intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này cung cấp một bằng chứng thực nghiệm để đóng góp vào sự hiểu biết về tác động của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam. Dựa vào nền tảng đó, các nhà quản trị ngân hàng có hướng đi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng, góp phần kích thích sản xuất, tiêu dùng và phát triển kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- ĐẶNG THỊ XUÂN HỒNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ ĐẶNG THỊ XUÂN HỒNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƢƠNG HOÀNG LƢƠNG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Đặng Thị Xuân Hồng, tác giả của luận văn tốt nghiệp xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của TS. Trương Hoàng Lương. Dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Nội dung và kết quả trong đề tài nghiên cứu này là trung thực. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Người thực hiện Đặng Thị Xuân Hồng
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các đồ thị, sơ đồ CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.........................................................................1 1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ...............................................................1 1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3 1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................4 1.7 Kết cấu của luận văn ......................................................................................4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ....6 2.1 Giới thiệu .......................................................................................................6 2.2 Cơ sở lý luận: .................................................................................................6 2.2.1 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) ..........................................................6 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ............................8 2.3 Các nghiên cứu có liên quan........................................................................10
  5. 2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ............................................10 2.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam .............................................12 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................17 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .........................................................18 3.1 Giới thiệu: ....................................................................................................18 3.2 Tổng quan về ngân hàng thương mại và hệ thống ngân hàng Việt Nam ....18 3.3 Thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 ...............................................................................................................24 3.4 Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam .......................................................................................................29 3.4.1 Tình hình vốn chủ sở hữu .....................................................................29 3.4.2 Rủi ro tín dụng ......................................................................................30 3.4.3 Tính thanh khoản ..................................................................................32 3.4.4 Chi phí hoạt động ..................................................................................33 3.4.5 Thu nhập thuần ngoài lãi ......................................................................34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................36 CHƢƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .........................................................................................................................37 4.1 Giới thiệu .....................................................................................................37 4.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................37 4.2.1 Mô hình nghiên cứu ..............................................................................37 4.2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................42
  6. 4.2.2.1 Phân tích thống kê mô tả ...................................................................42 4.2.2.2 Phân tích tương quan .........................................................................42 4.2.2.3 Phân tích hồi quy ...............................................................................42 4.2.2.4 Kiểm định đa cộng tuyến...................................................................43 4.3 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................43 4.4 Kết quả của mô hình và thảo luận kết quả...................................................44 4.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ..........................................................................44 4.4.2 Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu ...........................................45 4.4.3 So sánh giữa các mô hình trên panel data: Pooled Regression, Fixed effects model, Random effects model ................................................................46 4.4.4 Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu ........................47 4.4.4.1 Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (không bị hiện tượng đa cộng tuyến) ......................................................47 4.4.4.2 Kiểm định phương sai của sai số không đổi .....................................48 4.4.4.3 Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau (không bị hiện tượng tự tương quan) .....................................................49 4.4.4.4 Tổng hợp kết quả kiểm định ..............................................................49 4.4.4.5 Kết quả kiểm định độ phù hợp của các biến giải thích trong mô hình nghiên cứu và thảo luận kết quả......................................................................50 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................53 CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ............................................................................54 5.1 Định hướng phát triển của các NHTM Việt Nam đến năm 2020 ................54 5.2 Một số giải pháp nhằm gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đối với NHTM và NHNN...................................................................................................................55 5.2.1 Đối với ngân hàng nhà nước .................................................................55
  7. 5.2.2 Đối với ngân hàng thương mại .............................................................56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................58 KẾT LUẬN ..............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng nhà nước NHNNVN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần NIM : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên WTO : Tổ chức Thương mại thế giới IMF : Qũy Tiền tệ Quốc tế
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm gần đây Bảng 3.1: Cơ cấu hệ thống NHTM ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2016 Bảng 3.2: Tổng vốn chủ sở hữu bình quân tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2016 Bảng 3.3: Trích lập dự phòng rủi ro cho vay khách hàng bình quân tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 Bảng 3.4: Chi phí hoạt động bình quân tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2016 Bảng 3.5: Thu nhập thuần ngoài lãi bình quân của các NHTM giai đoạn 2008-2016 Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu Bảng 4.3: Mối tương quan giữa các biến độc lập Bảng 4.4: Kết quả phân tích hồi quy Pooled OLS, FEM và REM Bảng 4.5: Kết quả kiểm định F & Hausman Bảng 4.6: Kết quả kiểm định VIF Bảng 4.7: Kết quả kiểm định White Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tự tương quan Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp GLS
