BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
HUỲNH THỊ THÙY DUNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG
TIN ĐƢỢC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN HOSE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
HUỲNH THỊ THÙY DUNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG
TIN ĐƢỢC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN HOSE
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH
TP. Hồ Chí Minh, 2017
LỜI CAM DOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả luận văn chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tài liệu tham khảo đều được tác giả trích dẫn đầy
đủ, và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Tác giả
HUỲNH THỊ THÙY DUNG
MỤC LỤC
Trang Phụ Bìa
Lời Cam Đoan
Mục lục
Bảng danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........................................................ 6
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 6
1.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 8
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu .................. 10
1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu trước ........................................................................................... 10
1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu ........................................................................................... 11
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 12
2.1. Một số vấn đề chung về báo cáo bộ phận ....................................................... 12
2.1.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận ........................................................................................... 12
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BCBP ..................................................................... 12
2.1.3. Nhu cầu thông tin và lợi ích của BCBP ............................................................................ 14
2.2. So sánh quy định lập BCBP giữa chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28 .................................................................. 15
2.2.1. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 08 ................................................................ 16
2.2.2. Chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS 28) – Báo cáo bộ phận.......................................... 17
2.2.3 So sánh IFRS 8 với VAS 28 ............................................................................................... 18
2.3 Các lý thuyết nền có liên quan ......................................................................... 29
2.3.1 Lý thuyết chi phí đại diện .................................................................................................... 29
2.3.2 Lý thuyết tín hiệu ................................................................................................................. 30
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 33
3.1. Phát triển giả thuyết ....................................................................................... 33
3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 35
3.3. Định nghĩa và đo lường các biến ................................................................... 37
3.3.1. Biến độc lập ........................................................................................................................ 37
3.3.2. Biến phụ thuộc .................................................................................................................... 38
3.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 40
3.5 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................ 41
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 43
4.1. Thực trạng trình bày BCBP trong thuyết minh BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán HOSE ........................................................ 43
4.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 45
4.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu ....................................................................... 51
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 54
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 54
5.2. Một số kiến nghị hoàn thiện BCBP ................................................................ 55
5.2.1 Kiến nghị hoàn thiện chuẩn mực nghề nghiệp .................................................................. 55
5.2.2. Kiến nghị với đơn vị hành nghề chuyên môn là chủ thể kiểm toán ............................... 56
5.2.3 Kiến nghị với ban giám đốc và bộ máy kế toán doanh nghiệp ....................................... 57
5.2.4 Kiến nghị hoàn thiện tại các bên liên quan ........................................................................ 58
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 60 Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ Lục
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế kinh tế ngày càng được đa dạng hóa, quốc tế hóa, kinh tế Việt
Nam đang trên đà hội nhập với kinh tế thế giới. Ngày càng nhiều các tập đoàn đa
quốc gia, các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, làm cho sự cạnh tranh càng
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Hơn nữa, thị trường chứng khoán
đã từng bước phát triển trở thành kênh đầu tư hấp dẫn cho đối với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Vì vậy để đảm bảo được các nhà đầu tư có thể tiếp cận và đầu
tư hiệu quả ở thị trường chứng khoán thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải công bố
nhiều hơn về thông tin của doanh nghiệp. Hiện nay, với hệ thống báo cáo tài chính
đang được áp dụng, các doanh nghiệp Việt Nam đã phần nào đáp ứng được mục
tiêu cơ bản là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra các quyết
định kinh tế, vì BCBP sẽ cho biết những doanh nghiệp có các nhóm sản phẩm và
dịch vụ hoặc hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau thì tỷ lệ sinh lời, cơ hội
tăng trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau như thế nào; các thông tin bộ phận như
thông tin về hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh hay hoạt động các phạm vi địa
lý khác nhau sẽ rất quan trọng cho việc đánh giá khả năng sinh lời và những thuận
lợi và khó khăn của doanh nghiệp, rất hữu ích cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Hơn nữa, báo cáo bộ phận là sự phân tách kết quả tài chính của một doanh
nghiệp thành các bộ phận được trình bày. Người sử dụng các báo cáo tài chính như
các nhà quản trị cho rằng thông tin từng bộ phận hoạt động là điều cần thiết để phân
tích và dự báo hiệu suất của công ty (Knutson, 1993). Vì vậy thông tin BCBP không
chỉ phục vụ cho các nhà đầu tư bên ngoài và còn là cơ sở thông tin cho các nhà
quản lý phân tích, đánh giá để đưa ra các chiến lược quản lý phù hợp.
Dựa trên nhu cầu thực tế về thông tin, Bộ Tài Chính theo quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) quy định
2
về trình bày BCBP được ban hành vào ngày 15/02/2005. Chuẩn mực VAS 28 ra đời
nhằm mục đích hỗ trợ người sử dụng trên BCTC nhằm hỗ trợ cho người sử dụng
thông tin trên BCTC để đánh giá, phân tích những khả năng sinh lời cũng như
những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trên cơ sở đó có thể đưa ra những
phân tích và dự báo hợp lý về doanh nghiệp đồng thời cũng có thể đưa ra những
quyết định đầu tư hay những chiến lược quản lý thích hợp. Tuy nhiên, sau nhiều
năm vận dụng thì hầu như các doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức đầy đủ, chưa quan
tâm đúng mức đến việc lập và trình bày BCBP, làm ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin được trình bày trên BCBP. Hơn nữa, ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay
thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-
BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, tuy nhiên Thông tư này lại không đề cập
đến Báo cáo bộ phận. Trong khi đó, Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS số 14 quy định
về Báo cáo bộ phận đã được thay thế bởi Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
IFRS số 08 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Báo cáo bộ phận không phải là một quy định mới được ban hành, tuy nhiên
việc có lập Báo cáo bộ phận hay không thì chỉ bắt buộc cho những doanh nghiệp
đang phát hành chứng khoán hay có chứng khoán trao đổi công khai trên thị trường
chứng khoán. Do đó, đại đa số các doanh nghiệp còn lại sẽ chọn không trình bày
báo cáo bộ phận vì ngại khó, ngại sai và ngại chi phí bỏ ra cao hơn lợi ích thu về.
Vì vậy việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
được trình bày trên BCBP là cần thiết nhằm tìm ra tồn tại và hạn chế, góp phần
hoàn thiện và tăng cường hiệu quả cung cấp thông tin mà BCBP mang đến cho các
bên liên quan.
Từ thực tế chứng minh tầm quan trọng của các thông tin được trình bày trên
BCBP, người viết quyết định thực hiện đề tài “ Các nhân tố ảnh hƣởng chất
lƣợng thông tin đƣợc trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết
3
trên HOSE”. Đề tài dựa trên những lý luận, kinh nghiệm của quốc tế kết hợp với
thực tiễn Việt Nam để đưa ra kết luận về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng thông tin được trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra những gợi ý các chính sách
cho doanh nghiệp và nhà quản lý nhằm gia tăng các thông tin cần thiết cũng như gia
tăng chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP.nhằm đáp ứng nhu cầu thông
tin ngày càng cao của các bên liên quan.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Xác định các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin được trình bày trên BCBP của những doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể :
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày
trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
- Kiểm định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng
thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng trình bày thông tin báo cáo bộ phận của
các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào ?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
được trình bày trong báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán Hồ Chí Minh?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn : Các công ty niêm yết trên HOSE cụ
thể là BCTC đã được kiểm toán và công bố của các công ty niêm yết trên HOSE
trong năm 2016.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn cũng có giới hạn nghiên cứu
+ Thời gian: Các số liệu được tác giả thực hiện khảo sát trong khoảng thời gian
năm 2016
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu khảo sát được từ các công ty
niêm yết trên HOSE
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử
dụng để phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông
tin được trình bày trên BCBP. Luận văn sử dụng dữ liệu nghiên cứu trên BCTC tài
chính đã được kiểm toán và công bố của 180 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE.
Sau đó sử dụng mô hình hồi quy đa biến để kiểm định mô hình, phân tích và đánh
giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin được trình bày trên
BCBP của các doanh nghiệp này. Trên cơ sở đó đề xuất các gợi ý cho các nhà
quản lý nhằm gia tăng chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP. Sử dụng
công cụ SPSS 20. Bài nghiên cứu tiến hành áp dụng phương pháp hồi quy tuyến
tính bội, xây dựng ma trận hệ số tương quan để kiểm tra mối tương quan và độ phù
hợp của các biến độc lập đo lường bằng các thang đo. Sử dụng thống kê mô tả, các
chỉ số đo lường mức độ trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của luân văn đóng góp và việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trong BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Dựa trên kết quả phân tích hồi quy và các thống kê mô tả, bài nghiên cứu phân tích thực trạng cũng như phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Thông qua kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các bên liên
5
quan có thể đưa ra những nhận định nhằm đánh giá cũng như các giải pháp nhằm nâng cao chất lương thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam nói chung.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn dự kiến được kết
cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
6
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Martin Bugeja & etc al., (2007) nghiên cứu dựa trên 1,241 công ty niêm yết
tại Australian Securities Exchange (ASX) đã áp dụng IAS 14R vào năm 2002 và
1,617 công ty niêm yết ASX áp dụng IFRS 8 trong năm 2009. Nghiên cứu đã sử
dụng mô hình logit để kiểm định các giả thiết. Nghiên cứu này xem xét tác động
đến các công ty niêm yết của Úc trong việc áp dụng chiến lược quản lý để báo cáo
bộ phận. Nghiên cứu này bao gồm việc xem xét hiệu quả của việc áp dụng cả IAS
14R năm 2002 và IFRS 8 trong năm 2009. Kết quả của tác giả chỉ ra rằng việc áp
dụng cả hai chuẩn mực này dẫn đến sự thay đổi về số lượng bộ phận được công bố
trong báo cáo. Kết quả của tác giả gợi ý một số yếu tố giải thích cho sự gia tăng này.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu chỉ tìm thấy bằng chứng tối thiểu cho thấy rằng khả năng
cạnh tranh của ngành, được đo bằng tỷ lệ tập trung, và khả năng sinh lời của công ty
có liên quan đến sự thay đổi về số lượng các bộ phận được báo cáo. Sự đa dạng
ngành công nghiệp có liên quan đến sự gia tăng số lượng các bộ phận, mặc dù phát
hiện của nghiên cứu không nhất quán trong các thử nghiệm của tác giả.
Annelien Deceuninck & et al,.(2009) Mục tiêu của nghiên cứu này là mở
rộng các tài liệu hiện có về báo cáo bộ phận bằng cách điều tra các báo cáo của 119
mẫu công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Bỉ cho năm tài chính 2006 và 2007.
Bằng 7 biến (quy mô, ngành, niêm yết, kiểm toán, đòn bẩy nợ và nhất quán với báo
cáo nội bộ, vận dụng trong phân tích hồi quy đa biến để đánh giá sự ảnh hưởng của
các biến đến biến chất lượng báo cáo của bộ phận. Bằng 4 biến (nhất quán với báo
cáo nội bộ, cạnh tranh, số ngành và quy mô), kết quả phân tích của nghiên cứu cho
thấy các biến có ảnh hưởng đến số bộ phận được trình bày. Theo như kết quả phân
tích, bài nghiên cứu có thể kết luận rằng quy mô, sự phân bố quyền sở hữu, nhất
quán với báo cáo nội bộ và kiểm toán viên (chỉ cho các bộ phận chính yếu) ảnh
hưởng đáng kể đến chất lượng báo cáo của bộ phận. Tương tự, dựa trên kết quả
7
nghiên cứu có thể kết luận rằng quy mô, số ngành và sự cạnh tranh (chỉ trong năm
2006) ảnh hưởng đáng kể đến số lượng các bộ phận được công bố.
Chaur-Shiuh Young & etc al.,(2014) Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
mẫu ở 8 quốc gia áp dụng IFRS với các quan sát đầy đủ là mẫu của tác giả để điều
tra các ảnh hưởng sau khi IFRS 8 có hiệu lực. Các quốc gia này bao gồm Úc, Pháp,
Hồng Kông, Ý, Singapore, Thụy Điển, Anh Quốc và Đức, và giai đoạn lấy mẫu là
từ năm 2009 đến năm 2011. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu liệu các công
ty xây dựng chiến lược quản lý có chất lượng báo cáo bộ phận thấp hơn theo chuẩn
mực kế toán mới IFRS 8 hay không. IFRS 8 yêu cầu các công ty báo cáo thông tin
bộ phận trên cơ sở cách tiếp cận quản lý, có nghĩa là các nhà quản lý có ưu tiên cao
để xây dựng chiến lược quản lý sẽ che giấu các thông tin báo cáo dẫn đến chất
lượng báo cáo bộ phận thấp hơn khi vận hành IFRS 8 trong giai đoạn 2009-2011.
Theo IFRS 8, thông tin hoạt động theo từng bộ phận công bố trên cơ sở cách tiếp
cận quản lý, các bộ phận kế toán báo cáo với mục đích báo cáo quản lý nội bộ, tức
là dựa trên các quyết định điều hành nhà quản lý nội bộ để báo cáo thông tin theo bộ
phận và do đó việc ra quyết định của họ có thể kiểm soát chất lượng báo cáo bộ
phận.
Júlia Alves e Souza & etc al., (2016) Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình
thông tin về các báo cáo bộ phận của các công ty ở Braxin được điều tra trong
nghiên cứu này, bao gồm năm 2010 và 2011. Bài nghiên cứu đã áp dụng mô hình
hồi quy đa biến để phân tích mức độ ảnh hưởng của 8 nhân tố như là biến độc
lập( quy mô công ty, hệ số nợ, lợi nhuận, ngành công nghiệp, lãi lỗ, mức độ quản lý
của doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán, năm công bố) đến mức độ công bố thông tin
trong báo cáo bộ phận như là một biến phụ thuộc. Về các đặc điểm có thể ảnh
hưởng đến mức độ trình bày thông tin về báo cáo bộ phận của các công ty Braxin.
Dựa trên các lý thuyết liên quan (đặc biệt là lý thuyết đại diện và lý thuyết về sự
công bố thông tin) và các nghiên cứu trước đây liên quan đến chủ đề được nghiên
cứu tác giả đã đưa ra các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho bốn trong số tám nhân
8
tố đã không có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu là: Lợi nhuận, Ngành công nghiệp,
Lãi lỗ và Năm công bố. Do đó, những đặc điểm này không ảnh hưởng đáng kể đến
mức độ trình bày thông tin trong BCBP ở Braxin. Tuy nhiên, Bài nghiên cứu cũng
kết luận rằng các nhân tố như : quy mô, hệ số nợ, mức độ quản lý của doanh nghiệp
và chủ thể kiểm toán là những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày thông tin về
báo cáo bộ của các công ty của Braxin. Hơn nữa, bài nghiên cứu cho thấy rằng các
công ty niêm yết có xu hướng công bố thông tin về báo cáo bộ phận nhiều hơn so
với các công ty không niêm yết. Tuy nhiên bài nghiên cứu cũng có một số hạn chế
về phương pháp chọn mẫu và có một số thông tin trên báo cáo bộ phận chưa được
đưa vào để phân tích nên kết quả nghiên cứu chưa thống nhất.
1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Trần Thị Thúy An (2013) nghiên cứu dựa trên dữ liệu BCTC được kiểm toán
và công bố năm 2012 của mẫu 308 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Nghiên
cứu đã xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP theo VAS 28.
Kết quả cho thấy quy mô công ty với chất lượng chủ thể kiểm toán và đòn bẩy nợ
có ảnh hưởng tích cực chất lượng báo cáo bộ phận. Từ đó, tác giả đưa ra những
nguyên nhân tồn tại trong việc vận dụng VAS28 cũng như những hạn chế cần được
cải tiến trong khuôn khổ pháp lý ở Việt Nam nhằm tăng cường chất lượng thông tin
bộ phận được cung cấp.
