intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp - Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp; kiến nghị một số giải pháp cho kiểm tra thuế TNDN - Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng kết quả kiểm tra thuế TNDN cũng như góp phần làm cho NSNN ngày càng tăng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp - Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH _______________________ TRẦN QUỐC DŨNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH _______________________ TRẦN QUỐC DŨNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Nguyễn Kim Quyến Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2019 TP.HCM - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu nào khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2019 NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Quốc Dũng
  4. TÓM TẮT Tên đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Lý do chọn đề tài: Còn tồn tại nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật lấy ý kiến của công chức, các doanh nghiệp và phương pháp nghiên cứu khảo sát thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát với cỡ mẫu 40 công chức, 25 doanh nghiệp. Kết quả: Tác giả đã phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp. Kiến nghị và kế luận: Đề xuất các kiến nghị gồm: Quản lý thuế; hệ thống văn bản qui phạm pháp luật; tuyên truyền hỗ trợ; đối với người nộp thuế; quy trình kiểm tra thuế; tổ chức cán bộ; ứng dụng hỗ trợ kiểm tra thuế. Từ khóa: Kiểm tra thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, Sa Đéc
  5. ABSTRACT Title: Analysis of factors affecting the results of inspection about corporate income tax: Case Tax Deparment of Sa Dec city, Dong Thap province. Reason for writing: There are still many factors affecting the results of inspection about corporate income tax. Methods: Using qualitative research methods, using the technique of collecting opinions of civil servants, enterprises and the methods of surveying research through the technique of collecting information by questionnaire with the sample size of 40 civil servants, 25 enterprises. Results: The author has analyzed the factors affecting the results of inspection about corporate income tax. Recommendations and conclusions: Proposals include: Tax administration, system of legal documents, propaganda support, for taxpayers, tax inspection process, staff organization, application of inspection support. Keywords: Tax inspection, corporate income tax, Sa Dec.
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng NSNN Ngân sách nhà nước TNDN Thu nhập doanh nghiệp
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế Bảng 2.1: Tình hình thực hiện thu NSNN giai đoạn 2016 - 2018 Bảng 2.2: Kết quả kiểm tra thuế Bảng 2.3: Kết quả qua kiểm tra gia đoạn 2016 - 2018 Bảng 2.4: Các nhân tố ảnh hưởng và ký hiệu Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhóm nhân tố bên ngoài Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhóm nhân tố bên trong
  8. MỤC LỤC MỞ ĐẦU. .................................................................................... …………………....1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. ..1 2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... ..2 3. Khung phân tích, phạm vi và phương pháp tiếp cận của đề tài ........................... … .................................................................................................................................. ..2 3.1. Khung phân tích ................................................................................................ ..2 3.2. Phạm vi ............................................................................................................. ..2 3.3. Phương pháp tiếp cận thực hiện đề tài .............................................................. ..2 4. Kết cấu của đề tài gồm ......................................................................................... ..3 Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp ................. ..4 1.1. Lý thuyết của Việt Nam về kiểm tra thuế TNDN. ............................................ ..4 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp............................................................................. ..4 1.1.2 Khái niệm thuế TNDN .................................................................................... ..5 1.1.2.1 Khái niệm thuế TNDN .................................................................................... 5 1.1.2.2 Người nộp thuế................................................................................................ 6 1.1.2.3 Đặc điểm thuế TNDN ..................................................................................... 7 1.1.2.4 Vai trò thuế TNDN.......................................................................................... 7 1.1.3 Kiểm tra thuế ...................................................................................................... 8 1.1.3.1 Khái niệm về kiểm tra thuế ............................................................................. 8 1.1.3.2 Mục tiêu, vai trò của kiểm tra thuế ................................................................. 8 1.1.3.3 Các hình thức kiểm tra thuế ............................................................................ 9 1.1.3.4 Các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ....................................... 12 1.1.3.5 Tóm lượt quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ......................... 13 1.1.3.6 Sự khác nhau giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế ....................................... 15 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN ............................. 18 1.2.1 Nhân tố bên ngoài ............................................................................................ 18 1.2.2 Nhân tố bên trong ............................................................................................. 18
