intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam nhằm phát hiện ra những khó khăn đang tồn tại và đề ra những giải pháp - kiến nghị góp phần bổ sung cho chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng công bằng và hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------o0o------ NGUYỄN THÀNH SƠN NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ CỦA CÁC HỘ NGHÈO TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------o0o------ NGUYỄN THÀNH SƠN NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ CỦA CÁC HỘ NGHÈO TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài mang tính trung thực cao và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài đều được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc đầy đủ từ những nguồn có độ tin cậy cao. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Học viên thực hiện Nguyễn Thành Sơn
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 1.5. Kết cấu luận văn ...............................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..........6 2.1. Khái niệm về chăm sóc sức khoẻ và chi tiêu y tế hộ gia đình ..........................6 2.1.1. Chăm sóc sức khoẻ .....................................................................................6 2.1.2. Chi tiêu y tế hộ gia đình .............................................................................7 2.2. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng .........................................................................9 2.2.1. Học thuyết Maslow về tháp nhu cầu ..........................................................9 2.2.2. Lý thuyết về cầu hàng hoá ........................................................................10 2.2.3. Lý thuyết về hành vi lựa chọn của người tiêu dùng .................................11 2.3. Mô hình Grossman về tối đa hoá và cân bằng cho vần đề sức khoẻ ..............13 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về chi tiêu y tế..................................................14
  5. 2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước ......................................................................14 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................17 2.4.3. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu liên quan ................................................18 2.5. Khung phân tích ..............................................................................................20 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....22 3.1. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm của đề tài ..................................................22 3.2. Mô hình hồi quy Tobit ....................................................................................23 3.3. Giải thích và tóm tắt các biến trong mô hình .................................................24 3.3.1. Giải thích các biến trong mô hình ............................................................24 3.3.2. Tóm tắt và mã hoá các biến trong mô hình ..............................................28 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................29 3.5. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................29 CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN NGÀNH Y TẾ VÀ THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO Y TẾ Ở VIỆT NAM ..................................................................................................32 4.1. Tổng quan ngành y tế Việt Nam .....................................................................32 4.1.1. Hệ thống y tế ............................................................................................32 4.1.2. Tổ chức mạng lưới y tế cơ sở ...................................................................32 4.1.3. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế ...........................................................33 4.1.4. Nhân lực y tế ............................................................................................34 4.1.5. Bảo hiểm y tế ............................................................................................34 4.1.6. Tình hình chăm sóc sức khoẻ cơ bản .......................................................36 4.2. Thực trạng chi tiêu y tế ...................................................................................43 4.3. Đánh giá chung ...............................................................................................46 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................48