Trần Viết Hoàng (2015) nghiên cứu dựa trên 183 công ty trong đó có 140
công ty thực hiện việc trình bày các thông tin về BCBP trong BCTC và 43 công ty
không trình bày với lý do chủ yếu được thuyết minh là các công ty này chỉ có một
bộ phận hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động trong cùng một phạm vi địa lý. Trong
nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu
nghiên cứu trên BCTC đã được kiểm toán và công cố năm 2013 của các công ty
đang được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Nghiên cứu này đánh
giá các yếu tố tác động đến báo cáo bộ phận và gợi ý cho minh bạch thông tin tại
9
báo cáo bộ phận các doanh nghiệp niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến
về quy mô, đòn bẩy, tuổi và hình thức sở hữu có tương quan thuận với báo cáo bộ
phận. Qua đó tác giả gợi ý các chính sách cho doanh nghiệp và nhà quản lý gia tăng
các thông tin cần thiết, tăng cường chất lượng thông tin được công bố nhằm góp
phần giảm rủi ro cho nhà đầu tư.
TÓM TẮT
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố đã nghiên cứu trong các nghiên cứu
trƣớc đây có liên quan đến đề tài
10
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và xác định khe hổng nghiên cứu
1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu trước
+ Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài:
Các công trình nghiên cứu mà bài nghiên cứu chọn lọc đã chỉ ra được các
nhân tố ảnh hưởng lên việc trình bày BCBP. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu vẫn
còn nhiều hạn chế và chưa thống nhất. Hơn nữa, các nghiên cứu này bị giới hạn ở
các quốc gia có nền kinh tế phát triển.Và việc trình bày BCBP thường được trình
bày theo IFRS 8 là chuẩn mực mới nhất với nhiều yêu cầu hơn về trình bày BCBP.
Đối với môi trường kinh tế Việt Nam, thì việc trình bày BCBP vẫn theo VAS 28 từ
năm 2005, mặc dù chuẩn mực kế toán quốc tế đã áp dụng IFRS 8 từ năm 2009,
chưa có sự thay đổi nhiều so với chuẩn mực kế toán thế giới hiện hành do đó về
đánh giá thực trạng áp dụng chuẩn mực trình bày BCBP và xem xét ảnh hưởng của
các nhân tố là một vấn đề cần được nghiên cứu cần thiết.
+ Đối với các công trình nghiên cứu trong nước:
Các nghiên cứu trong nước chỉ nghiên cứu mức độ công bố thông tin trên
BCBP mà chưa quan tâm tới chất lượng thông tin được trình bày trong BCBP. Hơn
nữa, việc hội nhập kế toán theo hướng quốc tế hóa là vô cùng quan trọng. Để đáp
ứng được các yêu cầu của các chủ đầu tư nước ngoài thì việc trình bày thông tin của
các công ty niêm yết phải được trình bày theo hướng chuẩn mực kế toán quốc tế. Để
đánh giá thực trình bày BCBP theo VAS 28 hiện tại của các công ty niêm yết từ đó
có các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao số lượng trình bày BCBP là công việc
cần được nghiên cứu liên tục. Do vậy, bài nghiên cứu đánh giá việc sử dụng dữ liệu
tài chính năm 2016 là phù hợp để nghiên cứu thực trạng trình bày BCBP và các
nhân tố ảnh hưởng.
11
1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu
Từ các nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố tác động đến việc trình bày
báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán, bài nghiên cứu tiếp
tục kế thừa các nhân tố ảnh hưởng gồm nhân tố: Quy mô công ty, khả năng sinh lời,
hệ số nợ, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động.
Tóm lại, đề tài nghiên cứu của tác giả muốn trình bày lại một cách tổng thể
các nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm mục đích xác định các nhân tố tác động
lên việc trình bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh năm 2016. Từ đó để cho
người đọc có cái nhìn khái quát về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về
trình bày báo cáo bộ phận tại Việt Nam và giải pháp để cải thiện mức độ áp dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế tiến tới hội nhập quốc tế trong tương lai.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 bài nghiên cứu giới thiệu tổng quan các nghiên cứu có liên
quan đến các nhân tố tác động đến việc trình bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài
chính theo chuẩn mực kế toán trong và ngoài nước. Trên cơ sở phân tích, nhận xét
các kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra lỗ hổng nghiên cứu cho đề tài, xác
định các nhân tố ảnh hưởng như là : quy mô công ty, khả năng sinh lời, hệ số nợ,
chủ thể kiểm toán và thời gian hoạt động đến chất lượng thông tin được trình bày
trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE năm 2016.
12
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số vấn đề chung về báo cáo bộ phận
2.1.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận
Theo như (GAAP) những nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung đã định
nghĩa “Báo cáo bộ phận là báo cáo trình bày thông tin của các bộ phận hoạt động
của một công ty trong công bố kèm theo báo cáo tài chính của nó”. BCBP nhằm
cung cấp thông tin tài chính cho nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan về kết quả
tài chính của các bộ phận hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau hoặc
khu vực hoạt động khác nhau, giúp họ có căn cứ cho việc đưa ra các quyết định đầu
tư hoặc cho vay. Đồng thời, đối với các nhà quản lý việc xác định các thông tin cần
báo cáo theo bộ phận nhằm giúp ra các quyết định quản lý, sử dụng những thông tin
này để đánh giá hiệu quả hoạt và sử dụng và phân bổ nguồn lực cho các bộ phận
một cách hợp lí. Phạm Thị Hồng Hoa (2016)
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) 28, “Báo cáo bộ phận là báo cáo
thể hiện sự chia nhỏ hoạt động của doanh nghiệp thành những thành phần hay bộ
phận và trình bày các thông tin tài chính của các bộ phận đó”. Một trong những
cách phổ biến nhất là phân chia theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh hoặc theo phạm
vi địa lý hoặc phân chia kết hợp theo cả lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý.
Phạm Thị Hồng Hoa, (2016)
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BCBP
Tại Mỹ ban hành quy định về trình bày BCBP lần đầu tiên vào năm 1969 khi
Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu phải trình bày các thông tin hoạt động kinh
doanh trong các giấy tờ niêm yết của doanh nghiệp.
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành bản dự thảo E3 về
chuẩn mực báo cáo tài chính hợp nhất vào tháng 12/1974, tất cả các công ty nộp báo
cáo cho SEC đều phải trình bày các thông tin này trên báo cáo thường niên.
13
Ủy ban chuẩn mực kế toán Mỹ (FASB) ban hành lần đầu chuẩn mực kế toán
tài chính Mỹ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh doanh” vào năm 1976
đã mở rộng các yếu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận. Đây là chuẩn mực
kế toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về thông tin bộ phận được yêu cầu trình bày
theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý.
Sau đó, các cơ quan ban hành chuẩn mực của Canada và Mỹ cùng với Ủy
ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) thực hiện một dự 7 án kết hợp để soát xét
lại các chuẩn mực về báo cáo bộ phận. Kết quả là các chuẩn mực mới được ban
hành bao gồm: Chuẩn mực kế toán Canada mục 1700 (CICA Handbook Section
1700) và Chuẩn mực kế toán Mỹ SFAS 131 (FASB, 1997). SFAS 131 ra đời đánh
dấu sự thay đổi đáng kể so với chuẩn mực trước đó, đặc biệt là thay đổi về phương
pháp trong nguyên tắc xác định bộ phận trình bày.
Chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận IAS 14 được hội đồng chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành vào năm 1981 có nội dung khá gần với SFAS
14. Sau đó IAS 14 được sửa đổi và có những thay đổi quan trọng vào năm 1997 và
2003, ảnh hưởng đến phương thức xác định bộ phận để trình bày và các yêu cầu
trình bày.
Tháng 9/2002, FASB và IASB thực hiện một thỏa thuận để loại bỏ sự khác
biệt giữa US GAAP và IFRS. Năm 2005 dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS được
tiến hành. Ngày 19/01/2006, IASB ban hành bản dự thảo IFRS 08 “Báo cáo bộ phận”
thay thế cho IAS 14 hiện có, sự khác biệt chính là thay đổi phương pháp tiếp cận rủi
ro và lợi ích theo hướng quản trị. Đồng thời nó đòi hỏi doanh nghiệp phải báo cáo
thông tin về doanh thu có được từ kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, các quốc gia
tạo ra doanh thu cho công ty, tài sản mà công ty đang nắm giữ và những khách hàng
lớn. Ngày 30/11/2006, IFRS 08 chính thức được ban hành có nội dung gần giống
với SFAS 131 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
14
2.1.3. Nhu cầu thông tin và lợi ích của BCBP
2.1.3.1. Nhu cầu thông tin
Một công ty có thể bao gồm nhiều bộ phận hoạt động hoặc hoạt động trong
nhiều khu vực địa lý khác nhau. Các bộ phận khác nhau có thể có mức khả năng
sinh lời, cơ hội tăng trưởng, nhu cầu vốn, mức độ và loại rủi ro khác nhau. Do đó,
để có được những hiểu biết đầy đủ về kết quả hoạt động trong quá khứ và tiềm năng
trong tương lai của một công ty ta cần phải xem xét toàn bộ kết quả hoạt động và
tiềm năng của các bộ phận cấu thành. BCBP ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin
về tình hình hoạt động của các bộ phận cho người sử dụng thông tin để phục vụ cho
việc ra các quyết định.
2.1.3.2 Lợi ích của BCBP
Thông tin báo cáo theo từng bộ phận giúp người sử dụng thông tin báo cáo
hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh trong quá khứ và dự đoán dòng tiền trong tương
lai của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Điều này đã được kiểm chứng trong nhiều
nghiên cứu, thông qua các phương pháp tiếp cận khác nhau. Có 3 loại kiểm tra
chính như sau:
• Phân tích quá trình ra quyết định của người sử dụng
Đây là phân tích dựa trên xem xét các quyết định dưới tác động của nhiều
loại thông tin, bằng cách cung cấp cho người sử dụng những loại thông tin khác
nhau và yêu cầu họ đưa ra quyết định. Dựa vào đó có thể nhìn thấy được các quyết
định thực tế của người sử dụng và sự chính xác của các ước tính của người phân
tích. Nghiên cứu của Baldwin (1984) cho thấy các thuyết minh theo từng bộ phận
đã giúp cho các chuyên gia phân tích dự đoán chính xác hơn. Có cùng kết quả với
Baldwin là các nghiên cứu thực hiện sau đó của Lobo et al. (1998) nghiên cứu các
thuyết minh bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Nochols et at. (1995) nghiên cứu
ảnh hưởng của các thuyết minh bộ phận theo khu vực địa lý đến các dự đoán của
các chuyên gia phân tích về thu nhập. Emmauel et at. (1989) nghiên cứu về dự đoán
15
của các chuyên gia phân tích tại Anh đã đem lại kết quả khẳng định cho kết luận đã
được đưa ra trước đó.
• So sánh khả năng dự đoán của các ước tính khác nhau
Là kiểm tra khả năng dự đoán thông qua việc so sánh sự chính xác của các
ước tính số học về doanh thu, thu nhập hay các chỉ tiêu kế toán khác sử dụng các
thông tin hợp nhất với các ước tính đơn giản thay vì dựa vào các thông tin bộ phận.
Nghiên cứu của Kinney (1971) đã cho kết luận là mô hình nghiên cứu dựa trên
doanh thu và lợi nhuận được phân chia theo từng bộ phận cho kết quả dự đoán
chính xác nhất. Mô hình này thành công hơn so với mô hình sử dụng dữ liệu hợp
nhất.
• Kiểm tra phản ứng của thị trường chứng khoán
Đây là phương pháp cho kết quả ít mơ hồ nhất khi đưa ra kết luận. Họ kiểm
tra liệu các BCBP có làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu hay các phép tính đo lường về
rủi ro thị trường. Nếu có ảnh hưởng, các thông tin phần nào được sử dụng và do đó
nó hữu ích cho người sử dụng thông tin. Nếu các thông tin bộ phận không có ảnh
hưởng đáng kể đến thị trường thì có thể kết luận nó không được những người tham
gia thị trường chứng khoán sử dụng hoặc là các thông tin này đã được thu thập từ
nguồn khác. Tuy nhiên, không thể suy luận rằng các thông tin bộ phận không có giá
trị nào vì ngoài những người tham gia trên thị trường chứng khoán nó còn có thể
được các nhóm người sử dụng báo cáo khác chẳng hạn như chính phủ, nhà quản lý,
các chủ nợ. Các nghiên cứu về phản ứng của thị trường chứng khoán đã giúp khẳng
định cho kết luận rằng các thông tin bộ phận là hữu ích để đưa ra các quyết định đầu
tư. Nghiên cứu của Simonds và Collins (1978) sử dụng phân tích các biến để kiểm
chứng rủi ro của thị trường hay chỉ số bêta (β) của công ty và kết luận rằng thông
tin được trình bày trong báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh đã ảnh hưởng
đáng kể đến khả năng làm giảm rủi ro.
2.2. So sánh quy định lập BCBP giữa chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 và
16
chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28
2.2.1. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 08
a) Lịch sử hình thành
IASB và FASB đã cùng hợp tác và mở đầu cho dự án hội tụ các chuẩn mực
kế toán quốc tế vào tháng 9/2002,. Mục tiêu của dự án nhằm giảm thiểu sự khác biệt
trong các chuẩn mực do hai tổ chức này ban hành, trong đó bao gồm cả chuẩn mực
về báo cáo bộ phận. IASB khẳng định SFAS 131 có một số điểm rõ ràng hơn hẳn
IAS 14.
Năm 2005, IASB quyết định điều chỉnh IAS 14 cho phù hợp với SFAS 131
và áp dụng theo định hướng quản trị cho việc thiết lập các bộ phận cần báo cáo và
các thông tin cần trình bày. IASB cũng cho rằng điều này sẽ giúp giảm chi phí của
việc công bố các thông tin bộ phận bởi vì các thông tin trình bày cũng chính là
thông tin được ban quản trị sử dụng cho việc ra quyết định. Dự án được tiến hành từ
năm 2002 cho đến năm 2006 đã ban hành bản dự thảo IFRS 08 về báo cáo bộ phận.
IFRS 08 về báo cáo bộ phận được chính thức ban hành vào tháng 11/2006, và có
hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
b) Nguyên tắc chính
Một công ty sẽ trình bày thông tin để giúp người sử dung thông tin trên
BCTC đánh giá được bản chất và tác động về mặt tài chính của hoạt động kinh
doanh mà nó thực hiện và môi trường kinh tế mà nó hoạt động.
c) Phạm vi áp dụng
IFRS 08 được áp dung cho:
- BCTC riêng hay BCTC của một công ty mà:
Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi trên thị trường
chứng khoán nội địa hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa
phương hoặc trong khu vực;
17
Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung
tâm chứng khoán hoặc các cơ quan/ tổ chức pháp quy cho mục đích
phát hành bất cứ loại công cụ tài chính ra công chúng.
- Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn mà công ty mẹ:
Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi trên thị trường
chứng khoán nội địa hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa
phương hoặc trong khu vực;
Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung
tâm chứng khoán hoặc các cơ quan/ tổ chức pháp quy cho mục đích
phát hành bất cứ loại công cụ tài chính ra công chúng.
2.2.2. Chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS 28) – Báo cáo bộ phận
a) Lịch sử hình thành
Theo Quyết đinh số 12/2005/QĐ-BTC ngày 12/05/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính được ban hành và công bố sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 4)
trong đó bao gồm Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS28) về BCBP có hiệu lực thi
hành từ ngày 23/03/2005.
Tiếp sau đó, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 20/2006/TT-BTC nhằm hướng
dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế toán nêu trên áp dụng cho các doanh
nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước.
b) Mục đích của VAS 28
Chuẩn mực này quy định nguyên tắc và phương pháp lập và trình bày BCBP
theo lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp nhằm hỗ
trợ thông tin cần thiết cho người sử dụng thông tin:
- Hiểu rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Đánh gía đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp
- Đưa ra những đánh giá hợp lí về doanh nghiệp cần thiết cho người sử dụng
18
Các doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động
trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng
và rủi ro khác nhau. Thông tin về các lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý khác
nhau được gọi là thông tin bộ phận. Thông tin bộ phần cần thiết cho việc đánh giá
rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực kinh doanh doanh hoặc
hoạt động trong phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thông tin bộ phận
cũng cần thiết cho người sử dụng.
c) Phạm vi áp dụng
Đối tượng mà chuẩn mực này áp dụng là các doanh nghiệp có chứng khoán
đang phát hành hay trao đổi công khai trên thị trường chứng khoán.
