BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ TUẤN BÁCH
PHAÂN TÍCH DÖÏ BAÙO GIAÙ & RUÛI RO
THÒ TRÖÔØNG COÅ PHIEÁU NIEÂM YEÁT VIEÄT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 603112
LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Cô hướng dẫn là PGS. TS Phan Thị Bích Nguyệt. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận
văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả
khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích
dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP.HCM, ngày tháng năm 2010
Tác giả
Lê Tuấn Bách
LỜI CẢM ƠN
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Cô Phan Thị Bích Nguyệt đã tận tình
chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, những người đã
tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian học cao học vừa qua.
Những lời cảm ơn sau cùng con xin cảm ơn cha mẹ, cảm ơn anh em và bạn
bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được
luận văn tốt nghiệp này.
Lê Tuấn Bách
MỤC LỤC TÓM LƯỢC
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU U
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
U
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 4
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI DỮ LIỆU DỪNG VÀ MÔ HÌNH ARIMA,
ARCH/GARCH ........................................................................................... 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 19
CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 21
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT VIỆT NAM &
TÌNH HÌNH THỰC TẾ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA,
ARCH/GARCH ........................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 37
CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 39
PHÂN TÍCH DỰ BÁO GIÁ VÀ RỦI RO THÔNG QUA MÔ HÌNH
ARIMA, ARCH/GARCH CHO THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM
YẾT TẠI VIỆT NAM .................................................................................. 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 53
KẾT LUẬN ................................................................................................ 57
MỤC LỤC CHI TIẾT
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU U
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU U
U U U
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 1 1. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 1 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 1 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2 4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 2 5. 6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ............................................................................................ 2
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI DỮ LIỆU DỪNG VÀ MÔ HÌNH ARIMA,
ARCH/GARCH ............................................................................................................... 4
1.2
1.1 KHÁI NIỆM CHỈ SỐ GIÁ, TỶ SUẤT SINH LỢI, RỦI RO THỊ TRƯỜNG ... 5 1.1.1 Chỉ số giá ...................................................................................................... 5 1.1.2 Suất sinh lời của thị trường .......................................................................... 5 1.1.3 Rủi ro của thị trường cổ phiếu ...................................................................... 5 TÍNH DỪNG CỦA CHUỖI THỜI GIAN ........................................................ 6 1.2.1 Chuỗi thời gian dừng .................................................................................... 6 1.2.2 Một số quá trình ngẫu nhiên đơn giản (phụ lục 1.1) .................................... 8 1.2.3 Kiểm định tính dừng ...................................................................................... 8 1.2.3.1 Dựa trên lược đồ tương quan (Correlogram) ............................................ 8 1.2.3.2 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) .............................................. 9 1.3 MÔ HÌNH ARIMA (AUTOREGRESSIVE INTEGRATED MOVING AVERAGE) ... 10 1.3.1 Quá trình tự hồi quy (Autoregressive Process – AR) ................................. 