BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
NGUYỄN LINH NHÂM
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC
VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:
60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công
ty cổ phần niêm yết Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi, do tôi thực
hiện.
Các tài liệu tham khảo trích dẫn trong luận văn và các số liệu sử
dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên là đúng sự thật.
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Linh Nhâm
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn: “Những nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam”, tôi xin trân trọng cảm
ơn NGUT.PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định, người thầy đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ban Giám hiệu Trường Đại
học Kinh tế TP HCM, tập thể Lãnh đạo và các Thầy Cô khoa Tài Chính
Doanh Nghiệp – Những người đã truyền thụ kiến thức và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi để hoàn thành luận văn.
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Linh Nhâm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................ 3
1.5. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2 – CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT .......................................................................... 5
2.1. Tổng hợp nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn . 5
2.1.1. Khả năng sinh lợi .......................................................................................... 6
2.1.2. Tài sản cố định hữu hình............................................................................... 8
2.1.3. Quy mô công ty.............................................................................................8
2.1.4. Cơ hội tăng trưởng ........................................................................................ 9
2.1.5. Thuế thu nhập ............................................................................................. 10
2.1.6. Tấm chắn thuế phi nợ vay ........................................................................... 10
2.1.7. Tính thanh khoản ........................................................................................ 11
2.1.8. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh .............................................................. 11
2.1.9. Biến động thu nhập ....................................................................................11
2.1.10. Chu kỳ tăng trưởng ................................................................................... 12
2.1.11. Đặc điểm của nền kinh tế .......................................................................... 13
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt Nam .18
Kết luận chương 2 .....................................................................................................19
CHƯƠNG 3 – ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
NIÊM YẾT VIỆT NAM ......................................................................................... 21
3.1. Quy trình thực hiện luận văn .............................................................................. 21
3.2. Nghiên cứu thực nghiệm của Nadeem Ahmed Sheik và Zongjun Wang (2011) –
Cơ sở xây dựng mô hình định lượng của luận văn ................................................... 23
3.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................................25
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................... 25
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 26
3.4. Đề xuất mô hình ước lượng ............................................................................... 27
3.4.1. Mô hình hồi quy .......................................................................................... 27
3.4.2. Giải thích và đo lường các biến của mô hình hồi quy ................................29
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 29
CHƯƠNG 4 – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................31
4.1. Phân tích tương quan giữa các biến của mô hình hồi quy ................................. 31
4.2. Kết quả của các mô hình ước lượng tham số bằng hồi quy ............................... 32
4.2.1. Ước lượng tham số bằng mô hình PLS ...................................................... 32
4.2.2. Ước lượng tham số bằng mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và ảnh hưởng
ngẫu nhiêu (REM) ................................................................................................ 33
4.2.3. Lựa chọn mô hình ước lượng tham số ........................................................ 37
4.3. Thảo luận kết quả ............................................................................................... 39
Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 44
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN.....................................................................................46
Những hạn chế của luận văn ..................................................................................... 47
Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Tỷ lệ nợ của một số quốc gia trên thế giới ........................................... 15
Bảng 2.2. Tổng hợp nghiên cứu tác động của các nhân tố tới cấu trúc vốn ......... 16
Bảng 3.1. Đo lường các biến ................................................................................ 29
Bảng 4.1. Ma trận hệ số tương quan ..................................................................... 31
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các biến giải thích lên tỷ lệ nợ (DRit) sử dụng mô hình
ước lượng PLS ...................................................................................................... 32
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các biến giải thích lên tỷ lệ nợ (DRit) sử dụng mô hình
ảnh hưởng cố định (FEM) ..................................................................................... 34
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các biến giải thích lên tỷ lệ nợ (DRit) sử dụng mô hình
ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) .............................................................................. 36
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Hausman ................................................................ 37
Bảng 4.6. Tổng hợp tác động của các nhân tố tới cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết Việt Nam giai đoạn 2006-2011 – sự phù hợp của mô hình hồi quy với
nghiên cứu tiên nghiệm của thế giới ..................................................................... 42
TÓM TẮT
Luận văn: “Những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty cổ
phần niêm yết Việt Nam” ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố tỷ suất sinh lời, tài
sản cố định hữu hình, quy mô công ty, biến động thu nhập, tấm chắn thuế phi nợ
vay, tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng đến tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn
của các công ty niêm yết Việt Nam. Qua xem xét nghiên cứu của một số nhà kinh tế
thế giới, luận văn sử dụng ba mô hình hồi quy của kinh tế lượng là Bình phương tối
thiểu, Ảnh hưởng cố định và Ảnh hưởng ngẫu nhiên để tiến hành kiểm định định
lượng với số liệu của 193 công ty niêm yết Việt Nam trên hai sàn giao dịch chứng
khoán HOSE và HNX giai đoạn từ 2006 đến 2011. Để lựa chọn mô hình ước lượng
tham số phù hợp nhất trong ba mô hình đã chọn, luận văn thực hiện thêm kiểm định
Hausman và xác định được mô hình Ảnh hưởng ngẫu nhiên có khả năng giải thích
tốt nhất cho sự biến thiên tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn. Những kết quả của mô
hình hồi quy được phân tích, lý giải và đưa ra kết luận tỷ suất sinh lợi, tài sản cố
định hữu hình, quy mô công ty, tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng có ảnh
hưởng đến tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt Nam
giai đoạn 2006-2011. So sánh kết quả thu được từ các mô hình hồi quy ước lượng
tham số với các nghiên cứu liên quan của thế giới cho phép kết luận rằng phần lớn
kết quả phù hợp với các nghiên cứu về mô hình cấu trúc vốn của thế giới. Do vậy,
các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam có thể áp dụng các nghiên cứu về mô hình
cấu trúc vốn của thế giới để lựa chọn cấu trúc vốn thiên về nợ hay thiên về vốn cổ
phần.
1
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Theo lý thuyết tài chính doanh nghiệp hiện đại, cấu trúc vốn trong các
công ty cổ phần là sự kết hợp của nợ trung, dài hạn và vốn cổ phần thường, được sử
dụng để tài trợ cho các quyết định đầu tư của công ty. Cấu trúc vốn tối ưu đạt được
ở điểm làm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa giá trị của công ty và rủi ro
ở mức có thể chấp nhận được.
Quyết định cấu trúc vốn giúp lựa chọn giữa hai nguồn tài trợ là nợ và vốn
cổ phần cho cấu trúc vốn của các công ty, là quyết định rất quan trọng bởi nó ảnh
hưởng tới sự sống còn của công ty trên thương trường. Mỗi hình thức tài trợ bản
thân nó đều có những ưu và nhược điểm riêng. Tài trợ bằng nợ tạo ra tấm chắn thuế,
đồng thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với công ty có số
lượng hạn chế cơ hội kinh doanh và đầu tư). Nhưng mặt khác, gánh nặng nợ tạo ra
không ít áp lực với các công ty. Chi phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành
kinh doanh, thậm chí dẫn tới phá sản. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không phải là quá
đắt đỏ đối với công ty. Tuy nhiên, các cổ đông lại có thể can thiệp vào hoạt động
điều hành. Kỳ vọng cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư cũng
tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý. Một khi công ty xác định được cấu trúc vốn
hợp lý sẽ góp phần gia tăng giá trị cho các cổ đông – những người chủ sở hữu của
công ty. Việc lựa chọn giữa tài trợ nợ và vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của các
công ty là sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích. Chính vì vậy, các quyết định về cấu
trúc vốn luôn là vấn đề nan giải của các giám đốc tài chính.
Mặc dù tầm quan trọng của quyết định cấu trúc vốn đã được khẳng định
nhưng đến nay thế giới vẫn chưa có một mô hình cấu trúc vốn tối ưu nào thích hợp
cho tất cả các doanh nghiệp. Thất bại trong việc tìm kiếm một cấu trúc vốn tối ưu là
dấu hiệu cho thấy các lỗi trong lập luận. Cấu trúc vốn của các công ty chịu tác động
2
của nhiều nhân tố. Nhưng lựa chọn giữa nợ và vốn cổ phần thì hàm ý về quản trị
doanh nghiệp trong dài hạn là điều vượt ra khỏi tầm nhìn ngắn hạn hiện tại. Tìm
hiểu về cấu trúc vốn tối ưu đồng nghĩa với việc tìm hiểu về quyết định cấu trúc vốn
và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn trong xu thế cạnh tranh, hội
nhập toàn cầu.
Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm các nhân tố tác động đến cấu trúc
vốn công ty hầu hết được thực hiện ở các nước phát triển, một số ít được thực hiện
ở các nước đang phát triển nên việc áp dụng rập khuôn một mô hình nào đó vào
điều kiện Việt Nam có thể không đem lại hiệu quả như mong đợi do những khác
biệt cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Vậy, trong điều kiện cụ thể của Việt Nam thì các nhà
quản trị công ty nên đưa ra những quyết định cấu trúc vốn trên cơ sở xem xét những
nhân tố tác động nào? Sự ảnh hưởng của chúng tới cấu trúc vốn của các công ty cổ
phần niêm yết Việt Nam có khác với nước ngoài không? Những lý do đó đã thôi
thúc tác giả chọn thực hiện luận văn: “Những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc
vốn của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm hai mục tiêu chính.
Thứ nhất: Phản ánh tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của công ty
cổ phần niêm yết Việt Nam.
Thứ hai: So sánh mức độ phù hợp của kết quả nghiên cứu thu được với
một số nghiên cứu tiên nghiệm có liên quan của thế giới để đánh giá khả năng áp
dụng chúng vào điều kiện của Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận văn cần trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau:
1. Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết Việt Nam? Mối tương quan ảnh hưởng của các nhân tố đó
đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt Nam như thế nào?
3
2. Kết quả nghiên cứu phù hợp hay không phù hợp với các nghiên cứu
đã được thực hiện trước đây trên thế giới?
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: phân tích tương
quan và phân tích hồi quy nhằm xác định tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn
của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam. Thông tin thứ cấp được sử dụng là báo
cáo tài chính và cáo bạch tài chính của 193 công ty cổ phần niêm yết trên hai sàn
giao dịch chứng khoán HOSE và HNX của Việt nam giai đoạn 2006-2011, được thu
thập từ các website của các công ty và nhiều tổ chức, tổng số 1.158 quan sát.
Để khắc phục những vấn đề của dữ liệu dạng bảng được sử dụng như
phương sai đồng nhất hay tự tương quan, luận văn sử dụng ba kỹ thuật ước lượng
của kinh tế lượng là bình phương tối thiểu (Panel least square – PLS), Ảnh hưởng
cố định (Fixed effect model - FEM) và Ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random effects
model - REM). Việc lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp nhất được thực hiện thông qua kiểm định Hausman.1
1.4. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các công ty niêm yết và
các nhà quản trị, đặc biệt là các nhà quản trị tài chính quan tâm tới các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam.
1.5. Cấu trúc luận văn
Luận văn được bố cục thành 5 chương, bao gồm các nội dung như sau:
Chương 1- Giới thiệu
Chương 2 – Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty cổ
1 Chi tiết hơn về phương pháp nghiên cứu được trình bày trong phần 3.3.2 của luận văn này.
phần niêm yết
4
Chương 3 – Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam.
Chương 4 – Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 5 – Kết luận
5
CHƯƠNG 2 – CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC
VỐN CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT
2.1. Tổng hợp nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn
Cấu trúc vốn là chủ đề quan trọng trong lý thuyết tài chính doanh nghiệp.
Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại được Miller và Modigliani (1958) phát triển với một số giả định nghiêm ngặt về thị trường hoàn hảo2 và sử dụng lập luận mua bán song
hành. Theo đó, hai ông cho thấy giá trị doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn và
không tồn tại cấu trúc vốn tối ưu. Cả Lewellen và Mauer (1988), Kraus và
Litzenberger (1973), Stiglitz (1969) và Hirshleifer (1966) đã sử dụng cách tiếp cận
này cho nghiên cứu của mình và cho thấy rằng giá trị của công ty sử dụng đòn bẩy
và không sử dụng đòn bẩy là như nhau. Sau đó, những tác giả khác như Stiglitz
(1974) và Merton (1990) đã loại bỏ giả định các doanh nghiệp có cùng mức độ rủi
ro. Myers (1984) cho rằng nếu lần lượt tháo gỡ những ràng buộc này sẽ làm cho cấu
trúc vốn có liên quan đến giá trị công ty. Kể từ sau nghiên cứu về cấu trúc vốn của
Miller và Modigliani, một số lý thuyết khác đã được phát triển để giải thích sự khác
biệt trong lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty. Có hai mô hình lý thuyết phổ biến
và nổi tiếng nhất giải thích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp là
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (The Trade – off theory) và Lý thuyết trật tự phân
hạng (The Pecking order theory).
Xét về mặt định tính, các lý thuyết này không có hướng dẫn để áp dụng
vào thực tế. Khác với sự chính xác của mô hình định giá quyền chọn và các ứng
2 Về các giả định của Miller và Modigliani, xin xem phụ lục 1.
dụng mô hình này của Black và Scholes (1973), các lý thuyết về cấu trúc vốn có độ
6
sai lệch cao. Điều này làm hạn chế khả năng vận dụng kết quả nghiên cứu lý thuyết
cấu trúc vốn vào các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này ở các nước công
nghiệp phát triển trong nhiều thập niên qua. Tuy nhiên, những nghiên cứu thực hiện
ở các nước đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế như Việt Nam không nhiều. Với
mục tiêu xem xét tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, phần tiếp theo và cũng là trọng tâm của
chương này tập trung tìm hiểu vấn đề thông qua nghiên cứu thực nghiệm của các
tác giả trên thế giới.
2.1.1. Khả năng sinh lợi
Hiệu quả hoạt động hay khả năng sinh lợi là nhân tố được hầu hết các nhà
nghiên cứu tài chính đánh giá là có tác động đến cấu trúc vốn công ty. Qua nhiều
nghiên cứu lý thuyết, giới khoa học tài chính vẫn chưa thống nhất về mối quan hệ
giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính. Nguyên nhân có thể xuất phát từ những
điểm khác biệt giữa lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và lý thuyết trật tự phân hạng.
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cho rằng các công ty có khả năng sinh lợi sẽ vay
mượn nhiều hơn. Thống nhất với quan điểm trên, lý thuyết dòng tiền tự do cũng đưa
ra những dự đoán về mối tương quan thuận giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy.
Jensen (1986) xem nợ là một công cụ để buộc nhà quản lý chi trả bớt lợi nhuận và
hạn chế việc mua sắm tài sản lãng phí.
Trong khi đó, lý thuyết trật tự phân hạng lại cho rằng mối tương quan giữa
khả năng sinh lợi và tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của các công ty là nghịch biến. Các
công ty sẽ ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ hơn các nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Điều này có nghĩa là công ty sẽ ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại trước tiên và chỉ
chuyển sang nguồn tài trợ bên ngoài khi lợi nhuận giữ lại không đủ để đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư của công ty. Khi phải đối mặt với sự lựa chọn giữa việc dùng trái
phiếu hay vốn cổ phần, công ty sẽ ưu tiên phát hành nợ nhằm tránh việc pha loãng
7
quyền sở hữu. Trong trường hợp này, công ty có khả năng sinh lợi cao sẽ dùng ít nợ
hơn các công ty khác. Theo hướng nghiên cứu này, Titman và Wessels (1988);
Rajan và Zingales (1995) thực hiện nghiên cứu ở các nước phát triển; Thian Cheng
Lim (2011) và Chen (2003) thực hiên nghiên cứu ở Trung Quốc và Nadeem và
Zongjun (2011) nghiên cứu ở Pakistan đều cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa
đòn bẩy tài chính và tỷ suất sinh lợi. Trái lại, mô hình lý thuyết dựa trên thuế lại cho
rằng các công ty đang hoạt động có lời nên vay mượn nhiều hơn khi các yếu tố khác
không đổi, vì như vậy họ sẽ tận dụng được tấm chắn thuế nhiều hơn. Do vậy, về
mặt lý thuyết khả năng sinh lợi có tác động đồng biến (+) hoặc nghịch biến (-) đến
đòn bẩy tài chính.