Chuẩn mực cũng khuyến khích áp dụng đối với các doanh nghiệp không phát
hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công khai.
Đối với các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán trao
đổi công khai trên thị trường chứng khoán mà tự nguyện trình bày BCBP thì phải
tuân thủ những nguyên tắc được quy định trong chuẩn mực này.
2.2.3 So sánh IFRS 8 với VAS 28
a) Về các định nghĩa
Bên cạnh báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin cho hoạt động đầu tư
nhận thấy sự cần thiết của một loại báo cáo khác, trong đó cung cấp những thông tin
được phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh hoặc khu vực địa lý, đặc biệt là
khi họ muốn đầu tư vào một công ty đa ngành, hoạt động kinh doanh các nhóm sản
phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động trong các phạm vi địa lý khác nhau có khả năng
sinh lời, tốc độ tăng trưởng, khả năng và mức rủi ro khác nhau. Đó là lý do cho sự
ra đời của báo cáo bộ phận, bao gồm những thông tin bộ phận được quy định ở cả
VAS 28 và IFRS 08 (thay thế cho IAS 14 từ 01/01/2009)
VAS 28 yêu cầu các công ty cổ phần phát hành chứng khoán hoặc đang
trong quá trình chuẩn bị phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán cần
19
trình bày thông tin về các bộ phận hoạt động theo từng lĩnh vực kinh doanh hay
theo từng khu vực địa lý của mình trong thuyết minh báo cáo tài chính. VAS 28
định nghĩa một bộ phận cần báo cáo trong thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ
phận hoạt động theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận hoạt động theo phạm vi
địa lý được xác định dựa trên các tiêu chí sau:
- Bộ phận hoạt động theo lĩnh vực kinh doanh là một bộ phận có thể phân
biệt được của một doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ,
một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan (về tính chất của hàng hóa và
dịch vụ, tính chất của qui trình sản xuất, kiểu hoặc nhóm khách hàng, phương pháp
phân phối sản phẩm, điều kiện của môi trường pháp lí mà bộ phận này có thuận lợi
và khó khăn về mặt kinh tế khác với các bộ phận hoạt động kinh doanh khác).
IFRS 08 xác định bộ phận cần báo cáo không nhất thiết là bộ phận hoạt động
theo lĩnh vực kinh doanh hay hoạt động theo khu vực địa lí như VAS 28 mà là các
bộ phận hoạt động kinh tế có thể tạo ra doanh thu hoặc phát sinh chi phí, có các
thông tin tài chính riêng biệt cho chúng và kết quả hoạt động của chúng thường
xuyên được các nhà quản lý xem xét để ra quyết định quản lý điều hành hoạt động.
Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành về báo cáo bộ phận. Cụ thể, trong VAS không
đề cập khái niệm “bộ phận hoạt động” mà chỉ đề cập các tiêu chí để xác định “bộ
phận cần báo cáo” theo khu vực địa lý lĩnh vực kinh doanh như đã đề cập ở trên.
Trình bày BCBP lĩnh vực kinh doanh hay theo khu vực địa lý hay trình bày cả theo
lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý sẽ được ban giám đốc xem xét phụ thuộc
theo mục đích lập báo cáo ( VAS 28 đoạn 12). IFRS 08(5-11) trình bày một cách
chi tiết về bộ phận hoạt động. Theo đó, những bộ phận hoạt động không chỉ bó hẹp
ở việc xác định theo các tiêu chí về khu vực hay lĩnh vực, mà được mở rộng ra là
một thành phần của thực thể kinh tế:
20
- Liên quan đến hoạt động kinh doanh mà từ đó tạo ra doanh thu và chi phí gánh
chịu (bao gồm cả doanh thu và chi phí liên quan đến các giao dịch với các bộ phận
khác trong cùng một công ty).
- Kết quả hoạt động thường xuyên được xem xét bởi người phụ trách việc ra quyết
định (được xem là một chức năng hơn là một chức vụ của cá nhân riêng lẻ) “entity’s
chef operating decision maker” để ra quyết định về sử dụng và phân bổ nguồn lực
tới từng bộ phận và đo lường đánh giá thành quả thực hiện của bộ phận.
- Thông tin tài chính riêng của bộ phận luôn có sẵn.
IFRS 08 cũng chỉ ra ngoại lệ cho bộ phận hoạt động liên quan đến hoạt động
kinh doanh, kể cả khi nó chưa tạo được doanh thu, ví dụ như hoạt động khởi nghiệp,
khởi động “start-up” có thể là bộ phận hoạt động trước khi tạo ra doanh thu.Và
ngược lại không phải bộ phận nào tạo ra doanh thu/ hoặc tạo ra chi phí cũng được
xem là bộ phận kinh doanh , chẳng hạn như một đơn vị nghiên cứu và phát triển làm
phát sinh chi phí nhưng không tạo ra doanh thu thì nó không phải là bộ phận kinh
doanh. Tương tự như vậy, trụ sở công ty có thể không tạo ra doanh thu hoặc có thể
tạo ra doanh thu mà chỉ là phần phụ đối với hoạt động của doanh nghiệp và do đó sẽ
không được coi là một bộ phận kinh doanh.
Trong khi VAS 28 vẫn còn tuân theo các nguyên tắc cơ bản của IAS 14, thì
IFRS 08 đã đi tới một bước phát triển mới, cũng đồng thời tiến sát hơn với quy định
về báo cáo bộ phận của Mỹ. Nếu VAS 28 chủ yếu quy định việc thực hiện báo cáo
bộ phận chủ yếu tuân theo nguyên tắc kế toán thì IFRS hướng tới việc quản trị công
ty nhiều hơn khi xác định bộ phận hoạt động không chỉ đơn thuần theo chuẩn mực
cũ mà có thể theo tiêu thức nào đó phù hợp với việc ra quyết định phân bổ và đánh
giá của nhà quản lý. Nói một cách khác, góc nhìn của IFRS 08 là góc nhìn từ phía
nhà quản lý doanh nghiệp, còn VAS 28 được xem xét ở góc độ tuân thủ các chuẩn
mực về báo cáo tài chính.
21
Kế đến, IFRS 08 xác định bộ phận hoạt động để trở thành bộ phận cần báo
cáo sẽ phải đảm bảo các điều kiện từ đoạn 5-10, hoặc tập hợp của các bộ phận đáp
ứng đoạn 12, và thoả mãn các ngưỡng định lượng trong đoạn 13 của chuẩn mực ( sẽ
được trình bày trong phần kế tiếp).
Ngoài sự khác biệt lớn nói trên thì ở VAS 28 và IFRS 08 còn có khác biệt
định nghĩa doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả của bộ phận cần báo cáo.
Theo VAS 28 đoạn 12 nêu rõ:
Doanh thu bộ phận: là doanh thu được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ
phận từ tổng doanh thu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bộ phận khác của doanh nghiệp. Doanh thu bộ
phận không bao gồm: Thu nhập khác, doanh thu từ tiền lãi, hoặc lãi từ việc xóa các
khoản nợ trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính
Chi phí bộ phận: Là chi phí phát sinh trực tiếp cho bộ phận đó từ các hoạt
động kinh doanh của bộ phận và phần chi phí của doanh nghiệp được phân bổ cho
bộ phận đó, bao gồm cả chi phí bán hàng ngoài và chi phí có liên quan đến những
giao dịch với bộ phận khác của doanh nghiệp. Chi phí bộ phận bao gồm:
Chi phí khác
Chi phí lãi vay, kể cả tiền lãi phát sinh đối với các khoản tiền ứng
trước hoặc tiền vay từ các bộ phận khác, trừ khi hoạt động của bộ
phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.
Lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán đối với các khoản đầu tư hoặc lỗ từ
việc xóa các khoản nợ khó đòi, không thu hồi được trừ khi hoạt động
của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.
Phần sở hữu của doanh nghiệp trong khoản lỗ của bên nhận đầu tư do
đầu tư vào các công ty liên kết, liên doanh, công ty con hoặc các
khoản đầu tư tài chính khác được hoạch toán theo phương pháp vốn
chủ sở hữu.
22
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các chi phí quản lý chung và các chi phí khác phát sinh liên quan đến
toàn bộ doanh nghiệp. Các chi phí doanh nghiệp chi hộ bộ phận được
coi là chi phí bộ phận nếu chi phí đó liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của bộ phận và những chi phí này có thể được tính trực
tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó một cách hợp lí.
Tài sản bộ phận : Là tài sản đang được bộ phận đó sử dụng trong các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và được tính trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó.
Các khoản nợ phải trả bộ phận: là các khoản nợ trong hoạt động kinh doanh
của bộ phận được tính trực tiếp hoặc phân bổ từ nợ phải trả của toàn doanh nghiệp
cho bộ phận đó.
IFRS 08 không định nghĩa các khoản mục trên mà chỉ yêu cầu sự giải thích
việc đo lường lãi lỗ bộ phận, tài sản và nợ phải trả của bộ phận cho mỗi bộ phận cần
báo cáo. Như vậy, so với VAS 28 (và cả IAS 14), IFRS 8 thay vì việc xác định các
khoản mục theo định nghĩa đã hướng đến việc quản trị doanh nghiệp nhiều hơn.
Nhờ đó, việc lập báo cáo sẽ được thực hiện với tiêu chí nhà quản trị doanh nghiệp
có thể dễ dàng ra quyết định hơn cho việc kinh doanh của mình.
- Bộ phận theo khu vực địa lý: là bộ phận có thể phân biệt được của một
doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ
trong phạm vi môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế
khác với các bộ phận hoạt động kinh doanh trong phạm vi địa lý khác nhau. Các
nhân tố cần xem xét để xác định bộ phận hoạt động trong một phạm vi địa lý gồm
tính tương đồng của các điều kiện kinh tế- chính trị, mối quan hệ của những hoạt
động trong các phạm vi địa lý khác nhau, tính tương đồng của hoạt động kinh doanh,
rủi ro đặc biệt liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý xác định, cũng như
tương đồng về các quy định về tài chính, tiền tệ.
b) Về tiêu chuẩn xác định bộ phận báo cáo
23
- Giống nhau :
Một là IFRS 08 và VAS 28 đều quy định giống nhau về điều kiện để xác
định báo cáo bộ phận. Một bộ phận phải báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh
từ bán hàng ra ngoài đồng thời thoả mãn một trong các điều kiện sau:
1) Tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với
các bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận.
2) Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10% trở lên
trên tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các
bộ phận lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn.
3) Tài sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ
phận.
Trong trường hợp tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được
phân bổ cho các bộ phận có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của
doanh nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo
cáo (kể cả khi bộ phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10%) cho tới khi đạt
được ít nhất 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho
các bộ phận báo cáo được
Hai là, một bộ phận được trình bày trong năm trước nhưng năm hiện tại
không thoả mãn điều kiện được báo cáo thì vẫn phải báo cáo thông tin của bộ phận
đó trong năm hiện tại nếu Ban Giám Đốc đánh giá bộ phận này vẫn có tầm quan
trọng trong những năm tiếp theo.
Ba là, nếu bộ phận được xác định là phải trình bày trong năm nay thì thông
tin của bộ phận này năm trước cần phải được trình bày lại để cung cấp số liệu cho
người sử dụng báo cáo so sánh mặc dù bộ phận đó không thoả mãn điều kiện được
trình bày trong năm trước, trừ khi không thể xác định được.
- Khác nhau:
24
VAS 28 IFRS 08
- IFRS 08 yêu cầu báo cáo bộ phận được - Lợi ích và rủi ro kinh tế về hoạt động
định nghĩa dựa trên nội dung cơ bản của của doanh nghiệp là căn cứ để xác
báo cáo nội bộ về các thành phần của định báo cáo bộ phận theo lĩnh vực
doanh nghiệp, những cơ sở được xem kinh doanh hay khu vực địa lý là
xét thường xuyên bởi các nhà quản lý chính yếu hay thứ yếu. ( Đoạn 24, 29)
đưa ra quyết định để sử dụng và phân bổ
nguồn lực tới các bộ phận và đánh giá
thành quả quản lý của bộ phận đó
- VAS 28 hạn chế bộ phận được báo cáo nhưng IFRS xem xét bộ phận báo cáo
của doanh nghiệp theo định hướng của báo cáo quản trị - VAS 28 yêu cầu công ty
phải chọn một trong hai làm cơ sở chính cho BCBP. Tuy nhiên, IFRS 08 không
yêu cầu phải trình bày thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hay khu vực
địa lý mà trong một số trường hợp khác có thể chọn những loại bộ phận khác
nhau để trình bày báo cáo.
c) Phân tích ảnh hưởng sự khác nhau giữa VAS 28 và IFRS 08 đến BCTC
Theo IFRS 08 cải thiện việc truyền thông thông tin giữa nhà đầu tư và công
ty thông qua số liệu báo cáo theo cách nhìn của nhà quản trị. Theo báo cáo của Ủy
Ban Châu Âu, khi tiến hành khảo sát các nhà phân tích tài chính và các nhóm người
khác nhau có sử dụng BCTC thì phần lớn người sử dụng cho rằng thông tin dựa trên
phương pháp quản trị hữu ích hơn so với thông tin áp dụng theo IAS 14. Các thông
tin bộ phận theo IAS 14 và VAS 28 khác với các thông tin được sử dụng cho mục
đích quản trị nội bộ. Do đó, thông tin được trình bày không phản ánh được tình hình
thực tế kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các thông tin này còn hữu ích cho
25
việc đánh giá khả năng và năng lực của nhà quản trị. Nhà đầu tư có thể có được
những thông tin giống như nhà quản trị và tập trung vào những yếu tố quan trọng
với giá trị thông tin cao hơn. Qua đó, báo cáo bộ phận tiếp cận theo định hướng
quản trị nhìn chung có tác động tích cực đến chất lượng thông tin của BCBP hơn.
Các thông tin chung dựa trên phương pháp quản trị sẽ hữu ích và có liên quan nhiều
hơn cho việc ra quyết định của nhà đầu tư.
Không nhất quán các bộ phận giữa các công ty:
Khi áp dụng VAS 28, các công ty lựa chọn phân chia các bộ phận dựa trên
lĩnh vực hoạt động hay phạm vi địa lý có đặc điểm kinh tế khác với các bộ phận
khác. Đa số các BCBP lựa chọn khu vực địa lý làm khu vực thứ yếu do đó có sự
tương đồng về bộ phận được báo cáo giữa các công ty. Sự tương đồng này giúp
người đọc dễ dàng so sánh được giữa các công ty với nhau.
Ngược lại, khi áp dụng IFRS 08 công ty có quyền lựa chọn bộ phận hoạt
động theo cách mà nhà quản trị điều hành công ty mong muốn. Do đó, các bộ phận
sẽ đa dạng hơn và làm thiếu đi tính so sánh được các thông tin bộ phận của các công
ty với nhau
Không có phân tích theo khu vực địa lý
VAS 28 yêu cầu trình bày bộ phận theo khu vực địa lý là bắt buộc do đó một
số các nghiên cứu đã đánh giá VAS 28 là chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn so với IFRS
08. Tuy nhiên, bộ phận hoạt động theo khu vực địa lý trong VAS 28 được đề cập rất
rộng, chẳng hạn như là bộ phận bao gồm nhiều quốc gia. Hơn nữa, VAS 28 cho
phép việc phân loại các thông tin theo khu vực địa lý là bộ phận thứ yếu và trong
trường hợp này thì VAS 28 cho phép việc trình bày ít thông tin hơn đối với các loại
bộ phận này nếu công ty cân nhắc cho bộ phận theo sản phẩm hoặc dịch vụ là quan
trọng hơn. Trong khi đó IFRS 08 yêu cầu trình bày bộ phận theo khu vực địa lý
trong trường hợp nếu bộ phận này được nhà quản trị xem xét là bộ phận hoạt động
thường xuyên. Trong những trường hợp như vậy, cần thiết phải trình bày thông tin
theo khu vực địa lý ở mức độ toàn công ty cho từng quốc gia nếu các thông tin đó là
26
trọng yếu và thông tin yêu cầu trình bày rất chi tiết,. Theo nghiên cứu của Ủy Ban
Châu Âu thì người sử dụng BCTC tin rằng quy định của IFRS 08 về trình bày theo
khu vực địa lý là hiệu quả hơn.
d) Xác định và trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo bộ phận
Theo VAS 28:
Bộ phận chính yếu: Theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý,
gồm:
- Doanh thu bộ phận: Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bên ngoài và từ các gia o dịch với các bộ phận khác phải được báo cáo
riêng biệt.