10 1.3.2 Quá trình trung bình trượt (Moving Average – MA) .................................. 11 1.3.3 Quá trình tự hồi quy và trung bình trượt (ARMA) ...................................... 12 1.3.4 Quá trình trung bình trượt kết hợp tự hồi quy (ARIMA) ............................ 12 1.3.5 Quy trình lựa chọn mô hình ARIMA(p,d,q) ................................................ 13 1.4 MÔ HÌNH ARCH/GARCH ............................................................................ 14 1.4.1 Mô hình ARCH (Autoregressive Conditional Heteroskedasticity) ............. 14 1.4.2 Mô hình GARCH ......................................................................................... 14 1.4.3 Mô hình GARCH-M .................................................................................... 15 1.4.4 Mô hình TGARCH ....................................................................................... 16
1.5 KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARIMA, ARCH/GARCH TRÊN THẾ GIỚI TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN ................................................. 17 1.5.1 Ứng dụng mô hình ARIMA .......................................................................... 17 1.5.2 Ứng dụng mô hình ARCH/GARCH ............................................................. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 19
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................. 21
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT VIỆT NAM & TÌNH
HÌNH THỰC TẾ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA, ARCH/GARCH ...................... 21
2.1
2.2 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT VIỆT NAM ....... 21 2.1.1.1 Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Hsx) ................... 22 2.1.1.2 Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Hnx) .............................................. 23 TÌNH HÌNH THỰC TẾ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA, ARCH/GARCH 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 37
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................. 39
PHÂN TÍCH DỰ BÁO GIÁ VÀ RỦI RO THÔNG QUA MÔ HÌNH ARIMA,
ARCH/GARCH CHO THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ... 39
3.1 KHÁI QUÁT DIỄN BIẾN CỦA THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................................................................... 39 3.2 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA DỰ BÁO CHỈ SỐ VN-INDEX, HA- INDEX ....................................................................................................................... 40 3.2.1 Ứng dụng mô hình ARIMA dự báo cho Vn-Index (phụ lục 3.1) ................... 40 3.2.2 Ứng dụng mô hình ARIMA dự báo cho Hn-Index (phụ lục 3.2) ................... 43
3.3 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA VÀ ARCH/GARCH PHÂN TÍCH DỰ BÁO RỦI RO ............................................................................................................. 45 3.3.1 Ứng dụng mô hình ARIMA và ARCH/GARCH phân tích dự báo rủi ro cho sàn niêm yết Tp. Hồ Chí Minh ............................................................................... 45 3.3.1.1 Ứng dụng mô hình ARIMA dự báo suất sinh lời cho chỉ số Vn-Index (phụ lục 3.3) ........................................................................................................ 45 3.3.1.2 Sử dụng mô hình ARCH/GARCH để phân tích dự báo rủi ro của Vn- Index 46
3.3.2 Ứng dụng mô hình ARIMA và ARCH/GARCH phân tích dự báo rủi ro cho sàn niêm yết Hà Nội ............................................................................................... 48 3.3.2.1 Ứng dụng mô hình ARIMA dự báo suất sinh lời cho chỉ số Hn-Index (phụ lục 3.6) ........................................................................................................ 48 3.3.2.2 Sử dụng mô hình ARCH/GARCH để dự báo phân tích rủi ro của chỉ số Hn-Index ............................................................................................................. 49 3.4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LƯU Ý VÀ CÁC HƯỚNG MỞ RỘNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ........................................................................................................................ 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 53
