intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

30
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HUỲNH KIM PHƯƠNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TRÁNH THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HUỲNH KIM PHƯƠNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TRÁNH THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH TP. Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của GS.TS Sử Đình Thành. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của Luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày…...tháng……năm 2018 NGUYỄN HUỲNH KIM PHƯƠNG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ...............................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3 1.6. Kết cấu đề tài .................................................................................................4 CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............................................................................................................5 2.1. Cơ sở lý thuyết ...............................................................................................5 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế ...............................................7 2.2.1. Quy mô doanh nghiệp .............................................................................7 2.2.2. Đòn bẩy ...................................................................................................9 2.2.3. Lợi nhuận ..............................................................................................10 2.2.4. Quyết định đầu tư .................................................................................11 2.2.5. Sở hữu nhà nước ...................................................................................11 2.2.6. Sự kiêm nhiệm ......................................................................................12 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ..........................................................13 CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................24 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................24 3.2. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................25 3.3. Đo lường biến và kỳ vọng dấu ....................................................................27
  5. 3.3.1. Quy mô doanh nghiệp ...........................................................................27 3.3.2. Đòn bẩy .................................................................................................29 3.3.3. Tài sản hữu hình ...................................................................................30 3.3.4. Lợi nhuận doanh nghiệp .......................................................................30 3.3.5. Cơ hội tăng trưởng ................................................................................31 3.3.6. Sự kiêm nhiệm ......................................................................................32 3.3.7. Sở hữu nhà nước ...................................................................................33 3.4. Phương pháp hồi quy ...................................................................................35 CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................38 4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan .......................................................38 4.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................44 4.2.1. Kết quả kiểm định mô hình phù hợp ....................................................44 4.2.2. Kết quả hồi quy .....................................................................................46 CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................60 5.1. Kết luận........................................................................................................60 5.2. Kiến nghị .....................................................................................................61 5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI AR(2) Tự tương quan bậc 2 CEO Tổng giám đốc điều hành ETR Tỷ lệ thuế suất có hiệu lực FGLS Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi GMM Phương pháp moment tổng quát HĐQT Hội đồng quản trị HSX Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất VIF Hệ số phóng đại phương sai