  6. 5.1. Thống kê mô tả đặc điểm các hộ nghèo .........................................................48 5.1.1. Đặc điểm nhân khẩu .................................................................................48 5.1.2. Đặc điểm kinh tế.......................................................................................51 5.1.3. Điều kiện chăm sóc sức khỏe ...................................................................53 5.1.4. Điều kiện hỗ trợ từ bên ngoài ...................................................................53 5.2. Thống kê chi tiêu y tế của các hộ nghèo .........................................................53 5.3. Kết quả định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ nghèo .....56 5.4. Giải thích kết quả mô hình hồi quy ................................................................60 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................64 6.1. Kết luận ...........................................................................................................64 6.2. Kiến nghị.........................................................................................................65 6.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT: Bảo hiểm y tế GDP: Tổng sản phẩm quốc nội HALE: Tuổi thọ khỏe mạnh HCFP: Quỹ hỗ trợ y tế cho người nghèo IMR: Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi JAHR: Báo cáo chung tổng quan ngành y tế hàng năm NSNN: Ngân sách nhà nước PAHE: Nhóm hợp tác hành động vì công bằng sức khỏe ở Việt Nam SDD: Suy dinh dưỡng SHI: Bảo hiểm y tế xã hội dành cho người làm việc hưởng lương U5MR: Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi UN: Liên hiệp quốc UNDP: Chương trình phát triển của liên hiệp quốc UNFPA: Quỹ dân số liên hiệp quốc UNICEF: Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc VHLSS: Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam WB: Ngân hàng thế giới WHO: Tổ chức y tế thế giới YTDP: Y tế dự phòng
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả chính từ các nghiên cứu liên quan................................18 Bảng 3.1: Tóm tắt và mã hóa các biến trong mô hình...............................................28 Bảng 3.2: Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc từ VHLSS 2014..........................30 Bảng 4.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản về nhân lực y tế (2010 - 2015)...34 Bảng 4.2: Hệ thống bảo hiểm y tế hiện tại của Việt Nam..........................................35 Bảng 4.3: Chênh lệch giữa các vùng miền về một số chỉ số sức khỏe chung (2014)...40 Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản và chỉ số tài chính y tế (2010 - 2014).............................................................................................................45 Bảng 5.1: Thống kê quy mô hộ..................................................................................48 Bảng 5.2: Thống kê tuổi của chủ hộ..........................................................................48 Bảng 5.3: Thống kê giới tính của chủ hộ...................................................................48 Bảng 5.4: Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ.......................................................49 Bảng 5.5: Thống kê dân tộc của chủ hộ.....................................................................49 Bảng 5.6: Thống kê nơi sinh sống của hộ gia đình....................................................50 Bảng 5.7: Thống kê nghề nghiệp chính của chủ hộ...................................................50 Bảng 5.8: Thống kê số trẻ em trong hộ......................................................................50 Bảng 5.9: Thống kê số phụ nữ trong tuổi sinh sản trong hộ......................................51 Bảng 5.10: Thống kê số người già trong hộ...............................................................51 Bảng 5.11: Thống kê thu nhập của hộ trong năm......................................................51 Bảng 5.12: Thống kê chi tiêu giáo dục của hộ trong năm..........................................52
  9. Bảng 5.13: Thống kê chi tiêu dùng của hộ trong năm...............................................52 Bảng 5.14: Thống kê chi tiêu thực phẩm của hộ trong năm......................................52 Bảng 5.15: Thống kê chi tiêu y tế của hộ trong năm.................................................53 Bảng 5.16: Thống kê tình trạng bảo hiểm y tế của hộ trong năm..............................53 Bảng 5.17: Thống kê khoản trợ cấp y tế của hộ trong năm.......................................53 Bảng 5.18: Chi tiêu y tế phân theo giới tính của chủ hộ............................................54 Bảng 5.19: Chi tiêu y tế phân theo dân tộc của chủ hộ..............................................54 Bảng 5.20: Chi tiêu y tế phân theo khu vực sống của hộ...........................................55 Bảng 5.21: Chi tiêu y tế phân theo nghề nghiệp của chủ hộ......................................55 Bảng 5.22: Chi tiêu y tế phân theo tình trạng bảo hiểm y tế......................................56 Bảng 5.23: Kết quả hồi quy Tobit..............................................................................57 Bảng 5.24: Kết quả hồi quy Tobit (có phân tích nhóm thành thị - nông thôn)..........58
