intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả dạy nghề tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích các yếu tố cung dịch vụ đào tạo nghề như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, chương trình giảng dạy ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề của huyện Thạnh Phú; phân tích các yếu tố cầu dịch vụ đào tạo nghề như trình độ học viên, tính sẵn lòng học nghề của học viên, nhu cầu việc làm và thu nhập trên thị trường đối với các ngành nghề được đào tạo ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả dạy nghề tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ DẠY NGHỀ TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ DẠY NGHỀ TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hướng dẫn khoa học: TS VÕ TẤT THẮNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này được dựa trên kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Các đoạn trích dẫn, sô liệu sử dụng đều có trích dẫn nguồn cụ thể và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Bến Tre, ngày 29 tháng 11 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Hương Giang
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN 1 LỜI CÁM ƠN 2 MỤC LỤC 2 TÓM TẮT 4 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 9 1.1 Vấn đề nghiên cứu 9 1. . M c tiêu nghiên cứu 10 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11 1.4 Cấu trúc của nghiên cứu 11 CHƯƠNG : LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 13 .1 Lý thuyết liên quan. 13 . . Lược khảo nghiên cứu liên quan 17 .3 Các vấn đề liên quan đến đào tạo nghề 20 CHƯƠNG 3: KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU 36 3.1 Khung phân tích 36 3. Dữ liệu 38 3.2.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp 38 3.2.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp 38 3.3 Phương pháp nghiên cứu 40 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 46 4.1 Thông tin chung về tình hình học viên: 46 4.1.1 Thực trạng học viên 46
  5. iii 4.1.2 Động lực học nghề 50 4.1.3 Thông tin tuyên truyền về đào tạo nghề 51 4.1.4 Ngành nghề lựa chọn theo học 52 4.1.5 Cách tiếp cận việc làm 54 4.1.6 Nghề nghiệp sau đào tạo 56 4. Hiệu quả đào tạo nghề: 57 4.2.1 Thời gian làm việc bình quân. 57 4.2.2 Mối quan hệ giữa đào tạo, giới và giải quyết việc làm 59 4.2.4 Mối quan hệ giữa nghề được đào tạo và việc làm sau đào tạo 62 4.2.5 Thu nhập 64 4.2.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề 68 4.2.6.2 Các yếu tố cung dịch vụ đào tạo nghề 69 4.2.6.3 Các yếu tố cầu dịch vụ đào tạo nghề 72 4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề 74 4.3.1 Kết quả từ phương pháp phân tích lỗ hỏng (GAP) 74 4.3.2 Kết quả từ phương pháp phân tích Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức (SWOT) 76 4.3.3 Đề xuất giải pháp 82 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 83 5.1 Kết luận. 85 5.2 Kiến nghị. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC 94
  6. 4 TÓM TẮT Hoạt động đào tạo nghề là một trong những cách tiếp cận giảm nghèo thiết thực, là cách thức hỗ trợ “cần câu” cho người lao động, giúp họ có kỹ năng nghề, tìm được việc làm và tạo thu nhập cho bản thân. Giống như các địa phương khác, Bến Tre rất chú trọng công tác đào tạo nghề, Tỉnh đã chỉ đạo cho các huyện và thành phố đẩy mạnh đào tạo nghề, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đào tạo nghề, chủ yếu từ chương trình đào tạo nghề theo quyết định 1956 của chính phủ và từ các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA trên địa bàn tỉnh. Thạnh Phú là một trong 9 huyện/thành phố của