Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang
lượt xem 3
download
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát, đánh giá thu nhập của người dân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang, qua đó làm cơ sở cho việc gợi ý chính sách nâng cao thu nhập người dân bị thu hồi đất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------- TỐNG HOÀNG KHÔI PH N TÍCH CÁC ẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THA ĐỔI THU NHẬP CỦA NGƢỜI D N SAU KHI THU HỒI ĐẤT TẠI TRUNG T M ĐIỆN LỰC SÔNG HẬU TỈNH HẬU GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Cần Thơ - Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- TỐNG HOÀNG KHÔI PH N TÍCH CÁC ẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THA ĐỔI THU NHẬP CỦA NGƢỜI D N SAU KHI THU HỒI ĐẤT TẠI TRUNG T M ĐIỆN LỰC SÔNG HẬU TỈNH HẬU GIANG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Ngƣời Hƣớng Dẫn Khoa Học PGS.TS. ĐINH PHI HỔ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Cần Thơ - Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Cần Thơ, năm 2016 Người thực hiện luận văn TỐNG HOÀNG KHÔI
- LỜI CẢM ƠN Để thực hiện đề tài này tác giả đã nhận được sự hướng dẫn về mặt khoa học của PGS-TS. Đinh Phi Hổ người đã giành thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này, sự trợ giúp về tư liệu, số liệu của các cơ quan, ban ngành huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang và sự tham gia trả lời phỏng vấn của các hộ gia đình sau thu hồi đất tại Trung tâm điện lực Sông Hậu. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Đinh Phi Hổ, các Thầy, Cô trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tôi để thực hiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh, Chị bị thu hồi đất để xây dựng Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang ở thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình khảo sát dữ liệu để nghiên cứu luận văn này. Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Một lần nữa tôi xin được gửi lời tri ân đến toàn thể thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
- TÓM TẮT Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa tất yếu phải thu hồi đất nông nghiệp, điều này sẽ ảnh hưởng đến sinh kế, thu nhập của người dân. Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, tỉnh Hậu Giang cũng đang trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, việc thu hồi đất đã làm cho một bộ phận người dân có đất bị thu hồi gặp khó khăn trong cuộc sống do thay đổi công việc làm, thu nhập không ổn định. Nghiên cứu sử dụng khung sinh kế bền vững của cơ quan phát triển quốc tế vương quốc Anh để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang. Nghiên cứu được thu thập số liệu từ 153 hộ dân bị thu hồi đất, sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả thống kê và phương pháp hồi quy tương quan bằng mô hình hồi quy binary logistic để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa phương pháp mô tả thống kê và phương pháp hồi quy tương quan đều nhất quán về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân sau khi thu hồi đất. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang từ kết quả hồi quy, bao gồm: đầu tư sản xuất kinh doanh, việc làm trong khu công nghiệp, số lao động trong hộ, trình độ học vấn của hộ, diện tích đất bồi thường, tỷ lệ phụ thuộc.
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN TÓM TẮT MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1 1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ..................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................3 1.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................3 1.5.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả ..........................................................................4 1.5.3. Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan..................................................................4 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .........................................4 1.7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................5 CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THU ẾT ........................6 2.1. Khái niệm ................................................................................................................6 2.2. Lý thuyết liên quan .................................................................................................6 2.3 Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan: .................................................12 2.4. Khung phân tích: ..................................................................................................17 2.5. Các giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................18 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................21 3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu .....................................................................................21 3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu .......................................................................................21 3.3. Dữ liệu thu nhập ...................................................................................................22