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thống kê mẫu nghiên cứu theo từng năm ................................................25 Bảng 3.2. Mô tả biến .................................................................................................35 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến ...........................................................................38 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ..................42 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định hệ số VIF ....................................................................43 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan .......................45 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp ..................................................................47 Bảng 4.6. Kết quả hồi quy ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp .......................53
  8. TÓM TẮT Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của 169 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010 – 2016. Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy GMM để ước lượng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu, luận văn tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng các doanh nghiệp có quy mô càng lớn, nhiều cơ hội tăng trưởng, lợi nhuận càng nhiều, đầu tư nhiều vào tài sản hữu hình và có sự kiêm nhiệm giữa vị trí chủ tịch HĐQT và CEO thì sẽ càng có hành vi tránh thuế càng cao. Ngược lại, các doanh nghiệp nắm giữ nhiều hàng tồn kho, sử dụng nhiều nợ trong cấu trúc vốn và có mức độ sở hữu nhà nước càng cao thì sẽ càng ít có hành vi tránh thuế. Các phát hiện của luận văn có nhiều hàm ý chính sách dành cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan thuế tại Việt Nam. Từ khóa: Tránh thuế, đặc điểm doanh nghiệp, HSX, GMM
  9. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (ETR) thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư, nhà quản trị của công ty và các cổ đông của các công ty như là một công cụ để suy luận về hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp bởi vì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cung cấp một thống kê tóm tắt tiện lợi về ảnh hưởng lũy kế của các ưu đãi thuế và sự thay đổi trong mức thuế thu nhập doanh nghiệp (Kern và Morris, 1992; Gupta và Newberry, 1997). Theo các nghiên cứu trước đây chẳng hạn như Gupta và Newberry (1997), Kern và Morris (1992), McIntyre và Nguyen (2000), Omer và các cộng sự (1993) và Zimmerman (1983), ETR có hai cách đo lường, trong đó cách đo lường đầu tiên được tính toán bởi tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập trước thuế và cách đo lường thứ hai được tính bởi tỷ lệ phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trên thu nhập trước thuế1. Đồng thời, Shevlin và Porter (1992) cho rằng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có sự khác biệt giữa các công ty và thay đổi qua thời gian, và điều này được Shevlin và Porter (1992) nhận định rằng hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp không phù hợp và đây là lý do tốt cho sự cải cách thuế. Mặt khác, thuế thu nhập doanh nghiệp được biết đến như là một công cụ dùng để thực thi chính sách tài khóa của chính phủ. Thậm chí việc lựa chọn và thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp bao nhiêu vẫn là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm bởi chính phủ. Thuế được xem như là một nguồn thu nhập quan trọng đối với ngân sách của từng địa phương cũng như đối với ngân sách nhà nước bởi lẻ phần thu thuế được sử dụng để bù đắp phần chi ngân sách cũng như dùng để trang trải các chính sách phát triển quốc gia. Tuy nhiên, việc gia tăng thuế suất của thuế thu 1 Tỷ lệ ETR càng cao càng hàm ý rằng doanh nghiệp đang nộp nhiều thuế thu nhập doanh nghiệp, nói cách khác doanh nghiệp đang ít tránh thuế