Khả năng sinh lợi xuất hiện khá nhiều trong các bài nghiên cứu thực
nghiệm. Nghiên cứu của Maslis (1983) chứng minh giá cổ phiếu có tương quan
thuận với mức độ tài trợ và tồn tại mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt động công ty với
cấu trúc vốn. Tỷ lệ nợ nằm trong khoảng từ 0,23 đến 0,45 được xem là tỷ lệ nợ hiệu
quả, tác động đến hiệu quả hoạt động công ty. Tối ưu hóa được tỷ lệ này sẽ có lợi
cho công ty. Nghiên cứu của Wei Xu (2005) nhận xét rằng có mối liên hệ vững chắc
về hiệu quả hoạt động của công ty với cấu trúc vốn. Đó là: (1) Hiệu quả hoạt động
của công ty có mối liên hệ cùng chiều (+) với tỷ lệ nợ; (2) Khi tỷ lệ nợ nằm trong
khoảng 24,52% tới 51,13% thì hiệu quả hoạt động có mối quan hệ theo phương
trình bậc hai và bậc ba với tỷ lệ nợ. Năm 2007, Margaritis công bố nghiên cứu về
mối quan hệ nhân quả giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của công ty cũng
cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, và ngược lại
cấu trúc vốn cũng tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty. Nadeem và
Zongjun (2011) thực hiện nghiên cứu ở Pakistan lại đưa ra kết luận rằng khả năng
sinh lợi nghịch biến (-) với tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn. Như vậy là ngay cả các
nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy kết quả trái ngược nhau về mối quan hệ giữa
khả năng sinh lợi và cấu trúc vốn.
8
2.1.2. Tài sản cố định hữu hình
Một nhân tố khác cũng có tác động đáng kể tới quyết định cấu trúc vốn là
tài sản cố định hữu hình. Lý thuyết thường cho rằng tài sản cố định hữu hình có
tương quan thuận với đòn bẩy tài chính vì tài sản cố định hữu hình có thể sử dụng
như vật thế chấp khi vay mượn từ nguồn tài trợ bên ngoài. Công ty có tỷ lệ lớn tài
sản cố định hữu hình có thể được ưu đãi lãi suất vay ngân hàng thấp hơn và giúp
giảm rủi ro của người cho vay từ chi phí đại diện của việc sử dụng nợ (Stulz và
Johnson, 1985; Johnson, 1997). Đối với công ty có nhiều tài sản cố định vô hình,
chi phí sử dụng vốn cao hơn do kiểm soát việc sử dụng vốn vay khó khăn hơn. Vì
vậy, một công ty có tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản lớn thường sử
dụng nhiều nợ hơn.
Lý thuyết về chi phí đại diện cũng giải thích mối quan hệ này. Jensen và
Meckling (1976) cho rằng chi phí đại diện của nợ tồn tại khi một công ty chuyển
khoản đầu tư có rủi ro do tăng nợ sang cho chủ nợ và chuyển lợi ích từ chủ nợ sang
chủ sở hữu để tận dụng những lợi thế của vốn chủ sở hữu. Nếu tài sản hữu hình của
công ty càng nhiều, những tài sản này có thể dùng làm vật thế chấp, nhờ đó làm
giảm rủi ro phải gánh chịu các chi phí đại diện từ nợ của người cho vay. Bên cạnh
đó, nghiên cứu của Titman và Wessels (1988); Rajan và Zingales (1995) cũng cho
thấy tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính ở các
nước phát triển, Nadeem và Zongjun (2011) và Chen (2004) cho thấy tài sản cố
định hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính tại Pakistan và
Trung Quốc. Như vậy, các bằng chứng đều ủng hộ mối tương quan thuận giữa đòn
bẩy tài chính và tài sản cố định hữu hình.
2.1.3. Quy mô công ty
Warner (1977) và Altman (1984) kết luận quy mô công ty có tương quan
thuận với đòn bẩy tài chính. Một mặt, quy mô công ty nghịch biến với xác suất phá
sản. Mặt khác, những công ty càng lớn thường có khả năng đa dạng hóa tốt và có
9
dòng tiền ổn định hơn nên xác suất phá sản nhỏ hơn các công ty có quy mô nhỏ.
Một số bài nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng các công ty lớn thích phát hành nợ dài
hạn trong khi công ty nhỏ lại chọn nợ ngắn hạn để tài trợ cho các dự án của họ.
Những công ty lớn nhờ có lợi thế kinh tế theo quy mô và khả năng thương lượng
với nhà cung cấp tín dụng tốt hơn nên thường có chi phí phát hành nợ và vốn cổ
phần thấp hơn các công ty nhỏ (theo Michaelas, 1999). Mối tương quan thuận giữa
quy mô và đòn bẩy được hầu hết các nghiên cứu khẳng định, chỉ trừ một vài ngoại
lệ. Chẳng hạn như trong bài nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995), quy mô công
ty có tương quan thuận với đòn bẩy trong khối G7, ngoại trừ Đức. Thật khó giải
thích ngoại lệ này nếu chỉ dựa trên sự khác biệt về thể chế. Quy mô được xem là đại
diện cho sự bất cân xứng thông tin giữa nhà đầu tư trong và ngoài công ty. Fama và
Jensen (1983) cho rằng công ty lớn cung cấp nhiều thông tin cho nhà đầu tư bên
ngoài hơn công ty nhỏ. Chính vì thông tin dường như minh bạch hơn nên công ty
lớn có thể dễ dàng tiếp cận thị trường nợ và vay mượn với chi phí thấp hơn. Do đó,
công ty lớn thường vay nợ nhiều hơn công ty nhỏ. Nghiên cứu của Nadeem và
Zongjun (2011) tán thành quan điểm quy mô công ty tương quan thuận với cấu trúc
vốn thông qua bằng chứng thực nghiệm của Pakistan.
2.1.4. Cơ hội tăng trưởng
Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng cơ hội tăng trưởng tương quan
nghịch biến với đòn bẩy tài chính. Theo Myers và Majluf (1984), sự bất cân xứng
thông tin đòi hỏi các công ty có nhu cầu gia tăng nguồn tài trợ từ bên ngoài phải chi
thêm một khoản, bất kể chất lượng dự án đầu tư trong tương lai của công ty. Nếu
tăng nợ, khoản chi phí bổ sung phản ánh chi phí sử dụng nợ vay cao hơn. Do đó,
các công ty có nhiều cơ hội tăng trưởng phải chi trả nhiều hơn khi sử dụng nợ để tài
trợ cho các cơ hội tăng trưởng đó.
Trong trường hợp đầu tư dưới mức tối ưu, sự tồn tại của nợ cũ chưa chi trả
hết buộc các công ty có cơ hội tăng trưởng cao bỏ qua các dự án có NPV dương
10
(Myers, 1977). Nguyên nhân là do lợi nhuận từ những dự án như vậy thay vì cổ
đông hưởng lợi sẽ phải chuyển hết cho chủ nợ. Đối với các công ty có nhiều cơ hội
đầu tư lớn, nếu mục tiêu của nhà quản lý là sự tăng trưởng của công ty thì lợi ích
của họ tương đồng với lợi ích của các cổ đông. Trong trường hợp đầu tư vượt mức
tối ưu nhưng công ty thiếu cơ hội đầu tư thì nợ làm giảm chi phí đại diện của việc
nhà quản lý tự do hành động theo ý muốn chủ quan của họ. Vì vậy, công ty tăng
trưởng cao sẽ không xem phát hành nợ là ưu tiên hàng đầu của mình và do đó cơ
hội tăng trưởng có tương quan âm với đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu của
Nadeem và Zongjun (2011) lại không thấy có mối tác động giữa cơ hội tăng trưởng
và tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn.
2.1.5. Thuế thu nhập
Tác động của thuế thu nhập lên đòn bẩy tài chính không rõ ràng. Một mặt,
vì lãi vay là một khoản được khấu trừ thuế, công ty có thu nhập chịu thuế cao nên
vay nhiều nợ hơn để được hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế (theo Hauge và Senbet,
1986). Kết quả là thuế suất có hiệu lực có tương quan thuận với mức độ sử dụng nợ.
Mặt khác, thuế suất có hiệu lực cao làm giảm nguồn vốn nội bộ của công ty và làm
tăng chi phí sử dụng vốn. Vì vậy, có mối tương quan nghịch giữa thuế suất có hiệu
lực và mức độ sử dụng nợ. Bài nghiên cứu của Titman và Wessels (1988) cho thấy
không có mối tương quan đáng kể giữa thuế suất có hiệu lực và đòn bẩy tài chính.
2.1.6. Tấm chắn thuế phi nợ vay
De Angelo và Masulis (1980) chứng minh rằng các công ty ngoài tận dụng
lợi ích thuế từ nợ vay, có nhiều cách khác để che chắn thu nhập chịu thuế như khấu
hao nhanh các tài sản cố định, đầu tư ngay vào các tài sản vô hình, tịnh tiến phí tổn
thuế tới năm kế tiếp... Các công ty có tấm chắn thuế phi lãi vay từ dòng tiền mong
đợi lớn hơn sẽ có ít nợ hơn trong cấu trúc vốn vì lợi ích của tấm chắn thuế kỳ vọng
từ nợ giảm đi. Nghĩa là, những tấm chắn thuế phi nợ vay đã thay thế cho tấm chắn
11
thuế từ tài trợ nợ và cũng chính vì vậy quan hệ giữa tấm chắn thuế phi nợ vay và
đòn bẩy tài chính là nghịch biến.
2.1.7. Tính thanh khoản
Tính thanh khoản cũng thường được nhắc đến khi xem xét quyết định cấu
trúc vốn. Theo lý thuyết trật tự phân hạng trong nghiên cứu của Myers (1984), công
ty ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ trước các nguồn tài trợ bên ngoài. Vì vậy,
công ty có thể tạo ra tính thanh khoản cho mình bằng cách sử dụng nguồn lợi nhuận
giữ lại nếu nguồn đó đủ để tài trợ cho các dự án đầu tư của công ty. Do đó, tính
thanh khoản và đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch. Nghiên cứu thực nghiệm
của Nadeem và Zongjun (2011) cũng khẳng định mối tương quan nghịch này trên
các doanh nghiệp sản xuất của Pakistan.
2.1.8. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Một trong những nhân tố tác động đáng kể đến cấu trúc vốn của một công
ty là đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Theo nghiên cứu của Myers (1984), Haris và
Raviv (1991), những công ty thuộc ngành nghề khác nhau thường có cấu trúc vốn
khác nhau. Những ngành có nhiều tài sản cố định hữu hình như máy móc, nhà
xưởng, đất đai có khả năng và nhu cầu vay nợ lớn hơn những ngành có ít tài sản cố
định hữu hình vì đối với các ngân hàng, những công ty có tài sản cố định hữu hình
lớn hơn sẽ được ưu tiên vay vốn nhờ tính chất bảo đảm thế chấp, cầm cố của tài sản
cố định hữu hình. Các công ty thuộc lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất mang tính chất
mùa vụ thường có nhu cầu về nợ ngắn hạn cao, các công ty sản xuất công nghiệp thì
do đặc điểm ngành nghề đòi hỏi lượng tài sản cố định lớn nên có nhu cầu tài trợ
bằng nợ dài hạn kết hợp với vốn cổ phần.
2.1.9. Biến động thu nhập
Biến động thu nhập hay rủi ro kinh doanh thể hiện xác suất kiệt quệ tài
chính và thường có tương quan nghịch với đòn bẩy tài chính. Theo lý thuyết về chi
12
phí kiệt quệ tài chính, công ty có rủi ro kinh doanh cao có khả năng khánh kiệt tài
chính cao hơn vì tính khả biến trong thu nhập hoạt động cao. Vì vậy các công ty này
phải cân nhắc giữa lợi ích của tấm chắn thuế với chi phí phá sản và do vậy, rủi ro
được xem là có quan hệ nghịch biến với nợ. Nếu công ty có sử dụng nợ là có rủi ro
tài chính mà lại có biến động thu nhập cao thì buộc phải đặt rủi ro thu nhập ở mức
tối thiểu để giảm thiểu rủi ro tổng thể và đảm bảo có thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Điều này buộc công ty phải tốn kém nhiều chi phí để có tiền trả nợ hoặc tránh phá
sản. Tuy nhiên, nếu công ty được tài trợ bằng vốn cổ phần, họ có thể không chi trả
cổ tức trong suốt thời kỳ kiệt quệ tài chính. Điều này có nghĩa là công ty biến động
thu nhập cao sẽ vay mượn ít hơn và ưu tiên sử dụng vốn cổ phần hơn nợ khi phải
đối mặt với sự lựa chọn các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Vì vậy, mối tương quan giữa
biến động thu nhập và đòn bẩy tài chính là tương quan nghịch.
Những nhân tố vừa phân tích ở trên là các nhân tố được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm thông qua các bằng chứng thực nghiệm trong thời gian gần đây.
Những nhân tố tiếp theo đây là những nhân tố chưa được hỗ trợ bằng các nghiên
cứu thực nghiệm nhưng cũng được xem là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết
định cấu trúc vốn của các giám đốc tài chính.
2.1.10. Chu kỳ tăng trưởng
Chu kỳ tăng trưởng của công ty thường được chia làm 4 giai đoạn: khởi
sự, tăng trưởng, sung mãn và suy thoái. Tại mỗi thời kỳ phát triển thì cấu trúc vốn
của công ty lại có sự thay đổi khác nhau cho phù hợp.
Giai đoạn khởi sự: Ở giai đoạn này, rủi ro kinh doanh của công ty rất cao,
mục tiêu của các nhà đầu tư bỏ vốn vào công ty khởi sự là lãi vốn. Vì vậy, các công
ty mới khởi sự nên được tài trợ bằng vốn cổ phần, nếu hoàn toàn không có tài trợ nợ
thì càng tốt.
13
Giai đoạn tăng trưởng: Rủi ro kinh doanh của công ty đã sụt giảm so với
giai đoạn khởi sự nhưng vẫn còn khá cao vì thế nguồn tài trợ cho công ty trong giai
đoạn này tiếp tục là vốn cổ phần.
Giai đoạn sung mãn (bão hòa): Ở giai đoạn sung mãn, rủi ro kinh doanh
của công ty giảm xuống mức trung bình. Chiến lược tài chính của công ty có sự
thay đổi từ hầu như tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần sang kết hợp với tỷ trọng
ngày càng tăng của tài trợ nợ trong cấu trúc vốn để có thể làm tăng đáng kể giá trị
cho các cổ đông.
Giai đoạn suy thoái: Trong giai đoạn suy thoái, rủi ro kinh doanh tiếp tục
giảm so với giai đoạn trước nên tỷ lệ tài trợ nợ tăng.
2.1.11. Đặc điểm của nền kinh tế
Công ty muốn định hướng con đường phát triển dài hạn của mình phải
hoạch định một cấu trúc vốn hợp lý. Bất kì một cấu trúc vốn nào cũng nên xây dựng
dựa trên cơ sở những dự báo về triển vọng kinh tế. Tuy vậy, những dự báo này chỉ
có ý nghĩa tại một thời điểm nhất định trong khi tình hình kinh tế thì luôn vận động
không ngừng. Do đó, những nhà quản trị cần ý thức được các biến động của thị
trường để có biện pháp điều chỉnh cấu trúc vốn một cách hợp lý. Khi xem xét các
đặc điểm của nền kinh tế, công ty cần lưu ý:
Triển vọng của nền kinh tế: Khi công ty dự kiến triển vọng kinh doanh gia
tăng, nghĩa là dự báo nhu cầu tài sản và vốn tài trợ cũng sẽ gia tăng. Triển vọng mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị phần đòi hỏi công ty phải có khả năng tiếp cận
được các kênh huy động vốn. Vì thế, khi triển vọng nền kinh tế thay đổi, mức độ
linh hoạt và hợp lý trong chính sách cấu trúc vốn của công ty sẽ quyết định các kết
quả hoạt động khác nhau.
Triển vọng của thị trường vốn: Nếu những nhà hoạch định cấu trúc vốn
của công ty dự báo rằng trong tương lai chi phí sử dụng vốn sẽ gia tăng thì nếu có
nhu cầu sử dụng nợ có thể họ sẽ vay mượn ngay. Trái lại, nếu dự kiến lãi suất sụt
14
giảm thì có thể công ty sẽ tạm hoãn quyết định vay nợ, nhưng vẫn phải duy trì cấu
trúc vốn sao cho công ty có khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ một cách dễ dàng
hơn trong tương lai.