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 57
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
PHỤ LỤC A: NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG CỦA THỊ TRƯỜNG CỔ
PHIẾU NIÊM YẾT VIỆT NAM HIỆN NAY
PHỤ LỤC A.1: THỐNG KÊ 10 CỔ PHIẾU CÓ SỐ LƯỢNG NIẾM YẾT
MỚI NHIỀU NHẤT
PHỤ LỤC A.2: BẢNG CÂU HỎI
PHỤ LỤC A.3: THỐNG KÊ MÔ TẢ TÂM LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ
ĐÁNH GIÁ CỦA HỌ VỀ CÁC RỦI RO ẢNH HƯỞNG
ĐẾN XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG SẮP TỚI
PHỤ LỤC 1.1: MỘT SỐ QUÁ TRÌNH NGẪU NHIÊN ĐƠN GIẢN
PHỤ LỤC 1.2: KIỂM ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA ARCH
PHỤ LỤC 2.1: TỶ SUẤT SINH LỢI Ở THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN
PHỤ LỤC 2.2: TỶ SUẤT SINH LỢI Ở THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI
PHỤ LỤC 3.1: DỰ BÁO CHO VN-INDEX
PHỤ LỤC 3.2: DỰ BÁO CHO HN-INDEX
PHỤ LỤC 3.3: DỰ BÁO CHO (cid:1870)(cid:3023)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051)
PHỤ LỤC 3.4. DỰ BÁO RỦI RO CHO VN-INDEX
PHỤ LỤC 3.5. PHÂN TÍCH RỦI RO VN-INDEX
PHỤ LỤC 3.6. DỰ BÁO CHO (cid:1870)(cid:3009)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051)
PHỤ LỤC 3.7. PHÂN TÍCH RỦI RO HN-INDEX
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
Bảng 2.1 – Bảng tỷ lệ % mức vốn hóa thị trường so với GDP
Bảng 3.1 – So sánh các chỉ tiêu đánh giá mô hình dự báo Vn-Index
Bảng 3.2 – So sánh các chỉ tiêu đánh giá mô hình dự báo Hn-Index
Bảng 3.3 – So sánh các chỉ tiêu lựa chọn mô hình dự báo (cid:1870)(cid:3023)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051)
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
ột của Hn-Index
RCH(1,1) và GARCH(0,1)
Đồ thị 1.1 – Giá vàng 01/2004 đến 05/2009 – Chuỗi có xu thế tăng không dừng Đồ thị 1.2 – Suất sinh lợi cổ phiếu SAM giai đoạn từ 28/07/2000 đến 26/03/2009 – Chuỗi dừng Đồ thị 1.3 – Minh họa nhiễu trắng Đồ thị 1.4 – Minh họa bước ngẫu nhiên Đồ thị 1.5 – Minh họa giản đồ tương quan của một chuỗi dừng Đồ thị 1.6 – Minh họa giản đồ tương quan của mô hình ARMA(1,2) Đồ thị 2.1 – Số lượng các công ty niêm yết tại sàn Hsx qua các năm Đồ thị 2.2 – Số lượng các công ty niêm yết tại sàn Hnx qua các năm Đồ thị 2.3 – Tỷ suất sinh lợi (%) các thị trường đã phát triển từ 2000-2009 Đồ thị 2.4 – Tỷ suất sinh lợi (%) các thị trường mới nổi từ 2000-2009 Đồ thị 2.5 – Phân tán của tỷ suất sinh lợi – độ lệch chuẩn các thị trường Đồ thị 2.6 – Diễn biến 10 năm thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam Đồ thị 3.1 – Diễn biến thị trường giai đoạn từ 11/11/2009 đến 11/11/2010 Đồ thị 3.2 – Giản đồ tương quan của Vn-Index Đồ thị 3.3 – Giản đồ tương quan sai phân bậc một của Vn-Index Đồ thị 3.4 – Giản đồ tương quan của Hn-Index hân bậc m Đồ thị 3.5 – Giản đồ tương quan sai p Đồ thị 3.6 – Giản đồ tương quan của (cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051) (cid:1870)(cid:3023) Đồ thị 3.7 – Biểu diễn phần dư của m ô hình GA Đồ thị 3.8 – Giản đồ tương quan của (cid:1870)(cid:3009)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051) Đồ thị 3.9 – Biểu diễn phần dư của mô hình GARCH(0,1), GARCH(0,2) và GARCH(1,1) Đồ thị 3.10 – Chỉ số Vn-Index và Vn-Index dự báo Đồ thị 3.11 – Chỉ số Hn-Index và Hn-Index dự báo Đồ thị A.1 – Số lượng công ty niêm niêm yết mới tính tới ngày 08/10/2010 Đồ thị A.2 – Chênh lệch mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài Đồ thị A.3 – Tình hình giao dịch của thị trường gần đây Đồ thị A.4 – Lạm phát Việt Nam
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ♦♦ UBCKNN UBCKNN
: Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh : Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ♦♦ HOSE HOSE
: Sở Giao dịch Chứng khoán : Sở Giao dịch Chứng khoán ♦♦ SGDCK SGDCK
: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ♦♦ HASTC HASTC
: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ♦♦ TTGDCK TTGDCK
: Cổ phiếu : Cổ phiếu ♦♦ CP CP
: Thành phố : Thành phố ♦♦ Tp. Tp.
