intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ từ đó giúp cho việc đưa ra chính sách thúc đẩy việc lựa chọn học nghề phù hợp với từng cá nhân cũng như tình hình chung của Tỉnh Tây Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thu Hằng NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN HỌC NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thu Hằng NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN HỌC NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Khánh Nam Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN * Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 3 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Thị Thu Hằng
  4. MỤC LỤC * TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH DANH MỤC PHỤ LỤC TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................ 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 3 1.5 Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 5 2.1 Khái niệm học nghề .................................................................................................. 5 2.2 Lý thuyết về đầu tư cho giáo dục .............................................................................. 5 2.3 Thuyết hành vi dự định ............................................................................................. 7 2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ .............................. 9 2.5 Lược khảo nghiên cứu liên quan ............................................................................. 11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 14 3.1 Mô hình phân tích ................................................................................................... 14
  5. 3.2 Thang đo đo lường thái độ đối với học nghề ........................................................ 15 3.3 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................. 17 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN HỌC NGHỀ ......................................................................................... 18 4.1 Tình hình học nghề ở Việt Nam và tỉnh Tây ninh .................................................. 18 4.1.1 Những điểm đổi mới của Luật giáo dục nghề nghiệp .......................................... 22 4.1.2 Tình hình học nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ................................................... 29 4.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề ở tỉnh Tây Ninh ................... 33 4.2.1 Thống kê mô tả bộ dữ liệu ................................................................................... 33 4.2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................... 33 4.2.1.2 Đặc điểm tâm lý ................................................................................................ 36 4.2.2 Kết quả hồi qui ..................................................................................................... 38 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................ 42 5.1 Kết luận nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề ........................................ 42 5.2 Khuyến nghị chính sách ........................................................................................ 42 5.3 Hạn chế của đề tài .................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT * CĐ : Cao đẳng ĐH : Đại học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TRA : (Theory of Reasoned Action) Thuyết hành động hợp lý TPB : (Theory of Planned behavior) Thuyết hành vi dự định UBND : Ủy ban nhân dân LĐTBXH : Lao động thương binh xã hội
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU * Bảng 1.1 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ Bảng 3.2.1 Bảng phỏng vấn thử thang đo đo lường thái độ đối với học nghề Bảng 3.2.2 Bảng thang đo đo lường thái độ đối với học nghề Bảng 4.1.1 Tình hình tạo việc làm cho người lao động ở các Tỉnh ,Thành thuộc 4 vùng kinh tế trọng điểm Bảng 4.1.2 Tình hình xuất khẩu lao động ở một số địa phương Bảng 4.1.3 Tình hình tuyển sinh trong dạy nghề Bảng 4.1.4 Mạng lưới các cơ sở dạy nghề Bảng 4.1.2.1 Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Bảng 4.1.2.2 Quy mô đào tạo của các cơ sở dạy nghề Bảng 4.1.2.3 Kết quả khảo sát dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2010 Bảng 4.1.2.4 Kết quả khảo sát dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn phân theo nhóm nghề Bảng 4.2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của hộ được phỏng vấn Bảng 4.2.1.2.1 Thống kê mô tả thái độ đối với học nghề Bảng 4.2.2.1 Ma trận tương quan giữa các biến Bảng 4.2.2.2 Kết quả hồi qui Bảng 4.2.2.3 Tác động biên
  8. DANH MỤC HÌNH * Hình 2.3 Thuyết hành vi dự định (TPB) Hình 2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ Hình 4.1.1.1 Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật giáo dục 2005 Hình 4.1.1.2 Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục nghề nghiệp
  9. DANH MỤC PHỤ LỤC * PHỤ LỤC Phiếu khảo sát nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
  10. TÓM TẮT * Đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của thị trường lao động là hướng đi hiệu quả cho các quốc gia phát triển ở vùng lân cận và trên thế giới. Trong quá trình quốc tế hóa, mục tiêu định hướng Việt Nam vào năm 2020 trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng khả năng cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới cần được quan tâm. Trong đó đào tạo nghề đóng vai trò trọng tâm để thực hiện mục tiêu này, trong khi công nhân lành nghề và kĩ thuật viên được đào tạo thì vẫn còn thiếu. Vì thế, mục tiêu của nghiên cứu để tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn học nghề ở các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hay lựa chọn đi thi ĐH, CĐ. Dựa vào những cơ sở lý thuyết trên, nghiên cứu xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ sẽ dựa trên 3 nhóm nhân tố: Thái độ, tiêu chuẩn xã hội và các đặc điểm của cá nhân. Dựa vào lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề. Có 150 bảng phỏng vấn hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, thu lại 119 bảng câu hỏi được sử dụng trong luận văn. Kết quả hồi qui cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ và thu nhập của hộ gia đình không ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề, trong khi đó biến thái độ cũng không có ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề và cũng không có ý nghĩa thống kê. Các biến giới tính, tuổi, kích thước hộ gia đình, số lượng thành viên trong gia đình còn đang đi học thì có ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề có ý nghĩa về mặt thống kê.
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Trong quá trình quốc tế hóa, mục tiêu định hướng Việt Nam vào năm 2020 trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng khả năng cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới cần được quan tâm. Trong đó đào tạo nghề đóng vai trò trọng tâm để thực hiện mục tiêu này, trong khi công nhân lành nghề và kĩ thuật viên được đào tạo thì vẫn còn thiếu. Theo Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam phát biểu tại hội nghị trực tuyến triển khai công tác lao động, người có công và xã hội năm 2015 “Việt Nam dẫn đầu trong Kỳ thi tay nghề ASEAN 2014 nhưng chất lượng lao động của ta vẫn còn khoảng cách với các nước ASEAN. Điều này buộc chúng ta phải phấn đấu đưa chất lượng nguồn nhân lực tiến tới thứ bậc giống như trong thi tay nghề ASEAN, đây là nhiệm vụ dài hơi nhưng phải nỗ lực thực hiện”. 1 Theo báo cáo của UBND Tỉnh Tây Ninh. Tây Ninh có 20 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất quy hoạch là 902,48 ha. Trong năm 2014, đã tạo điều kiện giải quyết việc làm cho 21.500 lao động; trong đó có 85 lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt 57%. Giải quyết cho 9.939 lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp với tổng số tiền là 73.500 triệu đồng. Sàn giao dịch Tỉnh tổ chức định kỳ hàng tháng tại Trung tâm giới thiệu việc làm Tỉnh Tây Ninh và tại khu công nghiệp Trảng Bàng, kết quả tư vấn giới thiệu việc làm và học nghề cho 13.000 lao động. Công tác dạy nghề đã đào tạo mới cho 22.461 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 43,61%. Đào tạo ngắn hạn cho lao động nông thôn 6.146 học viên, 199 1 Nguồn trích trong Báo Lao động và Xã hội (2015), “Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam: Đổi mới toàn diện dạy nghề, đảm bảo an sinh xã hội”, truy cập ngày 24/3/2015 , tại địa chỉ http://tcdn.gov.vn/AIAdmin/News/View/tabid/66/newsid/5941/seo/Pho-Thu-tuong-Vu-Duc- Dam-Doi-moi-toan-dien-day-nghe-dam-bao-an-sinh-xa-hoi/Default.aspx
  12. 2 lớp.2 Qua đó nhận thấy, số lượng xuất khẩu lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là chưa cao. Trong khi tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ là không cao. Bảng 1.1 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ Năm Tỷ lệ (%) 2013 28 2014 30,4 ( Nguồn : Báo cáo của UBND Tỉnh Tây Ninh) Tình hình tuyển sinh ở các trường nghề trên địa bàn Tỉnh Tây Ninh thì luôn trong tình trạng tuyển sinh thiếu chỉ tiêu, tỷ lệ học sinh bỏ học ở mức cao, một số ngành nghề không có người học.3 Đào tạo ra nguồn lao động kĩ thuật tay nghề cao, phù hợp với sự phát triển hội nhập trên thế giới giúp giải quyết được vấn đề việc làm với nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động ở tỉnh Tây Ninh trong khi tỷ lệ trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ trên địa bàn Tỉnh Tây Ninh là chưa cao. Vì thế cần có nghiên cứu để tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn học nghề ở các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hay lựa chọn đi thi ĐH, CĐ từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ từ đó giúp cho việc đưa ra chính sách thúc đẩy việc lựa chọn học nghề phù hợp với từng cá nhân cũng như tình hình chung của Tỉnh Tây Ninh 2 UBND Tỉnh Tây Ninh (2014), báo cáo “Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015” 3 Việt Đông (2013), “Trường nghề vẫn …chật vật”, truy cập ngày 28/3/2015, tại địa chỉ http://www.baotayninh.vn/tin-tuc/truong-nghe-van-chat-vat-52694.html
  13. 3 Mục tiêu cụ thể như sau: - Phân tích tình hình học nghề ở tỉnh Tây Ninh. - Phân tích các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ý định lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ của học sinh đã tốt nghiệp THPT trong tỉnh Tây Ninh. Đây là đối tượng đang đứng trước bước ngoặc của sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ nên việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng sẽ mang tính thực tiễn cao hơn. Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát giới hạn trên địa bàn Thành phố Tây Ninh của tỉnh Tây Ninh, là khu vực trung tâm của tỉnh – nơi tập trung các trường CĐ, trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề trong đó một số cơ sở không thuộc địa bàn Thành phố Tây Ninh nhưng khoảng cách về địa lý không xa. Do đó, phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trên địa bàn Thành phố Tây Ninh của tỉnh Tây Ninh. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Đối với phân tích tình hình học nghề ở tỉnh Tây Ninh, đề tài nghiên cứu dùng phương pháp thống kê mô tả. Đối với mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ đề tài nghiên cứu dùng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình hồi qui binary logistic với biến phụ thuộc là sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ (voc); biến độc lập là các biến giới tính (male), tuổi (age), trình độ học vấn của cha mẹ (edu), thu nhập gia đình (inc), số lượng thành viên trong gia đình (family), số lượng thành viên trong gia đình còn đi học (school), thái độ đối với học nghề (vocatt). Nguồn dữ liệu sử dung:
  14. 4 - Dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo của Sở LĐTBXH tỉnh Tây Ninh. - Dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn 150 cá nhân thuộc các hộ gia đình của tỉnh Tây Ninh. 1.5 Cấu trúc luận văn Luận văn chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu về bối cảnh và vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và các công trình nghiên cứu thực nghiệm liên quan. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ. Chương 5: Kết luận và đề xuất các giải pháp chính sách.
  15. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1 Khái niệm học Nghề (Vocational education) Theo Điều 3, Chương 1, Luật Giáo dục nghề nghiệp: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc nâng cao trình độ nghề nghiệp.” 4 Theo đó, học nghề được đề cập trong luận văn là giáo dục đào tạo kĩ năng, kĩ thuật chuyên môn thuộc nhóm ngành kỹ thuật cụ thể, tạo ra nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo. Học nghề được đề cập trong luận văn khác với hệ thống giáo dục trong lĩnh vực khoa học với đặc trưng thường tập trung vào lý thuyết và khái niệm khoa học trừu tượng. 2.2 Lý thuyết về đầu tư cho giáo dục Theo Mincer (1974) sự đầu tư của cá nhân thì tiêu tốn nhiều thời gian. Mỗi khoản thời gian cộng thêm cho việc đi học tại trường lớp hay đào tạo nghề sẽ làm chậm lại khoản thời gian mà cá nhân tạo ra thu nhập và làm giảm thời gian làm việc trong đời nếu tuổi nghỉ hưu là cố định. Sự trì hoãn tạo ra thu nhập và giảm khoản thời gian kiếm tiền là chi phí. Chi phí thời gian cộng với số tiền chi trực tiếp trong thời gian này cho việc đi học được xem là tổng chi phí đầu tư. Vì những chi phí đầu tư này sẽ không diễn ra nếu như không có khả năng đem lại những khoản thu nhập lớn hơn trong tương lai. Tỉ lệ này là tỉ suất thu hồi nội bộ (Internal Rate of Return – IRR) của đầu tư. 4 Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014
  16. 6 Trong bước đầu tiên là phân tích hiệu quả của đầu tư vào việc đi học, Mincer giả định rằng không có một khoản đầu tư nào thêm sau khi hoàn tất việc học và đồng thời nguồn thu nhập là cố định trong suốt thời gian làm việc. Vì những thay đổi trong thu nhập được quyết định bởi khoản đầu tư ròng trong tổng vốn của cá nhân, do đó khái niệm “ròng” được dùng trong mọi phân tích. Trong phần này, khấu hao được giả định là bằng không trong suốt cả thời gian đi học và đầu tư ròng bằng không trong suốt quãng đời làm việc. Thông qua phương trình Mincer Trong đó: là thu nhập. là thu nhập của một người nào đó không có giáo dục và không có kinh nghiệm. là năm học. là năm kinh nghiệm về tiềm năng thị trường lao động. Mincer sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để ước lượng hàm hồi qui tuyến tính, trong đó sử dụng logarithm tự nhiên của thu nhập làm biến phụ thuộc và số năm đi học, số năm kinh nghiệm và bình phương của nó làm các biến độc lập. Hệ số ước lượng cho số năm đi học cho ta biết phần trăm gia tăng của tiền lương khi thời gian đi học tăng thêm một năm. Thông qua giả định rằng các cá nhân không khác nhau về năng lực bẩm sinh. Từ đó, hệ số ước lượng cho số năm đi học có thể được lý giải là suất sinh lợi của việc đi học. Hệ số ước lượng cho số năm công tác xác định tác động ước tính của kinh nghiệm tích lũy theo thời gian đối với tiền lương. Hệ số dương của biến số năm kinh nghiệm và hệ số âm của biến số năm kinh nghiệm bình phương có nghĩa là gia tăng kinh nghiệm giúp làm tăng tiền lương nhưng với tốc độ giảm dần.
  17. 7 Trong nghiên cứu của Mincer cho ta thấy việc đầu tư cho giáo dục là có tác động đến thu nhập, tạo ra kì vọng trong tương lai. Qua đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cho việc học để có thu nhập kì vọng trong tương lai. Vì sự đầu tư này là bao gồm cả chi phí trực tiếp trong khoảng thời gian học, thời gian cho việc học và việc mất cơ hội kiếm thu nhập trong thời gian đi học. Vũ Trọng Anh (2008) đã ứng dụng hàm thu nhập Mincer để ước lượng suất sinh lợi cho giáo dục ở Việt Nam; Bùi Quang Bình (2008) cũng ứng dụng hàm Mincer xem xét tình hình thu nhập và vai trò của vốn con người đối với thu nhập của hộ sản xuất cà phê của hộ gia đình. Nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng tích cực của vốn con người tới thu nhập của lao động. Yếu tố vốn con người cũng ảnh hưởng tích cực tới thu nhập của hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên. 2.3 Thuyết hành vi dự định Thuyết hành vi dự định là sự mở rộng của thuyết hành vi hợp lý TRA. Thuyết hành vi hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) cho rằng hành vi của con người thì được quyết định bới ý định thực hiện hành vi đó. Ý định đó bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: Thái độ của một cá nhân đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi (sự đánh giá của những người xung quanh đối với việc thực hiện hành vi). Trong mô hình TRA, thái độ (Attitude) được đo lường bằng niềm tin của cá nhân về kết quả của hành vi (tác động tốt hay xấu) và tầm quan trọng của hành vi. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan (Subjective Norms) đến xu hướng hành vi của cá nhân được đo lường thông qua niềm tin của cá nhân về quan điểm những người xung quanh có liên quan đến hành vi của cá nhân (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…); động lực thúc đẩy cá nhân làm theo quan điểm những người xung quanh.
  18. 8 Lý thuyết về hành vi dự định (Ajzen, 1991) là sự mở rộng của TRA khắc phục hạn chế trong việc giải thích những hành vi nằm ngoài kiểm soát. Lý thuyết TPB (Theory of Planned Behavior) bổ sung thêm nhân tố khả năng thực hiện (kiểm soát nhận thức đối với hành vi – Perceived Behavioral Control). Yếu tố này xuất phát từ bên trong từng cá nhân (năng lực, quyết tâm…) hay từ bên ngoài từng cá nhân (cơ hội, điều kiện về kinh tế, thời gian…). Nguồn lực và cơ hội càng nhiều thì cá nhân càng có ít cản trở và việc kiểm soát nhận thức đối với hành vi càng lớn. Lý thuyết TPB được thể hiện ở hình 2.3. Hình 2.3 Thuyết hành vi dự định (TPB) Thái độ Tiêu chuẩn Ý định Hành vi chủ quan Kiểm soát nhận thức đối với hành vi ( Nguồn : Ajzen, I., The theory of planned behaviour, 1991) Trần Thị Lam Phương, Phạm Ngọc Thúy (2011) đã ứng dụng thuyết hành vi dự định nghiên cứu yếu tố nào tác động đến ý định chia sẻ tri thức của các bác sĩ trong bệnh viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động mạnh nhất đến ý định chia sẻ tri thức là thái độ, kế đến là kiểm soát hành vi, hai yếu tố chuẩn chủ quan là ảnh hưởng của lãnh đạo và ảnh hưởng của đồng nghiệp; Ming-Shan Hsu (2012) sử dụng các lý thuyết về hành vi dự định để khám phá mối quan hệ kế hoạch nghề nghiệp cho sinh viên cao
  19. 9 đẳng học nghề khách sạn tại Đài Loan. Nghiên cứu cho thấy thái độ có ảnh hưởng tích cực đến ý định; các chỉ tiêu chủ quan có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định; nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến ý định; ý định có ảnh hưởng tích cực đến hành vi; và kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến hành vi; Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014) cũng đã ứng dụng lý thuyết về hành vi dự định phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Nghệ An. 2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề hay học ĐH,CĐ Dựa vào những lý thuyết trên, khung phân tích nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ sẽ dựa trên 3 nhóm nhân tố: Thái độ, tiêu chuẩn xã hội và các đặc điểm của cá nhân. Hình 2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ Thái độ Lựa chọn Tiêu chuẩn xã hội học nghề Đặc điểm cá nhân ( Nguồn : Tác giả ) 2.4.1 Thái độ Theo lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) thì thái độ dẫn đến hành vi là mức độ nhận thức của cá nhân về hành vi đó mà cá nhân đánh giá là tích cực hay tiêu cực. Vậy thái độ đối với việc học nghề chính là nhận thức, quan điểm, đánh giá của cá nhân đó đối với việc học nghề. Đối với từng cá nhân thì nhận thức, đánh giá đối với việc học
  20. 10 nghề là khác nhau về lợi ích mà việc học nghề mang lại. Nhận thức và đánh giá đó tạo ra động lực để cá nhân lựa chọn học nghề, một số nghiên cứu cho thấy thái độ có ảnh hưởng tích cực đến ý định. 2.4.2 Tiêu chuẩn xã hội Theo lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) thì yếu tố tiêu chuẩn xã hội bị ảnh hưởng bởi quan điểm hay áp lực từ những người xung quanh có liên quan đến hành vi của cá nhân. Động lực để cá nhân lựa chọn học nghề phụ thuộc ít nhiều bởi quan điểm những người xung quanh có liên quan đến việc lựa chọn học nghề. Nếu như quan điểm của những người xung quanh là ủng hộ đối với việc học nghề thì khả năng cá nhân chọn học nghề là rất lớn, tiêu chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định. 2.4.3 Đặc điểm cá nhân Những biến đặc điểm cá nhân được khảo sát trong luận văn là: Khả năng thực hiện và những biến số về kinh tế xã hội. Khả năng thực hiện Biến khả năng thực hiện là nhân tố bổ sung vào lý thuyết hành vi dự định, là cảm nhận của cá nhân về khả năng bản thân kiểm soát và thực hiện hành vi cho trước. Khả năng thực hiện đối với từng cá nhân là khác nhau. Đây là biến số ảnh hưởng đến động lực chọn học nghề hay học ĐH, CĐ. Biến số kinh tế xã hội Lựa chọn học nghề hay học ĐH, CĐ có liên quan đến đặc điểm kinh tế của hộ gia đình như thu nhập, tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, kích thước hộ…Thực tế thì hoàn cảnh gia đình có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của cá nhân (Mei Tang, Nadya A.Fouad, Philip L. Smith, 1999).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1