  10. 2 nhập doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục đích trên thì bị hạn chế bởi các khía cạnh quan trọng khác như mức độ liên quan của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sự hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, cho thấy rằng việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà các công ty phải trả hay nói cách khác chính là vấn đề tránh thuế của các doanh nghiệp sẽ hữu ích đối với các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, chủ đề phân tích các yếu tố quyết định đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp tại Việt Nam hầu như vẫn chưa được nhận nhiều sự quan tâm bởi các nhà nghiên cứu cũng như các nhà đầu tư… Cho nên, học viên nhận thấy cần thiết phải thực hiện xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đó chính là lý do học viên lựa chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Để đạt được mục tiêu này, luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề như sau: - Phân tích tác động của các yếu tố này đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. - Đề xuất các hàm ý chính sách dành cho các nhà quản lý của các công ty và các nhà hoạch định chính sách. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Từ các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể như sau:
  11. 3 - Yếu tố nào được các nghiên cứu trước đây cho rằng có tác động đáng kể đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp? - Tác động của các yếu tố này đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp có đáng kể hay không? Nếu có thì đó là tác động cùng chiều (+), hay ngược chiều (-)? 1.4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu Luận văn thực hiện thu thập số liệu của 169 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn từ 2010 – 2016.  Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên số liệu báo cáo tài chính (đã kiểm toán) của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn từ 2010 – 2016. Trong đó các đối tượng nghiên cứu trực tiếp là mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp thông qua tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập trước thuế và tỷ lệ phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trên thu nhập trước thuế, và các yếu tố có tác động đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp này. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn kỳ vọng áp dụng phương pháp hồi quy OLS bằng cách ước lượng các mô hình OLS gộp, mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effect Model), Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model) như cách dùng của các nghiên cứu trước đây khi hồi quy các yếu tố xác định hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp chẳng hạn như Wu và các cộng sự (2012), Richardson và các cộng sự (2015). Tuy nhiên, do sự hiện diện của biến trễ của biến phụ thuộc có thể gây ra hiện tượng nội sinh tiềm tàng trong mô hình nghiên cứu như đã được dẫn chứng trong các nghiên
  12. 4 cứu trước đây (Minnick và Noga, 2010; Wintoki và các cộng sự, 2010; Salihu và các cộng sự, 2014; Fernández-Rodríguez và Martínez-Arias, 2014). Cho nên việc sử dụng phương pháp hồi quy OLS để ước lượng các mô hình nghiên cứu trong luận văn có thể cho ra kết quả bị chệch (Bias) và không hiệu quả. Do đó, luận văn sử dụng phương pháp hồi quy khác để ước lượng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp Việt Nam có trong mẫu nghiên cứu. Cụ thể, qua sự tìm hiểu, luận văn phát hiện phương pháp hồi quy hai bước (2SLS) và phương pháp hồi quy GMM thường được các nghiên cứu trước đây sử dụng khi khắc phục hiện tượng nội sinh trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, hai phương pháp hồi quy này có điểm khác biệt đáng kể, theo đó, phương pháp hồi quy hai bước (2SLS) yêu cầu mô hình nghiên cứu không tồn tại hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, trong khi phương pháp hồi quy GMM không ràng buộc điều kiện này. Vì thế, luận văn sử dụng hai kiểm định Wooldridge và kiểm định Modified Wald để kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi thông qua câu lệnh xtserial và xttest3. Trong trường hợp tồn tại hiện tượng tự tương quan và/hoặc hiện tượng phương sai thay đổi, luận văn sẽ sử dụng phương pháp hồi quy GMM để ước lượng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp và ngược lại phương pháp hồi quy hai bước sẽ được đề cử để hồi quy mô hình nghiên cứu. 1.6. Kết cấu đề tài Luận văn bao gồm 05 chương như sau: Chương 1. Giới thiệu đề tài Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước đây Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu Chương 5. Kết luận và khuyến nghị