tỉnh Bến Tre, là một trong 3 huyện ven biển của tỉnh và nằm trong khu vực Cù lao Minh, giữa hai nhánh Hàm Luông và Cổ Chiên trong hệ thống sông Tiền thông ra biển Đông. Huyện có vị trí thuận lợi phát triển nuôi trồng, khai thác thủy hải sản và tương đối thuận lợi trong quá trình phát triển các cây trồng ngọt hóa trên cơ sở các công trình thủy lợi được xây dựng trên địa bàn. Huyện được xem là hành lang giao lưu về mặt kinh tế giữa các huyện ven biển cù lao Bảo với tỉnh Trà Vinh. Ngoài ra, với vị trí cửa sông liên tục được bồi lắng, huyện Thạnh Phú còn là địa bàn của bãi triều ven biển và khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn, có giá trị như vùng đệm sinh thái có độ đa dạng, sinh khối phong phú. Theo kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số tháng 4 năm 2009, dân số trung bình trên địa bàn huyện Thạnh Phú năm 2010 là 128.983 người. Mật độ dân số trung bình là 303 người/km2, nếu so sánh với toàn tỉnh Bến Tre, diện tích huyện Thạnh Phú chiếm 18,8%, nhưng dân số chỉ bằng 10,2%, mật độ dân số bằng 54% bình quân toàn tỉnh và là huyện thưa dân nhất tỉnh. Dân số trên địa bàn Huyện có cơ cấu trẻ chiếm 24,3% năm 2010. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi chiếm 61,9% dân số. Lực lượng dân số nữ từ 56 tuổi và nam từ 61 tuổi trở lên tăng từ 7,9% lên trên 8,7% và 11,4% dân số trong cùng thời điểm. Hiện tượng trên cho thấy dân số huyện Thạnh Phú đang trong thời kỳ tỷ lệ lao
  7. 5 động cao nhất và bắt đầu đi vào cơ cấu già, một mặt do kết quả của chương trình kế hoạch hóa, một mặt do số dân trong độ tuổi lao động xuất cư nhiều. Lao động trong độ tuổi tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 khoảng gần 800 người/năm, hầu hết đều có công ăn việc làm tại địa phương hoặc đi làm công nhân tại trong tỉnh, tỉnh thành khác. Tỷ lệ lao động được đào tạo kể cả truyền nghề khoảng 31,1% năm 2010, gồm 3,1% cao đẳng-đại học-sau đại học, 2,8% trung học chuyên nghiệp, 2,2% công nhân kỹ thuật và 23,0% công nhân được đào tạo sơ cấp/truyền nghề. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt 8,1% còn ở mức rất thấp. Hàng năm Huyện giải quyết hầu hết số lao động mới bước vào tuổi lao động. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi còn đi học ở mức độ khá cao, chiếm 8% lao động trong độ tuổi và là một trong những điều kiện phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Năm 2010, toàn huyện có 570 cơ sở công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp thu dụng 1.555 lao động, giảm bình quân 1,4%/năm về cơ sở nhưng tăng 2%/năm về lao động. Về đào tạo nghề, hiện tại trên địa bàn huyện có 1 Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, ngoài chức năng giúp Ủy ban nhân dân huyện (thông qua phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện) quản lý nhà nước về giới thiệu việc làm, Trung tâm còn tổ chức dạy nghề sơ cấp và bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật cho cán bộ, công chức và lao động là nông dân, thanh niên nông thôn, lao động nữ chưa có việc làm. Đồng thời, ngành giáo dục cũng tham gia hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh phổ thống các cấp. Ngành nghề đào tạo chủ yếu phục vụ cho các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp như: chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản, bon sai - cây kiểng, điện cơ, điện gia dụng, điện lạnh, sửa chữa máy nổ, sửa chữa xe gắn máy, hàn, tiện, may công nghiệp và các ngành nghề khác như: tin học ứng dụng, kỹ thuật máy tính liên kết đào tạo Anh văn thực hành, ngoại ngữ và giáo dục định hướng xuất khẩu lao động.