IMF IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế : Quỹ tiền tệ quốc tế ♦♦
: Cục dự trữ liên bang Mỹ : Cục dự trữ liên bang Mỹ ♦♦ FED FED
NHNN ♦ NHNN : Ngân hàng Nhà nướ : Ngân hàng Nhà nướcc
PHẦN MỞ ĐẦU
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam kỷ niệm 10 năm phát triển trong một không
khí ảm đạm. Mới hôm nào thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam là một trong những
thị trường có tốc độ tăng trưởng nhất nhì trên thế giới thì lúc này Việt Nam lại nằm
trong top danh sách các thị trường sụt giảm mạnh nhất thế giới. Đây là điểm hấp dẫn
sinh lời cao của thị trường chứng khoán Việt Nam và cũng đầy thách thức cho bất kì
nhà đầu tư nào không chuyên lẫn dày dặn kinh nghiệm. Mọi quy luật, mọi phân tích kỹ
thuật và các lý thuyết phân tích đầu tư tiên tiến của thế giới đều có nguy cơ bị phá vỡ
hoặc bóp mép trong một môi trường nhiều biến động và thiếu chuyên nghiệp như thị
trường chứng khoán Việt Nam. “Thật rủi ro!” hay “không hiểu nổi!” dường như là câu
cửa miệng của các nhà đầu tư dành cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Các nhà làm chính sách, tổ chức tư vấn và nhà đầu tư luôn cố gắng dự báo rủi ro của
thị trường nhưng các nhân tố tác động vào thị trường Việt Nam rất đa dạng và biến đổi
khó lường. Vì thế mà các mô hình hồi quy cổ điển thường dùng để phân tích dự báo
chuỗi dữ liệu cổ phiếu Việt Nam không thể nhận diện hết được các yếu tố rủi ro và các
kết quả dự báo thường sai so với thực tế. Tìm ra một công cụ phân tích dự báo tốt hơn
đã và đang là nhu cầu bức thiết cho các nhà làm chính sách và đặc biệt là công chúng
đầu tư. Đây chính là cơ sở cho đề tài “Phân tích dự báo giá & rủi ro của thị trường cổ
phiếu niêm yết Việt Nam” được thực hiện.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
(cid:131) Ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH dự báo phân tích rủi ro của thị
trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam giai đoạn hiện nay;
(cid:131) Đánh giá ứng dụng của mô hình ARIMA, ARCH/GARCH và các hướng gợi mở
để phát triển công cụ phân tích dự báo hiệu quả này vào thực tế.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam, đặc biệt
1
giai đoạn từ đầu năm đến nay.
Sở dĩ tôi giới hạn giai đoạn nghiên cứu đối với thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
là nhằm hướng đề tài được cập nhật phản ánh tình hình hiện tại của thị trường từ đó có
khả năng ứng dụng cao vào thực tế.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với sự hỗ trợ của phần mềm kỹ thuật Eviews, Mô hình kinh tế lượng ARIMA và
ARCH/GARCH được sử dụng để xử lý dữ liệu chỉ số của thị trường cổ phiếu niêm yết,
từ đó tìm ra mô hình dự báo phù hợp cho thị trường Việt Nam đồng thời phân tích một
số đặc điểm rủi ro của thị trường.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Tuy còn nhiều hạn chế nhưng đề tài cũng có những điểm mới sau:
(cid:131) Mặc dù mô hình ARIMA và ARCH/GARCH đã được ứng dụng và giới thiệu đến
cộng đồng nghiên cứu học thuật Việt Nam nhưng rất hiếm đề tài liên quan đến
chứng khoán được trình bày một cách hệ thống và cập nhật. Luận văn với mong
muốn mô hình dự báo phân tích thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam tìm được
trong giai đoạn hiện nay có thể được dùng như là một công cụ tham khảo tại các
công ty tài chính.
(cid:131) Đưa ra một số lưu ý về ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH và các
hướng mở rộng cách ứng dụng mô hình mà trước kia trong các đề tài khác không
đề cập.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Luận văn được trình bày thành ba phần:
(cid:131) Phần 1: Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng, mô hình ARIMA,
ARCH/GARCH
Phần này giới thiệu tổng quát về chuỗi dữ liệu dừng và lý thuyết mô hình
ARIMA, ARCH/GARCH cũng như kinh nghiệm ứng dụng mô hình ARIMA,
ARCH/GARCH trên thế giới.
(cid:131) Phần 2: Tổng quan về thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình
thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam như thế nào, diễn biến hành vi của thị
2
trường qua 10 năm lịch sử hình thành phát triển thị trường và tình hình ứng dụng
mô hình dự báo phân tích rủi ro ARIMA, ARCH/GARCH tại Việt Nam sẽ cho
thấy nhu cầu cần thiết có một công cụ phân tích dự báo dựa trên mô tả được hành
vi thị trường. Đó là mô hình ARIMA, ARCH/GARCH.