- Kết quả bộ phận
- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận
- Nợ phải trả bộ phận
- Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định
- Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ phận
- Trình bày tổng giá trị các khoản chi phí lớn không bằng tiền
- Bảng so sánh với các số liệu của các bộ phận và số liệu tổng hợp trong BCTC của
doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.
Ngoài ra, Chuẩn mực cũng khuyến khích trình bày một số chỉ tiêu, bao gồm:
- Lợi nhuận thuần của bộ phận hoặc có các chỉ tiêu khác đánh giá khả năng sinh lời
của bộ phận.
- Các chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động của bộ phận: Lợi nhuận gộp trên doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc
lợi nhuận trước hoặc sau thuế.
27
- Bản chất và giá trị của các khoản doanh thu và chi phí có quy mô, tính chất và
phạm vi ảnh hưởng đáng kể mà phần thuyết minh này là phù hợp để giải thích được
hoạt động trong niên độ của mỗi bộ phận cần báo cáo.
Bộ phận thứ yếu: Theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý, gồm:
- Doanh thu của bộ phận khi bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài;
- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận;
- Tổng chi phí phát sinh để mua tài sản cố định.
Theo IFRS 08:
Theo IFRS 08 “ Báo cáo bộ phận”, có một số khác biệt như sau:
- Không đề cập tới bộ phận chính yếu và thứ yếu như VAS 28;
- VAS 28 xác định doanh thu bộ phận, chi phí bộ phận, kết quả bộ phận, tài sản bộ
phận và nợ phải trả bộ phận. IFRS không định nghĩa các thuật ngữ này, nhưng đòi
hỏi giải thích về lợi nhuận bộ phận hoặc thua lỗ, tài sản bộ phận và nợ phải trả bộ
phận được tính cho mỗi đoạn báo cáo.
- IFRS 08 yêu cầu công bố thông tin về doanh thu và chi phí lãi vay; VAS 28 ko
yêu cầu;
- Các thông tin phải được công bố theo IFRS 08: Thông tin lãi, lỗ, tài sản và nợ phải
trả, cụ thể:
• Doanh thu từ khách hàng bên ngoài
• Doanh thu từ các bộ phận trong nội bộ đơn vị
• Doanh thu tài chính
• Chi phí tài chính
• Khấu hao và hao mòn TSCĐ
• Các yếu tố hình thành doanh thu và chi phí công bố theo đoạn 97 IAS 1
28
Cổ tức trong lãi hoặc lỗ phát sinh từ liên doanh, liên kết theo PP vốn chủ •
Chi phí hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp •
Các khoản không bằng tiền ngoài chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế •
e) Các đối chiếu với số liệu hợp nhất
Trong việc đối chiếu số liệu các bộ phận báo cáo với số liệu hợp nhất toàn
doanh nghiệp, giữa VAS 28 so với IFRS 08 có các điểm giống và khác nhau như
sau:
Điểm giống nhau
- Doanh nghiệp phải trình bày so sánh số liệu của các bộ phận và số liệu tổng hợp
trong BCTC của doanh nghiệp hoặc BCTC hợp nhất.
- Các chỉ tiêu quan trọng được so sánh bao gồm: doanh thu, lãi hoặc lỗ, tài sản và
nợ phải trả.
- Quy định về đối chiếu chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả là giống nhau. Cụ thể:
+ Đối với tài sản: Tài sản của bộ phận phải đối chiếu với tổng tài sản của toàn
doanh nghiệp.
+ Đối với nợ phải trả: Nợ phải trả của bộ phận phải đối chiếu với tổng nợ phải trả
của toàn doanh nghiệp.
Điểm khác nhau:
Chỉ tiêu VAS 28 IFRS 08
Doanh thu So sánh doanh thu từng bộ phận Đối chiếu tổng doanh thu của các
so với tổng doanh thu bán hàng bộ phận báo cáo với doanh thu
ra bên ngoài, nêu rõ doanh thu toàn doanh nghiệp.
bán hàng ra bên ngoài chưa
được trình bày ở bất kỳ bộ phận
29
nào.
Lãi/lỗ Kiểm tra, so sánh kết quả kinh Đối chiếu tổng lãi/lỗ được đo
doanh của từng bộ phận với kết lường của các bộ phận báo cáo với
quả kinh doanh tổng cộng của lãi/lỗ trước thuế (thuế TNDN) và
doanh nghiệp và lợi nhuận các hoạt động không tiếp tục
thuần của doanh nghiệp. (discontinued operations).
Tuy nhiên, nếu một doanh nghiệp
phân bổ đến các các bộ phận báo
cáo các khoản mục như: chi phí
thuế (thuế TNDN), doanh nghiệp
có thể đối chiếu số tổng cộng của
lãi/lỗ đo lường của các bộ phận
báo cáo với lãi/lỗ đo lường của
doanh nghiệp sau các khoản mục
trên.
2.3 Các lý thuyết nền có liên quan
Có nhiều cơ sở lý thuyết cho thấy sự tác động của các nhân tố đến trình bày BCBP trên BCTC. Trong nghiên cứu này tác sẽ tập trung tìm hiểu tác động của cơ sở lý thuyết nền: Lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết dấu hiệu.
2.3.1 Lý thuyết chi phí đại diện
Theo Jensen and Mec-kling (1976) xác định mối quan hệ đại diện (hay quan
hệ ủy thác) như là quan hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông (những người chủ sở
hữu công ty-principals), phân công, chỉ định, bổ nhiệm người quản lý công ty
(người đại diện -agents), để điều hành hoạt động cho công ty mà trong đó bao gồm
cả việc trao quyền để ra các quyết định định đoạt tài sản của công ty. Lý thuyết đại
diện cho rằng, nếu cả hai bên (cổ đông và người quản lý công ty) đều muốn tối đa
30
hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn
luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ sở hữu công ty, tức các cổ đông.
Nhà quản lý có thể khai khống doanh thu, khai thiếu chi phí làm tăng lợi nhuận ảo
DN để hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận cổ đông đề ra, như vậy sẽ làm thông tin trình
bày trên BCBP không còn trung thực chính xác và đáng tin cậy. Những tổn thất gây
ra trong trường hợp này được gọi là chi phí đại diện. Và mâu thuẫn lợi ích giữa
người ủy nhiệm và người được ủy nhiệm bất cân xứng thông tin tạo ra chi phí đại
diện.Theo Healy và Palepu (2001) cho rằng thỏa thuận tối ưu giữa nhà quản lý với
chủ sở hữu là thỏa thuận về thù lao và tiền thưởng của nhà quản lý, giải pháp dung
hòa lợi ích giữa nhà quản lý, chủ sở hữu doanh nghiệp với lợi ích của nhà đầu tư
bên ngoài. Những hợp đồng thỏa thuận này thường yêu cầu doanh nghiệp phải sử
dụng thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế toán quản trị như: ngân sách, thông
tin kiểm soát chi phí, sử dụng và phân bổ các nguồn lực. .. để nhà đầu tư đánh giá
sự tuân thủ những cam kết trong hợp đồng và đánh giá nhà quản trị DN có quản trị
các nguồn lực của công ty gắn với lợi ích của nhà đầu tư bên ngoài. Như vậy, lý
thuyết đại diện giải thích rằng chi phí đại diện sẽ giảm khi DN công bố thông tin
BCBP nhiều hơn thì sẽ làm giảm bất cân xứng thông tin giữa cổ đông và nhà quản
lý. Liên quan đến lý thuyết chi phí đại diện thì những nhân tố liên quan đến hiệu
quả công ty như khả năng sinh lời, hệ số nợ có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin được trình bày trong BCBP của các doanh nghiệp niêm yết. Tóm lại từ lý
thuyết đại diện tác giả sẽ nghiên cứu các nhân tố: khả năng sinh lời, đòn bẫy tài
chính là nhân tố tác động đến trình bày thông tin BCBP thông qua lý thuyết chi phí
đại diện.
2.3.2 Lý thuyết tín hiệu
Trong nghiên cứu của Miller & Modigliani (1961) giả thiết rằng nhà đầu tư
và ban giám đốc đều có hiểu biết hoàn hảo và toàn diện về công ty. Tuy nhiên,
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng luôn có khoảng cách về thông tin giữa các nhà quản
lý và các nhà đầu tư bởi nhà quản lý kiểm soát hoạt động của công ty hàng ngày và
31
nắm bắt nhiều thông tin nội bộ mà nhà đầu tư bên ngoài không tiếp cận được. Lý
thuyết tín hiệu được giả định là thông tin không bằng nhau có sẵn cho các bên cùng
một lúc và thông tin không đối xứng có thể làm cho chính sách đầu tư không tối ưu.
Lý thuyết tín hiệu giả định rằng các công ty có kết quả hoạt động tốt thường sử
dụng thông tin tài chính như một công cụ truyền tín hiệu đến thị trường ( Ross,
1977). Lý thuyết tín hiệu là nền tảng chủ yếu của bài nghiên cứu để tìm hiểu ảnh
hưởng của các nhân tố tài chính đến việc truyền đạt thông tin bộ phận của các
doanh nghiệp đến các nhà đầu tư. Chất lượng các thông tin được công bố hay chất
lượng BCTC là tín hiệu tạo niềm tin cho NĐT, để thuyết phục các NĐT rằng các
thông tin được công bố là đáng tin cậy và minh bạch. Các doanh nghiệp bằng các
hoạt động như kiểm toán BCTC bởi công ty kiểm toán, thuê chuyên gia để giám
định thông tin, tránh sai sót gian lận trong thông tin kế toán.. để tạo độ tin cậy cho
BCTC, các thông tin mà DN công bố và đó là tín hiệu để thuyết phục NĐT về công
bố thông tin BCBP. Như vậy DN có quy mô lớn và khả năng sinh lời cao thì mức
độ trình bày thông tin BCBP sẽ cao hơn DN khác. Do đó, theo lý thuyết dấu hiệu,
DN có quy mô lớn muốn thu hút vốn đầu tư để thực hiện dự án, sẽ cung cấp tín hiệu
là chất lượng thông tin trình bày trên BCTC cao, được kiểm toán bởi công ty danh
tiếng để có thể tăng niềm tin cho NĐT nhằm thu hút vốn đầu tư. Tóm lại, theo lý
thuyết tín hiệu thì các nhân tố như quy mô công ty, chủ thể kiểm toán, khả năng
sinh lời là những nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên
BCBP của các doanh nghiệp niêm yết.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 hệ thống hóa về mặt lý luận những khái niệm, các lý thuyết, lịch
sử hình thành, những quy định về báo cáo bộ phận tại Việt Nam và quốc tế. Ngoài
ra, bài nghiên cứu xem xét sự khác biệt của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 và
chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28. Hơn nữa, chương 2 còn nêu lên các lý thuyết
nền có liên quan đến các vấn đề cần nghiên cứu. Trên cơ sở đó cung cấp cái nhìn
tổng thể về báo cáo bộ phận và các lý thuyết nền có liên quan đến các nhân tố có thể
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP để sang chương 3 bài
32
nghiên cứu sẽ dựa trên cơ sở đó đến phát triển giả thuyết và xác định mô hình
nghiên cứu.
33
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phát triển giả thuyết
Theo Foster (1986) thì quy mô công ty là một biến thích hợp nhất được tìm
thấy trong các bài nghiên cứu về trình bày thông tin. Theo Luez (1999) giữa quy mô
công ty và thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận có mối quan hệ tích cực. Khi
công ty tăng trưởng, ngày càng mở rộng thì công ty đó sẽ hoạt động đa dạng trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh hơn, hay là hoạt động trong nhiều khu vực địa lý hơn.
Theo mức độ phát triển thì có khả năng các bộ phận báo cáo liên kết nhiều hoạt
động đa dạng hơn. Do đó, những công ty nhỏ thì phải đối mặt với khó khăn cạnh
tranh nhiều hơn cũng như khó khăn hơn về lập và mức độ chất lượng trình bày
thông tin bộ phận so với các công ty lớn. Hơn nữa, công ty lớn thì đòi hỏi thông tin
phải rõ ràng, đảm bảo đầy đủ thông tin cho người sử dụng thông tin như nhà quản lý,
các nhà đầu tư để có thể đưa ra những quyết định. Những công ty lớn thì trình bày
nhiều thông tin hơn để duy trì và gia tăng uy tín của họ bởi vì họ được công chúng
để ý nhiều hơn. Vì vậy, đối với những công ty lớn, chất lượng thông tin được trình
bày trong báo cáo bộ phận được yêu cầu cao hơn nhằm củng cố lòng tin trong mối
quan hệ với các bên liên quan cũng như gia tăng uy tín và nhu cầu thu hút nhiều nhà
đầu tư hơn so với công ty nhỏ. Từ đó đưa ra gỉa thiết:
H1: Quy mô công ty (SIZE) có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình
bày trong báo cáo bộ phận
Trước đây đã có rất nhiều nghiên cứu để điều tra mối liên hệ giữa hiệu suất tài
chính và báo cáo bộ phận như Edwards và Smith (1996),Garrod (2000) và Talha et al.
(2006). Bộ phận hoạt động theo lĩnh vực kinh doanh và bộ phận theo khu vực địa lý
thể hiện tỷ suất lợi nhuận và rủi ro khác nhau. Theo lý thuyết tín hiệu, doanh nghiệp
có lợi nhuận cao muốn phân biệt mình với các công ty có lợi nhuận thấp, thông qua
tín hiệu, giúp họ gia tăng gía trị cổ phiếu và thu hút nhiều nhà đầu tư. Doanh nghiệp
có lợi nhuận có thể muốn công bố thông tin của doanh nghiệp cho nhà đầu tư bên
34
ngoài nhiều hơn doanh nghiệp có lợi nhuận thấp. Do đó, lập luận này dẫn đến sự hình
thành của một giả thiết H2:
H2:Tỷ suất sinh lời có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin trình bày
trên BCBP
Các doanh nghiệp có đòn bẩy nợ cao thường có mức độ công bố thông tin
nhiều hơn vì các chủ nợ yêu cầu công ty công bố thông tin nhiều hơn. Dumontier &
Raffournier (1998) gợi lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling để cho thấy công ty
càng sử dụng nhiều đòn bẩy nợ thì càng cần phải giám sát mối quan hệ đại diện giữa
các cổ đông và chủ nợ một cách hiệu quả. Giải thích của họ là như sau: vì chi phí đi
vay dựa trên rủi ro của công ty hiện tại, các cổ đông có động lực để sử dụng các khoản
vay này để đầu tư vào các dự án rủi ro hơn so với tài sản hiện tại. Vì vậy, họ có thể
tăng lợi nhuận dự kiến của họ mà không cần hỗ trợ bất kỳ chi phí gia tăng nào. Có rất
nhiều nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy nợ và chất lượng thông tin được
công bố. Tuy nhiên có rất nhiều nghiên cứu tìm thấy có sự tương quan nghịch giữa
đòn bẩy nợ và chất lượng thông tin được trình bày. Zarzeski (1996) dự đoán và cũng
nhận thấy rằng việc công bố thông tin sẽ giảm đi theo đòn bẩy nợ. Tác giả giải thích
điều này bằng thực tế là các chủ nợ có thể có được thông tin bí mật. Vì vậy cho nên
đưa ra giả thuyêt H3
H3: Đòn bẩy nợ có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin được trình
bày trên BCBP
Chủ thể kiểm toán là một phần không thể thiếu trong BCTC của các doanh
nghiệp niêm yết. Những doanh nghiệp được kiểm toán bởi các chủ thể kiểm toán uy
tín, chuyên nghiệp như Big 4 ( KPMG, E&Y, Deloite, PWC) thì thông tin được trình
bày minh bạch, chính xác và đáng tin cậy hơn so với doanh nghiệp được các chủ thể
kiểm toán khác kiểm toán. Một số tác giả đã gợi ý rằng kiểm toán viên đóng một vai
trò quan trọng trong chính sách công bố thông tin của khách hàng của họ Wallace,
Naser & Mora (1994). DeAngelo (1981) lập luận rằng các chủ thể kiểm toán có uy tín
đều quan tâm đến việc cung cấp chất lượng kiểm toán cao vì theo cách này họ có thể
35
duy trì danh tiếng của họ. Do đó họ không muốn liên kết với khách hàng tạo ra chất
lượng báo cáo tài chính không có chất lượng. Một lý do khác (Dumontier &
Raffournier, 1998) là các chủ thể kiểm toán uy tín và quốc tế có thể sẽ có lợi thế cạnh
tranh trong việc kiểm soát áp dụng các tiêu chuẩn chuẩn mực kế toán quốc tế vào
kiểm toán BCTC. Giả thuyết H4 được đưa ra:
H4: Chủ thể kiểm toán ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin được trình
bày trên BCBP.
