intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:153

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn cung cấp thêm bằng chứng cho thấy sự tác động của chỉ tiêu lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS) đến giá cổ phiếu (P) của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------- NGUYỄN THÀNH PHƯỚC NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------- NGUYỄN THÀNH PHƯỚC NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Nguyễn Thành Phước, học viên cao học khóa 23 – ngành Kế toán – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Xuân Hưng. Các số liệu trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và xử lý một cách trung thực, khách quan, được trích dẫn nguồn rõ ràng. Kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2017. Học viên Nguyễn Thành Phước
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng trong luận văn Danh mục các hình trong luận văn PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 4 4. Đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu ...................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 5 6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài ....................................................... 7 7. Điểm mới của đề tài .............................................................................................. 7 8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT ............. 9 1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài có liên quan .............................................. 9 1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước có liên quan ............................................ 14 1.3 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu trước và xác định hướng nghiên cứu .......... 20 Tóm tắt chương 1 ........................................................................................................... 22 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT .................................................... 23 2.1 Công ty niêm yết, cổ phiếu và thông tin kế toán trình bày trên BCTC ............. 23 2.1.1 Công ty niêm yết ............................................................................................. 23 2.1.2 Cổ phiếu và giá cổ phiếu ................................................................................ 24
  5. 2.1.3 Thông tin kế toán trình bày trên BCTC .......................................................... 26 2.2 Tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của công ty niêm yết ............. 30 2.2.1 Tác động của lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) đến giá cổ phiếu ............... 30 2.2.2 Tác động của giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS) đến giá cổ phiếu ................................................................................................................. 35 2.2.3 Tác động của lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu (BVPS) đến giá cổ phiếu ..................................................................................... 36 2.3 Sơ lược các mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu…………...………………………………………………………………………37 2.3.1 Mô hình chiết khấu cổ tức ............................................................................ 37 2.3.2 Mô hình thu nhập thặng dư ........................................................................... 37 2.3.3 Mô hình Ohlson (1995) ................................................................................ 38 2.4 Các lý thuyết nền tảng có liên quan đến nghiên cứu ........................................... 39 2.4.1 Lý thuyết ủy nhiệm ....................................................................................... 39 2.4.2 Lý thuyết tín hiệu .......................................................................................... 40 2.4.3 Lý thuyết thị trường hiệu quả ........................................................................ 41 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................................... 43 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 44 3.1 Trình tự nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 44 3.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng .......................................................................... 46 3.2.1 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 46 3.2.2 Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý dữ liệu ......................................... 48 3.2.3 Mô tả dữ liệu nghiên cứu và kích thước mẫu nghiên cứu ............................. 51 Tóm tắt chương 3 ........................................................................................................... 52 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 53 4.1 Thống kê mô tả.................................................................................................... 54 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng bằng OLS cho các mô hình (1)-(2)-(3) ............ 56