(cid:131) Phần 3: Ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH phân tích dự báo giá
& rủi ro của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam.
Giống như tựa đề của phần 3, tác giả sẽ lần lượt sử dụng mô hình ARIMA,
ARCH/GARCH phân tích dự báo giá & rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết
Việt Nam giai đoạn hiện nay thông qua hai chỉ số chứng khoán Vn-Index và Hn-
Index.
3
Cuối cùng là một số vấn đề lưu ý và các hướng mở rộng ứng dụng.
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI DỮ LIỆU DỪNG
VÀ MÔ HÌNH ARIMA, ARCH/GARCH
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
Trước hết, chúng ta ôn lại các khái niệm cơ bản bao gồm chỉ số giá chứng khoán, tỷ
suất sinh lời và rủi ro thị trường. Đây là cái yếu tố đầu vào cũng như đối tượng cho mô
hình phân tích dự báo sẽ được trình bày ở phần sau.
Dữ liệu chỉ số giá, tỷ suất sinh lời và rủi ro thị trường là các chuỗi dữ liệu theo thời
gian. Điểm chung của ba chuỗi dữ liệu này là đều thể hiện tâm lý của nhà đầu tư thông
qua diễn biến hành vi và hướng đi của dữ liệu.
Trong công tác phân tích dự báo có hai trường phái. Thứ nhất, trường phái cổ điển dựa
vào các mô hình kinh tế lý thuyết đã được xây dựng nên bởi các học giả, từ đó ta thu
thập dữ liệu thực tế xây dựng nên các mô hình theo đúng lý thuyết rồi dự báo theo nó.
Thứ hai, trường phái hiện đại tập trung cải tiến công tác dự báo và tin dùng vào mô
hình phân tích dự báo chuỗi thời gian. Phân tích chuỗi thời gian sẽ nghiên cứu hành vi,
khuôn mẫu trong quá khứ của một biến số và sử dụng thông tin này để dự đoán những
thay đổi trong tương lai. Trong bài nghiên cứu này, tôi đi theo hướng của trường phái
thứ hai tức là mô phỏng dữ liệu trong quá khứ rồi lấy đó làm cơ sở để dự phóng cho
tương lai mà không quan tâm đến việc phân tách các nhân tố tác động đến chuỗi dữ
liệu.
Tuy nhiên, dù theo trường phái nào thì dữ liệu chuỗi thời gian đầu vào cho mô hình dự
báo phải là chuỗi dừng. Chuỗi dừng sẽ cho thấy những kết quả dự báo phản ánh đặc
điểm trong quá khứ hay những gì diễn ra ở quá khứ sẽ xảy ra ở hiện tại và tương lai
theo đúng như kịch bản quá khứ của nó. Nhưng làm thế nào để xác định được một
chuỗi thời gian là dừng? Chúng ta sẽ lần lượt kiểm định chuỗi thời gian bằng phương
pháp giản đồ tương quan và phương pháp kiểm định đơn vị.
Sau khi xác định được chuỗi thời gian là chuỗi dừng, ta bắt đầu dự báo và phân tích
chuỗi thời gian theo tính ngẫu nhiên của nó dựa vào những thông tin của bản thân
chuỗi dữ liệu trong quá khứ. Phương pháp ARIMA và mô hình ARCH/GARCH sẽ lần
lượt được giới thiệu một cách cơ bản cách thức ứng dụng trong việc phân tích và dự
4
báo một chuỗi thời gian.
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Ngoài ra kinh niệm ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH trên thế giới cho thấy
mô hình đã và đang phát triển ngày càng sâu trong công tác phân tích dự báo chuỗi dữ
liệu tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán.