Có nhiều ý kiến cho rằng các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm thì
việc công bố thông tin của doanh nghiệp đó nhiều hơn so với các doanh nghiệp mới
thành lập, các doanh nghiệp có thời gian họat động lâu năm thì việc lập, trình bày
BCTC theo thời gian sẽ được cải thiện và chuyên nghiệp hơn. Vì vậy có thể công bố
nhiều thông tin hơn doanh nghiệp mới đi vào hoạt động. Owusu –Ansah (1998) đã
chứng minh rằng thời gian họat động của doanh nghiệp tác động tích cực đến mức độ
công bố thông tin. Do đó, giả thiết được đưa ra, thời gian hoạt động của doanh nghiệp
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được công bố. Giả thuyết H5 được đưa ra.
H5: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực chất lượng
thông tin được trình bày trên BCBP
3.2. Mô hình nghiên cứu
Để kiểm tra những giả thuyết về mối tương quan giữa các biến độc lập và
các biến phụ thuộc bài nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích hồi quy đa biến theo
như mô hình của Júlia Alves e Souza & etc al., (2016). Hơn nữa, Hồi qui bằng cách
sử dụng một biến độc lập duy nhất được sử dụng hồi quy đơn biến trong khi phân
tích sử dụng nhiều hơn một biến độc lập gọi là hồi quy đa biến theo Tabanick
(1996). Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu
tố trong mô hình với biến phụ thuộc là chất lượng thông tin được trình bày trên
BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Các mức độ ảnh hưởng này được xác
định thông qua hệ số hồi quy (Beta). Trong đó, biến phụ thuộc T là chất lượng
36
thông tin được trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Còn biến
độc lập là quy mô công ty (SIZE), chủ thể kiểm toán (AUDIT), thời gian hoạt động
(AGE), tỷ suất sinh lời (ROA), đòn bẩy nợ ( LEV). Mô hình được đưa ra để kiểm
định giả thuyết được đề xuất trong nghiên cứu này là mô hình:
T = β0 + β1SIZE + β2AUDIT + β3AGE + β4ROA + β5LEV + ε
Trong đó:
β0: Hệ số tự do
β1, β2, β3, β4, β5: Các hệ số hồi quy của mô hình hồi quy đa biến
ε : Sai số ngẫu nhiên
37
Bảng 3.1. Mô tả các biến trong mô hình
Ký hiệu Nhân tố Đo lƣờng
T Chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận
Chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP được đánh giá số N khoản mục được trình bày theo lĩnh vực kinh doanh hay theo khu vực địa lý hoặc số khoản mục lớn hơn giữa trình bày theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý nếu trong trường hợp doanh nghiệp trình bày BCBP theo cả lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý. N có giá trị từ 0 đến 9. Giá trị N càng cao thì chất lượng thông tin của T được đánh giá càng cao.
Quy mô doanh nghiệp Logarite cơ số tự nhiên của tổng tài sản SIZE
AUDIT Chất lượng công ty kiểm toán Nếu công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 thì nhận giá trị là 1, ngược lại nhận giá trị là 0
Tỷ suất sinh lời ROA Tỷ suất sinh lời = Lãi sau thuế/ Tổng tài sản
Hệ số nợ Hệ số nợ = Nợ/ Tổng tài sản LEV
Thời gian hoạt động AGE Thời gian bắt đầu niêm yết trên HOSE đến năm 2017
3.3. Định nghĩa và đo lƣờng các biến
3.3.1. Biến độc lập
Quy mô công ty (Size): Là một đại diện cho quy mô của công ty đã sử dụng
logarit cơ số 10 của tổng tài sản. Các dữ liệu này được thu thập từ Bureau van Dijk
và thay thế các dữ liệu bị thiếu bằng cách tìm kiếm các con số trong báo cáo tài
chính đã được kiểm toán và công bố năm 2016 của các công ty niêm yết trên
HOSE.
38
Khả năng sinh lời : (Profitability) Biến này được đo lường bằng chỉ số lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính
của các công ty mẫu.
Đòn bẩy nợ (Financial leverage): theo như trong báo cáo của Dumontier &
Raffournier (1998), chỉ số tỷ lệ nợ trên tổng tài sản được sử dụng như là để đo
lường cho đòn bẩy nợ. Dữ liệu được thu thập những con số này từ các báo cáo tài
chính của tất cả các công ty mẫu.
Chủ thể kiểm toán (Auditor): biến độc lập này đã được phát triển bằng cách
điều tra bằng các báo cáo tài chính mà chủ thể kiểm toán đã kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty mẫu trong năm 2016. Sau đó, biến giả đã được thực hiện. Biến
giả có giá trị 1 khi các báo cáo tài chính của công ty được kiểm toán bởi một chủ
thể kiểm toán Big 4 (PWC, Deloitte, KPMG và E& Y), 0 là các chủ thể kiểm toán
khác.
Thời gian hoạt động (Age): Thời gian hoạt động được đo lường bằng thời
gian doanh nghiệp bắt đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán HOSE cho đến
năm 2017. Mẫu nghiên cứu được thực hiện là các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán HOSE. Ngoài ra, do tính chất BCBP bắt buộc đối với công ty đang
phát hành chứng khoán hay đang có chứng khoán lưu hành. Cho nên, thời gian
hoạt động được đo lường bằng thời gian công ty bắt đầu niêm yết.
3.3.2. Biến phụ thuộc
Chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận: theo định nghĩa
của Rennie và Emmanuel (1992) nó được tính "mức độ công bố" - thành phần của
việc công bố trên báo cáo tài chính. Đối với mỗi công ty trong mẫu, tổng số các
khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính được trình bày cho các bộ phận chính
và các bộ phận thứ cấp đã được tính riêng. chọn đếm các hạng mục chính và hạng
mục thứ cấp vì các yêu cầu VAS 28 cho bộ phận chính khác với các hạng mục của
bộ phận thứ yếu.
39
Biến phụ thuộc này cũng đếm chất lượng báo cáo nhưng nó tính "chất
lượng công bố" - thành phần của việc trình bày thông tin tài chính, theo định nghĩa
của Rennie & Emmanuel (1992). Các thông tin bộ phận thường được sử dụng để
đánh giá rủi ro, dự đoán khả năng sinh lời từ đầu tư và thông qua đó dự đoán giá
cổ phiếu. Do vậy số lượng các thông tin được trình bày trong báo cáo bộ phận
càng tăng thì chất lượng thông tin của báo cáo bộ phận cho các nhà đầu tư càng
tăng. Người viết đo lường mức độ trình bày báo cáo bộ phận dựa vào số điểm đạt
được của báo cáo bộ phận. Theo VAS 28, các chỉ tiêu chính cần trình bày trên báo
cáo bộ phận gồm: doanh thu, lãi/lỗ, tài sản, nợ phải trả bộ phận, tổng chi phí khấu
hao TSCĐ và phân bổ chí phí trả trước dài hạn của bộ phận trong niên độ đã được
tính trong chi phí để tính kết quả bộ phận, tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ
để mua tài sản cố định. Mỗi chỉ tiêu được trình bày sẽ được tính một điểm, Chất
lượng thông tin được trình bày trên BCBP là tổng số điểm mà báo cáo bộ phận đó
đạt được. Khi có sự khác biệt về số lượng chỉ tiêu giữa các bộ phận khác nhau
trong một công ty thì số bình quân của các chỉ tiêu báo cáo sẽ được sử dụng để đo
lường chất lượng thông tin của tất cả các bộ phận.
Khảo sát dựa trên BCTC đã kiểm toán của 180 công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Hồ Chí Minh trong năm tài chính 2016, với quy ước một khoản mục
được công bố sẽ có giá trị là 1, còn lại khoản mục không được công bố sẽ có giá trị
là 0.Tổng số các mục bắt buộc theo hoạt động kinh doanh và theo phạm vi địa lý
đã được thu thập dựa trên BCBP được trình bày trong thuyết minh BCTC của các
công ty niêm yết trên HOSE năm 2016. Số mục bắt buộc theo lĩnh vực kinh doanh
được đánh giá từ 1 đến 9: trong đó từ 1 đến 8 là số mục bắt buộc trình bày và 9 là
số mục được trình bày thêm ngoài 8 khoản mục bắt buộc theo VAS 28. Tương tự
với khu vực địa lý cũng đánh giá chất lượng thông tin được trình bày từ 1 đến 9:
trong đó từ 1 đến 8 là số mục bắt buộc trình bày và 9 là số mục được trình bày
thêm ngoài 8 khoản mục bắt buộc theo VAS28. Trong trường hợp doanh nghiệp
trình bày cả theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý thì chọn linh vực có số
40
khoản mục trình bày lớn hơn để đánh giá chất lượng thông tin được trình bày trên
BCBP của các mẫu nghiên cứu.
3.4 Mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, phương pháp lấy mẫu được sử dụng là chọn mẫu
theo phương pháp phân tầng, dữ liệu được thu thập thông tin từ BCTC đã kiểm
toán trong năm tài chính 2016 của 180 công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh. Theo Tabachnick & Fidell (2007) trong phân tích định lượng
mô hình hồi quy đa biến thì đối với dạng số liệu cùng một thời điểm thì kích thước
mẫu tối thiểu là N ≥ 50 + 8P (P: số lượng biến độc lập) Trong nghiên cứu này,
tổng số biến độc lập là 5, như vậy số mẫu tối thiểu cần đạt được là 90. Tác giả đã
lựa chọn số lượng mẫu nghiên cứu (N) là 180 công ty có trình bày báo cáo bộ phận.
Do đó, nghiên cứu này có số lượng mẫu được chọn đáp ứng được yêu cầu theo
phương pháp thống kê. Danh sách các công ty niêm yết được chọn nghiên cứu
được trình bày trong Phụ lục của luận văn này.
Tác giả chọn mẫu 180 công ty trong đó có 103 công ty thực hiện việc trình
bày các thông tin về BCBP trong BCTC và 77 công ty không trình bày với lý do
chủ yếu được thuyết minh là các công ty này chỉ có một bộ phận hoạt động hoặc
chỉ hoạt động trong một khu vực địa lý. Các dữ liệu thống kê mô tả và hồi quy dựa
trên dữ liệu thuộc nhóm công ty có trình bày BCBP.
Lý do lựa chọn các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.
HCM: Các công ty này báo cáo theo VAS do đó phải báo cáo thông tin bộ phận
đồng thời là các công ty có quy mô khá lớn đủ điều kiện niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán TP. HCM. Việc lựa chọn mẫu nghiên cứu trên cùng một sàn
giao dịch chứng khoán mang tính đồng nhất cao hỗ trợ cho việc so sánh thông tin
và dễ dàng trong việc tìm kiếm dữ liệu.
41
Tác giả lựa chọn khảo sát BCTC năm 2016 vì đây là năm gần năm hiện tại
nhất. Việc nghiên cứu sẽ mang tính cập nhật tốt hơn về thực trạng trình bày BCBP
tại các công ty đã chọn.
3.5 Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được lấy từ BCTC năm 2016 đã được
niêm yết và công bố trên HOSE. Các bước thu thập và xử lý như sau:
Bước 1: Lấy danh sách và BCTC đã được niêm yết và công bố của 180
công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) tại thời
điểm 31 tháng 12 năm 2016 thông qua trang web https://www.hsx.vn
Bước 2: Lựa chọn các công ty có trình bày BCBP trong BCTC đã kiểm toán năm 2016. Sau khi chọn lọc, cỡ mẫu dùng để phân tích của nghiên cứu này là 103 công ty có trình bày BCBP trên BCTC đã được kiểm toán và công bố năm 2016.
Bước 3: Dùng phương pháp thống kê để thu thập và xử lỹ dữ liệu liên quan
dùng để đo lương biến độc lập và biến phụ thuôc
Bước 4: Sử dụng công cụ phân tích số liệu thống kê SPSS 20 để kiểm định
mô hình và đưa ra kết quả nghiên cứu
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài,
đưa ra các định nghĩa và thang đo cho các biến độc lập: quy mô công ty, khả năng
sinh lời, hệ số nợ, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động và biến phụ thuộc: chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Dựa
trên những cơ sở lý thuyết ở các chương trước để đưa ra các giả thuyết và xác định
mô hình nghiên cứu của đề tài. Số lượng mẫu được đưa vào nghiên cứu chính thức
là 180 mẫu, dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu BCTC đã được niêm yết và công bố của
180 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE. Biến phụ thuộc là chất lượng
thông tin được trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE được đo
42
lường bằng số lượng chỉ tiêu trình bày BCBP theo yêu cầu chuẩn mực kế toán Việt
Nam VAS 28.
43
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng trình bày BCBP trong thuyết minh BCTC của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán HOSE
Nghiên cứu BCTC năm 2016 đã được kiểm toán và công bố trên
https://www.hsx.vn của 180 mẫu công ty niêm yết trên HOSE. Có 103 công ty có
trình bày báo cáo bộ phận trong thuyết minh báo cáo tài chính, chiếm tỷ lệ 57%.
Còn lại 78 công ty không trình bày báo cáo bộ phận, chiếm tỷ lệ 43%. Theo như
giải thích của các công ty không trình bày báo cáo bộ phận là do các công ty chỉ
hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh chính, không có hoạt động kinh doanh
khác hoặc nếu có thì hoạt động khác chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể, không đáp ứng
yêu cầu được công bố theo những tiêu chuẩn trong chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS 28) hoặc các công ty chỉ hoạt động trong một khu vực địa lý không có sự
khác biệt về rủi ro và lợi ích kinh tế cũng như không có sự khác biệt về mặt điều
kiện, chính trị và địa lý như đã nêu trong chuẩn mực trình bày. (Xem Phụ Lục )
Trong 103 công ty có trình bày thông tin báo cáo bộ phận trong thuyết minh
BCTC. Thì có 71 công ty trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, 9
công ty trình bày theo khu vực địa lí và 23 công ty trình bày cả theo lĩnh vực kinh
doanh và khu vực địa lý. Tuy nhiên, hầu hết các công ty không phân biệt trình bày
theo bộ phận chính yếu và bộ phận thứ yếu. Nên các khoản mục trình bày theo lĩnh
vực kinh doanh và khu vực địa lý hầu như giống nhau và không phân biệt được
doanh nghiệp chọn trình bày theo lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý là khu
vực chính yếu hay thứ yếu.