- 3.4 Công cụ phân tích dữ liệu .....................................................................................22 3.4.1 Phƣơng pháp thống kê mô tả .........................................................................22 3.4.2 Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan.................................................................22 CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................28 4.1 Đánh giá tổng quan tình hình thu hồi đất ........................................................... 28 4.1.1. Tình hình thu hồi đất ở Việt Nam ................................................................ 28 4.1.2 Tình hình thu hồi đất ở tỉnh Hậu Giang .......................................................29 4.1.3. Tình hình sử dụng đất và thu hồi đất trên địa bàn huyện Châu Thành ..30 4.2. Kết quả nghiên cứu............................................................................................... 33 4.2.1. Thống kê mô tả các đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra ............................. 33 4.2.1.1. Trình độ chuyên môn của chủ hộ .............................................................. 33 4.2.1.2. Điều kiện giáo dục và đào tạo nghề của hộ gia đình ................................ 34 4.2.1.3. Số nhân khẩu, lao động, và độ tuổi của hộ đƣợc khảo sát ......................35 4.2.1.4. Nguồn lực đất đai của hộ trƣớc và sau thu hồi đất..................................36 4.2.1.5. Tiền đền bù ..................................................................................................37 4.2.1.6. Cơ cấu cây trồng trƣớc và sau thu hồi đất ...............................................38 4.2.1.7. Ảnh hƣởng thu hồi đất đến thu nhập của hộ ...........................................38 4.2.1.8. Đánh giá những khó khăn của hộ dân khi thu hồi đất ............................ 40 4.2.2. Thống kê các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập ............................................40 4.2.2.1. Quyết định đầu tƣ sản xuất kinh doanh ...................................................47 4.2.2.2. Trình độ học vấn của chủ hộ và thay đổi thu nhập .................................40 4.2.2.3. Tỷ lệ phụ thuộc và thay đổi thu nhập .......................................................41 4.2.2.4. Việc làm và thay đổi thu nhập ...................................................................45 4.2.2.5. Số lao động và thay đổi thu nhập .............................................................. 41 4.2.2.6. Diện tích đất bị thu hồi và thay đổi thu nhập ..........................................46 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến cải thiện thu nhập của hộ gia đình ........47 CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ...........................................57 5.1. Kết luận .................................................................................................................57 5.2. Gợi ý chính sách ....................................................................................................57 5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...............................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Kì vọng ảnh hƣởng các yếu tố lên sự thay đổi thu nhập .........................25 Bảng 4.1. Diện tích các loại đất ..................................................................................30 Bảng 4.2. Diện tích thu hồi đất của huyện Châu Thành từ năm 2010-2015 ..........31 Bảng 4.3. Khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành.......................32 Bảng 4.4. Trình độ chuyên môn của chủ hộ .............................................................. 34 Bảng 4.5. Trình độ học vấn lao động của hộ ............................................................. 34 Bảng 4.6. Số nhân khẩu, lao động của hộ đƣợc khảo sát .........................................35 Bảng 4.7. Độ tuổi của chủ hộ trong các mẫu khảo sát ............................................36 Bảng 4.8. Tiền đền bù đất tính trên mỗi mét vuông .................................................37 Bảng 4.9. Tiền đền bù đất trung bình của hộ............................................................ 37 Bảng 4.10. Số tiền bồi thƣờng đất của hộ ..................................................................38 Bảng 4.11. Cơ cấu cây trồng trƣớc và sau thu hồi đất .............................................38 Bảng 4.12. Đánh giá về thu nhập của hộ sau khi bị thu hồi đất qua khảo sát .......39 Bảng 4.13. Đánh giá về mức độ thu nhập của hộ bị thu hồi đất so với hộ dân trên địa bàn ..........................................................................................................................40 Bảng 4.14. Trình độ học vấn của chủ hộ và thay đổi thu nhập ............................... 41 Bảng 4.15. Số lao động và thay đổi thu nhập ............................................................ 42 Bảng 4.16. Tỷ lệ phụ thuộc và thay đổi thu nhập .....................................................43 Bảng 4.17. Việc làm và thay đổi thu nhập .................................................................45 Bảng 4.18. Diện tích đất bị thu hồi và thay đổi thu nhập ........................................46 Bảng 4.19. Cách thức sử dụng tiền bồi thƣờng và thay đổi thu nhập ....................48 Bảng 4.20. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Binary logistic ...........................................49 Bảng 4.21. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Binary logistic ...........................................50 Bảng 4.22. Ƣớc lƣợng xác suất cải thiện thu nhập theo tác động biên từng yếu tố .......................................................................................................................................52 Bảng 4.23. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động ..............................................54
- DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, 1999 .......................................8 Hình 2.2: Khung phân tích sinh kế bền vững ................................................................ 17 Hình 4.1: Khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành ............................... 32 Hình 4.2: Trình độ chuyên môn của chủ hộ ...................................................................34 Hình 4.3: Độ tuổi của chủ hộ trong các mẫu khảo sát ...................................................36 Hình 4.4: Đánh giá về thu nhập của hộ sau khi bị thu hồi đất qua khảo sát ..................39
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà mỗi quốc gia đều tập trung thực hiện. Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa tất yếu phải thu hồi đất nông nghiệp, điều này sẽ ảnh hưởng đến sinh kế, thu nhập của người dân. Trong thời gian qua nước ta đã hình thành và phát triển nhiều khu, cụm công nghiệp, cùng với đó là việc thu hồi đất đã diễn ra mạnh mẽ, nhất là ở vùng nông thôn. Những hộ nông dân bị thu hồi đất phải đương đầu với sự thay đổi nguồn lực để tạo ra sinh kế và thu nhập cuả mình. Vấn đề thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn cao, là vấn đề rất được các địa phương trong phạm vi cả nước quan tâm. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, ở nước ta, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi hàng năm khá lớn do quá trình đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ tầng, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), mỗi năm có khoảng 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi đã tác động đến đời sống của khoảng 2,5 triệu người và trung bình cứ 1 ha đất bị thu hồi, có 10 người bị mất việc. Để phát triển các khu công nghiệp bền vững, phục vụ cho công nghiệp hóa cần quan tâm một cách đầy đủ đến sự thay đổi cuộc sống và thu nhập của người dân bị thu hồi đất. Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, tỉnh Hậu Giang cũng đang trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, việc thu hồi đất đã làm cho một bộ phận người dân có đất bị thu hồi gặp khó khăn trong cuộc sống do thay đổi công việc làm, thu nhập không ổn định. Tỉnh Hậu Giang được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Cần Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI. Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích tự nhiên là 160.058,69 ha. Địa giới hành chính tiếp giáp 5 tỉnh: thành phố Vị Thanh trung tâm tỉnh lỵ cách thành phố Hồ Chí Minh 240 km về phía Tây Nam; phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ; phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng; phía Đông giáp Sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu.
- 2 Hậu Giang với xuất phát điểm là một tỉnh thuần nông, trong những năm qua cùng với cả nước, tỉnh tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp nên phải thu hồi đất với số lượng lớn. Từ năm 2005 đến năm 2013, huyện Châu Thành đã sử dụng khoảng 647,8ha diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các khu cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư và cơ sở hạ tầng, trong đó có dự án trung tâm điện lực Sông Hậu có tổng diện tích đất thu hồi để bồi thường là 135,098 ha chủ yếu là đất nông nghiệp, trong đó diện tích đất trồng cây lâu năm là 84,778 ha, đất trồng cây hàng năm 45,86 ha, và đất ở là 4,46 ha. Với tổng số hộ bị thu hồi đất là 734 hộ và tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư là 485,171 tỷ đồng. Khi thu hồi đất, Nhà nước có chính sách bồi thường thiệt hại về đất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định đời sống. Thực tế, có những hộ có thu nhập cao hơn hoặc không đổi so với trước khi bị thu hồi đất, nhưng vẫn có một số hộ dân có thu nhập giảm sau khi bị thu hồi đất. Do quá trình bồi hoàn chưa gắn với việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nên có nhiều hộ gia đình sử dụng số tiền không hiệu quả. Một câu hỏi đặt ra là “làm sao khi thu hồi đất phải đảm bảo cho người dân có cuộc sống và thu nhập thay đổi theo hướng tốt hơn hoặc bằng so với trước khi bị thu hồi đất?”. Việc tìm hiểu về sự thay đổi thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất là một thách thức cho các nhà khoa học và hoạch định chính sách vì việc này sẽ cung cấp những luận cứ khoa học cho các chủ trương đền bù giải tỏa cho các hộ dân nằm trong vùng quy hoạch khu công nghiệp. Đó là lý do thôi thúc tôi thực hiện đề tài “ Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi thu nhập của ngƣời dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang” làm luận văn của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát, đánh giá thu nhập của người dân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang, qua đó làm cơ sở cho việc gợi ý chính sách nâng cao thu nhập người dân bị thu hồi đất. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Tình hình thu nhập của người dân trước và sau khi thu hồi đất tại Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang?