Thuế suất: Lãi vay là một khoản chi phí được khấu trừ thuế, một động thái
nhằm gia tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ làm tăng mong muốn sử
dụng nợ so với các loại hình tài trợ khác của các công ty. Nói cụ thể hơn, khi thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng, công ty sẽ có khuynh hướng gia tăng nguồn
tài trợ nợ để tận dụng lợi ích từ tấm chắn thuế và ngược lại. Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân cũng tác động đến việc sử dụng lợi nhuận sau thuế của công ty. Các cổ
đông không phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ lợi nhuận của công ty nhưng phải
chịu thuế thu nhập trên phần lợi nhuận khi nhận cổ tức (lãi vốn). Vì vậy, nếu dự báo
thuế thu nhập cá nhân sẽ tăng trong tương lai, các công ty có thể sẽ dùng ngay lợi
nhuận sau thuế để chi trả cổ tức, để rồi trong tương lai, họ sẽ giữ lại lợi nhuận nhiều
hơn cho tài trợ tăng trưởng. Tuy nhiên để gia tăng tỉ lệ lợi nhuận giữ lại các nhà
quản trị công ty cũng cần phải có sự cân đối thích hợp trong hoạch định cấu trúc
vốn.
Rõ ràng, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của một công ty.
Điều này dẫn tới kết quả là cấu trúc vốn của các công ty trong cùng ngành hoặc
cùng một quốc gia và trong cùng nhóm quốc gia có thể rất khác nhau. Nghiên cứu
của Rajan và Zingales (1995) thuộc đại học Chicago và nghiên cứu của Booth và
cộng sự (2001) cho biết tỷ lệ nợ trung bình của các công ty ở các quốc gia công
nghiệp lớn nhất trên thế giới, thuộc nhóm G7 và các quốc gia đang phát triển theo
bảng thống kê 2.1 dưới đây.
15
Bảng 2.1. Tỷ lệ nợ của một số quốc gia trên thế giới
Quốc gia Tỷ lệ nợ (%)
Các nước đang phát triển
Brazil 30,3
Ấn độ 67,1
Jordan 47,0
Malaysia 41,8
Mexico 34,7
Hàn Quốc 73,4
Thái Lan 49,4
Thổ Nhĩ Kỳ 59,1
Zimbabwe 41,5
Các nước G - 7
56,0 Canada
71,0 Pháp
73,0 Đức
70,0 Ý
69,0 Nhật
54,0 Anh
Nguồn:Tỷ lệ nợ của các nước đang phát triển được trích dẫn từ nghiên cứu của Booth và
cộng sự (2001); Tỷ lệ nợ của các nước G7 được trích dẫn từ nghiên cứu của Rajan và
Zingales (1995)
58,0 Mỹ
16
Như vậy, cấu trúc vốn của công ty thuộc các nhóm nước rất khác nhau.
Rajan và Zingales chỉ ra rằng ngay trong 7 quốc gia cùng thuộc nhóm G -7, cấu trúc
vốn giữa các công ty trong cùng một quốc gia cũng có sự khác nhau đáng kể. Tuy
nhiên, họ thấy rằng cấu trúc vốn của các công ty ở mỗi quốc gia thường được quyết
định bởi một số yếu tố giống nhau như là: quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, tỷ lệ giá
thị trường và sổ sách, và tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản. Xét về tổng thể,
nghiên cứu của Rajan và Jingales chỉ ra những nhân tố có thể áp dụng cho các công
ty trên toàn thế giới khi nghiên cứu tác động đến cấu trúc vốn.
Từ các nghiên cứu trên, ta có thể tổng hợp các nghiên cứu những nhân tố
tác động tới cấu trúc vốn công ty của các nhà kinh tế thế giới như bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tổng hợp nghiên cứu tác động của các nhân tố tới cấu trúc vốn
Nhân tố ảnh hưởng tới Tương quan với Tác giả (năm nghiên cứu) cấu trúc vốn cấu trúc vốn
Jensen, M.S. và Meckling, Khả năng sinh lợi +
W.H. (1976); Jensen, M.S.
Tài sản cố định + (1986)
Khả năng sinh lợi -
Tính thanh khoản - Myers, S.C. và Majuf, N.S. Đặc điểm ngành nghề (1984); Myers S.C. (1984) Có tương quan kinh doanh
Cơ hội tăng trưởng -
Stulz và Johnson (1985); Tài sản cố định + Johnson (1997)
De Angelo và Masulis (1980) Tấm chắn thuế phi nợ vay -
Hauge và Senbet (1986) Thuế thu nhập công ty +/-
17
Warner (1977); Altman (1984); Quy mô công ty + Michaelas (1999)
Khả năng sinh lợi -
Titman S. và Wessels R. Thuế thu nhập công ty Không tương quan (1988)
Tài sản cố định +
Khả năng sinh lợi - Rajan và Zingales (1995) Tài sản cố định +
Wei Xu (2005) Khả năng sinh lợi +
Khả năng sinh lợi -
Quy mô công ty +
Thian Cheng Lim (2011) Tấm chắn thuế phi nợ vay -
Cấu trúc vốn chủ sở hữu -
Biến động thu nhập -
Khả năng sinh lợi -
Cơ hội tăng trưởng + Jean J. Chen (2003) Tài sản cố định +
Quy mô công ty -
Khả năng sinh lợi -
Tính thanh khoản -
Nadeem A.S. và Zongjun W. Tài sản cố định + (2011)
Biến động thu nhập -
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trên.
Quy mô công ty +
18
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết
Việt Nam
Cấu trúc vốn của công ty cổ phần được định nghĩa là sự kết hợp giữa nợ
(debt) và vốn cổ phần (equity) trong tổng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động
sản xuất – kinh doanh. Khi xem xét cấu trúc vốn của một công ty, ta thường chú
trọng đến mối tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn. Một cấu trúc vốn hợp lý có sự
kết hợp hài hòa giữa vốn cổ phần và nợ dài hạn sẽ tối đa hoá giá trị doanh nghiệp,
có chi phí sử dụng vốn thấp và rủi ro ở mức chấp nhận được. Hoạch định cấu trúc
vốn dựa vào sự kết hợp giữa hai nguồn tài trợ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên
quan đến đặc điểm chung của nền kinh tế, của ngành nghề hoạt động và đặc điểm
riêng của từng công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, quyết định cấu trúc vốn là một vấn đề hết
sức quan trọng đối với mỗi công ty, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính mà công ty có thể phải đối mặt.
Trên phương diện tài chính, mục tiêu quan trọng nhất của các công ty là tối đa hóa
lợi nhuận, hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị của cổ đông. Như vậy, giá trị của
công ty có quan hệ chặt chẽ với cấu trúc vốn.
Tuy nhiên không phải bất kỳ công ty nào ngay từ đầu cũng có thể xác định
được cho mình một cấu trúc vốn hợp lý, mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngay cả khi công ty đã xây dựng được một cấu trúc vốn hợp lý thì cấu
trúc đó cũng không phải là bất biến trong một thời gian dài, bởi có rất nhiều nhân tố
luôn ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyết định lựa chọn cấu trúc vốn của
ban quản trị.
Qua phân tích sơ bộ các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn công ty dựa trên
các bài nghiên cứu của Jensen (1986), Maslis (1983), Titman và Wessels (1988);
Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển; Thian Cheng Lim (2011), Weixu
(2005), Chen (2004) và Nadeem và Zongjun (2011) ở các nước đang phát triển,
19
luận văn chọn các nhân tố: cơ hội tăng trưởng, tài sản cố định hữu hình, khả năng
sinh lợi, tính thanh khoản, quy mô doanh nghiệp, tấm chắn thuế phi nợ vay và biến
động thu nhập làm cơ sở nghiên cứu tác động đến tỷ lệ nợ dài hạn của các công ty
cổ phần niêm yết Việt Nam. Đây là các nhân tố được nhiều nhà nghiên cứu khảo sát
mức độ ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn và là những nhân tố mà tác giả có
thể thu thập đủ số liệu dùng cho kiểm định ở Việt Nam. Mức độ tác động của từng
nhân tố đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt Nam như thế nào sẽ được
nghiên cứu kỹ hơn trong những phần sau.
Thực tế đã cho thấy quyết định tài trợ hết sức phức tạp nhưng lại vô cùng
quan trọng, ảnh hưởng đến sự sống còn của công ty. Rất khó khăn để quyết định thế
nào là một cấu trúc vốn hợp lý. Đặc biệt ở Việt Nam, quyết định về cấu trúc vốn
thường mang tính chủ quan hơn là dựa trên cơ sở khoa học tài chính. Do đó, phần
trọng tâm tiếp theo của luận văn sẽ xây dựng mô hình kiểm định các nhân tố ảnh
hưởng quyết định cấu trúc vốn dựa trên nghiên cứu của các nhà kinh tế thế giới với
số liệu cụ thể của Việt Nam. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ hữu ích cho các
giám đốc tài chính Việt Nam trong việc lựa chọn quyết định tài trợ cho công ty
mình.
Kết luận chương 2
Chương 2 trình bày ngắn gọn các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố
có ảnh hưởng tới cấu trúc vốn doanh nghiệp của một số nhà kinh tế thế giới. Kể từ
năm 1958, khi Miller và Modigliani giới thiệu lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại, giới
khoa học tài chính đã dần vẽ nên một bức tranh sinh động nhưng cũng đầy bí ẩn về
cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết. Các quyết định về cấu trúc vốn hết
sức quan trọng đối với mỗi công ty, đặc biệt trong điều kiện thị trường không hoàn
hảo bởi chúng không chỉ ảnh hưởng mạnh tới giá trị công ty mà thậm chí còn quyết
định sự tồn vong của công ty đó. Có rất nhiều yếu tố tác động đến cấu trúc vốn,
khiến cho việc lựa chọn cấu trúc vốn trở nên hết sức phức tạp. Đối với các công ty
20
cổ phần niêm yết Việt Nam, những nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn để dùng làm tài liệu cho việc hoạch định cấu trúc vốn, góp
phần nâng cao giá trị công ty và phát triển kinh tế là vô cùng cần thiết. Các chương
tiếp theo đây sẽ tiếp tục thực hiện hướng nghiên cứu này.
21
CHƯƠNG 3 – ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM
3.1. Quy trình thực hiện luận văn
Luận văn: “Những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các công ty cổ
phần niêm yết: Một bằng chứng thực nghiệm của Việt Nam” được thực hiện theo
quy trình sau:
Trước hết, tác giả xác định lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp,
phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn.
Tiếp theo đó, luận văn phân tích các nghiên cứu đã được các nhà nghiên
cứu tài chính thế giới thực hiện để lựa chọn những nhân tố được đánh giá là có ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết, phục vụ cho mô hình nghiên cứu
định lượng.
Một bước quan trọng của quá trình nghiên cứu cần thực hiện là thu thập số
liệu về các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX của
Việt Nam, dùng cho các mô hình ước lượng các tham số bằng phương pháp định
lượng nhằm thấy được tương quan tác động của các nhân tố đã chọn tới tỷ lệ nợ dài
hạn trong cấu trúc vốn của các công ty.
Căn cứ vào các nghiên cứu thực nghiệm của thế giới về các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết, luận văn lựa chọn và xây
dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu đã đặt ra và phù hợp với số liệu đã
thu thập ở bước trên. Nghiên cứu định lượng sẽ kiểm tra dữ liệu của mẫu thu thập
được, mô tả các biến, xây dựng các mô hình nhằm phân tích tương quan giữa các
biến và thực hiện hồi quy. Sau khi kiểm định, kết quả hồi quy được đánh giá và nếu
các biến giải thích có thể tốt giải thích cho sự biến thiên của biến được giải thích
22
với mức ý nghĩa chấp nhận được, luận văn sẽ so sánh kết quả hồi quy với các
nghiên cứu tiên nghiệm của thế giới.
Quy trình nghiên cứu được mô tả như hình dưới đây.
Xác định lý do thực hiện, mục tiêu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa
của luận văn
Tổng hợp nghiên cứu trước đây, Thu thập dữ liệu phục vụ nghiên
phân tích, đánh giá cứu
Xây dựng mô hình: mô tả số
liệu nghiên cứu, mô tả các biến
và đề xuất phương trình hồi quy
Nghiên cứu định lượng: phân tích
tương quan, phân tích hồi quy
Phân tích, đánh giá, so sánh kết
quả nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình thực hiện luận văn
23
3.2. Nghiên cứu thực nghiệm của Nadeem Ahmed Sheik và Zongjun
Wang (2011) – Cơ sở xây dựng mô hình định lượng của luận văn
Nadeem Ahmed Sheikh và Zongjun Wang, thuộc trường đại học Khoa học
và Công nghệ Huazhong, Trung Quốc vào năm 2011 đã thực hiện nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết ngành
Sản xuất công nghiệp của Pakistan. Trong nghiên cứu của mình, họ đã xây dựng mô
hình hồi quy nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố: tỷ suất sinh lợi, quy mô
công ty, tấm chắn thuế phi nợ vay, tài sản cố định, cơ hội tăng trưởng, biến động thu
nhập và tính thanh khoản tới tỷ lệ nợ của các công ty sản xuất công nghiệp Pakistan.
Dữ liệu sử dụng là dữ liệu dạng bảng, của 160 công ty trong thời gian 5 năm, từ
2003-2007. Do sử dụng dữ liệu dạng bảng nên họ đã ứng dụng 3 mô hình kinh tế
lượng để ước lượng tham số. Đó là mô hình bình phương tối thiểu thông thường,
mô hình ảnh hưởng cố định và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên. Phương trình mô tả
3 mô hình ước lượng như sau:
Mô hình PLS:
DRit = β0 + β1PROFit + β2SIZEit + β3NDTSit + β4TANGit + β5GROWit
+ β6EVOLit+ β7LIQit + εit
Mô hình FEM:
DRit = β0i + β1PROFit + β2SIZEit + β3NDTSit + β4TANGit
+ β5GROWit + β6EVOLit+ β7LIQit + µit
Mô hình REM:
DRit = β0 + β1PROFit + β2SIZEit + β3NDTSit + β4TANGit
+ β5GROWit + β6EVOLit+ β7LIQit + εit + µit
24
Trong đó:
DRit = Tỷ lệ nợ của công ty i ở kỳ t
PROFit = Lợi nhuận của công ty i ở kỳ t
SIZEit = Quy mô của công ty i ở kỳ t
NDTSit = Tấm chắn thuế phi nợ vay của công ty i ở kỳ t
TANGit = Tài sản cố định của công ty i ở kỳ t
GROWit = Cơ hội tăng trưởng của công ty i ở kỳ t
EVOLit = Biến động thu nhập của công ty i ở kỳ t
LIQit = Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty i ở kỳ t
β0 = Hệ số tung độ gốc
β1 – β7 = Hệ số của các biến giải thích tương ứng
εit = Sai số ngẫu nhiên của công ty i ở kỳ t
β0i = Giao điểm tung độ của công ty i
µit = Sai số của công ty i ở kỳ t
εi = Sai số tự tương quan
Sau khi có kết quả hồi quy của 3 mô hình, kiểm định Hausman được thực
hiện nhằm đưa ra lựa chọn mô hình phù hợp. Kết quả kiểm định Hausman là lựa
chọn mô hình FEM. Kết quả hồi quy đã cho thấy tỷ suất sinh lợi, tính thanh khoản
có tương quan mạnh và nghịch biến còn quy mô công ty có tương quan mạnh và
đồng biến với tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn. Ước lượng tham số có ý nghĩa thống kê
của biến động thu nhập cho thấy tương quan nghịch với tỷ lệ nợ. Mô hình ảnh
hưởng cố định không chấp nhận biến tấm chắn thuế phi nợ vay. Quan hệ giữa tài
sản cố định và tỷ lệ nợ là nghịch biến.
25
Nghiên cứu của Nadeem Ahmed Sheik và Zongjun Wang (2011) được
thực hiện ở Pakistan - một quốc gia châu Á đang phát triển giống như Việt Nam.
Luận văn áp dụng nghiên cứu này với số liệu cụ thể của Việt Nam.
