, ảnh hưởng của ba cú sốc này không đáng kể. Nếu tác động, chỉ khoảng 1% biến thiên lợi nhuận thực chứng khoán Việt Nam có liên quan với các cú sốc điều khiển thị trường dầu thô toàn cầu. Tƣ̀ khóa: Lợi nhuận chứng khoán, giá dầu, sốc cầu dầu, sốc cung dầu.
  12. 2 Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ---o0o--- 1.1 Vấ n đề nghiên cƣ́u Những thay đổi trong giá của dầu thô thường được xem như là một nhân tố quan trọng cho việc lý giải những biến động trong giá chứng khoán. Rất nhiều nghiên cứu trước đây từ nhiều nhóm tác giả ở các quốc gia khác nhau xem xét và cho ra những kết luận khác nhau về vấn đề này. Hầu hết các nghiên cứu đều kết luận những biến động trong thị trường dầu thô là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận của chứng khoán. Mặc dù vậy, không có sự nhất trí về mối tương quan giữa giá dầu thô và giá chứng khoán giữa các nhà kinh tế học. Kling (1985) kết luận rằng dầu thô tăng giá được liên kết với những sụt giảm của thị trường chứng khoán. Ngược lại, Chen và cộng sự (1986) cho rằng giá dầu thô thay đổi không tác động lên định giá tài sản. Những nghiên cứu trước đây giả định rằng có thể đánh giá tác động của giá dầu thô cao mà không cần biết về nguyên nhân cơ bản của giá dầu tăng lên, do đó chỉ liên kết lợi nhuận thị trường chứng khoán với những thay đổi trong giá dầu. Điều này đã được các nghiên cứu gần đây chứng minh bằng thực nghiệm là không chính xác. Kilian (2007) nghiên cứu về các cú sốc cầu và cung trong thị trường dầu thô, chỉ ra rằng phản ứng của giá thực của dầu có thể khác biệt đáng kể tùy thuộc vào nguyên nhân làm tăng giá dầu thô. Lutz Kilian và Cheolbeom Park (2007), cho rằng phản ứng của tổng lợi nhuận thực chứng khoán Mỹ có thể khác biệt đáng kể tùy thuộc vào nguyên nhân của sự tăng lên trong giá dầu thô. Nicholas Apergis và Stephen M. Miller (2008) thấy rằng các cú sốc cấu trúc thị trường dầu mỏ khác nhau có vai trò ý nghĩa khác nhau trong giải thích những điều chỉnh trong lợi nhuận của thị trường chứng khoán. Elyasiani, Iqbal Mansur Babatunde Odusami (2011) tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ để hỗ trợ cho quan điểm cho rằng biến động giá dầu tạo thành một rủi ro hệ thống của giá tài sản ở cấp độ ngành công nghiệp. Yudong Wang và cộng sự (2013) cho rằng mức độ, thời gian, và thậm chí hướng phản ứng
  13. 3 của thị trường chứng khoán một nước với những cú sốc giá dầu cao phụ thuộc vào việc những thay đổi trong giá dầu được điều khiển bởi nguồn cung hay tổng cầu. Wensheng Kang và cộng sự (2014) cho thấy những cú sốc tổng cầu và nhu cầu đặc trưng thị trường dầu dương có liên quan đến tác động tiêu cực lên phương sai của lợi nhuận và biến động; những gián đoạn nguồn cung dầu phù hợp với tác động tích cực lên phương sai của lợi nhuận và biến động. Trả lời phóng viên báo Sài Gòn Đầu Tư (ấn phẩm của báo Sài Gòn Giải Phóng) cho câu hỏi tác động của giá dầu giảm cùng với biến động tỷ giá thời gian qua ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? GS.TS Trần Ngọc Thơ, Trưởng khoa Tài chính, Đại học kinh tế TPHCM cho rằng tác động của giá dầu và biến động tỷ giá đến thị trường chứng khoán Việt Nam là không đáng kể. Kết quả nghiên cứu cho thấy những kết luận trái chiều. Như vậy, trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về tác động của cú sốc trong thị trường dầu thô lên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên tại Việt Nam, theo tác giả tìm hiểu thì hiện vẫn chưa có nghiên cứu phân tích cấu trúc của các cú sốc và xem xét cú sốc tổng cầu dầu thô bằng chỉ số đo lường hoạt động thực trong thị trường hàng hóa công nghiệp toàn cầu do Lutz Kilian tính toán và công bố. Đề tài “Nghiên cứu tác động của cú sốc giá dầu lên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” với mong muốn cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của các cú sốc giá dầu lên thị trường chứng khoán, mang đến một cái nhìn mới về tác động của các cú sốc trong thị trường dầu thô đối với thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua phân tích cấu trúc của các cú sốc và xem xét cú sốc tổng cầu dầu thô bằng chỉ số đo lường hoạt động thực trong thị trường hàng hóa công nghiệp toàn cầu do Lutz Kilian tính toán, một chỉ số mà theo tác giả là có nhiều ưu điểm vượt trội so với các chỉ số đo lường hoạt động thực toàn cầu hàng tháng thông thường như chỉ số sản lượng công nghiệp OECD, chỉ số GDP thực toàn cầu. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
  14. 4 Sau thời gian hình thành và đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế. Tuy nhiên thị trường vẫn tiềm ẩn khá nhiều những biến động bất thường và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sự thăng trầm của thị trường trong thời gian qua do tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau trong đó không thể loại trừ tác động của nhân tố thị trường dầu thô thế giới. Bài nghiên cứu tập trung kiểm định tác động của các cú sốc giá dầu đối với thị trường chứng khoán Việt Nam và tâ ̣p trung phân tích cấu trúc của các cú sốc trong thị trường dầu thô có tác động khác nhau lên lợi nhuận của thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cƣ́u Với mục tiêu nghiên cứu như trên, tác giả tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: Các cú sốc giá dầu thô toàn cầu có ảnh hưởng lên thị trường chứng khoán Việt Nam không? Ảnh hưởng ở mức độ nào? Cấu trúc khác nhau của các cú sốc trong thị trường dầu thô thế giới có tác động khác nhau lên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tác động của cú sốc cung dầu (thể hiện qua phần trăm thay đổi sản lượng dầu thô thế giới), cú sốc tổng cầu (thể hiện qua chỉ báo vòng quay kinh doanh toàn cầu trong thị trường hàng hóa công nghiệp) và cú sốc đặc thù thị trường dầu (thể hiện qua giá dầu thô thế giới) lên thị trường chứng khoán Việt Nam (thể hiện qua lợi nhuận thực của toàn bộ thị trường chứng khoán Việt Nam). 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổng thể thị trường chứng khoán Việt Nam. Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2015. Thời điểm bắt đầu và kết thúc của dữ liệu là theo số liệu sẵn có của thị trường chứng khoán Việt Nam và theo số liệu sẵn có của chỉ báo vòng quay kinh doanh toàn cầu trong thị trường hàng hóa công nghiệp.
  15. 5 1.4 Phƣơng pháp nghiên cƣ́ u Phương pháp nghiên cứu của luận văn là ước lượng mô hình SVAR dựa trên dữ liệu hàng tháng cho vecto zt, bao gồm: phần trăm thay đổi trong sản lượng dầu thô thế giới, chỉ số đo lường hoạt động thực trong thị trường hàng hóa công nghiệp toàn cầu, giá dầu thô, lợi nhuận thực của toàn bộ thị trường chứng khoán Việt Nam, theo thứ tự. 1.5 Đóng góp của luâ ̣n văn Giới hạn của các nghiên cứu trước đây về mối liên hệ giữa giá dầu thô và giá chứng khoán đó là giá của dầu thô thường được đối xử như là biến ngoại sinh đối với nền kinh tế. Giới hạn thứ hai của các nghiên cứu là đánh giá tác động của giá dầu thô lên thị trường chứng khoán mà không cần biết về nguyên nhân cơ bản làm giá dầu tăng lên. Trong luận văn, tác giả giải quyết cả hai giới hạn này bằng cách liên kết lợi nhuận chứng khoán Việt Nam với việc đo lường các cú sốc cầu dầu (sốc tổng cầu, sốc cầu đặc trưng thị trường dầu thô) và cung dầu thô trong thị trường dầu thô toàn cầu với ứng dụng mô hình SVAR. Ta sẽ thấy rằng phản ứng của tổng lợi nhuận thực chứng khoán Việt Nam có thể rất khác nhau tùy thuộc vào bản chất của cú sốc giá dầu. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả mang đến một cái nhìn mới về tác động của các cú sốc trong thị trường dầu thô đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là có sự khác biệt giữa tác động ngắn hạn và dài hạn của các cú sốc giá dầu lên thị trường chứng khoán, và có sự khác biệt khi phân tích nguyên nhân của cú sốc giá dầu. Phân tích của luận văn cho thấy, tính trung bình, trong dài hạn 21% những thay đổi trong tổng thu nhập chứng khoán trong thời gian từ 2005- 2015 có thể được cho là do các cú sốc trong thị trường dầu thô, tức là những biến động thị trường dầu là một trong những yếu tố quyết định quan trọng của thu nhập chứng khoán Việt Nam. Gần 3/4 đóng góp này được gây ra bởi các cú sốc lên nhu cầu dầu thô. Trong ngắn hạn, ảnh hưởng của ba cú sốc này không đáng kể. Phân tích cho thấy, nếu tác động, chỉ khoảng 1% biến thiên lợi nhuận thực chứng khoán Việt Nam có liên quan với các cú sốc điều khiển thị trường dầu thô toàn cầu.
  16. 6 1.6 Bố cu ̣c luâ ̣n văn Cấ u trúc luâ ̣n văn bao gồ m các phầ n chính như sau:  Chương 1: Giới thiê ̣u  Chương 2: Bằng chứng thực nghiệm về tác động của cú sốc giá dầu lên hoạt động của thị trường chứng khoán  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu  Chương 4: Kế t quả nghiên cứu  Chương 5: Kế t luâ ̣n
  17. 7 CHƢƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU LÊN HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ---o0o--- 2.1 Tác động của thay đổi giá dầu lên thị trƣờng chứng khoán Rất nhiều nghiên cứu trước đây từ nhiều nhóm tác giả ở các quốc gia khác nhau xem xét và cho ra những kết luận khác nhau về tác động của các thay đổi trong giá dầu thô lên thị trường chứng khoán. Có những nghiên cứu trong đó nguyên nhân và tác động không được xác định rõ trong hồi quy lợi nhuận chứng khoán dựa trên những thay đổi giá dầu. Kling (1985) nghiên cứu các cú sốc giá dầu và hành vi của thị trường chứng khoán, kết luận rằng dầu thô tăng giá được liên kết với những sụt giảm của thị trường chứng khoán. Cụ thể, tác giả áp dụng kiểm định quan hệ nhân quả giữa chỉ số Bureau of Labor Statistics monthly crude oil price index (CRUDE) với chỉ số giá chứng khoán Standard Poor hàng tháng: S&P 500, ngành vận chuyển hàng không, ngành công nghiệp ô tô, ngành hàng hóa, ngành công nghiệp dầu mỏ nội địa và ngành công nghiệp điện, trong khoảng thời gian từ 1973.1 đến 1982.12. Chen và cộng sự (1986) nghiên cứu các nguồn lực kinh tế và thị trường chứng khoán, cho rằng giá dầu thay đổi không tác động lên định giá tài sản. Tác giả định dạng và ước lượng mô hình vecto tự hồi quy và sử dụng phần dư như là những biến động trong các yếu tố kinh tế cho mẫu nghiên cứu gồm 371 tháng từ 1953.01đến 1983.11. Jones và Kaul (1996) nghiên cứu dầu mỏ và các thị trường chứng khoán, cho biết có một mối liên hệ nghịch biến ổn định giữa giá dầu thay đổi và tổng lợi nhuận chứng khoán. Cụ thể, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm của bốn quốc gia: Mỹ, Canada, Nhật Bản và Anh qua số liệu hàng quý từ năm 1947 đến 1991 để đánh giá tác động của các cú sốc dầu mỏ lên các quốc gia khác nhau. Tác động của các cú sốc thay đổi đáng kể qua các quốc gia, tùy thuộc vào sản xuất và tiêu thụ dự trữ dầu.