  13. 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý thuyết Liên quan đến lý thuyết giải thích hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp, tồn tại hai quan điểm được sử dụng để làm rõ hành vi tránh thuế. Quan điểm đầu tiên cho rằng hành vi tránh thuế chỉ đơn thuần là hành vi sử dụng các chiến lược để tiết kiệm phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước mà không liên quan đến vấn đề đại diện của doanh nghiệp (Desai và Dharmapala, 2009). Do đó các nhà quản trị thực hiện các hành vi tránh thuế nhằm mục đích giảm thiểu gánh nặng thuế (tax burdens) và các nhà đầu tư tin rằng hành vi tránh thuế là hoạt động nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Vì lý do này các nhà quản trị vừa có động lực để thực hiện các hành vi tránh thuế vừa được thưởng đối với các hoạt động tránh thuế này (Kim và các cộng sự, 2011). Quan điểm này chủ yếu xem xét các chi phí có liên quan trực tiếp đến thuế thu nhập doanh nghiệp chẳng hạn như chi phí lãi vay, chi phí khấu hao… Nghiên cứu có liên quan đến quan điểm này là nghiên cứu của Graham và Tucker (2006) khi xem xét 44 trường hợp doanh nghiệp tránh thuế. Qua đó các tác giả cho rằng quy mô và lợi nhuận có tương quan cùng chiều với hành vi tránh thuế và lập luận rằng các doanh nghiệp này nhận được nhiều ưu đãi từ các khoản khấu trừ liên quan đến cấu trúc vốn (Desai và Dharmapala, 2009b). Hơn thế nữa, Philips và John (2003) cho rằng cơ chế thưởng cho các nhà quản lý có thể thúc đẩy hành vi tránh thuế ở các doanh nghiệp này. Quan điểm khác giải thích hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp có liên quan đến sự phân tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Các nghiên cứu trước đây
  14. 6 phân tích mô hình người đại diện (agency) cho thấy khả năng mà các nhà quản trị (người đại diện) thực hiện các hoạt động tránh thuế được giải thích bởi hai động cơ chính là (1) lý thuyết hợp tác và (2) lý thuyết đại diện. Các nghiên cứu trước đây về tránh thuế thì đã nhấn mạnh về hành vi cá nhân hơn là hành vi của doanh nghiệp. Chẳng hạn như Slemord (2004) đã nhấn mạnh sự khác biệt giữa việc tuân thủ thuế của các cá nhân và các doanh nghiệp, và tác giả cho rằng sự khác biệt này có thể được phân tích trong mô hình của lý thuyết đại diện. Trong đó tiền đề cơ bản của mô hình này cho rằng quyết định tránh thuế của các doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện bởi các nhà quản lý của công ty. Theo động cơ được đề cập trong lý thuyết hợp tác, các nhà quản lý của công ty sẽ thực hiện theo như mong muốn của các cổ đông của các công ty để gia tăng giá trị của công ty. Nếu các hoạt động tránh thuế được thực thi dưới động cơ hợp tác giữa nhà quản lý và các cổ đông, thì các hoạt động này sẽ có thể tạo ra hoặc gia tăng giá trị tài sản của các cổ đông. Lý thuyết đại diện cho rằng lợi ích của các cổ đông và các nhà quản lý không nhất thiết phải giống nhau và dựa trên giả định rằng các nhà quản trị sẽ thực hiện các hành vi tối đa hóa lợi ích cá nhân của họ và thậm chí các hành vi này có thể làm sụt giảm giá trị tài sản của các cổ đông, ngược lại với các lợi ích của các cổ đông mong muốn. Các nhà quản trị có thể tránh thuế bởi vì họ có thể gia tăng uy tín hoặc triển vọng nghề nghiệp của họ bằng cách làm cho giá trị của công ty gia tăng đáng kể nhờ vào sự suy giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời theo Alchian và Demsetz (1972), Jensen và Meckling (1976) và Eisenhardt (1989), thiếu sự hiện diện của cơ chế giám sát hoặc các biện pháp thích hợp, các nhà quản lý có thể thực hiện các hành vi có nguy cơ đối với các cổ đông. Lập luận này cho rằng các cổ đông sẽ mong muốn tối đa hóa lợi nhuận nhưng các nhà quản lý của họ thì không có chung lợi ích hoặc không có động cơ để thực hiện điều này.