- 3 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang? Cần phải có những giải pháp gì để nâng cao thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất trong thời gian tới? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Lý thuyết và thực trạng thu hồi đất, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trước và sau khi thu hồi đất xây dựng Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang. Số hộ dân được nghiên cứu là 734 hộ bị thu hồi đất tại Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Tình hình thu nhập của người dân trước và sau khi thu hồi đất tại Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất và đề xuất những giải pháp nâng cao thu nhập người dân bị thu hồi đất. Không gian: trong phạm vi các hộ dân có đất bị thu hồi để xây dựng Trung tâm điện lực Sông Hậu, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Thời gian: dữ liệu thống kê từ giai đoạn 2010 đến 2015 và dữ liệu do tác giả tiến hành thu thập trong năm 2016. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập có chọn lọc các thông tin, dữ liệu sẵn có về quá trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất thuộc dự án Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang. Các tài liệu, số liệu thứ cấp về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất của huyện, Niên giám thống kê, thông tin tổng quan của huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, và các trang web của cơ quan chức năng. - Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn hộ dân có đất bị thu hồi bằng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu. Nội dung bảng câu hỏi dựa trên các yếu tố ảnh hưởng của
- 4 khung sinh kế bền vững, các thông tin chung liên quan đến đặc điểm của hộ gia đình. Bảng câu hỏi phỏng vấn được soạn sẵn trên phiếu điều tra. Phiếu điều tra được xây dựng gồm 3 phần, phần A thông tin chung, gồm thông tin cơ bản của hộ gia đình: tên, tuổi, giới tính, học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của chủ hộ, lao động trong hộ; số nhân khẩu, lao động; trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp về số lao động trong hộ. Tình hình sử dụng đất: diện tích đất của gia đình trước và sau thu hồi, diện tích bị thu hồi, tổng số tiền đền bù và sử dụng tiền đền bù vào mục đích nào. Phần B nguồn thu nhập, gồm thu nhập bình quân hàng năm của hộ gia đình; điều tra thông tin về thu nhập trước và sau thời điểm thu hồi đất; thu nhập so với các hộ dân ở các địa phương khác. Phần C: khó khăn, kiến nghị; lấy ý kiến và đề xuất của hộ về chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, giải quyết việc làm của nhà nước khi thu hồi đất. Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này thực hiện theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất. 1.5.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả Dùng phần mềm SPSS, Excel để xử lý thông tin sơ cấp được thu thập từ phiếu điều tra. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: từ các thông tin, số liệu thu thập được mô tả khái quát chung tình hình hộ dân bị thu hồi đất thuộc Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang, sự thay đổi thu nhập của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang. 1.5.3. Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan Mô hình hồi quy Binary logistic nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất cải thiện thu nhập của hộ gia đình nông dân sau khi bị thu hồi đất. Kết quả hồi quy Binary logistic cho biết hệ số của các biến mang dấu dương có nghĩa, nếu như các yếu tố khác không đổi, tăng thêm một đơn vị của yếu tố này sẽ làm tăng xác xuất của thu nhập tăng của hộ và ngược lại. 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Việc thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp hay các khu đô thị thì ở mỗi quốc gia đều phải thực hiện để góp phần đưa đất nước phát triển, thu hồi đất làm
- 5 sao để các hộ bị thu hồi có sinh kế, cuộc sống tốt hơn đã được nhiều tổ chức và các nhà khoa học nghiên cứu, và có thể nói các nghiên cứu đã tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập của hộ dân sau khi bị thu hồi đất, đây là điều hết sức có ý nghĩa về mặt khoa học, bởi khi xác định được các yếu tố này thì chính quyền, các tổ chức có liên quan sẽ có định hướng, chính sách và tạo điều kiện thuận lợi để người dân sau khi thu hồi đất được ổn định và có cuộc sống tốt hơn. Khi một dự án được triển khai thì con người sẽ bị ảnh hưởng, họ nên được tư vấn, được đền bù cho những mất mát của họ, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt động cộng đồng khác. Những vấn đề này có tầm quan trọng rất lớn nếu những người ảnh hưởng là người nghèo, khi mà không có khả năng xoay sở thì việc hỗ trợ là hết sức cần thiết. Do vậy, đề tài “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang” là đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của Việt Nam nói chung và ở tỉnh Hậu Giang nói riêng. 1.7. Cấu trúc của đề tài Đề tài được trình bày theo 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
- 6 CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THU ẾT 2.1. Khái niệm Theo Luật đất đai (2013), Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi của người sử dụng đất. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định cuộc sống, sản xuất và phát triển. Tổng cục Thống kê (2010), thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định. Nguồn thu nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi (sau khi đã trừ chi phí); từ hoạt động phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí); từ tiền công, tiền lương; và các khoản thu khác (quà tặng lãi tiết kiệm, tiền cho thuê nhà, lương hưu, trợ cấp…). 2.2. Lý thuyết liên quan Theo Ngân hang Thế giới (2004), Tái định cư là một hoạt động để bù đắp toàn bộ những tổn thất kinh tế xã hội từ việc mất đất và những hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ, cùng với chính sách đền bù và những hỗ trợ thích hợp . Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), khi một dự án được triển khai đầu tư thì các hộ dân sẽ bị ảnh hưởng, họ nên được tư vấn, được đền bù cho những mất mát của họ, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt động cộng đồng khác. Những vấn đề này rất quan trọng nếu những hộ ảnh hưởng là người nghèo, khi họ không có khả năng xoay sở thì việc hỗ trợ là hết sức cần thiết. Việc thu hồi đất và tái định cư không những ảnh hưởng đến các hộ dân trong dự án mà còn ảnh hưởng rất lớn về mặt kinh tế và xã hội của địa phương có dự án được đầu tư. Các mối quan hệ cộng đồng dễ tan vỡ và bị tổn thương sau khi thu hồi đất và tái định cư. Do đó, các chính sách thu hồi đất và tái định cư nếu được thực hiện tốt thì các hộ dân bị thu hồi đất sẽ sớm được ổn định cuộc sống và có nhiều cơ hội về điều kiện kinh tế phát triển tốt hơn.