  6. 4.3 Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định (R2) giữa hai nhóm trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt.................................. 64 4.4 Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định (R2) giữa hai nhóm trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt3 ................................ 69 4.5 Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định (R2) giữa hai nhóm trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt6 ................................ 74 4.6 Bàn luận về tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu khi so sánh với kết quả các nghiên cứu có liên quan ................................................................ 79 Tóm tắt chương 4 ........................................................................................................... 81 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 82 5.1 Kết luận ............................................................................................................... 82 5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 84 5.3 Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................. 88 5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai ...................................................................... 89 Tóm tắt chương 5 ........................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CHẠY OLS VỚI BIẾN PHỤ THUỘC Pt PHỤC VỤ CHO KIỂM ĐỊNH PAIRED SAMPLE T-TEST PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ CHẠY OLS VỚI BIẾN PHỤ THUỘC Pt3 PHỤC VỤ CHO KIỂM ĐỊNH PAIRED SAMPLE T-TEST PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ CHẠY OLS VỚI BIẾN PHỤ THUỘC Pt6 PHỤC VỤ CHO KIỂM ĐỊNH PAIRED SAMPLE T-TEST
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính Big4 4 công ty kiểm toán tại Việt Nam: KPMG, Deloitte, PwC, EY BTC Bộ Tài Chính BVPS Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu EPS Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu KTV Kiểm toán viên OLS Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường P Giá cổ phiếu
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 3.1: Tóm tắt ký hiệu, cách đo lường và nguồn dữ liệu thu thập cho các biến của mô hình .......................................................................................................................... 50 Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng mẫu quan sát theo nhóm từng năm từ 2010-2014......... 54 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến EPS, BVPS, Pt, Pt3, Pt6 ......................................... 55 Bảng 4.3: Hệ số tương quan Pearson giữa các cặp biến ............................................... 56 Bảng 4.4: Kiểm định bằng OLS cho mô hình (1) với biến EPS và Pt .......................... 56 Bảng 4.5: Kiểm định bằng OLS cho mô hình (2) với biến BVPS và Pt ....................... 57 Bảng 4.6: Kiểm định bằng OLS cho mô hình (3) với biến EPS, BVPS và Pt .............. 57 Bảng 4.7: Kiểm định bằng OLS cho mô hình (1) với biến EPS và Pt3 ......................... 59 Bảng 4.8: Kiểm định bằng OLS cho mô hình (2) với biến BVPS và Pt3 ...................... 59 Bảng 4.9: Kiểm định bằng OLS cho mô hình (3) với biến EPS, BVPS và Pt3 ............. 60 Bảng 4.10: Kiểm định bằng OLS cho mô hình (1) với biến EPS và Pt6 ....................... 62 Bảng 4.11: Kiểm định bằng OLS cho mô hình (2) với biến BVPS và Pt6 .................... 62 Bảng 4.12: Kiểm định bằng OLS cho mô hình (3) với biến EPS, BVPS và Pt6 ........... 63 Bảng 4.13: Tóm tắt kết quả kiểm định bằng t-test theo từng cặp mẫu cho các mô hình (1)-(2)-(3) trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt ............................................................. 65 Bảng 4.14: Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định R2 trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt (mô hình 1) ................................... 66 Bảng 4.15: Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định R2 trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt (mô hình 2) ................................... 67 Bảng 4.16: Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định R2 trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt (mô hình 3) ................................... 68 Bảng 4.17: Tóm tắt kết quả kiểm định bằng t-test theo từng cặp mẫu cho các mô hình (1)-(2)-(3) trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt3 ............................................................ 70