Trong 103 công ty có trình bày thông tin báo cáo bộ phận thì có khoảng 10
công ty trình bày theo lĩnh vực kinh doanh, và 2 công ty trình bày theo khu vực địa
lý là trình bày đầy đủ thông tin mà theo chuẩn mực VAS28 yêu cầu đối với bộ phận
chính yếu.( Đoạn 48-61)
44
- Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên
ngoài.
- Doanh thu bộ phận từ các giao dịch với các bộ phận khác
- Kết quả bộ phận
- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận
- Nợ phải trả bộ phận
- Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định
- Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ phận
- Tổng giá trị các khoản chi phí lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi phí khấu hao và
chi phí phân bổ.
Khoảng 52 công ty trình bày được từ 5 đến 7 khoản mục theo yêu cầu của chuẩn
mực VAS28. Đa số các công ty trình bày được các thông tin như:
- Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên
ngoài.
- Doanh thu bộ phận từ các giao dịch với các bộ phận khác
- Kết quả bộ phận
- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận
- Nợ phải trả bộ phận
Những thông tin hầu như không được trình bày trên BCBP như là: chi phí để
mua tài sản cố định, tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài
hạn của bộ phận, tổng giá trị các khoản chi phí lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi
phí khấu hao và chi phí phân bổ.
Như vậy, theo như thực trạng nghiên cứu trên 180 mẫu doanh nghiệp niêm
yết trên HOSE thì các doanh nghiệp hiện nay chưa hiểu rõ tầm quan trọng của
thông tin được trình bày trên BCBP. Rất nhiều các doanh nghiệp không trình bày
45
BCBP trong thuyết minh BCTC do rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ
yếu là các doanh nghiệp xem toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình như là một
hoạt kinh doanh chính hay hoạt động trên một vùng địa lý, không theo dõi chi tiết
thông tin của từng bộ phận cho nên khi trình bày trên BCTC thì thông tin không đầy
đủ. Đối với các doanh nghiệp có trình bày BCBP trên bảng thuyết minh BCTC thì
hầu như không chia thành bộ phận chính yếu và bộ phận thứ yếu nên những khoản
mục trình bày theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý hầu như đều giống nhau.
Thông tin không được trình bày theo như yêu cầu của chuẩn mực. Vì vậy, đối với
chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP hiện nay rất khó để đánh giá và so
sánh giữa các công ty với nhau. Điều này làm giảm mức độ tin cậy của thông tin
được trình bày trên BCBP đối với người sử dụng thông tin.
4.2. Kết quả nghiên cứu
Thông qua phần mềm xử lý số liệu SPSS 20, các kỹ thuật phân tích được
sử dụng để xử lý các dữ liệu được thống kê trên BCTC đã được kiểm toán và
công bố năm 2016 của các công ty niêm yết nhằm thực hiện mục tiêu nghiên
cứu phân tích sự ảnh hưởng của 5 nhân tố đến chất lượng thông tin được trình
bày trên BCBP trong thuyết minh BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan
trọng của từng nhân tố
46
Bảng 4.1: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Coefficientsa
Mô hình
Hệ số hồi quy chƣa
Hệ số hồi quy
T
Sig.
chuẩn hoá
chuẩn hoá
B
Std. Error
Beta
(Constant)
-4.622
2.033
-2.274
0.025
SIZE
80.098
25.670
0.218
3.120
0.002
ROA
0.101
0.019
0.372
5.425
0.000
1
LEV
0.027
0.006
0.366
4.876
0.000
AUDIT
1.105
0.258
0.310
4.276
0.000
AGE
0.101
0.041
0.181
2.441
0.016
Các hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta) đều > 0. Như vậy tất cả 5 biến độc lập
( quy mô công ty, tỷ suất sinh lợi (ROA), đòn bẩy nợ, chủ thể kiểm toán và thời
gian hoạt động) sử dụng trong mô hình đều tác động cùng chiều ( ảnh hưởng tích
cực) nếu biến phụ thuộc ( chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận). Xác định mức
độ ảnh hưởng của: yếu tố có hệ số beta càng lớn thì có thể nhận xét rằng yếu tố đó
có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu theo như
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2005). Dựa vào độ lớn của hệ số hồi
quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến
độc lập tới biến phụ thuộc là:
Biến tỷ suất sinh lời có tác động mạnh nhất đến chất lượng thông tin được
trình bày trên BCBP với hệ số Beta được chuẩn hóa là 0.372.
Biến hệ số nợ có tác động mạnh thứ 2 đến chất lượng thông tin được trình
bày trên BCBP với hệ số Beta được chuẩn hóa là 0.366
Biến chủ thể kiểm toán có tác động mạnh thứ 3 đến chất lượng thông tin
được trình bày trên BCBP với hệ số Beta được chuẩn hóa là 0.310
Biến quy mô công ty có tác động mạnh thứ 4 đến chất lượng thông tin được
trình bày trên BCBP với hệ số Beta được chuẩn hóa là 0.218
47
Biến thời gian hoạt động có tác động mạnh thứ 5 đến chất lượng thông tin
được trình bày trên BCBP với hệ số Beta được chuẩn hóa là 0.181.
Hệ số Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến quy mô công ty (0.002),
chủ thể kiểm toán (0.000), tỷ suất sinh lời (0.000), đòn bẩy nợ (0.000), thời gian
hoạt động (0.016) đều nhỏ hơn 0.05, do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải
thích cho biến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP, không biến nào bị
loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Như vậy, mô hình hồi quy với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa như sau:
T = 0.218 SIZE + 0.310 AUDIT + 0.181AGE + 0.372ROA + 0.366LEV
Chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP = 0.218 Quy mô công ty
Chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP = 0.310 Chủ thể kiểm toán
Chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP = 0.181 Thời gian hoạt động
Chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP = 0.372 Tỷ suất sinh lời
Chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP = 0.366 Đòn bẩy nợ
Kiểm định giá trị độ phù hợp
Model Summaryb
Mô
R
R bình
R bình
Độ lệch tiêu
Change Statistics
hình
phƣơng
phƣơng hiệu
chuẩn của
R Square
F Change df1
chỉnh
ƣớc lƣợng
Change
1
.747a
.557
.534
1.21184
.557
24.188
5
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị R bình phương điều chỉnh là 53.4% điều
này có nghĩa là 5 biến độc lập: quy mô công ty, tỷ suất sinh lợi (ROA), đòn bẩy nợ,
chủ thể kiểm toán và thời gian hoạt động đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là: chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Còn lại
46.6% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Tuy nhiên không có sự
giới hạn R bình phương hiệu chỉnh ở mức bao nhiêu thì mô hình mới đạt yêu cầu, 2
chỉ số này nếu càng tiến về 1 thì mô hình càng có ý nghĩa, càng tiến về 0 thì ý nghĩa
48
mô hình càng yếu. Thường chúng ta chọn mức tương đối là 0.5 để làm giá trị phân
ra 2 nhánh ý nghĩa mạnh và ý nghĩa yếu, từ 0.5 đến 1 thì mô hình là tốt, bé hơn 0.5
là mô hình chưa tốt. Đây là con số nhắm chừng chứ không có tài liệu chính thức nào
quy định, nên nếu thực hiện phân tích hồi quy mà R bình phương hiệu chỉnh nhỏ
hơn 0.5 thì mô hình vẫn có giá trị.
Kiểm định F
Giả thuyết H0 đặt ra đó là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5=0
ANOVAa
Mô hình
Tổng bình
df
Trung bình
F
Sig.
phƣơng
bình
phƣơng
Hồi quy
177.608
5
35.522
24.188
0.000b
1
Số dư
140.980
96
1.469
Tổng
318.588
101
Do mẫu nghiên cứu chỉ chọn một số lượng giới hạn để tiến hành điều tra
nghiên cứu, từ đó suy ra tính chất chung của tổng thể. Giá trị kiểm định F trong
bảng ANOVA là để kiểm tra xem mô hình hồi quy tuyến tính này có suy rộng và áp
dụng được cho tổng thể hay không. Trong mô hình nghiên cứu này, kết quả trong
Bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig của kiểm định F là 0.000<0.05. Như vậy mô
hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu và có thể sử
dụng được mô hình để áp dụng cho tổng thể. Điều này chứng tỏ rằng có đủ bằng
chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 đối với các nhân tố này, hay các giả thuyết
H1, H2, H3, H4, H5 được chấp nhận ở mức ý nghĩa là 95%.
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ
49
- Phương sai của phần dư không đổi. Phương sai của phần dư được thể hiện
trên đồ thị của phần dư chuẩn hóa theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc kết quả đã
được chuẩn hóa. Theo quan sát trên biểu đồ 4.1, thấy các phần dư phân tán ngẫu
nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá trị trung bình của phần dư) trong 1 phạm vi
không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư là không đổi.
Phần dƣ có phân phối chuẩn
Biểu đồ Histrogram cho ta thấy trong mô hình hồi quy có kết quả độ lệch
chuẩn = 0,975 và phân phối chuẩn của phần dư (mean) = 0. Vì vậy, xác định phần
dư có phân phối chuẩn được chấp nhận.
50
Giả định tính độc lập của sai số
Model Summaryb
Mô hình
Change Statistics
Durbin-Watson
df2
Sig. F Change
96a
.000
2.083
1
Đại lượng Durbin – Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai
số kề nhau. Giả thuyết khi tiến hành kiểm định này là:
H0: hệ số tương quan tổng thể của các phần dư bằng 0.
Thực hiện hồi quy cho ta kết quả về trị kiểm định của Durbin – Watson trong
bảng tóm tắt mô hình bằng 2,083. Theo điều kiện hồi quy, giá trị Durbin – Watson
phải nằm trong khoảng 1,6 đến 2,6 thì giả thuyết được chấp nhận không có giả định
về tự tương quan
Giá trị Durbin – Watson của mô hình bằng 2,083 tính được rơi vào miền
chấp nhận giả thuyết không có tự tương quan. Như vậy mô hình không vi phạm giả
định về hiện tượng tự tương quan.
Giả định không có hiện tƣợng đa cộng tuyến
Coefficientsa Mô hình
Đo lường đa cộng tuyến
VIF
(Consta nt)
SIZE
1.056
ROA
1.019
LEV
1.225
AUDIT
1.138
AGE
1.193
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến
độc lập) thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại
phương sai VIF (Variance inflation factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện
51
tượng đa cộng tuyến theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Gía trị
VIF của các biến < 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến.
Kết luận: Theo như kết quả nghiên cứu thì 5 giả thiết đưa ra thì cả 5 giả thiết
đều được chấp nhận, không có giả thiết nào bị bác bỏ. 5 biến độc lập được đề xuất
bao gồm : quy mô công ty (SIZE), tỷ suất sinh lời (ROA), Đòn bẩy nợ ( LEV), chủ
thể kiểm toán (AUDIT), thời gian hoạt động (AGE) đều có tác động thuận chiều
( ảnh hưởng tích cực) đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP. Trong đó,
biến tỷ suất sinh lời (ROA), hệ số nợ (LEV) và quy mô công ty( SIZE) có tác động
mạnh nhất đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu còn cho thấy mô hình hồi quy đa biến được sử dụng có ý nghĩa thống kê
và áp dụng được cho tổng thể dữ liệu nghiên cứu.
4.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại
Việt Nam vẫn chưa có sự tuân thủ đây đủ các yêu cầu của VAS 28.
Trong tổng số các công ty được chọn nghiên cứu chỉ có 57% lập BCBP, và
trong đó 69% lập theo bộ phận kinh doanh, chỉ có 22% trình bày cả BCBP chính
yếu và thứ yếu. Kết quả này chứng tỏ các công ty chưa có sự quan tâm đúng mức
đến việc trình bày BCBP tuân thủ theo quy định, các BCBP ít quan tâm đúng mức
đến việc trình bày BCBP tuân thủ theo quy định, các BCBP ít quan tâm đến việc
trình bày theo khu vực địa lý và trình bày đầy đủ cả bộ phận chính yếu lẫn thứ yếu.
Các lý do được đưa ra chủ yếu là do các công ty chỉ có một bộ phận và chỉ có hoạt
động kinh doanh ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp ngày càng mở
rộng giao dịch với các quốc gia khác, việc mở rộng hoạt động ra các thị trường quốc
tế đã đem lại một phần trọng yếu doanh thu của các doanh nghiệp chính vì vậy
BCBP vẫn chưa phản ánh đúng đắn tình hình hoạt động kinh doanh của các công
ty.
52
Đối với các chỉ tiêu mà chuẩn mực yêu cầu trình bày, ngoài chỉ tiêu doanh
thu bộ phận thì các chỉ tiêu khác vẫn không được trình bày đầy đủ. Đặc biệt là các
chỉ tiêu về tài sản hoặc nợ phải trả bộ phận, khấu hao, chi phí mua sắm tài sản cố
định là các chỉ tiêu yêu cầu phải trình bày vẫn ít được thể hiện trên các BCBP.
Nhiều doanh nghiệp lý giải nguyên nhân là do không theo dõi các chỉ tiêu này riêng
rẽ, lý do này cho thấy hai vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: thứ
nhất hệ thống kế toán chưa được quan tâm xây dựng và hoàn chỉnh để theo dõi chi
tiết và quản lý các đối tượng, thứ hai việc ra quyết định phân bổ nguồn lực cũng
như đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận đang gặp khó khăn và chưa hiệu
quả do chưa được hỗ trợ bằng các thông tin riêng rẻ và hợp lý của từng bộ phận.
Chất lượng các thông tin trình bày trên BCBP còn thấp do trình bày sơ sài cho thấy
rằng hiện nay UBCKNN chỉ mới giám sát việc lập BCBP hay không nhưng chưa có
sự quan tâm thỏa đáng đến số lượng và chất lượng nội dung của các thông tin mà
các doanh nghiệp trình bày trong BCBP của các công ty niêm yết.
So với các nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu khẳng định lại mối quan hệ
giữa các nhân tố : quy mô công ty, hệ số nợ, khả năng sinh lời, chủ thể kiểm toán và
thời gian hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trong
BCBP của các công ty niêm yết trên sàn HOSE. Bài nghiên cứu được thực hiện tại
Việt Nam, nước có nền kinh tế đang phát triển. Dựa trên kết quả của bài nghiên cứu,
có thể đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm cải thiện chất lượng thông tin được
trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE nói riêng và các
doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Trong chương 4, nghiên cứu đã trình bày thực trạng chất lượng thông tin
được trình bày trên BCBP của 180 công ty niêm yết trên HOSE. Đồng thời bài
nghiên cứu trình bày kết quả mô tả mẫu. Trong chương cũng đã thực hiện việc kiểm
53
định các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy đa biến. Dữ liệu thu thập
sẽ được xử lý bằng chương trình phân tích số liệu thống kê SPSS 20 để đưa ra kết
quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả biến độc lập: quy mô công ty,
khả năng sinh lời, hệ số nợ, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động có sự ảnh hưởng
tích cực đối với biến phụ thuộc chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của
các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Thông qua việc khảo sát thực trạng trình
bày BCBP theo VAS 28 của các công ty trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh trong năm 2016, với những số liệu đáng tin cậy thu thập ta nhận thấy chuẩn
mực này chưa thật sự được tuân thủ ở các doanh nghiệp. Chương tiếp theo sẽ trình
bày những kiến nghị, ý nghĩa, hạn chế cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo của đề
tài.
54
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bài viết có tổng hợp các lý thuyết liên quan về chất lượng thông tin được
trình bày trên BCBP và các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin được trình bày trên
BCBP của các tác giả trong và ngoài nước. Từ đó, bài viết cũng đề xuất mô hình
kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên
BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Theo như kết quả của mô hình nghiên
cứu thì có 5 nhân tố ảnh hưởng thuận chiều ( ảnh hưởng tích cực) đến chất lượng
thông tin được trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Đó là:
quy mô công ty, tỷ suất sinh lợi, đòn bẩy nợ, chủ thể kiểm toán và thời gian hoạt
động. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các biến khác nhau, ảnh hưởng mạnh nhất
là tỷ suất suất sinh lời, đòn bẩy nợ và chủ thể kiểm toán, còn biến quy mô công ty
và thời gian hoạt động có ảnh hưởng nhưng rất ít mặc dù biến quy mô công ty được
dự đoán sẽ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP.
