BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN THỊ QUÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHẦN

MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN THỊ QUÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN

PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY

LẮP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN THỊ THANH HẢI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán

của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu

của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Trần Thị Thanh

Hải. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được

công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào. Những nội dung được kế thừa, tham khảo từ các

nguồn tài liệu khác nhau đều ghi nguồn trích dẫn và tham chiếu rõ ràng trong danh mục

tài liệu tham khảo.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2018

Học viên

Nguyễn Thị Quà

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------- 1

1. Sự cần thiết của đề tài ------------------------------------------------------------------ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ------------------------------------------------------- 2

3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài -------------------------------------------------------- 2

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài -------------------------------------- 3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ------------------------------------------------- 3

6. Đóng góp của đề tài --------------------------------------------------------------------- 3

7. Cấu trúc của luận văn ------------------------------------------------------------------ 4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ---------------------------------------------- 5

1.1. Tổng quan các nghiên cứu nƣớc ngoài. --------------------------------------------- 5

1.1.1. Các nghiên cứu về các tiêu chí ảnh hƣởng đến sự lựa chọn phần mềm kế

toán. ---------------------------------------------------------------------------------------- 5

1.1.2. Các nghiên cứu về giá trị nhận thức, sự hài lòng của khách hàng với phần

mềm kế toán và công nghệ thông tin. ----------------------------------------------- 9

1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc. -------------------------------------------- 14

1.2.1. Các nghiên cứu về các tiêu chí, nhân tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn phần

mềm kế toán. ---------------------------------------------------------------------------- 15

1.2.2. Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với phần mềm kế toán ----- 19

1.3. Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và xác định khe hổng nghiên cứu ----------- 23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 --------------------------------------------------------------------- 25

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT -------------------------------------------------------- 26

2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán. -------------------------------------------------- 26

2.1.1. Khái niệm phần mềm kế toán ------------------------------------------------------- 26

2.1.2. Cơ chế hoạt động của phần mềm kế toán ----------------------------------------- 27

2.1.3. Phân loại phần mềm kế toán --------------------------------------------------------- 28

2.1.4. Lợi ích của việc ứng dụng phần mềm kế toán ------------------------------------ 29

2.1.5. Các tiêu chuẩn và điều kiện của một phần mềm kế toán. --------------------- 30

2.1.6. Giới thiệu một số phần mềm, ƣu, nhƣợc điểm của phần mềm trong và ngoài

nƣớc. -------------------------------------------------------------------------------------- 31

2.2. Phần mềm kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp ------------------------ 32

2.2.1. Khái quát doanh nghiệp xây lắp ---------------------------------------------------- 32

2.2.2. Các tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán ------------------------------------------ 36

2.3. Các lý thuyết nền có liên quan ------------------------------------------------------- 40

2.3.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ----------------------------------------------- 40

2.3.2. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) --------------------------------------------------- 42

2.3.3. Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) --------- 43

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 --------------------------------------------------------------------- 46

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ----------------------------------------- 47

3.1. Thiết kế nghiên cứu. ------------------------------------------------------------------- 47

3.2. Quy trình nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 47

3.3. Giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và thang đo nháp -------------- 49

3.3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ---------------------------------------------------- 49

3.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất --------------------------------------------------------- 54

3.3.3. Thang đo nháp -------------------------------------------------------------------------- 56

3.4. Nghiên cứu sơ bộ (Định tính) -------------------------------------------------------- 59

3.4.1. Thiết kế nghiên cứu -------------------------------------------------------------------- 59

3.4.2. Kết quả nghiên cứu định tính và thang đo hiệu chỉnh ------------------------- 60

3.5. Nghiên cứu chính thức (định lƣợng) ----------------------------------------------- 63

3.5.1. Mẫu nghiên cứu định lƣợng --------------------------------------------------------- 63

3.5.1.1. Phương pháp chọn mẫu ----------------------------------------------------------- 63

3.5.1.2. Cỡ mẫu ------------------------------------------------------------------------------ 64

3.5.1.3. Công cụ và phương pháp thu thập dữ liệu -------------------------------------- 64

3.5.1.4. Xử lý và phân tích dữ liệu -------------------------------------------------------- 65

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 --------------------------------------------------------------------- 68

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ---------------------------- 69

4.1. Kết quả thống kê mô tả --------------------------------------------------------------- 69

4.2. Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha ----------------- 70

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA -------------------------------------------------- 75

4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập ------------------------------ 76

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc -------------------------------- 78

4.4. Phân tích hồi quy ----------------------------------------------------------------------- 79

4.4.1. Phân tích tƣơng quan ----------------------------------------------------------------- 79

4.4.2. Phân tích hồi quy ----------------------------------------------------------------------- 81

4.4.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu --------------------------------------------------- 84

4.4.4. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy tuyến tính

------------------------------------------------------------------------------------------- 86

4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ------------------------------------------------------- 88

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 --------------------------------------------------------------------- 93

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH -------------------------------- 94

5.1. Kết luận ---------------------------------------------------------------------------------- 94

5.2. Hàm ý chính sách ---------------------------------------------------------------------- 95

5.2.1. Hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp xây lắp ---------------------------- 95

5.2.2. Hàm ý chính sách đối với các công ty cung cấp phần mềm ------------------- 97

5.3. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo -------------------------- 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTC: Bộ tài chính

CNTT: Công nghệ thông tin

DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EFA (Exploratory Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá

H (Hypotheses): Giả thuyết

PMKT: Phần mềm kế toán

SPSS (Statistical package for the social sciences): Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội

TAM: Mô hình chấp nhận công nghệ

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TPB: Lý thuyết hành vi dự định

TP: Thành phố

TT: Thông tư

UTAUT: Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ

DANH MỤC HÌNH

Hình Trang

Hình 2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ (Davis et.al (1989)) 41

Hình 2.2. Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen,1991) 42

44 Hình 2.3: Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Venkatesh et al, 2003)

48 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài

55 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

86 Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

87 Hình 4.2. Đồ thị phân tán phần dư

87 Hình 4.3. Biểu đồ tần số Histogram

88 Hình 4.4. Phân phối của phần dư quan sát

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng Trang

Bảng 1.1. Tổng hợp các công trình nghiên cứu nước ngoài 11

Bảng 1.2. Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong nước. 20

56 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các thang đo nháp

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định 60

tính.

69 Bảng 4.1. Thống kê thông tin mẫu khảo sát

Bảng 4.2. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố yêu cầu 70 người dùng

Bảng 4.3. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố các tính năng 71 của phần mềm

Bảng 4.4. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố chuyên môn 72 của nhân viên nhà cung cấp.

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố môi trường 72 CNTT và cơ sở hạ tầng.

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố độ tin cậy của 73

nhà cung cấp phần mềm.

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố giá phí của 74 phần mềm.

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố dịch vụ sau 74 bán hàng.

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo sự lựa chọn phần 75 mềm kế toán.

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett' cho biến độc lập 76

Bảng 4.11: Kết quả EFA của các nhóm biến độc lập - ma trận xoay 76

Bảng 4.12. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett' cho biến phụ thuộc 77

Bảng 4.13: Kết quả EFA của các nhóm biến phụ thuộc - ma trận xoay 77

Bảng 4.14. Ma trận hệ số tương quan Pearson 79

Bảng 4.15. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy 81

Bảng 4.16. Kết quả phân tích ANOVA 81

Bảng 4.17. Kết quả phân tích hồi quy bội 82

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Trong những năm vừa qua, công nghệ thông tin ngày càng phát triển và có tác động

mạnh mẽ đến việc quản trị doanh nghiệp. Sự xuất hiện của công nghệ thông tin mà sản

phẩm rõ nhất của nó là phần mềm kế toán đã góp phần làm thay đổi toàn diện lĩnh vực

kế toán, thể hiện ở phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin kế toán có những

bước tiến nhảy vọt so với quy trình xử lý kế toán thủ công trước đây. Phần mềm kế

những người làm kế toán. Vì vậy, nhu cầu đối

toán là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho

với các gói phần mềm kế toán có chất lượng tốt và đáng tin cậy liên tục tăng. Việc lựa

chọn không đúng PMKT sẽ dẫn đến những hậu quả như đưa ra quyết định chiến lược

không phù hợp, gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được

các vấn đề này, các công ty phần mềm đã tạo ra nhiều gói sản phầm phần mềm, có các

tính năng tùy chỉnh và có thể cải tiến để đáp ứng các yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có một loại hình kinh doanh khác nhau, việc lựa chọn

phần mềm kế toán thích hợp sẽ là thách thức lớn cho các nhà lãnh đạo và người làm

công tác kế toán.

Trong xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, ngành xây dựng được

xem là ngành kinh tế mũi nhọn, có những đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước. Các doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam đang đứng trước

sức ép cạnh tranh không chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước mà còn là những

doanh nghiệp nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia với những tiến bộ vượt bậc về trình

độ quản lý, công nghệ kỹ thuật thi công, về thương hiệu và sự đổi mới trong việc ứng

dụng công nghệ thông tin. Trong các doanh nghiệp xây lắp, dự án phát sinh nhiều, khối

lượng lớn và khá phức tạp, đòi hỏi công tác quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán

được yêu cầu cao hơn, phần mềm kế toán sử dụng sẽ có những đặc thù khác biệt so với

các lĩnh vực khác. Hơn nữa, thông tin kế toán có chất lượng cao ngày càng quan trọng

2

đối với các nhà quản lý trong việc ra các quyết định kinh tế, đòi hỏi thông tin kế toán

cần được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, và công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc này

là phần mềm kế toán. Việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp không chỉ cải thiện

hiệu quả công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu ra quyết định của nhà quản lý mà còn tăng

sức cạnh tranh, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của doanh nghiệp. Vì vậy,

việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp xây lắp là một

trong những quyết định quan trọng và khó khăn.

Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên, tác giả thấy rằng việc

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán là rất cần thiết

đối với các doanh nghiệp và nhà cung cấp phần mềm, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp.

Trên thực tế đã có rất nhiều các nghiên cứu được thực hiện xoay quanh vấn đề sự lựa

quy mô doanh nghiệp khác nhau,

tuy nhiên

chọn phần mềm kế toán tại các loại hình,

chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu cụ thể về lĩnh vực hoạt động xây lắp. Bên

cạnh đó, khu vực thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung số lượng lớn các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp trong cả nước và thị trường phần mềm kế toán

ở đây rất đa dạng. Do đó, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh

hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa

bàn Tp. Hồ Chí Minh”

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh

nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh.

Đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến sự lựa chọn phần mềm kế toán

của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh.

3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nội dung bài nghiên cứu nhằm trả

lời hai câu hỏi như sau:

3

Câu hỏi thứ 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của

các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh?

Câu hỏi thứ 2: Mức độ tác động của các nhân tố này đến sự lựa chọn phần mềm kế

toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán

của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh.

Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: Bài luận văn được giới hạn nghiên cứu trong các doanh

nghiệp hoạt động xây lắp tại thành phố Hồ Chí Minh.

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu và khảo sát được thực hiện từ tháng 7 năm 2018

đến tháng 9 năm 2018

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở lược

khảo các nghiên cứu trước có liên quan để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ

Chí Minh. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua khảo sát từ các doanh nghiệp xây lắp

thông qua công cụ SPSS để chạy mô hình hồi quy tuyến tính

tại Tp. Hồ Chí Minh,

nhằm kiểm định các nhân tố, đồng thời đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến

sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh.

6. Đóng góp của đề tài

Thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán

của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp.Hồ Chí Minh và mức độ tác động của các nhân tố

này, đề tài sẽ góp phần cung cấp một nguồn tham khảo cho các doanh nghiệp xây lắp

4

trong việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp. Đồng thời, kết quả bài nghiên cứu có

thể hỗ trợ các nhà cung cấp phần mềm cải thiện chất lượng, phát triển sản phẩm và gia

tăng sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm phần mềm kế toán.

7. Cấu trúc của luận văn

Luận văn ngoại trừ phần mở đầu và phụ lục, nội dung chính của bài được chia làm 5

chương như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chương 1 trình bày các nghiên cứu nổi bật có liên quan đến đề tài đã được thực

hiện trên thế giới và ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến nay. Từ đó,

tác giả đưa ra nhận xét và xác định hướng nghiên cứu của đề tài.

1.1. Tổng quan các nghiên cứu nƣớc ngoài.

Trong khoảng thời gian từ năm 1991 cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên

cứu nổi bật xoay quanh vấn đề lựa chọn phần mềm kế toán như: đánh giá các tiêu chí

ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán, đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối

với sản phẩm phần mềm kế toán hay các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phần

mềm kế toán quốc tế,… được thực hiện tại các quốc gia như: Mỹ, Canada, Ả Rập Xê

Út,… Nội dung của các nghiên cứu được tóm lược cụ thể như sau:

1.1.1. Các nghiên cứu về các tiêu chí ảnh hƣởng đến sự lựa chọn phần mềm kế

toán.

Nghiên cứu của David Arditi và Sandeep Singh (1991)

David Arditi và Sandeep Singh (1991) tiến hành nghiên cứu “Selection criteria

for commercially available software in construction accounting”. Mục tiêu của nghiên

cứu là phát triển và đánh giá các tiêu chí ảnh hưởng đến việc lựa chọn gói phần mềm

liên quan đến kế toán xây dựng. Nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu bằng phỏng vấn

cá nhân và thu thập dữ liệu qua khảo sát.

Kết quả nghiên cứu đưa ra ba nhóm tiêu chí để đánh giá lựa chọn gói phần mềm

bao gồm: đặc điểm chung của phần mềm, các tính năng kỹ thuật, đặc điểm phần cứng

và phần mềm, yêu cầu và hỗ trợ.

6

+ Đặc điểm chung của phần mềm bao gồm tên của hệ thống, giá niêm yết, thông tin

nhà cung cấp phần mềm, loại hình công việc được thiết kế.

các khoản

+ Các tính năng kỹ thuật được xem xét riêng biệt như: sổ kế toán tổng hợp,

phải thu, tài khoản thanh toán, phải trả, thuế, bảng lương.

+ Đặc điểm phần cứng và phần mềm, yêu cầu và hỗ trợ liên quan đến việc xem xét các

yêu cầu phần cứng, khả năng hỗ trợ trong bộ nhớ ram, ổ đĩa mềm, đĩa cứng, máy in,

lập trình ngôn ngữ, chương trình hỗ trợ qua điện thoại hoặc trực tuyến.

Bài nghiên cứu đã xây dựng các tiêu chí đánh giá để xem xét lựa chọn phần mềm kế

toán của các công ty xây dựng. Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho các nhà cung cấp

phần mềm đưa ra các gói phần mềm thích hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Ahmad A. Abu-Musa (2005)

Ahmad A. Abu-Musa (2005) tiến hành nghiên cứu “The determinates of

selecting Accounting software: A proposes model”. Bài nghiên cứu được thực hiện với

phân tích và đánh giá các yếu tố chính mà một tổ chức cần cân

mục tiêu là điều tra,

nhắc khi quyết định lựa chọn PMKT; phát triển một khuôn khổ lý thuyết tích hợp các

yếu tố chính giúp tổ chức lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp và đề xuất một mô hình

các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán.

Cách tiếp cận phân tích được sử dụng trong bài báo này để nghiên cứu, phân tích

và đánh giá các yếu tố chính cần được xem xét trong việc lựa chọn phần mềm kế toán

thích hợp nhất cho một tổ chức. Bài báo giới thiệu một khung lý thuyết tích hợp liên

kết và phù hợp với các đặc điểm và tính năng chính của phần mềm kế toán với loại

hình kinh doanh, kích thước, nhu cầu hiện tại và mong đợi của khách hàng liên quan

đến thông tin kế toán, báo cáo tài chính. Phương pháp suy luận cũng được sử dụng để

phát triển một mô hình toán học được đề xuất của các yếu tố quyết định sự lựa chọn

phần mềm kế toán dựa trên việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố quyết

7

định được đề xuất trong phần lý thuyết của bài báo. Kỹ thuật Delphi được thực hiện

trong việc tính điểm tối đa được gán cho mỗi yếu tố quyết định trong mô hình được đề

xuất theo tính chất của nó bằng cách sử dụng một mẫu nghiên cứu đã chọn.

Kết quả nghiên cứu đưa ra 4 yếu tố chính tác động đến quyết định lựa chọn

PMKT, gồm: nhu cầu của người dùng, tính năng của phần mềm kế toán, môi trường

CNTT và cơ sở hạ tầng, độ tin cậy của nhà cung cấp.

+ Yếu tố nhu cầu người dùng: Một phần mềm kế toán phù hợp thì phải đáp ứng được

nhu cầu hiện tại và dễ dàng thích nghi nhất với nhu cầu tương lai của doanh nghiệp. Để

xác định các nhu cầu này, nhà quản lý doanh nghiệp cần phải trả lời một số câu hỏi có

liên quan. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp ra quyết định lựa chọn phần mềm kế toán phù

hợp với loại hình kinh doanh của mình. Đồng thời, dựa vào chiến lược kinh doanh từ

ba đến năm năm tới, doanh nghiệp có kế hoạch lựa chọn phần mềm thích hợp.

+ Yếu tố tính năng của phần mềm kế toán: Tính năng chính có ảnh hưởng đáng kể đến

sự lựa chọn PMKT là: khả năng tùy biến và tạo lập báo cáo tài chính. Ngoài ra, còn có

các tính năng khác được xem xét như: cấu trúc tài khoản, tính năng web và thương mại

điện tử, lưu trữ và bảo mật thông tin,…

+ Yếu tố môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng: đầu tiên, doanh nghiệp cần tìm phần

mềm kế toán đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình sau đó chọn phần cứng tốt nhất để

chạy phần mềm. Doanh nghiệp cần thiết phải nâng cấp mạng để có thể tương thích hệ

thống của phần mềm mới.

+ Yếu tố độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm: Nhà cung cấp uy tín thường có các

dịch vụ đào tạo và tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến phần mềm. Do đó, doanh

nghiệp cần lựa chọn nhà cung cấp có độ uy tín cao để đáp ứng các yêu cầu của người

dùng và được hỗ trợ sẵn sàng khi cần thiết.

8

Bài nghiên cứu đề xuất một mô hình giúp doanh nghiệp quyết định lựa chọn được phần

mềm kế toán thích hợp đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai họ. Tuy nhiên, mô hình

được đề xuất được thiết kế chủ yếu để giúp các doanh nghiệp mới thành lập có ý định

mua phần mềm kế toán và các tổ chức chuyển từ kế toán thủ công sang phần mềm.

Nghiên cứu của Anil S. Jadhav và Rajendra M. Sonar (2009)

Anil S. Jadhav và Rajendra M. Sonar (2009) tiến hành nghiên cứu “Evaluating

and selecting software packages: A review”. Mục tiêu nghiên cứu là cung cấp một cơ

sở để cải thiện quá trình đánh giá và lựa chọn phần mềm kế toán. Bài nghiên cứu này

tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống các bài báo được xuất bản trong tạp chí và các

hội nghị. Đánh giá điều tra các phương pháp lựa chọn phần mềm kế toán, kỹ thuật đánh

giá phần mềm, tiêu chí đánh giá phần mềm và hệ thống hỗ trợ quyết định các việc đánh

giá phần mềm.

Nhóm tác giả đã đưa ra các tiêu chí đánh giá để lựa chọn phần mềm kế toán, bao gồm:

đặc điểm chức năng của phần mềm, chất lượng phần mềm, chi phí và lợi ích, nhà cung

cấp phần mềm, phần cứng và phần mềm, ý kiến và đặc điểm đầu ra.

Kết quả nghiên cứu cung cấp tổng quan các tài liệu liên quan đến việc đánh giá và lựa

chọn các gói phần mềm. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng tồn tại một số hạn chế do giới hạn

khả năng tìm kiếm và tổng hợp dữ liệu của tác giả.

Nghiên cứu của Ajay Adhikaria và cộng sự (2004)

Ajay Adhikaria và cộng sự (2004) tiến hành nghiên cứu “Firm characteristics

and selection of international accounting software”. Mục tiêu của nghiên cứu là đo

lường mối quan hệ giữa các đặc điểm của doanh nghiệp (quy mô công ty và mức độ

quốc tế hóa), các tính năng quốc tế của phần mềm kế toán (đa tiền tệ, đa báo cáo và đa

ngôn ngữ) và tiêu chí lựa chọn chung (hỗ trợ và bảo mật, phần cứng và hoạt động nền

tảng, tính linh hoạt và chi phí) được sử dụng trong việc lựa chọn phần mềm kế toán

quốc tế. Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu các công ty tại Hoa Kỳ có hoạt động kinh

9

doanh quốc tế, thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi và phân tích dữ liệu bằng công cụ

anova….

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đặc điểm doanh nghiệp là một yếu tố quan

trọng trong việc lựa chọn, thiết kế phần mềm kế toán quốc tế. Và mối quan hệ giữa đặc

điểm doanh nghiệp và tiêu chí lựa chọn chung là không đáng kể.

1.1.2. Các nghiên cứu về giá trị nhận thức, sự hài lòng của khách hàng với phần

mềm kế toán và công nghệ thông tin.

Nghiên cứu của Lapierre (2000)

Lapierre (2000) tiến hành nghiên cứu “Customer- perceived value in industrial

contexts”. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đo lường giá trị nhận thức của khách hàng trong

lĩnh vực công nghệ thông tin được thể hiện qua 2 yếu tố: lợi ích và sự đánh đổi.

Lợi ích là những giá trị mà khách hàng nhận được khi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ do

nhà cung cấp mang lại, nó được đo lường qua các nhân tố: các giải pháp thay thế liên

quan đến sản phẩm; chất lượng phần mềm; phần mềm tùy biến; đáp ứng yêu cầu khách

hàng; tính linh hoạt; độ tin cậy; năng lực kỹ thuật của dịch vụ liên quan; hình ảnh của

nhà cung cấp; sự tin tưởng của nhà cung cấp và mối quan hệ của nhà cung cấp với

khách hàng.

Sự đánh đổi được giải thích là tổng chi phí tiền tệ và phi tiền tệ mà khách hàng trả cho

nhà cung cấp để hoàn thành giao dịch hoặc duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, được

đo lường qua 3 nhân tố: giá cả của sản phẩm, dịch vụ; thời gian, công sức có liên quan

và xung đột liên quan đến các mối quan hệ.

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp, gửi câu hỏi đến các chuyên gia trong

lĩnh vực công nghệ thông tin, khách hàng và người sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho

thấy các nhân tố trên có tác động tạo nên giá trị nhận thức của khách hàng. Tác giả đưa

nghiên cứu này vào tài liệu tham khảo vì cho rằng các nhân tố tạo nên giá trị nhận thức

của khách hàng sẽ có tác động đến quyết định lựa chọn PMKT.

10

Nghiên cứu của Elikai và cộng sự (2007)

Elikai và cộng sự (2007) tiến hành nghiên cứu về “Accounting software

selection and user satisfaction revelent factors for decision makers”. Mục tiêu nghiên

cứu là cung cấp một cơ sở để cải thiện sự đánh giá và lựa chọn gói phần mềm, từ đó

nâng cao chất lượng phần mềm và gia tăng sự hài lòng của khách hàng. Nhóm tác giả

thực hiện khảo sát các chuyên gia kế toán để xác định nhận thức của họ về phần mềm

kế toán hiện tại cũng như lý do thay đổi hoặc giữ lại phần mềm; khảo sát các nhà cung

cấp phần mềm và đối chiếu ý kiến với người sử dụng về việc quyết định lựa chọn

PMKT.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chức năng của phần mềm là yếu tố quan trọng nhất khi

quyết định lựa chọn phần mềm. Kế đến là chi phí và khả năng tương thích.

Nghiên cứu của Pary và cộng sự (2010)

Pary và cộng sự (2010) tiến hành nghiên cứu về “Understanding customers and

relationships in software technology SMEs”. Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu về những

giá trị nhận thức của khách hàng, cụ thể là những mong đợi của khách hàng với nhà

cung cấp và khám phá quan điểm của khách hàng về các thuộc tính quan trọng trong

mối quan hệ khách hàng và nhà cung cấp tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đầu tiên, nhóm tác giả thực hiện phỏng vấn khách hàng của hai công ty điển hình để

xác định các thuộc tính, hiểu biết sâu sắc về bản chất và tầm quan trọng của các thuộc

tính đó. Sau đó tiến hành thu thập dữ liệu qua khảo sát bằng bảng câu hỏi và phân tích

để xác định tầm quan trọng của các thuộc tính đó.

Kết quả nghiên cứu đưa ra một mô hình nghiên cứu các thuộc tính mà khách hàng quan

tâm đối với mối quan hệ nhà cung cấp phần mềm (CRAM). Mô hình đã xác định được

có 5 thuộc tính liên quan đến sản phẩm phần mềm là: chất lượng phần mềm, khả năng

song ngữ, giá cả, chức năng, vị trí và có 7 thuộc tính liên quan đến dịch vụ sản phẩm

11

là: sự hiểu biết của khách hàng, thông tin liên lạc, mối quan hệ, dịch vụ, lòng tin,

chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm, tính chuyên nghiệp. Nghiên cứu

cũng chỉ ra có 4 thuộc tính quan trọng nhất trong đó là: chức năng, chất lượng phần

mềm, tính chuyên nghiệp, sự hiểu biết của khách hàng.

Như vậy, dựa trên việc tìm hiểu về các nghiên cứu nổi bật trên thế giới có liên

quan đến đề tài, tác giả thấy rằng những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các tiêu

chí ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm và tác động của các nhân tố hay sự hài lòng

của khách hàng về phần mềm kế toán,…Hơn nữa, các nghiên cứu này được thực hiện

chủ yếu ở các nước phát triển và phần lớn mẫu được xem xét là loại hình doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Chính vì vậy, khoảng trống nghiên cứu cho Việt Nam, một quốc gia đang

phát triển và cụ thể là loại hình doanh nghiệp xây lắp là rất lớn. Qua quá trình tìm hiểu,

tác giả tiến hành tổng hợp các công trình nghiên cứu nước ngoài về mục tiêu nghiên

cứu và kết quả nghiên cứu để tóm tắt lại nội dung của các công trình nghiên cứu trên

thế giới có liên quan đến đề tài như sau:

Bảng 1.1. Tổng hợp các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài

Tên tác Mục tiêu nghiên Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu giả, năm cứu

Selection Tác giả đưa ra ba nhóm tiêu chí

criteria for Xác định các tiêu để đánh giá lựa chọn gói phần David

commercially chí đánh giá lựa mềm trong công ty xây dựng, Arditi và

available chọn gói phần mềm bao gồm: đặc điểm chung của Sandeep

software in liên quan đến kế phần mềm, các tính năng kỹ Singh

construction toán xây dựng. thuật, đặc điểm phần cứng và (1991)

accounting phần mềm, yêu cầu và hỗ trợ.

12

Tìm ra được 13 nhân tố cụ thể có

tác động đến giá trị cảm nhận

của khách hàng trong lĩnh vực

CNTT, bao gồm: Các giải pháp

thay thế liên quan đến sản phẩm, Xác định các nhân chất lượng phần mềm, phần Customer- tố tác động đến giá mềm tùy biến, đáp ứng yêu cầu perceived trị cảm nhận của khách hàng, tính linh hoạt, độ tin Lapierre value in khách hàng trong cậy, năng lực kỹ thuật, hình ảnh (2000) industrial lĩnh vực CNTT và của nhà cung cấp, sự tin tưởng contexts đo lường tác động của nhà cung cấp, mối quan hệ của các nhân tố ấy. của nhà cung cấp với khách

hàng, giá cả của sản phẩm, thời

gian, công sức có liên quan,

xung đột liên quan đến các mối

quan hệ.