- 7 Việc xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới, sẽ góp phần rất lớn vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương, quốc gia, tuy nhiên cộng đồng dân cư bị thu hồi đất có thể bị ảnh hưởng lớn, do có những thay đổi lớn trong việc sử dụng đất và nguồn lực tự nhiên của họ. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), để tránh hoặc tối thiểu hóa những tổn thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi đất và tái định cư là không thể tránh khỏi, những kế hoạch này nên được lên kế hoạch và thực hiện như chương trình phát triển. ADB chỉ ra rằng những người ảnh hưởng nên được hỗ trợ để họ cải thiện mức sống, hoặc ít nhất là phục hồi cuộc sống của họ, bằng cuộc sống cũ hoặc cao hơn trước khi họ bị thu hồi đất và di chuyển (ADB, 1995). Vấn đề phục hồi thu nhập cho những người bị thu hồi đất, theo Ngân hàng thế giới (2004) thì phục hồi thu nhập là một nội dung quan trọng của chính sách thu hồi đất, bởi khi bị thu hồi đất họ không còn nguồn lực đất đai, nên họ không còn phương tiện sản xuất, kinh doanh, kể cả việc làm và các nguồn thu nhập khác.. Những người bị thu hồi đất có nhiều rũi ro dẫn đến cuộc sống khó khăn do họ mất đất, mất việc làm, mất nhà cửa, mất phương tiện sản xuất kinh doanh. Do đó cần có kế hoạch chi tiết để phục hồi thu nhập cho họ, đảm bảo cuộc sống của họ sau khi thu hồi đất được tốt hơn. Theo mô hình sinh kế bền vững (DFID, 1999), một chính sách về bồi thường, hỗ trợ người dân bị thu hồi đất tạo được sinh kế bền vững khi nó tác động các tài sản sinh kế của người dân (con người, nhân lực, vật chất, tài chính và nguồn lực tự nhiên) và kết hợp với thay đổi phương thức sinh kế (nông nghiệp và phi nông nghiệp) đảm bảo tăng thu nhập cho người dân sau khi hồi đất. Vốn tự nhiên là tài nguyên thiên nhiên như khí hậu, đất đai, nguồn nước, tính đa dạng sinh học, hệ sinh thái, quyền tiếp cận và sử dụng tài nguyên tự nhiên. Vốn tự nhiên đặc biệt quan trọng đối với những người có cuộc sống chủ yếu dựa vào tài nguyên (chăn nuôi, trồng trọt, đánh bắt cá, hái lượm trong rừng, khai thác khoáng sản…). Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông , nhà xưởng, nước sạch vệ sinh môi trường, nhiên liệu, năng lượng, thông tin), tài sản sản xuất: công cụ sản xuất, máy móc thiết bị, tài sản tiêu dùng. Vốn vật chất giúp đáp ứng cơ bản nhu cầu của con người, do vậy nó rất cần thiết để hỗ trợ sinh kế. Vốn tài chính bao gồm tiền mặt, tiền gửi, vàng bạc đá quý, khả năng tiếp cận
- 8 tín dụng, tiền hưu, tiền trợ cấp chính phủ, tiền gửi của nhân dân. Vốn tài chính là loại tài sản linh hoạt nhất trong 5 loại tài sản bởi nó có thể được chuyển đổi một cách dễ dàng thành các loại vốn khác. Vốn con người là số lượng và chất lượng lao động, quy mô nhân khẩu, giáo dục, học vấn, kiến thức, kỹ năng, tiềm năng lãnh đạo, tình trạng sức khỏe. Đây là yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng của một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác. Vốn xã hội bao gồm vị trí xã hội, liên kết với các mạng xã hội, thành viên các nhóm cộng đồng, tổ chức, các mối quan hệ tin cậy, nhượng bộ, trao đổi. Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội tác động trực tiếp đến các loại vốn khác bằng cách cải thiện hiệu quả của quan hệ kinh tế, vốn xã hội có thể giúp tăng thu nhập của người dân và tỷ lệ tiết kiệm, giúp cải thiện quản lý các nguồn lực chung và duy trì cơ sở hạ tầng dùng chung, mạng xã hội tạo điều kiện cho sự đổi mới, sự phát triển của kiến thức và chia sẽ các kiến thức đó. TÀI SẢN TẠO Chính sách Kết quả Hoàn cảnh SINH KẾ của nhà sinh kế của người nước - Thu nhập dân: Bị một - Bồi thường tăng cú sốc lớn thiệt hại Lựa Con người - Đời sống - Tài sản chọn - Chính sách hoạt nâng cao tạo sinh kế đào tạo động Xã - Tính bền sinh kế (đất đai) bị hội Tự nhiên chuyển đổi vững cao thu hồi nghề nghiệp - An ninh - Nhận một - Doanh lương thực Tài chính Vật chất khoản tiền nghiệp nhận đảm bảo bồi thường, lao động vào - Sử dụng hỗ trợ làm việc đất đai bền - Hỗ trợ về vững vốn, kỹ thuật Nguồn: khung sinh kế bền vững của DFID, 1999. Hình 1.1: Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, 1999
- 9 Nhìn chung, các dự án phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở nước ta đều có chính sách đền bù, hỗ trợ người dân sau khi bị thu hồi đất và di chuyển chỗ ở, các chính sách này ngày càng hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng tốt hơn. Tuy nhiên, trong thực tế khi triển khai các dự án, các chính sách có thể thực hiện một cách chưa đầy đủ, hoặc chính sách cũng chưa đủ tốt nên cuộc sống và thu nhập của người dân sau thu hồi đất vẫn còn nhiều khó khăn. Do vậy, phục hồi thu nhập cho người dân bị thu hồi đất là vấn đề quan trọng, nên cần phải quan tâm, có kế hoạch chuẩn bị tốt trước khi triển khai dự án. Phục hồi thu nhập nên được tham vấn của những người bị ảnh hưởng để họ có bước chuẩn bị, chủ động phối hợp để thực hiện tốt các chính sách phục hồi nhằm đảm bảo rằng những người bị ảnh hưởng sớm thích nghi với điều kiện mới trong thời gian ngắn nhất, tạo điều kiện cho họ có thu nhập và cuộc sống tốt hơn trước khi thu hồi đất. Các nguyên tắc khi thu hồi đất Bằng hoặc cao hơn mức sống trước khi có dự án là nguyên tắc chính của chương trình phục hồi thu nhập (ADB, 1995). Do đó cần phải xác định mối liên hệ giữa hoạt động thu hồi đất, di chuyển chỗ ở và tạo thu nhập. Ngân hàng thế giới phát hiện rằng những hộ gia đình bị ảnh hưởng thu hồi đất với sự tiếp cận dễ dàng những nguồn lực sản xuất đầy đủ đã có khả năng tái tạo lại và đôi lúc cải thiện các hệ thống sản xuất hoặc sinh kế bị tổn thất. Luật đất đai sửa đổi (2003) quy định trong trường hợp không có đất sản xuất để đền bù, những người bị ảnh hưởng ngoài việc đền bù tiền, sẽ được trợ cấp cho ổn định cuộc sống, đào tạo để tìm việc làm và chuẩn bị cho công việc mới. Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ ra một số dạng phục hồi thu nhập dưới hình thức bồi thường, trợ cấp, hỗ trợ, tạo việc làm, … Về quy định thu hồi đất, Luật đất đai (2013) quy định tại điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, trong các trường hợp sau đây: Làm nơi đóng quân, trụ
- 10 sở làm việc; xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; xây dựng ga, cảng quân sự; xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. Tại điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây: Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm: Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm
- 11 công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản. Về nguyên tắc bồi thường về đất, Luật đất đai (2013) quy định, tại điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Luật đất đai (2013) quy định, tại điều 83 Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ khác. Về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, Luật đất đai (2013) quy định, tại điều 84. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn