intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất Na dai và các cây ăn quả khác trên địa bàn huyện Chi Lăng (tỉnh Lạng Sơn); Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, cũng như phân tích SWOT ảnh hưởng đến phát triển sản xuất Na tại địa bàn nghiên cứu để từ đó có cơ sở đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NA DAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NA DAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG HOÀI AN THÁI NGUYÊN, NĂM 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và nhà trường. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo TS. Dương Hoài An người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu tới các bác, các cô, chú và các anh, chị đang công tác tại UBND huyện Chi Lăng cùng toàn thể nhân dân trong huyện Chi Lăng, đặc biệt là các hộ sản xuất Na tại địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................... ix MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 4 2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 4 2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu và điều tra .......................................................................... 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 5 4. Ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .............................................................................. 5 4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 5 4.2. Ý nghĩa thực tiễn: ................................................................................................... 5 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ........................................................................... 6 1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá và phân loại hiệu quả kinh tế ......................................... 12 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 14 1.2.1. Đặc điểm và giá trị dinh dưỡng của quả Na .................................................... 14 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây Na ..................................................... 15 1.2.3. Một số nghiên cứu có liên quan về đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây Na và các loại cây ăn quả khác ............................................................. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 1.2.4. Tình hình phát triển sản xuất Na dai ở Việt Nam ........................................... 22 1.2.5. Kết luận .............................................................................................................. 28 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 30 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Chi Lăng .................................................. 30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 30 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 32 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 35 2.3.1. Lựa chọn điểm nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu .................................. 35 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ........................................................... 36 2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin số liệu ........................................... 37 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 38 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất Na dai và một số cây ăn quả khác ....................... 38 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản sau thu hoạch Na dai.................................................................................................... 38 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất .................... 38 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 40 3.1. Sản xuất Na dai và một số cây ăn quả khác ở huyện Chi Lăng......................... 40 3.1.1. Sản xuất cây ăn quả ở huyện Chi Lăng............................................................ 40 3.1.2. Sản xuất và tiêu thụ Na dai ở huyện Chi Lăng ................................................ 48 3.1.3. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ Na dai huyện Chi Lăng ..................................... 52 3.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng.......................................... 55 3.2.1. Thông tin về số hộ sản xuất Na dai .................................................................. 55 3.2.2. Chi phí sản xuất Na dai của các nhóm hộ ........................................................ 57 3.2.3. Hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng ... 59 3.3. Phân tích SWOT về sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng .................. 62 3.4. Định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng .............................................................................................. 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.4.1. Định hướng phát triển sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng ............................. 66 3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng ........................................................................................................ 67 Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 69 1. Kết luận .................................................................................................................... 69 2. Khuyến nghị............................................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 72 PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật GTGT : Giá trị gia tăng HQKT : Hiệu quả kinh tế HTX : Hợp tác xã PTNT : Phát triển nông thôn QĐ-SHTT : Quyết định Sở hữu trí tuệ THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân : Vietnamese Good Agricultural Practices: VietGAP Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam VNĐ : Đồng tiền Việt Nam VSATTP : Về sinh an toàn thực phẩm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2017-2019 ............. 