Đo lường mối quan Firm hệ giữa các đặc characteristics điểm của doanh Kết quả cho thấy đặc điểm Ajay and selection nghiệp với các tính doanh nghiệp là một yếu tố quan Adhikaria of năng quốc tế của trọng trong việc lựa chọn, thiết và cộng international phần mềm kế toán kế phần mềm kế toán quốc tế sự (2004) accounting và tiêu chí lựa chọn software chung

13

Phân tích và đánh

giá các yếu tố chính Bài nghiên cứu tìm ra 4 yếu tố The mà một tổ chức cần chính tác động đến quyết định determinates cân nhắc khi quyết lựa chọn phần mềm kế toán, Ahmad A. of selecting định lựa chọn gồm: nhu cầu của người dùng, Abu- Accounting PMKT. Đề xuất mô tính năng của phần mềm kế toán, Musa software: A hình các yếu tố ảnh môi trường CNTT và cơ sở hạ (2005) proposes hưởng đến quyết tầng, độ tin cậy của nhà cung model định lựa chọn cấp.

PMKT.

Accounting

software

selection and Cung cấp một cơ sở Chức năng của phần mềm là yếu user Elikai và để cải thiện sự đánh tố quan trọng nhất khi quyết định satisfaction cộng sự giá và lựa chọn gói lựa chọn phần mềm, kế đến là revelent (2007) phần mềm chi phí và khả năng tương thích. factors for

decision

makers

Kết quả nghiên cứu tìm ra các

tiêu chí đánh giá để lựa chọn Evaluating Cung cấp một cơ sở Anil S. PMKT, bao gồm: đặc điểm chức and selecting để cải thiện quá Jadhav và năng của phần mềm, chất lượng software trình đánh giá và Rajendra phần mềm, chi phí và lợi ích, packages: A lựa chọn phần mềm M. Sonar nhà cung cấp phần mềm, phần review kế toán (2009) cứng và phần mềm, ý kiến và

đặc điểm đầu ra.

14

Kết quả nghiên cứu đưa ra một

mô hình nghiên cứu các thuộc

tính mà khách hàng quan tâm đối

với mối quan hệ nhà cung cấp Tìm hiểu về những phần mềm (CRAM). Mô hình đã giá trị nhận thức Understanding xác định được có 5 thuộc tính của khách hàng và customers and liên quan đến sản phẩm phần quan điểm của Pary và relationships mềm là: chất lượng phần mềm, khách hàng về các cộng sự in software khả năng song ngữ, giá cả, chức thuộc tính quan (2010) technology năng, vị trí và có 7 thuộc tính trọng trong các mối SMEs liên quan đến dịch vụ sản phẩm quan hệ tại các là: sự hiểu biết của khách hàng, DNNVV thông tin liên lạc, mối quan hệ,

dịch vụ, lòng tin, chuyên môn

của nhân viên nhà cung cấp phần

mềm, tính chuyên nghiệp.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc.

Tại Việt Nam, những đề tài nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến

sự lựa chọn phần mềm kế toán được thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, các bài nghiên

cứu tập trung chủ yếu vào đối tượng là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa hay

nghiên cứu chung cho tổng quát các doanh nghiệp, mà chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu

cụ thể vào lĩnh vực hoạt động nào, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, cụ thể như sau:

15

1.2.1. Các nghiên cứu về các tiêu chí, nhân tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn phần

mềm kế toán.

Nghiên cứu của Thái Ngọc Trúc Phương (2013)

Thái Ngọc Trúc Phương (2013) tiến hành nghiên cứu “Các tiêu chí lựa chọn

phần mềm kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa – Nghiên cứu trên địa bàn

quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu nghiên cứu là nghiên cứu các vấn

đề được DNNVV quan tâm khi quyết định lựa chọn phần mềm kế toán và xác lập các

tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp cho các DNNVV trên địa bàn quận Tân

Phú. Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp lấy ý kiến đại diện doanh

nghiệp, phương pháp nghiên cứu định lượng, chủ yếu là thống kê mô tả qua công cụ

thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra hai nhóm các tiêu chí

mà DNNVV quan tâm khi lựa chọn phần mềm kế toán gồm:

+ Phần mềm kế toán phù hợp với các yêu cầu của người dùng: hỗ trợ tốt nhất cho

người dùng; thân thiện, dễ sử dụng, tuân thủ các tiêu chí, điều kiện về phần mềm kế

toán, cập nhật thông tư, nghị định phù hợp với kế toán Việt Nam.

+ Phần mềm kế toán có khả năng đáp ứng các tính năng: tính linh hoạt; độ tin cậy,

chính xác của phần mềm; bảo mật và an toàn; tính phổ biến của phần mềm; cam kết

bảo hành, bảo trì; chi phí đầu tư và sửa chữa.

Từ các tiêu chí này, tác giả đưa ra định hướng phần mềm kế toán thích hợp áp dụng

cho các DNNVV và đề xuất hướng đầu tư, phát triển cho những phần mềm kế toán.

Nghiên cứu của Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam (2014)

Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam (2014) tiến hành nghiên cứu

“Định hướng lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

tại Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu là xác định các tiêu chí lựa chọn phần mềm kế

16

toán quan trọng mà DNNVV cần áp dụng thông qua việc đo lường mức độ thỏa mãn

của DNNVV trong việc ứng dụng PMKT. Bài nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi

các tiêu chí liên quan đến chất lượng phần mềm và nhà cung cấp phần mềm. Nhóm tác

giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Sử dụng lý

thuyết kỳ vọng kết hợp phân tích các tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm và nhà

kỹ thuật phân tích hồi quy bội cũng được sử dụng trong bài

cung cấp phần mềm,

nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có hai nhân tố chính tác động đến mức độ thỏa

mãn của DNNVV khi sử dụng PMKT, trong đó: khả năng hỗ trợ doanh nghiệp của các

nhà cung cấp phần mềm là nhân tố tác động mạnh nhất, tính khả dụng của PMKT tác

động mạnh thứ hai, các tiêu chí chất lượng liên quan đến PMKT không tác động mạnh.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Điệp (2014)

Tác giả tiến hành nghiên cứu “Lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với doanh

nghiệp trong nghành Giao thông vận tải”. Mục tiêu nghiên cứu là xác định các tiêu chí

lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với các doanh nghiệp trong ngành giao thông vận

tải. Qua khảo sát và tìm hiểu thông tin thực tế tại 200 doanh nghiệp hoạt động trong

ngành giao thông vận tải. Kết quả trong bài nghiên cứu, tác giả đề cập đến bốn tiêu chí

khi lựa chọn phần mềm để sử dụng.

+ Thứ nhất, nguồn gốc xuất xứ: Phần mềm có thương hiệu và nguồn gốc xuất xứ rõ

ràng sẽ rất có ích cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng, nâng cấp và bảo trì sản

phẩm.

+ Thứ hai, các vấn đề liên quan tới quá trình sử dụng được thể hiện qua chi phí đầu tư

ban đầu như: chi phí triển khai, cài đặt hệ thống, chi phí tư vấn và bảo trì, tính dễ dử

dụng, khả năng cảnh báo khi phát sinh lỗi, tài liệu hỗ trợ đầy đủ và có chất lượng cho

người sử dụng.

17

+ Thứ ba, các vấn đề liên quan đến công tác triển khai và kỹ thuật được thể hiện qua:

thời gian cài đặt và sự dễ dàng trong việc triển khai, khả năng tùy biến theo yêu cầu

của người dùng, cấu trúc và thiết kế của phần mềm, lỗi lập trình.

+ Thứ tư, khả năng hỗ trợ cho các cải tiến trong tương lai được thể hiện qua: khả năng

phát triển, nâng cấp phần mềm và kết nối với các phần mềm khác.

Từ các tiêu chí này, tác giả đánh giá các hạn chế cơ bản của các phần mềm kế toán

hiện nay. Từ đó, đưa ra các kinh nghiệm lựa chọn phần mềm phù hợp với điều kiện của

doanh nghiệp, các tiêu chí này cũng là cơ sở để các nhà cung cấp thiết kế cho ra đời

sản phẩm phần mềm kế toán ngày càng tiện ích, dễ sử dụng, giá rẻ và phù hợp với mọi

đối tượng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, bài nghiên cứu được giới hạn trong các doanh

nghiệp hoạt động trong ngành giao thông vận tải nên các tiêu chí được đề cập trên có

thể không phù hợp với các loại hình doanh nghiệp khác.

Nghiên cứu của Võ Thị Ngọc Ánh (2016)

Võ Thị Ngọc Ánh (2016) tiến hành nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự

lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Định”. Mục

tiêu nghiên cứu nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn

phần mềm kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Định.

Bài nghiên cứu sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu định lượng và định

tính. Nghiên cứu định tính nhằm để khái quát, mô tả các lý thuyết, công trình nghiên

cứu trong và ngoài nước, từ đó xây dựng mô hình, thang đo và bảng câu hỏi. Trong

tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua khảo sát 250 doanh

nghiên cứu định lượng,

nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Định, kết hợp với sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định

các nhân tố, xác định mức độ tác động của các nhân tố này.

Kết quả bài nghiên cứu đã xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn PMKT,

bao gồm: tính năng, yêu cầu người sử dụng, giá phí phần mềm, khả năng hỗ trợ của nhà

cung cấp, tính tin cậy của nhà cung cấp.

18

Nghiên cứu đã góp phần cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà cung cấp, để họ xây

dựng và thiết kế sản phẩm phần mềm với nhiều tính năng ưu việt, giá thành rẻ, giảm

thiểu các lỗi kỹ thuật phát sinh và phù hợp với mọi đối tượng người dùng, góp phần thu

hút và gia tăng lượng khách hàng sử dụng sản phẩm. Về phía doanh nghiệp, đây cũng

là cơ sở cho các nhà quản lý doanh nghiệp cân nhắc, xem xét lựa chọn phần mềm kế

toán phù hợp, mang lại hiệu quả cao trong công việc kinh doanh. Tuy nhiên, bài nghiên

cứu còn hạn chế vì mẫu nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp chưa hay đang sử dụng

hoặc có nhu cầu thay đổi phần mềm nên nghiên cứu còn mang tính tổng quát, chưa đại

diện cho tổng thể.

Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc Khiêm (2018)

Tác giả trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm

kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam Bộ”. Mục tiêu nghiên cứu nhằm

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán (PMKT) của doanh

nghiệp và mức độ tác động của các nhân tố này.

Bài nghiên cứu sử dụng hỗn hợp hai phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính.

Trong nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phương

pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và phỏng vấn điều tra, dựa trên cơ sở lược khảo các

công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước để xây dựng mô hình nghiên cứu và bảng

câu hỏi. Trong nghiên cứu định lượng, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua khảo sát

từ 200 doanh nghiệp hoạt động ở các tỉnh Đông Nam Bộ thông qua công cụ SPSS để

chạy mô hình hồi quy tuyến tính nhằm kiểm định các nhân tố, đồng thời đo lường mức

độ tác động của các nhân tố này.

Kết quả nghiên cứu tương đối đồng nhất với các nghiên cứu trước đó. Có 5 yếu tố ảnh

hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp hoạt động tại các tỉnh

Đông Nam Bộ, với mức độ tác động theo chiều hướng giảm dần là: tính năng của phần

mềm, dịch vụ sau bán hàng, yêu cầu của người sử dụng, giá phí của phần mềm, độ tin

19

cậy của nhà cung cấp. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng chưa mang tính tổng thể, chưa

đi sâu phân tích sự khác biệt của các nhân tố đến sự lựa chọn phần mềm kế toán.

1.2.2. Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với phần mềm kế toán

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Bình (2012)

Nguyễn Văn Bình (2012) tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu sự hài lòng của

khách hàng doanh nghiệp khi sử dụng phần mềm kế toán VietSoft Accounting của

Công ty TNHH Phần Mềm Việt”. Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng mô hình nghiên

cứu sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng phần mềm kế toán VietSoft. Trên cơ sở

đó, đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Thông qua việc khảo

sát, phỏng vấn và gửi bảng câu hỏi, kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố tác động

đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng phần mềm kế toán VietSoft, bao gồm: Khả

chuyển, chức năng, hiệu quả, tin cậy.

+ Yếu tố khả chuyển: Phần mềm được cập nhật, thay đổi phù hợp với các chính sách

kế toán một cách thường xuyên và có bộ phận chăm sóc khách hàng, tài liệu hướng dẫn

kèm hoàn chỉnh.

+ Yếu tố chức năng: Xây dựng phần mềm đáp ứng sự đa dạng trong hoạt động kinh

doanh, tích hợp các tính năng phân tích chỉ số kế toán, tài chính và có thể liên kết dữ

liệu với các phần mềm khác.

+ Yếu tố hiệu quả: Dựa vào hệ thống mạng internet cho phép người dùng truy cập

thông tin từ xa, ở bất cứ nơi đâu để thuận tiện trong công tác quản lý, kiểm soát hoạt

động doanh nghiệp.

+ Yếu tố tin cậy: Cho phép truy xuất số liệu theo nhiều tiêu chí khác nhau, dữ liệu đảm

bảo tính chính xác, bảo mật, có khả năng phục hồi khi sự cố xảy ra.

20

Nghiên cứu này bổ sung thêm vào hệ thống đo lường sự hài lòng của khách

hàng đối với chất lượng phần mềm kế toán ở các nghiên cứu trước. Dựa vào đó, các

nhà cung cấp phần mềm có thể đánh giá đúng nhu cầu doanh nghiệp và gia tăng sự hài

lòng của khách hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu này được thực hiện ở một nhà cung cấp

phần mềm nên chưa đại diện cho tổng thể và mô hình nghiên cứu chỉ xem xét tác động

của các yếu tố chất lượng đến sự hài lòng của người dùng khi sử dụng sản phẩm.

Như vậy, qua tìm hiểu về các nghiên cứu tại Việt Nam về việc lựa chọn phần

mềm, tác giả thấy rằng các nghiên cứu đã tìm ra được các tiêu chí và nhân tố ảnh

hưởng đến sự lựa chọn phần mềm, tuy nhiên các nghiên cứu này hầu hết được thực

hiện ở các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, đối với hoạt động xây lắp là một hoạt

có đặc thù riêng biệt so với các loại hình kinh

động sản xuất kinh doanh phức tạp,

doanh khác, vì vậy sẽ có thể có các nhân tố mới tác động đến quyết định lựa chọn phần

mềm. Dưới đây là bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu trong nước xoay quanh vấn

đề quyết định lựa chọn phần mềm kế toán.

Bảng 1.2. Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong nƣớc.

Mục tiêu Tên tác giả, Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu nghiên cứu năm

Nghiên cứu sự Xây dựng mô hài lòng của hình nghiên cứu Có 4 nhân tố tác động đến sự hài khách hàng sự hài lòng của lòng của khách hàng khi sử dụng Nguyễn doanh nghiệp khách hàng khi phần mềm kế toán VietSoft, bao Văn Bình khi sử dụng sử dụng phần gồm: Khả chuyển, chức năng, (2012) phần mềm kế mềm kế toán hiệu quả, tin cậy. toán VietSoft VietSoft. Accounting

21

của Công ty

TNHH Phần

Mềm Việt

Nghiên cứu các

vấn đề được Các tiêu chí DNNVV quan lựa chọn phần tâm khi quyết mềm kế toán định lựa chọn Có 2 nhóm tiêu chí lựa chọn áp dụng cho phần mềm kế phần mềm kế toán phù hợp với Thái Ngọc doanh nghiệp toán và tìm ra các DNNVV là: Phần mềm kế Trúc nhỏ và vừa – các tiêu chí lựa toán phù hợp nhu cầu người Phƣơng Nghiên cứu chọn phần mềm dùng và phần mềm kế toán có (2013) trên địa bàn kế toán thích khả năng đáp ứng các tính năng. quận Tân Phú hợp cho các Thành phố Hồ DNNVV trên Chí Minh địa bàn quận

Tân Phú.

Xác định các

Định hướng tiêu chí lựa chọn Kết quả nghiên cứu cho thấy:

lựa chọn phần phần mềm kế khả năng hỗ trợ doanh nghiệp Võ Văn

mềm kế toán toán mà của các nhà cung cấp phần mềm Nhị,

phù hợp cho DNNVV cần áp là nhân tố tác động mạnh nhất, Nguyễn

các doanh dụng thông qua tính khả dụng tác động mạnh thứ Bích Liên,

nghiệp nhỏ và việc đo lường hai, các tiêu chí chất lượng liên Phạm Trà

vừa tại Việt mức độ thỏa quan đến PMKT không tác động Lam (2014)

Nam mãn của mạnh.

DNNVV trong

22

việc ứng dụng

PMKT

Xác định các Có bốn tiêu chí cần quan tâm khi Lựa chọn phần tiêu chí lựa chọn lựa chọn phần mềm, bao gồm: mềm kế toán phần mềm kế nguồn gốc xuất xứ, các vấn đề phù hợp với Nguyễn toán phù hợp với liên quan tới quá trình sử dụng, doanh nghiệp Văn Điệp các doanh các vấn đề liên quan đến công trong nghành (2014) nghiệp trong tác triển khai và kỹ thuật, khả Giao thông vận ngành giao năng hỗ trợ cho các cải tiến tải thông vận tải. trong tương lai.

Xác định và đo

Các nhân tố lường các nhân Kết quả nghiên cứu xác định

ảnh hưởng đến tố ảnh hưởng được 6 nhân tố ảnh hưởng đến

sự lựa chọn đến quyết định quyết định lựa chọn phần mềm Võ Thị phần mềm kế lựa chọn phần kế toán, bao gồm: tính năng của Ngọc Ánh toán của các mềm kế toán của phần mềm, yêu cầu người sử (2016) doanh nghiệp các doanh dụng, giá phí phần mềm, khả

nhỏ và vừa tại nghiệp nhỏ và năng hỗ trợ của nhà cung cấp,

Bình Định vừa tại Bình tính tin cậy của nhà cung cấp.

Định.

Các nhân tố Xác định các Có 5 yếu tố ảnh hưởng đến

ảnh hưởng đến nhân tố ảnh quyết định lựa chọn phần mềm Nguyễn sự lựa chọn hưởng đến việc kế toán của các doanh nghiệp Hoàng Ngọc phần mềm kế ra quyết định lựa hoạt động tại các tỉnh Đông Nam Khiêm toán của các chọn phần mềm Bộ, với mức độ tác động theo (2018) doanh nghiệp kế toán (PMKT) chiều hướng giảm dần là: tính

tại các tỉnh của doanh năng của phần mềm, dịch vụ sau

23

Đông Nam Bộ nghiệp và mức bán hàng, yêu cầu của người sử

độ tác động của dụng, giá phí của phần mềm, độ

các nhân tố này. tin cậy của nhà cung cấp.

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

1.3. Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và xác định khe hổng nghiên cứu

Qua xem xét, tổng hợp các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước cho

thấy, việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến các nhân tố, tiêu chí ảnh hưởng đến sự

lựa chọn phần mềm kế toán được thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, có sự không tương

đồng về các nhân tố ở Việt Nam và quốc tế do những khác biệt các đặc điểm kinh tế,

văn hóa, xã hội, chính trị, pháp luật, trình độ nguồn nhân lực,…

Các công trình nghiên cứu trong nước đã tìm ra nhiều nhân tố tác động đến sự

lựa chọn PMKT. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu được thực hiện khảo sát trên các

doanh nghiệp nhỏ và vừa, và chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu áp dụng cho từng lĩnh

vực hoạt động kinh doanh cụ thể, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động xây lắp. Doanh

nghiệp xây lắp là một loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, có nhiều đặc

điểm khác biệt so với các ngành nghề khác như: đối tượng xây lắp thường có giá trị

lớn, thời gian thi công tương đối dài,.... Điều này dẫn đến trong doanh nghiệp xây lắp

có thể có những đặc điểm đặc thù về cách thức tổ chức quản lý hệ thống kế toán, do đó

cũng có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán mà trong nghiên cứu trước

đây chưa thực hiện được.

Bên cạnh đó, khu vực thành phố Hồ Chí Minh là nơi đại diện cho cả nước về

lĩnh vực xây lắp với số lượng doanh nghiệp xây dựng đăng ký thành lập trong năm

2017 là 4.083 doanh nghiệp (so với tổng 40.573 doanh nghiệp thành lập), giá trị sản

xuất xây dựng năm 2017 tại Tp.Hồ chí Minh đạt 191.848,42 tỷ đồng, tăng 8,19% so

với năm 2016 và tổng vốn đầu tư là 365.710 tỷ đồng, tăng 18,4% so với năm 2016

(Theo số liệu thống kê Tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và năm 2017 của Cục thống

24

kê Tp. Hồ Chí Minh). Do đó, tác giả chọn hướng nghiên cứu các nhân tố tác động đến

sự lựa chọn phần mềm kế toán đặc thù trong doanh nghiệp xây lắp tại Tp.Hồ Chí Minh.

Qua đó, xác định và đo lường các nhân tố có ảnh hưởng khi lựa chọn PMKT tại các

doanh nghiệp xây lắp. Về phía nhà cung cấp, đây cũng là cơ sở cần thiết để họ thiết kế

phần mềm với nhiều tính năng, sự tiện lợi và chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của người

dùng trong các doanh nghiệp xây lắp.

25

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu nổi bật trên thế giới và ở Việt Nam có

liên quan đến vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán, tuy

nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu vào trong từng lĩnh vực hoạt động kinh tế, đặc

biệt trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp. Từ việc phân tích khe hổng nghiên cứu, tác giả

thực hiện nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế

toán của các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Hồ Chí Minh” để xây dựng mô hình

các nhân tố phù hợp với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu đề ra. Trên cơ sở kế thừa

và phát triển các nghiên cứu trước, tác giả sẽ chọn lọc những quan điểm, nội dung phù

hợp để tham khảo, làm cơ sở cho chủ đề nghiên cứu của mình. Chương 2 sẽ trình bày

các cơ sở lý thuyết có liên quan để xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu.

26

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trong chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của nghiên cứu bao gồm: tổng quan

về phần mềm kế toán, phần mềm kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp và các lý

thuyết có liên quan đến đề tài.

2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán.

2.1.1. Khái niệm phần mềm kế toán

Phần mềm kế toán bắt đầu xuất hiện cách đây hơn 60 năm với mục đích là kế

toán và tính lương. Về mặt công nghệ, ban đầu phần mềm kế toán chỉ là các bảng tính

đơn giản như phải thu, phải trả, tính lương,… sau đó được phát triển sang hình thức

đóng gói, cài đặt, tùy biến theo yêu cầu và có tích hợp nhiều tính năng khác. Ngày nay,

phần mềm kế toán đã phát triển lên một mức cao hơn với đầy đủ các tính năng cần thiết

đáp ứng cho việc mang lại hiệu quả trong công tác kế toán doanh nghiệp và hỗ trợ cho

việc ra các quyết định kinh tế cho nhà quản lý. Do đó, để có cái nhìn khái quát và hiểu

thêm về phần mềm kế toán, hiện nay đã có nhiều quan điểm giải thích về khái niệm

PMKT, theo thông tư 103/2005/TT-BTC (2005, trang 1) hướng dẫn các tiêu chuẩn và

điều kiện của PMKT, có giải thích như sau: “Phần mềm kế toán là bộ chương trình

dùng để tự động xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập

chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy trình của

chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản

trị.”.

“Phần mềm kế toán là một trong những phần mềm của máy vi tính thực hiện

việc ghi nhận thông tin và xử lý thông tin của kế toán thông qua các phân hệ của kế

toán như kế toán các khoản phải thu, phải trả, tiền lương hàng tồn kho, doanh thu, chi

phí, tính giá thành sản phẩm,… từ đó tổng hợp và cung cấp các báo cáo kế toán theo

yêu cầu của nhà quản lý” (Trần Phước, 2007).

27

Trong luận văn này, khái niệm phần mềm kế toán được hiểu là một phần mềm

ứng dụng của máy vi tính ghi nhận, xử lý các thông tin đầu vào và cho kết quả đầu ra là

các báo cáo theo yêu cầu của kế toán và người sử dụng thông tin kế toán.

2.1.2. Cơ chế hoạt động của phần mềm kế toán

Phần mềm kế toán được xem là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong công tác kế

toán nhằm biến đổi những thông tin kế toán thành các thông tin tài chính kế toán cần

thiết cho quá trình ra các quyết định của nhà quản trị. Để cung cấp thông tin một cách

chính xác, kịp thời và có thể hiểu được một cách dễ dàng thì khi phát sinh một nghiệp

vụ kinh tế sẽ trải qua ba công đoạn xử lý của phần mềm kế toán, như sau:

+ Công đoạn nhập dữ liệu đầu vào: Trong công đoạn này, người sử dụng phải tự

phân loại và nhập bằng tay thông tin chứng từ phát sinh vào hệ thống phần mềm, dữ

liệu sau đó sẽ được lưu trữ trong máy dưới dạng một hoặc nhiều tập dữ liệu.

+ Công đoạn xử lý: Căn cứ vào các dữ liệu chứng từ đã nhập trước đó, công đoạn này

sẽ thực hiện tổ chức dữ liệu, tính toán các thông tin kế toán để làm căn cứ kết xuất các

báo cáo, sổ sách, thống kê. Trong công đoạn này, sau khi đưa chứng từ vào hạch toán,

phần mềm sẽ tiến hành trích lọc các thông tin để ghi vào sổ nhật ký, sổ chi tiết và sổ

cái, sau đó tính toán, lưu trữ kết quả cân đối của từng tài khoản.

+ Công đoạn kết xuất dữ liệu đầu ra: Căn cứ vào kết quả xử lý dữ liệu ở công đoạn

trên, phần mềm sẽ tự động kết xuất các báo cáo như: báo cáo tài chính, báo cáo thống

kê, phân tích, báo cáo thuế,… Người sử dụng có thể xem, xuất khẩu dữ liệu, in ấn và

lưu trữ để phục vụ cho mục đích quản trị, thống kê, phân tích và các báo cáo khác theo

yêu cầu. Tùy theo yêu cầu của người sử dụng và khả năng của từng phần mềm, người

sử dụng có thể tùy chỉnh thêm, bớt, chỉnh sửa báo cáo cho phù hợp với yêu cầu quản

trị.

28

2.1.3. Phân loại phần mềm kế toán

Có nhiều cách để phân loại phần mềm kế toán và tương ứng mỗi cách sẽ cho chúng ta

thấy một cái nhìn khác nhau về phần mềm như phân loại theo nguồn gốc xuất xứ, phân

loại theo chức năng, theo chi phí đầu tư,…. Theo giáo trình của Nhà xuất bản văn hóa

– thông tin Hà Nội, 2017, trang 17-19, Kế toán máy – Kế toán doanh nghiệp có phân

loại phần mềm kế toán theo bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh thành 2 loại như sau:

+ Phần mềm kế toán bán lẻ: phần mềm này thường được sử dụng chủ yếu cho các

doanh nghiệp kinh doanh mảng siêu thị, nhà hàng hay trực tuyến trên internet. Đây là

phần mềm hỗ trợ các công việc như: lập hóa đơn, lập biên lai thu tiền kiêm phiếu xuất

hàng. Các tính năng của phần mềm này khá đơn giản, cung cấp tổng hợp tình hình bán

hàng hóa, và báo cáo kiểm tra hàng tồn kho. Kết quả đầu ra của phần mềm bán lẻ sẽ là

dữ liệu đầu vào cho phần mềm kế toán tài chính quản trị.

+ Phần mềm kế toán tài chính quản trị: là phần mềm dùng để nhập các chừng từ nghiệp

vụ phát sinh, lưu trữ, xử lý và kết xuất các báo cáo như: báo cáo tài chính, báo cáo thuế,

quản trị và phân tích thống kê theo yêu cầu quản lý.

Mỗi loại phần mềm này lại có thể chia thành: Phần mềm đóng gói và phần mềm đặt

hàng.