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Đường ngân sách, đường bàng quan và điểm cân bằng tiêu dùng.............12 Hình 2.2: Khung phân tích những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam..................................................................................21 Hình 4.1: Tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam (2010 - 2015).....................37 Hình 4.2: Xu hướng giảm tử vong mẹ ở Việt Nam (1990 - 2015).............................38 Hình 4.3: Xu hướng giảm tử vong trẻ em ở Việt Nam (1990 - 2015).......................39 Hình 4.4: Diễn biến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (2010 - 2015).....40 Hình 4.5: Mức chênh lệch về một số chỉ số sức khỏe giữa các vùng miền (2010 - 2014).........................................................................................................................41 Hình 4.6: Cơ cấu các nguồn tài chính y tế.................................................................44 Hình 4.7: Tỷ lệ hộ gia đình mắc chi phí y tế thảm họa, bị nghèo hóa do chi phí y tế..46
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài Phát triển nhanh và bền vững là mục tiêu quan trọng trong cải cách kinh tế - xã hội của nước ta. Bên cạnh việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, công tác xoá đói giảm nghèo, chăm lo và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân cũng được Nhà nước coi là một bộ phận quan trọng của mục tiêu phát triển. Trong những năm qua, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong cải cách kinh tế, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhờ đó tỉ lệ hộ nghèo đã giảm dần qua các năm, từ 14,2% (năm 2010) giảm còn 4,5% (năm 2015) (theo chuẩn nghèo Việt Nam giai đoạn 2011- 2015). Chính vì vậy, Việt Nam được thế giới đánh giá là một trong những nước đạt thành tựu giảm tỉ lệ nghèo đói tốt nhất. Mặc dù có được tỉ lệ giảm nghèo nhanh nhưng vẫn còn đó nỗi lo về sự thiếu bền vững vì trong số những hộ nghèo hiện nay đa phần là những hộ gặp rất nhiều khó khăn để giảm nghèo, đồng thời những hộ cận nghèo cũng rất dễ bị tái nghèo khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, nhất là khi phải đối mặt với các vấn đề về sức khoẻ và cần đến sự chăm sóc y tế. Trong bối cảnh một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, khi mà thu nhập bình quân đầu người của người dân còn ở mức trung bình thấp thì bẫy nghèo do chi phí y tế là một thách thức lớn trong việc giảm nghèo bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Trước tình hình đó đã đặt ra cho ngành y tế một sự nghiệp chung rất quan trọng. Chăm sóc sức khoẻ nhân dân là một trong những công việc có ý nghĩa hết sức to lớn, mang lợi ích chung và lâu dài cho toàn xã hội. Với phương châm xây dựng một xã hội Xã hội chủ nghĩa bền vững và phát triển toàn diện, coi trọng yếu tố quyết định là con người thì không thể đặt các hoạt động y tế ra ngoài sự nghiệp chung của toàn xã hội được. Do đó, sự nghiệp y tế là yêu cầu tất yếu khách quan của chế độ xã hội ở nước ta và phải nhằm thực hiện những mục tiêu để đem lại những kết quả về chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở mức cao nhất. Phấn đấu để mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng, đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát
  12. 2 triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần, giảm tỉ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi. Để làm được điều đó, đòi hỏi ngành y tế phải có một hệ thống chăm sóc sức khoẻ thật sự hiệu quả, dễ dàng tiếp cận, với mức chi phí hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả của đại đa số người dân. Trong đó, việc giảm gánh nặng chi phí y tế cho người dân là mục tiêu cụ thể mà ngành y tế nước ta cần phải sớm đạt được. Trong những năm qua, đã có rất nhiều chính sách, giải pháp hỗ trợ y tế được ban hành như: chính sách tăng đầu tư cho y tế mà trong đó chú trọng ưu tiên kinh phí chăm sóc sức khoẻ cho người dân ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người; tăng kinh phí để phát triển mạng lưới y tế cơ sở; miễn giảm phí dịch vụ y tế cho người nghèo; mở rộng bảo hiểm y tế... Tuy nhiên, nỗi lo về gánh nặng chi phí cho y tế vẫn còn là nỗi lo lớn của một bộ phận không nhỏ người dân, nhất là đối với những người thuộc diện hộ nghèo. Trong nhiều trường hợp, dù người nghèo đã được cấp miễn phí bảo hiểm y tế, song mức chi cho y tế ở nhóm nghèo vẫn cao so với mức sống của họ, vì thế họ đã phải cắt giảm các khoản chi tiêu cần thiết khác dành cho lương thực, thực phẩm, quần áo, nhu yếu phẩm, giáo dục..., thậm chí còn phải cầm cố, bán đi tài sản hoặc vay mượn để có thể chi trả cho các khoàn chi phí y tế những khi gặp phải các vấn đề về sức khoẻ, dẫn đến kinh tế gia đình suy kiệt, rất khó khăn trong việc thoát nghèo. Đứng trước thực trạng trên, thông qua khuôn khổ của một bài luận văn thạc sĩ, tác giả mong muốn đi sâu phân tích đề tài “những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam” để từ đó góp phần cung cấp những cơ sở lý luận, bằng chứng thực tiễn cho việc nhận xét, đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách chăm sóc sức khoẻ hiện hành, đồng thời góp phần kiến nghị giải pháp bổ sung cho chính sách ngày càng công bằng và hiệu quả hơn. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