Bài viết cũng có đề cập đến thực trạng thông tin được trình bày trên BCBP dựa trên
số liệu BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2016. Dựa trên kết quả
kiểm định mô hình và tìm hiểu thực trạng trong quá trình nghiên cứu, bài viết cũng
đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp thấy được tầm
quan trọng của thông tin được trình bày trên BCBP để nâng cao chất lượng trình
bày thông tin để có thể tăng cường hiệu quả quản lý của nhà quản trị cũng như gia
tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các bên liên quan.
Ngoài ra, đề tài nghiên cứu cũng còn một số hạn chế. Số lượng mẫu nhỏ, chỉ
nghiên cứu các công ty niêm yết trên HOSE mà chưa mở rộng được các đối tượng
nghiên cứu khác chẳng hạn như các tập đoàn đa quốc gia, các công ty kinh doanh
trong nhiều lĩnh vực hay nhiều khu vực địa lý khác nhau nhưng không niêm yết trên
thi trường chứng khoán, những đối tượng không bắt buộc mà được khuyến khích
trình bày thông tin theo BCBP theo quy định của VAS28. Về chủ thể kiểm toán, bài
viết chỉ chia ra 2 nhóm chủ thể: chủ thể kiểm toán là Big 4 và ngoài Big 4, nhưng
55
không đánh giá được chất lượng của các chủ thể kiểm toán khác mặc dù qua nghiên
cứu thực trạng cho thấy nhiều chủ thể kiểm toán không phải là Big 4 những lại trình
bày BCBP đáp ứng đủ tiêu chí mà VAS28 quy định. Dữ liệu nghiên cứu bị hạn chế
trong phạm vi năm tài chính 2016, nên chưa đánh giá được sự ảnh hưởng của các
nhân tố qua nhiều thời kỳ khác nhau.
Bài viết chỉ dừng lại nghiên cứu 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin được trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Đề tài có thể gợi
mở hướng nghiên cứu tiếp theo về kiểm định các nhân tố đặc trưng của các công ty
niêm yết như : giá cổ phiếu, tốc độ tăng trưởng,….ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin được trình bày trên BCBP hay không?
5.2. Một số kiến nghị hoàn thiện BCBP
5.2.1 Kiến nghị hoàn thiện chuẩn mực nghề nghiệp
Từ nghiên cứu thực trạng cho thấy các doanh nghiệp hiện nay chưa tuân thủ
hoàn toàn theo VAS 28. Hơn nữa, trong bài nghiên cứu, khi so sánh giữa chuẩn
mực kế toán quốc tế IFRS 8 và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28. Cho thấy
rằng có sự khác biệt đáng kể giữa VAS 28 và IFRS 8. Sự khác biệt là do VAS 28 c
xây dựng dựa vào IAS 14 nhưng IAS 14 đã được thay thế bằng IFRS 08 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Tuy nhiên, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư 200/2014/TT - BTC thay thế toàn bộ quyết định số 15/2006/TT – BTC
quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2015 và áp dụng cho việc trình bày báo cáo tài chính từ năm 2015 nhưng thông
tư không đề cập đến việc trình bày báo cáo bộ phận trong thuyết minh BCTC. Cho
đến thời điểm này IFRS 08 đang được xem là chuẩn mực phù hợp nhất bởi IFRS 08
được soạn thảo dựa trên dự án hội tụ của sự hòa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế và
hệ thống các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung. IFRS hướng đến việc đảm
bảo lợi ích cho các đối tượng sử dụng BCTC, khắc phục những hạn chế của IAS vì
vậy việc thay đổi VAS 28 theo để có thể hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế là
hết sức cần thiết.
56
VAS 28 hiện nay cần được sửa đổi theo hướng tiếp cận IFRS 08 cho phù hợp
với thông lệ kế toán quốc tế, đặc biệt là phương pháp quản trị trong xác định bộ
phận hoạt động và trình bày BCBP
VAS nói chung đang được Bộ tài chính ban hành dưới dạng văn bản pháp
quy thông qua các thông tư hướng dẫn với nhiều câu từ giải thích chi tiết nội dung
chuẩn mực làm cho người đọc khó hiểu, lúng túng khi vận dụng, mỗi doanh nghiệp
hiểu một kiểu, không biết nên bắt đầu từ đâu để áp dụng thực tế tại doanh nghiệp.
Chính vì thế bên cạnh các thông tư hướng dẫn, cơ quan ban hành luật và hội nghề
nghiệp nên có văn bản hướng dẫn cụ thể và chỉ ra những vấn đề trọng tâm cần chú ý
trong chuẩn mực đồng thời hướng dẫn trình tự các bước thực hiện để giúp các
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và thực hiện.
VAS 28 ngoài việc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế cần phải được bắt buộc áp dụng và được giám sát bởi các cơ quan chức
năng, các đối tượng sử dụng BCBP nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư có quyết
định đúng đắn.
5.2.2. Kiến nghị với đơn vị hành nghề chuyên môn là chủ thể kiểm toán
Công ty kiểm toán và các kiểm toán viên cung có ảnh hưởng đến việc trình
bày BCBP của các doanh nghiệp được kiểm toán và kết quả khảo sát thực trạng các
nhân tố có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam đã được trình bày tại chương 4 của luận văn cũng đã chứng
minh điều này. Do đó, việc đào tạo kiểm toán viên (KTV) cần được chú trọng hơn
nữa, KTV cần được cập nhật và nâng cao kiến thức thường xuyên để đảm bảo trình
độ chuyên môn đạt yêu cầu. Việc kiểm tra chất lượng kiểm toán cần phải được hội
nghề nghiệp thực hiện thường xuyên để đảm bảo các công ty kiểm toán, KTV tuân
thủ đúng các quy định, chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, duy trì đạo đức nghề
nghiệp. Ngoài ra, KTV còn đóng vai trò trong việc giải thích và thuyết phục Ban
giám đốc công ty về tầm quan trọng và sự cần thiết của trình bày BCBP trong
trường hợp họ không muốn công bố các thông tin này ra bên ngoài, và tư vấn,
57
hướng dẫn để các doanh nghiệp thực hiện theo dõi, quản lý thông tin phù hợp nhằm
phục vụ mục đích trình bày BCBP.
5.2.3 Kiến nghị với ban giám đốc và bộ máy kế toán doanh nghiệp
Đối với ban giám đốc doanh nghiệp: Theo như kết quả nghiên cứu quy mô
công ty và các nhân tố liên quan kết quả tài chính của doanh nghiệp như khả năng
sinh lời, hệ số nợ cũng có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin được trình
bày trong BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Ban giám đốc là người
quyết định các thông tin được trình bày trong BCBP. BCBP vốn dĩ mang tính chất
trình bày chi tiết các thông tin nội bộ của doanh nghiệp được công bố công khai ra
bên ngoài, điều đó không tránh khỏi việc các thông tin nhạy cảm của doanh nghiệp
bị đối thủ cạnh tranh sử dụng gây bất lợi cho doanh nghiệp. Đây cũng là rào cản lớn
đối với các doanh nghiệp nhỏ với khả năng cạnh tranh thấp trong điều kiện nền kinh
tế khó khăn hiện nay. Đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp có quy mô càng lớn,
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường sẽ sẳn sàng minh bạch các thông
tin tài chính theo như kết quả nghiên cứu ở chương 4. Muốn hoàn thiện BCBP cần
thay đổi quan điểm và cách suy nghĩ của ban giám đốc về BCBP. Ban giám đốc cần
thấy được tầm quan trọng của thông tin mà BCBP mang lại, việc công bố đầy đủ
thông tin làm cho BCTC của doanh nghiệp trở nên minh bạch và rõ ràng hơn. Điều
này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tạo được niềm tin và uy tín đối với nhà đầu
tư, ngân hàng và các đối tượng sử dụng BCTC khác giúp doanh nghiệp thuận lợi
hơn trong việc huy động vốn và vay vốn ngân hàng để phát triển kinh doanh. Để
thực hiện được điều đó cần có sự tác động từ nhiều đối tượng khác như cơ quan ban
hành luật, công ty chứng khoán, chủ thể kiểm toán, các cổ đông góp vốn, nhà đầu tư
tài chính, hiệp hội nghề nghiệp. Thông tin tài chính một được trình bày một cách
minh bạch và đầy đủ là một trong những thuận lợi cho nhà đầu tư để thực hiện các
quyết định đầu tư.
Đối với bộ máy kế toán doanh nghiệp: Trình bày BCBP đòi hỏi các
doanh nghiệp phải trang bị phương tiện và đội ngũ kế toán theo dõi các hoạt động
58
riêng lẽ theo từng hoạt động kinh doanh hay cụ thể theo từng phạm vi địa lý khác
nhau. Hệ thống kế toán ngoài việc ghi sổ và lập BCTC còn phải xây dựng hệ thống
cấu trúc báo cáo được theo dõi và phân bổ cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh
và từng khu vực phạm vi địa lý khác nhau. Có khả năng phân tích tài chính theo
từng trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận để đo lường kết quả hoạt động của
từng bộ phận.
Theo như thực trạng nghiên cứu, một số doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay,
hệ thống kế toán mới chỉ thực hiện vai trò ghi sổ và lập BCTC theo yêu cầu của cơ
quan thuế, ngân hàng. Hệ thống kế toán quản trị chưa được hình thành, nếu có vẫn
còn rất yếu và chưa đủ khả năng cung cấp thông tin phân tích cho nhà quản lý phục
vụ cho việc ra quyết định. Việc phát triển hệ thống kế toán quản trị có vai trò hết
sức quan trọng không chỉ đối với việc trình bày BCBP mà còn giúp ban giám đốc
có quyết định kinh doanh đúng đắn hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú trọng
công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho bộ phận kế toán, hướng công
tác đào tạo đến mục tiêu kế toán có thể thực hiện được các báo cáo quản trị. Đây sẽ
là những người nắm rõ nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp để tư vấn cho ban
giám đốc trong việc ra quyết định trình bày BCTC nói chung và BCBP nói riêng.
Ban giám đốc cần tạo điều kiện cho nhân viên kế toán tham gia các khóa học cập
nhật kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công việc. Trong bối cảnh
hiện nay, các quy định về luật quản lý thuế luôn thay đổi và cập nhật liên tục trong
khi chuẩn mực kế toán từ khi ban hành đến nay vẫn chưa được điều chỉnh, chưa kể
có những quy định chồng chéo, đan xen lẫn nhau. Bộ phận kế toán cần thiết phải
nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn để đáp ứng công việc ngày càng phức
tạp hơn và trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và đa dạng
5.2.4 Kiến nghị hoàn thiện tại các bên liên quan
- Đối với cổ đông: Theo lý thuyết đại diện thì sự khác nhau giữa chủ sở hữu
doanh nghiệp và người điều hành, quản lý doanh nghiệp tạo ra chênh lệch thông tin
giữa hai đối tượng này. Việc yêu cầu ban giám đốc doanh nghiệp chọn các công ty
59
kiểm toán uy tín cũng là một trong những cách làm cho các thông tin trong BCTC
trở nên minh bạch và đáng tin cậy hơn. Để bảo vệ quyền lợi cổ đông, các cổ đông
nhỏ cần kết hợp với nhau để tạo ra tiếng nói chung gia tăng quyền lợi cho các thành
viên. Kết quả định lượng cho thấy tỷ lệ sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ trình bày BCBP. Các cổ đông tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa
thể hiện hết vai trò và nghĩa vụ của mình trong việc giám sát các hoạt động của
doanh nghiệp. Cổ đông hoàn toàn có thể tạo áp lực đối với doanh nghiệp trong việc
cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua
BCTC nói chung và BCBP nói riêng, qua đó có thể đánh giá được năng lực của Ban
giám đốc và đồng thời ra quyết định kịp thời đối với các khoản đầu tư của mình.
- Đối với nhà quản lý thị trường: Để thống nhất và minh bạch thông tin tài
chính giữa các doanh nghiệp niêm yết cũng như yêu cầu phải tuân thủ VAS28 thì
các cơ quan quản lý cần có những văn bản quy định chặt chẽ hơn cũng như những
chế tài nghiêm khắc như cảnh báo hoặc thậm chí là phạt hành chính, quy định bắt
buộc các công ty niêm yết phải tuân thủ các chuẩn mực và các quy định của pháp
luật. Ngoài ra, việc xây dựng chỉ số đánh giá mức độ minh bạch thông tin tài chính
sẽ góp phần gia tăng mức độ cũng như chất lượng công bố thông tin tài chính nói
chung và thông tin bộ phận nói riêng cũng như hỗ trợ nhà đầu tư đánh giá đúng đắn
về thực trạng tại công ty để đưa ra quyết định phù hợp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Chương 5 dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 4 để đưa ra kết luận chung cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, cũng chỉ ra những hạn chế và định hướng nghiên cứu tương lại. Hơn nữa, chương 5 cũng đưa ra một số kiến nghị của tác giả nhằm nâng cao chất lượng BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE nói riêng và các công ty niêm yết tại Việt Nam nói chung. Các vấn đề liên quan đến việc nâng cao được chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE nói riêng và các doanh nghiệp niếm yết tại Việt Nam nói chung là trách nhiệm của các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán và các bên liên quan. Đồng thời, việc sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực nghề nghiệp theo hướng phù hợp với chuẩn mực quốc tế là cần thiết.
60
KẾT LUẬN
Như vậy báo cáo bộ phận là thực sự cần thiết trong quá trình cung cấp thông
tin của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Tuy nhiên chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28 về báo cáo bộ phận do vẫn
chưa được cập nhật với một số nội dung để phù hợp với những thay đổi của IFRS
08 cũng như thực tiễn kế toán hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin
cũng như chất lượng thông tin được trình bày. Bài nghiên cứu bên cạnh việc chỉ ra
một số điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán gồm VAS 28 và IFRS 08, các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP cũng đã
đồng thời đưa ra các định hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc áp
dụng chuẩn mực báo cáo bộ phận ở Việt Nam. Bài nghiên cứu mong nhận sự đóng
góp ý kiến của Giáo Viên Hướng Dẫn: PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh và các quý
thầy cô. Trân trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Anh
the Proprietary Costs of Disclosure, The Accounting Review; Sarasota82.4 (Jul 2007):
869-906.
1. Philip G. Berger and Rebecca N. Hann, (2005). Segment Profitability and
2. Martin Bugeja & etc al., (2007). The impact of the management
approach on segment reporting, Journal of Business Finance & Accounting; Oxford
42.3-4 (Apr-May 2015): 310
3. Annelien Deceuninck & et al,.(2009). Segment reporting of Belgian
listed companies, Accounting, Organizations and Society ,29 447–471.
4. Ernst & Young. IFRS 8 Operating Segments Implementation
guidance (2009).
5. Laivi Laidroo, (2011). Determinants of the Quality of Public
Announcements of Listed Companies Disclosed on the Stock Exchanges in the
Baltic Countries, International Journal of Management, Vol. 28 No. 1 Part 2 Mar
2011.
6. Chaur-Shiuh Young & etc al.,(2014). Managerial empire building and
segment reporting quality: the role of auditor industry specializatio, Corporate
Ownership & Control / Volume 12, Issue 1, 2014, Continued - 5
7. Nancy B. Nichols & etc, al,.(2013). The Impact of Segment Reporting
Under the IFRS 8 and SFAS 131 Management Approach:A Research Review,
Journal of International Financial Management & Accounting 24:3 2013.
8. Jacqueline Birt Mahesh Joshi Michael Kend, (2017). Segment
reporting in a developing economy: the Indian banking sector, Asian Review of
Accounting, Vol. 25.
9. Júlia Alves e Souza& etc, al,.(2016). Segment Reporting in Brazil:
Factors Influencing, International Journal of Business Management and Economic
Research(IJBMER), Vol 7(6),2016, 804-816
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính, 2005. Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC Chuẩn mực kế
toán số 28, Hà Nội.