  8. 6 Năm 2010 đã đào tạo nghề cho khoảng 900 lao động (23% đào tạo dài ngày, 77% đào tạo ngắn ngày). Số lao động qua đào tạo trên địa bàn năm 2010 chiếm khoảng 31% lao động trong độ tuổi, trong đó tỉ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ chiếm trên 2%; lao động tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học chiếm gần 6% và khoảng 23% lao động sơ cấp, truyền nghề. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục-đào tạo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học vẫn chưa đáp ứng yêu cầu chuẩn bị nguồn nhân lực cho phát triển, đặc biệt từ cấp trung học. Công tác đào tạo nghề chưa đảm bảo nguồn lao động trình độ cao. (Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020). Theo Sở Lao động Thương binh và xã hội tỉnh Bến Tre năm 2011, trong báo cáo tình hình thực hiện chương trình việc làm, dạy nghề giai đoạn 2006-2010 nêu một số hạn chế như chương trình đào tạo chưa thống nhất, kinh phí bồi dưỡng giáo viên còn hạn chế, đầu tư trang thiết bị chưa phù hợp với nghề mà học viên lựa chọn. Vấn đề không chỉ nhằm gia tăng số lượng lao động qua đào tạo, hay tăng quy mô đầu tư cho các cơ sở mà chủ yếu tập trung hiệu quả sau đào tạo nghề, học viên tìm được việc làm theo đúng ngành nghề đã được đào tạo để phát huy năng lực đã được đào tạo, tính ổn định của việc làm, từ đó tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo bền vững. Trong báo cáo đánh giá kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015 Trung tâm Dạy nghề của huyện Thạnh Phú cũng tìm ra một số hạn chế như việc gắn kết doanh nghiệp trong đào tạo nghề còn gặp khó khăn, một số nơi chưa làm tốt việc lập kế hoạch đào tạo, thiếu định hướng và giải pháp trong tuyên truyền vận động lao động nông thôn học nghề, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao, một số tham gia học nghề chưa xuất pháp từ nhu cầu, chỉ chạy theo phong trào, nhiều lao động thuộc hộ nghèo chưa mạnh dạn học nghề do rào cản về tâm lý, trình độ học vấn, về điều kiện kinh tế mưu sinh nhất là vốn, tư liệu sản xuất, việc làm sau học nghề, trong khi chính sách hỗ trợ học
  9. 7 nghề chưa đủ sức lôi kéo họ buông bỏ những nghề thu nhập thấp hiện tại, để theo nghề mới, được đào tạo bài bản và hứa hẹn một tương lai tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, đa số các báo cáo chỉ định tính và vì thế chưa thể dựa vào đó để đề xuất giải pháp phù hợp, giúp việc đào tạo nghề thực sự hiệu quả và đạt hiệu suất cao, trong khi nguồn kinh phí phân bổ cho đào tạo nghề hàng năm khá đa dạng và không nhỏ, hơn nữa, từ nay đến năm 2020 địa phương vẫn tiếp tục triển khai đào tạo nghề theo phương thức truyền thống và sẽ giải ngân hết số vốn được phân bổ cho đào tạo nghề. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả chọn địa bàn huyện Thạnh Phú là địa bàn có điều kiện tiếp cận trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm khó khăn hơn so với các huyện/thành phố của tỉnh Bến Tre đề làm điển hình nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp tháo gỡ cho địa phương, từ đó đề xuất hướng cải thiện hiệu quả đào tạo nghề ở quy mô rộng cho cả tỉnh. Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả dạy nghề tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre” được thực hiện với mục đích trên. Một số kết quả lớn ghi nhận được như sau: Huyện với nguồn lao động có trình độ học vấn thấp, tính sẵn lòng học nghề của học viên chưa cao, thiếu định hướng việc làm ngay từ khi đăng ký học nghề ảnh hưởng rất lớn đến nguồn Cung dịch vụ đào tạo nghề. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên phục vụ cho công tác giảng dạy với trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, thiếu kinh nghiệm; cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy đầu tư dàn trải, thiếu thốn; Chương trình giảng dạy lỗi thời, lạc hậu, chậm đổi mới, chưa theo kịp nhu cầu của xã hội, nặng về lý thuyết mà thiếu dạy về thực hành, dẫn đến học viên khi tốt nghiệp khó tìm việc làm, hoặc không áp dụng vào sản xuất tại nông hộ. Ngành nghề đào tạo tại các Trung tâm hay cơ sở dạy nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp chưa gặp nhau, chưa có sự gắn kết trong đào tạo và tuyển dụng dẫn đến mất căn bằng trong Cung - Cầu, chưa cung ứng được cho thị trượng lao động. Ngoài ra, định hướng tìm kiếm thị trường cho sản phẩm cũng như chính sách hỗ
  10. 8 trợ tiếp cận vốn vay chưa được chú trọng, dẫn đến doanh nghiệp chỉ hoạt động cầm chừng, chưa mở rộng quy mô sản xuất để có thể thu hút và giải quyết thêm việc làm cho lao động nông thôn. Đề xuất chính sách: Các nhà hoạch định chính sách cần đảm bảo cung và cầu gặp nhau, phát huy cầu nối cung - cầu (cán bộ đào tạo nghề ở các cấp, cơ sở dạy nghề) để liên kết phía cầu (người muốn học nghề) với phía cung (các cở sở, doanh nghiệp sản xuất) cùng với những chính sách hỗ trợ kịp thời về thông tin đào tạo, thị trường lao động, thông tin tuyển dụng và những chính sách hỗ trợ vốn vay nhằm thúc đẩy đam mê lập nghiệp thoát nghèo và khởi nghiệp làm giàu từ các chương trình phát động của chính quyền hiện nay.
  11. 9 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Vấn đề nghiên cứu Tính đến Quý 3 năm 2016, cả nước có hơn 71,5 triệu người từ 15 tuổi trở lên, trong đó khoảng 54,4 triệu người thuộc lực lượng lao động (chiếm 76%), Mặc dù tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng đến nay lao động nông thôn vẫn được xem là đông đảo, hiện chiếm gần 67,8% lực lượng lao động (Báo cáo điều tra lao động việc làm quý 3 năm 2016, Tổng Cục thống kê). Tuy nhiên, theo Song Nhi (2007) chỉ có khoảng 3% lao động nông thôn được dạy nghề. Đây là thách thức không nhỏ đối với các nhà làm chính sách trước yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn, từng bước góp phần kéo giảm tỷ lệ nghèo của tỉnh. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Với nguồn lao động dồi dào khoảng 17,5 triệu người, trong đó có 13,8 triệu người sống ở nông thôn. Tuy nhiên, số người từ 15 tuổi trở lên chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất nước (93,4%) (Huỳnh Thị Gấm và Phạm Ngọc Trâm, 2009). Bến Tre là một trong số 13 tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nhận thức được vấn đề trên, hàng năm, tỉnh Bến Tre có kế hoạch đào tạo cho khoảng 10.000 lao động, trong đó đào tạo cho lao động nông thôn chiếm 50%. Theo Báo cáo tổng kết Đề án “Dạy nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ” giai đoạn 2010- 2014, tổng số lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo chính sách Đề án là 25.657 người, đạt 48,27% kế hoạch. Tuy nhiên, qua đánh giá thì đào tạo nghề thời gian qua chưa theo kế hoạch, chưa gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài ra, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn có một số khó khăn do đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu doanh nghiệp nên nhiều học viên sau đào tạo bị thất nghiệp trong khi kinh phí tổ chức đào tạo không nhỏ, chiếm 99,871 tỷ đồng giai đoạn 2010-2014.
