intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

34
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các mô hình sản xuất rau an toàn, trong đó trọng tâm là tạo điều kiện để người dân được tiếp cận với các kỹ thuật chăm sóc hiện đại hơn nâng cao chất lượng sản phẩm rau an toàn. Để nông sản của huyện Nho Quan nói chung, trong đó có sản xuất rau an toàn phát triển, thiết nghĩ, thời gian tới, huyện cần có sự đầu tư thỏa đáng hơn cho những chương trình như thế này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH THỊ THU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN – 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH THỊ THU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Nho Quan, ngày tháng năm 2019 Trịnh Thị Thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc cô TS. Kiều Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế nông nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng nông nghiệp huyện Nho Quan, Phòng thống kê huyện Nho Quan và một số phòng của huyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích hoàn thành luận văn./. Nho Quan, ngày tháng năm 2019 Trịnh Thị Thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ................................................................ ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn .................... 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 5 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn.............. 17 1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế về sản xuất rau an toàn ......................... 19 1.2.1. Hiệu quả kinh tế rau an toàn ở một số nước trên thế giới .......................... 19 1.2.2. Tình hình phát triển và hiệu quả sản xuất rau an toàn ở Việt Nam ........... 23 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu .................... 27 1.4. Bài học kinh nghiệm về sản xuất rau an toàn cho huyện Nho Quan............ 28 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30 2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình .................................... 30 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................... 30 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 34 2.1.2.1. Nhân khẩu và lao động của huyện Nho Quan ......................................... 35 2.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng của huyện Nho Quan............................................ 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến sản xuất rau an toàn của huyện Nho Quan ..................................................... 41 2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 42 2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 43 2.3.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................................... 43 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................... 43 2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin................................................................... 45 2.3.4. Phương pháp xử lý thông tin........................................................................ 46 2.3.5. Phương pháp phân tích ................................................................................. 46 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 46 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 50 3.1. Tình hình sản xuất rau an toàn của huyện Nho Quan ................................... 50 3.2. Thực trạng sản xuất và đánh giá hiệu quả sản xuất ra an toàn của các hộ điều tra trên địa bàn huyện Nho Quan .................................................................. 53 3.2.1. Thông tin cơ bản của hộ sản xuất an toàn huyện Nho Quan ................... 53 3.2.2. Quy trình và tình hình sản xuất rau an toàn của huyện Nho Quan............ 54 3.2.3. Kết quả sản xuất rau an toàn của các hộ điều tra ở huyện Nho Quan ....... 68 3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế bình quân trên ha của các hộ sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan ........................................................................ 72 3.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan ..................................................................................................... 74 3.3.1. Đầu tư thâm canh .......................................................................................... 74 3.3.2. Kỹ thuật ......................................................................................................... 75 3.3.3. Ảnh hưởng của thị trường ............................................................................ 