3.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Luận văn sử dụng số liệu của 193 công ty niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán HOSE và HNX trong các năm 2006 – 2011 để kiểm định bảy nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt Nam. Số liệu tài chính
của các công ty này được lấy từ báo cáo, cáo bạch tài chính của các công ty và
website của các công ty và một số tổ chức khác trên quy mô toàn bộ thị trường
chứng khoán. Các biến của mỗi công ty được theo dõi qua từng năm trong giai đoạn
6 năm từ 2006 - 2011, tổng cộng có 1.158 quan sát.
Vì số liệu được lấy từ các báo cáo và cáo bạch tài chính của các công ty cổ
phần niêm yết nên các biến số của mô hình định lượng được đo lường bằng giá trị
sổ sách.
Luận văn sử dụng dữ liệu dạng bảng vì mẫu bao gồm dữ liệu của nhiều
công ty ở nhiều địa phương khác nhau (dữ liệu dạng chéo) và được ước lượng trong
một khoảng thời gian (dạng chuỗi thời gian). Lý do lựa chọn thao tác với dữ liệu
dạng bảng là vì theo Baltagi (1999), việc sử dụng dữ liệu bảng có một vài ưu điểm
so với dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu dạng chéo. Thứ nhất, dữ liệu theo thời gian
có tính không đồng nhất, kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng có thể xem xét các biến
số có tính đặc thù theo từng cá thể nghiên cứu. Thứ hai, kết hợp chuỗi thời gian của
các quan sát theo không gian sẽ mang đến nhiều thông tin hơn, đa dạng hơn, ít cộng
tuyến hơn giữa các biến số, nhiều bậc tự do và hiệu quả hơn. Thứ ba, thông qua
nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại, dữ liệu bảng phù hợp hơn để
nghiên cứu động học thay đổi. Thứ tư, dữ liệu bảng giúp ta nghiên cứu những mô
hình hành vi phức tạp hơn. Thứ năm, dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt
26
hơn những ảnh hưởng không thể quan sát trong chuỗi thời gian hay không gian
thuần tuý. Cuối cùng, dữ liệu bảng tối thiểu hoá sự thiên lệch có thể xảy ra nếu tổng
hợp các số liệu cá thể thành số liệu tổng.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: phân tích tương
quan và phân tích hồi quy để kiểm định tác động của các nhân tố: tỷ suất sinh lợi,
quy mô công ty, tài sản cố định hữu hình, tấm chắn thuế phi nợ vay, cơ hội tăng
trưởng, biến động thu nhập và tính thanh khoản đến tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc
vốn của các công ty niêm yết Việt nam giai đoạn 2006-2011.
Mặc dầu có ưu điểm đáng kể, thao tác với dữ liệu bảng thường gặp phải
một số vấn đề ước lượng và suy luận. Vì dữ liệu này liên quan đến cả bình diện
không gian và thời gian, nên những vấn đề trong dữ liệu theo không gian như
phương sai không đồng nhất và dữ liệu theo chuỗi thời gian như tự tương quan cần
được giải quyết. Ngoài ra còn có thêm một số vấn đề, như tương quan chéo giữa các
công ty trong cùng một thời đoạn.
Để khắc phục và ước lượng ảnh hưởng của các biến giải thích lên tỷ số nợ
dài hạn (mức độ sử dụng đòn bẩy) trong cấu trúc vốn, luận văn sử dụng ba kỹ thuật
ước lượng của kinh tế lượng là Bình phương tối thiểu (PLS), Ảnh hưởng cố định
(Fixed effect model- FEM) và Ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random effects model-
REM).
Mô hình ước lượng bình phương tối thiểu PLS được tiến hành với giả định
không có sự khác biệt theo thời gian và qua các công ty của mẫu nghiên cứu. Vì thế,
trong mô hình này, cả hệ số tung độ gốc (β0) và hệ số độ dốc của các tham số (βi)
đều là các hằng số, chỉ có sai số thay đổi theo thời gian và theo các công ty.
Mô hình FEM được sử dụng với giả định tung độ gốc (β0) có thể khác
nhau giữa các công ty nhưng bất biến theo thời gian, tức là thừa nhận mỗi công ty
có những đặc điểm riêng nhất định. Hệ số độ dốc của các tham số (βi) không đổi
27
theo công ty và theo thời gian. Sai số của mô hình thay đổi theo thời gian và theo
các công ty. Mô hình này phù hợp với tình huống tung độ gốc của từng công ty có
thể tương quan với một hay nhiều biến độc lập.
Mô hình REM ước lượng các tham số với giả định hệ số độ dốc (βi) là
hằng số, hệ số tung độ gốc (β0) là các đại lượng ngẫu nhiên, có giá trị trung bình β0
không đổi. Những khác biệt giữa các công ty với giá trị trung bình được thể hiện
trong sai số ε. Sai số của toàn bộ mô hình sẽ bao gồm εit và µit. Mô hình này phù
hợp với tình huống tung độ gốc (ngẫu nhiên) của các công ty không tương quan với
các biến độc lập.
Sau khi có kết quả ước lượng tham số của ba mô hình, kiểm định
Hausman được thực hiện nhằm đánh giá mô hình phù hợp nhất.
Giả định của kiểm định Hausman:
H0 = Không có tương quan giữa các biến giải thích và các thành phần
ngẫu nhiên; Giả thiết đối H1 = Có tương quan giữa các biến giải thích và các thành
phần ngẫu nhiên.
Nếu giả thiết H0 bị bác bỏ, giả thiết H1 được chấp nhận, mô hình REM
không thích hợp, lựa chọn mô hình FEM và ngược lại.
3.4. Đề xuất mô hình ước lượng
3.4.1. Mô hình hồi quy
Ba mô hình ước lượng tham số được đề xuất là PLS, FEM và REM được
Mô hình PLS:
mô tả như sau:
DRit = β0 + β1ROAit + β2SIZEit + β3NDTSit + β4TANGit + β5GROWit
+ β6EVOLit+ β7LIQit + εit
Mô hình FEM:
28
DRit = β0i + β1ROAit + β2SIZEit + β3NDTSit + β4TANGit
+ β5GROWit + β6EVOLit+ β7LIQit + µit
Mô hình REM:
DRit = β0 + β1ROAit + β2SIZEit + β3NDTSit + β4TANGit
+ β5GROWit + β6EVOLit+ β7LIQit + εit + µit
Trong đó:
DRit = Tỷ lệ nợ dài hạn của công ty i ở kỳ t
ROAit = Tỷ lệ lợi nhuận của công ty i ở kỳ t
SIZEit = Quy mô của công ty i ở kỳ t
NDTSit = Tấm chắn thuế phi nợ vay của công ty i ở kỳ t
TANGit = Tỷ lệ tài sản cố định của công ty i ở kỳ t
GROWit = Cơ hội tăng trưởng của công ty i ở kỳ t
EVOLit = Biến động thu nhập của công ty i ở kỳ t
LIQit = Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty i ở kỳ t
β0 = Hệ số tung độ gốc
β1 – β7 = Hệ số của các biến giải thích tương ứng
εit = Sai số ngẫu nhiên của công ty i ở kỳ t
β0i = Giao điểm tung độ của công ty i
µit = Sai số của công ty i ở kỳ t
εi = Sai số tự tương quan
29
3.4.2. Giải thích và đo lường các biến của mô hình hồi quy
Bảng 3.1. Đo lường các biến
Định nghĩa Biến
Biến phụ thuộc
Tỷ số giữa tổng nợ dài hạn trên tổng tài sản. Tỷ lệ nợ (DRit)
Biến độc lập
Tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng tài sản Lợi nhuận (ROAit)
Quy mô công ty Logarit tự nhiên của doanh thu
(SIZEit)
Tấm chắn thuế phi nợ Tỷ số giữa chi phí khấu hao trên tổng tài sản
vay (NDTSit)
Tài sản cố định Tỷ số giữa tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản
(TANGit)
Cơ hội tăng trưởng Tỷ số giữa tỷ lệ tăng trưởng doanh thu trên tỷ lệ tăng
trưởng tổng tài sản (GROWit)
Biến động thu nhập Tỷ số giữa độ lệch chuẩn của sai phân bậc 1 của lợi nhuận
trước khấu hao, lãi vay và thuế với giá trị trung bình của (EVOLit)
tổng tài sản.
Tính thanh khoản Tỷ số giữa tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn
(LIQit)
Kết luận chương 3
Chương 3 tập trung xây dựng quy trình nghiên cứu, mô tả dữ liệu, đề xuất
mô hình ước lượng tham số và mô tả các biến của mô hình hồi quy. Vận dụng
nghiên cứu của Nadeem Ahmed Sheik và Zongjun Wang (2011), luận văn sử dụng
mô hình ước lượng PLS, FEM và REM để ước lượng các tham số nhằm xác định
30
ảnh hưởng của các nhân tố đã chọn trong chương 2 là: tỷ suất sinh lợi, tài sản cố
định hữu hình, tấm chắn thuế phi nợ vay, tính thanh khoản, quy mô công ty, cơ hội
tăng trưởng và biến động thu nhập đến tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của các
công ty niêm yết Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011. Chương 4 dưới đây trình bày kết
quả ước lượng của các mô hình nghiên cứu trên và lựa chọn mô hình phù hợp.
31
CHƯƠNG 4 – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích tương quan giữa các biến của mô hình hồi quy
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong dữ liệu đầu vào của các mô
hình ước lượng tham số, luận văn phân tích tương quan giữa các biến. Ma trận hệ số
tương quan trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Ma trận hệ số tương quan
Covariance Analysis: Ordinary Date: 01/08/12 Time: 12:08 Sample: 2006 2011 Included observations: 1158
Biến
DRit
EVOLit
GROWit
LIQit
NDTSit
ROAit
SIZEit
TANGit
1.000000
DRit
-0.066872
1.000000
EVOLit
-0.255314
-0.001469
1.000000
GROWit
-0.249534
0.111979
0.076015
1.000000
LIQ it
0.078214
-0.051770
-0.140834
-0.242603
1.000000
NDTSit
-0.375518
-0.045013
-0.252366
-0.121607
0.083858
1.000000
ROA it
0.495194
0.075482
0.071153
0.108497
-0.116541
-0.069483
1.000000
SIZE it
0.151040
-0.018063
0.007344
0.224877
-0.137593
-0.148490
0.204209 1.000000
TANGit
Nguồn: Truy xuất từ Eview.
Theo Hoàng Ngọc Nhậm (2008), nếu tương quan giữa các cặp biến giải
thích lớn hơn 0,5 thì mô hình ước lượng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Ma
trận hệ số tương quan trong bảng 4.1 cho thấy hầu hết các hệ số tương quan chéo
của các biến đều nhỏ hơn 0,5. Do đó, có thể loại bỏ khả năng xảy ra đa cộng tuyến
32
giữa các biến của mô hình nghiên cứu. Kết quả cho phép ta tiếp tục triển khai các
mô hình hồi quy để ước lượng tham số.
4.2. Kết quả của các mô hình ước lượng tham số bằng hồi quy
4.2.1. Ước lượng tham số bằng mô hình PLS
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các biến giải thích lên tỷ lệ nợ (DRit) sử dụng mô hình
ước lượng PLS
Dependent Variable: DR Method: Panel Least Squares Date: 03/08/12 Time: 11:09 Sample: 2006 2011 Periods included: 6 Cross-sections included: 193 Total panel (balanced) observations: 1158
Biến Hệ số Std. Error t-Statistic Giá trị p
C 0.702085 0.047059 14.91939 0
-0.033632 0.003472 9.685345 0 ROAit
0.093924 0.003379 -12.99922 0 SIZEit
0.068426 0.042708 2.304623 0.0214 TANGit
0.045352 0.029394 2.563557 0.2105 NDTSit
-0.009026 0.004956 -1.821303 0.0688 GROWit
-0.025842 0.058553 -0.612138 0.1406 EVOLit
-0.018085 0.014956 -1.209205 0.0268 LIQit
Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Durbin-Watson stat 0.234581 0.392291 -0.118359 2.056376
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic) 0.666358 0.664327 0.227283 328.1147 0
Nguồn: Truy suất từ Eview.
33
Mô hình ước lượng bình phương tối thiểu PLS được tiến hành với giả định
hệ số tung độ gốc (β0) và hệ số độ dốc của các tham số (βi) đều là các hằng số, chỉ
có sai số thay đổi theo thời gian và theo các công ty.
Kết quả trình bày ở bảng 4.2 cho thấy chỉ số R2 hiệu chỉnh đạt 0,664327 (nhỏ hơn chỉ số R2), cho phép các biến giải thích giải thích tương đối tốt cho sự biến
thiên của tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn. Chỉ số Durbin – Watson stat của mô
hình PLS là 2,056 (lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3) cho thấy mô hình hồi quy này không
xảy ra hiện tượng tự tương quan.
Kiểm định F của mô hình PLS giả thiết rằng tỷ lệ nợ dài hạn không có sự
phụ thuộc tuyến tính vào các biến độc lập, giả thiết H0 là βi = 0 với βi lần lượt là hệ
số hồi quy của các biến độc lập. Kết quả trong bảng 4.2, giá trị thống kê của kiểm
định F nhỏ hơn 1% nên giả thiết H0 bị bác bỏ với độ tin cậy 99%. Như vậy, đến đây
có thể kết luận các biến độc lập của mô hình PLS có liên hệ tuyến tính và giải thích
được sự thay đổi biến thiên của tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết.
Kết quả ước lượng của mô hình PLS cũng cho thấy giá trị p của hầu hết hệ
số hồi quy tương đối nhỏ so với mức ý nghĩa 10%, chứng tỏ hầu hết các biến độc
lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Quan sát bảng 4.2, ta thấy các biến tỷ suất
sinh lợi, quy mô công ty, tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản và cơ hội tăng
trưởng có ý nghĩa thống kê ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Biến tấm chắn thuế
phi nợ vay và biến động thu nhập không có ý nghĩa thống kê. Căn cứ vào dấu của
các hệ số hồi quy, ta cũng dễ dàng nhận thấy tỷ suất sinh lợi, cơ hội tăng trưởng và
tính thanh khoản có tương quan nghịch với tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn (hệ
số hồi quy tương ứng mang dấu âm). Các biến quy mô công ty, tài sản cố định hữu
hình có tương quan thuận với tỷ lệ nợ dài hạn (hệ số hồi quy tương ứng mang dấu
dương).
4.2.2. Ước lượng tham số bằng mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và ảnh
hưởng ngẫu nhiêu (REM)
34
Mặc dù mô hình ước lượng PLS đơn giản nhưng lại giả định hệ số độ dốc
của các biến giải thích giống nhau nên có thể bóp méo mối quan hệ giữa biến giải
thích và biến được giải thích. Vì vậy, hai mô hình ước lượng FEM và REM được
thực hiện với những giả thiết tăng dần độ phức tạp của ước lượng. Kết quả trình bày
trong các bảng 4.3 và 4.4 dưới đây.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các biến giải thích lên tỷ lệ nợ (DRit) sử dụng mô hình
ảnh hưởng cố định (FEM)
Dependent Variable: DR Method: Panel Least Squares Date: 03/08/12 Time: 11:30 Sample: 2006 2011 Periods included: 6 Cross-sections included: 193 Total panel (balanced) observations: 1158
Biến Hệ số Std. Error t-Statistic Giá trị p
C 0.762316 0.050699 15.03622 0
-0.039882 0.003687 8.104091 0 ROAit
-0.026212 0.064631 -0.560291 0.2754 EVOLit
-0.016322 0.016474 -1.597799 0.0104 LIQit
0.032971 0.032369 1.945369 0.352 NDTSit
0.087357 0.003645 -12.99076 0 SIZEit
0.048494 0.048811 1.812994 0.0701 TANGit
-0.011279 0.005571 -2.024636 0.0432 GROWit
0.682221 Mean dependent var 0.680104 S.D. dependent var 0.227034 Akaike info criterion 12.3926 Durbin-Watson stat 0.234581 0.392291 0.037178 2.432106
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic) 0
Nguồn: Truy xuất từ Eview
35
Mô hình FEM được sử dụng với giả định tung độ gốc (β0) có thể khác
nhau giữa các công ty nhưng bất biến theo thời gian, hệ số độ dốc của các tham số
(βi) không đổi theo công ty và theo thời gian.