+ Phần mềm đóng gói: là phần mềm được thiết kế sẵn bởi các nhà cung cấp và có đầy

đủ bộ đĩa cài phần mềm, tài liệu hướng dẫn về việc cài đặt, sử dụng kèm theo. Đây là

loại phần mềm được sử dụng rộng rãi và phổ biến trên thị trường. Ưu điểm của phần

mềm này là: giá thành rẻ; tính ổn định của phần mềm cao; nâng cấp, cập nhật nhanh

chóng, chi phí triển khai rẻ, thời gian triển khai ngắn và dễ dàng. Tuy nhiên, vì đây là

một phần mềm được thiết kế cho phổ biến hầu hết các doanh nghiệp đều có thể sử

đơn giản nên các yêu cầu quản trị về đặc thù doanh

dụng được một cách tiện lợi,

nghiệp sẽ không có sẵn trong phần mềm.

29

+ Phần mềm đặt hàng: là phần mềm được thiết kế riêng biệt cho một doanh nghiệp theo

yêu cầu đặt hàng của họ. Phần mềm này thường không phổ biến, giá thành cao và áp

dụng cho các doanh nghiệp lớn, đặc thù khác biệt và nghiệp vụ phức tạp. Phần mềm

này có ưu điểm là đáp ứng được các yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp. Tuy nhiên,

nhược điểm là chi phí cao, khó cập nhật và nâng cấp, tính ổn định của phần mềm kém

và tính rủi ro cao.

2.1.4. Lợi ích của việc ứng dụng phần mềm kế toán

Với sự phát triển ngày càng vượt trội của công nghệ thông tin thì kế toán cũng là một

ngành được ưu tiên tin học hóa nhiều nhất. Kế toán là một quá trình liên quan đến chi

tiết, nếu sở hữu được một phần mềm kế toán hữu ích, đáp ứng đầy đủ các tính năng,

thiết kế phù hợp với các thông tư, nghị định,…sẽ giúp đơn giản quy trình làm việc và

giảm thiểu thời gian nhập liệu, lưu trữ, xử lý số liệu bằng phương pháp thủ công,…

Phần mềm kế toán có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác kế toán và nó đã đem lại

rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và các bên có liên quan, cụ thể như sau:

Đối với doanh nghiệp

Việc sử dụng phần mềm kế toán mang lại nhiều tiện lợi cho kế toán viên, tiết

kiệm thời gian vì không phải thực hiện tính toán bằng tay. Đối với kế toán trưởng thì

việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổng hợp, kiểm

tra, đối chiếu sổ sách, tiết kiệm thời gian trong việc tạo lập các báo cáo như: báo cáo tài

chính, báo cáo thuế, báo cáo quản trị, thống kê và các báo cáo này có thể được kết xuất

ra từ phần mềm vào bất kỳ thời gian nào theo yêu cầu quản lý. Với giám đốc tài chính

thì việc sử dụng phần mềm kế toán có thể tạo lập được các báo cáo phân tích tình hình

tài chính của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, từ các số liệu đó đưa ra các kế

hoạch chiến lược mang lại các hiệu quả tài chính cao cho doanh nghiệp. Và phần mềm

kế toán sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho giám đốc điều hành thông qua các báo

30

cáo cho việc ra các quyết định kinh tế, đầu tư, điều chỉnh hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả, tiết kiệm chi phí, nhân lực và tăng

tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp.

Đối với cơ quan thuế và kiểm toán

Phần mềm kế toán rất dễ dàng và tiện lợi trong việc kết xuất dữ liệu kế toán,

nhờ đó công tác kiểm tra chứng từ kế toán tại các doanh nghiệp sẽ được thực hiện

nhanh chóng và chính xác hơn.

2.1.5. Các tiêu chuẩn và điều kiện của một phần mềm kế toán.

Một doanh nghiệp nếu không có một hệ thống sổ sách kế toán tốt, không cung

cấp được các dấu hiệu cảnh báo cho doanh nghiệp thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ

gặp phải khó khăn và dễ bị thất bại. Vì vậy, việc có một hệ thống để quản lý tốt tình

hình tài chính là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Với sự ra đời của phần

mềm kế toán đã đem lại rất nhiều lợi ích trong việc ra các quyết định của nhà quản lý.

Tuy nhiên, để phần mềm kế toán phát huy hết tất cả các lợi ích vốn có của nó thì cần

lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với doanh nghiệp, đáp ứng được các tiêu chuẩn và

điều kiện đề ra. Theo thông tư 103/20015/TT-BTC hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện

về PMKT có qui định:

“Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán áp dụng tại đơn vị kế toán

+ Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà

nước về kế toán; khi sử dụng phần mềm kế toán không làm thay đổi bản chất, nguyên

tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về kế

toán.

+ Phần mềm kế toán phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với

những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh

hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có.

31

+ Phần mềm kế toán phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu kế toán.

+ Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu.

Điều kiện của phần mềm kế toán

+ Phần mềm kế toán trước khi đưa vào sử dụng phải được đặt tên, thuyết minh rõ xuất

xứ, tính năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn hướng dẫn tại Thông tư này và các

quy định hiện hành về kế toán.

+ Phần mềm kế toán khi đưa vào sử dụng phải có tài liệu hướng dẫn cụ thể kèm theo

để giúp người sử dụng vận hành an toàn, có khả năng xử lý các sự cố đơn giản.

+ Phần mềm kế toán do tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị kế toán cung cấp phải được bảo

hành trong thời hạn do hai bên thỏa thuận, ít nhất phải hoàn thành công việc kế toán

của một năm tài chính.”

2.1.6. Giới thiệu một số phần mềm, ƣu, nhƣợc điểm của phần mềm trong và ngoài

nƣớc.

Hệ thống các phần mềm kế toán hiện nay ở Việt Nam và nước ngoài rất đa

dạng, mỗi loại phần mềm đều có những tính năng và đặc điểm nổi bật riêng. Để lựa

chọn phần mềm phù hợp, đa phần các doanh nghiệp thường hay phân vân giữa phần

mềm kế toán trong nước và nước ngoài. Dưới đây là các giới thiệu về tính năng, ưu,

nhược điểm của phần mềm kế toán trong và ngoài nước để giúp các doanh nghiệp có

thể tham khảo khi lựa chọn phần mềm phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh,

mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

Phần mềm kế toán nƣớc ngoài

MYOB: Đây là một trong những nhà cung cấp hàng đầu thế giới về phần mềm, đối

tượng hướng đến chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

32

QuickBooks: đây là phần mềm của Tập đoàn Intuit đến từ Mỹ. Thiết kế phần mềm phù

hợp với nhiều loại hình, quy mô doanh nghiệp, mức giá từ khoảng 100$-1000$.

PeachTree: là phần mềm của tập đoàn Sage ở Anh, nó cung cấp nhiều sản phẩm phù

hợp với quy mô của doanh nghiệp từ lúc khởi đầu cho đến khi doanh nghiệp phát triển

và lớn mạnh.

Sage AccPac: Đây là một sản phẩm phần mềm quản trị chủ yếu dành cho các doanh

nghiệp, tập đoàn lớn.

Ưu điểm: Phần mềm uy tín, chất lượng cao, hiện đại, chuyện nghiệp.

Nhược điểm: Giá thành sản phẩm cao; công tác bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật khó khăn; khác

biệt về điều kiện văn hóa, luật pháp, chuẩn mực kế toán tại Việt Nam, đòi hỏi hệ thống

máy tính có cấu hình cao, kết nối dữ liệu mạnh mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa

đáp ứng được yêu cầu này.

Phần mềm kế toán trong nƣớc

Một số phần mềm trong nước được các doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến hiện nay

là: phần mềm kế toán Misa, Fast, Bravo, Esoft, Effect, ACSoft, Vacom, Vic, 3Tsoft

…Trong đó, các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phần mềm như: Misa, Fast,

3Tsoft,…

Ưu điểm: Giá thành thấp so với sản phẩm nước ngoài; công tác bảo hành, bảo trì nhanh

chóng, kịp thời; phù hợp với luật pháp, chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Nhược điểm: Phần mềm lạc hậu, ít tiến bộ so với nước ngoài.

2.2 . Phần mềm kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp

2.2.1. Khái quát doanh nghiệp xây lắp

Khái niệm doanh nghiệp xây lắp

33

Theo mục 7 điều 1 chương 1 luật doanh nghiệp năm 2014 có giải thích: “Doanh

nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được

cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động

kinh doanh trên thị trường”.

Doanh nghiệp xây lắp cũng là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, được

thành lập theo quy định của pháp luật, được hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thi

công xây lắp khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.

Doanh nghiệp xây lắp thực hiện các hoạt động xây dựng mới, cải tạo lại hay

hiện đại hóa các công trình đã có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế như: các khu

công nghiệp, công trình quốc phòng, công trình giao thông thủy lợi và các công trình

dân dụng khác. Đây là các hoạt động nhằm tạo ra hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất hiện

đại cho mọi ngành kinh tế, đặc biệt khi đất nước ngày càng phát triển. Trong hoạt động

xây lắp, nhận thầu giữ vai trò quan trọng và hoạt động chủ yếu theo phương thức nhận

thầu khối lượng xây lắp do chủ đầu tư giao thầu.

Đặc điểm doanh nghiệp xây lắp ảnh hƣởng đến công tác kế toán

Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất sản xuất công

nghiệp, nhưng có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác, ảnh hưởng đến

công tác quản lý và công tác kế toán. Doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm ảnh

hưởng đến công tác kế toán như sau:

Sản xuất xây lắp là loại hình sản xuất công nghiệp đặc biệt thực hiện theo đơn

đặt hàng, nó mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Đối tượng xây lắp là các hạng mục, công

trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kỹ thuật sản xuất phức tạp, đòi hỏi yêu cầu kinh

nghiệm, công tác thiết kế, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp. Mỗi sản

phẩm xây lắp có các yêu cầu về mặt kiến trúc, mỹ thuật, hình thức, địa điểm xây dựng

khác nhau, điều này được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng công trình

riêng biệt. Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí để thực hiện xây dựng các công

34

trình và kết cấu sẽ không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp khác. Do đó,

kế toán xây lắp phải cần chú ý đến việc theo dõi ghi nhận doanh thu, chi phí cho từng

sản phẩm xây lắp riêng biệt (theo từng hạng mục, công trình), đồng thời phải so sánh

với dự toán, lấy dự toán làm thước đo để giúp công tác xác định chi phí và giá thành

sản phẩm xây lắp một cách chính xác.

Hoạt động xây lắp mang tính chất lưu động, sản phẩm xây lắp được cố định tại

nơi sản xuất, còn phương tiện sản xuất (máy móc thi công, công nhân) phải di chuyển

theo địa điểm sản xuất. Sản xuất xây lắp được tiến hành chủ yếu ở ngoài trời, chịu tác

động trực tiếp của các yếu tố môi trường, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.

Với các đặc điểm này làm cho công tác quản lý kế toán tài sản, vật tư, lao động diễn ra

phức tạp, đồng thời việc thi công diễn ra dài và ngoài trời sẽ dễ tạo ra những thiệt hại

như mất mát, hư hỏng tài sản. Do vậy, kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý

để ghi nhận chi phí và những thiệt hại một cách đúng đắn, đồng thời có kế hoạch điều

độ phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.

Đối tượng xây lắp thường có giá trị lớn, thời gian thi công diễn ra kéo dài, sản

phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thỏa thuận khi trúng thầu hay

chỉ định thầu. Điều này làm cho kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không được xác

định hàng tháng như các đối tượng sản xuất khác mà nó phụ thuộc vào đặc điểm kỹ

thuật của từng công trình, qua công tác bàn giao, nghiệm thu công trình hoàn thành,

thanh toán giữa nhà thầu và khách hàng. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu

dài, chất lượng được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Do đó, đòi hỏi công

tác quản lý phải được thực hiện tốt để đảm bảo cho chất lượng công trình thực hiện

đúng như dự toán thiết kế và trong công tác kế toán cần chọn được các phương pháp

hợp lý ghi nhận đúng đắn chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá để phản ánh

đúng tình hình tài chính, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản trị.

Phần mềm kế toán sử dụng cho doanh nghiệp xây lắp.

35

Với đặc thù sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, giá trị lớn và thời gian thi

công dài nên trước khi thực hiện thi công phải có dự toán, bảng dự toán này biểu thị giá

xây dựng công trình trên cơ sở bảng thiết kế thi công trong giai đoạn thực hiện dự án

đầu tư. Việc tập hợp chi phí phát sinh và đối chiếu với dự toán là một công việc thường

xuyên và cần thiết để kiểm tra sự phù hợp giữa thực tế và dự toán. Với đặc điểm thời

gian thi công kéo dài, việc theo dõi chi phí phát sinh không dừng lại ở việc tập hợp mà

phải theo dõi chi phí, giá thành, doanh thu lũy kế từ năm này qua năm khác. Công ty

xây dựng thực hiện thi công ở nhiều địa điểm khác nhau thường có những đơn vị hạch

toán phụ thuộc như xí nghiệp, đội thi công,… không có con dấu riêng, không có tư cách

pháp nhân, được giao thực hiện một phần hoặc toàn bộ công trình. Vì vậy, phần mềm

kế toán cần có các đặc điểm, tính năng riêng biệt khác với các loại hình doanh nghiệp

khác như:

Quản lý giá thành theo công trình: tập hợp chi phí trực tiếp, phân bổ chi phí gián

tiếp, đánh giá sản phẩm dở dang và nghiệm thu công trình, tính giá thành cho từng

công trình. Ngoài ra, còn theo dõi chi phí thầu phụ- một chi chí đặc thù trong xây dựng,

theo dõi lập dự phòng bảo hành công trình,…

Quản lý hàng tồn kho: Nguyên vật liệu trong xây lắp là các đối tượng lao động

được doanh nghiệp xây lắp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu

công trình phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất các sản phẩm

công nghiệp, dịch vụ. Trong ngành xây dựng, nguyên vật liệu thường xuất trực tiếp cho

từng công trình mà không qua nhập kho, tính vào chi phí nhưng vẫn theo dõi tồn kho

tại từng công trình, theo dõi điều chuyển vật liệu giữa công trình này với công trình

khác. Nên phần mềm kế toán cần cho phép quản lý các chứng từ nhập kho/xuất kho vật

tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hỗ trợ theo dõi được tình hình xuất nhập

tồn của từng loại vật tư theo công trình và cho phép tính giá xuất kho vật tư, hàng hóa,

thành phẩm theo nhiều phương pháp.

36

Quản lý công nợ theo công trình, hợp đồng: Với số lượng hạng mục công trình

nhiều, khối lượng lớn nên số lượng nhà cung các loại vật liệu, nhiên liệu, dịch vụ phục

vụ cho hoạt động xây lắp nhiều, giá trị hợp đồng mua bán lớn, quá trình thanh toán kéo

dài nhiều năm. Do đó, phần mềm kế toán cần hỗ trợ việc quản lý công nợ của ngành

xây dựng theo tiến độ thanh toán, theo đợt thanh toán, theo công trình, dự án.... và theo

dõi công nợ của từng nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho công trình, hợp

đồng.

Quản lý lãi, lỗ theo từng công trình, hợp đồng: Do hoạt động đặc thù của các

doanh nghiệp xây dựng nên việc quản lý lãi/lỗ theo từng công trình hay hợp đồng diễn

ra khá phức tạp và đòi hỏi sự chi tiết, rõ ràng... Vì vậy, phần mềm kế toán cần cho phép

theo dõi các khoản chi chi phí cụ thể theo từng công trình, hợp đồng. Như vậy, sẽ giúp

nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được tình hình tài chính, sức khỏe của doanh nghiệp, và

đưa ra các quyết định nhanh chóng và hiệu quả.

Ngoài ra, để tổ chức công tác kế toán đảm bảo ghi nhận đầy đủ, trung thực, kịp

thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì phần mềm kế toán dành cho doanh

nghiệp xây lắp còn có các chức năng khác như: theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng,

quản lý hợp đồng theo dự án, quản lý hồ sơ công trình, quản trị dòng tiền, quản lý tài

sản cố định, khấu hao tài sản,…

2.2.2. Các tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán

Dựa vào lược khảo các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến việc xác

định các tiêu chí lựa chọn phần mềm, tác giả đã tổng hợp lại các tiêu chí cơ bản sau

đây:

Nguồn gốc xuất xứ.

Hiện nay, các doanh nghiệp thành lập càng nhiều làm cho sự cạnh tranh của các

nhà cung cấp phần mềm trong lĩnh vực kế toán ngày càng cao. Nhà cung cấp đã thiết

kế rất nhiều gói sản phẩm phù hợp với mọi loại hình, quy mô doanh nghiệp từ nhỏ đến

37

lớn. Việc này đòi hỏi người sử dụng cần cân nhắc, xem xét kỹ về nguồn gốc xuất xứ

trước khi quyết định mua phần mềm để có thể lựa chọn được phần mềm của nhà cung

cấp uy tín, chế độ bảo hành, hỗ trợ, sửa chữa kỹ thuật tốt và nâng cấp phù hợp với

những yêu cầu trong tương lai.

Các vấn đề liên quan đến quá trình sử dụng.

Các khoản chi phí đầu tư ban đầu: Là khoản chi phí phải trả ban đầu cho quyền

được sử dụng phần mềm, chi phí này được tính toán dựa trên số máy hoặc số người sử

dụng phần mềm. Chi phí bỏ ra ban đầu này dao động từ 300USD-50.000 USD cho các

sản phẩm phần mềm đóng gói tại Việt Nam.

Chi phí triển khai: Là chi phí bỏ ra để thực hiện công tác lắp ráp, cài đặt, hướng

dẫn sử dụng phần mềm. Tại Việt Nam, hầu hết các công ty phần mềm thường gộp chi

phí này vào trong giá bán của phần mềm.

Chi phí tư vấn: Trong quá trình sử dụng phần mềm sẽ không thể tránh khỏi

những sai lầm, lúc đó họ cần nhờ tới dịch vụ tư vấn hỗ trợ sửa chữa, khắc phục và

phòng tránh. Chi phí này thường chiếm từ 20% đến 70% chi phí đầu tư ban đầu khi

mua các gói phần mềm nước ngoài.

Chi phí bảo trì: Là chi phí bỏ ra để bảo trì hệ thống phần mềm và cập nhật các

thay đổi về biểu mẫu theo sự thay đổi của thông tư, chế độ kế toán. Chi phí này thường

chiếm từ 8% đến 20% chi phí đầu tư ban đầu.

Tính dễ sử dụng: Phần mềm kế toán thường cung cấp sẵn thông tin các tài khoản

theo thông tư, chế độ kế toán phù hợp với loại hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặc

khác, còn có các sơ đồ mô tả trình tự ghi chép, hạch toán các quy trình nghiệp vụ phát

sinh bằng hình ảnh. Nhờ vậy, người dùng và các nhà quản lý sẽ dễ dàng hiểu được

công việc ghi chép, hạch toán trong phần mềm, đặc biệt những nhân viên kế toán mới

sẽ mau nắm bắt và nhanh chóng sử dụng được phần mềm.

38

Khả năng cảnh báo: Một phần mềm hiệu quả khi nó có chức năng cảnh báo, chú

ý cho người dùng khi phát sinh lỗi trong quá trình nhập liệu.

Tài liệu dành cho người sử dụng: Phần mềm cần có các tài liệu liên quan đáp

ứng nhu cầu và mang lại hiệu quả cho người sử dụng như: tài liệu hướng dẫn cài đặt,

hướng dẫn sử dụng phần mềm, các bài tập thực hành, tài liệu trợ giúp trực tuyến.

Các vấn đề cần quan tâm trong công tác triển khai và kỹ thuật.

Thời gian và sự dễ dàng trong triển khai: Khi mua hàng, người mua cần xem xét

đến thời gian cài đặt và sự dễ dàng khi sử dụng phần mềm ngay sau đó. Ở Việt Nam

hiện nay, đa số các phần mềm sẽ sử dụng được ngay sau khi cài đặt, tuy nhiên cũng có

các phần mềm chưa thể sử dụng được mà cần một thời gian. Các phần mềm đóng gói

thường được cài đặt và triển khai sử dụng nhanh hơn so với các phần mềm đặt hàng vì

nó cần thời gian để lắp đặt, chạy thử cho phù hợp với quy mô hoạt động, ngành nghề

kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, phần mềm trong nước cũng được triển khai

nhanh hơn phần mềm nước ngoài do tính phức tạp của nó.

Khả năng tùy biến theo yêu cầu: Khả năng tùy biến là khả năng có thể tùy chỉnh

và sửa đổi các mục trong phần mềm như: danh mục tên khách hàng, mã số thuế, địa

chỉ,…và chỉ giới hạn cho một số người được sử dụng chức năng này. Người dùng cần

phải xem xét chức năng này khi lựa chọn phần mềm để tạo sự linh hoạt trong việc quản

lý và đem lại hiệu quả khi sử dụng.

Thiết kế và cấu trúc của phần mềm: Khi lựa chọn phần mềm cần xem xét thiết

kế và cấu trúc của phần mềm, đó là một khung sườn trong cơ cấu tổ chức hệ thống

gồm: cấu trúc phân hệ, cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình, giao diện, cấu trúc cơ sở dữ

liệu. Để có cấu trúc phần mềm hoàn chỉnh và đáp ứng tốt nhu cầu sử sụng của khách

hàng thì nhà cung cấp phần mềm phải luôn cập nhật công nghệ mới nhất phục vụ cho

việc lập trình.

39

Lỗi lập trình: Có thể nói rằng không có một phần mềm nào hoạt động mà gặp

phải những lỗi phát sinh. Cho nên người dùng cần lựa chọn các phần mềm có khả năng

sửa chữa, khắc phục các lỗi lập trình một cách nhanh chóng, kịp thời khi có phát sinh.

Hiện nay, các phần mềm nước ngoài thường có các tiêu chuẩn kiểm soát sản phẩm,

phát hiện các lỗi trước khi khi tung ra thị trường và có khả năng có một quy trình tổ

chức theo dõi và sửa chữa lỗi lập trình tốt hơn so với phần mềm trong nước.

Khả năng hỗ trợ thích hợp cho các cải tiến trong tƣơng lai.

Khả năng phát triển: Trong tương lai số lượng người dùng phần mềm càng

nhiều, đòi hỏi phần mềm phải có khả năng phát triển và hỗ trợ được nhiều người dùng

hơn.

Thiết kế và khả năng nâng cấp: Thông thường, các phần mềm được thiết kế theo

đặt hàng sẽ khó nâng cấp và tốn chi phí cao hơn các phần mềm đóng gói vì rất có khả

năng mã nguồn không lưu trữ theo tiêu chuẩn quốc tế và có thể những nhân viên thiết

kế trước không còn làm việc tại công ty nữa.

Khả năng kết nối với các phần mềm khác: Người dùng cần xem xét các phần

mềm lựa chọn có thể kết nối với các phần mềm khác hay không để mang lại sự tiện lợi

và hiệu quả cao trong quá trình sử dụng, ví dụ như: có thể kết nối với phần mềm tạo

báo cáo Crystal Reports,…

Phù hợp với các yêu cầu của ngƣời dùng.

Phần mềm kế toán các yêu cầu như hỗ trợ tốt nhất cho người dùng; thân thiện,

dễ sử dụng, tuân thủ các tiêu chí, điều kiện về phần mềm kế toán, cập nhật thông tư,

nghị định phù hợp với kế toán Việt Nam.

Có khả năng đáp ứng các tính năng.

40

Phần mềm kế toán đáp ứng tính linh hoạt; độ tin cậy, chính xác của phần mềm; bảo

mật và an toàn; tính phổ biến của phần mềm; cam kết bảo hành, bảo trì; chi phí đầu tư

và sửa chữa.

2.3 . Các lý thuyết nền có liên quan

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần

mềm kế toán. Qua tìm hiểu các tài liệu, tác giả nhận thấy có ba học thuyết rất quan

trọng đối với ý định và việc thực hiện hành vi của một cá nhân, đã được kiểm chứng

thực nghiệm trong rất nhiều nghiên cứu. Đó là lý thuyết hành vi dự định (TPB), mô

hình chấp nhận công nghệ (TAM) và lý thuyết hợp nhất về sử dụng và chấp nhận công

nghệ (UTAUT). Trong mỗi lý thuyết, tác giả đề cập đến nguồn gốc, khái quát nội dung

và sự vận dụng vào bài nghiên cứu. Đây cũng là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng

mô hình nghiên cứu của đề tài.

2.3.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM

Mô hình chấp nhận công nghệ TAM được Davis et al phát triển vào năm 1989

dựa trên nền của lý thuyết giá trị mong đợi (Fishben và Ajen 1975) và lý thuyết hành

động hợp lý-TRA (Ajzen và Fishben).

Nội dung chính của mô hình chấp nhận công nghệ TAM là cung cấp một sự giải thích

về ý định chấp nhận một sản phẩm mới. Hai yếu tố cơ bản của mô hình chấp nhận công

nghệ TAM là nhận thức sự hữu ích và nhận thức sự dễ sử dụng. Nhận thức sự hữu ích

là cấp độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao kết quả thực

hiện của họ (Davis, 1989). Nhận thức tính dễ sử dụng là cấp độ mà một người tin rằng

sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ không cần sự nổ lực (Davis, 1989).

41

Mô hình chấp nhận công nghệ -TAM như sau:

Nhận thức sự hữu ích

Ý định sử dụng

Thái độ hướng tới sử dụng

Nhận thức sự dễ sử dụng

Hình 2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ ( Davis et.al (1989))

Ứng dụng của mô hình chấp nhận công nghệ vào đề tài nghiên cứu

Mô hình chấp nhận công nghệ được sử dụng để giải thích, dự đoán về việc chấp

nhận một sản phẩm công nghệ. Sự xuất hiện của phần mềm kế toán có thể xem đó là sự

xuất hiện của một sản phẩm công nghệ mới. Khi người sử dụng nhận thức được sự hữu

ích của phần mềm kế toán mang lại và sự dễ dàng trong sử dụng thì sẽ thúc đẩy thái độ

hướng đến sử dụng. Thái độ hướng đến sử dụng sẽ tác động đến ý định sử dụng phần

mềm kế toán. Với loại hình doanh nghiệp xây lắp, phần mềm kế toán đòi hỏi phải có

những đặc thù riêng, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán tại

đơn vị, như vậy mới mang lại sự hữu ích trong công tác quản lý kế toán và trong việc

ra các quyết định kinh tế của các nhà quản lý. Đồng thời, đặc thù doanh nghiệp xây lắp

là những sản phẩm có khối lượng lớn, thi công thời gian dài và kế toán phải quản lý

theo từng hạng mục, công trình. Do vậy, phần mềm kế toán phải được thiết kế đơn

giản, gọn nhẹ để người dùng hiểu và dễ sử dụng trong việc nhập liệu, xử lý và tạo ra

các báo cáo kế toán, cung cấp thông tin cho nhà quản lý và các cơ quan chức năng

khác. Để như thế, nhà cung cấp phần mềm cần tạo ra các phần mềm đáp ứng được các

yêu cầu của người dùng (sự hữu ích) và chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn của

nhân viên để tạo ra các phần mềm hữu ích kèm với sự hướng dẫn một cách dễ sử dụng,

42

từ đó có thể tác động đến ý định mua phần mềm của người sử dụng. Như vậy, mô hình

chấp nhận công nghệ góp phần giải thích mối quan hệ của các nhân tố yêu cầu của

người dùng, các tính năng của phần mềm, chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

đến sự lựa chọn phần mềm kế toán xây lắp.

2.3.2. Lý thuyết hành vi dự định (TPB)

Lý thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết

hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), đây là sự mở rộng của lý thuyết

hành động hợp lý (TRA) nhằm khắc phục hạn chế tồn tại của TRA.

Nội dung của lý thuyết hành vi dự định (TPB) được Ajzen phát triển từ TRA

bằng việc bổ sung thêm nhân tố thứ ba là nhận thức kiểm soát hành vi (perceived

behavioral control) tức lòng tin của cá nhân liên quan đến khả năng thực hiện hành vi

khó hay dễ như thế nào (Ajzen,1991). Thái độ được đo lường bằng nhận thức về các

thuộc tính của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các

ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Chuẩn chủ quan là nhận thức của

con người có liên quan đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ

cho rằng cá nhân đó có nên thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. Trong mô hình

lý thuyết hành vi dự định (TPB), Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác

động trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi.