  9. Bảng 4.18: Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định R2 trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt3 (mô hình 1).................................. 71 Bảng 4.19: Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định R2 trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt3 (mô hình 2).................................. 72 Bảng 4.20: Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định R2 trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt3 (mô hình 3).................................. 73 Bảng 4.21: Tóm tắt kết quả kiểm định bằng t-test theo từng cặp mẫu cho các mô hình (1)-(2)-(3) trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt6 ............................................................ 75 Bảng 4.22: Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định R2 trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt6 (mô hình 1).................................. 76 Bảng 4.23: Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định R2 trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt6 (mô hình 2).................................. 77 Bảng 4.24: Kiểm định t-test theo từng cặp mẫu về sự khác biệt giá trị trung bình của hệ số xác định R2 trong trường hợp giá cổ phiếu là Pt6 (mô hình 3).................................. 78
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN Hình 3.1 Khung nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 45 Hình 3.2 Cơ sở lý luận cho mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................. 47 Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................... 48 Hình 4.1 Số quan sát theo công ty – năm của mẫu nghiên cứu .................................... 53
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam đã và đang có những bước tiến đáng kể cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Tất cả những biến động của thị trường chứng khoán nhìn chung sẽ được thể hiện thông qua biến động giá chứng khoán, mà đặc biệt rõ rệt nhất thông qua giá cổ phiếu trên thị trường. Một vấn đề được đặt ra là giá cổ phiếu được hình thành và chịu tác động của những nhân tố nào? Trên thực tế, giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Tuy nhiên, các vấn đề về thông tin là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho các tài sản tài chính bị định giá sai, ảnh hưởng đến quá trình phân bổ nguồn lực của thị trường với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế (Nguyễn Việt Dũng, 2009). Nghiên cứu kế toán về tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) đến giá cổ phiếu là một vấn đề rất được quan tâm trong thời gian qua bởi lý do thông tin kế toán trên BCTC là một trong những kênh thông tin được các nhà đầu tư tìm đến khi thực hiện các quyết định kinh tế. Câu hỏi đặt ra là thông tin kế toán trên BCTC có thực sự ảnh hưởng đối với giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán và nếu có thì đó là những thông tin kế toán gì? Để giải quyết câu hỏi này, nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện với mong muốn có thể tìm ra câu trả lời hợp lý, từ đó sẽ có thể khái quát hóa được vấn đề và mang lại những giải pháp hữu hiệu cho nhà đầu tư. Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học xoay quanh về tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu. Đặc điểm chung của các công trình này là đều sử dụng nghiên cứu của Ohlson (1995) trong việc xây dựng mô hình kinh tế lượng. Để kiểm chứng tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu, các mô hình tuyến tính với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu và các biến độc lập là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu…được các nhà nghiên cứu sử dụng. Do tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu được kỳ
  12. 2 vọng là tuyến tính, đa số các bài nghiên cứu này đều chạy mô hình theo phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (Ordinay Least Square-OLS). Hệ số xác định (R2) càng lớn nghĩa là thông tin kế toán giải thích được sự biến động của giá cổ phiếu tốt hơn hay nói cách khác là thông tin kế toán có giá trị thích hợp hơn. Nghiên cứu của Hsien-Li Lee và Hua Lee (2013) cũng nằm trong mảng đề tài kế toán nghiên cứu về tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Đài Loan. Công trình này cũng xuất phát từ việc vận dụng mô hình Ohlson (1995) nhưng có điều chỉnh để nghiên cứu định lượng. Điểm khác biệt trong nghiên cứu của Hsien-Li Lee và Hua Lee (2013) so với các nghiên cứu trước đây là có xem xét tới ảnh hưởng của nhân tố quy mô (scale factor) và chia các mẫu quan sát theo từng năm thành 2 nhóm dựa trên đặc điểm: BCTC được kiểm toán bởi các công ty thuộc nhóm Big 4 (KPMG, Deloitte, EY, PWC) hay không thuộc nhóm Big 4 với mục tiêu kiểm chứng: liệu có sự khác biệt trong sức giải thích của thông tin kế toán trên BCTC được kiểm toán bởi các công ty thuộc nhóm kiểm toán Big 4 và các công ty không thuộc nhóm kiểm toán Big 4. Đây có thể nói là một hướng tiếp cận mới của mảng đề tài này. Tuy nhiên, điểm hạn chế của công trình nghiên cứu này là chưa xem xét tới giả thiết ẩn về thị trường hiệu quả khi vận dụng mô hình Ohlson (1995). Chỉ khi giá cổ phiếu