  18. 8 Huang và cộng sự (1996) nghiên cứu các cú sốc năng lượng và thị trường tài chính, nhận thấy không có mối liên hệ nghịch biến giữa lợi nhuận chứng khoán và những thay đổi trong giá dầu tương lai. Cụ thể tác giả ước lượng mô hình VAR để kiểm tra mối liên hệ giữa giá dầu tương lai và lợi nhuận chứng khoán với dữ liệu hàng ngày trong suốt thập niên 80. Wei (2003) nghiên cứu vấn đề năng lượng, thị trường chứng khoán, và mô hình đầu tư Putty-Clay về sự liên kết giữa giá dầu và giá chứng khoán, xây dựng mô hình dưới giả thuyết có thể thay đổi giá dầu thô, trong khi giữ tất cả những biến khác trong mô hình không đổi, kết luận rằng sự sụt giảm của giá chứng khoán Mỹ vào năm 1974 không thể được giải thích bởi sự tăng giá dầu năm 1973/74. Elyasiani và Iqbal Mansur Babatunde Odusami (2011) nghiên cứu các cú sốc giá dầu và lợi nhuận của chứng khoán ngành công nghiệp, tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ để hỗ trợ cho quan điểm cho rằng biến động giá dầu tạo thành một rủi ro hệ thống của giá tài sản ở cấp độ ngành công nghiệp. Tại Việt Nam, Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2008) trong nghiên cứu ảnh hưởng của tăng giá xăng dầu và một số phân tích định lượng ban đầu, với mục đích xác định ảnh hưởng của việc tăng giá xăng đột ngột lên thêm 30% đến nền kinh tế Việt Nam. Nhóm tác giả cho rằng sự sụt giảm trên 10% của thị trường chứng khoán là thái quá và tại Việt Nam nỗi bi quan trên thị trường chứng khoán sau mỗi đợt tăng giá xăng dầu có thể là một trạng thái tâm lý thái quá của đám đông, mang cảm tính cao. Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) trong phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam, kiểm định tại Việt Nam có tồn tại mối tương quan giữa những nhân tố kinh tế vĩ mô với thị trường chứng khoán hay không? Kết quả nghiên cứu với số liệu được thu thập đến tháng 9/2011 cho thấy các biến cung tiền, lạm phát, sản lượng công nghiệp (đại diện cho hoạt động kinh tế thực), giá dầu thế giới thể hiện mối tương quan cùng chiều với thị trường chứng khoán; còn các biến lãi suất và tỉ giá hối đoái giữa VND/USD thể hiện mối tương quan ngược chiều với thị trường chứng khoán.