1.1 KHÁI NIỆM CHỈ SỐ GIÁ, TỶ SUẤT SINH LỢI, RỦI RO THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Chỉ số giá
Chỉ số giá cổ phiếu là thông tin thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại so với giá
bình quân thời kỳ gốc đã chọn. Việt Nam có hai chỉ số chứng khoán cơ bản là Vn-
Index và Hn-Index. Cả hai chỉ số giá chứng khoán đều được tính theo phương pháp
bình quân gia quyền. Công thức tính như sau:
Trong đó:
P1i: Giá hiện hành của cổ phiếu i
Q1i: Khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i
P0i: Giá của cổ phiếu i thời kì gốc
Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kì gốc
Chỉ số giá cổ phiếu được coi là phong vũ biểu thể hiện tình hình hoạt động của thị
trường chứng khoán. Đây cũng là căn cứ để đánh giá hoạt động của nền kinh tế.
1.1.2 Suất sinh lời của thị trường
Suất sinh lời của thị trường là thông tin làm căn cứ để đánh giá mức độ hấp dẫn khi
đầu tư vào thị trường. Cũng giống như suất sinh lời của một cổ phiếu, suất sinh lời của
thị trường được tính toán dựa vào chuỗi dữ liệu chỉ số giá. Công thức tính tỷ suất sinh
lời của thị trường:
Tỷ suất sinh lời tính theo nguyên tắc lãi kép với số ghép lãi vô hạn vì hoạt động đầu tư
và tái đầu tư diễn ra liên tục nên sẽ là ít chính xác hơn nếu tính toán sinh lợi theo
nguyên tắc số kỳ ghép lãi rời rạc.
1.1.3 Rủi ro của thị trường cổ phiếu Theo Harry Markowitz1.1, rủi ro cổ phiếu được đo lường bởi phương sai hoặc độ lệch
chuẩn của chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lời cổ phiếu.
5
Phương sai (σ2) = E((Ri – E(Ri)2)
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Độ lệch chuẩn (σ) = (cid:3493)(cid:1831)(cid:4666)(cid:4666)(cid:1844)(cid:3036) (cid:3398) (cid:1831)(cid:4666)(cid:1844)(cid:3036)(cid:4667)(cid:2870)(cid:4667)
Hai chỉ số Hn-Index và Vn-Index được ngầm định đại diện cho thị trường cổ phiếu
niêm yết Việt Nam nên rủi ro thị trường cổ phiếu Việt Nam sẽ được đo lường bởi
phương sai hay độ lệch chuẩn của chuỗi dữ liệu tỷ suất sinh lời thị trường cổ phiếu.
Lưu ý, với công thức tính trên, rủi ro của cổ phiếu không phân biệt đâu là rủi ro hệ
thống hay rủi ro phi hệ thống. Điều này không ảnh hưởng đến mục tiêu của đề tài vì
nghiên cứu đi theo hướng phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm
yết Việt Nam thông qua mô phỏng và phân tích biến động của chuỗi dữ liệu giá và
suất sinh lợi của thị trường mà không chú trọng phân tách các nhân tố tác động tạo ra
tính biến động đó.
1.2 TÍNH DỪNG CỦA CHUỖI THỜI GIAN
1.2.1 Chuỗi thời gian dừng
Khái niệm tính dừng rất quan trọng trong phân tích chuỗi thời gian. Một chuỗi thời
gian dừng có đặc điểm sau:
(cid:131) Dữ liệu dao động xung quanh một giá trị trung bình cố định trong dài hạn,
(cid:131) Dữ liệu có giá trị phương sai xác định không thay đổi theo thời gian,
(cid:131) Dữ liệu có một giản đồ tương quan với các hệ số tự tương quan sẽ giảm dần khi độ
trễ tăng lên.
Trước hết, chúng ta giải thích khái niệm độ trễ. Yt-k là chuỗi thời gian Yt có k độ trễ
nghĩa là phải mất k thời gian mới có đủ dữ liệu chuỗi thời gian Yt. Khi sử dụng chuỗi
thời gian có độ trễ, ta sẽ bị mất biến quan sát. Độ trễ càng tăng, số biến quan sát bị mất
càng nhiều. Vấn đề này sẽ tác động đáng kể trong việc cân nhắc lựa chọn mô hình.