trên thị trường phản ánh giá trị nội tại của nó thì mới có thể sử dụng mô hình Ohlson (1995) làm cơ sở lý luận cho sự tác động này. Tại Việt Nam, các nghiên cứu định lượng về tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu có sử dụng mô hình kinh tế lượng còn khá ít. Các nghiên cứu định lượng liên quan đến mảng đề tài này có thể kể đến như nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009), Trần Thị Thanh Vân và Đoàn Ngọc Tuân (2014) khi kết hợp mô hình Ohlson (1995) và công trình của Aboody, Hughes & Liu (2002) cho phép nới lỏng giả thiết thị trường hiệu quả để nghiên cứu, Đỗ Hạnh Nguyên (2014) với việc sử dụng mô hình Ohlson (1995) và có mở rộng thêm các biến thông tin kế toán khác…Điểm mới của công trình nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) là xem xét sử dụng lý
  13. 3 thuyết thị trường hiệu quả để chạy mô hình kinh tế lượng bởi mô hình Ohlson (1995) dựa trên giả thiết ẩn về thị trường hiệu quả. Thị trường hiệu quả là một giả thiết mạnh và trong thực tế, giá cổ phiếu có thể phản ứng chậm so với thông tin kế toán trên BCTC do thị trường không đạt tới trạng thái lý tưởng mong đợi (Nguyễn Việt Dũng, 2009). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này đã không đề cập đến việc kiểm soát tác nhân quy mô, vốn có thể ảnh hưởng làm gia tăng hệ số xác định R2 khi phân tích mô hình kinh tế lượng. Như vậy, công trình nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) và Hsien-Li Lee và Hua Lee (2013) đều có những mặt tích cực và hạn chế. Việc vận dụng lý thuyết thị trường hiệu quả (như cách thực hiện của Nguyễn Việt Dũng, 2009) kết hợp với phương pháp luận của Hsien-Li Lee và Hua Lee (2013) sẽ cho phép khắc phục được hạn chế của mỗi nghiên cứu, và rút ra mô hình kinh tế lượng phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam khi giải quyết được giả thiết ẩn về thị trường hiệu quả của mô hình Ohlson (1995) đồng thời cũng kiểm soát được tác nhân quy mô. Do nhận thấy góc độ tiếp cận này vẫn còn có thể được khai thác và mở rộng thêm, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ. Để có thể so sánh, liên hệ với kết quả của các công trình sẽ được đề cập trong chương tổng quan các nghiên cứu liên quan trước đây mà luận văn sẽ trình bày như nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009), Trần Thị Thanh Vân và Đoàn Ngọc Tuân (2014),…đề tài lựa chọn các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh để tiến hành nghiên cứu định lượng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chung: nghiên cứu về tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán TP.HCM. Cụ thể, đề tài được thực hiện nhằm giải quyết:
  14. 4 Thứ nhất, đưa ra được mô hình kinh tế lượng phù hợp với thị trường chứng khoán tại TP.HCM nhằm phân tích tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. Thứ hai, phân tích định lượng về tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Cụ thể, luận văn sẽ xem xét mức độ tác động hay khả năng giải thích của chỉ tiêu lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS) đến biến động giá cổ phiếu (P) của các công ty niêm yết. Thứ ba, kiểm định liệu rằng có sự khác biệt (hay không có) trong sức giải thích của thông tin kế toán được kiểm toán bởi Kiểm toán viên (KTV) thuộc nhóm Big 4 và KTV không thuộc nhóm Big 4 đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. Cuối cùng, dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán. 3. Câu hỏi nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được định hướng cho đề tài như sau: Thứ nhất, cơ sở lý thuyết và mô hình kinh tế lượng phù hợp về tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại TP.HCM là gì? Thứ hai, liệu rằng có tồn tại sự tác động của thông tin kế toán trên BCTC (cụ thể là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu) đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM hay không? Thứ ba, có sự khác biệt hay không trong sức giải thích của thông tin kế toán trên BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 và công ty kiểm toán không thuộc nhóm Big 4 đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. HCM?
  15. 5 4. Đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tác động của thông tin kế toán trên BCTC, cụ thể là chỉ tiêu lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. Đối tượng khảo sát: các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Cụ thể dữ liệu cần thu thập là thông tin kế toán trên BCTC đã kiểm toán và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết này. Phạm vi nghiên cứu: nội dung nghiên cứu trong đề tài này được giới hạn ở sự tác động của hai chỉ tiêu trên BCTC là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), và giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS) đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết. Một số tác động của các chỉ tiêu khác trên BCTC như: cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), đòn bẩy tài chính (FL), dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO)… đến giá cổ phiếu không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Dữ liệu các công ty niêm yết được thu thập trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể: - Hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích các nghiên cứu liên quan trước đó về tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu. Mục đích là có thể đưa ra được cơ sở lý thuyết vững chắc cho đề tài và rút ra được mô hình kinh tế lượng phù hợp với thị trường chứng khoán TP.HCM. Như vậy, phần này chủ yếu để giải quyết cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: + Phân tích hồi quy tuyến tính bằng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường OLS để ước lượng hệ số xác định R2. Hệ số xác định (R2) càng lớn nghĩa là thông tin kế toán giải thích được sự biến động của giá cổ phiếu tốt hơn hay nói cách khác là thông tin kế toán có giá trị thích hợp hơn. Phương pháp này được sử dụng để
  16. 6 giải quyết cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai. Lý do tác giả chọn sử dụng phương pháp OLS mà không phải là mô hình tác động cố định (FEM) hay mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) do mục đích ở phần này chỉ nhằm tìm bằng chứng chứng minh khả năng giải thích của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu thông qua hệ số xác định R2. Ngoài ra, phương pháp OLS này cũng sẽ được tiếp tục sử dụng ở kiểm định t-test được đề cập sau đó. Cách thực hiện này là giống với phương pháp luận của Hsien-Li Lee và Hua Lee (2013). + Sau khi đã chạy hồi quy bằng OLS để xác định khả năng giải thích của biến lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu lên giá cổ phiếu, bài nghiên cứu tiếp tục thực hiện kiểm định t-test theo từng cặp mẫu (paired- sample t-test) và xem xét liệu có sự khác biệt giữa giá trị trung bình (mean) của hệ số xác định (R2) đối với công ty niêm yết được kiểm toán bởi KTV thuộc nhóm Big 4 và không thuộc nhóm Big 4. Để thực hiện được kiểm định t-test theo từng cặp mẫu này, bài nghiên cứu sẽ chia mẫu quan sát thành hai nhóm dựa trên đặc điểm BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4 hay không, sau đó chạy hồi quy bằng OLS theo từng năm cho hai nhóm mẫu quan sát để ước lượng các hệ số xác định R2. Tiếp theo, bài nghiên cứu sẽ sử dụng các R2 này để thực hiện kiểm định t-test theo từng cặp mẫu. Phương pháp này được sử dụng để giải quyết cho câu hỏi nghiên cứu thứ ba. Sau cùng, dựa vào kết quả phân tích định lượng, bài nghiên cứu sẽ đề xuất một số kiến nghị đến các công ty niêm yết, các công ty kiểm toán, các cơ quan quản lý, tổ chức nghề nghiệp, các nhà đầu tư để nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán trình bày trên BCTC và sử dụng thông tin này một cách hiệu quả. - Phương pháp thu thập dữ liệu: nguồn dữ liệu được thu thập từ BCTC đã kiểm toán được công bố của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM: lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu
  17. 7 (BVPS). Riêng giá cổ phiếu (P) của công ty thì được thu thập dựa theo cơ sở dữ liệu của chuyên trang chứng khoán. - Phương pháp xử lý số liệu: dữ liệu được xử lý bằng phầm mềm Eview 7.0. 6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài - Về mặt khoa học: góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận cho mảng đề tài nghiên cứu tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. Qua đó, đề tài cho thấy được giá trị của thông tin kế toán đối với giá cổ phiếu là rất quan trọng bởi lẽ: thông tin trên BCTC giúp các nhà đầu tư đánh giá tình hình tài chính, dự đoán dòng tiền, dòng lợi nhuận trong tương lai của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Theo đó, các nhà đầu tư đưa ra quyết định mua hay bán cổ phiếu đang nắm giữ, và vì thế tác động trực tiếp đến cung – cầu cổ phiếu, dẫn đến sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường. - Về mặt thực tiễn: luận văn cung cấp thêm bằng chứng cho thấy sự tác động của chỉ tiêu lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS) đến giá cổ phiếu (P) của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Như vậy, có thể rút ra một kết luận là nhà đầu tư hoàn toàn có thể dựa một phần vào thông tin kế toán trình bày trên BCTC trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Dựa vào kết quả nghiên cứu thực hiện, luận văn kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao sự tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. 7. Điểm mới của đề tài Luận văn là sự kết hợp giữa áp dụng lý thuyết hiện đại về thị trường hiệu quả như đề xuất của Aboody, Hughes & Liu (2002), được vận dụng bởi Nguyễn Việt Dũng (2009) và phương pháp luận của Hsien-Li Lee và Hua Lee (2013) nhằm tận dụng những ưu điểm của mỗi phương pháp và khắc phục được những hạn chế của mỗi công trình khi: nghiên cứu tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán có sự kiểm soát ảnh hưởng của tác