Thái độ

Hành vi thực sự Chuẩn chủ quan Xu hướng hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi

Hình 2.2. Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen,1991)

43

Ứng dụng của lý thuyết hành vi dự định vào đề tài nghiên cứu

Theo lý thuyết này, ngoài thái độ và chuẩn chủ quan thì nhận thức kiểm soát

hành vi là nhân tố có tác động đến quyết định hành vi con người. Nhận thức kiểm soát

hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi đó, nó phụ thuộc

vào sự sẵn có của nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi. Khi mua phần mềm kế

toán, thì doanh nghiệp phải xem xét điều kiện về môi trường công nghệ thông tin và cơ

sở hạ tầng có đáp ứng được yêu cầu của phần mềm kế toán hay không? Hay với tình

hình tài chính hiện có thì mức giá phí phần mềm nào là phù hợp và đem lại hiệu quả

kinh doanh cho doanh nghiệp, từ đó đưa ra lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp. Do

đó, lý thuyết hành vi dự định (TPB) này là một cơ sở quan trọng giải thích mối quan hệ

của các nhân tố môi trường công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng, giá phí của phần

mềm, các tính năng của phần mềm, độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm, dịch vụ

sau bán hàng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp.

2.3.3. Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)

Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) được xây

dựng bởi Venkatesh và cộng sự (2003), để giải thích ý định hành vi và hành vi sử dụng

của người sử dụng đối với hệ thống thông tin. Mô hình UTAUT được phát triển thông

qua các mô hình như: Lý thuyết hành động hợp lý (TRA), lý thuyết hành vi dự định

(TPB), mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), tích hợp lý thuyết hành vi dự định (TPB)

và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), lý thuyết phổ biến sự đổi mới (IDT), mô hình

động lực thúc đẩy (MM), mô hình sử dụng máy tính (MPCU) và lý thuyết nhận thức xã

hội (SCT). Lý thuyết này tích hợp các yếu tố thiết yếu của các yếu tố trong các mô hình

trên; xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định hành vi và hành vi sử dụng có sự

phân biệt bởi các yếu tố ngoại vi (giới tính, trình độ, tuổi, kinh nghiệm, sự tự nguyện)

và đã được thử nghiệm và chứng minh tính vượt trội so với các mô hình khác

(Venkatesh & cộng sự, 2003; Park & cộng sự, 2007; Venkatesh& Zang, 2010).

44

Hiệu quả kỳ vọng

Nổ lực kỳ vọng Hành vi sử dụng Ý định sử dụng

Ảnh hưởng xã hội

Điều kiện thuận tiện

Tuổi

Kinh nghiệm Sự tự nguyện Giới tính

Hình 2.3: Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Venkatesh et al, 2003)

Trong mô hình này, hiệu quả kỳ vọng được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin

rằng việc sử dụng hệ thống (dịch vụ) đặc thù nào đó sẽ giúp họ đạt được lợi ích trong

việc thực hiện công việc (Venkatesh và cộng sự, 2003). Nỗ lực kỳ vọng là mức độ dễ

kết hợp với việc sử dụng hệ thống thông tin (Venkatesh và cộng sự, 2003). Ảnh hưởng

xã hội là mức độ mà một cá nhân nhận thức rằng những người xung quanh quan trọng

như thế nào đến việc họ nên sử dụng một hệ thống mới (Venkatesh và cộng sự, 2003).

Điều kiện thuận tiện là mức độ mà một cá nhận tin rằng cơ sở hạ tầng của tổ chức và

kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ sử dụng hệ thống (Venkatesh và cộng sự, 2003).

Ứng dụng của lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu

Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) được xây

dựng và phát triển dựa trên nhiều lý thuyết và mô hình có liên quan đến việc chấp nhận

công nghệ, mô hình UTAUT có thể giải thích được khoảng 70% ý định sử dụng công

nghệ (Venkatesh và cộng sự, 2003). Phần mềm kế toán là một sản phẩm của công nghệ

45

thông tin và sự lựa chọn PMKT chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó mô hình

UTAUT là phù hợp để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn PMKT.

Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả vận dụng ba học thuyết là lý thuyết hành

vi dự định (TPB), mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và lý thuyết hợp nhất về sử

dụng và chấp nhận công nghệ (UTAUT) làm cơ sở nền tảng xây dựng mô hình lý

thuyết, bao gồm biến phụ thuộc là sự lựa chọn PMKT và biến độc lập là các nhân tố có

ảnh hưởng đến sự lựa chọn này. Cả ba học thuyết trên đều hướng đến việc giải thích

quyết định của mỗi cá nhân. Nghiên cứu sử dụng các học thuyết này để giải thích, phân

tích các yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định mua phần mềm kế toán vì ý định sẽ dẫn đến

hành vi thực sự. Trên cơ sở lý thuyết nền tảng và kết quả từ các công trình nghiên cứu

ở trong và ngoài nước, tác giả phân tích, tổng hợp và lựa chọn được các nhân tố ảnh

hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán.

46

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương này, tác giả đã giới thiệu tổng quan về phần mềm kế toán và một

số vấn đề về khái niệm, đặc điểm và phần mềm kế toán của doanh nghiệp xây lắp. Tiếp

theo, tác giả phân tích ba học thuyết nền tảng có liên quan đến đề tài nghiên cứu là lý

thuyết hành vi dự định (TPB), mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và lý thuyết hợp

nhất về sử dụng và chấp nhận công nghệ (UTAUT). Qua việc phân tích các lý thuyết

nền đã giúp tác giả có cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo cho các

nghiên cứu ở chương sau.

Chương tiếp theo sẽ trình bày một nội dung khá quan trọng là phương pháp

nghiên cứu của luận văn.

47

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương 3, tác giả sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu dùng để xây

dựng, đánh giá, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thang đo. Nội dung chính cụ

thể được chia thành 5 phần, gồm: thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, giả thuyết

nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, thang đo nháp, phương pháp nghiên cứu định tính và

phương pháp nghiên cứu định lượng.

3.1. Thiết kế nghiên cứu.

Nghiên cứu sơ bộ

Thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua

việc thu thập các tài liệu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn, gồm: nghiên

cứu lý thuyết, tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước. Sau đó, tác giả tiến

hành phân tích, tổng hợp, đánh giá các nhân tố nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp. Tiếp theo, tác giả

tiến hành phỏng vấn 8 chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tại doanh nghiệp xây lắp để

hiệu chỉnh thang đo ban đầu. Xây dựng bảng câu hỏi làm cơ sở cho giai đoạn nghiên

cứu định lượng là mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu sơ bộ.

Nghiên cứu chính thức

Thực hiện nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng

nhằm kiểm định mô hình, thang đo và giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu định

lượng nhằm xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán

của các doanh nghiệp xây lắp. Từ đó, tác giả đưa ra các nhận xét và kiến nghị.

3.2. Quy trình nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa

chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh” tác giả đã

thực hiện nghiên cứu theo các bước trong hình 3.1 như sau:

48

Mục tiêu nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quan, cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu ĐỊNH LƯỢNG

Nghiên cứu ĐỊNH TÍNH

Xây dựng mô hình giả thuyết, thang đo chính thức

Khảo sát Xây dựng mô hình giả thuyết và thang đo dự kiến

Kiểm định thang đo

Phỏng vấn

Kiểm định mô hình giả thuyết

Kết quả nghiên cứu

Hàm ý chính sách

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài

49

3.3. Giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và thang đo nháp

3.3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Qua phần lược khảo các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước, có thể

thấy rằng các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán

được thực hiện khá nhiều, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung ở các doanh

nghiệp nhỏ và vừa và chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu vào từng lĩnh vực hoạt động

kinh doanh cụ thể. Trên cơ sở kế thừa và kết hợp thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp

xây lắp, với các đặc thù khác biệt so với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luận

văn tiến hành kiểm định giả thuyết liên quan đến một số nhân tố tác động đến sự lựa

chọn phần mềm kế toán như sau:

 Nhân tố yêu cầu của ngƣời dùng

Một trong những vấn đề lớn về công nghệ mà các doanh nghiệp xây lắp phải đối

mặt là lựa chọn phần mềm kế toán. Một phần mềm kế toán phù hợp sẽ đáp ứng được

nhu cầu hiện tại và có thể dễ dàng thay đổi để thích nghi với nhu cầu tương lai của

doanh nghiệp (Ahmad A.Abu-Musa, 2005). Do đó, sự lựa chọn phần mềm phải phù

hợp với yêu cầu của người dùng. Yêu cầu được hiểu là điều cần phải đạt được trong

một việc nào đó. Yêu cầu của người dùng đối với PMKT là điều cần phải đạt được khi

sử dụng phần mềm. Theo nghiên cứu của Nguyễn Phước Bảo Ân và cộng sự (2012) có

đưa ra các tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán đáp ứng với yêu cầu của người dùng

như sau: “PMKT phải phù hợp với quy định của luật pháp, chế độ của doanh nghiệp

đăng ký; PMKT phải phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp; PMKT phải phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức của bộ máy kế

toán; PMKT phải phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế toán; PMKT phải

phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu, lập báo cáo tài chính; PMKT phải phù hợp với

yêu cầu về tốc độ xử lý thông tin; PMKT phải thân thiện, dễ sử dụng, kiểm tra và thuận

tiện truy xuất thông tin”. Đối với doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm sản xuất kinh doanh

50

là những công trình kiến trúc có quy mô lớn, khối lượng nhiều và thời gian thi công

kéo dài. Hoạt động của doanh nghiệp xây lắp cũng chịu sự chi phối, kiểm soát chặt chẽ

của các quy định, luật pháp và rất hay bị thanh tra từ cơ quan thuế, kiểm toán nhà nước,

sở xây dựng hay các cơ quan ban ngành khác về tình hình kế toán tài chính,…. Để đáp

ứng yêu cầu của người dùng, phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp xây lắp trước

hết phải phù hợp với đặc điểm hoạt động xây lắp, và bộ máy kế toán. Tiếp đến là phải

phù hợp với luật pháp và thuận tiện trong việc truy xuất thông tin nhanh để cho ra kết

quả là các báo cáo kế toán và báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra các quyết định kinh

tế của nhà quản lý. Do đó, đề tài đưa vào kiểm nghiệm giả thuyết nghiên cứu:

Giả thuyết H1: Yêu cầu của người dùng có tác động đến sự lựa chọn PMKT của

các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (quan hệ đồng biến).

 Nhân tố các tính năng của phần mềm

Nhân tố này được thể hiện trong nghiên cứu của Ahmad A.Abu-Musa (2005).

Tính năng được hiểu là những đặc điểm về khả năng, tác dụng của một vật, một đối

tượng. Tính năng của phần mềm kế toán là những đặc điểm về khả năng của phần mềm

có thể xử lý được. Theo nghiên cứu của Nguyễn Phước Bảo Ân và cộng sự (2012),

phần mềm kế toán hữu ích thường bao gồm các tính năng sau: tính linh hoạt, chính xác,

tính bảo mật và an toàn, tính phổ biến, cam kết bảo hành, bảo trì, khả năng song ngữ

của phần mềm, ngoài ra theo nghiên cứu của Ahmad A.Abu-Musa (2005) còn có các

tính năng khác như khả năng tùy chỉnh, tạo báo cáo tài chính, cấu trúc số tài khoản,

tính năng Web và thương mại điện tử, tiền tệ nước ngoài, liên kết với bên thứ ba,…Đối

với hoạt động xây lắp thường quản lý kế toán theo từng hạng mục, công trình hoặc

quản lý giao thầu, việc tạo lập các tính năng của phần mềm kế toán như quản lý giá

thành, công nợ, lãi lỗ theo từng công trình là rất quan trọng, cộng với các tính năng

được nêu ở trên trong hai nghiên cứu sẽ giúp hoạt động tài chính kế toán của doanh

nghiệp được thực hiện chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí từ đó góp

51

phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, đề tài đưa vào kiểm nghiệm giả

thuyết nghiên cứu:

Giả thuyết H2: Các tính năng của phần mềm có tác động đến sự lựa chọn PMKT

của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (quan hệ đồng biến).

 Nhân tố độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

Nhân tố này được thể hiện trong nghiên cứu của Lapierre (2000), nghiên cứu

của Ahmad A.Abu-Musa (2005) và nghiên cứu của Anil S.Jadhav và Rajendra M.

Sonar (2009). Nhà cung cấp phần mềm kế toán sẽ trở thành đối tác chiến lược của

doanh nghiệp trong nhiều năm, vì vậy trong quá trình lựa chọn phần mềm cần lựa chọn

nhà cung cấp có khả năng hỗ trợ các yêu cầu hiện tại và tương lai của doanh nghiệp,

thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra tốt hơn (West & Shields, 1998). Theo

nghiên cứu của Collins (1999) cho rằng nhiều người dùng mua phần mềm kế toán lần

đầu thường bỏ qua độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm mà tập trung chủ yếu vào

chất lượng, tính năng phần mềm hay giá cả. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng sẽ

không tránh khỏi các lỗi phát sinh, đòi hỏi nhà cung cấp phần mềm xử lý hay nâng cấp

phần mềm kế toán phù hợp với sự thay đổi của thông tư, nghị định kế toán,… Vì vậy,

khi lựa chọn phần mềm cần quan tâm đến độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm. Đặc

biệt ở Việt Nam, thông tư, nghị định, chế độ kế toán rất thường xuyên được cập nhật và

thay đổi. Trong doanh nghiệp xây lắp, hoạt động thi công diễn ra thời gian dài, đòi hỏi

phần mềm kế toán phải theo dõi liên tục tình hình kinh doanh, tính toán và đưa ra các

báo cáo cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, cung cấp cơ quan thuế hay cơ quan

quản lý nhà nước khác. Việc lựa chọn được nhà cung cấp tin cậy sẽ cung cấp những

báo cáo có chất lượng cho việc ra các quyết định, ngoài ra công tác đào tạo, tư vấn, hỗ

trợ kỹ thuật và đáp ứng các yêu cầu trong tương lai cũng được thực hiện tốt. Do đó, đề

tài đưa vào kiểm nghiệm giả thuyết nghiên cứu:

52

Giả thuyết H3: Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm có tác động đến sự lựa

chọn PMKT của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (quan hệ

đồng biến).

 Nhân tố môi trƣờng CNTT và cơ sở hạ tầng

Nhân tố này được thể hiện trong nghiên cứu của Ahmad A.Abu-Musa (2005).

Môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng là hệ thống trang thiết bị hiện đại và đồng bộ nhằm

đáp ứng nhu cầu của người dùng một cách hiệu quả. Để sử dụng tốt PMKT trong

doanh nghiệp thì cần phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin hiện đại.

Khi các phần mềm ngày càng phát triển thì đòi hỏi người sử dụng phải tái đầu tư, nâng

cấp mạng để mang lại hiệu quả thích ứng cao với phần mềm. Đối với các doanh nghiệp

xây lắp, phần mềm kế toán tương đối hiện đại và nhiều tính năng, được cung cấp bởi

các nhà cung cấp nước ngoài hay trong nước, vì vậy cần trang bị hệ thống công nghệ

thông tin và cơ sở hạ tầng tương thích với phần mềm, đặc biệt là phần mềm nước

ngoài. Do vậy, cơ sở hạ tầng tại các doanh nghiệp xây lắp sẽ chi phối đến việc lựa chọn

phần mềm và đề tài đưa vào kiểm nghiệm giả thuyết nghiên cứu:

Giả thuyết H4: Môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng có tác động đến sự lựa chọn

PMKT của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (quan hệ đồng

biến).

 Nhân tố chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

Nhân tố này được thể hiện trong nghiên cứu của Pary và cộng sự (2010).

Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp PMKT được chú trọng ở những nhân viên tư

vấn, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật,…: Người có trình độ chuyên môn là người có những

kiến thức tổng hợp và kiến thức chuyên môn kỹ thuật, kiến thức đặc thù cần thiết cho

lĩnh vực quản lý của họ. Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp PMKT thể hiện ở sự

nắm bắt, am hiểu kiến thức về kế toán, tài chính, thường xuyên cập nhật những thay

53

đổi của thông tư, nghị định của pháp luật kế toán, thuế, kỹ thuật xử lý phần mềm tốt,

ngoài ra còn ở hệ thống đào tạo giáo dục, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề,…

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm có ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán vì

với sự tư vấn, hỗ trợ chuyên nghiệp, giao tiếp tạo thiện cảm sẽ tác động đến tâm lý mua

của người tiêu dùng, tạo lòng tin và thiện cảm đối với nhà cung cấp. Do đó, đề tài đưa

vào kiểm nghiệm giả thuyết nghiên cứu:

Giả thuyết H5: Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp có tác động đến sự lựa

chọn PMKT của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (quan hệ

đồng biến).

 Nhân tố giá phí của phần mềm

Nhân tố này được thể hiện trong nghiên cứu của Lapierre (2000), nghiên cứu

của Elikai và cộng sự (2007), nghiên cứu Pary và cộng sự (2010) và nghiên cứu của

Anil S.Jadhav và Rajendra M. Sonar (2009). Giá phí của phần mềm là toàn bộ chi phí

bỏ ra để sử dụng một phần mềm kế toán như: chi phí bản quyền, cài đặt, chi phí đào tạo

huấn luyện, chi phí về tài liệu phần mềm, chi phí bảo trì,… Theo Tornatzky & Klein

(1982), chi phí cho ứng dụng công nghệ mới được cảm nhận thấp thì khả năng chấp

nhận ứng dụng sẽ càng cao. Premkumar & Roberts (1999) đã đồng ý nhân tố chi phí

xét trong mối quan hệ với hiệu quả -cost-effectiveness (gọi tắt là chi phí) có ý nghĩa

quan trọng khi nghiên cứu sự lựa chọn phần mềm kế toán. Khi CNTT phát triển với sự

ra đời ngày càng nhiều của các phần cứng, chương trình phần mềm, sẵn sàng đáp ứng

nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp, chi phí cũng không còn là vấn đề lớn đối với

doanh nghiệp trong nghiên cứu của Palvia & cộng sự (1994). Trong kinh doanh, đặc

biệt là doanh nghiệp xây lắp, vấn đề chi phí được chú trọng quản lý rất kỹ, khi chi phí

bỏ ra phải mang lại lợi ích kinh tế tương đương hoặc lớn hơn. Khi lựa chọn phần mềm,

hầu hết các doanh nghiệp đều quan tâm đến giá cả của phần mềm phù hợp với tình

54

hình tài chính hiện tại và đáp ứng được các yêu cầu, phù hợp với đặc điểm hoạt động

kinh doanh. Do đó, đề tài đưa vào kiểm nghiệm giả thuyết nghiên cứu:

Giả thuyết H6: Giá phí của phần mềm có tác động đến sự lựa chọn PMKT của

các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (quan hệ đồng biến).

 Nhân tố dịch vụ sau bán hàng

Nhân tố này được thể hiện trong nghiên cứu của David Arditi và Sandeep Singh

(1991) và nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc Khiêm (2008). Dịch vụ sau bán hàng là

dịch vụ nhằm cung cấp những chính sách ưu đãi, bảo hành, chăm sóc khách hàng sau

khi đã mua phần mềm kế toán, bao gồm các hoạt động như: hướng dẫn sử dụng, sửa

chữa, bảo hành, tư vấn hỗ trợ khách hàng,… Các doanh nghiệp xây lắp khi lựa chọn

mua phần mềm kế toán cần chú ý đến dịch vụ hậu mãi kèm theo, vì hoạt động xây lắp

thường yêu cầu các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị, đấu thấu, hay cung cấp cho

các cơ quan khác. Đồng thời, trong quá trình sử dụng sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề do

theo dõi nhiều phần hành phức tạp theo từng hạng mục, công trình,…như quản lý hàng

tồn kho, tài sản cố định,… Nếu xảy ra các lỗi kỹ thuật mà không được khắc phục, sửa

chữa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý kế toán và hoạt động kinh

doanh tại doanh nghiệp. Do đó, dịch vụ sau bán hàng cũng sẽ tác động đến sự lựa chọn

phần mềm của doanh nghiệp xây lắp và đề tài đưa vào kiểm nghiệm giả thuyết nghiên

cứu:

Giả thuyết H7: Dịch vụ sau bán hàng có tác động đến sự lựa chọn PMKT của các

doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (quan hệ đồng biến).

3.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa vào lý thuyết nền tảng có liên quan là lý thuyết hành vi dự định (TPB), mô

hình chấp nhận công nghệ (TAM) và lý thuyết hợp nhất về sử dụng và chấp nhận công

nghệ (UTAUT) kết hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn phần mềm kế toán theo nghiên cứu

55

của Thái Ngọc Trúc Phương (2013), Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam

(2014), Nguyễn Văn Điệp (2014), tác giả tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến sự lựa chọn phần mềm kế toán. Bên cạnh đó, từ kết quả của các công trình nghiên

cứu ở trong và ngoài nước đã tham khảo có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa

chọn phần mềm. Nhưng để phù hợp với đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp xây

lắp và phù hợp với điều kiện tại Việt Nam, tác giả tiến hành tổng hợp có 7 nhân tố ảnh

H1

hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán như sau:

H2

Yêu cầu của người dùng

H3

Các tính năng của phần mềm

H4

Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm Sư lựa chọn phần mềm

H5

Môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng

H6

Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

H7

Giá phí của phần mềm

Dịch vụ sau bán hàng

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trong mô hình nghiên cứu gồm có 7 biến độc lập là: Yêu cầu của người dùng,

các tính năng của phần mềm, độ tin cậy của nhà cung cấp, môi trường CNTT và cơ sở

hạ tầng, chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp, giá phí của phần mềm, dịch vụ sau

bán hàng. Biến phụ thuộc là sự lựa chọn phần mềm kế toán.

56

3.3.3. Thang đo nháp

Thang đo nháp được rút ra từ lý thuyết nền tảng và tài liệu nghiên cứu của các công

trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, như sau:

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các thang đo nháp

Nhân Thang đo dự thảo Tác giả tố

Phù hợp với quy định của pháp luật, chế độ của doanh nghiệp đã

đăng ký. Nguyễn Phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của Phước doanh nghiệp. Bảo Ấn Yêu Phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của và cộng cầu của doanh nghiệp. sự người Phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế toán. (2012) dùng Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu, lập báo cáo tài chính.

Phù hợp với yêu cầu về tốc độ xử lý thông tin.

Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, kiểm tra và thuận tiện

truy xuất thông tin.

Tính linh hoạt

An toàn dữ liệu Các Abu Bảo mật thông tin tính Musa, Ngôn ngữ lập trình năng Ahmad của Xử lý tốt các nghiệp vụ phức tạp A phần Khả năng tương thích (2005) mềm Khả năng nâng cấp

Có tính năng web

57

Báo cáo bằng đồng ngoại tệ

Giao diện trực quan, sinh động, dễ sử dụng, dễ kiểm tra và truy

xuất thông tin

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm sáng tạo trong việc giải quyết

vấn đề Chuyên

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm có kiến thức trong lĩnh vực môn

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của

nhân Nhân viên nhà cung cấp phần mềm hiểu rõ về quy trình sản xuất Lepierre

viên kinh doanh của doanh nghiệp (2000)

nhà Nhân viên nhà cung cấp phần mềm ứng dụng công nghệ mới để

cung tạo ra phần mềm

cấp Nhân viên nhà cung cấp phần mềm cung cấp giải pháp toàn diện

đáp ứng cho các yêu cầu của doanh nghiệp trong phần mềm.

Doanh nghiệp có cơ sở vật chất cần thiết cho việc sử dụng phần Đặc

mềm điểm Abu Doanh nghiệp có nguồn nhân lực cần thiết cho việc sử dụng Công Musa, phần mềm nghệ Ahmad thông Phần mềm kế toán tương thích với các hệ thống CNTT và cơ sở A tin và hạ tầng tại doanh nghiệp (2005) cơ sở Phần mềm kế toán phù hợp với môi trường CNTT và cơ sở hạ

hạ tầng tầng doanh nghiệp

Tính khả dụng của hướng dẫn sử dụng với các mục, với thông Độ tin A.Jadha tin quan trọng và các lệnh chính cậy của v, Mức độ phổ biến của nhà cung cấp trên thị trường nhà R.Sonar cung Kỹ năng kỹ thuật và kinh doanh của nhà cung cấp (2009) cấp Mức độ phổ biến của sản phẩm nhà cung cấp trên thị trường

58

phần Kinh nghiệm kinh doanh trong quá khứ với nhà cung cấp, nếu có

mềm Số lượng tài liệu tham khảo của khách hàng hiện tại đang sử

dụng sản phẩm

Tính khả dụng của hướng dẫn để tìm hiểu cách sử dụng gói phần

mềm

Hướng dẫn khắc phục sự cố

Có sẵn các khóa đào tạo để tìm hiểu gói

Nhà cung cấp hỗ trợ để nâng cấp và bảo trì phần mềm

Hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn bởi nhà cung cấp

Giao tiếp giữa người dùng và nhà cung cấp

Tính sẵn có của bản demo và phiên bản dùng thử miễn phí tại

chỗ

Số lần cài đặt gói phần mềm

Mức dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung cấp

Kinh nghiệm của nhà cung cấp về phát triển sản phẩm phần mềm

Công ty phần mềm có mức giá cả sản phẩm hợp lý

Mức giá chúng tôi sẵn lòng trả phù hợp với giá phần mềm của

công ty đưa ra

Giá cả Công ty phần mềm có mức giá phần mềm cạnh tranh so với các Lepierre phần công ty khác (2000) mềm Chúng tôi hài lòng về các khoản chi phí liên quan đến phần mềm

của Công ty

Công ty phần mềm có giải thích hợp lý về khoản phí mà họ đưa

ra

Dịch Nhà cung cấp sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp khó khăn Parry và

vụ sau trong quá trình sử dụng cộng sự

59

bán Chế độ bảo trì, nâng cấp phần mềm tốt (2001)

hàng Hệ thống nhân viên tư vấn, hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp

Truyền thông tốt với doanh nghiệp

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm vì đáp ứng yêu cầu sử

dụng Sự lựa Abu

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm vì nó có đầy đủ các tính chọn Musa,

năng phần Ahmad

mềm A Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm vì tin tưởng nhà cung cấp

kế toán (2005) Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm vì thích hợp với môi

trường CNTT và cơ sở hạ tầng

3.4. Nghiên cứu sơ bộ (Định tính)

3.4.1. Thiết kế nghiên cứu

Tác giả tiến hành thu thập thông tin nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định

tính, thông qua kỹ thuật phỏng vấn bằng thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm (Nguyễn

Đình Thọ, 2011). Kỹ thuật này được thực hiện với 8 người, trong đó có 1 giảng viên, 1

phó giám đốc, 4 kế toán trưởng, 2 kế toán tổng hợp tại các doanh nghiệp xây lắp, mục

đích nghiên cứu trong giai đoạn này nhằm:

+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của doanh

nghiệp xây lắp và khám phá nhân tố mới tác động đến sự lựa chọn.

+ Đánh giá thang đo nháp để điều chỉnh, bổ sung phù hợp với mục tiêu nghiên

cứu.

+ Kiểm tra cách dùng từ ngữ trong các thang đo nháp.

Kết quả của nghiên cứu định tính làm cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát cho

nghiên cứu định lượng.