76 3.3.4. Yếu tố về rủi ro đối với hộ sản xuất rau an toàn ......................................... 77 3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn của huyện Nho Quan tỉnh Nho Quan ............................................................................................... 78 3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 78 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 79 3.5. Giải pháp sau khi phân tích nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn . 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.5.1. Cơ sở khoa học của việc đưa ra giải pháp................................................... 80 3.5.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn ............... 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQC : Bình quân chung CC : Cơ cấu CĐ : Cao đẳng DT : Diện tích FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc GCN : Giấy chứng nhận HĐND : Hội đồng nhân dân KTTT : Kinh tế trang trại KH-CN : Khoa học - công nghệ NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTTS : Nuôi trồng thủy sản PTTH : Phổ thông trung học SL : Số lượng SX : Sản xuất SX-KD : Sản xuất - kinh doanh TDTT : Thể dục thể thao TSCĐ : Tài sản cố định TT : Trang trại TTATXH : Trật tự an toàn xã hội THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân VAC : Vườn ao chuồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Cơ sở pháp lý các tiêu chuẩn rau an toàn ở Việt Nam hiện nay ......... 11 Bảng 1.2. Diện tích gieo trồng rau an toàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.............. 27 Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018.. 33 Bảng 2.2: Tình hình nguồn nhân lực của huyện Nho Quan năm 2018 .............. 35 Bảng 2.3: Thành phần dân tộc tại huyện Nho Quan năm 2018 ......................... 36 Bảng 2.4: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Nho Quan giai đoạn 2016 -2018...... 36 Bảng 3.1: Diện tích và diện tích gieo trồng theo nhóm rau an toàn ............... 51 của huyện Nho Quan năm 2016 - 2018........................................................... 51 Bảng 3.2: Tình hình về sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 51 Bảng 3.3. Thông tin cơ bản bình quân của các hộ được điều tra về sản xuất rau an toàn thuộc huyện Nho Quan năm 2018 ................................................ 53 Bảng 3.4. Lựa chọn nguồn cung cấp giống của nông dân .............................. 55 Bảng 3.5. Diễn biến tình hình sử dụng phân bón của hộ sản xuất rau an toàn năm 2016-2018................................................................................................ 56 Bảng 3.6. Sử dụng phân bón của hộ trồng rau an toàn ở huyện Nho Quan năm 2018 ................................................................................................................. 57 1 ....................................................................................................................... 57 Bảng 3.7. Diễn biến tình hình sử dụng thuốc BVTV của hộ sản xuất rau an toàn huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ................................................... 58 Bảng 3.8: Diện tích gieo trồng rau an toàn của các hộ điều tra giai đoạn 2016- 2018 ................................................................................................................. 62 Bảng 3.9: Năng suất rau và rau an toàn của xã điều tra ở huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 65 Bảng 3.10: Sản lượng rau và rau an toàn của xã điều tra ở huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii Bảng 3.11: Giá trị sản xuất bình quân của các hộ sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan năm 2018 ...................................................................... 68 Bảng 3.12: Chi phí sản xuất trung gian bình quân của các hộ sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan năm 2018................................................. 69 Bảng 3.13: Giá trị tăng thêm bình quân của các hộ sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan năm 2018 ................................................................ 70 Bảng 3.14: Tổng chi phí sản xuất bình quân của các hộ sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan năm 2018......................................................... 71 Bảng 3.15: Thu nhập hỗn hợp bình quân của các hộ sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan năm 2018 ................................................................ 