Dựa vào kết quả của mô hình FEM ở bảng 4.3, ta thấy chỉ số R2 hiệu chỉnh là 0,680104, nhỏ hơn chỉ số R2 và cao hơn chỉ số R2 của mô hình PLS chứng
tỏ các biến độc lập của mô hình FEM có khả năng giải thích tốt hơn cho tỷ lệ nợ dài
hạn trong cấu trúc vốn so với mô hình PLS. Chỉ số Durbin – Watson stat là
2,432106 chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình FEM. Giá trị
thống kê của kiểm định F trong mô hình FEM nhỏ hơn 1% nên các biến độc lập của
mô hình FEM liên hệ tuyến tính và giải thích được sự thay đổi biến thiên của tỷ lệ
nợ dài hạn trong cấu trúc vốn.
Kết quả hồi quy của mô hình FEM cũng chứng tỏ các biến tỷ suất sinh lợi
tính thanh khoản, quy mô công ty, tài sản cố định hữu hình và cơ hội tăng trưởng ý
nghĩa thống kê ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% trong khi tấm chắn thuế phi nợ
vay và biến động thu nhập không có ý nghĩa thống kê.
Mô hình REM ước lượng các tham số với giả định hệ số độ dốc (βi) là
hằng số, hệ số tung độ gốc (β0) là các đại lượng ngẫu nhiên, có giá trị trung bình β0
không đổi. Những khác biệt giữa các công ty với giá trị trung bình được thể hiện
trong sai số ε.
Căn cứ vào kết quả ước lượng tham số được trình bày trong bảng 4.4, chỉ số R2 hiệu chỉnh của mô hình REM là 0,668327, nhỏ hơn chỉ số R2 chứng tỏ các
biến độc lập có thể giải thích tốt hơn cho biến phụ thuộc. Chỉ số Durbin – Watson
stat của mô hình này là 2,056376 chứng tỏ mô hình REM không có hiện tượng tự
tương quan. Giá trị thống kê của kiểm định F trong mô hình REM nhỏ hơn 1% nên
hầu hết các biến độc lập trong mô hình có liên hệ tuyến tính và giải thích được sự
thay đổi biến thiên của tỷ lệ nợ dài hạn.
Mô hình REM cũng cho ta thấy các giá trị p thu được từ bảng 4.4 cũng
tương đối nhỏ so với mức ý nghĩa 10% chứng tỏ rằng các biến độc lập của mô hình
36
thực sự tác động đến biến phụ thuộc: các biến tỷ suất sinh lợi, quy mô công ty, tài
sản cố định hữu hình, cơ hội tăng trưởng, biến động thu nhập và tính thanh khoản
có ý nghĩa thống kê ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Chỉ riêng tấm chắn thuế
phi nợ vay là biến không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các biến giải thích lên tỷ lệ nợ (DRit) sử dụng mô hình
ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
Dependent Variable: DR Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 03/08/12 Time: 11:46 Sample: 2006 2011 Periods included: 6 Cross-sections included: 193 Total panel (balanced) observations: 1158
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.702085 0.047214 14.87023 0
-0.033632 0.003484 9.653433 0 ROAit
0.093924 0.00339 -12.95638 0 SIZEit
0.058426 0.042849 2.297029 0.0218 TANGit
0.035352 0.029491 2.555111 0.5107 NDTSit
-0.009026 0.004972 -1.815302 0.0697 GROWit
-0.035842 0.058746 -0.610121 0.0541 EVOLit
-0.018085 0.015006 -1.20522 0.0284 LIQit
Weighted Statistics
Mean dependent var S.D. dependent var Sum squared resid Durbin-Watson stat 0.234581 0.392291 59.40607 2.056376
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.716358 0.668327 0.227283 328.1147 0 Unweighted Statistics
R-squared Sum squared resid 0.716358 59.40607 Mean dependent var Durbin-Watson stat 0.234581 2.056376
Nguồn: Truy xuất từ Eview.
37
Kết quả kiểm định của cả FEM và REM đều cho chỉ số R2 hiệu chỉnh cao
hơn của mô hình PLS. Tuy nhiên, giữa FEM và REM, ta nên lựa chọn mô hình nào?
Để trả lời câu hỏi, luận văn thực hiện kiểm định Hausman với số liệu của các công
ty niêm yết Việt Nam. Nội dung của kiểm định Hausman được trình bày dưới đây.
4.2.3. Lựa chọn mô hình ước lượng tham số
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Hausman
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: EQ01 Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. d.f. Prob. Chi-Sq. Statistic
Cross-section random 11.372534 7 0.1232
Cross-section random effects test comparisons:
Biến Fixed Random Var(Diff.) Prob.
-0.039882 -0.033632 0.000001 0.0192 ROAit
0.087357 0.093924 0.000002 0.0104 SIZEit
0.048494 0.058426 0.000546 0.0709 TANGit
0.032971 0.035352 0.000178 0.3535 NDTSit
-0.011279 -0.009026 0.000006 0.0698 GROWit
-0.026212 -0.035842 0.000726 0.0890 EVOLit
-0.016322 -0.018085 0.000046 0.0257 LIQit
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: DR Method: Panel Least Squares Date: 03/08/12 Time: 11:52
38
Sample: 2006 2011 Periods included: 6 Cross-sections included: 193 Total panel (balanced) observations: 1158
Biến Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.762316 0.050699 15.03622 0.0000
EVOL -0.035212 0.064631 -0.560291 0.0754
GROW -0.009128 0.005571 -2.024636 0.0432
TANG 0.058494 0.048811 1.812994 0.0701
LIQ -0.016322 0.016474 -1.597799 0.0104
ROA -0.029882 0.003687 8.104091 0.0000
SIZE 0.097357 0.003645 -12.99076 0.0000
NDTS 0.032971 0.032369 1.945369 0.5520
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.720221 Mean dependent var 0.234581
Adjusted R-squared 0.662104 S.D. dependent var 0.392291
S.E. of regression 0.228034 Akaike info criterion 0.037178
Sum squared resid 49.81557 Schwarz criterion 0.910140
Hannan-Quinn criter. 0.366594 Log likelihood 178.4738
Durbin-Watson stat 2.432106 F-statistic 12.39260
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Truy xuất từ Eview.
Giả định của kiểm định Hausman như sau:
H0: Không có tương quan giữa các biến giải thích và các thành phần ngẫu
nhiên; H1: Có tương quan giữa các biến giải thích và các thành phần ngẫu nhiên.
39
Nếu giả thiết H0 bị bác bỏ, giả thiết H1 được chấp nhận, mô hình REM
không thích hợp, ta lựa chọn mô hình FEM và ngược lại. Kết quả kiểm định
Hausman được trình bày trong bảng 4.5. Vì giá trị p của kiểm định Hausman =
0,1232 (tương đương 12,32%) nên chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0.
Như vậy, ta chọn mô hình Ảnh hưởng ngẫu nhiên REM.
4.3. Thảo luận kết quả
Căn cứ vào kết quả của cả ba mô hình ước lượng PLS, FEM và REM trên
đây, ta thấy:
Hệ số hồi quy của biến tỷ suất sinh lợi (ROA) mang dấu âm chứng tỏ giữa
tỷ suất sinh lợi và tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm
yết Việt Nam có tương quan nghịch biến. Mối tương quan nghịch biến này cho thấy
các công ty niêm yết có khả năng sinh lợi cao thường có xu hướng giảm tỷ lệ nợ dài
hạn trong cấu trúc vốn và ưu tiên sử dụng các nguồn tài trợ nội bộ. Điều này hoàn
toàn phù hợp với Lý thuyết trật tự phân hạng theo nghiên cứu của Myers và Majluf
(1984) và Myers (1984). Nó cũng phản ánh một thực tế là các công ty niêm yết Việt
Nam ngại vay nợ hoặc khó tiếp cận với các nguồn tài trợ dài hạn và sự bất cân xứng
thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định lựa chọn cấu trúc vốn của họ.
Khi có lợi nhuận, các công ty thường sử dụng lợi nhuận giữ lại thay vì sử dụng nợ
vay dài hạn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là phương thức tài
trợ giúp làm giảm rủi ro tài chính cho các công ty. Tuy nhiên nghiên cứu thực
nghiệm của Weixu (2005) lại cho thấy kết quả trái ngược, mối tương quan này
trong nghiên cứu của ông là tương quan thuận. Sự khác biệt này có thể có nguyên
nhân từ những đặc điểm riêng cả về vĩ mô và vi mô của Trung Quốc có sự khác biệt
với Việt Nam và các nước phương Tây.
Hệ số hồi quy của biến quy mô công ty (SIZE) ở cả ba mô hình mang dấu
dương và có giá trị lớn nhất trong hệ số của các biến giải thích, chứng tỏ giữa quy
mô doanh nghiệp và tỷ lệ nợ dài hạn có tương quan thuận khá chặt chẽ. Mối tương
40
quan thuận này có thể được giải thích là các công ty quy mô lớn thường có tiềm lực
tài chính mạnh và khối lượng tài sản đồ sộ hơn. Đây chính là cơ sở để đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ của công ty đối với trái chủ (các công ty Việt Nam chủ yếu vay nợ
từ các định chế tài chính). Vì vậy, các công ty niêm yết Việt Nam có quy mô lớn có
thường có tỷ lệ nợ dài hạn cao hơn các công ty nhỏ. Điều này hoàn toàn phù hợp
với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và một số nghiên cứu của các nhà tài chính thế
giới như Michaelas (1999), Warner (1977), Altman (1984) và Thian Cheng Lim
(2011).
Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trong tổng tài sản (TANG) của các công ty
niêm yết Việt Nam có mối tương quan thuận khá chặt chẽ với tỷ lệ nợ dài hạn. Như
vậy, các công ty niêm yết có tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài
sản sẽ có xu hướng vay nợ dài hạn nhiều hơn các công ty có tỷ lệ tài sản cố định
hữu hình thấp. Điều này khá dễ hiểu vì các công ty niêm yết Việt Nam chủ yếu vay
nợ từ các định chế tài chính, nếu họ có tỷ lệ tài sản cố định hữu hình lớn thì khả
năng đảm bảo trả nợ của họ cao hơn do tính chất cầm cố, thế chấp của tài sản cố
định hữu hình, nhờ vậy rủi ro tài chính của họ thấp hơn các công ty khác. Hơn nữa,
vì khả năng tiếp cận nguồn tài trợ dễ dàng hơn và chi phí kiệt quệ tài chính thấp hơn
nên nếu các công ty này sử dụng nợ dài hạn sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn nhờ tấm
chắn thuế của nợ vay. Thêm vào đó, họ còn có thể nhận được ưu đãi về lãi suất vay
dài hạn từ các định chế tài chính nhờ làm giảm rủi ro của nhà tài trợ thông qua giảm
chi phí đại diện của nợ. Kết quả nghiên cứu của luận văn hoàn toàn phù hợp với lý
thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và kết luận từ các nghiên cứu của Jensen và Meckling
(1976), Jensen (1986); Stulz và Johnson (1985), Johnson (1997), Titman và Wessels
(1988), Rajan và Zingales (1995), Jean J. Chen (2003) và Nadeem Ahmed Sheik và
Zongjun Wang (2011).
Ở cả ba mô hình ước lượng, tấm chắn thuế phi nợ vay (NDTS) không có ý
nghĩa thống kê chứng tỏ tác động của nó tới tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của
các công ty niêm yết Việt Nam giai đoạn 2006-2011 là không rõ. Kết quả này thống
41
nhất với kết luận của Nadeem Ahmed Sheik và Zongjun Wang (2011). Tuy nhiên
nghiên cứu của De Angelo và Masulis (1980) cho rằng mối tương quan giữa chúng
là nghịch biến vì các công ty có tấm chắn thuế phi nợ vay cao thường ít sử dụng nợ
trong cấu trúc vốn. Như vậy đối với các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam, việc sử
dụng tấm chắn thuế phi nợ vay thay thế cho tấm chắn thuế từ nợ vay không được
hỗ trợ thực nghiệm theo kết quả nghiên cứu của luận văn, đặc biệt trong giai đoạn
2006-2011.
Cơ hội tăng trưởng (GROW) ở 3 mô hình PLS, FEM và REM có hệ số hồi
quy mang dấu âm chứng tỏ nó có tương quan nghịch với tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu
trúc vốn. Diễn giải kết quả này là những công ty niêm yết Việt Nam có kỳ vọng
tăng trưởng cao thường có tỷ lệ nợ dài hạn thấp. Nguyên nhân là những công ty có
kỳ vọng tăng trưởng cao thường đang trong giai đoạn khởi sự hoặc tăng trưởng của
chu kỳ sống. Họ có tỷ suất sinh lợi cao nhưng rủi ro kinh doanh lớn. Myers (1984)
đã khẳng định các công ty tăng trưởng cao có nhiều cơ hội đầu tư trong tương lai
hơn các công ty kỳ vọng tăng trưởng thấp. Tuy nhiên, các công ty tăng trưởng cao ít
sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn vì nếu không rủi ro kinh doanh cao kết hợp với
rủi ro tài chính cao của việc vay nợ là mối hiểm hoạ cho sự sống còn của công ty.
Hơn thế nữa, nếu các công ty này vay tiền để tài trợ cho các dự án có sinh lợi thì lợi
ích thu được cũng bị chuyển sang cho chủ nợ dưới hình thức trả lãi vay. Thế
nên,theo lẽ thường thì các công ty có cơ hội tăng trưởng cao sẽ hạn chế sử dụng nợ.
Thực tế của Việt Nam chỉ là một minh chứng cho quy luật chung này.
Tính thanh khoản có tương quan nghịch với tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc
vốn (hệ số hồi quy mang dấu âm) cho thấy ở Việt Nam, những công ty có tính thanh
khoản cao sẽ ít sử dụng nợ dài hạn vì có thể các tài sản có tính thanh khoản cao đã
được sử dụng để tài trợ cho hoạt động của họ. Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của một số nhà kinh tế thế giới như Myers và Majluf (1984), Nadeem
Ahmed Sheik và Zongjun Wang (2011).
42
Có sự mâu thuẫn trong kết quả hồi quy của biến động thu nhập (EVOL) vì
nó không có ý nghĩa ở mô hình PLS và FEM nhưng ở mô hình REM thì biến này lại
được thừa nhận là có tương quan nghịch với tỷ lệ nợ dài hạn (hệ số hồi quy mang
dấu âm). Căn cứ vào kiểm định Hausman đã thực hiện, đáng lẽ ra ta hoàn toàn có
thể lựa chọn kết quả của mô hình REM làm kết quả chung của luận văn này và đưa
ra kết luận là biến động thu nhập tương quan nghịch với tỷ lệ nợ dài hạn. Tuy nhiên,
kiểm định REM không phải không có hạn chế. Theo đánh giá của tác giả, REM
vẫn phải dùng một số giả định giống như các mô hình PLS và FEM, đồng thời số
liệu kiểm định của mẫu nghiên cứu có thể chưa nói lên tính quy luật của tổng thể
nghiên cứu. Vì vậy, tác giả cho rằng chính sự mâu thuẫn trong phân tích hồi quy về
về tương quan giữa biến động thu nhập với tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của
luận văn có thể mở ra một nhánh nghiên cứu tiếp sau luận văn này.