60

3.4.2. Kết quả nghiên cứu định tính và thang đo hiệu chỉnh

Kết quả nghiên cứu cho thấy các đối tượng được mời phỏng vấn cho rằng trong

các biến quan sát, có một số biến chưa phù hợp với đối tượng doanh nghiệp xây lắp và

chưa thể hiện rõ ý nghĩa, nội dung. Họ đề xuất lượt bỏ, điều chỉnh, bổ sung một số

thang đo và chỉnh sửa từ ngữ phát biểu cho phù hợp. Tuy nhiên, có một số biến quan

sát có thể gây nên sự khó hiểu cho người được phỏng vấn và chưa phù hợp với loại

hình doanh nghiệp xây lắp, nhưng do đây là các thang đo đã được chấp nhận ở các

nghiên cứu nước ngoài, vì vậy tác giả không thể điều chỉnh lại thang đo theo ý kiến chủ

quan. Các thang đo này sẽ được đánh giá qua nghiên cứu định tính và kiểm tra lại qua

nghiên cứu định lượng. Kết quả chi tiết được trình bày cụ thể ở Phụ lục 03: Bảng tổng

hợp ý kiến chuyên gia

Kết quả sau nghiên cứu định tính từ việc phỏng vấn 8 chuyên gia trong lĩnh vực kế

toán cho thấy các chuyên gia đồng ý với các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần

mềm kế toán, nhưng có nhiều thay đổi về thang đo của từng nhân tố cho phù hợp với

loại hình doanh nghiệp xây lắp. Kết quả nghiên cứu sơ bộ có 37 biến quan sát được

dùng để đo lường 7 biến độc lập và 4 biến quan sát đo lường biến phụ thuộc trong mô

hình.

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính.

Nhân tố Mã hóa Các biến quan sát

Phần mềm kế toán phải được xây dựng phù hợp với quy định YC1 Yêu cầu của pháp luật, chế độ kế toán của doanh nghiệp đã đăng ký. của Phần mềm kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý người YC2 sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dùng YC3 Phần mềm kế toán phải phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ

61

chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp

Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu, tốc độ xử lý và YC4 cung cấp thông tin kế toán.

Phần mềm kế toán phải thân thiện, dễ sử dụng, kiểm tra và YC5 thuận tiện truy xuất thông tin

TN1 Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính linh hoạt

TN2 Phân mềm kế toán phải đảm bảo độ tin cậy và chính xác cao.

Phần mềm kế toán có khả năng nâng cấp và cải tiến phù hợp TN3 với yêu cầu của doanh nghiệp.

Phần mềm kế toán có giao diện trực quan, sinh động, dễ sử TN4 dụng, dễ kiểm tra và truy xuất thông tin.

Phần mềm kế toán có khả năng hỗ trợ hiệu quả việc tập hợp Các tính TN5 chi phí và quản lý giá thành theo từng công trình. năng của

phần Phần mềm kế toán có khả năng khái báo dự toán của dự án, TN6 mềm công trình

Phần mềm kế toán có các chức năng quản lý tốt hàng tồn kho TN7 nhập mua xuất thẳng ra công trình.

Phần mềm kế toán có chức năng quản lý công nợ và lãi/ lỗ của TN8 từng công trình.

Phần mềm kế toán có đa dạng các báo cáo tổng hợp và theo TN9 dõi thực hiện theo từng dự án, công trình.

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm rõ phần mềm, xử Chuyên CM1 lý linh hoạt các yêu cầu nghiệp vụ của khách hàng. môn của

nhân Nhân viên nhà cung cấp phần mềm có kiến thức về kế toán và

viên nhà CM2 lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thường

cung cấp xuyên cập nhật hiểu biết về sự thay đổi của chính sách, chế độ

62

kế toán để có thể tư vấn tốt cho doanh nghiệp.

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm hiểu rõ về quy trình sản CM3 xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có cơ sở vật chất cần thiết cho việc sử dụng CS1 Đặc phần mềm điểm Doanh nghiệp có nguồn nhân lực cần thiết cho việc sử dụng CNTT CS2 phần mềm và cơ sở Phần mềm kế toán tương thích với các hệ thống CNTT và cơ hạ tầng CS3 sở hạ tầng tại doanh nghiệp

Nhà cung cấp phần mềm có danh tiếng và uy tín trên thị TC1 trường

Nhà cung cấp phần mềm có những sản phẩm phổ biến trên thị TC2 trường Độ tin

cậy của Nhà cung cấp phần mềm có kinh nghiệm kinh doanh về phát TC3 nhà cung triển phần mềm kế toán.

cấp phần Nhà cung cấp phần mềm có một lượng khách hàng lớn trên thị TC4 mềm trường

Nhà cung cấp phần mềm có phiên bản demo, dùng thử miễn

TC5 phí và cung cấp dịch vụ đào tạo hướng dẫn sử dụng phần

mềm.

Phần mềm kế toán có mức giá phù hợp với khả năng chi trả GP1 của doanh nghiệp. Giá cả Phần mềm kế toán có mức giá cạnh tranh so với các công ty GP2 phần khác mềm Doanh nghiệp hài lòng về các khoản chi phí liên quan đến GP3 phần mềm.

63

Doanh nghiệp hài lòng với chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại khi GP4 sử dụng phần mềm

Nhà cung cấp sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi có sự cố phần DV1 mềm.

Nhà cung cấp phần mềm có chế độ bảo trì, nâng cấp phần Dịch vụ DV2 mềm tốt sau bán

hàng Nhà cung cấp phần mềm có hệ thống nhân viên tư vấn, hỗ trợ DV3 khách hàng chuyên nghiệp.

DV4 Nhà cung cấp phần mềm có chế độ chăm sóc khách hàng tốt.

LC1 Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm vì đáp ứng yêu cầu sử dụng Sự lựa Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm vì nó có đầy đủ các tính LC2 chọn năng phần LC3 Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm vì tin tưởng nhà cung cấp mềm kế Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm vì thích hợp với môi trường toán LC4 CNTT và cơ sở hạ tầng

3.5. Nghiên cứu chính thức (định lƣợng)

3.5.1. Mẫu nghiên cứu định lƣợng

3.5.1.1. Phƣơng pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu được tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu là phương

pháp lấy mẫu thuận tiện, một trong những phương pháp chọn mẫu phi xác xuất. Theo

phương pháp lấy mẫu thuận tiện, nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử nào mà họ

có thể tiếp cận (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Ưu điểm của

phương thức này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường sử dụng khi bị giới hạn

về thời gian và chi phí. Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức này là tính đại diện

thấp, không bao quát cho số đông nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

64

3.5.1.2. Cỡ mẫu

Theo Hair và các cộng sự (1998), cỡ mẫu dùng để phân tích nhân tố khám phá

EFA tối thiểu là n > = 5* x (trong đó: x là số biến quan sát). Với số lượng biến quan sát

trong nghiên cứu là 37 biến thì cỡ mẫu tối thiểu là 185.

Tuy nhiên, theo Tabachnich và Fidell (1996) (trích bởi Nguyễn Đình Thọ, 2011)

để phân tích hồi quy bộ một cách tốt nhất thì kích cỡ mẫu trong phân tích hồi được tính

bằng công thức: n ≥ 50 + 8p (trong đó: p là số lượng biến độc lập trong mô hình). Với

số lượng biến độc lập trong nghiên cứu là 7 biến thì cỡ mẫu tối thiểu là 106.

Để phù hợp với những điều kiện đặt ra và đảm bảo kích thước như mong muốn

và loại trừ các bài khảo sát không hợp lệ. Tác giả chọn mẫu khảo sát là 300 mẫu trong

đó có 227 đối tượng phản hồi tuy nhiên chỉ có 214 phiếu hợp lệ và được đưa vào phân

tích.

3.5.1.3. Công cụ và phƣơng pháp thu thập dữ liệu

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế nhằm mục đích thu thập dữ liệu cho nghiên

cứu định lượng. Bảng câu hỏi khảo sát “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần

mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh” được thiết kế

với ba phần nội dung chính:

Phần 1: Thông tin chung. Phần này được thiết kế nhằm gạn lọc đối tượng cần

khảo sát.

Phần 2: Nội dung khảo sát. Phần này được thiết kế nhằm thu thập dữ liệu cho

nghiên cứu bằng việc sử dụng thang đo Likert 5 điểm (1 là hoàn toàn không đồng ý, 2

là không đồng ý, 3 là trung lập, 4 là đồng ý, 5 là hoàn toàn đồng ý)

Phần 3: Phần thông tin cá nhân. Phần này được thiết kế để làm rõ hơn về đối

tượng khảo sát, tuy nhiên vì lý do thông tin cá nhân nên phần này không bắt buộc.

65

Cuộc khảo sát được tiến hành từ tháng 7-9/2018. Dữ liệu được thu thập bằng 2

cách: (1) trực tiếp gửi bảng câu hỏi cho đối tượng khảo sát và (2) gửi bảng câu hỏi qua

email tùy theo mức độ thuận tiện của việc tiếp cận đối tượng khảo sát.

3.5.1.4. Xử lý và phân tích dữ liệu

Số liệu sau khi nhập xong được xử lý thông qua phần mềm SPSS 20 để hỗ trợ

phân tích.

Phân tích thống kê mô tả: Kỹ thuật thống kê mô tả được sử dụng để mô tả

những đặc tính cơ bản của dữ liệu được thu thập như: giới tính, sản phẩm phần mềm kế

toán, loại hình doanh nghiệp, quy mô nguồn vốn, chức vụ trong công ty.

Kiểm định và đánh giá thang đo: được đo lường qua hai phương pháp phân

tích là đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám

phá EFA

+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s alpha: là hệ số được

ứng dụng phổ biến nhất khi đánh giá độ tin cậy của những thang đo đa biến (bao gồm

từ 3 biến quan sát trở lên) Nguyễn Đình Thọ (2011). Hệ số này dùng để đo lường tính

nhất quán của các biến quan sát trong một thang đo. Trong phân tích nhân tố, nhiều nhà

nghiên cứu cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.8 đến gần 1 là thang đo tốt

(Munnally&Burnstein,1994), từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được (Peterson, 1994). Có nhà

nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là sử dụng được trong trường

hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu

(Slater,1995). Trong nghiên cứu của mình, tác giả lấy mức hệ số Cronbach alpha > 0.7.

Khi kiểm tra từng biến đo lường người ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng

(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng >=

0.3 thì biến đó đạt yêu cầu (Numallu& Burnstein, 1994). Quan sát cột “Cronbach's

Alpha nếu loại biến”, nếu thấy giá trị của các biến trong cột này lớn hơn giá trị hệ số

66

Cronbach's Alpha thu được trước khi loại biến thì ta còn có thể cải hiện hệ số

Cronbach's Alpha bằng cách loại đi chính biến khi được chỉ định đó.

+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: Phân tích nhân tố khám phá giúp ta đánh

giá hai giá trị đặc biệt quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Kỹ

thuật phân tích nhân tố khám phá không xem xét mối quan hệ phân biệt giữa biến độc

lập và biến phụ thuộc (Trọng & Ngọc, 2008) mà là xem xét mối quan hệ qua lại giữa

tất cả các biến đưa vào phân tích.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa

mãn các yêu cầu:

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5 được xem là có ý nghĩa (Hair & ctg (1998,

111).

Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp

của phân tích nhân tố. Chỉ số này nằm trong khoảng 0.5 < KMO < 1 chứng tỏ phân tích

nhân tố là thích hợp với dữ liệu thực tế (Kaiser, 1974).

Kiểm định Bartlett dùng để xem xét tính tương quan giữa các biến quan sát. Nếu kiểm

định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với

nhau trong tổng thể, dữ liệu thích hợp để phân tích nhân tố (Nhuyễn Đình Thọ, 2013).

Điểm dừng khi trích nhân tố: chỉ có nhân tố nào có eigenvalues >= 1 mới được giữ lại.

Ngoài ra, tại điểm eigenvalues >= 1, các nhân tố dược trích phải giải thích được tối

thiểu 50% biến thiên của tập dữ liệu (Meyers và cộng sự, 2006).

Phân tích hồi quy

Phân tích tương quan dùng để kiểm tra xem các biến độc lập có tương quan với

biến phụ thuộc hay không.

Phân tích hồi quy tuyến tính cần kiểm tra các vấn đề sau:

67

Kiểm định đa cộng tuyến: Hiện tượng đa cộng tuyến được xem xét kiểm định thông

qua hệ số phóng đại phương sai VIF và nếu VIF > 10 thì sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Hệ số R2 hiệu chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình và giá trị này cho biết

trong tổng thể biến thiên của biến phụ thuộc thì sự biến thiên đồng thời của các biến

độc lập giải thích được bao nhiêu phần trăm (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Lập phương trình hooif quy tuyến tính. Mối quan hệ đồng biến hay nghịch biến của các

biến độc lập đến biến phụ thuộc được thể hiện thông qua phương trình hồi quy có dạng

như sau:

Y = β0+ β1X1+β2X2+ β3X3+ β4X4+...+ βkXk+ 

(Trong đó: β0: hằng số hồi quy, βi: trọng số hồi quy, : sai số)

Dò tìm các vi phạm giả định của mô hình: Tác giả sử dụng đồ thị phân tán

Scatterplot để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc, đồ thị Histrogram và Q-Q Plot để kiểm định phân phối chuẩn phần dư. Cuối

cùng, tác giả sử dụng hệ số Durbin – Watson để kiểm tra tính độc lập của phần dư, nếu

hệ số này nằm trong khoảng từ 1 đến 3 thì không có hiện tượng tự tương quan giữa các

phần dư, mô hình có ý nghĩa.

68

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đề ra

qua hai bước:

Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính với kỹ thuật phỏng vấn nhằm bổ

sung và hiệu chỉnh thang đo ban đầu.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, dữ liệu

thu thập trong qua bảng câu hỏi. Sau đó sử dụng phần mềm SPSS để phân tích các

nhân tố, kiểm định thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình.

Trong chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận.

69

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu, từ đó tác giả đưa ra các phân tích

trong phần bàn luận.

4.1. Kết quả thống kê mô tả

Với số lượng 300 bảng khảo sát được gửi đi, tác giả thu hồi về 227 bảng. Trong đó

có 13 bảng khảo sát bị loại do thông tin trả lời không đáng tin cậy và không đúng đối

tượng khảo sát. Do đó, số lượng mẫu đủ điều kiện đưa vào phần mềm SPSS để phân

tích là 214 bảng khảo sát.

Bảng 4.1. Thống kê thông tin mẫu khảo sát

Mẫu (n=214) ĐẶC ĐIỂM Số lƣợng % trong mẫu

Nam 42 19.63 Giới tính Nữ 172 80.37

Tự viết 0 0.00

Mua ngoài 181 84.58 Sản phẩm phần

mềm kế toán Thuê viết 31 14.49

Miễn phí 2 0.93

Doanh nghiệp tư nhân 0 0.00

Công ty TNHH 94 43.93 Loại hình công

ty Công ty cổ phần 120 56.07

Loại hình khác 0 0.00

Dưới 10 tỷ đồng 4 1.87

Từ 10- 50 tỷ đồng 80 37.38 Quy mô nguồn

Từ 50-100 tỷ đồng 98 45.80 vốn

Trên 100 tỷ đồng 32 14.95

70

Giám đốc 10 4.67

Phó giám đốc 4 1.87 Chức vụ của

Anh/Chị trong Kế toán trưởng 42 19.63

công ty Kế toán viên 155 72.43

Chức vụ khác 3 1.40

4.2. Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha

Alpha. Kết quả được trình bày như sau:

Tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s

Thành phần nhân tố: Yêu cầu của người dùng

Thành phần nhân tố yêu cầu của người dùng có 5 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha của tổng nhóm trước khi loại biến là: 0.750. Dựa vào kết quả phân

tích ở phụ lục 6.1, ta thấy biến quan sát YC3 có hệ số tương quan biến tổng là 0.073 <

0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.853 > 0.750 nên biến này bị loại. Kết

quả chạy lại kiểm định thang đo lần 2 sau khi loại biến quan sát YC3 được thể hiện

trong bảng 4.2 cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn

hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7, việc loại biến YC3 làm hệ số Cronbach’s

Alpha tăng từ 0.750 lên 0.853. Vậy nên, thang đo nhân tố yêu cầu người dùng đạt được

độ tin cậy.

Bảng 4.2. Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo nhân tố yêu cầu ngƣời dùng

Yêu cầu ngƣời dùng có hệ số Cronbach's Alpha là 0.853

Cronbach's Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Biến quan sát Alpha nếu loại đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến tổng biến

YC1 11.20 9.276 .688 .816

YC2 11.21 9.106 .643 .834

YC4 11.27 8.196 .797 .768

71

YC5 11.33 8.925 .655 .830

Thành phần nhân tố: Các tính năng của phần mềm

Thành phần nhân tố các tính năng của phần mềm có 9 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha của tổng nhóm trước khi loại biến là: 0.868. Dựa vào kết quả phân

tích trong ở phụ lục 6.1, ta thấy biến quan sát TN7 có hệ số tương quan biến tổng là

0.212 < 0.3 nên biến này bị loại.. Kết quả chạy lại kiểm định thang đo lần 2 sau khi loại

biến quan sát TN7 được thể hiện trong bảng 4.3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều

có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7, việc loại

biến TN7 làm hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ 0.868 lên 0.896. Vậy nên, thang đo nhân

tố các tính năng của phần mềm đạt được độ tin cậy.

Bảng 4.3. Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo nhân tố các tính năng của phần

mềm

Các tính năng của phần mềm có hệ số Cronbach's Alpha là 0.896

Cronbach's Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Biến quan sát Alpha nếu loại đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến tổng biến

TN1 26.31 38.385 .686 .882

TN2 26.48 38.316 .655 .885

TN3 26.35 37.824 .730 .878

TN4 26.15 39.145 .711 .880

TN5 26.43 37.673 .698 .881

TN6 26.12 38.295 .739 .877

TN8 26.22 39.027 .730 .878

TN9 26.47 41.518 .484 .900

72

Thành phần nhân tố: chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

Bảng 4.4. Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo nhân tố chuyên môn của nhân

viên nhà cung cấp.

Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp có hệ số Cronbach's Alpha là 0.832

Cronbach's Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Biến quan sát Alpha nếu đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến

CM1 7.28 5.093 .729 .730

CM2 7.26 5.809 .682 .779

CM3 7.28 5.534 .668 .790

Thành phần nhân tố chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp có 3 biến quan sát.

Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là: 0.832. Dựa vào bảng phân tích 4.4, ta thấy

rằng các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số

Cronbach’s Alpha > 0.7. Vì vậy, thang đo nhân tố chuyên môn của nhân viên nhà cung

cấp đạt được độ tin cậy.

Thành phần nhân tố: Môi trường công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo nhân tố môi trƣờng CNTT và

cơ sở hạ tầng.

Môi trƣờng CNTT và cơ sở hạ tầng có hệ số Cronbach's Alpha là 0.870

Cronbach's Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Alpha nếu sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến

CS1 7.20 5.248 .795 .775

73

CS2 7.14 5.833 .672 .885

CS3 7.19 5.245 .788 .781

Thành phần nhân tố môi trường công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng có 3 biến

quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là: 0.870. Dựa vào bảng 4.5, ta thấy

rằng các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số

Cronbach’s Alpha > 0.7. Vì vậy, thang đo nhân tố môi trường công nghệ thông tin và

cơ sở hạ tầng đạt được độ tin cậy.

Thành phần nhân tố: Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

Thành phần nhân tố độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm có 5 biến quan sát.

Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng nhóm trước khi loại biến là: 0.676. Dựa vào kết quả

phân tích trong ở phụ lục 6.1, ta thấy biến quan sát TC4 có hệ số tương quan biến tổng

là 0.045 < 0.3 nên biến này bị loại. Kết quả chạy lại kiểm định thang đo lần 2 sau khi

loại biến quan sát TC4 được thể hiện trong bảng 4.6 cho thấy tất cả các biến quan sát

đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7, việc

loại biến TC4 làm hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ 0.676 lên 0.808. Vậy nên, thang đo

nhân tố độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm đạt được độ tin cậy.

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo nhân tố độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm.

Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm có hệ số Cronbach's Alpha là 0.808

Biến Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Cronbach's Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

TC1 11.79 6.508 .589 .777

TC2 11.85 6.309 .615 .765

TC3 11.59 6.411 .649 .749

TC5 11.60 6.495 .650 .749

74

Thành phần nhân tố: Giá phí của phần mềm

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo nhân tố giá phí của phần mềm.

Giá phí của phần mềm có hệ số Cronbach's Alpha là 0.830

Cronbach's Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Biến quan sát Alpha nếu loại đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến tổng biến

GP1 11.31 7.446 .692 .770

GP2 10.70 7.403 .605 .814

GP3 10.66 7.484 .664 .783

GP4 11.35 8.105 .689 .777

Thành phần nhân tố giá phí của phần mềm có 4 biến quan sát. Hệ số Cronbach’s

Alpha của tổng nhóm là: 0.830. Dựa vào bảng 4.7, ta thấy rằng các biến quan sát đều

có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7. Vì vậy,

thang đo nhân tố giá phí của phần mềm đạt được độ tin cậy.

Thành phần nhân tố: Dịch vụ sau bán hàng

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo nhân tố dịch vụ sau bán hàng.

Dịch vụ sau bán hàng có hệ số Cronbach's Alpha là 0.854

Cronbach's Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Alpha nếu loại sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng biến

DV1 7.83 12.206 .731 .799

DV2 7.99 12.455 .702 .811

DV3 7.88 12.930 .637 .838

DV4 7.95 12.270 .712 .807

75

Thành phần nhân tố dịch vụ sau bán hàng có 4 biến quan sát. Hệ số Cronbach’s

Alpha của tổng nhóm là: 0.854. Dựa vào bảng 4.8, ta thấy rằng các biến quan sát đều

có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7. Vì vậy,

thang đo nhân tố dịch vụ sau bán hàng đạt được độ tin cậy.

Thành phần nhân tố: sự lựa chọn phần mềm

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo sự lựa chọn phần mềm

Sự lựa chọn phần mềm có hệ số Cronbach's Alpha là 0.856

Biến Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Cronbach's Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

LC1 11.58 7.192 .785 .781

LC2 11.63 7.642 .642 .840

LC3 11.66 7.381 .681 .824

LC4 11.61 7.384 .691 .819

Thành phần nhân tố sự lựa chọn phần mềm có 4 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là: 0.856. Dựa vào bảng 4.9, ta thấy rằng các biến

quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha >

0.7. Vì vậy, thang đo nhân tố sự lựa chọn phần mềm đạt được độ tin cậy.

Như vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, có 3 biến quan sát bị loại là:

“Phần mềm kế toán phải phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của

doanh nghiệp (YC3)”, “Phần mềm kế toán có các chức năng quản lý tốt hàng tồn kho

nhập mua xuất thẳng ra công trình (TN7)” và “Nhà cung cấp phần mềm có một lượng

khách hàng lớn trên thị trường (TC4)”. Như vậy, còn lại 30 biến quan sát được sử dụng

để phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Tất cả các thang đo đảm bảo độ tin cậy được đưa vào phân tích nhân tố khám phá, kết quả như sau:

76

4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett' cho biến độc lập

Hệ số KMO .867

3459.563 Mô hình kiểm tra Bartlett Chỉ số Chi-Square

435 Bậc tự do

.000 Sig.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập cho thấy: Hệ số KMO là 0.867

(thỏa điều kiện 0.5 < KMO < 1) cho thấy các biến đưa vào phân tích nhân tố là có ý

nghĩa và mô hình nghiên cứu thích hợp với các nhân tố đề ra. Kết quả kiểm định

Barlett’s là 3459.563 với mức ý nghĩa sig = 0.000< 0.05, điều này cho thấy các biến

quan sát tương quan với nhau trong tổng thể.

Bảng 4.11: Kết quả EFA của các nhóm biến độc lập - ma trận xoay

Thành phần

2 3 4 5 6 7 1

TN5 .774

TN1 .768

TN3 .761

TN8 .754

TN2 .720

TN6 .680

TN4 .627

TN9 .571

DV1 .862

DV4 .823

DV2 .820

77

DV3 .799

TC3 .763

TC5 .763

TC1 .716

TC2 .668

YC1 .829

YC4 .795

YC5 .734

YC2 .667

GP2 .776

GP4 .733

GP1 .696

GP3 .684

CS1 .879

CS3 .868

CS2 .781

CM1 .877

CM3 .848

CM2 .825

Eigenvalues = 1.164

Tổng phương sai trích = 68.752%

Tại mức giá trị Eigenvalues = 1.164 (>1) cho thấy có 7 nhân tố được rút trích ra

từ 30 biến quan sát với tổng phương sai trích được là 68.752% (>50%) biến thiên của

dữ liệu. Hệ số tải nhân tố của các biến có giá trị từ 0.571 đến 0.879, các giá trị này đáp

ứng điều kiện lớn hơn 0.5. Như vậy, tất cả hệ số đều đạt yêu cầu, nghĩa là thang đo cho

từng nhân tố này là phù hợp.

78

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc

Bảng 4.12. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett' cho biến phụ thuộc

Hệ số KMO .806

Mô hình kiểm tra Bartlett 381.860 Chỉ số Chi-Square

6 Bậc tự do

.000 Sig.

Bảng 4.13: Kết quả EFA của các nhóm biến phụ thuộc - ma trận xoay

Thành phần

1

LC1 .892

LC4 .831

LC3 .826

LC2 .796

Eigenvalues = 2.800

Tổng phương sai trích = 70.008%

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các phụ thuộc cho thấy: Hệ số KMO là

0.806 (thỏa điều kiện 0.5 < KMO < 1): phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên

cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s là 381.860 với mức ý nghĩa sig = 0.000< 0.05, điều

này cho thấy các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể. Giá trị Eigenvalues

= 2.800 (>1) và tổng phương sai trích = 70.008% (>50%) đạt yêu cầu. Tất cả các biến

quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 nên thang đo các nhân tố của biến phụ

thuộc đạt yêu cầu.

Như vậy, qua kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy có 7 nhân tố

được trích ra từ phân tích của 30 biến quan sát phù hợp với mô hình. Các nhân tố này

không thay đổi so với mô hình nghiên cứu ban đầu nên không cần hiệu chỉnh. Tuy

79

nhiên, để đánh giá sự tác động của 7 nhân tố độc lập này đến biến phụ thuộc thì chúng

ta cần tìm hiểu sự tương quan bằng việc phân tích hồi quy để xác định các nhân tố ảnh

hưởng và mức độ tác động của từng nhân tố.

4.4. Phân tích hồi quy

4.4.1. Phân tích tƣơng quan

Trước khi thực hiện phân tích hồi quy, chứng ta cần thực hiện phân tích tương

quan để xem xét mức độ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có chặt

chẽ hay không để dự đoán mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu đề xuất.

Bảng 4.14. Ma trận hệ số tƣơng quan Pearson

YC TN CM CS TC GP DV LC

YC Hệ số tương 1 .382** .196** .348** .359** .584** .124 .651** quan

Sig. (2-tailed) .000 .004 .000 .000 .000 .071 .000

N 214 214 214 214 214 214 214 214

TN Hệ số tương .382** 1 .180** .366** .554** .486** -.074 .664** quan

Sig. (2-tailed) .000 .008 .000 .000 .000 .279 .000

N 214 214 214 214 214 214 214 214

CM Hệ số tương .196** .180** 1 .124 .225** .196** .052 .272** quan

Sig. (2-tailed) .004 .008 .071 .001 .004 .451 .000

N 214 214 214 214 214 214 214 214

CS Hệ số tương .348** .366** .124 1 .320** .344** -.128 .360** quan

Sig. (2-tailed) .000 .000 .071 .000 .000 .061 .000

80

N 214 214 214 214 214 214 214 214

TC Hệ số tương .359** .554** .225** .320** 1 .392** -.048 .556** quan

Sig. (2-tailed) .000 .000 .001 .000 .000 .483 .000

N 214 214 214 214 214 214 214 214

GP Hệ số tương .584** .486** .196** .344** .392** 1 .097 .662** quan

Sig. (2-tailed) .000 .000 .004 .000 .000 .159 .000

N 214 214 214 214 214 214 214 214

DV Hệ số tương .124 -.074 .052 -.128 -.048 .097 1 .143* quan

Sig. (2-tailed) .071 .279 .451 .061 .483 .159 .036

N 214 214 214 214 214 214 214 214

LC Hệ số tương .651** .664** .272** .360** .556** .662** .143* 1 quan

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .036

N 214 214 214 214 214 214 214 214

Mối quan hệ tương quan được kiểm tra thông qua hệ số tương quan Pearson.