72 Bảng 3.16: Hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 mô hình rau của các hộ trồng rau trên địa bàn huyện Nho Quan năm 2018 .................................................. 73 Bảng 3.17: Sự tin tưởng vào rau an toàn ở huyện Nho Quan ......................... 76 Bảng 3.18: Mức độ rủi ro đối với hộ sản xuất rau sạch trên địa bàn huyện ... 77 Nho Quan ........................................................................................................ 77 Bảng 3.19. Diện tích trồng rau an toàn của huyện hiện tại và dự kiến đến 2025 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ Họ và tên: Trịnh Thị Thu Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu 1.1. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế đối với SXR an toàn; - Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình; - Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình; - Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 1.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế của một số mô hình SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. 1.3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng - Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. x - Phương pháp điều tra bảng hỏi - Phương pháp tổng hợp, phân tích, viết báo cáo 2. Kết luận Qua nghiên cứu sản xuất rau an toàn của huyện Nho Quan chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: Việc sản xuất rau an toàn có chất lượng đảm bảo, một cách ổn định quanh năm cho người dân huyện Nho quan và huyện lân cận đã trở thành vấn đề đang được quan tâm đối với người sản xuất nông nghiệp và ngành sản xuất rau an toàn. Thúc đẩy sản xuất và thị trường rau an toàn phát triển, góp phần vào thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp ở Nho Quan hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội và bảo vệ môi trường sống. Kết quả sản xuất rau an toàn đã góp phần làm thay đổi cơ bản tập quán canh tác cũ, thay đổi tư duy đối với cả người sản xuất và người tiêu dùng vấn đề xã hội hóa sản xuất rau an toàn được thực hiện. Những mô hình sản xuất rau an toàn đem lại hiệu quả kinh tế cao như: cà chua, dưa chuột, bắp cải, xu hào…. Hiệu quả về kinh tế chỉ là một phần mà mô hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn sạch, an toàn ở các xã Văn Phong, Lạng Phong và Yên Quang đang đem lại, nhưng điều quan trọng hơn là mô hình đã tạo sự chuyển biến tích cực cả về nhận thức, tư tưởng, hành động của người nông dân, giúp họ hiểu được trong sản xuất, kinh doanh, chất lượng sản phẩm mới là điều quan trọng. Không những thế, sản xuất rau theo tiêu chuẩn an toàn còn thúc đẩy sự kết nối giữa sản xuất với thị trường, từ đó mang lại lợi ích cao hơn cho người sản xuất, từng bước xây dựng thương hiệu cho rau, quả an toàn, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng trên địa bàn huyện. Sản xuất rau an toàn của các hộ còn có những khó khăn: quy mô sản xuất nhỏ, chưa được tập huấn nhiều về cách chăm bón đúng quy trình đem lại hiệu quả cao, chưa được sự đầu tư của Nhà nước; một số bộ phận hộ chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa về sản xuất rau an toàn; Kinh tế của nhiều hộ dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. xi còn khó khăn. Vẫn còn có những cán bộ chưa hiểu rõ về sản xuất rau an toàn nên truyền đạt lại cho người dân không cụ thể. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn của các địa phương còn nhiều các thủ tục rắc rối. Các chính sách chưa đầy đủ và chưa cụ thể. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các mô hình sản xuất rau an toàn, trong đó trọng tâm là tạo điều kiện để người dân được tiếp cận với các kỹ thuật chăm sóc hiện đại hơn nâng cao chất lượng sản phầm rau an toàn. Để nông sản của huyện Nho Quan nói chung, trong đó có sản xuất rau an toàn phát triển, thiết nghĩ, thời gian tới, huyện cần có sự đầu tư thỏa đáng hơn cho những chương trình như thế này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế, ngành nông nghiệp luôn được coi trọng hàng đầu hướng tới đầu tư SXNN theo hướng 4.0, do vậy Nhà nước đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp. Trong đó được chú trọng nhất là SXR an toàn, rau theo hướng hữu cơ…. Sản xuất ra an toàn đã được người dân cả nước quan tâm ,vì rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người. Sử dụng rau xanh trong bữa ăn hàng ngày của người dân không những bổ sung thêm các vitamin, khoáng chất và xơ giúp tăng khả năng tiêu hóa mà còn giúp hạn chế các loại bệnh béo phì,tiểu đường, tim mạch, gout... Nghề trồng rau đem lại thu nhập bền vững và ổn định cho người sản xuất. Song thực tế hiện nay các loại bệnh tật gia tăng trong xã