  13. 3 Nghiên cứu những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam nhằm phát hiện ra những khó khăn đang tồn tại và đề ra những giải pháp - kiến nghị góp phần bổ sung cho chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng công bằng và hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Nghiên cứu về thực trạng chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam. - Xác định và phân tích những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam. - Dựa trên kết quả nghiên cứu, gợi ý những giải pháp - kiến nghị nhằm giảm bớt gánh nặng chi phí y tế cho hộ nghèo, góp phần bổ sung cho chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng công bằng và hiệu quả hơn. Câu hỏi nghiên cứu: Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung đi sâu phân tích và trả lời những câu hỏi sau: - Những yếu tố kinh tế - xã hội nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của những hộ nghèo tại Việt Nam và tác động của chúng như thế nào ? - Nhà nước cần có chính sách gì để hỗ trợ chi phí y tế cho hộ nghèo và hướng đến việc đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân ? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mức chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam, thời điểm sử dụng bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam 2014. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hộ nghèo trên phạm vi cả nước, ở cả khu vực thành thị và nông thôn. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tư liệu, tài liệu thứ cấp để xem xét, hệ thống hoá và tóm tắt những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên
  14. 4 quan; thu thập thông tin số liệu thực tế từ các báo cáo về dân số, y tế, tình trạng nghèo đói,... của Việt Nam và sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích dữ liệu. Đề tài sử dụng kết hợp 2 phương pháp là: (1) Phương pháp thống kê để tổng hợp, xử lý, phân tích thông tin, số liệu về dân số, y tế, chăm sóc sức khoẻ, tình trạng nghèo đói... từ bộ dữ liệu VHLSS 2014, WHO, Bộ Y tế, Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam (UNFPA), Nhóm hợp tác hành động vì công bằng sức khoẻ ở Việt Nam (PAHE)... Từ đó, đưa ra những nhận xét và phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam với các yếu tố kinh tế - xã hội để làm cơ sở cho việc so sánh và định hướng kết quả nghiên cứu định lượng. (2) Phương pháp phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định và đánh giá mức độ của những yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam. 1.5. Kết cấu luận văn Nhằm đạt được tính thống nhất, xuyên suốt trong việc trình bày và nội dung các phần được kết nối chặt chẽ với nhau, kết cấu của luận văn này sẽ bao gồm 6 chương. Trong đó: Chương 1: Giới thiệu chung. Là chương mở đầu của luận văn, chương này trình bày nội dung tổng quát của đề tài bao gồm những vấn đề: lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Chương này tập trung trình bày về các khái niệm, cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài để từ đó làm cơ sở xây dựng khung phân tích. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
  15. 5 Chương này đề xuất phương pháp nghiên cứu, trình bày chi tiết mô hình sử dụng để phân tích dữ liệu, cũng như mô tả đặc điểm cụ thể của nguồn dữ liệu được sử dụng cho đề tài. Chương 4: Tổng quan ngành y tế và thực trạng chi tiêu y tế ở Việt Nam Chương này mô tả cái nhìn tổng quan về ngành y tế cũng như thực trạng chi tiêu y tế ở Việt Nam trong những năm qua để hỗ trợ thêm cho việc phân tích đề tài. Chương 5: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương này trình bày kết quả xử lý dữ liệu (sử dụng phần mềm thống kê STATA) và chọn lọc các kết quả quan trọng để phân tích ý nghĩa của các chỉ số trong mô hình. Từ đó đưa ra những bình luận, nhận xét về vấn đề nghiên cứu, về sự tác động và vai trò của các biến lên thuộc tính nghiên cứu. Chương 6: Kết luận và kiến nghị Là chương tóm lược lại kết quả nghiên cứu của đề tài, từ đó đưa ra những kiến nghị chính sách mang ý nghĩa thực tiễn. Bên cạnh đó còn đánh giá lại những mặt hạn chế của đề tài và đề xuất mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.