Điều kiện để tương quan có ý nghĩa là giá trị sig <0.05. Kết quả phân tích tương quan

cho thấy các biến đều có mối quan hệ tương quan với nhau (sig < 0.05). Trong đó, yêu

cầu của người dùng (YC), các tính năng của phần mềm (TN), giá phí của phần mềm

(GP) có mối quan hệ tương quan mạnh với sự lựa chọn phần mềm, hệ số tương quan

lần lượt là: 0.651, 0.664 và 0.662. Dịch vụ sau bán hàng (DV) có mối quan hệ tương

quan thấp nhất với sự lựa chọn phần mềm, hệ số tương quan là 0.143. Hệ số tương

quan của các biến độc lập với biến phụ thuộc còn lại ở mức tương đối. Do vậy, các

biến độc lập được đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc.

81

4.4.2. Phân tích hồi quy

Theo kết quả kiểm định hệ số hồi quy lần đầu theo như phụ lục 6.4 cho thấy, sig

của các biến độc lập yêu cầu người dùng, tính năng của phần mềm, độ tin cậy của nhà

cung cấp phần mềm, giá cả phần mềm và dịch vụ sau bán hàng có giá trị nhỏ hơn 0.05,

do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc (sự lựa chọn

PMKT). Riêng biến Chuyên môn nhà cung cấp phần mềm có sig = 0.105 > 0.05 và

biến Môi trường công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng có sig = 0.874 > 0.05, hai biến

này không có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc nên bị loại bỏ.

Kết quả phân tích hồi quy lần 2 sau khi loại bỏ 2 biến độc lập Chuyên môn nhà

cung cấp phần mềm và Môi trường công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng như sau:

Bảng 4.15. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy

Thay đổi thống kê Sai số Hệ số R2 Mô Durbin- chuẩn của Hệ số hìn - hiệu Sig. F Watson R Hệ số R2 ước Hệ số R2 thay F thay đổi df1 df2 h chỉnh thay đổi lượng đổi

.835a 5 208 95.454 .49380 .000 .696 .689 .696

2.113 1 Kết quả kiểm tra sự phù hợp của mô hình cho thấy rằng hệ số Adjusted R Square là R

bình phương hiệu chỉnh, nó phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. R2 hiệu chỉnh = 68,9%, có nghĩa là 68,9% biến thiên của biến phụ thuộc

(sự lựa chọn phần mềm) được giải thích bởi biến thiên của 5 biến độc lập yêu cầu

người dùng, tính năng của phần mềm, độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm, giá cả

phần mềm và dịch vụ sau bán hàng. Còn lại 31.1% biến thiên của sự lựa chọn phần

mềm được giải thích bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

Trung bình Bình

Bảng 4.16. Kết quả phân tích ANOVA

phương

Mô hình Tổng bình phương df F Sig.

82

1 Hồi quy 116.376 5 23.275 95.454 .000b

Phần dư 50.718 208 .244

Tổng 167.093 213

Kiểm định F được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể.

Theo kết quả của kiểm định ANOVA, giá trị sig của kiểm định F là 0.000 < 0.05 với

sig = 0.000 < 0.05 có ý nghĩa thống kê. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính được

xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra tổng thể.

Bảng 4.17. Kết quả phân tích hồi quy bội

Hệ số chưa Hệ số chuẩn Thống kê đa cộng

chuẩn hóa hóa tuyến

Sai số

Mô hình B chuẩn Beta t Sig. Tolerance VIF

1 (Constant) -.285 .207 -1.375 .171

YC .278 .044 .305 6.325 .000 .628 1.592

TN .351 .050 .350 7.081 .000 .597 1.675

TC .178 .051 .165 3.501 .001 .661 1.513

GP .235 .050 .238 4.696 .000 .569 1.757

DV .090 .030 .116 2.982 .003 .958 1.043

Liên quan đến việc xem xét hiện tượng đa cộng tuyến, để kiểm tra hiện tượng

này, hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) được sử dụng. Theo

Hair & cộng sự (2010):

VIF < 3: không có vấn đề (not a problem)

VIF > 3; có vấn đề tiềm ẩn (potential problem)

VIF > 5; khả năng tồn tại vấn đề rất cao (very likely problem)

83

VIF > 10; chắc chắn có vấn đề (definitely problem)

Kết quả chạy lại lần 2 sau khi loại trừ 2 biến độc lập cho thấy: hệ số VIF của các

biến độc lập có giá trị từ 1.043 đến 1.757 (tất cả đều nhỏ hơn 3). Vì vậy có thể kết luận,

mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, nghĩa là không có mối quan hệ tuyến

tính giữa các biến. Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa biến độc lập và biến

phụ thuộc từ kết quả chạy lại lần 2 dựa trên hệ số hồi quy chuẩn hóa β như sau:

LC= 0.305YC + 0.350TN + 0.165TC + 0.238GP + 0.116DV

Trong đó:

LC: Sự lựa chọn phần mềm kế toán

YC: Yêu cầu của người dùng

TN:Các tính năng của phần mềm

TC: Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

GP: Giá cả phần mềm

DV: Dịch vụ sau bán hàng

Kết quả phân tích hồi quy đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu của đề tài là cho

thấy có 5 nhân tố tác động đến sự lựa chọn PMKT là: Yêu cầu của người dùng; Các

tính năng của phần mềm; Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm; Giá cả phần mềm;

Dịch vụ sau bán hàng. Mức độ tác động của từng nhân tố được thể hiện như sau:

Nhân tố tính năng của phần mềm kế toán có tác động mạnh nhất đến sự lựa

chọn phần mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.350. Tiếp đến là yêu cầu của người dùng

với hệ số hồi quy là 0.305, giá cả phần mềm với hệ số hồi quy là 0.238, độ tin cậy của

nhà cung cấp phần mềm với hệ số hồi quy là 0.165 và thấp nhất là dịch vụ sau bán

hàng với hệ số hồi quy là 0.116.

Tính năng phần mềm có tương quan dương với sự lựa chọn PMKT, hệ số hồi

quy là 0.350, có nghĩa là khi tính năng của phần mềm tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn

phần mềm tăng lên 0.350 đơn vị. Đây là nhân tố tác động mạnh nhất.

84

Yêu cầu của người dùng có tương quan dương với sự lựa chọn phần mềm kế

toán, hệ số hồi quy là 0.305, có nghĩa là khi yêu cầu của người dùng tăng lên 1 đơn vị

thì sự lựa chọn phần mềm tăng lên 0.305 đơn vị. Đây là nhân tố tác động mạnh thứ hai.

Giá cả phần mềm có tương quan dương với sự lựa chọn PMKT, hệ số hồi quy là

0.238, có nghĩa là khi giá cả phần mềm tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn phần mềm

tăng lên 0.238 đơn vị. Đây là nhân tố tác động mạnh thứ ba.

Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm có tương quan dương với sự lựa chọn

PMKT, hệ số hồi quy là 0.165, có nghĩa là khi độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn phần mềm tăng lên 0.165 đơn vị. Đây là nhân tố tác

động mạnh thứ tư.

Dịch vụ sau bán hàng có tương quan dương với sự lựa chọn PMKT, hệ số hồi

quy là 0.116, có nghĩa là khi dịch vụ sau bán hàng tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn

phần mềm tăng lên 0.116 đơn vị. Đây là nhân tố tác động yếu nhất.

4.4.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết H1: Yêu cầu của người dùng có tác động đến sự lựa chọn PMKT của các

doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Yêu cầu của người dùng có ß =

0.305, t = 6.325, sig = 0.000 < 0.05 nên chấp nhận giả thuyết H1. Như vậy, trong điều

kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu biến yêu cầu của người dùng tăng 1 đơn vị thì

sự lựa chọn PMKT tăng 0.305 đơn vị.

Giả thuyết H2: Các tính năng của phần mềm có tác động đến sự lựa chọn PMKT của

các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Tính năng của phần mềm có ß

= 0.350, t = 7.081, sig = 0.000 < 0.05 nên chấp nhận giả thuyết H2. Như vậy, trong

điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu biến các tính năng của phần mềm tăng 1

đơn vị thì sự lựa chọn PMKT tăng 0.350 đơn vị.

85

Giả thuyết H3: Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm có tác động đến sự lựa chọn

PMKT của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Độ tin cậy của nhà

cung cấp phần mềm có ß = 0.165, t = 3.501, sig = 0.001 < 0.05 nên chấp nhận giả

thuyết H3. Như vậy, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu biến độ tin

cậy của nhà cung cấp phần mềm tăng 1 đơn vị thì sự lựa chọn PMKT tăng 0.165 đơn

vị.

Giả thuyết H4: Môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng có tác động đến sự lựa chọn

PMKT của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Môi trường CNTT

và cơ sở hạ tầng theo bảng kết quả chạy hồi quy lần 1 có ß = 0.005, t = 0.159, sig =

0.874 > 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H4.

Giả thuyết H5: Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp có tác động đến sự lựa chọn

PMKT của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Chuyên môn của

nhân viên nhà cung cấp theo bảng kết quả chạy hồi quy lần 1 có ß = 0.051, t = 1.628,

sig = 0.105 > 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H5.

Giả thuyết H6: Giá phí của phần mềm có tác động đến sự lựa chọn PMKT của các

doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Giá phí của phần mềm có ß =

0.238, t = 4.696, sig = 0.000 < 0.05 nên chấp nhận giả thuyết H6. Như vậy, trong điều

kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu biến giá phí của phần mềm tăng 1 đơn vị thì

sự lựa chọn PMKT tăng 0.238 đơn vị.

Giả thuyết H7: Dịch vụ sau bán hàng có tác động đến sự lựa chọn PMKT của các

doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Dịch vụ sau bán hàng có ß =

0.116, t = 2.982, sig = 0.03 < 0.05 nên chấp nhận giả thuyết H7. Như vậy, trong điều

kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu biến dịch vụ sau bán hàng tăng 1 đơn vị thì sự

lựa chọn PMKT tăng 0.116 đơn vị.

0.305

86

0.350

Yêu cầu của người dùng

0.165

Các tính năng của phần mềm

Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

0.238

0.116

Sự lựa chọn phần mềm Giá phí của phần mềm

Dịch vụ sau bán hàng

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

4.4.4. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy

tuyến tính

Giả định các biến độc lập không có tương quan hoàn toàn với nhau

Hệ số VIF của các biến trong kết quả phân tích hồi quy bội đều nhỏ hơn 2 cho

thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra hay các biến độc lập trong mô hình hồi

quy bội không tương quan hoàn toàn với nhau.

Giả định liên hệ tuyến tính: Đồ thị phân tán Scatterplot kiểm tra giả định liên hệ

tuyến tính. Nếu giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm thì ta sẽ không nhận thấy

có mối liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán với phần dư, phân dư sẽ phân tán ngẫu nhiên

(Hoàng Trọng và Chi Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Nhìn vào hình 4.2, ta thấy phần dư được phân tán một cách ngẫu nhiên xung

quanh đường đi qua tung độ 0. Do đó, giả thuyết về liên hệ tuyến tính giữa biến độc lập

và biến phụ thuộc không bị vi phạm.

87

Hình 4.2. Đồ thị phân tán phần dư

Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Nhìn vào biểu đồ Histogram ta thấy phần dư có dạng gần với phân phối chuẩn,

có giá trị trung bình là 8.30E-17 gần bằng 0 và độ lệch chuẩn là 0.988 gần bằng 1. Do

đó, có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Hình 4.3. Biểu đồ tần số Histogram

88

Đồ thị Q-Q Plot cho thấy các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường chéo

giá trị kỳ vọng, có nghĩa phần dư có phân phối chuẩn.

Hình 4.4. Phân phối của phần dư quan sát

Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư)

Theo kết quả bảng kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy trong bảng 4.15,

đại lượng Durbin-Waston bằng 2.113 nằm trong khoảng từ 1 đến 3 nên không có sự

tương quan giữa các phần dư trong mô hình hay giả định về tính độc lập của sai số

được chấp nhận.

4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả kiểm định thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân

tố khám phá EFA đã rút trích ra thang đo đạt được độ tin cậy với 30 biến quan sát được

phân thành 7 nhóm biến độc lập tương ứng với 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn

phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Kết

quả phân tích hồi quy chỉ còn lại 5 nhân tố trong 7 nhân tố đưa vào mô hình kiểm định

ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm. Cụ thể 5 nhân tố có ảnh hưởng và mức độ tác

89

động được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp đến sự lựa chọn PMKT của các doanh

nghiệp xây lắp là: các tính năng của phần mềm kế toán; yêu cầu của người dùng; giá cả

phần mềm; độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm; dịch vụ sau bán hàng. Hai nhân tố

không ảnh hưởng là: Đặc điểm CNTT và cơ sở hạ tầng; Chuyên môn của nhân viên

nhà cung cấp. Sự lựa chọn phần mềm chịu 68.9% tác động từ 5 nhân tố trên, các nhân

tố xem xét đều tác động dương đến sự lựa chọn PMKT. Nếu tăng giá trị của môt trong

bất kỳ năm nhân tố này sẽ làm tăng giá trị của biến phụ thuộc sự lựa chọn PMKT.

Với đối tượng nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp xây lắp, tác giả đã

tìm ra được 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán. So với các nghiên

cứu trước đây thì 5 nhân tố này đều đã được tìm ra và chứng minh là có tác động đến

sự lựa chọn PMKT. Tuy nhiên, với loại hình doanh nghiệp xây lắp bài nghiên cứu đã

phát hiện và bổ sung thêm một số thang đo phù hợp với đặc thù kinh doanh xây lắp.

Năm nhân tố tác động theo kết quả nghiên cứu tuy không có sự khác biệt nhiều nhưng

mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố đến sự lựa chọn PMKT cho doanh nghiệp

xây lắp là khác nhau, cụ thể như sau:

Kết quả nghiên cứu cho thấy tính năng phần mềm có ảnh hưởng mạnh nhất đến

sự lựa chọn phần mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.350. Kết quả nghiên cứu này

tương đồng với nghiên cứu của Ahmad A.bu-Musa (2005), nghiên cứu của Thái Ngọc

Trúc Phương (2013), nghiên cứu của Võ Thị Ngọc Ánh (2016) và nghiên cứu của

Nguyễn Hoàng Ngọc Kiêm (2018). Phần mềm kế toán được xem là một công cụ quan

trọng hỗ trợ công tác kế toán từ việc ghi chép, lưu trữ, xử lý nghiệp vụ kế toán đến các

báo cáo cần thiết cho việc ra quyết định, giúp giảm bớt khối lượng công việc và đem

lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, vì đặc thù sản phẩm

hoạt động kinh doanh có khối lượng lớn, thời gian thi công dài nên công tác kế toán

diễn ra trong hoạt động xây lắp rất nhiều và tương đối phức tạp. Vì vậy, khi đưa ra lựa

chọn mua gói phần mềm kế toán thì đầu tiên phải xem xét là phần mềm kế toán có các

90

tính năng cần thiết đáp ứng cho người dùng hay không? Kết quả nghiên cứu cho thấy

nhân tố “các tính năng phần mềm” đã được phát hiện và chứng minh ở các nghiên cứu

trước là có ảnh hưởng đến sự lựa chọn PMKT. Tuy nhiên, với đặc thù của doanh

nghiệp xây lắp, bài nghiên cứu này đã bổ sung một số thang đo mới như: PMKT có khả

năng hỗ trợ hiệu quả việc tập hợp chi phí và quản lý giá thành theo từng công trình;

PMKT có khả năng khái báo dự toán của dự án, công trình; PMKT có các chức năng

quản lý tốt hàng tồn kho nhập mua xuất thẳng ra công trình; PMKT có chức năng quản

lý công nợ và lãi/ lỗ của từng công trình; PMKT có đa dạng các báo cáo tổng hợp và

theo dõi thực hiện theo từng dự án, công trình. PMKT cho doanh nghiệp xây lắp có đầy

đủ các tính năng như trên sẽ giúp công tác kế toán xử lý nhanh, gọn, tiết kiệm thời

gian, công sức và đem lại hiệu quả cao cho người dùng. Do vậy, tính năng phần mềm

sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh và có tác động mạnh nhất đến sự sử dụng phần mềm kế

toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp.Hồ Chí Minh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy yêu cầu của người dùng có tác động mạnh thứ hai

đến sự lựa chọn phần mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.305. Kết quả nghiên cứu này

tương đồng với nghiên cứu của Ahmad A.bu-Musa (2005), nghiên cứu của Thái Ngọc

Trúc Phương (2013), nghiên cứu của Võ Thị Ngọc Ánh (2016) và nghiên cứu của

Nguyễn Hoàng Ngọc Kiêm (2018). Khi lựa PMKT cần lưu ý đến yêu cầu của người

dùng vì một PMKT phù hợp sẽ đáp ứng được các yêu cầu hiện tại và dễ dàng thích

nghi nhất với các yêu cầu tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ những đặc thù hiện

có trong doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam, nên cần thiết phải sử dụng phần mềm kế

toán trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Trước hết khi mua một phần

mềm, việc cần làm là doanh nghiệp phải xác định được yêu cầu cần thiết để lựa chọn

phần mềm kế toán, làm cơ sở cho việc chọn đúng phần mềm mong muốn như: phần

mềm kế toán phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

của doanh nghiệp xây lắp; PMKT phải phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định của luật

pháp, chế độ kế toán mà doanh nghiệp xây lắp đã đăng ký; PMKT có khả năng tạo

91

được các báo cáo với tốc độ nhanh và chính xác phục vụ cho công tác quản trị, đấu

thầu, PMKT có khả năng cải tiến phù hợp với sự thay đổi của thông tư, chế độ kế toán

trong tương lai.... Vì thế yêu cầu người dùng có tương quan mạnh đến của các doanh

nghiệp xây lắp tại Tp.Hồ Chí Minh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy giá cả phần mềm có tác động mạnh thứ ba với hệ

số hồi quy là 0.238. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của Elikai và

cộng sự (2007), nghiên cứu của Pary và cộng sự (2010), nghiên cứu của Võ Thị Ngọc

Ánh (2016) và nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc Kiêm (2018). Giá phí của phần

mềm là toàn bộ chi phí bỏ ra để sử dụng phần mềm, vì vậy PMKT phải mang lại được

lợi ích cho doanh nghiệp. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán dành

cho doanh nghiệp xây lắp với các tính năng hữu ích và mức giá cạnh tranh khác nhau,

nhiều sản phẩm phần mềm được các công ty sản xuất phần mềm ở nước ngoài thiết kế

với các tính năng rất ưu việt so với trong nước. Tuy nhiên, đi đôi với chất lượng sản

phẩm tốt thì mức giả cả cũng cao hơn. Đối với doanh nghiệp xây lắp họ thường mua

phần mềm kế toán theo yêu cầu đặt hàng, như vậy giá thành của các sản phẩm này

thường cao hơn. Doanh nghiệp xây lắp để hoạt động tốt, cũng cần cân nhắc trong mọi

chi tiêu để có thể tiết kiệm nhất mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Bên cạnh tính năng

phần mềm thì giá phí của phần mềm cũng là một vấn đề quan tâm khi lựa chọn mua.

Do đó, giá phí phần mềm là nhân tố góp phần cho sự lựa chọn mua PMKT của các

doanh nghiệp xây lắp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm có ảnh

hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.165. Kết quả nghiên

cứu này tương đương với nghiên cứu của Ahmad A.bu-Musa (2005), nghiên cứu của

Lapierre (2000), Anil S.Jadhav & Rajendra M. Sonar (2009), nghiên cứu của Võ Thị

Ngọc Ánh (2016) và nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc Kiêm (2018). Vấn đề người

mua sản phẩm phần mềm hay quan tâm là độ uy tín hay độ tin cậy của nhà cung cấp

92

phần mềm, những nhà cung cấp được người mua trên thị trường đánh giá uy tín thường

sẽ cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt, kèm theo các dịch vụ bảo hành, hỗ trợ đầy

đủ. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp xây lắp, họ thường quan tâm đến tính năng của

phần mềm và sự đáp ứng yêu cầu của người dùng, sản phẩm phần mềm kế toán ở các

doanh nghiệp xây lắp thường là các phần mềm được thiết kế sẵn theo đơn đặt hàng cới

đầy đủ các khâu hướng dẫn về vận hành, sửa chữa và bảo trì nên nhân tố độ tin cậy của

phần mềm cũng góp phần tác động đến sự lựa chọn mua PMKT của các doanh nghiệp

xây lắp nhưng mức độ tác động không cao.

Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch vụ sau bán hàng có ảnh hưởng thấp nhất đến

sự lựa chọn PMKT với hệ số hồi quy là 0.116. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với

nghiên cứu của nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc Kiêm (2018). Với kinh nghiệm

sau một thời gian sử dụng phần mềm kế toán, nhiều người cho rằng dịch vụ sau bán

hàng cũng rất cần thiết để xem xét có tiếp tục sử dụng phần mềm kế toán của công ty

đó hay không hoặc sẽ giới thiệu cho người quen sử dụng. Nhưng đối với doanh nghiệp

xây lắp là loại hình hoạt động có những đặc thù khác biệt so với các ngành nghề khác,

nghiệp vụ kế toán cũng khá phức tạp, để thích hợp thì nhà quản lý doanh nghiệp

thường chọn mua các phần mềm kế toán đặt hàng theo yêu cầu của doanh nghiệp. Phần

mềm này sẽ đáp ứng được các yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp và sẽ có bộ phận kỹ

thuật viên chăm sóc, tư vấn, hướng dẫn trong suốt quá trình sử dụng phần mềm nên

dịch vụ sau bán hàng không được chú ý đến nhiều. Dịch vụ sau bán hàng thường bao

gồm: sự hỗ trợ giải quyết sự cố, chế độ bảo trì, nâng cấp, chăm sóc khách hàng giúp

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mua phần mềm được diễn ra hiệu

quả. Tuy dịch vụ sau bán hàng có tác động thấp nhất, nhưng nếu không chú ý đến vấn

đề này sẽ ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty. Do vậy, dịch vụ sau bán hàng là nhân

tố có tác động đến sự lựa chọn mua PMKT của các doanh nghiệp xây lắp nhưng mức

độ tác động là thấp nhất.

93

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Trong chương 4, tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu từ thống kê, mô tả đặc

điểm mẫu, kiểm định và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp Cronbach

Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, sau đó phân tích hồi quy để đánh giá mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp

xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và cuối cùng là kiểm định giả thuyết và dò

tìm sự vi phạm của các giả thuyết trong mô hình. Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra được có

5 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp

tại Tp. Hồ Chí Minh là “yêu cầu của người dùng”; “các tính năng của phần mềm”; “độ

tin cậy của nhà cung cấp phần mềm”; “giá phí của phần mềm”; “dịch vụ sau bán

hàng”. Trong đó, nhân tố “các tính năng của phần mềm” có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp

đến là “yêu cầu của người dùng”; “giá phí của phần mềm”; “độ tin cậy của nhà cung

cấp phần mềm” và ảnh hưởng thấp nhất là “dịch vụ sau bán hàng”.

Nội dung chương 4 là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả rút ra các kết luận và đưa ra

một số gợi ý chính sách cần thiết.

94

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Trong chương 5, dựa vào kết quả phân tích dữ liệu ở phần trên, tác giả sẽ đưa ra

các kết luận cho nghiên cứu. Từ đó, đưa ra một số hàm ý chính sách giúp các doanh

nghiệp đưa ra các sự lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp và cho các nhà cung cấp

thiết kế cho ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng. Cuối cùng là

những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Kết luận

Với hệ thống công nghệ thông tin không ngừng phát triển thì sức ép đối với việc

áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh tại các doanh nghiệp xây lắp là điều không thể tránh khỏi. Điều này, buộc các

doanh nghiệp phải thay đổi và có nhận thức đúng đắn về lợi ích từ ứng dụng, về vai trò,

tầm quan trọng của ứng dụng CNTT nói chung, PMKT nói riêng trong hoạt động kinh

doanh tại đơn vị mình. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều gói phần mềm kế toán

được cung cấp bởi các công ty cung cấp phần mềm ở trong và ngoài nước với các tính

năng ưu việt trong nhập liệu, xử lý nghiệp vụ và hỗ trợ lập báo cáo. Việc lựa chọn

không đúng PMKT sẽ dẫn đến những hậu quả xấu như đưa ra quyết định chiến lược

không phù hợp, gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt

trong doanh nghiệp xây lắp có đặc thù sản phẩm thi công khối lượng lớn, nghiệp vụ kế

toán phức tạp, phần mềm kế toán cần có chức năng riêng cho nên việc lựa chọn phần

mềm kế toán tại các doanh nghiệp này cần phải được quan tâm hơn. Do đó, mục tiêu

của nghiên cứu khi thực hiện xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng

của từng nhân tố đến sự lựa chọn phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp trên

địa bàn Tp.Hồ Chí Minh là thực sự cần thiết.

Qua quá trình nghiên cứu từ lúc bắt đầu đặt vấn đề đến việc sơ lược tìm hiểu các

công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan và kế thừa các lý thuyết khoa

95

học, bằng các phương pháp nghiên cứu tác giả đã kiểm định mô hình với các giả thuyết

ban đầu. Kết quả nghiên cứu đã giải đáp được mục tiêu nghiên cứu ban đầu là: xác định

các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây

lắp tại Tp. Hồ Chí Minh, đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến sự lựa

chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh. Cụ thể, có

5 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp

tại Tp. Hồ Chí Minh là “yêu cầu của người dùng”; “các tính năng của phần mềm”; “độ

tin cậy của nhà cung cấp phần mềm”; “giá phí của phần mềm”; “dịch vụ sau bán

hàng”. Trong đó, nhân tố “các tính năng của phần mềm” có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp

đến là “yêu cầu của người dùng”; “giá phí của phần mềm”; “độ tin cậy của nhà cung

cấp phần mềm” và ảnh hưởng thấp nhất là “dịch vụ sau bán hàng”. Kết quả nghiên cứu

này góp phần cung cấp những thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp xây lắp về việc

lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp và những vấn đề cần xem xét trước khi lựa chọn

phần mềm.

5.2. Hàm ý chính sách

5.2.1. Hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp xây lắp

Xem xét sự phù hợp của tính năng phần mềm và việc đáp ứng yêu cầu của

ngƣời dùng

Những sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp thường là các công trình xây

dựng có giá trị và khối lượng lớn, thời gian thi công kéo dài. Vì vậy, việc quản lý công

tác đầu tư xây dựng cơ bản hiệu quả, hạn chế thất thoát và tránh lãng phí là một trong

yêu cầu quan trọng cho các nhà quản lý, điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có đầy đủ

thông tin về tài chính kế toán và phần mềm kế toán là một công cụ quan trọng hỗ trợ kế

toán, góp phần làm cho các quyết định kinh tế, tài chính được đúng đắn, kịp thời. Hiểu

rõ tầm quan trọng của phần mềm kế toán đối với doanh nghiệp, khi lựa chọn phần mềm

96

kế toán các doanh nghiệp cần phân công nhiệm vụ cho một cá nhân có chuyên môn,

nghiệp vụ kế toán tốt, am hiểu phần mềm, có kinh nghiệm làm việc nhiều để có thể

chọn lựa được phần mềm kế toán tốt nhất cho doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí về

phần mềm kế toán theo luật định. Đồng thời, các doanh nghiệp cần xem xét sự phù hợp

của phần mềm kế toán với đặc điểm, quy mô, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp xây lắp cần đầu tư tìm hiểu về tính năng của phần mềm kế toán

một cách kỹ lưỡng, phù hợp với đặc thù hoạt động xây lắp như quản lý giá thành từng

công trình, công nợ, lãi/lỗ từng công trình, dự toán công trình,…để giúp gọn nhẹ công

tác kế toán, góp phần tạo lập các báo cáo kế toán, báo cáo quản trị một cách nhanh

chóng. Bên canh đó, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến các tính năng như: tính bảo

mật, tính linh hoạt, khả năng tương thích, khả năng nâng cấp,… với giao diện phần

mềm đơn giản, dễ sử dụng.