hội trong đó có bệnh ung thư đang là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi trong số bệnh nhân ung thư tử vong hiện nay ở nước ta có tới 35% liên quan đến sử dụng thực phẩm bẩn trong đó có rau không an toàn. Tình trạng không kiểm soát được một cách có hiệu quả nguồn thực phẩm nói chung và rau nói riêng có nhiều nguyên nhân. Trước hết phải kể đến là tình trạng sản xuất tùy tiện, vì lợi nhuận cá nhân người trồng rau đã sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không đúng kỹ thuật, không đúng nồng độ, liều lượng, thời gian cách ly và quá ngưỡng an toàn. Bên cạnh đó, sản xuất cá thể nhỏ lẻ của từng hộ dân thiếu sự quản lý chặt chẽ và đồng bộ đang là một trở ngại lớn đối với công tác giám sát chất lượng rau hiện nay. Một vấn đề nữa, giữa người sản xuất và nhà phân phối chưa có tiếng nói chung và chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng. Những năm gần đây, nước ta cảnh báo về ngộ độc thực phẩm trên mọi phương tiện thông tin đại chúng. Theo số liệu chưa đầy đủ của Bộ y tế năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 2 2015 - 2017 có 440 ca ngộ độc thực phẩm với hơn 8000 người bị và 122 người bị chết, thêm vào đó đời sống của nhân dân ngày càng tăng nhu cầu sử dụng rau an toàn là rất chính đáng và vô cùng cần thiết (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2018). Nho Quan là huyện nguồn thu nhập chính vẫn là nông nghiệp, trong những năm gần đây đã và đang phát triển một số mô hình nhỏ của các hộ gia đình đã SXR an toàn đang được phát triển tại các xã trong địa bàn huyện về sản lượng à chất lượng đều tăng lên. Xã Yên Quang, xã Văn Phong, xã Lạng Phong là các xã thuộc huyện Nho Quan các xã này đang phát triển nông nghiệp chủ yếu là sản xuất rau an toàn trồng những loại rau với quy mô nhỏ. Các hộ sản xuất rau an toàn khá nhiều nên đã đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình nói riêng và cho toàn huyện nói chung . .Nhưng với những diện tích manh mún, chưa có những lớp tập huấn cho các hộ về nâng cao sản xuất rau an toàn. Từ những hạn chế đó làm cho hiệu quả kinh tế của việc SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan giảm đi cả về số lượng cũng như chất lượng. Từ đó, để góp phần phát huy những tiềm năng, lợi thế và khắc phục những hạn chế trong SXR an toàn của huyện Nho Quan nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXR an toàn của huyện. Đó là lý do chính mà tôi chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế đối với SXR an toàn; - Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình; - Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 3 - Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài đề là các vấn liên quan đến hiệu quả kinh tế của một số mô hình SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu + Nghiên cứu về đặc điểm của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. + Nghiên cứu tình hình sản xuất, tiêu thụ và đánh giá hiệu quả kinh tế một số loại rau chủ yếu là Bí đỏ, cà chua, cải bắp theo hướng SXR an toàn. + Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của một số mô hình SXR an toàn. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.; - Về Thời gian: + Số liệu thứ cấp được thu thập qua 3 năm 2016-2018. + Số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát năm 2018. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn đã góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế của một số mô hình SXR an toàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 4 Luận văn đã chọn được phương pháp nghiên cứu và xây dựng được hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã nghiên cứu phân tích được thực trạng, chỉ ra được những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân các hạn chế về hiệu quả kinh tế của một số mô hình sản xuất ra an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan, Luận văn cũng đã xác định các căn cứ và định hướng để đề xuất giải pháp và chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của một số mô hình SXR an toàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm và yếu tố sản xuất * Khái niệm về sản xuất - Theo giáo trình triết học Mác-Lênin (2005): Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần, và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của huyện hội (Phạm Tiến Dũng, Vũ Đình Tôn, 2013). - Theo tác giả Nguyễn Văn Ngọc, trường ĐH Kinh tế quốc dân thì: “Sản xuất là hoạt động kết hợp các đầu vào nhân tố như lao động, tư bản , đất đai (đầu vào cơ bản) và/hoặc nguyên liệu (đầu vào trung gian) để tạo ra hàng hóa và dịch vụ (sản phẩm,sản lượng, đầu