intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp triển khai mô hình quản trị rủi ro lãi suất theo chuẩn mực quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu việc triển khai mô hình quản trị rủi ro lãi suất theo chuẩn mực quốc tế bằng việc ứng dụng các nguyên tắc quản trị, giám sát và các hướng dẫn về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất do ủy ban Basel ban hành với hiệp ước được cập nhật gần nhất (Basel II).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp triển khai mô hình quản trị rủi ro lãi suất theo chuẩn mực quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH XUÂN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH XUÂN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
  3. MỤC LỤC  Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các biểu đồ Danh mục các phương trình MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 1.1. Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng ......................... 1 1.1.1. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng ................................................... 1 1.1.1.1. Khái quát.......................................................................................... 1 1.1.1.2. Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng ...................... 1 1.1.1.3. Các loại hình rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng ......................... 3 1.2. Nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro lãi suất ........................................... 7 1.2.1. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất ............................................................... 7 1.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất .................................................................. 9 1.3. Chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro trong của Ngân hàng ...................... 11 1.3.1. Hiệp ước Basel về quản trị rủi ro Ngân hàng ........................................ 11 1.3.1.1. Basel I ........................................................................................... 11 1.3.1.2. 25 nguyên tắc về giám sát Ngân hàng (1999) ................................. 12 1.3.1.3. Basel II .......................................................................................... 13 1.3.1.4. Các sửa đổi của Basel II so với Basel I........................................... 15 1.3.1.5. Các phương pháp đo lường của Basel II ......................................... 15 1.3.2. Rủi ro thị trường .................................................................................... 16 1.3.2.1. Định nghĩa ..................................................................................... 16 1.3.2.2. Vốn tối thiểu bù đắp rủi ro thị trường ............................................. 16 1.3.2.3. Đo lường rủi ro thị trường .............................................................. 17
  4. 1.4. Quản trị rủi ro lãi suất theo hướng dẫn của ủy ban Basel:......................... 18 1.4.1. Các nguyên tắc về quản trị và giám sát rủi ro lãi suất .......................... 18 1.4.2. Đo lường rủi ro lãi suất theo hướng dẫn của Basel II - mô hình đo lường nội bộ ............................................................................................ 21 1.4.2.1. Các điều kiện cơ bản .................................................................... 21 1.4.2.2. Giám sát của cơ quan nhà nước:................................................... 22 1.4.2.3. Các tiêu chuẩn định lượng............................................................ 24 1.4.2.4. Chương trình kiểm nghiệm sức căng ............................................ 25 Kết luận chương 1 .................................................................................................. 27 CHƯƠNG 2 2.1. Chính sách điều hành lãi suất của NHNN qua các giai đoạn của nền kinh tế .................................................................................................................... 28 2.1.1. Chính sách điều hành lãi suất trong giai đoạn trước năm 2008 ............. 28 2.1.1.1. Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý nền kinh tế theo phương thức quản lý kế hoạch hóa tập trung (trước năm 1998) ......................... 28 2.1.1.2. Cơ chế lãi suất cố định: từ năm 1989 đến tháng 5 năm 1992 ................ 28 2.1.1.3. Cơ chế điều hành khung lãi suất: từ tháng 6/1992 đến năm 1995 ......... 28 2.1.1.4. Cơ chế điều hành lãi suất trần: từ năm 1996 đến tháng 7/2000 ............. 29 2.1.1.5. Cơ chế lãi suất cơ bản kèm biên độ: Từ tháng 8/2000 đến tháng 6/2002 .................................................................................................. 31 2.1.1.6. Cơ chế điều hành lãi suất thỏa thuận: từ tháng 6/2002 đến tháng 12/2007 ................................................................................................ 31 2.1.2. Chính sách điều hành lãi suất trong giai đoạn từ 1/2008 đến 8/2008: ...33 2.1.3. Chính sách điều hành lãi suất từ tháng 8/2008 đến nay ...................... 35 2.2. Thực trạng quá trình đi ều hành lãi suất của các Ngân hàng Thương mại trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế (từ tháng 1/2008 đến nay) .... 36 2.2.1. Biến động lãi suất tiền gởi ................................................................ 38
  5. 2.2.2. Biến động lãi suất tiền vay ............................................................... 39 2.2.3. Tác động của rủi ro lãi suất đến kết quả hoạt động kinh doanh của một số Ngân hàng ............................................................................. 43 2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam và đánh giá mức độ phù hợp so với chuẩn mực của ủy ban Basel ban hành ................................................................................... 46 2.3.1. Kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất hiện tại ...................................... 46 2.3.1.1. Giám sát tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) ............................ 46 2.3.1.2. Đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất ........................................ 48 2.3.1.3. Xác định tài sản – nợ nhạy cảm lãi suất.................................. 48 2.3.2. Các nguyên tắc về quản lý và giám sát rủi ro lãi suất chưa được tổ chức thực hiện đúng theo chuẩn mực của ủy ban Basel ............... 52 2.3.2.1. Giám sát của hội đồng quản trị, ban Tổng giám đốc đối với rủi ro lãi suất ............................................................................... 52 2.3.2.2. Hệ thống chính sách và thủ tục quản trị rủi ro lãi suất ............ 55 2.3.2.3. Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro ................................... 57 2.3.2.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................... 59 2.3.2.5. Thông tin cho cơ quan giám sát ............................................. 60 2.3.2.6. Mức độ đủ vốn ....................................................................... 60 2.3.2.7. Thông tin về rủi ro lãi suất và điều chỉnh rủi ro lãi suất theo sổ sách kế toán ngân hàng của cơ quan giám sát ......................... 63 Kết luận Chương 2 .............................................................................................. 64 CHƯƠNG 3 3.1. Sự cần thiết ứng dụng chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro lãi suất66 3.1.1. Hạn chế tổn thất phát sinh do biến động lãi suất ................................ 66 3.1.2. Mở rộng quy mô hoạt động trong thị trường nội địa cũng như trên thế giới ......................................................................................................... 66 3.1.3. Phù hợp với định hướng áp dụng chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro (các chuẩn mực cập nhật do ủy ban Basel ban hành)............... 67
  6. 3.2. Định hướng triển khai các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại hệ thống NHTM Việt Nam........................................... 68 3.2.1. Triển khai áp dụng mô hình đo lư ờng nội bộ trong giai đoạn đầu của tiến trình chuẩn mực hóa ................................................................... 68 3.2.2. Đề xuất thiết lập quy trình quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam ............................................................................................. 74 3.2.3. Các nội dung cần chú ý trong việc xây dựng quy trình quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM: ...................................................................... 76 3.2.3.1. Phân định rõ ràng trách nhiệm của hội đồng quản trị và ban Tổng Giám đốc trong công tác quản trị rủi ro lãi suất .......................... 76 3.2.3.2. Quy định rõ trách nhiệm và thẩm quyền kiểm soát rủi ro lãi suất của Phòng Quản trị rủi ro lãi suất ............................................... 77 3.2.3.3. Cụ thể hóa nhiệm vụ cho các bộ phận kiểm soát nội bộ.............. 78 3.2.4. Các giải pháp khác ............................................................................. 79 3.2.4.1. Hoàn thiện và ban hành hệ thống chính sách, quy định của Nhà nước về quản trị rủi ro lãi suất ...................................................... 79 3.2.4.2. Cụ thể hóa công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM bằng các quy định cụ thể ............................................................................. 81 3.2.4.3. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và xem đó như là một điều kiện bắt buộc ........................................................................ 82 3.2.4.4. Cải thiện hệ số an toàn vốn........................................................... 82 3.2.4.5. Đào tạo nguồn nhân lực toàn hệ thống bổ sung cho các bộ phận có liên quan đến công tác quản trị rủi ro............................................ 83 3.2.5. Lộ trình áp dụng chuẩn mực quản trị rủi ro lãi suất theo chuẩn mực của ủy ban Basel tại các NHTM VN .................................................... 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG III KẾT LUẬN CHUNG TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước Sacombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (STB) TCTD Tổ chức tín dụng Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Ngoại Thương (VCB) Eximbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn VPBank Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh VNĐ Đồng Việt Nam USD Đồng Đô la Mỹ HĐQT Hội đồng quản trị WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) LSTG Lãi suất tiền gửi LSCV Lãi suất cho vay CAR Capital Adequacy Ratio RWA Tài sản có rủi ro VAR Gía trị tại điểm rủi ro (Value at risk) NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng các thông số điều hành lãi suất của các NHNN trong các giai đoạn khó khăn của nền kinh tế ....................................................................................... 36
  8. Bảng 2.2: So sánh lãi suất lãi suất cho vay bình quân trong năm 2008 ................ 40 Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nguồn lợi nhuận qua các năm của ACB .......................... 44 Bảng 2.4: Bảng so sánh cơ cấu lợi nhuận qua các năm của Sacombank .............. 45 Bảng 2.5: Bảng so sánh cơ cấu lợi nhuận qua các năm của Vietcombank ........... 45 Bảng 2.6: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 .................................... 46 Bảng 2.7: Bảng tài sản sinh lời ........................................................................... 47 Bảng 2.8: Bảng tính tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ................................................... 48 Bảng 2.9: Tài sản – nợ nhạy cảm lãi suất ............................................................ 48 Bảng 2.10: Bảng kỳ hạn lãi suất của Vietinbank năm 2008................................... 49 Bảng 2.11: Hệ thống các văn bản liên quan đến giám sát an toàn hoạt động ngân hàng ........................................................................................................... 56 Bảng 2.12: Bảng các nội dung khác cần thực hiện ................................................ 58 Bảng 2.13: Hệ số an tòan vốn (CAR) của một số ngân hàng từ 2006 – 2008 ....... 62 Bảng 3.1: Bảng kỳ hạn lãi suất năm 2008 của Vietinbank .................................... 70 Bảng 3.2: Bảng các tham số ................................................................................. 71 Bảng 3.3: Bảng kết quả trong trường hợp 1........................................................... 71 Bảng 3.4: Bảng kết quả trong trường hợp 2........................................................... 71 Bảng 3.5: Yếu tố quyền số khi lãi suất tăng .......................................................... 73 Bảng 3.6: Tác động của lãi suất lên vốn chủ sở hữu .............................................. 73 Bảng 3.7: Lộ trình xây dựng và áp dụng công tác quản trị rủi ro lãi suất .............. 84 Bảng 3.8: Các đề xuất khác liên quan đến công tác đo lường và phòng ngừa rủi ro lãi suất ........................................................................................................... 85 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biến động lãi suất tiền gửi trong năm 2008 .................................. 38 Biểu đồ 2.2: Biến động lãi suất cho vay bình quân năm 2008 ........................... 39 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ biến động lãi suất tiền gởi và tiền vay bình quân trong năm 2008 ..................................................................................................... 41 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thu nhập của một số ngân hàng trong năm 2008 như sau .. 43 Biểu đồ 2.5: Hệ số an tòan vốn CAR của một số các NHTM từ 2005 – 2007 ... 62
  9. Biểu đồ 3.1: Quy trình quản trị rủi ro lãi suất ................................................... 74 DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH Phương trình 1.1. Hệ số CAR........................................................................... 11 Phương trình 1.2. Tài sản có rủi ro trong Basel I ............................................... 12
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Kể từ khi gia nhập WTO, hoạt động của hệ thống của Ngân hàng Việt Nam không ngừng được cải thiện cả về chất và lượng nhằm đảm bảo khả năng phát triển bền vững của từng ngân hàng nói riêng và cả hệ thống Ngân hàng nói riêng. Mạng lưới không ngừng được mở rộng trong nước cũng như trên thế giới, các sản phẩm, dịch vụ mới liên tục được triển khai trên diện rộng đã thể hiện được phần nào tính tích cực và năng động của các Ngân hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên có thể thấy rằng hoạt động của các Ngân hàng rất nhạy cảm và chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới chưa thực sự đi vào quỹ đạo của sự ổn định và phát triển. Với những đặc điểm này, rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng là luôn tồn tại và song hành trong quá trình phát triển mà giải pháp để quản trị rủi ro có hiệu quả và phù hợp với những chuẩn mực quốc tế đang đặt ra thách thức rất lớn cho các các nhà quản lý Ngân hàng, cơ quan nhà nước mà đại diện là Ngân hàng nhà nước. Xuất hiện cùng với sự biến động khó lường của lãi suất trong năm 2008, 2009, rủi ro lãi suất đã có tác động rất lớn đến lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đặc biệt là các Ngân hàng có tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Việc triển khai công tác quản trị rủi ro tại các Ngân hàng trong nước hầu như chưa được thực hiện hoặc thực hiện chiếu lệ nhằm phục vụ yêu cầu kiểm toán đối với các Ngân hàng được thực hiện bởi các công ty kiểm toán quốc tế. Công tác kiểm soát của Ngân hàng nhà nước đối với loại rủi ro này dường như bị bỏ ngỏ khi tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro Ngân hàng chỉ chú trọng đến mảng tín dụng. Việc thực hiện theo định hướng quản trị rủi ro nào, có sự thống nhất hay không có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam ngày càng thâm nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới kể từ thời điểm gia nhập WTO. Do đó, việc triển khai công tác quản trị rủi ro
  11. lãi suất phù hợp với chuẩn mực quốc tế là tất yếu. Qúa trình triển khai trên diện rộng có tính bắt buộc sẽ tạo ra sự thống nhất tương đối trong phương pháp đo lường cũng như quy trình thực hiện đảm bảo an toàn hoạt động cho hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và cho các Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong giai đoạn gần đây, các định hướng về việc triển khai công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng do ủy ban Basel ban hành (phiên bản cập nhật trong năm 2006 với tên gọi The New Basel Capital Accord – Basel II) đang được các Ngân hàng trên phạm vi toàn cầu hết sức quan tâm và triển khai áp dụng. Basel II đã thể hiện rõ quan điểm công tác quản trị rủi ro cần phả i được xem xét trên phương diện tổng thể các rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng đồng thời có hướng dẫn cụ thể về phương pháp cũng như cách thức triển khai. Việc áp dụng đồng nhất công tác quản trị rủi ro lãi suất nói riêng và quản trị rủi ro nói chung th eo chuẩn mực Basel II tại mỗi nước sẽ là một bước đi quan trọng trong việc nâng cao tính ổn định tài chính của mỗi quốc gia và toàn cầu. Đó cũng chính là lý do để tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp triển khai mô hình quản trị rủi ro lãi suất theo chuẩn mực quốc tế”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu việc triển khai mô hình quản trị rủi ro lãi suất theo chuẩn mực quốc tế bằng việc ứng dụng các nguyên tắc quản trị, giám sát và các hướng dẫn về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất do ủy ban Basel ban hành với hiệp ước được cập nhật gần nhất (Basel II). Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về 15 nguyên tắc quản trị và phương pháp đo lường rủi ro lãi suất, đề tài đã nêu lên thực trạng điều hành lãi suất của NHNN và các rủi ro lãi suất mà các NHTM VN gặp phải trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động. Căn cứ vào những nguyên tắc cũng như hướng dẫn của ủy ban Basel, đề tài đã nêu ra được hầu hết các điểm chưa phù hợp của công tác quản trị rủi ro lãi suất so chuẩn mực của ủy ban này từ quan điểm, tính pháp lý, quy trình, phương pháp đo lường… mà qua quá trìnhđánh giá có thể cho thấy rằng công tác này là hoàn toàn mới đối với cả hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam.
  12. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất xây dựng lộ trình ứng dụng chuẩn mực quản trị rủi ro lãi suất do ủy ban Basel ban hành vào công tác quản trị rủi ro chung của cả NHNN và các NHTM trong đó có nêu rõ đối tượng và thời gian thực hiện cụ thể đảm bảo chất lượng quản trị rủi ro lãi suất tiệm cận với chuẩn mực quốc tế đồng thời không gây áp lực quá lớn cho các Ngân hàng 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng các phương pháp lý thuyết suy luận logic, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích hoạt động kinh tế, toán học, thống kê, so sánh, đối chiếu, các kinh nghiệm của bản thân và của các nhà nghiên cứu tài chính tiền tệ. Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục. Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố… cũng được sử dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Các văn bản do ủy ban Basel ba n hành là rất đầy đủ liên quan đến toàn bộ ạt động của một ngân hàng. Các văn bản này bao công tác giám sát an toàn ho trùm toàn bộ tất cả các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng từ rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động cho đến rủi ro thị trường. Dựa vào đó, ủy ban đã đưa ra mức vốn tối thiểu (nhằm bù đắp được cả 3 loại rủi ro này) làm kim chỉ nam cho hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro của Ngân hàng cũng như cơ quan giám sát là NHNN. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn th ực hiện nghiên cứu sâu các nguyên tắc quản trị và giám sát rủi ro lãi suất (Principle for management and supervision of interest rate risk – ban hành 2004) và hiệp
  13. ước quốc tế về phương pháp đo lường và tiêu chuẩn vốn (Basel II – phiên bản hợp nhất ban hành 2006) trong đó ật p trung chủ yếu vào các hướng dẫn về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất. Đối với các nội dung còn lại, đề tài xin để lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này. 5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:  Chương 1: Lý luận về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động của Ngân hàng  Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại hệ thống Ngân hàng Việt Nam  Chương 3: Mô hình quản trị rủi ro lãi suất theo chuẩn mực quốc tế và các giải pháp 6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đề tài đã đưa ra được tiến độ, giải pháp triển khai công tác quản trị rủi ro phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Việc thực hiện kịp thời công tác quản trị rủi ro lãi suất này có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa công tác quản trị rủi ro nói chung của hệ thống NHTM VN tiệm cận với chuẩn mực quốc tế dần đi đến sự thống nhất, giảm thiểu các tác động của rủi ro (trong đó có sự ảnh hưởng không nhỏ của rủi ro lãi suất) đến thu nhập và giá trị tài sản của các ngân hàng cũng như sự ổn định của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung. Ngoài ra, tác giả cũng mong muốn đề tài được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cũng như giảng dạy trong các chương trình đào tạo chuyên sâu về quản trị rủi ro lãi suất theo chuẩn mực quốc tế.
  14. 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 1.1. Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng 1.1.1. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng 1.1.1.1. Khái quát: Hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh v ực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội. Việc các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới, giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm mới cũng như việc áp dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi một chiến lược quản trị rủi ro hoạt động đồng bộ nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. Hơn nữa, ngân hàng hoạt động không những chỉ trong hoạt động huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng… 1.1.1.2. Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng: Đối với Ngân hàng: Một trong những nhân tố có thể đo lường được rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng đó chính là lợi nhuận. Sự sụt giảm lợi nhuận qua các giai đoạn kinh doanh của Ngân hàng là một bằng chứng cho việc tác động của một hay nhiều loại rủi ro phát sinh từ chính các lĩnh v ực mà Ngân hàng đang thực hiện kinh doanh. Hậu quả của việc hứng chịu rủi ro sẽ làm giảm giá trị tài sản của chính Ngân hàng, của cổ đông và gây mất uy tín đối với chính Ngân hàng, chảy máu chất xám. Rủi ro phát sinh ở một số lĩnh vực luôn có những tác động dây chuyền đến những lĩnh vực khác như tác động của rủi ro. Điển hình như r ủi ro lãi suất trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân hàng, gây nên sự hoài nghi về tính lành mạnh về tình hình tài chính sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong hoạt động huy động vốn từ nền kinh tế ảnh hưởng trực
  15. 2 tiếp đến tính thanh khoản, rủi ro thanh khoản phát sinh. Nếu không giải quyết một cách thấu đáo rủi ro thanh khoản có thể gây ra sự sụp đổ của chính Ngân hàng này. Đối với khách hàng: Ngân hàng hứng chịu rủi ro sẽ phải gia tăng các nguồn thu trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất cho vay, phí trong hoạt động tín dụng, trong thanh toán… ảnh hưởng trực tiếp làm gia tăng chi phí của Khách hàng trong quan hệ với Ngân hàng. Rủi ro thanh khoản phát sinh có thể tạo ra sự đình trệ trong hoạt động cho vay. Vốn kinh doanh không thể luân chuyển khi các Ngân hàng thu hồi vốn từ hoạt động này khiến việc duy trì sản xuất kinh doanh của Khách hàng rất khó khăn, mất thanh khoản, mất uy tín với bạn hàng từ đó gián tiếp làm sụt giảm lợi nhuận hoặc gây nên sự phá sản của bất cứ Khách hàng nào. Ngân hàng phá sản làm tăng chi phí của khách hàng gia tăng khi phải tìm kiếm các Ngân hàng khác thay thế. Tiền gửi không thể thu hồi khi Ngân hàng phá sản có thể dẫn đến sự phá sản đồng loạt gây ảnh hưởng không chỉ trên lĩnh vực kinh tế mà còn trên lĩnh vực an sinh xã hội. Đối với nền kinh tế: Một ngân hàng sụp đổ do hứng chịu hậu quả của công tác quản trị rủi ro kém có thể dẫn đến hiệu ứng “domino” làm suy giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống Ngân hàng từ đó có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng trong nước, trong khu vực và trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế. Điển hình trong thời gian gần đây, sự sụp đổ của các Ngân hàng Mỹ đã có tác động rất lớn đến nền kinh tế của nước này và tác động này đã lan rộng nhanh chóng đến các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, làm suy giảm nền kinh tế toàn cầu. Chi phí cho các chính sách cứu vãn nền kinh tế thường rất cao làm thâm hụt ngân sách quốc gia mà hiệu quả của nó là chưa thể tính toán một cách chính xác. Ngoài ra một hệ thống ngân hàng yếu kém làm suy giảm hình ảnh của quốc gia trong công tác kêu gọi đầu tư quốc tế, làm suy giảm khả năng tăng trưởng của bất cứ quốc gia nào. Tóm lại rủi ro trong của Ngân hàng không những quyết định sự duy trì, phát triển của một Ngân hàng mà còn có thể ảnh hưởng dây chuyền đến tất cả các lĩnh
  16. 3 vực của nền kinh tế không chỉ trên lĩnh vực tài chính mà còn tác động đến các lĩnh vực khác như an sinh xã hội, chính trị… Tùy vào mức độ hội nhập mà loại rủi ro này có thể ảnh hưởng đến cả môi trường đầu tư, đến nền kinh tế các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. 1.1.1.3. Các loại hình rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn….. Qúa trình chuyển hóa tài sản là một chức năng đặc biệt cơ bản của Ngân hàng. Qúa trình chuyển hóa tài sản bao gồm việc mua chứng khoán sơ cấp, tức là sử dụng vốn; và phát hành chứng khoán sơ cấp, tức là huy động vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong danh mục đầu tư thuộc tài sản có thường không cân xứng với các chứng khoán thứ cấp thuộc tài sản nợ. Sự không cân xứng với các chứng khoán thứ cấp thuộc tài sản nợ. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất. Gỉa sử lãi suất huy động vốn là 9%/năm và lãi su ất đầu tư là 10%/năm. Sau năm thứ nhất, bằng cách vay ngắn hạn 1 năm và cho vay dài hạn 2 năm, ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 1%. Nếu lãi suất thị trường thay đổi từ năm thứ 1 qua năm thứ 2 thì ngân hàng có thể tái tài trợ tài sản nợ với mức lãi suất 9%/năm; và do đó, mức lợi nhuận thu được trong năm thứ 2 sẽ bằng với năm thứ 1 là 1%. Tuy nhiên ở trường hợp Ngân hàng phải huy động với lãi suất 11%, khi đó lợi nhuận của Ngân hàng sẽ là -1%. Như vậy có thể kết luận rằng, trong mọi trường hợp nếu ngân hàng duy trì tài sản có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản nợ thì ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản nợ. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn bổ sung cho các năm tiếp theo tăng lên trên mức lãi suất đầu tư tín dụng dài hạn.
  17. 4 Trường hợp ngược lại, ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn ngắn. Ví dụ, ngân hàng huy động vốn với lãi suất 9% kỳ hạn 2 năm và đầu tư vào tài sàn có mức lãi suất là 10%, kỳ hạn là 1 năm. Tương tự trường hợp đã nêu ở trên, sau năm thứ 1 lợi nhuận sẽ là 1%. Vì tài sản có chỉ có kỳ hạn là 1 năm, cho nên sau năm thứ nhất tài sản có đến hạn và ngân hàng lại tiếp tục tái đầu tư. Gỉa sử lãi suất đầu tư thị trường năm thứ 2 giảm xuống chỉ còn 8%, rủi ro lãi suất tiếp tục phát sinh gây nên mức lỗ 1% cho ngân hàng. Kết quả là ngân hàng gặp phải rủi ro về lãi suất tái đầu tư trong trường hợp tài sản có có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản nợ. Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có, thì khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro giảm giá trị tài sản. Nếu lãi suất thị trường tăng lên thì m ức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị tài sản có và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ không cân xứng nhau, ví dụ tài sản có có kỳ hạn dài hơn tài sản nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản có thể giảm nhanh và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng. Như vậy nếu ngân hàng duy trì cơ c ấu tài sản có và tài sản nợ với những kỳ hạn không cân xứng nhau, thì phải chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ tài sản có và tài sản nợ, hoặc rủi ro về lãi suất do giá trị của tài sản thay đổi khi lãi suất thị trường biến động. Rủi ro ngoại hối: Gỉa sử ngân hàng cấp tín dụng bằng USD cho khách hàng của mình. Khi đồng USD giảm giá so với đồng VND, thì gốc và lãi của khoản vay bằng USD thu về sẽ giảm khi quy đổi sang VND. Thậm chí trong trường hợp nếu USD giảm giá đáng kể, thì gốc và lãi khi chuyển đổi sang VND có thể là thấp hơn số tiền gốc đầu tư ban đầu, do đó, kết quả đầu tư sẽ âm. Nghĩa là khi chúng ta chuyển đổi gốc và lãi từ USD sang VND, thì số tiền lãi thu được chưa đủ để bù đắp rủi ro hối đoái.
  18. 5 Các ngân hảng tại Việt Nam đều có thể vay bằng USD và cho vay lại bằng USD. Gỉa sử ngân hàng cho vay bằng USD nhiều hơn là huy động vốn bằng USD, ví dụ cho vay 100 triệu USD và huy động chỉ là 80 triệu USD, khoản chênh lệch 20 triệu USD được tài trợ từ vốn huy động bằng VND (chuyển từ VND ra USD để cho vay). Tại lúc này ngân hàng có trạng thái ngoại tệ thường ròng là 20 triệu USD thuộc tài sản có, nghĩa là ngân hàng nắm giữ tài sản có bằng ngoại tệ hơn tài sản nợ bằng ngoại tệ. Do đó, ngân hàng có thể gặp rủi ro về hối đoái trong trường hợp USD giảm giá so với VND, khi đó sự giảm giá của tài sản có bằng USD sẽ nhiều hơn so với sự giảm giá của tài sản nợ bằng USD khi quy thành VND và nguợc lại. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng k ỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả lãi và gốc đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự cam kết là sẽ thanh toán cả gốc và lãi đ ầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và chấp nhận giấy nhận nợ nghĩa là ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn của khách hàng với một xác suất cao, còn xác suất mất khả năng thanh toán của khách hàng thấp hơn nhiều. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ngân hàng ngay lập tức. Trong những trường hợp như vậy, thì ngân hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản có của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền. Trong cơ cấu tài sản có thì tiền mặt có độ thanh khoản cao nhất, do đó trước hết ngân hàng sử dụng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Bởi vì lư ợng tiền mặt tại quỹ không mang lại thu nhập lãi suất, cho nên trong những trường hợp bình thư ờng, ngân hàng chỉ duy trì