Quan tâm đến độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm và giá phí phần mềm

Bên cạnh tính năng phần mềm, các doanh nghiệp xây lắp cần chú trọng đến độ

tin cậy của nhà cung cấp phần mềm trên thị trường và giá phí của phần mềm kế toán.

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp phần mềm kế toán cạnh tranh với

các mức giá phí khác nhau. Vì vậy, khi lựa chọn phần mềm doanh nghiệp cần tìm hiểu

kỹ càng về thông tin nhà cung cấp, những ý kiến, phản hồi của khách hàng cũ về chất

lượng phần mềm, có thể tham khảo lời khuyên của những người đã sử dụng phần mềm

hay các chuyên gia tư vấn phần mềm kế toán. Việc sử dụng sản phẩm phần mềm của

các nhà cung cấp uy tín sẽ giúp doanh nghiệp an tâm hơn về chất lượng phần mềm,

dịch vụ chăm sóc khách hàng,… Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải so sánh, đối chiếu

các mức giá của các nhà cung cấp khác nhau. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi

phí bỏ ra phải mang lại lợi ích tương ứng hay lớn hơn thì mới là hiệu quả. Do vậy,

97

doanh nghiệp cần dự toán cụ thể kinh phí mua phần mềm kế toán, xem xét những lợi

ích về phần mềm mang lại để mang lại lợi ích dài lâu.

Chú trọng đến các dịch vụ hậu mãi kèm theo

Khi đã mua phần mềm kế toán, thì việc sử dụng phần mềm kế toán trong thời

gian hoạt động sẽ có thể phát sinh nhiều lỗi kỹ thuật như hư hỏng, sai sót, tốc độ chậm

hay cần nâng cấp, cải thiện phần mềm kế toán phù hợp với các thông tư, nghị định kế

toán,... Việc này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp khi lựa chọn phần mềm kế toán cần

chú trọng quan tâm đến chế độ chăm sóc khách hàng sau bán hàng như: công tác bảo

trì, sửa chữa, hỗ trợ nâng cấp sản phẩm, thường xuyên gọi điện khảo sát ý kiến khách

hàng,… Các nhà cung cấp phần mềm có các dịch vụ sau bán hàng tốt sẽ giúp quá trình

vận hành phần mềm kế toán diễn ra thuận lợi, những phát sinh sau quá trình sử dụng sẽ

được giải quyết một cách tốt nhất, tránh được các tổn thất cho doanh nghiệp.

5.2.2. Hàm ý chính sách đối với các công ty cung cấp phần mềm

Đầu tƣ cải thiện tính năng phần mềm kế toán.

Dựa vào kết quả bài nghiên cứu, ta thấy rằng các doanh nghiệp xây lắp khi lựa

chọn mua phần mềm kế toán thì họ quan tâm nhiều nhất đến các tính năng của phần

mềm. Do đặc thù các doanh nghiệp xây lắp thường có hoạt động kinh doanh tương đối

phức tạp và đa dạng với nhiều phân hệ phần hành khác nhau, sản phẩm kinh doanh của

họ là những công trình xây lắp đồ sộ, khối lượng lớn và thời gian thi công kéo dài. Vì

vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hạn chế thất thoát, lãng phí

trong đầu tư thì công tác kế toán trong doanh nghiệp cần thiết phải được quan tâm thực

hiện chính xác, đầy đủ và kịp thời, mà công cụ hỗ trợ đắc lực là phần mềm kế toán. Do

đó, các nhà cung cấp phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp xây lắp cần hiểu rõ đặc

thù của doanh nghiệp xây lắp, quan tâm đến những mong muốn, yêu cầu trong công tác

98

kế toán của họ để có thể thiết kế một phần mềm kế toán có các tính năng cần thiết, đầy

đủ và ưu việt, thường xuyên cải thiện nâng cấp các tính năng phần mềm, giúp gọn nhẹ

công tác kế toán, đem lại sự tiện lợi, nhanh chóng cho người dùng và có thể đem lại

hiệu quả cho các nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định kinh tế, tài chính một

cách đúng đắn, kịp thời.

Khảo sát lấy ý kiến khách hàng về việc sử dụng phần mềm kế toán.

Yêu cầu của người dùng là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến sự lựa

chọn phần mềm kế toán. Vì vậy, nhà cung cấp phần mềm phải thật sự tìm hiểu kỹ

những yêu cầu của doanh nghiệp xây lắp. Có thể tiến hàng khảo sát lấy ý kiến của

người sử dụng phần mềm để tìm hiểu những tâm tư, nguyện vọng của khách hàng,

những đánh giá của người dùng với sản phần phần mềm từ đó bổ sung, nâng cấp phần

mềm cho phù hợp. Việc lấy ý kiến khách hàng cũng là động lực thúc đẩy cho các nhà

cung cấp phần mềm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh với các

đối thủ khác trên thị trường.

Chính sách giá linh hoạt cho từng lĩnh vực hoạt động và quy mô kinh

doanh khác nhau.

Yếu tố thứ ba mà doanh nghiệp quan tâm khi chọn mua phần mềm là giá cả của

phần mềm kế toán. Hầu hết các doanh nghiệp mua sản phầm phần mềm họ quan tâm

đến mức giá vì họ mong muốn khoản chi phí bỏ ra phải tương xứng với lợi ích mang

lại. Do đó, nhà cung cấp phần mềm cần đem lại nhiều sản phẩm mang lại lợi ích cho

khách hàng và đáp ứng yêu cầu về giá nhằm mang đến sự hài lòng cho khách hàng.

Nhà cung cấp phần mềm có thể thiết kế các gói phần mềm với các biểu giá phí linh

hoạt cho từng lĩnh vực hoạt động, từng quy mô kinh doanh và nhu cầu khách hàng.

Như vây, sẽ mang lại sự hài lòng khách hàng và tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường.

99

Xây dựng hình ảnh, uy tín công ty cung cấp phần mềm trên thị trƣờng.

Bên cạnh các tính năng của phần mềm và mức giá, thì các khách hàng thường

còn quan tâm đến độ uy tín của nhà cung cấp phần mềm trên thị trường. Khi chọn mua

sản phẩm, họ sẽ xem xét sự uy tín, hình ảnh của công ty cung cấp phần mềm thông qua

những nhận xét, đánh giá của khách hàng cũ, những người quen, bạn bè, đồng nghiệp

đã sử dụng phần mềm. Vì vậy, các nhà cung cấp phần mềm cần phải biết quản lý hình

ảnh, xây dựng thương hiệu Công ty bằng cách cung cấp các sản phẩm phẩm tốt, ưu

việt, giá cả phải chăng, chính sách chăm sóc khách hàng tốt và đội ngũ nhân viên, kỹ

thuật viên có kiến thức tốt, dày dạn kinh nghiệm,… Với việc xây dựng hình ảnh công

ty chuyên nghiệp sẽ góp phần thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ,

mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Chú trọng, nâng cao dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng cho khách hàng.

Yếu tố cuối cùng tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của khách hàng là

sự cung cấp dịch vụ sau bán hàng. Để tạo dựng được lòng tin khách hàng để họ có thể

giới thiệu cho những người thân quen khác khi lựa chọn phần mềm kế toán, thì việc

chăm sóc khách hàng dài lâu là điều các nhà cung cấp phần mềm cần xem xét. Nhà

cung cấp phần mềm nên chú trọng các dịch vụ đi kèm sau bán hàng như chế độ bảo trì,

nâng cấp phần mềm, giải quyết sự cố, tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ

cao, chuyên nghiệp và chế độ chăm sóc khách hàng tốt để giữ chân khách hàng. Đây

cũng là một chính xác marketing hiệu quả để gây dựng hình ảnh công ty phần mềm kế

toán chuyên nghiệp, hiệu quả trong lòng khách hàng.

5.3. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Kết quả nghiên cứu đã giúp cho các doanh nghiệp xây lắp hiểu được các nhân tố

ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố đến sự lựa chọn phần mềm kế toán.

100

Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế là do không thể biết tổng số doanh

nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nên bài nghiên cứu đã lấy mẫu

khảo sát theo phương pháp thuận tiện phi xác suất với kích thước mẫu đáp ứng được

mức độ tối thiểu để thực hiện các phương pháp phân tích thống kê và chưa thực sự đại

diện cho tổng thể nghiên cứu.

Do hạn chế về trình độ chuyên môn, thời gian thực hiện nghiên cứu nên đề tài

chỉ nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán tại các

doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, mà chưa thực hiện nghiên

cứu các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác như thương mại, dịch vụ, xuất

nhập khẩu, sản xuất,... hoặc trên các địa bàn khác trong cả nước có thể tồn tại những

nhân tố khác tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán mà nghiên cứu này chưa phát

hiện ra.

Từ những hạn chế trên tác giả xin đưa ra đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

như sau:

Nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng kích thước mẫu nghiên cứu để củng cố kết

quả nghiên cứu.

Nghiên cứu tiếp theo nên tham khảo thêm nhiều mô hình, lý thuyết để phân tích

đầy đủ các nhân tố và thang đo cần được xây dựng, tìm ra các nhân tố mới chưa đề cập

đến trong nghiên cứu này.

101

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Chương 5 trình bày những kết luận của tác giả về nội dung bài nghiên cứu. Đồng thời,

nghiên cứu này cũng đã trình bày một số hàm ý chính sách dành cho doanh nghiệp xây

lắp và các công ty cung cấp phần mềm kế toán. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra

những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Bộ Tài Chính, 2005. Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 do Bộ Tài

chính ban hành về hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán. Văn

Phòng Bộ Tài Chính, Hà Nội.

2. Công ty Cổ Phần Misa, 2017. Kế toán máy – Kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất

bản văn hóa – thông tin Hà Nội, trang 17-19.

3. Công ty Cổ Phần Phần Mềm BRAVO, 2017. Những đặc điểm cơ bản của

doanh nghiệp xây dựng- http://tindoanhnghiep.net/chi-tiet-tin/nhung-dac-diem-co-ban-

cua-doanh-nghiep-xay-dung-23/[ truy cập ngày 30/07/2018].

4. Cục thống kế Thành Phố Hồ Chí Minh, 2017. Thống kê tình hình kinh tế- xã

hội tháng 12 và năm 2017 -

http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=2905c3af-

49c4-495e-adc3-3330b81e7deb&groupId=18 [truy cập ngày 15/07/2018].

5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mạnh Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu SPSS.

Nhà xuất bản Hồng Đức

6. Huỳnh Thị Hương, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

phần mềm kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận

văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Nhà xuất bản tài chính.

8. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học

trong quản trị kinh doanh. Nhà xuất bản Thống kê.

9. Nguyễn Hoàng Ngọc Khiêm, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn

phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Luận văn Thạc sĩ.

Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Phước Bảo Ân và cộng sự, 2012. Tổ chức công tác kế toán doanh

nghiệp. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Văn Bình, 2012. Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng doanh

nghiệp khi sử dụng phần mềm kế toán VietSoft Accounting của Công ty TNHH Phần

mềm Việt. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Đà Nẵng.

12. Nguyễn Văn Điệp, 2014. Lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với doanh

nghiệp trong ngành giao thông vận tải. Khoa học- Công nghệ. Tạp chí GTVT 7/2014.

13. Phạm Thị Tuyết Hường, 2016. Ảnh hưởng của chi phí sử dụng phần mềm kế

toán đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán ở những doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ

Chí Minh.

14. Thái Ngọc Trúc Phương, 2013. Các tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán áp

dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa – nghiên cứu trên địa bàn quận Tân phú

Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí

Minh.

15. Trần Phước, 2007. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng

phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành

Phố Hồ Chí Minh.

16. Ts. Nguyễn Vũ Việt và Ths. Nguyễn Thị Hòa, 2010. Giáo trình kế toán

doanh nghiệp xây lắp. Học viện tài chính. Nhà xuất bản Tài chính.

17. Võ Thị Ngọc Ánh, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm

kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Định. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học

Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

18. Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên và Phạm Trà Lam, 2014. Định hướng lựa

chọn phần mềm kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Tạp

chí phát triển kinh tế. Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, số 285, tháng

7/2014.

Tài liệu tham khảo Tiếng Anh

1. Abu-Musa and Ahmad A., (2005). The determinates of selecting Accounting

software: A proposes model. The Review of Bussiness Information Systems – Summer

2005, Volume 9, Number 3: 85-110.

2. Ajay Adhikaria và Mar I.Lebow and Hao Zhang (2004). Firm characteristics

and selection of international accounting software. Journal of International

Accounting, Auditing and Taxation. Volume 13, Number 1:53-69.

3. Ajzen (1991). The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and

Human Decision Processes.

4. Anil S. Jadhav and Rajendra M. Sonarb (2009). Evaluating and selecting

software packages: A review. Information and software Technology, Volume 51. Issue

3: 55-563.

5. Chan, S.C.H. and Ngai, E.W., (2007). A qualitative study of information

technology adoption: how ten organizations adopted web-based training. Information

System Journal, Vol. 17 No. 3, pp. 289-315.

6. David Arditi and Sandeep Singh (1991). Selection criteria for commercially

available software in construction accounting. International Journal of Project

Management Volume 9, Number 1.

7. Elikai et al (2007). Accounting software selection and user satisfaction

revelent factors for decision makers. The CPA Journal, 77:26-31.

8. Lapierre, J., (2000). Customer- perceived value in industrial contexts. Journal

of Business & Industrial Marketing, 15:122-140.

9. Lui, K.M. and Chan, K.C.C., (2008). Rescuing troubled software projects by

team transformation: a case study with an ERP project. IEEE Transactions on

Engineering Management, Vol. 55 No. 1, pp. 171-184.

10. McFarlan, F.W., and McKenney, J.L., (1982). Information Systems

Management: A Senior Management Perspective. Homewood, IL: Irwin.

11. Parry et al, (2010). Understand customers and relationships in software

technology SMEs. Bangor Business School Working Paper.

12. Prashant, C. P. and Shailendra, C. P., (1999). An examination of the IT

satisfaction of small-business users. International Journal of Information and

Management 35, 127-137.

13. Rahmath Safeena, Hena Date, Nisar Hundewale, and Abdullah Kammani,

(2013). Combination of TAM and TPB in Internet Banking Adoption. International

Journal of Computer Theory and Engineering, Vol. 5, No. 1, pp. 146-150.

14. Tsai, W.-H., Chien, S.-W., Hsu, P.-Y. and Leu, J.-D., (2005). Identification

of critical failure factors in the implementation of enterprise resource planning (ERP)

system in Taiwan’s industries. International Journal of Management and Enterprise

Development, Vol. 2 No. 2, pp. 219-239.

15. Venkatesh et al (2003), User Acceptance of Information

Technology :Toward a Unified View. MIS Quaterly Vol.27, No.3, pp. 425-478.

PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

STT Họ và tên Chức vụ - Đơn vị công tác

Giảng viên – Trường Đại học Nguyễn Tất Phạm Ngọc Diệp 1 Thành

Phó giám đốc – Công ty CP Đầu tư xây dựng Đặng Công Chuẩn 2 Trung Nam

Kế toán trưởng – Công ty CP Đầu tư xây Phạm Châu Hồng Anh 3 dựng Trung Nam

Kế toán tổng hợp – Công ty CP Đầu tư xây Phan Thị Thanh Hà 4 dựng Trung Nam

Kế toán trưởng – Công ty CP Cơ giới Trung Phan Thanh Hải 5 Nam Miền Nam

Kế toán trưởng – Công ty TNHH Xây dựng Lê Kim Ngân 6 và thương mại An Tâm

Kế toán trưởng – Công ty CP Điện gió Trung Phan Thị Thanh Bình 7 Nam

Kế toán tổng hợp – Công ty TNHH Xây dựng Phạm Thị Thu 8 và thương mại An Tâm

PHỤ LỤC 02 – BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Kính chào quý chuyên gia!

Tôi tên Nguyễn Thị Quà, hiện là học viên cao học Khóa 26 - chuyên ngành Kế toán trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” cho luận văn thạc sĩ. Tôi thực hiện bảng phỏng vấn này để thu thập ý kiến của các chuyên gia để xây dựng mô hình và thang đo đo lường các nhân tố ảnh hưởng sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh . Tất cả những ý kiến của chuyên gia đưa ra đều có giá trị đối với tôi trong việc thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin cam đoan những thông tin mà quý chuyên gia cung cấp sẽ luôn được bảo mật và sử dụng trong việc thực hiện trong luận văn này.

Đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” được tác giả thực hiện với mục đích:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh.

- Đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh.

Phần I. Thông tin chung

1. Họ và tên: 2. Chức vụ: 3. Đơn vị công tác: 4. Địa chỉ Email: 5. Số điện thoại:

Phần II. Nội dung phỏng vấn

A. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Quý chuyên gia hãy cho ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. (vui lòng đánh dấu X vào lựa chọn của mình đối với những nhân tố liệt kê bên dưới):

STT Đồng ý Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp Không Đồng ý

1 Yêu cầu của người dùng

2 Các tính năng của phần mềm

3 Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

4 Đặc điểm CNTT và cơ sở hạ tầng

5 Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

6 Giá cả phần mềm

7 Dịch vụ sau bán hàng

8 Nhân tố khác

B. Xây dựng thang đo đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Theo quý chuyên gia, thang đo từng nhân tố tác động đến hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được tác giả liệt kê bên dưới đã đầy đủ, phù hợp và dễ hiểu chưa? Nếu chưa, kính nhờ chuyên gia bổ sung và cho góp ý chỉnh sửa.

Nhân Đồng ý Không Nội dung thang đo tố đồng ý

PMKT phù hợp với quy định của pháp luật, chế độ

của doanh nghiệp đã đăng ký.

PMKT phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

PMKT phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ

máy kế toán của doanh nghiệp.

PMKT phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp

Yêu thông tin kế toán.

cầu của PMKT phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu, lập

người báo cáo tài chính.

dùng PMKT phù hợp với yêu cầu về tốc độ xử lý thông

tin.

PMKT phải thân thiện, dễ sử dụng, kiểm tra và

thuận tiện truy xuất thông tin.

………………………..

………………………..

………………………..

Tính linh hoạt Các An toàn dữ liệu tính Bảo mật thông tin năng Ngôn ngữ lập trình của Xử lý tốt các nghiệp vụ phức tạp phần Khả năng tương thích mềm Khả năng nâng cấp

Có tính năng web

Báo cáo bằng đồng ngoại tệ

Giao diện trực quan, sinh động, dễ sử dụng, dễ

kiểm tra và truy xuất thông tin

………………………..

………………………..

………………………..

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm sáng tạo trong

việc giải quyết vấn đề

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm có kiến thức

trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp Chuyên

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm hiểu rõ về quy môn

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm ứng dụng công nhân

nghệ mới để tạo ra phần mềm viên

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm cung cấp giải nhà

pháp toàn diện đáp ứng cho các yêu cầu của doanh cung

nghiệp trong phần mềm. cấp

………………………..

………………………..

………………………..

Đặc Doanh nghiệp có cơ sở vật chất cần thiết cho việc

điểm sử dụng phần mềm

Công Doanh nghiệp có nguồn nhân lực cần thiết cho việc

nghệ sử dụng phần mềm

thông Phần mềm kế toán tương thích với các hệ thống

tin và CNTT và cơ sở hạ tầng tại doanh nghiệp

cơ sở Phần mềm kế toán phù hợp với môi trường CNTT

hạ tầng và cơ sở hạ tầng doanh nghiệp

………………………..

………………………..

………………………..

Tính khả dụng của hướng dẫn sử dụng với các mục,

với thông tin quan trọng và các lệnh chính

Mức độ phổ biến của nhà cung cấp trên thị trường

Kỹ năng kỹ thuật và kinh doanh của nhà cung cấp

Mức độ phổ biến của sản phẩm nhà cung cấp trên

thị trường Độ tin

Kinh nghiệm kinh doanh trong quá khứ với nhà cậy của

cung cấp, nếu có nhà

cung Số lượng tài liệu tham khảo của khách hàng hiện tại

cấp đang sử dụng sản phẩm

phần Tính khả dụng của hướng dẫn để tìm hiểu cách sử

mềm dụng gói phần mềm

Hướng dẫn khắc phục sự cố

Có sẵn các khóa đào tạo để tìm hiểu gói

Nhà cung cấp hỗ trợ để nâng cấp và bảo trì phần

mềm

Hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn bởi nhà cung cấp

Giao tiếp giữa người dùng và nhà cung cấp

Tính sẵn có của bản demo và phiên bản dùng thử

miễn phí tại chỗ

Số lần cài đặt gói phần mềm

Mức dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung cấp

Kinh nghiệm của nhà cung cấp về phát triển sản

phẩm phần mềm

………………………..

………………………..

………………………..

Công ty phần mềm có mức giá cả sản phẩm hợp lý

Mức giá chúng tôi sẵn lòng trả phù hợp với giá

phần mềm của công ty đưa ra

Công ty phần mềm có mức giá phần mềm cạnh

tranh so với các công ty khác

Giá cả Chúng tôi hài lòng về các khoản chi phí liên quan

phần đến phần mềm của Công ty

mềm Công ty phần mềm có giải thích hợp lý về khoản

phí mà họ đưa ra

………………………..

………………………..

………………………..

Nhà cung cấp sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp Dịch

khó khăn trong quá trình sử dụng vụ sau

bán Chế độ bảo trì, nâng cấp phần mềm tốt

hàng Hệ thống nhân viên tư vấn, hỗ trợ khách hàng

chuyên nghiệp

Truyền thông tốt với doanh nghiệp

………………………..

………………………..

………………………..

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm vì đáp ứng

yêu cầu sử dụng

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm vì nó có đầy

đủ các tính năng Sự lựa Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm vì tin tưởng chọn nhà cung cấp phần

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm vì thích hợp mềm

với môi trường CNTT và cơ sở hệ tầng kế toán

………………………..

………………………..

………………………..

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 03: BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Nhân Đồng ý Không đồng Bổ sung thang đo/ Nội dung thang đo tố ý (Tại sao) điều chỉnh

PMKT phù hợp với X

quy định của pháp

luật, chế độ của doanh

nghiệp đã đăng ký.

PMKT phù hợp với X

đặc điểm tổ chức,

quản lý sản xuất kinh

doanh của doanh

nghiệp.

PMKT phù hợp với X Yêu quy mô và đặc điểm tổ cầu của chức bộ máy kế toán người của doanh nghiệp. dùng PMKT phù hợp với Điều chỉnh thành

yêu cầu xử lý và cung “PMKT phải phù hợp

cấp thông tin kế toán. với yêu cầu, tốc độ xử

lý và cung cấp thông PMKT phù hợp với Gộp 3 tin kế toán” yêu cầu tích hợp dữ thang đo liệu, lập báo cáo tài này lại chính.

PMKT phù hợp với

yêu cầu về tốc độ xử

lý thông tin.

PMKT phải thân X

thiện, dễ sử dụng,

kiểm tra và thuận tiện

truy xuất thông tin.

PMKT phải đảo bảo X

tính linh hoạt

An toàn dữ liệu Gộp 2

thang đo Điều chỉnh thành này lại “PMKT phải đảm bảo và điều độ tin cậy và chính xác Bảo mật thông tin chỉnh từ cao” ngữ cho

phù hợp Các

tính Thang đo

năng Ngôn ngữ lập trình này không

của cần thiết

phần Thang đo Bổ sung thêm 5 thang

mềm này chưa rõ đo cho phù hợp với

nghĩa dành doanh nghiệp xây lắp

cho doanh “PMKT có khả năng hỗ

Xử lý tốt các nghiệp nghiệp xây trợ hiệu quả việc tập

vụ phức tạp lắp hợp chi phí và quản lý

giá thành theo từng

công trình”; “PMKT có

khả năng khai báo dự

toán của dự án, công

trình”; “PMKT có các

chức năng quản lý tốt

hàng tồn kho nhập mua

xuất thẳng ra công

trình”; “ PMKT có

chức năng quản lý công

nợ và lãi/lỗ theo từng

công trình” và “PMKT

có đa dạng các báo cáo

tổng hợp và theo dõi

tình hình thực hiện theo

từng dự án, công trình”

Khả năng tương thích Gộp 2 Điều chỉnh thành thang đo “Phần mềm kế toán có này lại khả năng nâng cấp và và điều cải tiến phù hợp với Khả năng nâng cấp chỉnh từ yêu cầu của doanh ngữ cho nghiệp” phù hợp

Thang đo

Có tính năng web này không

cần thiết

Thang đo Báo cáo bằng đồng này không ngoại tệ cần thiết

Giao diện trực quan, X

sinh động, dễ sử dụng,

dễ kiểm tra và truy

xuất thông tin

X (điều Điều chỉnh thành

chỉnh từ “Nhân viên nhà cung Nhân viên nhà cung ngữ cho cấp phần mềm phải cấp phần mềm sáng phù hợp) nắm rõ phần mềm, xử tạo trong việc giải lý linh hoạt các yêu cầu quyết vấn đề nghiệp vụ của khác

hàng”

X (điều Điều chỉnh thành

Chuyên chỉnh từ “Nhân viên nhà cung

môn ngữ cho cấp phần mềm có kiến

của phù hợp) thức về kế toán và lĩnh Nhân viên nhà cung nhân vực hoạt động kinh cấp phần mềm có kiến viên doanh của doanh thức trong lĩnh vực nhà nghiệp, thường xuyên hoạt động kinh doanh cung cập nhật hiểu biết về sự của doanh nghiệp cấp thay đổi của chính

sách, chế độ kế toán để

có thể tư vấn tốt cho

doanh nghiệp”

Nhân viên nhà cung X

cấp phần mềm hiểu rõ

về quy trình sản xuất

kinh doanh của doanh

nghiệp

Nhân viên nhà cung Thang đo

cấp phần mềm ứng này không

dụng công nghệ mới cần thiết

để tạo ra phần mềm

Thang đo

Nhân viên nhà cung này trùng với

cấp phần mềm cung “Nhân viên

cấp giải pháp toàn nhà cung cấp

diện đáp ứng cho các phần mềm

yêu cầu của doanh sáng tạo

nghiệp trong phần trong việc

mềm. giải quyết

vấn đề”

Doanh nghiệp có cơ X

sở vật chất cần thiết

cho việc sử dụng phần Đặc mềm điểm Doanh nghiệp có X Công nguồn nhân lực cần nghệ thiết cho việc sử dụng thông phần mềm tin và Phần mềm kế toán X cơ sở tương thích với các hệ hạ tầng thống CNTT và cơ sở

hạ tầng tại doanh

nghiệp

Trùng với

thang đo

“Phần mềm

kế toán Phần mềm kế toán tương thích phù hợp với môi với các hệ trường CNTT và cơ sở thống CNTT hạ tầng doanh nghiệp và cơ sở hạ

tầng tại

doanh

nghiệp”

Tính khả dụng của Thang đo

không cần hướng dẫn sử dụng

thiết với các mục, với

thông tin quan trọng

và các lệnh chính Độ tin

X (điều Điều chỉnh thành “Nhà cậy của Mức độ phổ biến của chỉnh từ cung cấp có danh tiếng nhà nhà cung cấp trên thị ngữ cho và uy tín trên thị cung trường phù hợp) trường” cấp

phần Kỹ năng kỹ thuật và Thang đo

mềm kinh doanh của nhà không cần

cung cấp thiết

Mức độ phổ biến của X (điều Điều chỉnh thành “Nhà

sản phẩm nhà cung chỉnh từ cung cấp phần mềm có

cấp trên thị trường ngữ cho những sản phẩm phổ

phù hợp) biến trên thị trường”

Kinh nghiệm kinh Thang đo

doanh trong quá khứ không cần

với nhà cung cấp, nếu thiết

Số lượng tài liệu tham Thang đo Bổ sung thang đo “Nhà

khảo của khách hàng không cần cung cấp phần mềm có

hiện tại đang sử dụng thiết một lượng khách hàng

sản phẩm lớn trên thị trường”

Tính khả dụng của Thang đo

hướng dẫn để tìm hiểu không cần

cách sử dụng gói phần thiết

mềm

Điều chỉnh thành “Nhà Hướng dẫn khắc phục

cung cấp phần mềm có sự cố

phiên bản demo, dùng Có sẵn các khóa đào

thử miễn phí và cung tạo để tìm hiểu gói

cấp dịch vụ đào tạo Nhà cung cấp hỗ trợ Gộp các

hướng dẫn sử dụng để nâng cấp và bảo trì thang đo

phần mềm” phần mềm này lại

thành 1 Hỗ trợ kỹ thuật và tư

thang đo vấn bởi nhà cung cấp

Giao tiếp giữa người

dùng và nhà cung cấp

Tính sẵn có của bản

demo và phiên bản

dùng thử miễn phí tại

chỗ

Số lần cài đặt gói phần

mềm

Mức dịch vụ được Gộp 2 Điều chỉnh thành “Nhà

cung cấp bởi nhà cung thang đo cung cấp phần mềm có

cấp này kinh nghiệm kinh

doanh về phát triển Kinh nghiệm của nhà

phần mềm” cung cấp về phát triển

sản phẩm phần mềm

Công ty phần mềm có Gộp 2 Điều chỉnh thành

mức giá cả sản phẩm thang đo “PMKT phải có mức

hợp lý này lại giá phù hợp với khả

năng chi trả của doanh Mức giá chúng tôi sẵn

nghiệp” lòng trả phù hợp với

giá phần mềm của

công ty đưa ra Giá cả Công ty phần mềm có X phần mức giá phần mềm mềm cạnh tranh so với các

công ty khác

Chúng tôi hài lòng về X

các khoản chi phí liên

quan đến phần mềm

của Công ty

Công ty phần mềm có X (Chưa rõ Bổ sung thang đo

giải thích hợp lý về nghĩa) “Doanh nghiệp hài

khoản phí mà họ đưa lòng với chi phí bỏ ra

ra và lợi ích mang lại khi

sử dụng phần mềm”

Nhà cung cấp sẵn X (điều Điều chỉnh thành “Nhà

sàng hỗ trợ doanh chỉnh từ cung cấp sẵn sàng hỗ

nghiệp khi gặp khó ngữ lại trợ doanh nghiệp khi có

sự cố phần mềm” khăn trong quá trình cho rõ

sử dụng nghĩa)

Chế độ bảo trì, nâng X Dịch

cấp phần mềm tốt vụ sau

bán Hệ thống nhân viên tư X

hàng vấn, hỗ trợ khách

hàng chuyên nghiệp

X (Chưa rõ Bổ sung thang đo “Nhà

Truyền thông tốt với nghĩa) cung cấp phần mềm có

doanh nghiệp chế độ chăm sóc khách

hàng tốt”

Công ty chúng tôi lựa X

chọn phần mềm vì đáp Sự lựa ứng yêu cầu sử dụng chọn Công ty chúng tôi lựa X phần chọn phần mềm vì nó mềm có đầy đủ các tính kế toán năng

Công ty chúng tôi lựa X

chọn phần mềm vì tin

tưởng nhà cung cấp

Công ty chúng tôi lựa X

chọn phần mềm vì

thích hợp với môi

trường CNTT và cơ sở

hệ tầng

PHỤ LỤC 04 - BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Kính chào Quý Anh/ chị

Tôi tên là Nguyễn Thị Quà – học viên cao học khóa 26 chuyên ngành Kế toán, trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Vì vậy, tôi xây dựng bảng câu hỏi này nhằm thu thập thông tin làm cơ sở cho việc thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cam đoan những thông tin mà Quý Anh/ chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu này. Rất mong nhận được sự giúp đỡ Quý Anh/ Chị.