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Hệ thống các TCTD Việt Nam tại tháng 06/2017 Biểu đồ 3.2: NIM tại các NHTM Việt Nam niêm yết giai đoạn 2008 - 2016 Biểu đồ 3.3: NIM của ngành ngân hàng Việt Nam và một số nước trong khu vực ASEAN giai đoạn 2008-2015 Biểu đồ 3.4: NIM của ngành ngân hàng Việt Nam và một số nước phát triển trong khu vực Châu Á giai đoạn 2008-2015 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ Cho vay trên Huy động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2016
  11. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Bài nghiên cứu phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2016. Bằng việc dựa vào nghiên cứu định lượng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng, trong đó, thu nhập lãi cận biên là thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại. Điều này không chỉ là sự quan tâm của các học giả, mà còn của các nhà quản trị và các cơ quan chức năng, bởi vì qua việc hiểu biết các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả thu nhập lãi cận biên giúp cho các nhà làm chính sách cũng như nhà quản trị trong việc hình thành chiến lược, chính sách nhằm đảm bảo tính ổn định, bền vững trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. 1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Từ khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006, Việt Nam đã đón nhận nhiều cơ hội và thách thức trong mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Việc mở cửa thị trường tài chính làm cho các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh cao hơn từ các ngân hàng nước ngoài. Đặc biệt, trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam bị sụt giảm đáng kể do tác động từ nhiều yếu tố nội tại và bên ngoài. Trong khi, bản chất của NHTM ban đầu là huy động và cho vay, sau này phát sinh thêm các hoạt động khác như bảo lãnh, phát hành chứng khoán, các dịch vụ thẻ, bảo lãnh thanh toán, giao dịch ngoại hối, chứng khoán v.v… để tăng khả năng sinh lời, phân bổ rủi ro. Tuy nhiên trong cơ cấu hoạt động tại các NHTM Việt Nam hiện nay, tỷ lệ thu từ lãi còn chiếm tỷ lệ rất cao thông thường lên đến 70-85% tổng thu nhập của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng càng cao. Nên tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời. Một hệ thống ngân hàng cạnh tranh thúc đẩy hiệu quả cao hơn được phản
  12. 2 ánh trong thu nhập lãi cận biên thấp. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có xu hướng thấp cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có xu hướng tăng cho thấy các ngân hàng hoạt động tốt trong việc duy trì sự tăng trưởng nguồn thu so với mức tăng của chi phí. Nhưng tỷ suất lợi nhuận quá cao lại tạo ra những trở ngại đáng kể cho các chủ thể khác trong nền kinh tế và chính các trung gian tài chính, như lãi suất thấp khó huy động được tiền gửi và lãi suất cho vay cao làm giảm cơ hội đầu tư của ngân hàng. Do đó, việc nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng như hiểu biết về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là rất quan trọng. Từ đó cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một cách nhìn chi tiết về tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, để từ đó các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra những chính sách phù hợp để đạt được những mục tiêu đề ra, cũng như cơ quan liên quan khác có thể sử dụng cho mục đích đánh giá, quản lý, giám sát hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam” để nghiên cứu. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Luận văn xây dựng mô hình nghiên cứu để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam, với mục tiêu nghiên cứu cụ thể là: - Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam. - Xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam. - Phân tích thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp dành cho các NHTM và NHNN nhằm gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam.
  13. 3 Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau: - Thứ nhất, trong các yếu tố bên trong của ngân hàng, yếu tố nào tác động và đã tác động như thế nào đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam ? - Thứ hai, thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 như thế nào ? - Thứ ba, để gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam, NHTM và NHNN cần thực hiện những kiến nghị và giải pháp khả thi nào ? 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam. Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016, bao gồm NHTM nhà nước và NHTM cổ phần. Số liệu được thu thập và chọn lựa sau khi loại bỏ các ngân hàng có quá trình sáp nhập, hợp nhập và những ngân hàng không công bố thông tin hoặc thông tin không đầy đủ. Tác giả chọn giai đoạn 2008-2016 làm giai đoạn phân tích vì đây là giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đồng thời các thông tin do các ngân hàng công bố được sử dụng để phân tích định lượng cũng khá đầy đủ. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng phương pháp phân tích định lượng để phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam, cụ thể như sau: - Nhằm cung cấp những thông tin tổng quát về mẫu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả. - Phân tích tương quan được sử dụng để kiểm tra độ lớn trong mối quan hệ
  14. 4 giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. - Phân tích hồi quy được sử dụng để đo lường mức độ tác động và chiều tác động của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc. - Để tìm ra mô hình hồi quy phù hợp nhất trong việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam, tác giả tiến hành so sánh các phương pháp kiểm định và dựa vào kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. - Dựa vào kết quả phân tích hồi quy và thực trạng của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên để đưa ra đánh giá, nhận xét về sự tác động của các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. 1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Luận văn này cung cấp một bằng chứng thực nghiệm để đóng góp vào sự hiểu biết về tác động của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam. Dựa vào nền tảng đó, các nhà quản trị ngân hàng có hướng đi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng, góp phần kích thích sản xuất, tiêu dùng và phát triển kinh tế. Đồng thời góp phần làm nền tảng cho các nghiên cứu liên quan đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên trong tương lai. 1.7 Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn bao gồm năm chương như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu có liên quan Chương 3: Thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam Chương 4: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam
  15. 5 Chương 5: Một số giải pháp đối với NHTM và NHNN
  16. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1 Giới thiệu Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Phần đầu chương 2 sẽ giới thiệu các lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Đồng thời lược khảo các công trình nghiên cứu trước của các tác giả khác nhau có liên quan đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên để đúc kết những tinh túy cho luận văn. Đây là một phần quan trọng và không thể thiếu trong một công trình nghiên cứu. 2.2 Cơ sở lý luận: 2.2.1 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Khái niệm: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất (Trương Quang Thông, 2012, trang 63). NIM được xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập từ lãi mà ngân hàng nhận được và chi phí lãi mà ngân hàng phải trả, chia cho tài sản Có sinh lời bình quân của ngân hàng - công thức như sau : Trong đó: - Thu nhập lãi là thu nhập từ các khoản cho vay khách hàng, chứng khoán đầu tư, tiền gửi tại NHNN, cho vay các tổ chức tín dụng và thu khác từ hoạt động tín dụng. - Chi phí lãi là chi phí trả lãi mà ngân hàng phải trả cho tiền gửi, tiền vay và các khoản chi phí tương tự.