  12. 10 Trong số đó thì đào tạo nghề thông qua các Trung tâm dạy nghề và cơ sở nghề cũng đang được thực hiện với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú và hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm cũng chưa cao. Rất nhiều người sau khi đã tốt nghiệp tại các khóa dạy nghề ngắn hạn vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc. Nguyên nhân quan trọng của hiện tượng này là do thiếu cán bộ chuyên môn làm công tác tư vấn dạy nghề, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy thiếu thốn, trình độ giáo viên dạy nghề và chương trình giảng dạy chưa phù hợp; hơn nữa, quá trình cung đào tạo do các TTDN đưa ra, chủ yếu dựa trên khả năng của mình mà không tính tới nhu cầu tương ứng từ các doanh nghiệp. Điều này dẫn đến sự mất cân đối Cung – Cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và giảm hiệu quả trong đào tạo nghề. Xuất phát từ thực tế đào tạo nghề trên của địa phương, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả dạy nghề tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre” là rất cần thiết và có ý nghĩa trong quá trình thực hiện “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020 - Đề án 1956 - của Chính phủ”) trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đề tài này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề của huyện và từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả dạy nghề cho cả tỉnh Bến Tre. 1. . M c tiêu nghiên cứu - Phân tích các yếu tố cung dịch vụ đào tạo nghề như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, chương trình giảng dạy ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề của huyện Thạnh Phú. - Phân tích các yếu tố cầu dịch vụ đào tạo nghề như trình độ học viên, tính sẵn lòng học nghề của học viên, nhu cầu việc làm và thu nhập trên thị trường đối với các ngành nghề được đào tạo ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề. - Đề xuất giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho tỉnh trong thời gian tới.
  13. 11 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu này lựa chọn các đối tượng là những người đã qua các lớp đào tạo nghề tổ chức trong 3 năm gần đây tại 3 xã của huyện Thạnh Phú, các doanh nghiệp/cở sở sản xuất trên địa bàn huyện, các trung tâm/cở sở đào tạo nghề và các cán bộ làm công tác quản lý về đào tạo nghề. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả dạy nghề của huyện Thạnh Phú như: tính phù hợp của chương trình giảng dạy; chất lượng giảng dạy của giáo viên; kết nối tạo việc làm; số lượng học viên có việc làm sau đào tạo; thu nhập từ việc làm sau đào tạo. Do giới hạn phạm vi nghiên cứu nên các kết luận và nhận xét chủ yếu dựa trên những yếu tố ảnh hưởng được liệt kê bên trên. 1.4 Cấu trúc của nghiên cứu Tiếp theo Chương I đã trình bày trên, Chương II nêu lý thuyết, trong đó nêu rõ khái niệm về nghề, đào tạo nghề và hiệu quả của đào tạo nghề; các kết quả nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến hiệu quả đào tạo nghề. Chương III nêu phương pháp nghiên cứu, các dữ liệu thực hiện và nêu các nguồn tài liệu tham khảo của nghiên cứu. Chương IV nêu tổng quan thực trạng và kết quả đào tạo nghề của huyện Thạnh Phú từ số liệu thứ cấp; so sánh kết quả với các nghiên cứu trước đây; Và cuối cùng, Chương V là phần kết luận, các kiến nghị và gợi ý chính sách để giúp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn dựa trên những phân tích, lập luận của các chương trước và đúc kết nội dung nghiên cứu.
  14. 12 Tóm tắt Chương 1 Mục đích của chương này là nhằm xác định tính cần thiết của đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả dạy nghề tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre”, xác lập các mục tiêu và phương pháp nghiên cứu để phân tích các yếu tố cung dịch vụ đào tạo nghề như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, chương trình giảng dạy ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề của huyện Thạnh Phú; và các yếu tố cầu dịch vụ đào tạo nghề như trình độ học viên, tính sẵn lòng học nghề của học viên, nhu cầu việc làm và thu nhập trên thị trường đối với các ngành nghề được đào tạo ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề; qua đó đề xuất giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho toàn tỉnh trong thời gian tới.
  15. 13 CHƯƠNG : LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .1 Lý thuyết liên quan. Khái niệm về nghề: Nghề nghiệp nảy sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghề: Theo giáo trình “kinh tế lao động” của trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định (Đỗ Thanh Bình, 2003). Nghề là lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội (Bộ Lao Động-TBXH, Tổng Cục Dạy Nghề, 2011). Theo Nguyễn Hùng (2008, p.11): “Những chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yếu cầu và lợi ích của con người”. Khái niệm về đào tạo: Đào tạo là quá trình trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành nhân cách người lao động, chuẩn bị cho các cá nhân tham gia vào hoạt động lao động cụ thể, chuyên nghiệp xã hội.