  16. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Trong chương 1, tác giả đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chương 2 này, tác giả sẽ trình bày về những khái niệm và cơ sở lý thuyết để làm nền tảng cho việc phân tích đề tài, đồng thời cũng lược khảo một số kết quả nghiên cứu ngoài nước và trong nước có liên quan để làm cơ sở xây dựng khung phân tích. 2.1. Khái niệm về chăm sóc sức khoẻ và chi tiêu y tế hộ gia đình 2.1.1. Chăm sóc sức khoẻ Chăm sóc sức khoẻ thường được định nghĩa là tập hợp những hàng hoá, dịch vụ có mục đích chính là cải thiện hay phòng ngừa sự đi xuống trong sức khoẻ (Pauly, 1978, 1988). Việc chúng ta sản xuất và cung ứng cho nhu cầu sức khoẻ của chính mình bằng cách đầu tư vào các hoạt động chăm sóc sức khoẻ có thể được phân thành 2 loại là: hành vi cá nhân và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Trong phạm vi này, sức khoẻ của mỗi người một phần phụ thuộc vào lối sống của cá nhân họ, nhưng phần lớn được quyết định bởi các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Đây có lẽ là lý do mà chúng ta vẫn thường dùng 2 từ “bảo hiểm sức khoẻ” và “bảo hiểm y tế” tương đương nhau, mặc dù các hợp đồng bảo hiểm này về bản chất chỉ đảm bảo chi trả chi phí cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ chứ không phải là công cụ đảm bảo cho chính sức khoẻ của chúng ta. Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cũng là một loại hàng hoá đặc biệt. Đặc tính quan trọng nhất của hầu hết các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ là phần lớn người tiêu dùng biết rất ít về chúng, hiện tượng mà các nhà kinh tế học vẫn thường gọi là thông tin bất cân xứng. Không phải ai trong chúng ta cũng có khả năng và điều kiện nghiên cứu y học, đó là lý do mà xã hội cần các bác sĩ - những người được đào tạo một cách nghiêm ngặt và chuẩn xác trong một thời gian rất dài. Về cơ bản, chúng ta không có đầy đủ thông tin về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, chính vì vậy, việc tiêu dùng các dịch vụ này đòi hỏi phải có niềm tin vào các nhà cung ứng.
  17. 7 Ngoài ra cũng chính vì người bệnh thiếu thông tin về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nên các nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu và các quyết định tiêu dùng những dịch vụ này. Nếu các bác sĩ bảo rằng chúng ta cần phải tái khám thêm 1 lần nữa, hầu hết chúng ta sẽ nghe theo, và tất nhiên là phải trả phí thêm 1 lần nữa. Chỉ có bác sĩ mới biết được điều này có thật sự cần thiết hay không. Chình vì vậy, nhu cầu của người bệnh bị dẫn dụ bởi bác sĩ, và nếu sụ dẫn dụ này không phải là điều tốt nhất cho bệnh nhân thì nó sẽ dẫn đến sự phân bổ nguồn lực không hiệu quả. 2.1.2. Chi tiêu y tế hộ gia đình (1) Hộ gia đình Hộ gia đình là một tế bào của xã hội, là một trong những đơn vị ảnh hưởng đến các quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế. Blow (2004) định nghĩa hộ gia đình có thể chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng một nhà, sinh hoạt và chia sẻ các công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết phải có quan hệ huyết thống. Trong hộ gia đình sẽ có một hoặc nhiều đơn vị thành viên nhỏ, với mỗi đơn vị thành viên nhỏ có thể chỉ gồm một người lớn duy nhất, hoặc một cặp vợ chồng có hoặc không có trẻ em phụ thuộc. Theo điều 106 Bộ luật dân sự Việt Nam (2005) định nghĩa hộ gia đình là các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định và là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự các lĩnh vực này. Theo điều 107 Bộ luật dân sự Việt Nam (2005) định nghĩa chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Nghiên cứu của Van Minh và cộng sự (2013) đã nhận định rằng hộ gia đình Việt Nam là nơi chi trả hầu hết các chi phí y tế, chính vì vậy hộ gia đình có thể phải