Tổng hợp kết quả hồi quy của 3 mô hình PLS và so sánh với các nghiên
cứu tiên nghiệm của thế giới được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Tổng hợp tác động của các nhân tố tới cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết Việt Nam giai đoạn 2006-2011 – sự phù hợp của mô hình hồi quy với
nghiên cứu tiên nghiệm của thế giới
Tương So sánh với nghiên cứu của thế giới
quan Sự TT Nhân tố theo kết Lý thuyết, tác giả (năm tương quả của nghiên cứu) quan luận văn
Lý thuyết trật tự phân hạng
của Myers và Majluf (1984); -
Myers (1984). 1 Tỷ suất sinh lợi (ROA) -
- Nadeem Ahmed Sheik và
Zongjun Wang (2011) (mạnh)
43
Jensen và Meckling (1976); + Jensen (1986);Weixu (2005)
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc
vốn Michaelas (1999);
Warner (1977); Altman + + 2 Quy mô công ty (SIZE) (1984); Thian Cheng Lim (mạnh) (mạnh) (2011); Nadeem Ahmed
Sheik và Zongjun Wang
(2011)
Jensen và Meckling (1976);
Jensen (1986); Stulz và
Johnson (1985); Johnson
+ Tài sản cố định hữu (1997); Titman và Wessels + 3 hình (TANG) (1988); Rajan và Zingales (mạnh)
(1995); Jean J. Chen (2003);
Nadeem Ahmed Sheik và
Zongjun Wang (2011)
De Angelo và Masulis
- (1980); Thian Cheng Lim
(2011); Tấm chắn thuế phi nợ Không 4 vay (NDTS) tác động Không Nadeem Ahmed Sheik và tác Zongjun Wang (2011) động
Myers và Majluf (1984); - Cơ hội tăng trưởng 5 - (GROW) Jean J. Chen (2003) +
Myers và Majluf (1984); - 6 Tính thanh khoản (LIQ) - Nadeem Ahmed Sheik và -
44
Zongjun Wang (2011) (mạnh)
PLS và
FEM: Thian Cheng Lim (2011); Biến động thu nhập không - Nadeem Ahmed Sheik và 7 (EVOL) tác động Zongjun Wang (2011)
REM: -
Ghi chú: dấu + thể hiện tương quan thuận; dấu – thể hiện tương quan nghịch
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả hồi quy
Kết luận chương 4
Chương 4 thực hiện phân tích tương quan và phân tích hồi quy để xác
định ảnh hưởng của các nhân tố: tỷ suất sinh lợi, tài sản cố định hữu hình, tấm chắn
thuế phi nợ vay, tính thanh khoản, cơ hội tăng trưởng , quy mô công ty và biến động
thu nhập tới tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt Nam
giai đoạn 2006-2011. Phân tích tương quan cho thấy các mô hình hồi quy không
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Phân tích hồi quy được thực hiện với 3 kỹ thuật
quan trọng của kinh tế lượng là PLS, FEM và REM. Sau khi kiểm định Hausman,
luận văn xác định được mô hình REM là mô hình ước lượng phù hợp nhất để đánh
giá biến thiên tuyến tính của tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn theo các biến phụ
thuộc nêu trên. Phân tích kết quả hồi quy và so sánh với kết luận từ các nghiên cứu
tiên nghiệm của thế giới. Luận văn đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.
Đó là:
Với câu hỏi: những nhân tố ảnh hưởng và tương quan ảnh hưởng của
chúng tới cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam? Kết quả nghiên
cứu của luận văn xác định trong 193 công ty cổ phần niêm yết Việt Nam giai đoạn
2006-2011:
45
1. Tỷ suất sinh lợi ảnh hưởng ngược chiều với tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu
trúc vốn
2. Quy mô công ty có ảnh hưởng mạnh và cùng chiều với tỷ lệ nợ dài
hạn.
3. Tài sản cố định hữu hình có ảnh hưởng mạnh và cùng chiều với tỷ lệ
nợ dài hạn trong cấu trúc vốn.
4. Tấm chắn thuế phi nợ vay chưa nhận thấy có tác động đến tỷ lệ nợ dài
hạn.
5. Cơ hội tăng trưởng có ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ lệ nợ dài hạn.
6. Tính thanh khoản có ảnh hưởng ngược chiều với tỷ lệ nợ dài hạn.
7. Tác động của biến động thu nhập đến tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc
vốn vì có mâu thuẫn trong kết quả của các mô hình hồi quy PLS, FEM
và REM nên cần những nghiên cứu sâu hơn về nhân tố này.
Với câu hỏi: Kết quả nghiên cứu có phù hợp hay không phù hợp với các
nghiên cứu đã thực hiện của thế giới? Kết quả nghiên cứu của luận văn xác định:
Kết nghiên cứu của luận văn phù hợp một số nhà nghiên cứu tài chính thế
giới. Tuy nhiên, sự phù hợp này không diễn ra trên tất cả các nghiên cứu tiên
nghiệm. Điều này chứng tỏ rằng các nghiên cứu tiên nghiệm của thế giới có thể
được áp dụng một cách có chọn lọc để giúp các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam
lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp cho mình, đặc biệt trong giai đoạn 2006-2011.
46
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN
Theo trình tự thực hiện, luận văn đã kiểm định tác động của 7 nhân tố
được đánh giá là có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 193 công ty cổ phần niêm yết
Việt Nam giai đoạn 2006-2011.
Việc kiểm định được thực hiện thông qua dữ liệu thu thập dưới dạng bảng
và sử dụng ba kỹ thuật phân tích hồi quy của kinh tế lượng là Bình phương tối
thiểu, Ảnh hưởng cố định và Ảnh hưởng ngẫu nhiên. Luận văn coi tỷ lệ nợ dài hạn
trong cấu trúc vốn của các công ty là biến được giải thích (biến phụ thuộc). Theo
kết quả hồi quy đã tổng hợp: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có ảnh hưởng ngược
chiều với tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn, kết luận này phù hợp với lý thuyết trật
tự phân hạng. Quy mô công ty có ảnh hưởng mạnh và cùng chiều với tỷ lệ nợ dài
hạn trong cấu trúc vốn, phù hợp với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và một số
nghiên cứu thực nghiệm khác đã thực hiện. Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng
tài sản có ảnh hưởng mạnh và cùng chiều với tỷ lệ nợ dài hạn, điều này được nhiều
nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm chứng minh. Tấm chắn thuế phi nợ vay chưa
nhận thấy có ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ dài hạn, một số nghiên cứu của thế giới lại cho
thấy chúng có tương quan nghịch. Điều này có thể lý giải bằng những khác biệt
trong đặc điểm vĩ mô của nền kinh tế và của bản thân công ty niêm yết Việt Nam
với công ty niêm yết nước ngoài. Cơ hội tăng trưởng được đánh giá là có ảnh hưởng
ngược chiều đến tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu trúc vốn, một số nghiên cứu trên thế giới
cũng cho kết quả tương tự nhưng một số khác cho kết quả trái ngược. Tỷ lệ nợ dài
hạn chịu tác động ngược chiều của tính thanh khoản, phù hợp với một số nghiên
cứu của thế giới. Tác động của biến động thu nhập đến tỷ lệ nợ dài hạn trong cấu
trúc vốn có mâu thuẫn qua các mô hình ước lượng của luận văn, đòi hỏi nghiên cứu
sâu hơn nữa về nhân tố này.
47
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã giải quyết được về căn bản mục tiêu
nghiên cứu đề ra thông qua việc trả lời được cho các câu hỏi nghiên cứu.
Bên cạnh những kết quả thu được, luận văn không tránh khỏi những hạn
chế nhất định. Nội dung các hạn chế được trình bày dưới đây.
Những hạn chế của luận văn
Luận văn tiến hành kiểm định định lượng 7 nhân tố được đánh giá là ảnh
hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt Nam giai đoạn 2006-2011
nhưng thực tế còn có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết như: đặc điểm của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, thời gian
hoạt động của công ty trên thương trường, tính độc quyền, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà
nước trong cấu trúc vốn, thuế... chưa được xem xét.
Luận văn sử dụng dữ liệu dạng bảng để thực hiện ước lượng tham số của
các biến. Mặc dù loại dữ liệu này ngày càng được ưa chuộng trong nghiên cứu ứng
dụng nhưng hồi quy dữ liệu bảng chưa hẳn phù hợp với tất cả các tình huống trong
thực tế.
Mặc dù đề cập đến cấu trúc vốn, người ta thường đề cập đến sự kết hợp
giữa nợ và vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn dài hạn của công ty để tài trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong thực tế, nợ ngắn hạn đóng góp một
phần đáng kể vào tổng nợ của các doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tích tác động của
các nhân tố tới cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam giai đoạn
2006-2011, luận văn chưa thực hiện phân tích tác động của các nhân tố tới tỷ lệ nợ
(bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) của các công ty cổ phần niêm yết là một thiếu
sót.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận văn được thực hiện với bộ số liệu của 193 công ty niêm yết trên 2
sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam - HOSE và HNX giai đoạn 2006-2011. Đây là
48
193 công ty đã có mặt trên sàn giao dịch chứng khoán từ năm 2006 về trước. Tuy
nhiên đến nay, số lượng các công ty niêm yết đã tăng lên rất nhiều. Theo báo cáo
thường niên năm 2011 của HOSE và HNX, tính đến ngày 31/12/2011, tổng số công
ty niêm yết trên 2 sàn giao dịch này đã tăng lên 301 và 393 công ty trong tổng số
694 công ty niêm yết. Do vậy, có thể tiếp tục thực hiện nghiên cứu với bộ số liệu
lớn hơn các công ty niêm yết (hoặc thay đổi chuỗi thời gian quan sát) để thấy được
bức tranh toàn cảnh hơn về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết Việt Nam. Có thể hướng nghiên cứu này sẽ giải quyết được mâu thuẫn
trong kết luận về tác động của nhân tố biến động thu nhập đến cấu trúc vốn của các
công ty niêm yết mà luận văn gặp phải.
Rataporn Deesomsak, Krishna Paudyal và Gioia Pescetto (2004) thuộc
trường đại học Tổng hợp Durham, nước Anh đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết khu vực châu Á Thái Bình
Dương, thực hiện ở 4 quốc gia là Thái Lan, Malaysia, Singapore và Úc. Thông qua
nghiên cứu thực nghiệm, họ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
kinh doanh, những nhân tố đặc trưng riêng của từng công ty và khủng hoảng tài
chính năm 1997 có tác động đến cấu trúc vốn của các công ty nghiên cứu, tuy mức
độ ảnh hưởng khác nhau qua các quốc gia. Nghiên cứu này cũng mở ra một hướng
mới cho luận văn của tác giả là nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn
các công ty niêm yết của các nhóm quốc gia thuộc các tiểu vùng, các vùng của châu
Á và các khu vực trên thế giới để thấy rõ hơn những tác động không chỉ của nội bộ
một nền kinh tế ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty niêm yết.
Với các mô hình kiểm định FEM và REM đã thực hiện của luận văn, có
thể tiếp tục thực hiện các tính toán và kiểm tra bổ sung như: Phân tích ảnh hưởng
của sự không đồng nhất giữa các công ty (các đơn vị chéo của ước lượng FEM) về
khả năng quản lý, triết lý quản lý, chính sách của mỗi công ty đến biến tỷ lệ nợ dài
hạn hay tính toán bổ sung các tác động ngẫu nhiên của mô hình REM nhằm gia tăng
thêm tính chính xác trong ước lượng của các mô hình này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1 Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2008. Giáo trình kinh tế lượng. Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh.
2 Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3 Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2003. Giáo trình tài chính doanh nghiệp hiện đại.
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1 Amarjit Gill , Nahum Biger and Neil Mathur, 2011. The Effect of Capital
Structure on Profitability: Evidence from the United States. International
Journal of Management Vol. 28 No. 4 Part 1, pp 3-15, 194 .
2 De Angelo, H and Masulis, R.W, 1980, Optimal capital structure under
corporate and personal taxation. Journal of Financial Economic, Vol 8, pp 3-
29.
3 Miller, M.H, 1977. Debt and taxes. The Journal of Finance, Vol 32, No. 2, pp
261-275
4 Modigliani, F and Miller, M.H, 1958. The cost of capital, corporation
finance, and the theory of investement. American Economic Review, Vol 48
No.3, pp. 261-97.
5 Modigliani, F and Miller, M.H, 1963. Corporate income taxes and cost of
capital: a correction. American Economic Review, Vol 53, No. 3 pp. 433-43.
6 Myers, S.C, 2001. Capital structure. The Journal of Ecomnomic Perspectives,
Vol 15 No. 2, pp. 81-102
7 Nadeem Ahmed Sheikh and Zonjun Wang, 2011. Determinants of capital
structure – An empirical study of firm in manufacturing industry of Pakistan.
Managerial Finance, Vol 37, No.2, pp. 117-133.
8 Titman, Sheridan and Roberto Wessels, 1988. The Determinants of Capital
Structure Choice. Journal of Finance, Vol 43, No. 1, pp 1-19.
9 Xiaoyan Niu, 2008. Theoretical and practical review of capital structure and
its determinants. International journal of Business and management, Vol.3,
No.3, pp. 133-139.
Danh mục các trang web tham khảo
1 www. cổ phiếu 68.com, 2012. Báo cáo tài chính của các công ty.
2012].
2 www. cổ phiếu 68.com, 2012. Báo cáo tài chính theo nhóm ngành.
http://www.cophieu68.com/company_financial.php?year=2011&category=^vlxd.
[Ngày truy cập 15 tháng 6 năm 2012]
3 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Thống kê lãi suất cơ bản.
http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP
0os3gDFxNLczdTEwN3NyNzA0__INfAYEcXo2AXE_2CbEdFAAeDpaQ!/>.
[Ngày truy cập 16 tháng 5 năm 2012].
http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/COUNTRIES/EASTASIAPACIFIC
EXT/VIETNAMINVIETNAMESEEXTN/0,,contentMDK:23072547~pagePK:149761
8~piPK:217854~theSitePK:486752,00.html. [Ngày truy cập: 19 tháng 7 năm
4 Ngân hàng thế giới, 2011. Báo cáo cập nhật tình hình kinh tế Việt nam.
2012].
5 Sàn giao dịch chứng khoán TP HCM, 2011. Báo cáo thường niên năm 2010.
[Ngày truy cập 15 tháng 5 năm 2012].
6 Sàn giao dịch chứng khoán TP HCM, 2012. Báo cáo thường niên năm 2011.
[Ngày truy cập 15 tháng 5 năm 2012].
7 Sàn giao dịch chứng khoán Tp HCM, 2012. Thống kê chỉ số Vn-Index.
ngày 16 tháng 5 năm 2012]
8 Tổng cục thống kê, 2011. Thống kê chỉ số giá tiêu dùng.
cập 16 tháng 5 năm 2012].
9 Tổng cục thống kê, 2011. Thống kê tốc độ tăng trưởng kinh tế.
cập 25 tháng 5 năm 2012]
10 Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, 2011. Báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết.
[Ngày truy cập: 16 tháng 6 năm 2012].
http://www.slideshare.net/phuhung87/bo-co-kinht-v-m-2012-t-bt-n-v-m-n-con-ng-ti-c-
cu. [Ngày truy cập: 22 tháng 7 năm 2012].
11 Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội, 2012. Báo cáo kinh tế vĩ mô năm 2011.
Phụ lục 1
Những giả định về thị trường hoàn hảo trong nghiên cứu của MM
- Không có chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán
- Có đủ người mua và người bán trên thị trường nên không có nhà đầu
tư riêng lẻ nào có ảnh hưởng lớn tới giá chứng khoán
- Không có bất cân xứng thông tin
- Lãi suất vay và lãi suất cho vay là như nhau
- Kỳ vọng của nhà đầu tư về lợi nhuận của công ty niêm yết là đồng nhất
- Các công ty có điều kiện hoạt động tương tự nhau sẽ có mức rủi ro
giống nhau.
Phụ lục 2
Thực trạng cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Việt Nam giai đoạn 2006 -
2011
1. Tổng quan về tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2006-2011
Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011 là giai đoạn biến động của nền kinh
tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng. Vì vậy cấu
trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường cũng có nhiều biến động do biến
động của nền kinh tế. Trong giai đoạn này, cấu trúc vốn của các công ty niêm yết
tính theo giá trị sổ sách (tỷ lệ nợ dài hạn/tổng nguồn vốn) nhìn chung dao động
trong khoảng 17% – 25% và sự biến động giữa các năm không đáng kể. Tuy nhiên,
cấu trúc vốn tính theo giá trị thị trường có sự biến động rất lớn giữa các năm, phản
ánh rõ nét các tác động của nền kinh tế đến cấu trúc vốn của công ty niêm yết.