  15. 7 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế 2.2.1. Quy mô doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp được các nghiên cứu trước đây cho rằng là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp, do đó sẽ có tác động đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. Theo đó, mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi tránh thuế đã được nhiều nhà nghiên cứu tiến hành xem xét. Nhưng kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai biến số này lại chưa nhất quán, trong đó mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi tránh thuế đã tìm thấy bởi Janssen và Buinjink (1998), Holland (1998), Porcano (1986), Siegfried (1972). Một số nghiên cứu khác bao gồm Rego (2003), Omer và các cộng sự (1993), Zimmerman (1983) đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi tránh thuế. Ngoài ra, các nghiên cứu khác (Millis và các cộng sự, 1998; Gupta và Newberry, 1997; Jacob, 1996) không tìm thấy tác động đáng kể của quy mô doanh nghiệp đến hành vi tránh thuế. Zimmerman (1983) đã tiết lộ rằng quy mô doanh nghiệp và hành vi tránh thuế có mối tương quan ngược chiều với nhau và tranh luận rằng các công ty có quy mô lớn thường sẽ chi trả nhiều thuế thu nhập doanh nghiệp hơn bởi vì họ phải chịu đựng sự giám sát chặt chẽ bởi chính phủ và thị trường tài chính. Theo đó tác giả đã lập luận kết quả nghiên cứu này có thể được giải thích bởi lý thuyết chi phí chính trị (political cost theory). Omer và các cộng sự (1993) cũng tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ phát hiện của Zimmerman (1983) và giả thuyết lý thuyết chi phí chính trị. Rego (2003) nghiên cứu hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp ở Mỹ từ năm 1990 – 1997. Qua đó, tác giả tiết lộ rằng sau khi kiểm soát các yếu tố như thu nhập trước thuế, hoạt động nước ngoài, thì tìm thấy rằng các ngân hàng có quy mô càng lớn sẽ càng có tỷ lệ thuế suất có hiệu lực càng lớn. Kết quả của tác giả kết luận rằng các công ty có quy mô càng lớn sẽ càng phải đối mặt với chi phí chính trị và sẽ làm gia tăng tỷ lệ thuế suất có hiệu lực. Theo đó lý thuyết này cho rằng tỷ lệ thuế suất hiệu lực của các doanh nghiệp đại diện cho chi phí chính trị bởi vì thuế mà các
  16. 8 doanh nghiệp phải nộp được xem như là một phần tài sản được chuyển giao bởi công ty đến một tổ chức khác. Đồng thời, tỷ lệ thuế suất hiệu lực cũng đại diện cho sự thành công của doanh nghiệp, do đó, các doanh nghiệp có quy mô lớn thì thường thành công hơn so với các công ty có quy mô nhỏ và cho nên sẽ phải đối mặt với sự kiểm soát chính trị nhiều hơn. Khi đó các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ chịu sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan thuế bởi vì các cơ quan thuế không muốn giảm phần thu thuế doanh nghiệp. Kết quả là các doanh nghiệp có quy mô lớn được kỳ vọng có gánh nặng thuế tương đối cao hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ vì phần thuế phải nộp phản ánh chi phí chính trị mà các công ty phải gánh chịu. Ngược lại, Siegfried (1972) tìm thấy mối tương quan cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. Tác giả lập luận rằng các công ty có quy mô lớn sẽ có xu hướng tránh thuế nhiều hơn bởi vì các doanh nghiệp này có đủ nguồn lực để gia tăng khả năng phát triển chuyên môn trong việc lập kế hoạch thuế và quản trị chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tốt hơn. Salamon và Siegfried (1977) lập luận rằng các công ty có quy mô lớn có quyền lực chính trị và kinh tế cao hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và do đó có thể tránh thuế tốt hơn. Porcano (1986) ủng hộ quan điểm này bằng việc tìm thấy bằng chứng thực nghiệm mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. Ở Châu Âu, Janssen và Buinjink (1998) đã cách sử dụng số liệu của các doanh nghiệp ở Hà Lan và tìm thấy mối tương quan cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. Holland (1998) là người đầu tiên nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp phi tài chính ở Anh trong 26 năm và tác giả cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng các doanh nghiệp có quy mô càng lớn sẽ có hành vi tránh thuế càng nhiều. Tuy nhiên, Jacob (1996), Gupta và Newberry (1997), Millis và các cộng sự (1998) không tìm thấy bất kỳ mối quan hệ đáng kể nào giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp.