33 Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động ........................................................... 34 Bảng 2.3. Hộ điều tra khảo sát .......................................................................... 35 Bảng 3.1. Sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Chi Lăng năm 2018 .......... 40 Bảng 3.2. Thay đổi về diện tích một số cây ăn quả chủ yếu của huyện Chi Lăng năm 2016, 2017 và 2018 ................................................. 42 Bảng 3.3. Diện tích, năng xuất, sản lượng và giá bán các điểm điều tra ......... 46 Bảng 3.4. Một số thông tin chung về hộ sản xuất Na dai ................................. 56 Bảng 3.5. Chi phí sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra .............................. 58 Bảng 3.6. Tình hình sản xuất Na dai của các mô hình nhóm hộ điều tra ......... 60 Bảng 3.7. Hiệu quả tính trên một đơn vị diện tích ........................................... 61 Bảng 3.8. Hiệu quả trên mỗi đồng vốn ............................................................. 62 Bảng 3.9. Phân tích SWOT sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng ....................... 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Cơ cấu cây ăn quả ở huyện Chi Lăng ............................................... 41 Hình 3.2. Thay đổi diện tích trồng cây ăn quả của huyện Chi Lăng ................ 43 Hình 3.3. Năng suất các loại cây ăn quả huyện Chi Lăng ................................ 44 Hình 3.4. Sản lượng các cây ăn quả chủ yếu của huyện Chi Lăng .................. 45 Hình 3.5. Diện tích, năng xuất, sản lượng và giá bán các điểm điều tra qua các năm....................................................................................................... 47 Hình 3.6. Hệ thống tổ chức sản xuất và tiêu thụ Na dai huyện Chi Lăng ........ 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn”. Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất Na dai và các cây ăn quả khác trên địa bàn huyện Chi Lăng (tỉnh Lạng Sơn); Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, cũng như phân tích SWOT ảnh hưởng đến phát triển sản xuất Na tại địa bàn nghiên cứu để từ đó có cơ sở đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra cũng như thảo luận nhóm với những người có liên quan để thu thập số liệu. Số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích bằng các phương pháp: Thống kê mô tả, so sánh, phân tích lợi ích - chi phí và phân tích SWOT. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Na dai có vị trí và vai trò quan trọng trong số các cây ăn quả trên địa bàn huyện Chi Lăng, góp phần phát triển nông nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của địa phương. Diện tích Na dai liên tục tăng, từ 1.426,01 ha năm 2016, lên 1.526,01 ha năm 2017, tăng hơn 100 ha so với năm 2016 và đạt 1.576 ha năm 2018, tăng hơn 49,99 ha so với năm 2017 và tăng thêm 149,99 ha so với năm 2016. Về mặt hiệu quả kinh tế, cây Na dai cũng giữ vai trò là một cây chủ lực của người dân địa phương. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có sự sai khác giữa các hộ sản xuất Na dai trên địa bàn, thông qua các chỉ số về sản lượng, năng suất, chi phí cũng như lợi nhuận từ việc trồng Na. Về chi phí sản xuất Na dai của các hộ điều tra, nhóm hộ 4 (nhóm hộ là thành viên hợp tác xã, theo VietGAP) là nhóm hộ có chi phí bình quân sản xuất 1 ha Na dai là cao hơn so Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. x với 3 nhóm hộ còn lại. Về giá trị sản xuất, nhóm hộ 3 cho kết quả cao nhất (8.987.760.000 đồng) và nhóm hộ 2 cho kết quả thấp nhất, do có sự chênh lệch về diện tích sản xuất cây Na dai của các nhóm hộ. Xét trên một đơn vị diện tích (ha) thì nhóm hộ 4 lại cho kết quả cao nhất. Hộ sản xuất là thành viên HTX không sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP có hiệu quả đồng vốn cao hơn, chứng tỏ vai trò của HTX trong tổ chức sản xuất Na, tuy nhiên kỹ thuật sản xuất còn chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc đưa khoa học kĩ thuật vào sản xuất Na dai trên địa bàn, mà trực tiếp là tiêu chuẩn VietGAP chưa được các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu chấp nhận. Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng cần thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp cơ bản như: Nhóm giải pháp về đảm bảo quy trình kỹ thuật, nhóm giải pháp về đất đai và quy hoạch vùng sản xuất, nhóm giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng và thị trường tiêu thụ sản phẩm Na dai và nhóm giải pháp cụ thể với từng nhóm hộ trồng Na. Tác giả Nguyễn Thị Hường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, sản xuất nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước, góp phần vào sự ổn định, tăng trưởng kinh tế mỗi quốc gia. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện tự do hóa thương mại thì việc cạnh tranh sản xuất các loại mặt hàng khác nhau trở nên rất quyết liệt, gay gắt hơn. Trồng trọt luôn là ngành quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nông nghiệp nước ta. Ngành trồng trọt nói chung, cây ăn quả nói riêng luôn là ngành đóng góp lớn vào GDP của ngành nông nghiệp nói riêng và kinh tế của quốc gia nói chung. Bên cạnh đó nước ta có lợi thế về các loại hoa quả nhiệt đới, có nhiều loại quả đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao đang là một trong những hướng phát triển bền vững trong nông nghiệp Việt Nam. Những năm gần đây, trước tình hình kinh tế hội nhập, ngành trái cây Việt Nam được quan tâm sâu sắc để phục vụ nhu cầu trong nước và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, diện tích cây ăn quả nước ta tăng khá nhanh và là một trong những ngành đóng góp rất lớn vào GDP của nông nghiệp và đã được hình thành ở nhiều vùng phù hợp với lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát huy lợi thế vốn có của nó. Như vậy việc đẩy mạnh phát triển sản xuất cho các sản phẩm nông sản là thiết yếu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013). Hiện Nay, cây ăn quả trở thành một trong những loại cây là thế mạnh kinh tế ở Việt Nam, sản phẩm của cây ăn quả ngoài cung cấp cho thị trường trong nước còn là nguồn xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, sản phẩm của cây ăn quả ngoài sử dụng ăn tươi còn là nguyên liệu cho ngành chế biến nông sản. Nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông
  14. 2 nghiệp Việt Nam, là cây góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xưa, luôn gắn liền với sản xuất và đời sống của con người. Ngày Nay cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy được tiềm năng lợi thế của những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp người nông dân xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giàu (Trần Đăng Khoa 2009). Với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của một địa phương ở nước ta phù hợp với nhiều loại cây ăn quả, trong đó có cây Na. Cây Na trở thành cây trồng chính, được người dân ưu ái gọi là cây “thoát nghèo” hay cây “nông thôn mới”. Sản phẩm từ cây Na đã giúp cho các hộ gia đình trong xóm có nguồn thu nhập cao, ổn định. Các hộ gia đình đã có của ăn, của để, có điều kiện để xây dựng nhà cửa khang trang,... Chính từ hiệu quả của cây Na đem lại như vậy, mà trong thời gian gần đây, các hộ gia đình đã chú trọng hơn đến việc mở rộng diện tích trồng Na, nghiên cứu chăm sóc để trồng Na cho 2 vụ trên năm. Đồng thời, bà con nông dân còn chú trọng đến việc sản xuất Na theo hướng an toàn sinh học (Trần Đăng Khoa 2009). Cây Na dai được trồng đầu tiên ở huyện Chi Lăng (tỉnh Lạng Sơn) từ những năm 1960, có nguồn gốc giống từ xã Minh Khai (huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây cũ) (Nguyễn Mạnh Hà 2006). Hiện nay, toàn huyện Chi Lăng có trên 1.500 ha Na dai, sản lượng khoảng trên 16.000 tấn trở thành vùng sản xuất Na lớn nhất các tỉnh miền núi phía Bắc cũng như cả nước, biến cây Na thành nội lực của huyện để phát triển. Vùng trồng Na huyện Chi Lăng có địa hình núi tựa vào núi, tạo thành thung lũng lớp lớp chạy dài, nhưng núi vươn cao đến đâu, cây Na được trồng đến đó. Huyện Chi Lăng có 83% là người dân tộc Nùng, cây na được trồng chủ yếu ở 5 xã và thị trấn gồm: Xã Chi Lăng, thị trấn Chi Lăng, thị trấn Đồng Mỏ, xã Quang Lang và xã Mai Sao, trên các dãy núi đá Cai Kinh lởm chởm, dựng đứng tạo nên địa thế hiểm trở của cửa ải Chi
  15. 3 Lăng huyền thoại, gồm các dãy núi Hàm Quỷ, núi Phượng Hoàng, núi Kỳ Lân, núi Mã Yên,… thuộc vùng cung Bắc Sơn có nhiều sườn núi dốc đứng với độ cao trên 400 m, nơi đây vốn được coi là “ải hiểm tựa lên trời” với danh truyền “thập nhân khứ, nhất nhân hoàn” (nghĩa là 10 người đến, chỉ có một người quay trở về). Nhưng với sự cần cù lao động, cây na “đã trèo” lên núi đá, ngự trị trên vùng núi đá và trở thành cây trồng chính, cây hàng hóa mũi nhọn của huyện Chi Lăng, cây xóa đói giảm nghèo của người dân nơi đây (UBND huyện Chi Lăng 2018). Ở nước ta hiện nay, nói đến việc phát triển cây Na thì không chỉ có huyện Chi Lăng, mà nhiều địa phương khác cũng đã có nhiều hộ nông dân đã trồng và mở rộng diện tích Na dai có quy mô lớn như huyện Võ Nhai (tỉnh Thái Nguyên), huyện Mai Sơn (tỉnh Sơn La), Đông Triều (Quảng Ninh), Lục Nam (Bắc Giang), Tam Đảo (Vĩnh Phúc)...(Hoàng Hùng 2001). Tuy nhiên, người dân ở huyện Chi Lăng vẫn trồng cây Na một cách tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, không theo quy hoạch, kế hoạch, dẫn đến rủi ro cao. Tại một số xã trên địa bàn huyện Chi Lăng đã hình thành được các vùng cây ăn quả, vùng sản xuất Na dai, nhưng quy mô chưa tập trung, chưa tận dụng hết đất đai để phát triển, mẫu mã một số sản phẩm quả chưa đẹp, chưa qua sơ chế nên khả năng cạnh tranh trên thị thường chưa cao. Đặc biệt, trên địa bàn huyện Chi Lăng hiện nay phần lớn diện tích cây Na được trồng theo quy mô hộ gia đình, và sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống, trên một diện tích trồng xen nhiều loại cây khác nhau dẫn tới hiệu quả kinh tế chưa cao (Báo cáo Phòng NN Huyện Chi Lăng 2017). Diện tích Na sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm còn rất khiêm tốn. Câu hỏi đặt ra là, trong các mô hình sản xuất na dai hiện tại như hộ gia đình và hợp tác xã hoặc tham gia vào tổ hợp tác/hợp tác xã, áp dụng tiêu chuẩn VietGap hay không áp dụng thì mô hình nào có hiệu quả kinh tế cao hơn. Kết quả sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các mô
  16. 4 hình sản xuất na dai, cấp quản lý trên địa bàn trong công tác phát triển na dai trên địa bàn trong thời gian tới. Với những lý do này, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá h i ệ u q u ả sản xuất na dai c ủa c á c nh ó m h ộ s ản xu ất k h á c nh au trên địa bàn huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn. Qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất na dai để cây na dai trở thành cây chủ đạo, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người dân tại địa phương trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của trên địa bàn huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển Na dai tại địa phương. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn; - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất Na dai tại địa bàn nghiên cứu; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu và điều tra Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất na dai như các yếu tố đầu vào/ra, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Đối tượng điều tra là các mô hình sản xuất na dai trên địa bàn như các hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã áp dụng và không áp dụng tiêu chuẩn VietGap.