  19. 9 Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013) nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR, sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 5 năm 2012, kỳ nghiên cứu bao gồm thời kỳ trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Các biến trong mô hình nghiên cứu được lựa chọn gồm biến bên ngoài: Giá dầu, lãi suất cơ bản của Mỹ; biến trong nước gồm sản lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cầu tiền M2, lãi suất tiền gửi VND kỳ hạn 3 tháng, tỷ giá danh nghĩa. Trong số bảy biến được sử dụng trong mô hình, biến đại diện cho nhóm biến ngoại sinh là giá dầu thế giới và lãi suất cơ bản của Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá dầu là yếu tố quan trọng tác động lên sản lượng và lạm phát. Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Văn Điệp (2013) nghiên cứu quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động thị trường chứng khoán và bằng chứng nghiên cứu từ thị trường Việt Nam. Trong nghiên cứu có cho rằng các nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư các hàng hóa có cả đầu tư vàng hoặc dầu vì hai khoản đầu tư này thường có mối quan hệ nghịch đảo với xu hướng của thị trường chứng khoán. Như vậy, xem xét tổng quan về các nghiên cứu trước đây về tác động của các thay đổi giá dầu nói chung lên thị trường chứng khoán cho thấy như sau. Một số nghiên cứu cho rằng giá dầu thô thay đổi không tác động lên lợi nhuận chứng khoán (Chen và cộng sự (1986); Huang và cộng sự (1996), Wei (2003)). Một số nghiên cứu khác cho rằng giá dầu thô thay đổi có tác động tiêu cực lên thị trường chứng khoán (Kling (1985); Jones và Kaul (1996); Elyasiani và Iqbal Mansur Babatunde Odusami (2011); và tại Việt Nam, Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2008); Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Văn Điệp (2013)). Có nghiên cứu lại cho thấy giá dầu thế giới thể hiện mối tương quan cùng chiều với thị trường chứng khoán (Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013)). Nhưng nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu đều kết luận những biến động trong thị trường dầu thô là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận của chứng khoán.
  20. 10 2.2 Tác động cấu trúc của các cú sốc trong thị trƣờng dầu thô lên thị trƣờng chứng khoán Có những nghiên cứu giả định rằng có thể đánh giá tác động của giá dầu thô cao mà không cần biết về nguyên nhân cơ bản của giá dầu tăng lên. Điều này đã được các nghiên cứu thực nghiệm gần đây chứng minh là không chính xác. Kilian (2007) nghiên cứu về các cú sốc cầu và cung trong thị trường dầu mỏ, cho rằng có những lập luận lý thuyết tốt và có những bằng chứng thực nghiệm mạnh mẽ rằng biến động kinh tế vĩ mô toàn cầu có ảnh hưởng đến giá của dầu thô. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng phản ứng của giá thực của dầu có thể khác biệt đáng kể tùy thuộc vào nguyên nhân làm tăng giá dầu thô. Sử dụng thước đo hoạt động kinh tế thực toàn cầu mới, tác giả phân rã cấu trúc của các cú sốc giá thực của dầu thành ba thành phần: các cú sốc cung dầu thô, các cú sốc tổng cầu toàn cầu đối với hàng hóa công nghiệp và các cú sốc cầu đặc trưng của thị trường dầu thô. Cú sốc cuối cùng được thiết kế để nắm bắt được những thay đổi trong giá dầu mang lại bởi nhu cầu dầu dự phòng cao liên quan đến những lo lắng về cung dầu trong tương lai. Tác giả kiểm định mô hình SVAR dựa trên dựa trên dữ liệu hàng tháng cho zt = (Δprodt, reat, rpot) trong đó: Δprodt là phần trăm thay đổi trong sản lượng dầu thô toàn cầu, reat là hoạt động kinh tế thực toàn cầu, rpot là giá thực của dầu thô theo thứ tự. Tất cả số liệu trong nghiên cứu dùng theo tháng. Thời kỳ mẫu là từ 1973.1 đến 2005.9. Lutz Kilian và Cheolbeom Park (2007), nghiên cứu tác động của các cú sốc giá dầu lên thị trường chứng khoán Mỹ, chỉ ra rằng phản ứng của tổng lợi nhuận thực chứng khoán Mỹ có thể khác biệt đáng kể tùy thuộc vào nguyên nhân của sự tăng lên trong giá dầu thô. Cụ thể, tác giả ước lượng mô hình VAR cấu trúc dựa trên số liệu hàng tháng cho vecto chuỗi thời gian zt, gồm có phần trăm thay đổi trong sản lượng dầu thô toàn cầu, thước đo của hoạt động thực trong thị trường hàng hóa công nghiệp, giá thực của dầu thô, và biến số của lợi tức thị trường chứng khoán Mỹ theo thứ tự. Tất cả số liệu trong nghiên cứu dùng theo tháng. Thời kỳ mẫu là từ 1973.1 đến 2006.12.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2