  17. 9 2.2.2. Đòn bẩy Để trang trải cho các dự án đầu tư của mình, cũng như phục vụ cho chiến lược tăng trưởng, các doanh nghiệp thường xuyên có nhu cầu về vốn và bằng cách vay nợ hoặc phát hành vốn cổ phần mới, các doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu về vốn. Bên cạnh đó, khi đưa ra quyết định tài trợ, các doanh nghiệp thường xem xét chi phí và lợi ích có liên quan đến các phương thức tài trợ. Theo đó, để giải thích cho quyết định tài trợ liên quan đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, các nghiên cứu trước đây dựa vào nhiều lý thuyết khác nhau, bao gồm lý thuyết đánh đổi (Brennan và Schwartz, 1978), lý thuyết trật tự phân hạng (Myers, 1984; Myers và Majluf, 1984), lý thuyết chi phí đại diện (Jensen, 1986; Jensen và Meckling, 1976) và lý thuyết tấm chắn thuế (Lasfer, 1995; Chatterjee và Scott, 1989; Ross, 1985; DeAngelo và Masulis, 1980). Một số nghiên cứu cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí đại diện được xem là các yếu tố quyết định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp (Barclay và Smith, 1995; Harris và Raviv, 1990; Stulz, 1990). Hơn thế nữa, Graham (2000) cho rằng lợi ích về thuế là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tài trợ của doanh nghiệp. Trong đó lợi ích về thuế xuất phát từ lý thuyết tấm chắn thuế của nợ được đề xuất bởi Modigliani và Miller (1985). Theo đó, lý thuyết này kỳ vọng rằng các công ty càng sử dụng nhiều nợ vay càng sẽ có thể giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp khi chi phí lãi vay được xem là một khoản khấu trừ thuế. Bởi vì khi một công ty lựa chọn tiếp cận với nguồn tài trợ bên ngoài bởi vốn cổ phần thì mặc dù nguồn tài trợ này tương đối rẻ hơn, nhưng khi đó doanh nghiệp phải trả thù lao cho các nhà đầu tư chẳng hạn như chi trả cổ tức, các thù lao này thì lại không được khấu trừ để giảm thuế thu thập doanh nghiệp phải nộp. Do đó, khi các doanh nghiệp sử dụng nợ thì có thể tận dụng được ưu đãi tấm chắn thuế thông qua việc giảm trừ chi phí lãi vay, kết quả là các công ty ưa thích sử dụng tài trợ nợ hơn so với việc tài trợ bởi vốn cổ phần (phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng). Như được chỉ ra bởi Kraft (2014), quyết định tài trợ của công ty cũng có thể giúp
  18. 10 các doanh nghiệp giảm thiểu mâu thuẫn giữa cổ đông và nhà quản trị. Cụ thể, các nhà quản trị của các doanh nghiệp có đòn bẩy cao sẽ phải tuân theo các điều kiện tài trợ đã ký kết với chủ nợ bao gồm việc hoàn trả khoản vay và trả lãi vay đúng kỳ ký kết. Do đó, theo cách giải thích này, đòn bẩy có tương quan âm với tỷ lệ thuế suất hiệu lực. Richardson và Lanis (2007) và Kraft (2014) tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa đòn bẩy được sử dụng để đại diện cấu trúc vốn và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. 2.2.3. Lợi nhuận Một yếu tố khác được tìm thấy có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tránh thuế là lợi nhuận của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp và hành vi tránh thuế vẫn chưa thật sự rõ ràng. Manzon và Plesko (2001) cho rằng các công ty có lợi nhuận nhiều sẽ có thể sử dụng hiệu quả các khoản khấu trừ thuế bao gồm khấu hao, chi phí lãi vay, kết quả cho thấy các doanh nghiệp này có hành vi tránh thuế cao. Spooner (1986) cho rằng quyết định đầu tư và lợi nhuận có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. Siegfried (1972) đã cho rằng các công ty có đủ nguồn lực thì sẽ gia tăng khả năng phát triển chuyên môn trong việc lập kế hoạch thuế và quản trị chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tốt hơn. Rego (2003) cũng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp và tìm thấy rằng các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, lợi nhuận nhiều và công ty đa quốc gia thì sẽ tránh thuế nhiều hơn các doanh nghiệp khác. Mặt khác, có thể thấy rằng các doanh nghiệp có lợi nhuận càng nhiều sẽ càng phải chịu sự giám sát nhiều từ phía cơ quan thuế bởi lẽ các cơ quan thuế không muốn phần thuế thu nhập doanh nghiệp được nộp từ phía các doanh nghiệp này giảm. Cho nên các doanh nghiệp này sẽ phải chịu sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan thuế và do đó sẽ có tỷ lệ thuế suất hiệu lực cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Các nghiên cứu trước đây của Wilkie (1998), Gupta và Newberry (1997),