  18. 8 nhân quy mô và thay vì chỉ đơn thuần sử dụng giá cổ phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, nghiên cứu còn lấy giá trị hiện tại của giá cổ phiếu trong tương lai làm biến phụ thuộc. Kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đó, luận văn góp phần hoàn thiện mô hình kinh tế lượng phù hợp với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại TP.HCM và cung cấp bằng chứng chứng minh về sự tác động này. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết cấu của luận văn gồm 5 chương cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước về tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  19. 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT 1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài có liên quan Như đã đề cập trong mục tính cấp thiết của đề tài: những thông tin kế toán nào trên BCTC có tác động trực tiếp tới giá cổ phiếu và cơ sở lý thuyết cho sự tác động này? Giáo sư James Ohlson đã giải quyết được vấn đề trên trong một bài báo khoa học mang tên “Lợi nhuận, Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu, và Cổ tức trong phương trình vốn” được công bố vào năm 1995 và kể từ đó, tác giả đã đặt ra một nền tảng vững chắc cho mảng đề tài nghiên cứu này. Kế toán đã tạo ra một phương trình quan trọng đối với báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu. Báo cáo này bao gồm những khoản mục cuối trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu và lợi nhuận. Định dạng này yêu cầu sự thay đổi trong giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu bằng với lợi nhuận trừ đi cổ tức. Ý tưởng của Ohlson là có thể đề ra một lý thuyết gắn kết giá trị doanh nghiệp dựa vào phương trình trên để nhận dạng vai trò khác nhau của mỗi biến trong ba biến: lợi nhuận, giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu, và cổ tức. Mô hình Ohlson (1995) có thể phân tích thành hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất, mô hình định giá cổ phiếu được đo lường bằng lợi nhuận thặng dư (Residual Income Model – RIM). Theo mô hình RIM, giá trị nội tại của một cổ phiếu gồm hai thành phần là giá trị sổ sách của cổ phiếu đó và tổng giá trị hiện tại của dòng lợi nhuận thặng dư trong tương lai của công ty. Bộ phận thứ hai, chuỗi thông tin mà ảnh hưởng đến dự đoán khả năng sinh lợi trong tương lai (Information Dynamics). Ohlson đã dựa trên giả thiết quan trọng liên quan đến chuỗi thời gian của dòng lợi nhuận thặng dư. Giả thiết này được đưa ra căn cứ vào tính tồn lưu của lợi nhuận đã được ghi nhận trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đó cũng như dựa trên thực tiễn thông tin BCTC chỉ là một bộ phận của tập hợp các thông tin có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng của thị trường về lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp. Giả thiết này của Ohlson có thể được diễn giải một cách khác là kỳ vọng
  20. 10 của nhà đầu tư về khả năng sinh lời tương lai của công ty phụ thuộc một phần vào thông tin BCTC hiện tại (khả năng sinh lời hiện tại) và vào các thông tin khác chưa (hoặc không) được phản ánh trong BCTC (Nguyễn Việt Dũng, 2009). Việc kết hợp mô hình lợi nhuận thặng dư (RIM) với chuỗi thông tin đề xuất cho phép Ohlson rút ra được mô hình thể hiện mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và hai thông tin BCTC trực tiếp là lợi nhuận và giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên một thị trường hiệu quả. Sử dụng hằng số để thay thế cho biến thông tin ngoài kế toán, mô hình Ohlson được viết lại như sau và là mô hình cổ điển được các nhà nghiên cứu khoa học đi theo và sử dụng cho đến ngày nay: Pt = α1 + α2*BVt + α3*𝑿𝜶 𝒕 Với: X: lợi nhuận hiện tại BV: giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, mô hình Ohlson (1995) lại có một hạn chế là được sử dụng dựa trên giả định thị trường hiệu quả và điều này hầu như không thể đáp ứng được trong thực tế (vấn đề này sẽ được đề cập lại khi trình bày nghiên cứu của Aboody, Hughes & Liu, 2002). Sau khi Ohlson (1995) đề xuất ra mô hình mà được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng đến hiện tại, các nghiên cứu kế toán thường sử dụng hệ số xác định (R2) từ phương pháp bình phương tối thiểu thông thường OLS để đo lường giá trị thích hợp. Brown và các cộng sự (1999) đã nghiên cứu và nhận thấy rằng nhân tố quy mô (scale factor) có ảnh hưởng làm gia tăng R2 khi chạy mô hình hồi quy. Nghiên cứu của Brown và các cộng sự mang tên: “Sử dụng R2 trong nghiên cứu kế toán: đo lường sự thay đổi giá trị thích hợp trong bốn thập kỷ qua” được công bố trên một bài báo khoa học năm 1999. Mục đích chính của nghiên cứu này là phân tích liệu hệ số xác định (R2) có thật sự phản ánh ý niệm giá trị thích hợp của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết khi có sự ảnh hưởng của nhân tố quy mô.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1