  9. Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 20 Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Chi cục thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp .......... 22 2.1 Một vài nét về thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp ............................................. 22 2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc ...................................................................................................... 23 2.3 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN và kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ............................................................................................................................ 26 2.3.1 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN ........................................................... 26 2.3.2 Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế............................................... 26 2.3.3 Kết quả kiểm tra thuế về thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................... 27 2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN: Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp .................................................... 28 2.4.1 Mô hình khảo sát .............................................................................................. 29 2.4.2 Xác định các nhân tố ảnh hưởng ...................................................................... 29 2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng..................................................................................... 29 2.4.4 Mẫu nghiên cứu định lượng ............................................................................. 31 2.4.5 Phân tích kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng .......................................... 32 2.4.5.1 Phân tích kết quả khảo sát nhóm nhân tố ảnh hưởng bên ngoài ................... 32 2.4.5.2 Phân tích kết quả khảo sát nhóm nhân tố ảnh hưởng bên trong ................... 33 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 37 Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp 38 3.1 Mục tiêu tổng quát và một số mục tiêu cụ thể cải cách quản lý thuế giai đoạn 2025-2030.................................................................................................................. 38 3.1.1 Mục tiêu tổng quát cải cách quản lý thuế đến năm 2030 ................................. 38 3.1.2 Mục tiêu cụ thể cải cách quản lý thuế giai đoạn 2025-2030 ............................ 38 3.1.3 Mục tiêu đối với kết quả kiểm tra thuế ............................................................ 39
  10. 3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kết quả kiểm tra thuế TNDN: Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp ................................ 39 3.2.1 Kiến nghị đối với công tác quản lý thuế .......................................................... 39 3.2.2 Kiến nghị đối với hệ thống văn bản qui phạm pháp luật thuế ......................... 40 3.2.3 Kiến nghị đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ...................... 40 3.2.4 Kiến nghị đối với người nộp thuế .................................................................... 42 3.2.5 Kiến nghị đối với quy trình kiểm tra thuế ........................................................ 43 3.2.6 Kiến nghị đối với công tác tổ chức cán bộ....................................................... 43 3.2.6.1 Về tuyển dụng công chức .............................................................................. 43 3.2.6.2 Về đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực cho công chức ............................... 44 3.2.6.3 Về luân chuyển vị trí công tác và chế độ đãi ngộ đối với công chức làm kiểm tra thuế .............................................................................................................. 44 3.2.7 Kiến nghị đối với các chương trình ứng dụng hỗ trợ kiểm tra thuế................. 45 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 45 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong hệ thống chính sách thuế ở nước ta, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) giữ vai trò quan trọng không những trên góc độ là công cụ rất mạnh của nhà nước, mà còn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân sách Nhà nước (NSNN). Đảng và nhà nước luôn ban hành các chính sách nhằm khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, hàng năm có thêm hàng vạn doanh nghiệp mới ra đời, với quy mô ngày một lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng phong phú. Tuy nhiên số thu về thuế TNDN vẫn chiếm thấp so với tổng thể NSNN do tình trạng trốn thuế và gian lận thuế TNDN ngày càng diễn biến dưới nhiều hình thức tinh vi, phức tạp, làm cho số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng nhiều. Mặc dù, công tác kiểm tra thuế nói chung và kiểm tra thuế về thuế TNDN nói riêng đã được Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc quan tâm chú trọng, song kết quả kiểm tra thuế TNDN của Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc vẫn còn tồn tại một số nhân tố làm ảnh hưởng đến như hệ thống chính sách thuế, đội ngũ công chức thực hiện công tác kiểm tra, cơ sở vật chất ngành thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế pháp luật thuế của người nộp thuế người nộp thuế, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về giải pháp quản lý thuế TNDN – Nguyễn Thị Hương (2014), kiểm soát thuế TNDN – Lê Thị Ái Diệu (2015), tuân thủ thuế TNDN – Nguyễn Thị Hồng Việt (2015), hoàn thiện công tác kiểm tra thuế TNDN – Phạm Ngọc Phụng (2015) nhưng không có đề tài nào đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN trong khi đây là những nhân tố then chốt giúp cho kết quả kiểm tra thuế TNDN đạt chất lượng góp phần tăng số thu cho NSNN. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
  12. 2 2. Mục tiêu của đề tài - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. - Kiến nghị một số giải pháp cho kiểm tra thuế TNDN: Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng kết quả kiểm tra thuế TNDN cũng như góp phần làm cho NSNN ngày càng tăng. 3. Khung phân tích, phạm vi và phương pháp tiếp cận của đề tài. 3.1. Khung phân tích Đối tượng của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN: Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. 3.2. Phạm vi - Thời gian: Kết quả kiểm tra thuế TNDN đã thực hiện từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 12 năm 2018. - Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kiểm tra thuế thực tế của Đội Kiểm tra thuế thuộc Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. 3.3. Phương pháp tiếp cận thực hiện đề tài Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật lấy ý kiến của công chức có am hiểu và kinh nghiệm về kiểm tra thuế TNDN và các doanh nghiệp phát sinh số thuế TNDN phải nộp cao đã được Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc kiểm tra thuế TNDN để nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu khảo sát thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát để xác định và đánh giá mức độ của các nhân tố ảnh hưởng (đã được nhận dạng qua phương pháp định tính), được tiến hành khảo sát đối với 40 công chức đã và đang thực hiện kiểm tra thuế TNDN và 25 doanh nghiệp đã được Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc kiểm tra nội dung thuế TNDN.