  19. 11 Richardson và Lanis (2007), Minick và Noga (2010) và Armstrong và các cộng sự (2012) đã tìm thấy bằng chứng ủng hộ quan điểm này, cụ thể là tồn tại mối tương quan ngược chiều giữa lợi nhuận và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. 2.2.4. Quyết định đầu tư Tương tự như quyết định tài trợ, quyết định đầu tư cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp do nhận được ưu đãi từ chi phí khấu hao. Cụ thể, Hanlon và Heitzman (2010) đã chỉ ra rằng các quyết định đầu tư của các nhà quản trị có thể bị hạn chế bởi thuế thu nhập doanh nghiệp do sự thay đổi trong phần thuế phải nộp Nhà nước và các khoản khấu trừ giá trị hiện tại của một khoản đầu tư. Hơn thế nữa, cũng như chi phí lãi vay, khấu hao đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận các khoản chi phí của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp càng sử dụng nhiều doanh nghiệp hữu hình thì sẽ càng tận dụng được nhiều lợi ích từ các khoản khấu hao. Kết quả là các doanh nghiệp sẽ có tỷ lệ thuế suất hiệu lực tương đối thấp, điều này ngụ ý rằng các doanh nghiệp đang có hành vi tránh thuế. Theo đó, Gupta và Newberry (1997), Derashid và Zhang (2003) và Richardson và Lanis (2007) cũng đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm cho thấy tồn tại mối tương quan dương giữa tài sản hữu hình và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. 2.2.5. Sở hữu nhà nước Các nghiên cứu trước đây cũng cho rằng sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp (Desai và Dharmapala, 2006; Chen và các cộng sự, 2010; Minnick và Noga, 2010; Armstrong và các cộng sự, 2012; Wahab và Holland, 2012; Chan và các cộng sự, 2013). Tuy nhiên mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự rõ ràng. Một số nghiên cứu ủng hộ quan điểm các doanh nghiệp nhà nước sẽ ít có động cơ để thực hiện các hành vi tránh thuế hơn so với các doanh nghiệp tư nhân. Các nghiên cứu này bao gồm Chan và các cộng sự (2013), Wu và các cộng sự
  20. 12 (2013) và Ha và Phan (2017). Theo đó các nghiên cứu này cho rằng các doanh nghiệp nhà nước thường là các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu vì mục tiêu chính trị xã hội hơn là vì mục tiêu tối đa hóa giá trị của các cổ đông như các doanh nghiệp tư nhân thông thường (Chan và các cộng sự, 2013). Cho nên các doanh nghiệp này sẽ ít có hành vi tránh thuế hơn so với các doanh nghiệp tư nhân. Mặt khác, các nghiên cứu khác như Adhikari và các cộng sự (2006), Mahenthiran và Kasipillai (2012), Salihu và các cộng sự (2014) tìm thấy bằng chứng cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa sở hữu nhà nước và hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp. Nói cách khác, các doanh nghiệp nhà nước sẽ có động cơ tránh thuế nhiều hơn. Đồng thời, các nghiên cứu lập luận rằng các doanh nghiệp nhà nước sẽ thường được Nhà nước can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp, do đó các công ty này sẽ ít chịu sự giám sát chặt chẽ bởi thị trường tài chính cũng như các nhà đầu tư, kết quả là gây ra vấn đề bất cân xứng thông tin. Điều này có thể được hiểu rằng các doanh nghiệp này sẽ ít tiết lộ các thông tin, chiến lược, chính sách thuế của doanh nghiệp; cho nên sẽ có hành vi tránh thuế dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp tư nhân. 2.2.6. Sự kiêm nhiệm Sự phân tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát có thể tạo ra chi phí đại diện giữa các cổ đông và các nhà quản trị của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị, có quyền lực để thuê, sa thải và đưa ra chính sách cổ tức, và thưởng phạt các ủy viên trong hội đồng quản trị, có thể điều chỉnh lợi ích của cổ đông và nhà quản trị và từ đó giảm thiểu chi phí đại diện của công ty (Baysinger và Butler, 1985). Mặt khác, hội đồng quản trị có thể đóng vai trò tư vấn cho công ty. Theo đó, hội đồng quản trị có thể tư vấn cho giám đốc của công ty cách để làm gia tăng giá trị của công ty và một trong các phương pháp đó là thông qua hiệu quả trong việc quản trị chi phí thuế của công ty (Yermack, 2004). Do đó, hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong cơ chế quản trị của doanh nghiệp (Fama và Jensen, 1983).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2