  17. 7 - Tài sản Có sinh lời là tài sản Có của ngân hàng tạo ra thu nhập lãi trong một khoảng thời gian cụ thể bao gồm: Cho vay khách hàng (tín dụng), chứng khoán đầu tư, tiền gửi tại NHNN Việt Nam, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác (thị trường liên ngân hàng). Tài sản Có sinh lời không bao gồm tiền – kim loại quý tại quỹ và tài sản cố định. Ý nghĩa: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giúp nhà quản trị thấy được khả năng sinh lời và dự báo khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Qua đó có thể điều chỉnh, kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản có sinh lời, tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp, đồng thời có chính sách tăng giảm lãi suất một cách hợp lý (Nguyễn Đăng Dờn, 2009, trang 168). - Xét về góc độ kinh tế, đối với hầu hết các ngân hàng, thu nhập lãi đại diện cho một phần quan trọng trong thu nhập hoạt động. Hệ số NIM của ngành ngân hàng càng cao thì ngân hàng hoạt động tốt trong quản trị tài sản Nợ - Có. Ngược lại, NIM có xu hướng thấp cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại. Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng cao ở các ngân hàng bán lẻ quy mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho vay hơn là NIM của các ngân hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức cho vay cầm cố (Allen và Gale, 1995), (Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự, 2014, trang 21-22). - Xét về góc độ lợi ích xã hội, NIM ở mức nào là tốt, ở mức nào là xấu vẫn còn là vấn đề cần phải làm rõ (Doliente, 2005). Theo kết quả nghiên cứu của Claeys và Vennet năm 2008, ở các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi có tỷ lệ NIM cao được đánh giá là kém hiệu quả và do thị trường không cạnh tranh gây ra. Trong trường hợp này, NIM cao làm cho lãi suất cho vay cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp huy động vốn, trong khi lãi suất huy động lại thấp nên khó thu hút được tiền gửi. Một NIM thấp có thể cho thấy sự cạnh tranh, hoạt động hiệu quả trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, nếu một môi trường kinh tế mà các ngân hàng yếu kém được phép hoạt động và thực hiện chiến lược cấp tín dụng với lãi suất cho vay thấp
  18. 8 để tăng thị phần thì tỷ lệ NIM thấp chưa thể khẳng định là tốt (Doliente, 2005), (Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự, 2014, trang 21-22). Tóm lại, xét về góc độ kinh tế, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao thì luôn được coi là tốt. Về góc độ lợi ích xã hội, NIM cao hay thất được xem là tốt thì chỉ mang tính chất tương đối. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thấp chứng tỏ hệ thống ngân hàng hoạt động không hiệu quả nhưng lại giúp các doanh nghiệp dễ dàng trong việc tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng. Ngược lại, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao cho thấy các ngân hàng đang thu được nhiều lợi nhuận, nhưng lại là hàng rào ngăn cản trong việc lưu thông tín dụng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Ở đây tồn tại xung đột lợi ích giữa người làm chính sách có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích xã hội, và hệ thống ngân hàng thương mại có mục tiêu là tối đa lợi nhuận. 2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Theo công thức tính tỷ lệ thu nhập lãi cận, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ thay đổi khi xuất hiện sự biến động lãi suất, sự xuất hiện những thay đổi trong lãi suất nói chung. Trong ngắn hạn, khi lãi suất thị trường giảm, chi phí huy động của ngân hàng sẽ giảm theo nhanh hơn so với thu nhập lãi, kéo theo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tăng. Ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm cho tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giảm. Tuy nhiên, theo thời gian, cơ chế truyền dẫn này sẽ giảm bớt hiệu lực, do các khoản cho vay trung – dài hạn cũ đáo hạn hoặc được thiết lập ở mức lãi suất mới phù hợp với lãi suất thị trường, cũng có thể do những tác nhân khách quan như mệnh lệnh hành chính của Nhà nước,… Vì thế, trong trung – dài hạn thì tác động của biến cố tăng lãi suất tới thu nhập của các ngân hàng là không rõ ràng. Bên cạnh đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng bị biến động khi xuất hiện những thay đổi về giá trị tài sản nhạy với lãi suất mà ngân hàng nắm giữ khi mở rộng hay thu hẹp hoạt động, những thay đổi về giá trị nợ nhảy cảm với lãi suất mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho danh mục tài sản sinh lời và những thay đổi trong cấu trức nợ,… Qua đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được các nhà quản trị ngân hàng lựa chọn để đo lường các tác động của sự thay đổi lãi suất.