Dù tính bằng giá trị sổ sách hay giá trị thị trường thì cấu trúc vốn của các
công ty niêm yết Việt Nam có tỷ lệ nợ dài hạn không quá cao, dưới 25% (ngoại trừ
năm 2009). Điều này cho thấy rằng các công ty niêm yết Việt Nam chủ yếu sử dụng
vốn cổ phần hơn là nợ vay. Giai đoạn 2006 - 2007 là thời kỳ phát triển thịnh vượng
của nền kinh tế Việt Nam, kinh tế vĩ mô ổn định. Đây cũng là thời kỳ phát triển rất
thuận lợi của hầu hết các công ty niêm yết trong thị trường Việt Nam. Trong giai
đoạn này, các công ty niêm yết có xu hướng sử dụng vốn cổ phần nhiều hơn là nợ
nên đòn bẩy tài chính có xu hướng giảm.
Sau giai đoạn này, năm 2008 là năm nhiều bất ổn của thị trường Việt Nam
do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Lạm phát trong nước gia tăng, lãi
suất cơ bản vì thế cũng tăng theo và tốc độ tăng trưởng GDP giảm. Các nhà đầu tư
mất niềm tin vào thị trường chứng khoán, cổ phiếu mất giá khiến các công ty niêm
yết không thể sử dụng lợi thế của vốn cổ phần mà cũng không thể vay nợ vì lãi suất
biến động liên tục do sự điều hành chính sách vĩ mô của chính phủ để ổn định nền
kinh tế.
Năm 2008 cũng mở đầu cho giai đoạn đầy khó khăn của nền kinh tế Việt
Nam trong những năm tiếp sau đó. Năm 2009, 2010 nhờ có các gói kích cầu hỗ trợ
lãi suất cho vay của chính phủ, doanh nghiệp Việt Nam thực hiện tái cấu trúc vốn
theo hướng thâm dụng nợ thay vì thâm dụng vốn cổ phần như trước. Cũng trong
năm 2009 và 2010, thị trường chứng khoán tuy vẫn chưa thật sự hồi phục hoàn toàn
nhưng đã có những biến chuyển tích cực, vì vậy mà tỷ lệ nợ dài hạn tính theo giá trị
thị trường không còn cao quá mức như năm 2008.
Trong năm 2011, Khủng hoảng nợ công tại Châu Âu đã gây tác động tiêu
cực đến nhiều nền kinh tế, gây tâm lý bất ổn với các nhà đầu tư trên thế giới. Tại
Việt Nam, chính sách kích cầu trong năm 2009 đã bơm lượng tiền lớn vào lưu
thông, kết hợp cùng biến động tăng giá của nhiều nguyên vật liệu đầu vào đã tạo đà
cho lạm phát tăng mạnh trong năm 2011. Nằm trong bối cảnh kinh tế khó khăn,
kinh tế Việt Nam đã trải qua một năm với diễn biến không thuận lợi. Các công ty
niêm yết khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Thông qua việc sử dụng chi phí
sử dụng vốn quá cao, kết quả kinh doanh của công ty niêm yết giảm mạnh. Bên
cạnh đó, hàng loạt các vụ vỡ nợ xảy ra tạo tâm lý khó khăn của các ngân hàng khi
doanh nghiệp muốn tiếp cận nguồn vốn vay trung và dài hạn.
Nhìn chung, trong 6 năm quan sát (2006 – 2011), tỷ lệ nợ dài hạn tính theo
giá trị thị trường luôn thấp hơn tỷ lệ nợ dài hạn tính theo giá trị sổ sách vì giá trị thị
trường của vốn cổ phần thường cao hơn giá trị sổ sách do sự phản ánh kỳ vọng của
thị trường vào tương lai tăng trưởng của công ty niêm yết.
2. Các thành phần của cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam 2006-2011
Bảng P2.1. Cơ cấu nguồn vốn dài hạn của các công ty niêm yết Việt Nam
giai đoạn 2006-2011 (Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm Trái phiếu Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng dài hạn Tổng nguồn tài trợ dài hạn
2006 3.279.459 185.274 15.490.923 154.783 1.972.210 21.082.649
2007 4.657.052 874.754 20.865.978 434.576 3.127.697 29.960.057
2008 6.292.673 864.234 24.828.384 875.263 5.152.339 38.012.893
2009 12.072.432 3.000.000 27.279.753 1.096.899 1.237.363 44.686.447
2010 11.523.464 4.449.291 36.439.610 1.271.982 8.670.485 62.354.832
2011 11.659.146 5.468.264 40.325.698 1.369.879 6.875.654 65.698.641
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
45000000
40000000
35000000
30000000
Vay dài hạn ngân hàng Trái phiếu
25000000
Cổ phần thường
20000000
15000000
Cổ phần ưu đãi
10000000
Lợi nhuận giữ lại
5000000
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn.
Biểu đồ P2.1: Thành phần cấu trúc vốn các công ty niêm yết Việt Nam (ĐVT: triệu đồng)
Nguồn: Số liệu bảng P2.1.
Qua biểu đồ ta thấy, vốn cổ phần thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
nguồn vốn của các công ty niêm yết Việt Nam. Nguồn vốn cổ phần thường chiếm
khoảng 61,05% - 73,48% tổng nguồn vốn được sử dụng qua các năm từ 2006-2011.
Bảng P2.2. Tỷ trọng các nguồn vốn dài hạn thành phần trong cấu trúc vốn
của các công ty niêm yết Việt Nam giai đoạn 2006-2011
Vay ngân Cổ phần Cổ phần Lợi nhuận Năm hàng dài Trái phiếu thường giữ lại ưu đãi hạn
2006 15.56% 0.88% 73.48% 0.73% 9.35%
2007 15.54% 2.92% 69.65% 1.45% 10.44%
2008 16.55% 2.27% 65.32% 2.30% 13.55%
2009 27.02% 6.71% 61.05% 2.45% 2.77%
2010 18.48% 7.14% 58.44% 2.04% 13.91%
2011 17.75% 8.32% 61.38% 2.09% 10.47%
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu bảng P2.1.
Các nguồn tài trợ khác cũng được sử dụng trong cấu trúc vốn doanh
nghiệp Việt nam giai đoạn 2006-2011 lần lượt là vay dài hạn ngân hàng (15,54% -
27,02% tổng nguồn vốn), lợi nhuận giữ lại (2,77% - 13,91% tổng nguồn vốn), trái
phiếu (0,88% - 8,32% tổng nguồn vốn) và cổ phần ưu đãi (chiếm khoảng 0,73% -
2,45% tổng nguồn vốn). Trong các nguồn tài trợ được sử dụng, lượng vốn cổ phần
thường nhiều gấp 3,5 lần lượng vay dài hạn ngân hàng. Lợi nhuận giữ lại gần bằng
1/2 của nợ vay ngân hàng. Trái phiếu và cổ phần ưu đãi ít được sử dụng trong giai
đoạn 2006-2011.
Cổ phần thường
45.000.000
40.000.000
35.000.000
30.000.000
25.000.000
20.000.000
15.000.000
10.000.000
5.000.000
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Biểu đồ P2.2. Giá trị vốn cổ phần thường của các doanh nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006-2011
(ĐVT: Triệu đồng)
Nguồn: Số liệu bảng P2.1.
Nếu xem xét vốn cổ phần thường của các công ty niêm yết trong giai đoạn
2006 – 2011 tính bằng giá trị thị trường, ta có thể nhận thấy rất rõ những biến động
của nền kinh tế tác động như thế nào đến nguồn vốn cổ phần thường của công ty
niêm yết. Năm 2006 và 2007, thị trường chứng khoán có sự tăng trưởng nóng,
nguồn vốn cổ phần có tỷ trọng rất lớn trong cấu trúc vốn. Kể từ cuối năm 2007, do
ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu và những biến đổi bất lợi trong môi
trường kinh tế vĩ mô như sự tăng cao của lãi suất và lạm phát đã làm cho thị trường
chứng khoán bị tác động mạnh, cổ phiếu mất giá, khiến tổng giá trị thị trường của
vốn cổ phần thường giảm xuống. Những năm 2009 và 2010, với sự nỗ lực của chính
phủ và bản thân các công ty niêm yết nhằm cứu vãn thị trường, giá cổ phiếu được
khôi phục nhưng không nhiều. Vì vậy, tổng giá trị thị trường của vốn cổ phần đã
tăng khả quan hơn so với năm 2009 và 2010. Nhìn chung, tỷ trọng vốn cổ phần
trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam giảm dần qua các năm với tốc
80,00%
70,00%
60,00%
50,00%
40,00%
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
độ giảm trung bình khoảng 4%/năm.
Biểu đồ P2.3. Tỷ trọng vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011
Nguồn: Số liệu bảng P2.2.
Vay dài hạn ngân hàng
Một nguồn tài trợ được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến là vốn vay dài
hạn ngân hàng. Tổng vốn vay dài hạn của các doanh nghiệp thường thấp hơn vốn
vay ngắn hạn từ các ngân hàng. Năm 2009 là năm có sự gia tăng đột biến về vốn
vay dài hạn ngân hàng của các doanh nghiệp. Điều này là do năm 2009 chính phủ
thực hiện gói kích cầu hỗ trợ lãi suất cho vay đối với công ty niêm yết trị giá 1 tỷ
USD (tương đương 18.000 tỷ VNĐ tại thời điểm đó), đã khuyến khích các công ty
niêm yết vay nợ dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất, vượt qua khủng hoảng kinh
tế. Bước sang năm 2010, lãi suất cho vay tăng cao (12% - 14%) nên nhu cầu vay nợ
dài hạn của công ty niêm yết có sự sụt giảm so với năm 2009.
14.000.000
12.000.000
10.000.000
8.000.000
6.000.000
4.000.000
2.000.000
0
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Biểu đồ P2.4. Giá trị vốn vay dài hạn ngân hàng của các doanh nghiệp Việt Nam
giai đoạn 2006-2011 (ĐVT: triệu đồng)
Nguồn: Số liệu ở bảng P2.1.
Cùng với sự gia tăng trong trị giá của các khoản vay dài hạn ngân hàng, tỷ
lệ vay dài hạn ngân hàng trong tổng nguồn vốn cũng gia tăng mà đỉnh điểm là năm
2009 chiếm hơn 27% tổng nguồn vốn do gói kích cầu hỗ trợ lãi suất cho vay của
chính phủ. Tuy nhiên, sang năm 2010, tỷ lệ vay dài hạn ngân hàng giảm mạnh (hơn
8%) do lãi suất năm này tăng cao và không ổn định khiến cho công ty niêm yết
không dám vay nợ vì sợ không trả được nợ với lãi suất quá cao như vậy. Đến năm
2011, tỷ lệ này giảm nhẹ trong tất cả các ngành.
30,00%
25,00%
20,00%
15,00%
10,00%
5,00%
0,00%
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Biểu đồ P2.5. Tỷ trọng vốn vay dài hạn ngân hàng trong cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011
Nguồn: Số liệu bảng P2.2.
Lợi nhuận giữ lại
9.000.000
8.000.000
7.000.000
6.000.000
5.000.000
4.000.000
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Biểu đồ P2.6. Giá trị lợi nhuận giữ lại trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006-2011 (ĐVT: Triệu đồng)
Nguồn: Số liệu bảng P2.1.
14,00%
12,00%
10,00%
8,00%
6,00%
4,00%
2,00%
0,00%
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Biểu đồ P2.7. Tỷ trọng lợi nhuận giữ lại trong cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011
Nguồn: Số liệu bảng P2.2.
Lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ cũng được các doanh nghiệp ưu tiên sử
dụng. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận giữ lại từ 2006 – 2008 khá đều đặn (trung
bình khoảng 60%/năm). Tuy nhiên, lợi nhuận giữ lại năm 2009 là thấp nhất trong 6
năm quan sát. Do năm 2008 chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế thế
giới cùng với sự gia tăng của lãi suất và lạm phát khiến công ty niêm yết gặp nhiều
khó khăn nên lợi nhuận tạo ra của năm 2008 rất thấp, dẫn đến lợi nhuận giữ lại cho
năm 2009 cũng sụt giảm theo. Tuy nhiên, sang năm 2009, các công ty niêm yết
nhanh chóng tái cấu trúc vốn và thay đổi chiến lược tài chính, chuyển sang tích lũy
lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty niêm
yết trong tương lai. Lý do là trong tình trạng khủng hoảng kinh tế, với sự phục hồi
kém và chậm chạp của thị trường chứng khoán khiến cho cổ phiếu mất giá, cùng
với sự gia tăng của lãi suất cho vay quá cao làm cho việc sử dụng vốn cổ phần
thường hay vay nợ trở nên mất hiệu quả. Do đó, các công ty niêm yết muốn sử dụng
nguồn lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho công ty niêm yết của mình hơn là sử dụng các
nguồn tài trợ từ bên ngoài. Chính vì điều này mà lợi nhuận giữ lại trong năm 2010
tăng cao đến mức kỷ lục trong 6 năm quan sát, chiếm xấp xỉ 14% tổng nguồn vốn
của các doanh nghiệp. Đến năm 2011, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại vẫn được duy trì ở mức
cao, do hoạt động kinh tế phát triển, công ty niêm yết hoạt động có hiệu quả hơn.
Trái phiếu
Trong suốt các năm từ 2006 đến 2011, các công ty niêm yết có xu hướng
gia tăng phát hành trái phiếu và năm 2011 tổng trị giá trái phiếu phát hành là lớn
nhất trong 6 năm quan sát nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với lượng vốn cổ phần, vốn
6.000.000
5.000.000
4.000.000
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
vay ngân hàng và lợi nhuận giữ lại.
Biểu đồ P2.8. Giá trị trái phiếu trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2006-2011
(ĐVT: Triệu đồng)
Nguồn: Số liệu bảng P2.1.
Trái phiếu công ty niêm yết ở thị trường Việt Nam không mấy hấp dẫn các
nhà đầu tư, đặc biệt là trong tình trạng nền kinh tế ảm đạm hiện nay và phát hành
trái phiếu cũng không được các công ty niêm yết ưa chuộng vì chi phí phát hành trái
phiếu rất cao, làm giảm tính hiệu quả của việc huy động vốn. Tuy nhiên, trong năm
ba năm 2009, 2010 và 2011, do cổ phiếu mất giá và lãi suất tăng cao, ngoài lợi
nhuận giữ lại, công ty niêm yết không có nhiều sự lựa chọn tài trợ ngoài việc huy
9,00%
8,00%
7,00%
6,00%
5,00%
4,00%
3,00%
2,00%
1,00%
0,00%
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
động vốn bằng phát hành trái phiếu.
Biểu đồ P2.9. Tỷ trọng trái phiếu trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2006-2011
Nguồn: Số liệu bảng P2.2.
Cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi là nguồn tài trợ ít được các công ty niêm yết sử dụng nhất.
Trong 6 năm quan sát, giá trị của nguồn vốn cổ phần ưu đãi có sự tăng trưởng qua
các năm, Vào năm 2011, tổng trị giá cổ phần ưu đãi của toàn thị trường đạt giá trị
cao nhất trong 6 năm. Tuy nhiên, tỷ trọng của vốn cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn
lại có sự sụt giảm vào năm 2010, từ mức cao nhất ở năm 2009 là 2,45% xuống còn
2,04% trong năm 2010 và tăng trở lại mức 2,09% vào năm 2011). Tỷ trọng của
nguồn vốn này thực tế thấp hơn nhiều so với các nguồn tài trợ khác trong cấu trúc
vốn của các doanh nghiệp.
1.400.000
1.200.000
1.000.000
800.000
600.000
400.000
200.000
0
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Biểu đồ P2.10. Giá trị cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006-2011
(ĐVT: Triệu đồng)
2,50%
2,00%
1,50%
1,00%
0,50%
0,00%
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nguồn: Số liệu bảng P2.1.
Biểu đồ P2.11. Tỷ trọng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006-2011
Nguồn: Số liệu bảng P2.2.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2006-2011, các công ty niêm yết Việt Nam
chủ yếu sử dụng vốn cổ phần thường để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn cổ phần thường chiếm khoảng tỷ trọng từ khoảng 60% - 70% tổng nguồn vốn
của công ty niêm yết và có xu hướng giảm qua các năm quan sát (2006 – 2011) do
ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và tình trạng ảm đạm của thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Nguồn vay dài hạn ngân hàng cũng được sử dụng khá nhiều. Vốn vay dài
hạn ngân hàng bình quân chiếm khoảng 18% tổng nguồn vốn và có xu hướng giảm
các năm 2010, 2011 do lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại tăng cao,
ảnh hưởng đến khả năng vay mượn của công ty niêm yết.