  17. 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, tập trung vùng sản xuất Na tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chi Lăng. Về thời gian: Số liệu được thu thập trong 3 năm (2017 – 2019) Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng sản xuất Na dai, hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai ở địa phương dựa trên các nhóm hộ sản xuất Na khác nhau về quy trình công nghệ sản xuất Na dai (theo tiêu chuẩn VietGAP và không theo tiêu chuẩn VietGAP), về tổ chức sản xuất (thành viên HTX và không là thành viên HTX). 4. Ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Cập nhật và hệ thống hóa những vấn đề lý luận, lý thuyết và thực tiễn cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững nói chung và sản xuất Na dai nói riêng. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây Na dai tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của huyện trong việc đưa ra các chính sách, giải pháp phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
  18. 6 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1.1. Phát triển Cho đến nay nhiều nhà nghiên cứu đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, đó là đại diện cho mỗi cách đánh giá khác nhau về phát triển. Theo Ngân hàng thế giới (WB) năm 1992: Phát triển là sự tăng trưởng về kinh tế, bao gồm những thuộc tính liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, tự do về chính trị và các quyền tự do của con người (World Bank, 1992 trích trong Dương Văn Hiểu 2010) Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng, phát triển bên cạnh sự tăng thu nhập bình quân đầu người còn bao gồm nhiều khía cạnh khác như: Sự tăng trưởng cộng các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi nói trên là những nội dung của phát triển (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2016). Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2016). Có thể hiểu sự phát triển được hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một quá trình thay đổi phức tạp của tập hợp các phạm trù: vật chất, tinh thần, sống, niềm tin, các quan hệ xã hội khác,… Tuy nhiên, phát triển kinh tế được
  19. 7 hiểu là sự lớn lên về mọi mặt như: tăng lên về số lượng, tốt hơn về chất lượng, cân đối, hiệu quả, công bằng, đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Về phát triển kinh tế, nó không chỉ tạo ra nhiều hơn về số lượng của cải vật chất, tốt hơn về chất lượng mà còn bao gồm cả phân phối công bằng lợi ích xã hội. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ,…) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực thô sơ, tăng tỷ trọng của khu vực chế biến và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định (Vũ Thị Ngọc Phùng , 2016). Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển, tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của nền kinh tế của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Còn phát triển có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội bao gồm cả phân phối công bằng lợi ích xã hội. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ,…) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực thô sơ, tăng tỷ trọng của khu vực chế biến và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2016). 1.1.1.2. Khái niệm sản xuất Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên nhưng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục
  20. 8 vụ đời sống con người. Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra). Đầu vào của sản xuất bao gồm các yếu tố như lao động, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu... Các yếu tố tác động qua lại với nhau. Đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như sản phẩm na Mối qua hệ giữa đầu vào và đầu ra được thể hiện Theo Philip Wicksteed: Hàm sản xuất được nhằm chuyển đổi các yếu tố đầu vào để sản xuất ra các sản phẩm cụ thể. Y= f(x1,x2,...xn) Trong đó: Y: Mức sản lượng đầu ra x1, x2,...xn: Các yếu tố đầu vào Việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra hợp lý, tuân theo quy luật mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy trong quá trình sản xuất ta cần chú ý đến mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra để kịp thời tác động đến nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất sản phẩm na dai được nâng cao. Trong quá trình sử dụng đầu vào này thường kéo theo việc sử dụng đầu vào khác. Đó là quan hệ bổ trợ giữa các yếu tố đầu vào. Quan hệ thay thế được thể hiện: Khi ta tăng sử dụng đầu vào này thì đồng thời sẽ giảm sử dụng đầu vào khác (Dương văn Hiểu, 2010). 1.1.1.3. Phát triển sản xuất Phát triển sản xuất (PTSX) là một quá trình sản xuất tăng tiến về quy mô sản lượng và hoàn thiện về cơ cấu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khi tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2