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức.
3. Nguyễn Thị Kim Nhung, (2013).Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
để hoàn thiện việc trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP HCM.
4. Trần Thị Thúy An, (2013). Nghiên cứu Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán TP. HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Trần Viết Hoàng, (2015). Các yếu tố tác động đến báo cáo bộ phận
các doanh nghiệp niêm yết: nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp niêm yết
trên HOSE. Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 – 2015.
6. Phạm Thị Hồng Hoa (2016). Xây dựng báo cáo bộ phận phục vụ kiểm
soát và đánh giá hiệu quả hoạt động tại công ty tnhh thương mại Nam Cường. Luận
văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Lao Động-Xã Hội.
7. https://www.hsx.vn
PHỤ LỤC
DANH SÁCH MẪU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
HOSE THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Theo lĩnh
Mã chứng
Theo khu
STT
TÊN CÔNG TY
vực kinh
khoán
vực địa lý
doanh
Tổng công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Ngân Hàng
○
BIC
X
1
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và
○
○
BMC
2
Phát Triển Việt Nam
3 Tổng công ty Cổ Phần Bảo Minh
BMI
X
X
Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh và các
BMP
X
X
4
Công Ty Con
○
5 Công Ty Cổ Phần Cao Su Bến Thành
BRC
X
Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Ngân Hàng
○
BSI
X
6
Đầu Tư và phát Triển Việt Nam
Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Bến
○
BTT
X
7
Thành
○
8 Tập đoàn Bảo Việt
BVH
X
Công Ty Cổ Phần Dây Cáp Điện Việt Nam
○
CAV
X
9
và các Công Ty Con
Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Công
○
CCI
X
10
Nghiệp Thương Mại Củ Chi
○
X
11 Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Dầu
CCL
Khí Cửu Long
12 Công Ty CP Chương Dương
CDC
X
X
Công Ty CP Tư Vấn Thiết Kế và Phát Triển
○
13
CDO
X
Đô Thị
○
14 Công Ty CP Coma 18
CIG
X
Công Ty CP Đầu Tư Hạ Tầng Kỹ Thuật
○
15
CII
X
TP.HCM
○
16 Công Ty CP Cát Lợi
CLC
X
Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Đất
○
17
CLG
X
COTEC
○
○
18 Công Ty CP Cảng Cát Lái
CLL
X
X
19 Công Ty CP Cấp Nước Chợ Lớn
CLW
○
20 Công Ty CP Công Nghệ Tập Đoàn CMC
CMG
X
Công Ty CP Công Nghệ Mạng và Truyền
X
X
21
CMT
Thông
○
22 Công Ty CP Thương Nghiệp Cà Mau
CMV
X
Công Ty Cp Chế Biến Thủy Sản và Xuất
○
23
CMX
X
Nhập Khẩu Cà Mau
24 Công Ty CP CNG Việt Nam
CNG
X
X
Công Ty CP Vật Tư-Xăng Dầu
25
COM
X
X
(COMEXCO)
○
26 Công Ty CP Đầu Tư Xây Dựng 3-2
CS32
X
27 Công Ty CP Đầu Tư Xây Dựng 47
CS47
X
X
Công Ty CP Công Nghiệp Cao Su Miền
○
28
CSM
X
Nam
○
29 Công Ty CP Hóa Chất Cơ Bản Miền Nam
CSV
X
○
30 Công Ty CP Xây Dưng COTECCONS
CTD
X
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
○
○
31
CTG
Thương Việt Nam
Công Ty CP Đầu Tư Và Phát Triển Cường
○
32
CTI
X
Thuận IDICO và các Công Ty Con
33 Công Ty CP Gạch Men Chang YIH
CYC
X
X
Công Ty CP Phát Triển Đô Thị Công Nghiệp
○
34
D2D
X
Số 2 và các Công Ty Con
○
35 Công Ty CP Tập Đoàn Nhựa Đông Á
DAG
X
○
36 Công Ty CP Tập Đoàn Khách Sạn Đông Á
DAH
X
Công Ty CP Đầu Tư Du Lịch và Phát
○
37
DAT
X
TriểnThủy Sản
38 Công Ty CP Dược Phẩm Cửu Long
DCL
X
X
Tổng Công Ty CP Phân Bón Dầu Khí Cà
39
DCM
X
X
Mau
40 Công Ty CP Thế Giới Số
DGW
X
X
41 Công Ty CP Hóa An
DHA
X
X
42 Công Ty CP Đông Hải Bến Tre
DHC
X
X
○
43 Công Ty CP Dược Hậu Giang
DHG
X
Công Ty CP Thương Mại & Khai Thác
○
○
DHM
44
Khoáng Sản Dương Hiếu
Công Ty CP Đầu Tư và Thương Mại DIC và
○
○
DIC
45
các Công Ty Con
Tổng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát
○
46
DIG
X
Triển Xây Dựng
○
47 Công Ty CP Tập Đoàn Đức Long Gia Lai
DLG
X
Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Y Tế
48
DMC
X
X
Domesco
Tổng Công Ty Phân Bón và Hóa Chất Dầu
49
DPM
X
X
Khí - Công Ty CP
50 Công Ty CP Cao Su Đồng Phú
DPR
X
X
○
51 Công Ty CP Bóng Đèn Điện Quang
DQC
X
52 Công Ty CP Cao Su Đà Nẵng
DRC
X
X
○
53 Công Ty CP Đầu Tư Căn Nhà Mơ Ước
DRH
X
54 Công Ty CP Thủy Điện-Điện Lực 3
DRL
X
X
55 Công Ty CP Công Viên Nước Đầm Sen
DSN
X
X
56 Công Ty CP Đệ Tam
DTA
X
X
Công Ty CP Đại Thiên Lộc và Các Công ty
○
X
DTL
57
Con
DTT
X
X
58 Công Ty CP Kỹ Nghệ Đô Thành
Công Ty CP Đầu Tư và Phát Triển Cảng
DVP
X
X
59
Đình Vũ
Công Ty CP Dịch Vụ và Xây Dựng Địa Ốc
○
○
DXG
60
Đất Xanh
Công Ty CP VICEM Vật Liệu Xây Dựng Đà
61
DXV
X
X
Nẵng
Công Ty Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập
62
EIB
X
X
Khẩu Việt Nam
Công Ty CP Đầu Tư và Phát Triển Công
○
63
ELC
X
Nghệ Điện Tử Viễn Thông
○
64 Công Ty CP Cơ Điện Thủ Đức
EMC
X
65 Công Ty CP Everpia
EVE
X
X
66 Công Ty CP Khoáng Sản FECON
FCM
X
X
67 Công Ty CP FECON
FCN
X
X
Công Ty CP Ngoại Thương và Phát Triển
○
68
FDC
X
Đầu Tư TP. Hồ Chí Minh
○
○
69 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn F.I.T
FIT
○
70 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn FLC
FLC
X
71 Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Sao Ta
FMC
X
X
○
72 Công Ty CP FPT
FPT
X
○
73 Tổng Công Ty Khí Việt Nam
GAS
X
74 Công Ty CP Chế Biến Gỗ Đức Thành
GDT
X
X
Công Ty CP Sản Xuất Kinh Doanh Xuất
75
GIL
X
X
Nhập Khẩu Bình Thạnh
Công Ty CP Sản Xuất Thương Mại May Sài
76
GMC
X
X
Gòn
○
77 Công Ty CP GEMADEPT
GMD
X
78 Công Ty CP Vận Tải Khí Quốc Tế
GSP
X
X
79 Công Ty CP Chế Biến Gỗ Thuận An
GTA
X
X
○
○
80 Công Ty CP GTNFOODS
GTN
○
○
81 Công Ty CP Hoàng Anh Gia Lai
HAG
○
82 Công Ty CP Vận Tải và Xếp Dỡ Hải An
HAH
X
83 Công Ty CP Nông Dược HAI
HAI
X
X
○
84 Công Ty CP Tập Đoàn HAPACO
HAP
X
Công Ty CP Đầu Tư Thương Mại Bất Động
○
85
HAR
X
Sản An Dương Thảo Điền
86 Công Ty CP HACISCO
HAS
X
X
○
87 Công Ty CP Dịch Vụ Ô Tô Hàng Xanh
HAX
X
Công Ty CP Xây Dựng Và Kinh Doanh Địa
○
88
HBC
X
Ốc Hòa Bình
Công Ty CP Đầu Tư Sản Xuất Và Thương
○
89
HCD
X
Mại HCD
○
90 Công Ty CP Chứng Khoán Tp.HCM
HCM
X
Công Ty CP Phát Triển Nhà Bà Rịa-Vũng
91
HDC
X
X
Tàu
○
○
92 Công Ty CP Tập Đoàn Hà Đô
HDG
○
○
93 Công Ty CP Đầu Tư Dịch Vụ Hoàng Huy
HHS
○
○
94 Công Ty CP Đầu Tư và Tư Vấn Hà Long
HID
○
95 Công Ty CP Tập Đoàn Hoàng Long
HLG
X
96 Công Ty CP Kim Khí Hồ Chí Minh
HMC
X
X
Công Ty CP Nông Nghiệp Quốc Tế Hoàng
○
○
97
HNG
Anh Gia Lai
98 Công Ty CP Du Lịch Dịch Vụ Hội An
HOT
X
X
99 Công Ty CP Tập Đoàn Hòa Phát
HPG
X
X
Công Ty CP Tư Vấn - Thương Mại - Dịch
100
HQC
X
X
Vụ Địa Ốc Hoàng Quân
101 Công Ty CP Cao Su Hòa Bình
HRC
X
X
○
102 Công Ty CP Tập Đoàn Hoa Sen
HSG
X
103 Công Ty CP Xi Măng Hà Tiên 1
HT1
X
X
Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng
○
104
HTI
X
IDICO
Công Ty CP Kỹ Thuật Và Ô Tô Trường
105
HTL
X
X
Long
106 Công Ty CP Vận Tải Hà Tiên
HTV
X
X
○
107 Công Ty CP Đầu Tư và Xây Dựng HUD1
HU1
X
○
108 Công Ty CP Đầu Tư và Xây Dựng HUD3
HU3
X
○
○
109 Công Ty CP Hùng Vương
HVG
110 Công Ty CP Xi Măng Vincem Hải Vân
HVX
X
X
111 Công Ty CP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản
ICF
X
X
Công Ty CP Đầu Tư và Phát Triển Đa Quốc
○
IDI
112
X
Gia I.D.I
○
113 Công Ty CP Phát Triển Hạ Tầng Kỹ Thuật
IJC
X
114 Công Ty CP Dược Phẩm IMEXFARM
IMP
X
X
Công Ty CP Đầu Tư Và Công Nghiệp Tân
○
115
ITA
X
Tạo
116 Công Ty CP Đầu Tư - Kinh Doanh Nhà
ITC
X
X
○
117 Công Ty CP Công Nghệ Tiền Phong
ITD
X
118 Công Ty CP Thiết Bị Y Tế Việt Nhật
JVC
X
X
119 Công Ty CP Đầu Tư Địa Ốc An Khang
KAC
X
X
Tổng Công Ty Phát Triển Đô Thị Kinh Bắc -
120
KBC
X
X
CTCP
○
121 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kido
KDC
X
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Kinh Doanh
122
KDH
X
X
Nhà Khang Điền
Công Ty CP Đầu Tư và Dịch Vụ Khánh Hội
○
123
KHA
X
và Các Công ty Con
124 Công Ty CP Điện Lực Khánh Hòa
KHP
X
X
○
○
125 Công Ty CP MIRAE
KMR
○
126 Công Ty CP Tư Vấn Dự Án Quốc Tế KPF
KPF
X
Công Ty CP Công Nghiệp Khoáng Sản Bình
KSA
X
127
X
Thuận
Công Ty CP Khoáng Sản Và Xây Dựng Bình
○
KSB
128
X
Dương
129 Công Ty CP Đầu Tư Và Phát Triển KSH
KSH
X
X
130 Công Ty CP LiLaMa 10
L10
X
X
Công Ty CP Chế Biến Hàng Xuất Khẩu
131
LAF
X
X
Long An
Công Ty CP Khoáng Sản Và Vật Liệu Xây
○
132
LBM
X
Dựng Lâm Đồng và Các Công ty Con
○
133 Công Ty CP Licogi 16
LCG
X
Công Ty CP Khai Thác và Chế Biến Khoáng
○
134
LCM
X
Sản Lào Cai
135 Công Ty CP Đầu Tư LDG
LDG
X
X
○
136 Công Ty CP Đầu Tư Cầu Đường CII
LGC
X
Công Ty CP Đầu Tư và Phát Triển Đô Thị
○
137
LGL
X
Long Giang
○
○
138 Công Ty CP Bột Giặt Lix
LIX
○
140 Công Ty CP MHC
MHC
X
Công Ty CP Tập Đoàn MASAN và Các
○
141
MSN
X
Công Ty Con
○
142 Công Ty CP Đầu Tư Năm Bảy Bảy
NBB
X
○
○
143 Công Ty CP Tập Đoàn PAN
PAN
Tổng Công Ty CP Dịch Vụ Tổng Hợp Dầu
○
144
PET
X
Khí
○
145 Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Petrolimex
PIT
X
Công Ty CP Kết Cấu Kim Loại và Lắp Máy
146
PXS
X
X
Dầu Khí
Công Ty CP Xây Lắp Đường Ống Bể Chứa
147
PXT
X
X
Dầu Khí
○
148 Công Ty CP Quốc Cường - Gia Lai
QCG
X
○
149 CôngTy CP Cơ Điện Lạnh
REE
X
Tổng Công Ty CP Bia-Rượu-Nước Giải
150
SAB
X
X
Khát Sài Gòn
151 Công Ty CP Thủy Điện Miền Nam
SHP
X
X
Công Ty CP Đầu Tư và Phát Triển Đô Thị
152
SJS
X
X
và Khu Công Nghiệp Sông Đà
153 Công Ty CP Kỹ Nghệ Lạnh
SRF
X
X
154 Công Ty CP Giống Cây Miền Nam
SSC
X
X
○
155 Công Ty Cổ Phần Siêu Thanh
ST8
X
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
○
○
156
STB
Thương Tín
○
157 Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam
STG
X
158 Công Ty Cổ Phần Sợi Thế Kỷ
STK
X
X
Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Tổng Hợp Sài
○
159
SVC
X
Gòn
160 Công Ty CP Thủy Điện Thác Bà
TBC
X
X
Công Ty CP Dệt May-Đầu Tư-Thương Mại
○
○
161
TCM
Thành Công Và Các Công Ty Con
○
162 Công Ty CP Phát Triển Nhà Thủ Đức
TDH
X
163 Công Ty CP Điện Tây Nguyên
TIC
X
X
164 Công Ty CP Tập Đoàn Thiên Long
TLG
X
X
Công Ty CP Thủy Điện Thác Mơ và Các
165
TMP
X
X
Công Ty Con
X
X
166 Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam
TNA
X
X
167 Công Ty CP Traphaco
TRA
Công Ty CP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường
○
X
TTF
168
Thành
Công Ty CP Dây Và Cáp Điện Taya (Việt
X
TYA
X
169
Nam) - Trụ sở chính Đồng Nai
Công Ty Thương Mại Cổ Phần Ngoại
○
○
170
VCB
Thương Việt Nam
Công Ty CP VinaCafé Biên Hòa và Công Ty
○
VCF
X
171
Con
○
VHC
X
172 Công Ty CP Vĩnh Hoàn
○
VIC
X
173 Tập Đoàn Vingroup -Công Ty CP
VIP
X
X
174 Công Ty Vận tải Xăng Dầu VIPCO
○
VIS
X
175 Công Ty CP Thép- Việt Ý
Công Ty CP Sữa Việt Nam và Các Công Ty
○
176
VNM
X
Con
177 Công Ty CP Ánh Dương Việt Nam
VNS
X
X
178 Công Ty CP Container Việt Nam
VSC
X
X
Công Ty CP Thủy Điện Vĩnh Sơn- Sông
179
VSH
X
X
Hinh
○
180 Công Ty CP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco
VTO
X