  18. 8 đối mặt với thảm hoạ chi phí y tế và từ đó dẫn đến nghèo đói do thanh toán chi tiêu y tế quá mức. (2) Nghèo và hộ nghèo Định nghĩa về nghèo: Theo Liên Hiệp Quốc, nghèo là tình trạng không có cơ hội và lựa chọn. Nghèo nghĩa là thiếu các năng lực cơ bản để tham gia hiệu quả vào xã hội, không có đủ thức ăn và quần áo, không được đi học và tiếp cận các dịch vụ y tế, không có đất đai để trồng trọt hay không có việc làm để nuôi sống bản thân và không tiếp cận được tín dụng. Bộ phận dân số nghèo sẽ có khả năng cao không được an toàn, không có tiếng nói và dễ bị bỏ rơi hay dễ bị tổn thương trong xã hội (United Nations, 1998). Hiểu một cách đơn giản hơn, Ngân hàng Thế giới cho rằng nghèo là tình trạng không có đủ nguồn lực để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của con người (World Bank, 2005). Hộ nghèo: Theo chuẩn nghèo Việt Nam giai đoạn 2011-2015, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (hay 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; và hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (hay 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. (3) Chi tiêu của hộ Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, chi tiêu hộ gia đình là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tự sản, tự tiêu về lương thực, thực phẩm, phi lương thực và các khoản chi tiêu khác (biếu, đóng góp...). Các khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi phí sản xuất, thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự. (4) Chi tiêu y tế hộ gia đình
  19. 9 Chi tiêu y tế là mọi khoản chi cho các hoạt động y tế mà mục tiêu đầu tiên là để nâng cao, phục hồi, hoặc duy trì sức khoẻ cho toàn bộ dân số và cho cá nhân của một quốc gia. Những chi tiêu này bao gồm cả chi thường xuyên và chi cho hoạt động đầu tư phát triển. Định nghĩa này được áp dụng cho bất kể chủ thể/đơn vị đứng ra trả tiền là Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình hay các tổ chức tư nhân và đơn vị nhận tiền/đơn vị cung ứng dịch vụ thuộc Nhà nước quản lý, hay do tư nhân quản lý. Bao gồm các hoạt động y tế sau: - Hoạt động nâng cao sức khoẻ, phòng tránh bệnh tật - Hoạt động chữa bệnh, giảm tử vong - Hoạt động chăm sóc y tế với các bệnh mãn tính, cần các chăm sóc điều dưỡng - Các chăm sóc y tế khác Một cách cụ thể hơn, chi tiêu y tế hộ gia đình là mọi khoản chi trực tiếp của hộ gia đình chi khi ốm đau phải khám, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ, hàng hoá y tế. Bao gồm: viện phí đã trả bất kể đơn vị cung ứng dịch vụ là công hay tư, tiền xét nghiệm, mua thuốc men, vật tư, thiết bị... bất kể là tự mua hay có đơn của thầy thuốc, mua tại bệnh viện, cơ sở Nhà nước hay cơ sở tư nhân. Những khoản người dân đóng góp để mua bảo hiểm y tế không tính ở đây (vì đã được tính trong chi của quỹ bảo hiểm y tế). (Theo Vụ kế hoạch tài chính - Bộ Y tế) 2.2. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng 2.2.1. Học thuyết Maslow về tháp nhu cầu Con người có 2 nhóm nhu cầu là: nhu cầu cơ bản và nhu cầu cao cấp (Maslow, 1943). - Nhu cầu cơ bản là những nhu cầu phục vụ cho đời sống hàng ngày, để duy trì cuộc sống. Đây là những nhu cầu tối cần thiết, nếu thiếu thì con người không thể tồn tại.
  20. 10 - Nhu cầu cao cấp là những nhu cầu liên quan đến tinh thần của cá nhân, liên quan đến các hoạt động của cá nhân trong gia đình, xã hội mình đang sống và làm việc. Maslow đã mô hình hoá nhu cầu con người thành hình tháp 5 tầng vời tầng đáy là các nhu cầu cơ bản và tầng đỉnh lá các nhu cầu cao cấp. - Tầng 1: là những nhu cầu vật chất tối thiểu, bắt buộc phải có, không thể thiếu để con người tồn tại hàng ngày (thức ăn, nước uống...) - Tầng 2: nhu cầu về an toàn (an toàn thân thể, sức khoẻ...) - Tầng 3: nhu cầu được giao lưu với những người khác trong cộng đồng, xã hội (muốn được ở trong một cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè tin cậy...) - Tầng 4: nhu cầu được yêu mến, quý trọng (cần có cảm giác được tôn trọng, tin tưởng) - Tầng 5: nhu cầu khẳng định bản thân (muốn được thể hiện khả năng và được công nhận) Như vậy, các nhu cầu về y tế và chăm sóc sức khoẻ thuộc tầng thứ 2, chúng có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ xếp sau những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người. 2.2.2. Lý thuyết về cầu hàng hoá Cầu hàng hoá là lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng mua tại những mức giá khác nhau ở một thời điểm nhất định. Đường cầu hàng hoá sẽ thay đổi khi chịu tác động của những yếu tố sau: - Thu nhập: là yếu tố xác định khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập gia tăng, họ sẽ sẵn lòng chi tiêu cho một loại hàng hoá, dịch vụ với số lượng nhiều hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1