  16. 14 Đào tạo là sự phát triển có hệ thống những kiến thức và kỹ năng mà mỗi cá nhân cần có để thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể. Sự cần thiết đó có thể do nhu cầu cá nhân của người được đào tạo hoặc do nhu cầu phát triển của tổ chức. Theo mục đích học của người được đào tạo thì có các tiêu chí phân loại: đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng. Tương ứng với nội dung, thời gian đào tạo và mức độ đánh giá kết quả đào tạo thì có cấp bằng hay chứng chỉ (Nguyễn Công giáp và ctv, 2005). Khái niệm về đào tạo nghề : Theo giáo trình “kinh tế lao động” của trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì khái niệm đào tạo nghề được trình bày là “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định” (Mai Quốc Chánh, 1998). Theo tài liệu của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu như sau “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khóa học, học viên học được “một nghề trong xã hội” (Đỗ Thanh Bình, 2003). Như vậy, đào tạo nghề là một hoạt động có tổ chức được điều khiển trong một thời gian xác định nhằm trang bị những kiến thức về chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo và hình thành nhân cách để người lao động có thể đảm nhận và nâng cao tay nghề đối với một công việc cụ thể. Đặc trưng của đào tạo nghề: Là một công việc chuyên làm, là phương tiện sinh sống gắn liền với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời người lao động, bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay, phù hợp với yêu cầu của xã hội (Bộ Lao Động-TBXH, Tổng Cục Dạy Nghề, 2011). Khái niệm về hiệu quả : Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong thời gian nhất định.
  17. 15 Nếu K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau, C là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau; E là hiệu quả; ta có công thức tính hiệu quả chung là : E=K-C ( hiệu quả tuyệt đối). E=K/C (hiệu quả tương đối). Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Vì vậy, hiệu quả là chỉ tiêu để phân tích, đánh giá các phương án hành động. Hiệu quả đào tạo nghề : - Có nhiều loại hiệu quả như : hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường, hiệu quả đạo đức, trong đó có hiệu quả đào tạo nghề . - Chủ thể được hưởng hiệu quả của đào tạo nghề là toàn bộ xã hội mà người đại diện chính là Nhà nước. Vì vậy, lợi ích và chí phí của đào tạo nghề được xem xét với góc độ toàn bộ nền kinh tế - xã hội. - Hiệu quả đào tạo nghề là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu đào tạo nghề mà chủ thể là Nhà nước đặt ra trong một giai đoạn nhất định quan hệ chi phí để có được những kết quả đó. - Mục tiêu của đào tạo nghề là đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về những công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp được trang bị trong quá trình đào tạo. Đội ngũ lao động được đào tạo phải đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề. - Hiệu quả đào tạo nghề được đánh giá dựa trên kết quả đào tạo và ảnh hưởng của nó đối với xã hội. - Kết quả đào tạo là mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả năng thích ứng của học viên. - Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo nghề:
  18. 16 + Số lượng học viên được đào tạo. + Cơ cấu ngành nghề được đào tạo. + Kết quả tốt nghiệp của học viên. + Mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc, khả năng phát triển nghề nghiệp. - Hiệu quả đào tào nghề là kết quả của học viên sau khi học nghề tìm được việc làm và có nguồn thu nhập ổn định. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề: Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta có thể phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi bài này chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau: - Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề: + Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác thời gian đào tạo dưới 3 tháng, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên (Bộ Lao Động-TBXH, Tổng Cục Dạy Nghề, 2011). + Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn, dạy nghề trình độ trung cấp nghề trở lên thời gian học từ 2,5-3 năm (Bộ Lao Động-TBXH, Tổng Cục Dạy Nghề, 2011). + Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có nghề (đào
  19. 17 tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề). + Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa. + Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức tạp hơn. - Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thường áp dụng một số hình thức chính sau đây: + Đào tạo nghề phi chính quy : Đào tạo tại các cơ sở thực hiện các dự án, các khóa đào tạo có tổ chức, có thể do trung tâm đào tạo của Nhà nước hoặc trung tâm đào tạo của tư nhân hay xí nghiệp gồm có đào tạo tại cơ sở và đào tạo không tại cơ sở nghề. + Đào tạo nghề chính quy: Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục. Đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao. . . Lược khảo nghiên cứu liên quan Trong xu thế hội nhập, phát triển chung của thế giới. Các nhà kinh tế đã chỉ ra rằng sự phát triển bền vững phụ thuộc chặt chẽ vào sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia đó. Chính vì vậy, các nước phát triển và các nước có tốc độ phát triển kinh tế cao như các nước mới công nghiệp hóa, Trung Quốc... đã có sự đầu tư lớn vào nguồn nhân lực. Không chỉ đầu tư về hệ thống giáo dục, một số nước đã nhận thấy việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn đóng vai trò quan trọng trực tiếp đến quá trình phát triển đất nước (Nguyễn Công Giáp, 2005). Cụ thể, giáo dục ở Đức thuộc dạng giáo dục kép, chú trọng kết hợp cả lý thuyết lẫn thực hành, trong đó chú trọng và tăng cường thực hành nhiều hơn. Có nhiều lao
  20. 18 động trẻ tham gia các khóa học nghề nông nghiệp (Wilhelm Wehren, 2010). Nguyên nhân tạo nên tính hấp dẫn trong trong đào tạo nghề theo mô hình nước Đức là sự tương hợp giữa dạy nghề và yêu cầu của thị trường lao động, sự kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết tại trường và đào tạo thực hành tại xí nghiệp. Tiêu chuẩn nghề nghiệp được xác lập bởi doanh nghiệp và quy định của từng nghề nghiệp cụ thể. Cải thiện chất lượng đào tạo không chỉ chú trọng đến việc tăng cường cơ sở vật chất, cải thiện các trang thiết bị dạy nghề, mà cần phải tăng chất đội ngũ giáo viên, tăng thời gian học nghề tại doanh nghiệp, thực hành tại các vị trí sẽ đảm nhiệm trong tương lai (Horst Sommer, 2013). Theo Nguyễn Trần Dương (2004), đào tạo nghề ngắn hạn, tạo nhiều nghề cho người lao động - nhu cầu thực sự, cấp bách và khả thi nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Cần nhanh chóng tổ chức những hệ thống liên kết đào tạo nghề ngắn hạn (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng) theo đối tượng thâm canh, theo sản phẩm của các làng nghề, theo các loại dịch vụ nhằm triển khai có hiệu quả đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Theo Thanh Xuân (2005), thì nguồn lao động hiện nay tập trung chủ yếu ở nông thôn, không bắt kịp nhịp độ phát triển đang lớn dần trong xu thế hội nhập. Do tâm lý từ nền văn hóa nông nghiệp an nhàn lâu nay nên lao động nông thôn không chịu nổi cường độ làm việc trong môi trường công nghiệp, dịch vụ, nơi môi trường kỷ luật nghiêm và cường độ lao động cao. Do đó, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là rất cần thiết trong quá trình đô thị hóa. Về kết quả đào tạo nghề, Loan Phương (2008) cho rằng: Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn nhiều bất cập, đào tạo nghề và giải quyết việc làm chưa gắn với nhu cầu doanh nghiệp, nên nhiều học viên sau khi ra trường hay lao động đã qua đào tạo vẫn không tìm được việc làm, phải chịu cảnh thất nghiệp, trong khi doanh nghiệp thì hô hào tuyển dụng, đưa nhu cầu lao động làm việc tại các cơ sở của họ. Do
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2