Xin chân thành cảm ơn.

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG

1. Công ty của Anh/Chị có sử dụng phần mềm kế toán không?

Có Không

(Nếu các Anh/Chị chọn “không” thì bài khảo sát sẽ ngừng lại ở đây. Cảm ơn sự hỗ trợ từ các Anh/Chị)

2. Công ty của Anh/Chị có đang làm việc tại Tp.Hồ Chí Minh không?

Có Không

(Nếu các Anh/Chị chọn “không” thì bài khảo sát sẽ ngừng lại ở đây. Cảm ơn sự hỗ trợ từ các Anh/Chị)

3. Lĩnh vực kinh doanh Công ty của Anh/Chị đang làm việc là gì?

Xây lắp Sản xuất

Thương mại

Khác

(Nếu các Anh/Chị chọn loại hình hoạt động kinh doanh khác “xâp lắp” thì bài khảo sát sẽ ngừng lại ở đây. Cảm ơn sự hỗ trợ từ các Anh/Chị)

4. Công ty của Anh/Chị đang sử dụng phần mềm kế toán loại nào?

Tự viết Mua ngoài

Thuê viết

Miễn phí

PHẦN 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, xin Anh/Chị hãy khoanh tròn vào một trong các con số từ 1 đến 5 theo quy ước: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

Nội dung Mức độ đồng ý STT

Yêu cầu của ngƣời dùng

1 2 3 4 5 1 Phần mềm kế toán phải được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật, chế độ kế toán của doanh nghiệp đã đăng ký.

1 2 3 4 5 2 Phần mềm kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1 2 3 4 5 3 Phần mềm kế toán phải phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp

1 2 3 4 5 4 Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu, tốc độ xử lý và cung cấp thông tin kế toán.

1 2 3 4 5 5 Phần mềm kế toán phải thân thiện, dễ sử dụng, kiểm tra và thuận tiện truy xuất thông tin

Các tính năng của phần mềm

Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính linh hoạt 1 2 3 4 5 6

1 2 3 4 5 7 Phân mềm kế toán phải đảm bảo độ tin cậy và chính xác cao.

1 2 3 4 5 8 Phần mềm kế toán có khả năng nâng cấp và cải tiến phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.

1 2 3 4 5 9

1 2 3 4 5 10 Phần mềm kế toán có giao diện trực quan, sinh động, dễ sử dụng, dễ kiểm tra và truy xuất thông tin. Phần mềm kế toán có khả năng hỗ trợ hiệu quả việc tập hợp chi phí và quản lý giá thành theo từng công trình.

1 2 3 4 5 11 Phần mềm kế toán có khả năng khái báo dự toán của dự án, công trình

1 2 3 4 5 12 Phần mềm kế toán có các chức năng quản lý tốt hàng tồn kho nhập mua xuất thẳng ra công trình.

1 2 3 4 5 13 Phần mềm kế toán có chức năng quản lý công nợ và lãi/ lỗ của từng công trình.

1 2 3 4 5 14 Phần mềm kế toán có đa dạng các báo cáo tổng hợp và theo dõi thực hiện theo từng dự án, công trình.

Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

1 2 3 4 5 15 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm rõ phần mềm, xử lý linh hoạt các yêu cầu nghiệp vụ của khách hàng.

1 2 3 4 5 16

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm có kiến thức về kế toán và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật hiểu biết về sự thay đổi của chính sách, chế độ kế toán để có thể tư vấn tốt cho doanh nghiệp.

1 2 3 4 5 17 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm hiểu rõ về quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Đặc điểm CNTT và cơ sở hạ tầng

1 2 3 4 5 18 Doanh nghiệp có cơ sở vật chất cần thiết cho việc sử dụng phần mềm

1 2 3 4 5 19 Doanh nghiệp có nguồn nhân lực cần thiết cho việc sử dụng phần mềm

1 2 3 4 5 20 Phần mềm kế toán tương thích với các hệ thống CNTT và cơ sở hạ tầng tại doanh nghiệp

Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

1 2 3 4 5 21 Nhà cung cấp phần mềm có danh tiếng và uy tín trên thị trường

1 2 3 4 5 22 Nhà cung cấp phần mềm có những sản phẩm phổ biến trên thị trường

1 2 3 4 5 23 Nhà cung cấp phần mềm có kinh nghiệm kinh doanh về phát triển phần mềm kế toán.

1 2 3 4 5 24 Nhà cung cấp phần mềm có một lượng khách hàng lớn trên thị trường

1 2 3 4 5 25 Nhà cung cấp phần mềm có phiên bản demo, dùng thử miễn phí và cung cấp dịch vụ đào tạo hướng dẫn sử dụng phần mềm.

Giá cả phần mềm

1 2 3 4 5 26 Phần mềm kế toán có mức giá phù hợp với khả năng chi trả của doanh nghiệp.

1 2 3 4 5 27 Phần mềm kế toán có mức giá cạnh tranh so với các công ty khác

1 2 3 4 5 28 Doanh nghiệp hài lòng về các khoản chi phí liên quan đến phần mềm.

1 2 3 4 5 29 Doanh nghiệp hài lòng với chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại khi sử dụng phần mềm

Dịch vụ sau bán hàng

1 2 3 4 5 30 Nhà cung cấp sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi có sự cố phần mềm.

1 2 3 4 5 31 Nhà cung cấp phần mềm có chế độ bảo trì, nâng cấp phần mềm tốt

1 2 3 4 5 32 Nhà cung cấp phần mềm có hệ thống nhân viên tư vấn, hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp.

1 2 3 4 5 33 Nhà cung cấp phần mềm có chế độ chăm sóc khách hàng tốt.

Sự lựa chọn phần mềm kế toán

1 2 3 4 5 34 Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm vì đáp ứng yêu cầu sử dụng

1 2 3 4 5 35 Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm vì nó có đầy đủ các tính năng

1 2 3 4 5 36 Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm vì tin tưởng nhà cung cấp

1 2 3 4 5 37 Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm vì thích hợp với môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng

PHẦN 3. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên 2. Địa chỉ email 3. Tên đơn vị công tác 4. Giới tính Nam Nữ 5. Loại hình công ty của Anh/Chị

Doanh nghiệp tư nhân Công ty cổ phần Công ty TNHH Loại hình khác

6. Quy mô nguồn vốn Công ty của Anh/Chị

Dưới 10 tỷ đồng Từ 10-50 tỷ đồng Từ 50-100 tỷ đồng Trên 100 tỷ đồng

7. Chức vụ của Anh/Chị trong Công ty

Giám đốc Phó giám đốc

Kế toán viên

Kế toán trưởng Chức vụ khác

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý anh/chị!

PHỤ LỤC 05 – DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐƢỢC KHẢO SÁT

STT Tên Công ty

Số lượng bảng khảo sát thu về 17 1

2 5

3 4 5 Công ty CP Đầu tư xây dựng Trung Nam Chi nhánh sài gòn - Công ty CP Đầu tư xây dựng Trung Nam Công ty CP Xây dựng và lắp máy Trung Nam Công ty CP Trung Nam 18 E&C Công ty TNHH Trung Nam BT 1547 7 3 3

6 Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại An Tâm 6

7 8 9 10 11 12 Công ty CP Xây dựng Coteccons Công ty CP Xây dựng Ricons Công ty TNHH Xây dựng An Phong Công ty CP Đầu tư Nam Long Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Mincons 6 5 9 5 8 1

13 Công ty TNHH Kỹ thuật xây dựng Sao Việt 1

14 1

15 Công Ty tnhh Tư Vấn Thiết Kế Và Xây Dựng Nhà Việt Xanh Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Kiến Trúc Đẹp 1

16 Công Ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng An Cư 1

17 Công Ty Cổ Phần PT TM Nguyễn Khang 2

18 Công Ty TNHH MTV Xây Dựng Thương Mại Trung Tân 1

19 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Vạn Hưng Phát 2

20 21 1 3

22 1

23 Công ty TNHH Xây dựng Tân Việt Tín Công Ty TNHH Giải Pháp Phần Mềm Hữu Nghĩa Công ty TNHH Tư vấn thiết kế xây dựng Giao thông thủy lợi T-H Công ty Cổ phần xây dựng Gia Thy 2

24 Công ty TNHH Tư vấn Tân Bách Khoa X.D (TBK) 2

25 3

26 27 Công ty Cổ phần Tư vấn và Kiểm định xây dựng Á Châu (ACICO) Công ty Cổ phần Tư vấn Đất Thành Triển Vọng Công ty Cổ phần Thiết kế xây dựng Tây Nam 2 1

28 Công ty Cổ phần Tư vấn – Kiểm định xây dựng Bảo Việt 1

29 Công ty TNHH Tư vấn đầu tư xây dựng Phạm Đoàn 1

30 1

31 32 Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ - Xây dựng Tứ Gia Công ty TNHH Tư vấn xây dựng Cao Cường Công ty Cổ phần kỹ thuật DDA 1 1

33 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Kiến Nam 2

34 3

35 1 Công ty TNHH Lộc Phúc Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Quản lý xây dựng Hồng Hà

36 Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế ICIC 1

37 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Ánh Sáng Phương Nam 2

38 Công ty TNHH tư vấn xây dựng Kiến Tạo Miền Nam STC 1

39 Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng An Thịnh Phát 2

40 1

41 42 1 1

43 2

44 1 Công ty cổ phần tư vấn Thiết Kế Xây dựng và Kiểm Định Bách Khoa Việt Công ty TNHH Tư vấn đầu tư Tân Đại Công ty TNHH Tư vấn Sáng Tạo Chi nhánh Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng – CONINCO Công ty CP Tư vấn Kiến trúc & Xây dựng TP.HCM (ACCCo)

45 2

46 1

Công ty Cổ phần Tư vấn Kiểm định Xây dựng Quốc Tế (ICCI) Công ty TNHH tư vấn Đầu tư xây dựng Thuận Đà (TP Hồ Chí Minh) Công ty TNHH Tư vấn thiết kế Hòa Bình (HBA) 47 3

Công ty TNHH tư vấn thiết kế kiểm định xây dựng N.A.D 48 1

49 1

50 1 Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Thái Bình Dương (Pacific.cc) Công ty TNHH Tư Vấn Đầu tư Thiết Kế và Dịch Vụ Dự Án Thục Trang Anh (TTAD)

Công ty cổ phần Kiểm định xây dựng Sài Gòn (SCQC) 51 1

Công Ty CP Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng Ngô Huỳnh 52 1

Công Ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Quốc Cường 53 1

54 1

55 56 57 1 1 1

58 1 Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Ánh Dương Công Ty TNHH Xây Dựng Cường Gia Hiếu Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Cát Xanh ông Ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Toàn Lực Công Ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc & Xây Dựng Tỷ Lệ Vàng

Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Phúc Lộc 59 2

60 Công Ty TNHH Xây Dựng Trang Trí Nội Thất Tương Lai 1

61 Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Lê Hùng 1

62 2

63 1 Công Ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế Và Xây Dựng An Thuận Phát Công Ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Thương Mại Hưng Phát Đạt

Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Công Chánh 64 1

65 66 67 2 1 1

68 1

69 1 Công Ty CP Thương Mại Xây Dựng Hưng Phước Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đô Thị Thái An Công Ty TNHH Phát Triển Xây Dựng Ánh Dương Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Cổng Vàng Công Ty CP Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Khang Hưng

70 Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Châu Thành 2

71 72 73 Công Ty TNHH Xây Dựng Lâm Trọng Công Ty TNHH Xây Dựng Và Kỹ Thuật Tuấn Đức Công Ty TNHH Xây Dựng Kiến Nhân 1 1 1

74 Công Ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng Kiến & Ong 1

75 7

76 1

77 2

78 1

79 80 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Địa Ốc Tân Kỷ (Takco) Công Ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Lộc Gia Quân Công Ty TNHH Xây Dựng Việt Á Công Ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng Thương Mại Hiếu Cường Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Phát Triển Sài Gòn Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Vạn Tường 1 1

81 Công Ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Đức Trình 2

82 1

83 1

84 Công Ty TNHH Xây Dựng Hồng Trúc Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Hiệp Hiển Vinh Công Ty TNHH Sản Xuất Xây Dựng Trí Khôi 1

85 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng & Kinh Doanh Vật Tư (C&T) 3

86 1

87 1

88 Công Ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Hưng Thiên Phát Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Xây Dựng Ngũ Thường Công Ty TNHH Môi Trường Vạn Tường 1

89 Công Ty TNHH Thảo Quân 1

90 Công Ty TNHH Xây Dựng & Thương Mại Phong Phú A 2

91 1

92 1

93 94 95 96 97 1 2 1 1 1

98 1

99 100 101 102 1 1 1 1

103 1 Công Ty TNHH Thương Mại Kiến Bạc Công ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Và Công Nghiệp Sài Gòn Công Ty TNHH MTV Xây Dựng Miền Đất Việt Công Ty TNHH Kiến Trúc Xây Dựng Phong Việt Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Nhà Phố Trẻ Công Ty TNHH Xây Dựng H&H 801 Công Ty TNHH Vip Homes Công Ty TNHH Xây Dựng Và Trang Trí Nội Thất Thanh Hương Phát Công Ty TNHH Tư Vấn - Thiết Kế - Xây Dựng Phát Thành Công Ty TNHH ĐTXL và TMDV Hiệp Phúc 4 Công Ty TNHH Kỹ Thuật Và Dịch Vụ Nhật Nam Công Ty TNHH Kiến Trúc Xây Dựng Sen Việt Công Ty TNHH MTV Xây Dựng Phát Triển Đầu Tư Đất Việt

2 104 Công Ty CP Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Ngọc Hoàng

105 1

106 107 Công Ty TNHH Phát Triển Kỹ Thuật Công Nghệ Xây Dựng Sài Gòn Công Ty Cổ Phần TPS Thành Phong CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va

Tổng cộng 1 10 214

PHỤ LỤC 06 – KẾT QUẢ CHI TIẾT SPSS

Phụ lục 6.1 – Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo các biến độc lập và biến phụ thuộc.

 Nhân tố Yêu cầu của ngƣời dùng (YC)

Lần 1 Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

.750

N of Items 5 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 11.348 11.047 15.042 10.016 10.886 Corrected Item-Total Correlation .628 .607 .073 .760 .613 15.19 15.21 15.00 15.26 15.32 .667 .672 .853 .609 .669 YC1 YC2 YC3 YC4 YC5

Lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

.853

N of Items 4 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 9.276 9.106 8.196 8.925 Corrected Item-Total Correlation .688 .643 .797 .655 11.20 11.21 11.27 11.33 .816 .834 .768 .830 YC1 YC2 YC4 YC5

 Nhân tố Các tính năng của phần mềm (TN)

Lần 1

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

.868

N of Items 9 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted

TN1 TN2 TN3 TN4 TN5 TN6 TN7 TN8 TN9 Scale Mean if Item Deleted 29.79 29.95 29.82 29.63 29.90 29.59 30.07 29.69 29.94 Corrected Item-Total Correlation .670 .630 .716 .724 .676 .729 .212 .724 .475 Cronbach's Alpha if Item Deleted .847 .851 .843 .843 .846 .842 .896 .844 .864 44.329 44.406 43.708 44.742 43.661 44.139 49.900 44.862 47.607

Lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

.896

N of Items 8 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

TN1 TN2 TN3 TN4 TN5 TN6 TN8 TN9 Scale Variance if Item Deleted 38.385 38.316 37.824 39.145 37.673 38.295 39.027 41.518 Corrected Item-Total Correlation .686 .655 .730 .711 .698 .739 .730 .484 26.31 26.48 26.35 26.15 26.43 26.12 26.22 26.47 .882 .885 .878 .880 .881 .877 .878 .900

 Nhân tố Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp (CM)

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 3 .832

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 5.093 5.809 5.534 Corrected Item-Total Correlation .729 .682 .668 7.28 7.26 7.28 .730 .779 .790 CM1 CM2 CM3

 Nhân tố Môi trƣờng CNTT và cơ sở hạ tầng (CS)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

.870

N of Items 3 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 5.248 5.833 5.245 Corrected Item-Total Correlation .795 .672 .788 7.20 7.14 7.19 .775 .885 .781 CS1 CS2 CS3

 Nhân tố Độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm (TC)

Lần 1

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items 5 .676

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 Scale Variance if Item Deleted 8.401 8.198 8.383 10.747 8.347 Corrected Item-Total Correlation .535 .557 .572 .045 .599 15.60 15.66 15.41 15.61 15.41 .579 .568 .565 .808 .555

Lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items 4 .808

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

11.79 11.85 11.59 11.60 Scale Variance if Item Deleted 6.508 6.309 6.411 6.495 Corrected Item-Total Correlation .589 .615 .649 .650 .777 .765 .749 .749 TC1 TC2 TC3 TC5

 Nhân tố Giá phí của phần mềm (GP) Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

.830

N of Items 4 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 7.446 7.403 7.484 8.105 Corrected Item-Total Correlation .692 .605 .664 .689 11.31 10.70 10.66 11.35 .770 .814 .783 .777 GP1 GP2 GP3 GP4

 Nhân tố Dịch vụ sau bán hàng (DV) Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 4 .854

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 12.206 12.455 12.930 12.270 Corrected Item-Total Correlation .731 .702 .637 .712 7.83 7.99 7.88 7.95 .799 .811 .838 .807 DV1 DV2 DV3 DV4

 Nhân tố sự lựa chọn phần mềm (LC)

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 4 .856

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 7.192 7.642 7.381 7.384 Corrected Item-Total Correlation .785 .642 .681 .691 11.58 11.63 11.66 11.61 .781 .840 .824 .819 LC1 LC2 LC3 LC4

Phụ lục 6.2 – Phân tích nhân tố EFA cho nhóm biến độc lập và biến phụ thuộc

 Biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

.867

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

3459.563 435 .000

Initial Eigenvalues

Cumulat

Approx. Chi-Square df Sig. Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Varianc e Rotation Sums of Squared Loadings % of Varian ce % of Varian ce Total Cumul ative %

Com pone nt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Total 8.652 28.841 3.266 10.886 2.270 7.565 2.134 7.112 1.667 5.555 1.474 4.912 1.164 3.880 .809 2.696 .743 2.477 .683 2.277 .589 1.964 .576 1.920 .542 1.808 .506 1.685 .490 1.632 .435 1.450 .408 1.361 .395 1.318 .385 1.283 .368 1.225 .329 1.097 Cumul ative ive % Total % 28.841 8.652 28.841 28.841 4.689 15.631 15.631 39.728 3.266 10.886 39.728 2.851 9.504 25.135 7.565 47.293 2.837 9.458 34.593 47.293 2.270 7.112 54.405 2.798 9.325 43.918 54.405 2.134 5.555 59.960 2.677 8.924 52.842 59.960 1.667 4.912 64.872 2.462 8.207 61.049 64.872 1.474 68.752 1.164 3.880 68.752 2.311 7.702 68.752 71.448 73.925 76.202 78.166 80.086 81.894 83.580 85.212 86.662 88.023 89.341 90.624 91.849 92.945

94.000 .316 1.055 22 95.007 .302 1.007 23 95.947 .940 .282 24 96.855 .908 .272 25 97.638 .783 .235 26 98.367 27 .729 .219 99.006 .639 .192 28 99.600 .594 .178 29 .400 100.000 30 .120 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa

2 3 6 7 Component 4 5

1 .774 .768 .761 .754 .720 .680 .627 .571

.862 .823 .820 .799

.763 .763 .716 .668

.829 .795 .734 .667

TN5 TN1 TN3 TN8 TN2 TN6 TN4 TN9 DV1 DV4 DV2 DV3 TC3 TC5 TC1 TC2 YC1 YC4 YC5 YC2 GP2 GP4 GP1 GP3 .776 .733 .696 .684

.879 .868 .781

.877 .848 .825

CS1 CS3 CS2 CM1 CM3 CM2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

 Biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. .806 381.860 6 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance Total

2.800 70.008 Cumulative % 70.008

Cumulative % 70.008 82.747 93.053 100.000 Total 2.800 .510 .412 .278 70.008 12.739 10.306 6.947

Compone nt 1 2 3 4 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.892 .831 .826 .796 LC1 LC4 LC3 LC2

Phụ lục 6.3 – Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson

YC TN Correlations CM CS TC GP DV LC

YC Pearson 1 .382** .196** .348** .359** .584** .124 .651**

.000 214 .004 214 .000 214 .000 214 .000 214 .071 214 .000 214 214

Correlation Sig. (2-tailed) N TN Pearson 1 .180** .366** .554** .486** -.074 .664** .382**

.000 214 214 .008 214 .000 214 .000 214 .000 214 .279 214 .000 214

Correlation Sig. (2-tailed) N CM Pearson .196** .180** 1 .124 .225** .196** .052 .272**

.004 214 .008 214 214 .071 214 .001 214 .004 214 .451 214 .000 214

Correlation Sig. (2-tailed) N CS Pearson .348** .366** .124 1 .320** .344** -.128 .360**

.000 214 .000 214 .071 214 214 .000 214 .000 214 .061 214 .000 214

Correlation Sig. (2-tailed) N TC Pearson .359** .554** .225** .320** 1 .392** -.048 .556**

.000 214 .000 214 .001 214 .000 214 .000 214 .483 214 .000 214 214

Correlation Sig. (2-tailed) N GP Pearson .584** .486** .196** .344** .392** 1 .097 .662**

.000 214 .000 214 .004 214 .000 214 .000 214 214 .159 214 .000 214

Correlation Sig. (2-tailed) N DV Pearson .124 -.074 .052 -.128 -.048 .097 1 .143*

.071 214 .279 214 .451 214 .061 214 .483 214 .159 214 .036 214 214

Correlation Sig. (2-tailed) N LC Pearson .651** .664** .272** .360** .556** .662** .143* 1

Correlation Sig. (2-tailed) N .000 214 .000 214 .000 214 .000 214 .000 214 .000 214 .036 214 214

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Phụ lục 6.4 – Kết quả phân tích hồi quy

Model Summaryb

Change Statistics

R Squa re Adjust ed R Square Std. Error of the Estima te R Square Chang e Sig. F Chang e Durbin- Watson df1 df2

M od el 1 .700 .690 .49298 .700 7 206 .000 2.106 R .837 a F Chan ge 68.7 91

a. Predictors: (Constant), DV, TC, CM, CS, YC, TN, GP b. Dependent Variable: LC ANOVAa

Sum of Squares df Mean Square Sig.

Model 1 F 68.791 .000b

16.718 .243 Regression Residual Total 117.029 50.065 167.093 7 206 213

a. Dependent Variable: LC b. Predictors: (Constant), DV, TC, CM, CS, YC, TN, GP Coefficientsa

Standardiz ed Coefficien ts Unstandardized Coefficients Collinearity Statistics

Std. Error B Beta t Sig. Toleran ce VIF

Model 1 -.386 .218 -1.769 .078

.272 .348 .051 .045 .050 .031 .298 6.089 .347 6.951 .064 1.628 .000 .000 .105 .607 1.648 .585 1.710 .928 1.078 (Consta nt) YC TN CM

CS TC GP DV .034 .051 .050 .030 .007 .159 .154 3.244 .233 4.572 .114 2.897 .874 .001 .000 .004 .777 1.286 .645 1.551 .562 1.781 .931 1.074

.005 .167 .230 .088 a. Dependent Variable: LC

Lần 2

Model Summaryb

Change Statistics

Std. Error of the Estimat e R Square Change R Squa re Adjuste d R Square df1 df2 Sig. F Change Durbin- Watson

Mo del R 1 .835a .696 .689 .49380 .696 5 208 .000 2.113 F Chan ge 95.45 4

a. Predictors: (Constant), DV, TC, YC, TN, GP b. Dependent Variable: LC

ANOVAa

Sum of Squares df F Sig.

Model 1 95.454 .000b

Regression Residual 116.376 50.718

Total Mean Square 23.275 .244 167.093 5 208 213

a. Dependent Variable: LC b. Predictors: (Constant), DV, TC, YC, TN, GP Coefficientsa

Standardi zed Coefficie nts Collinearity Statistics

Unstandardized Coefficients Std. Error B Tolera nce Beta t Sig. VIF

Model 1 -.285 .207 -1.375 .171

.278 .044 .305 6.325 .000 .628 1.592 (Consta nt) YC

TN TC GP DV .351 .178 .235 .090 .050 .051 .050 .030 .350 7.081 .165 3.501 .238 4.696 .116 2.982 .000 .001 .000 .003 .597 .661 .569 .958 1.675 1.513 1.757 1.043

a. Dependent Variable: LC

Charts