  13. 3 4. Kết cấu của đề tài gồm Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
  14. 4 Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1 Lý thuyết của Việt Nam về kiểm tra thuế TNDN. 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” – (Nguồn: Luật doanh nghiệp, 2014, Khoản 7, Điều 4). Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 ở Việt Nam có các loại hình doanh nghiệp như sau: “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp. Trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.” – (Nguồn: Luật doanh nghiệp, 2014, Điều 47). “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.” – (Nguồn: Luật doanh nghiệp, 2014, Điều 73). “Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo quy định. Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo các quy định” – (Nguồn: Luật doanh nghiệp, 2014, Điều 88). “Công ty cổ phần là doanh nghiệp. Trong đó: Vốn điều lệ được chia thành
  15. 5 nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác; Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.” – (Nguồn: Luật doanh nghiệp, 2014, Điều 110). “Công ty hợp danh là doanh nghiệp. Trong đó: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.” (Nguồn: Luật doanh nghiệp, 2014, Điều 172). “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.” - (Nguồn: Luật doanh nghiệp, 2014, Điều 183). 1.1.2 Khái niệm thuế TNDN: 1.1.2.1 Khái niệm thuế TNDN
  16. 6 Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp nếu có thu nhập chịu thuế. 1.1.2.2 Người nộp thuế: Theo Luật Thuế TNDN năm 2008 thì người nộp thuế bao gồm: “Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam; Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó; Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm: Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
  17. 7 Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.” – (Nguồn: Luật số 14, 2008, Điều 2) 1.1.2.3 Đặc điểm thuế TNDN Đối tượng nộp thuế thu TNDN là các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác. Tính chất trực thu của thuế TNDN được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ thu thuế TNDN khi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi nhuận. 1.1.2.4 Vai trò thuế TNDN - Là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm đó, nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào NSNN được công bằng, hợp lý. - Là nguồn thu quan trọng của NSNN. Các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam phải nộp thuế TNDN; doan nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan
  18. 8 đến hoạt động của cơ sở thường trú; doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. - Là công cụ quan trọng để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo chiến lược, phát triển toàn diện của nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định nhằm để thúc đẩy sản xuất kinh doanh khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào nước ta. - Là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế. Thuế TNDN là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của thuế TNDN, chúng ta cần phải xem xét dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm thực tiễn của nước ngoài. 1.1.3 Kiểm tra thuế 1.1.3.1 Khái niệm về kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh. 1.1.3.2 Mục tiêu, vai trò của kiểm tra thuế Mục tiêu của kiểm tra thuế là ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi sai sót và gian lận thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế thực hiện theo phương pháp kê khai thì một xu hướng tất yếu là người nộp thuế tìm mọi cách để giảm gánh nặng thuế của mình, chính vì thế chức năng kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng hàng đầu trong quản lý thuế. Trong điều kiện doanh nghiệp tự khai - tự nộp thuế hiện nay kiểm tra thuế
  19. 9 nói chung và kiểm tra về thuế TNDN nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống quản lý thuế. Cụ thể như sau: Phát hiện những sai sót của người nộp thuế và của công chức để nhắc nhở, chấn chỉnh; đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế qua kiểm tra. Thông qua kiểm tra thuế để phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, trốn thuế, lậu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế TNDN theo quy định pháp luật thuế vào NSNN. Điều này, cũng góp phần đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế giữa những người nộp thuế khác nhau. Thông qua kiểm tra về thuế TNDN nhằm cảnh báo, ngăn ngừa các hành vi trốn thuế, lậu thuế. Với việc làm tốt kiểm tra thuế TNDN, cơ quan thuế đánh tín hiệu cho người nộp thuế biết nếu vi phạm pháp luật thuế sẽ bị phát hiện và bị xử phạt. Do vậy, người nộp thuế phải cân nhắc giữa lợi ích có thể đạt được của việc trốn thuế (nếu không bị phát hiện) với khả năng bị phát hiện qua kiểm tra và bị xử phạt. Kiểm tra về thuế TNDN góp phần hoàn chỉnh pháp luật thuế. Qua kiểm tra sẽ phát hiện ra hiện nay có những điểm nào còn bất cập, gây khó khăn cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như gây khó khăn cho công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuế. Từ đó, công chức có thể đưa ra những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn chỉnh pháp luật thuế về thuế TNDN. Kiểm tra về thuế TNDN góp phần tăng cường tính tuân thủ pháp luật. Khi phát hiện ra những sai sót, vi phạm của người nộp thuế, công chức phải xử lý bằng các hình thức xử phạt nghiêm minh để người nộp thuế thấy rằng bất cứ ai cũng phải tuân thủ pháp luật. Những hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt thích đáng. Xử lý đúng người, đúng tội sẽ nâng cao được hiệu lực của luật thuế. 1.1.3.3 Các hình thức kiểm tra thuế Theo Thông tư số 156 năm 2013 kiểm tra thuế bao gồm hai hình thức là kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
  20. 10 thuế như sau: “Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ khai thuế: Trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế: Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu; thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản; trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung. Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết; hoặc ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.” – (Nguồn: Thông tư số 156, 2013, Điều 60)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2