  19. 9 Tuy nhiên, ngoài những nhân tố được thể hiện rõ qua công thức tính tỷ lệ thu nhập lãi cận biên trên, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên còn bị ảnh hưởng bởi tác động từ những nhân tố khác xuất phát từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cụ thể là: - Vốn chủ hữu là nguồn vốn được tạo nên từ sự góp vốn ban đầu của chủ ngân hàng hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh sau này, bao gồm vốn điều lệ khi đăng ký thành lập ngân hàng, thặng dư vốn, lợi nhuận chưa phân phối và một số vốn khác. Quy mô vốn chủ sở hữu tuy không tác động trực tiếp đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên nhưng tác động thông qua áp lực tăng trưởng tín dụng. Tăng vốn giúp các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính để đảm bảo các hệ số an toàn vốn (hệ số CAR). - Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng được phản ánh qua tỷ lệ nợ xấu hoặc tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu quá cao dẫn đến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều nguy cơ tiềm ẩn khác như rủi ro thanh khoản, khó khăn trong việc huy động vốn, uy tín và năng lực cạnh tranh bị sụt giảm. Do đó, ngân hàng phải trả chi phí cao hơn cho việc huy động vốn và tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên để bù đắp lại những phí tổn thất xảy ra. - Thanh khoản ngân hàng là khả năng ngân hàng đảm bảo thực hiện tất cả nghĩa vụ thanh toán đã cam kết, được phản ánh qua nhiều cách đo lường khác nhau như tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn và một số cách đo lường khác. Thanh khoản tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thông qua chi phí sử dụng vốn. Ngân hàng bỏ ra nhiều chi phí hơn để huy động vốn khi gặp khó khăn trong thanh khoản, làm tăng chi phí vốn, chênh lệch giữa cho vay và huy động vốn tăng. - Chi phí hoạt động là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
  20. 10 kinh doanh của ngân hàng. Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu đối với mỗi ngân hàng. Quản lý hiệu quả chi phí hoạt động giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động. Chi phí hoạt động tác động trực tiếp đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đối với các ngân hàng có nguồn thu nhập chủ yếu từ lãi. - Thu nhập thuần ngoài lãi của ngân hàng bao gồm thu nhập thuần từ phí và dịch vụ từ hoạt động ngân hàng, đầu tư chứng khoán, các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư khác, và thu nhập khác. Ngân hàng sẽ giảm chi phí dự phòng rủi ro nếu nguồn thu nhập của ngân hàng đến từ nhiều mảng hoạt động kinh doanh khác nhau. Đây cũng chính là xu hướng phát triển bền vững của các ngân hàng trong thời gian tới. 2.3 Các nghiên cứu có liên quan 2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đều sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của ngân hàng, cụ thể như: Raja Almarzoqi và Sami Ben Naceur (IMF, 2015) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong ngân hàng và các nhân tố vĩ mô đến NIM của 110 NHTM tại các quốc gia thuộc Cáp-ca-dơ (Caucasus) và Trung Á (Central Asia), gọi chung là CCA, giai đoạn 1998 - 2013. Các tác giả sử dụng biến phụ thuộc để nghiên cứu tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Các biến độc lập đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng được sử dụng bao gồm chi phí hoạt động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, quy mô hoạt động cho vay, thu nhập ngoài lãi và chi phí cơ hội của dự trữ bắt buộc. Các biến độc lập đại diện đặc trưng cho thị trường ngân hàng là độ tập trung thị trường. Các biến độc lập đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm lạm phát và lãi suất chính sách (lãi suất cơ bản). Các biến độc lập đại diện cho thể chế là độ sâu của chỉ số thông tin tín dụng, sự bảo hộ mậu dịch và thể chế hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các biến đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2