Bên cạnh các nguồn tài trợ đến từ bên ngoài doanh nghiệp, lợi nhuận giữ
lại được xem là nguồn tài trợ nội bộ lý tưởng của các công ty niêm yết trong những
thời điểm khó khăn về khả năng huy động vốn, dưới ảnh hưởng của khủng hoảng
tài chính. Nguồn lợi nhuận giữ lại chiếm xấp xỉ 10% tổng nguồn vốn và tỷ trọng
này trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp có xu hướng tăng. Trái phiếu và cổ
phần ưu đãi ít được các công ty niêm yết sử dụng do tính kém hấp dẫn trong việc
đầu tư của các loại nguồn vốn này. Trái phiếu chỉ chiếm khoảng 5% và cổ phần ưu
đãi chỉ chiếm khoảng 2% tổng nguồn vốn của thị trường.
3. So sánh cấu trúc vốn một số ngành cơ bản của nền kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2006-2011
Cấu trúc vốn của các công ty thuộc các ngành rất khác nhau. Để có những
nhận định xác thực hơn về cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-
2011, nội dung dưới đây sẽ tập trung phân tích thành phần cấu trúc vốn của một số
ngành tiêu biểu trong thị trường Việt Nam. Tác giả xin chọn 8 ngành, đó là: ngành
Chế biến thủy sản, Vật liệu xây dựng tổng hợp, Sản xuất kinh doanh điện, Dược
phẩm, Công nghệ và thiết bị viễn thông, Thương mại, Dịch vụ xăng dầu và Bất
động sản.
Các ngành được lựa chọn dựa trên các đặc trưng về ngành nghề và lĩnh
vực kinh doanh, tài sản cố định hữu hình và tình hình hoạt động có những nét đặc
trưng khác biệt với các ngành còn lại để có thể dễ dàng thấy được sự khác biệt trong
từng thành phần cấu trúc vốn của các ngành này.
Bảng P2.3.Tỷ trọng cấu trúc vốn các công ty niêm yết ngành Thủy sản giai đoạn
2006-2011
Năm Trái phiếu Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng dài hạn
17.53% 0.00% 72.09% 0.00% 10.38% 2006
18.12% 1.61% 74.75% 0.00% 5.52% 2007
14.17% 8.99% 67.96% 0.00% 8.88% 2008
17.84% 5.99% 65.95% 0.00% 10.22% 2009
14.09% 7.86% 69.31% 0.00% 8.74% 2010
14.13% 6.78% 72.14% 0.00% 6.95% 2011
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
0%
0%
15,98%
Vay dài hạn ngân hàng Trái phiếu
5,21%
Cổ phần thường
Cổ phần ưu đãi
Lợi nhuận giữ lại
70,37%
Biểu đồ P2.12. Tỷ trọng bình quân cấu trúc vốn Ngành Thuỷ sản 2006-2011
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu bảng P2.3.
Bảng P2.4. Tỷ trọng cấu trúc vốn các công ty niêm yết ngành Vật liệu xây dựng
tổng hợp giai đoạn 2006-2011
Năm Trái phiếu Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng dài hạn
7.07% 0.13% 68.97% 0.00% 23.83% 2006
10.97% 0.54% 63.74% 0.00% 24.75% 2007
16.66% 5.14% 59.02% 1.41% 17.77% 2008
21.76% 6.10% 62.19% 0.08% 9.87% 2009
26.81% 4.00% 56.78% 0.10% 12.31% 2010
27.13% 2.30% 55.67% 0.21% 14.69% 2011
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
17,20% 18,40%
0,30% Vay dài hạn ngân hàng Trái phiếu
3,04% Cổ phần thường
Cổ phần ưu đãi
Lợi nhuận giữ lại
61,06%
Biểu đồ P2.13. Tỷ trọng bình quân cấu trúc vốn Ngành Vật liệu xây dựng tổng
hợp giai đoạn 2006-2011
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu bảng P2.4.
Bảng P2.5. Tỷ trọng cấu trúc vốn các công ty niêm yết ngành Sản xuất kinh
doanh điện giai đoạn 2006-2011
Năm Trái phiếu Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng dài hạn
0.90% 0.00% 96.86% 0.00% 2.24% 2006
5.52% 0.00% 85.01% 0.00% 9.47% 2007
8.48% 0.00% 86.17% 0.00% 5.35% 2008
9.78% 0.00% 86.50% 0.00% 3.72% 2009
3.99% 0.00% 86.64% 0.00% 9.37% 2010
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
5,47%
6,49%
0,00%
0,00%
Vay dài hạn ngân hàng Trái phiếu
Cổ phần thường
Cổ phần ưu đãi
Lợi nhuận giữ lại
88,05%
Biểu đồ P2.14. Tỷ trọng bình quân cấu trúc vốn Ngành Sản xuất và kinh doanh
điện giai đoạn 2006-2011
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu bảng P2.5.
Bảng P2.6. Tỷ trọng cấu trúc vốn các công ty niêm yết ngành Bất động sản
giai đoạn 2006-2011
Năm Trái phiếu Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng dài hạn
30.46% 8.75% 39.18% 0.03% 21.58% 2006
11.88% 19.76% 56.88% 1.61% 9.87% 2007
13.45% 14.34% 51.26% 1.73% 19.22% 2008
22.98% 14.00% 52.36% 0.00% 10.66% 2009
22.34% 9.92% 53.83% 0.07% 13.84% 2010
22.56% 8.98% 57.12% 0.00% 11.34% 2011
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
14,42%
20,61%
0,57%
Vay dài hạn ngân hàng Trái phiếu
Cổ phần thường
Cổ phần ưu đãi
12,63%
Lợi nhuận giữ lại
51,77%
Biểu đồ P2.15. Tỷ trọng bình quân cấu trúc vốn Ngành Bất động sản giai đoạn
2006-2011
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu bảng P2.6.
Bảng P2.7.Tỷ trọng cấu trúc vốn các công ty niêm yết ngành Dược phẩm
giai đoạn 2006-2011
Năm Trái phiếu Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng dài hạn
3.53% 0.00% 61.54% 0.00% 34.93% 2006
1.11% 0.00% 75.24% 0.00% 23.65% 2007
2.14% 0.00% 72.05% 0.51% 25.30% 2008
2.41% 0.00% 75.78% 0.91% 20.90% 2009
4.21% 0.00% 68.84% 0.80% 26.15% 2010
7.15% 0.00% 69.12% 0.72% 23.01% 2011
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
3,43%
0,00%
25,66%
Vay dài hạn ngân hàng
Trái phiếu
Cổ phần thường
Cổ phần ưu đãi
0,49%
Lợi nhuận giữ lại
70,43%
Biểu đồ P2.16. Tỷ trọng bình quân cấu trúc vốn Ngành Dược phẩm giai đoạn
2006-2011
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu bảng P2.7.
Bảng P2.8. Tỷ trọng cấu trúc vốn các công ty niêm yết ngành Công nghệ và thiết
bị Viễn thông giai đoạn 2006-2011
Năm Trái phiếu Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng dài hạn
2.64% 0.00% 56.92% 0.00% 40.44% 2006
2.00% 0.00% 64.56% 0.00% 33.44% 2007
1.13% 0.00% 65.04% 0.00% 33.83% 2008
0.50% 0.00% 66.07% 0.00% 33.43% 2009
0.00% 0.00% 64.09% 0.00% 35.91% 2010
0.05% 0.00% 68.12% 0.00% 31.83% 2011
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
1,05%
0,00%
34,81%
Vay dài hạn ngân hàng Trái phiếu
Cổ phần thường
Cổ phần ưu đãi
Lợi nhuận giữ lại
0,00%
64,13%
Biểu đồ P2.17. Tỷ trọng bình quân cấu trúc vốn Ngành Công nghệ và thiết bị
viễn thông giai đoạn 2006-2011
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu bảng P2.8.
Bảng P2.9. Tỷ trọng cấu trúc vốn các công ty niêm yết ngành Dịch vụ xăng dầu
giai đoạn 2006-2011
Năm Trái phiếu Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng dài hạn
38.60% 0.00% 50.14% 0.00% 11.26% 2006
44.83% 0.00% 47.14% 0.00% 8.03% 2007
33.07% 0.00% 48.37% 0.00% 18.56% 2008
38.57% 0.00% 43.44% 0.00% 17.99% 2009
41.50% 0.00% 47.60% 0.00% 10.90% 2010
34.20% 0.00% 49.12% 0.00% 16.68% 2011
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm ngành
được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
13,99%
38,37%
0,00%
Vay dài hạn ngân hàng Trái phiếu
Cổ phần thường
Cổ phần ưu đãi
Lợi nhuận giữ lại
0,00%
47,64%
Biểu đồ P2.18. Tỷ trọng bình quân cấu trúc vốn Ngành Dịch vụ xăng dầu giai
đoạn 2006-2011
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu bảng P2.9.
Bảng P2.10. Tỷ trọng cấu trúc vốn các công ty niêm yết ngành Thương mại
giai đoạn 2006-2011
Năm Trái phiếu Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng dài hạn
13.67% 0.00% 48.63% 0.00% 37.70% 2006
14.99% 5.12% 42.28% 0.00% 37.61% 2007
28.74% 0.00% 52.19% 0.00% 19.07% 2008
23.51% 0.00% 54.91% 0.00% 21.58% 2009
26.27% 7.02% 53.15% 0.00% 13.56% 2010
18.14% 5.24% 58.15% 0.00% 18.47% 2011
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
24,67%
20,89%
Vay dài hạn ngân hàng Trái phiếu
Cổ phần thường
2,90%
Cổ phần ưu đãi
0,00%
Lợi nhuận giữ lại
51,55%
Biểu đồ P2.19. Tỷ trọng bình quân cấu trúc vốn Ngành Thương mại giai đoạn
2006-2011
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu bảng P2.10.
Nhìn chung, hầu hết 8 ngành quan sát đều chủ yếu sử dụng cổ phần
thường để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (riêng ngành dịch
vụ xăng dầu có tỷ lệ vốn cổ phần trong cấu trúc vốn chỉ đạt 38,05%). Các ngành có
nhu cầu vốn đầu tư cho tài sản cố định như nhà máy, trang thiết bị, dây chuyền sản
xuất, v.v. có tỷ lệ vốn cổ phần thường trong tổng nguồn vốn rất lớn. Điển hình trong
nhóm này là ngành sản xuất kinh doanh điện, công nghệ và thiết bị viễn thông, vật
liệu xây dựng tổng hợp....
Những ngành có nhu cầu vốn lớn trong dài hạn để đầu tư xây dựng nhà
máy, trang thiết bị hoặc mua sắm tài sản cố định để kinh doanh thường sử dụng
nhiều vốn vay dài hạn ngân hàng. Các ngành này thường có tài sản cố định hữu
hình lớn, có thể thế chấp khi vay nợ như ngành dịch vụ xăng dầu, bất động sản, vật
liệu xây dựng tổng hợp.
Những ngành có khả năng sinh lợi cao hoặc chi phí đầu tư phát triển lớn
thường có tỷ lệ lợi nhuận giữ lại cao, điển hình như các ngành: dược phẩm, dịch vụ
xăng dầu, bất động sản, thương mại.
Ngành phát hành nhiều trái phiếu là ngành có tỷ suất sinh lợi hấp dẫn như
bất động sản hoặc thu nhập có tính bền vững như chế biến thủy sản.
Ngành phát hành cổ phiếu ưu đãi là ngành có khả năng sinh lợi cao và hấp
dẫn nhà đầu tư như dược phẩm và bất động sản
Như vậy, tùy vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngành và tùy
vào đặc điểm của nền kinh tế ở mỗi giai đoạn mà mỗi ngành có một cấu trúc vốn
khác nhau trong các thời kỳ khác nhau.
Phụ lục 3
Bảng P3.1. Tỷ trọng vốn cổ phần thường trong tổng nguồn vốn của các ngành
giai đoạn 2006-2011
Năm Ngành điện Ngành dược Ngành thủy sản Ngành thương mại Ngành xăng dầu Ngành công nghệ Ngành vật liệu xây dựng Ngành bất động sản
58,09% 68,97% 96,86% 51,54% 46,63% 50,14% 29,92% 39,18% 2006
38,75% 58,74% 85,01% 75,24% 31,28% 47,14% 44,56% 56,88% 2007
35,96% 59,02% 86,17% 72,05% 52,19% 25,37% 65,04% 51,26% 2008
36,95% 44,19% 86,50% 65,78% 34,91% 24,44% 63,00% 52,36% 2009
25,31% 46,78% 86,64% 51,84% 32,15% 30,60% 64,09% 43,83% 2010
45,67% 22,14% 87,12% 54,12% 42,15% 28,12% 65,12% 45,12% 2011
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm ngành
được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
Bảng P3.2.Tỷ trọng vốn vay ngân hàng dài hạn trong tổng nguồn vốn của các
ngành giai đoạn 2006-2011
Năm Ngành điện Ngành dược Ngành thủy sản Ngành thương mại Ngành xăng dầu Ngành công nghệ Ngành bất động sản Ngành vật liệu xây dựng
2006 2,53% 3,07% 0,90% 0,53% 0,00% 38,60% 2,64% 30,46%
2007 1,12% 9,97% 5,52% 0,11% 0,99% 44,83% 2,00% 11,88%
2008 2,17% 8,66% 3,48% 0,00% 28,74% 33,07% 1,13% 13,45%
2009 5,84% 21,76% 9,78% 2,41% 33,51% 59,57% 0,50% 22,98%
2010 10,09% 26,81% 3,99% 2,21% 8,27% 61,50% 0,00% 22,34%
2011 14,13% 27,13% 4,12% 3,15% 28,14% 62,20% 0,05% 22,56%
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
Bảng P3.3. Tỷ trọng lợi nhuận giữ lại trong tổng nguồn vốn của các ngành
giai đoạn 2006-2011
Năm Ngành điện Ngành dược Ngành thủy sản Ngành thương mại Ngành xăng dầu Ngành công nghệ Ngành bất động sản Ngành vật liệu xây dựng
2006 6,66% 9,34% 1,27% 16,65% 26,54% 8,38% 3,85% 9,91%
2007 4,21% 4,93% 7,56% 19,06% 7,47% 1,64% 6,80% 5,55%
2008 5,19% 6,21% 8,53% 25,47% 6,18% 6,60% 8,06% 12,69%
2009 -4,69% 3,41% 15,9 % 16,15% 2,19% 6,58% 26,12% 7,08%
2010 4,89% 3,45% 6,11% 34,25% 9,51% 4,60% 10,16% 11,78%
2011 5,16% 6,68% 5,54% 29,15% 3,54% 6,68% 9,12% 10,18%
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
Bảng P3.4. Tỷ trọng trái phiếu trong tổng nguồn vốn của các ngành
giai đoạn 2006-2011
Năm Ngành điện Ngành dược Ngành thủy sản Ngành thương mại Ngành xăng dầu Ngành công nghệ Ngành bất động sản Ngành vật liệu xây dựng
2006 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 8,75%
2007 7,61% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 19,76%
2008 5,99% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 14,34%
2009 5,99% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 14,00%
2010 7,86% 0,00% 0,00% 0,00% 7,02% 0,00% 0,00% 9,92%
2011 6,78% 0,00% 0,00% 0,00% 5,24% 0,00% 0,00% 8,98%
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn
Bảng P3.5. Tỷ trọng cổ phần ưu đãi trong tổng nguồn vốn của các ngành
giai đoạn 2006-2011
Năm Ngành điện Ngành dược Ngành thủy sản Ngành thương mại Ngành xăng dầu Ngành công nghệ Ngành bất động sản Ngành vật liệu xây dựng
2006 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,03%
2007 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 1,61%
2008 0,00% 1,41% 0,00% 0,51% 0,00% 0,00% 0,00% 1,73%
2009 0,00% 0,08% 0,00% 0,91% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%
2010 0,00% 0,10% 0,00% 0,80% 0,00% 0,00% 0,00% 0,07%
2011 0,00% 0,21% 0,00% 0,72% 0,00% 0,00% 0,00% 1,28%
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả dựa trên báo cáo tài chính theo nhóm
ngành được đăng tải trên các website: www.cophieu68.com;vietstock.vn