ra). Hoạt động này chủ yếu được khu vực doanh nghiệp thực hiện và người quản lý doanh nghiệp - tức người có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp để kết hợp các đầu vào nhân tố - được coi là doanh nhân hay nắm giữ năng lực kinh doanh. Mối liên hệ giữa sản lượng hàng hóa hoặc dịch vụ và đầu vào nhân tố được gọi là hàm sản xuất”. Nó cũng quyết định chi phí sản xuất của doanh nghiệp và vì vậy còn được gọi là hàm chi phí (Lê Văn Lương, 2008). - Theo quan điểm của tác giả thì: “Sản xuất là hoạt động kết hợp các yếu tố đầu vào như: lao động, vốn, đất đai hoặc nguồn nguyên liệu đầu vào để tạo ra hàng hóa và dịch vụ (sản phẩm, sản lượng) đầu ra” * Yếu tố sản xuất rau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 6 Kinh tế học cổ điển phân biệt các yếu tố sản xuất được sử dụng trong sản xuất hàng hóa: - Đất hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên) - các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên chẳng hạn như đất đai và khoáng chất. Chi phí cho việc sử dụng đất là địa tô. - Sức lao động - các hoạt động của con người được sử dụng trong sản xuất. Chi phí thanh toán cho sức lao động là lương. - Vốn (tư bản) - Các sản phẩm do con người làm ra hay công cụ sản xuất) được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khác. Vốn bao gồm máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Trong ý nghĩa chung, chi phí thanh toán cho vốn gọi là lãi suất. 1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về SXR an toàn a. Khái niệm sản xuất rau an toàn Sản xuất rau an toàn là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, đất đai, giống, phân bón.... để tạo ra các sản phẩm đầu ra là rau an toàn đạt tiêu chuẩn quy định nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. SXR là một ngành trong SXNN. vì vậy muốn hiểu về rau an toàn chúng ta đi từ khái niệm về nền nông nghiệp. Hiện nay trên thế giới cũng như nước ta có hai quan niệm về nền nông nghiệp sạch là nông nghiệp sạch tương đối và nông nghiệp sạch tuyệt đối. Trong đó nông nghiệp sạch tương đối là nền nông nghiệp có sự kết hợp các biện pháp thâm canh hiện đại, đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh học kỹ thuật cao với các biện pháp hữu cơ để giảm thiểu mức thấp nhất việc sử dụng các loại phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học nhằm hạn chế tối đa tác động xấu của sản xuất đến môi trường. Đồng thời các sản phẩm sản xuất không có hoặc có dưới mức cho phép các dư lượng chất độc nền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 7 nông nghiệp này được áp dụng phổ biến ở các nước phát triển (Lưu Thái Bình, 2012). Nông nghiệp sạch tuyệt đối là nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, nền nông nghiệp này người ta áp dụng các biện pháp hữu cơ và sinh học trở lại với các chế độ canh tác tự nhiên, không dùng các loại phân bón hóa học hay thuốc bảo vệ thực vật hóa học. nó được trồng ở nhà lưới, nhà kính với các yếu tố độc hại của môi trường bên ngoài. Nền nông nghiệp này chủ yếu chỉ được áp dụng ở các nước phát triển vì họ có nền nông nghiệp tiên tiến có điều kiện về kinh tế để đầu tư vốn cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật cho SXNN (Lưu Thái Bình, 2012). Từ những quan điểm đó mà, tổ chức y tế thế giới (WHO) tổ chức nông lương thế giới (FAO) đã chỉ rõ rau an toàn phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Rau đảm bảo phẩm cấp, chất lượng không bị dự, dập nát, héo úa, không ngâm, ủ bằng chất hóa học độc hại. - Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng Nitrat (NO3), và kim loại nặng ở dưới mức cho phép. - Rau không bị sâu bệnh không có vi sinh vật cho người và gia súc. Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam đã đưa ra khái niệm rau an toàn tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 106/2007/QĐ - BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp & PTNT về ban hành quy định sản xuất kinh doanh rau an toàn (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2007). Rau an toàn (viết tắt là RAT): là những sản phẩm rau tươi (bao gồm các loại rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm; nấm thực phẩm) được sản xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy trình SXR an toàn. Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam cũng đưa ra chỉ số giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng, vi sinh vật gây hại trong việc SXR an toàn quy định tại Thông tư số 07/2013/TT- BNNPTNT về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất (Phụ lục 1), sơ chế và Quy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2