  19. 6 một lượng tiền mặt ở mức tối ưu đủ để đáp ứng các nhu cầu rút tiền thường xuyên của người gửi tiền mà không gây ảnh hưởng đến độ thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ nhu trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính được đòi hỏi ngân hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn mức bình thư ờng. Trong bối cảnh đó, hầu hết các ngân hàng đều phải đang đối phó với tình huống tương tự, thì chi phí đ ể huy động vốn bổ sung tăng lên một cách đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường giảm. Hậu quả là, ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu gửi tiền của người gửi. Điều này khiến ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản nghiêm trọng và ngân hàng buộc phải bán nhanh chóng số tài sản khó chuyển nhượng với giá rẻ. Từ đó dẫn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng bị đe dọa. Trong trường hợp rủi ro thanh khoản ngày càng nghiêm trọng, nếu tất cả những người gửi tiền đồng loạt yêu cầu ngân hàng chi trả toàn bộ tiền gửi của họ thì dẫn đến ngân hàng chỉ đang từ chỗ phải đối phó với rủi ro thanh khoản đến chỗ phải đối mặt với rủi ro phá sản. Rủi ro hoạt động ngoại bảng Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động các ngân hàng hiện đại là việc mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng. Theo định nghĩa, ho ạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản (nội bảng), bởi vì các hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy nhận nợ sơ cấp hoặc ngân hàng phát hành chứng khoán hay giấy nhận nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại bảng có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng, bởi vì hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu phá sản, thì ngân hàng cũng phải đứng ra thanh toán toàn bộ gốc và lãi chứng
  20. 7 khoán do công ty phát hành. Điều này dẫn đến là bảo lãnh thư đã tr ở thành một bộ phận trong bảng cân đối tài sản nội bảng. Ngân hàng đã ph ải sử dụng vốn kinh odnah của mình để trang trải những gì đã cam kết trong thư bảo lãnh. Trong thực Rủi ro công nghệ và hoạt động Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra những khoản tiết kiệm trong chi phí như đã d ự tính khi mở rộng quy mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ của ngân hàng phát sinh trong trường hợp mức độ đầu tư là quá lớn dẫn đến công nghệ không sử dụng đến và hậu quả là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu kém hiệu quả; hoặc là quy mô hoạt động không được mở rộng, mặc dù đã đư ợc đầu tư công nghệ mới. Rủi ro về công nghệ có thể gây nên hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong tương lai. Ngược lại, lợi ích từ việc đầu tư công nghệ là tạo cho ngân hàng một sức bật quan trọng trong cuộc cạnh tranh dữ dội trên thương trường và đồng thời cho phép ngân hàng phát triển sản phẩm mới, tiên tiến hiện đại giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững. Rủi ro hoạt động có mối liên quan chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất cứ khi nào hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động. 1.2. Nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro lãi suất: 1.2.1. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất: − Rủi ro định giá lại: Là trung gian tài chính, các ngân hàng gặp rủi ro lãi suất theo một số cách. Hình thức cơ bản và được nghiên cứu nhiều nhất của rủi ro lãi suất phát sinh từ những chênh lệch về kỳ hạn (đối với lãi suất cố định) và định giá lại (đối với lãi suất thả nổi) đối với các tài sản có, tài sản nợ và các trạng thái ngoại bảng của ngân hàng. Mặc dù những chênh lệch này là cơ bản trong hoạt động ngân hàng, chúng có thể làm cho thu nhập và giá trị kinh tế của ngân hàng phải chịu những biến động không lường trước được khi lãi suất thay đổi. Ví dụ, một ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2