Quay trở lại đặc điểm của một chuỗi thời gian được xem là dừng, diễn đạt theo ngôn
ngữ thống kê như sau:
(cid:131) E(Yt) là một hằng số cho tất cả các thời điểm t
E(Yt) = µ
(cid:131) Var(Yt) là một hằng số cho tất cả các thời điểm t Var(Yt) = E(Yt - µ)2 = σ2
(cid:131) Cov(Yt,Yt-k) là một hằng số cho tất cả các thời điểm t và k khác 0 nghĩa là hiệp
phương sai giữa Yt và Yt-k chỉ phụ thuộc vào độ dài của (k) về thời gian giữa t và t-
6
k, không phụ thuộc vào thời điểm t. Chẳng hạn, Cov(Y12,Y7) = Cov(Y13,Y8)=
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Cov(Y28,Y23)... Ta nên nhớ Cov(Yt,Yt-6) không đổi nhưng Cov(Yt,Yt-6) có thể khác
với Cov(Yt,Yt-5).
Cov(Yt,Yt-k) = γk= E[(Yt - µ)(Yt-k - µ]
Giả sử khi ta di chuyển lùi giá trị gốc của Y từ Yt sang Yt-k. Nếu Yt là một chuỗi dừng
thì giá trị trung bình, phương sai, và hiệp phương sai của Yt-k phải bằng trung bình,
phương sai và các hiệp phương sai của Yt.
Tóm lại, một chuỗi thời gian dừng nếu trung bình, phương sai của nó không đổi theo
thời gian và hiệp phương sai giữa hai thời đoạn chỉ phụ thuộc vào khoảng cách và độ
trễ về thời gian giữa hai thời đoạn này chứ không phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà
đồng phương sai được tính.
Nhìn một cách trực quan ta hãy xem đồ hình của một chuỗi thời gian như thế nào là
2,000,000
1,800,000
1,600,000
1,400,000
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
2004
2005
2006
2007
2008
2009
dừng.
.08
.06
.04
.02
.00
-.02
-.04
-.06
-.08
-.10
2001
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Đồ thị 1.1 – Giá vàng từ 01/2004 đến 05/2009 – Chuỗi có xu thế tăng không dừng
Đồ thị 1.2 – Suất sinh lợi cổ phiếu SAM giai đoạn từ 28/07/2000 đến 26/03/2009 –
7
Chuỗi dừng
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Đồ thị 1.2 thể hiện một chuỗi dừng vì dữ liệu có xu hướng hội tụ xoay quanh một giá
trị nhất định trong khi đồ thị 1.1 biểu thị xu thế tăng với trung bình tăng theo thời gian.
Một chuỗi dữ liệu dừng luôn có xu hướng trở về giá trị trung bình và những dao động
xung quanh giá trị trung bình sẽ là như nhau. Ta cũng có thể suy ngược lại, một chuỗi
thời gian không dừng theo cách ta đã định nghĩa về chuỗi dừng ở trên sẽ có giá trị
trung bình thay đổi theo thời gian, giá trị phương sai thay đổi theo thời gian hoặc cả
hai. Tại sao chuỗi thời gian dừng lại quan trọng? Gujarati1.2 (2003) cho rằng nếu một chuỗi
thời gian không dừng, chúng ta chỉ có thể nghiên cứu hành vi của nó trong thời gian
đang xem xét. Mỗi một chuỗi dữ liệu theo thời gian sẽ mang một tình tiết nhất định và
chỉ thể hiện những hành vi cụ thể trong khoảng thời gian đó. Kết quả là, chúng ta
không thể khái quát hóa cho các giai đoạn khác nghĩa là không thể lấy đặc điểm của
chuỗi thời gian giai đoạn này làm đặc điểm của một chuỗi thời gian giai đoạn khác.
Đối với mục đích dự báo, các chuỗi thời gian không dừng như vậy có thể sẽ không có
giá trị thực tiễn. Vì như chúng ta đã biết, trong dự báo chuỗi thời gian, chúng ta ngầm
định xu hướng vận động của dữ liệu trong quá khứ và hiện tại được duy trì cho các
giai đoạn trong tương lai. Thế nhưng, nếu bản thân dữ liệu luôn thay đổi thì chúng ta
không thể dự báo được điều gì cho tương lai.
Hơn nữa, đối với phân tích hồi quy, nếu chuỗi thời gian không dừng thì tất cả các kết
quả điển hình của một phân tích hồi quy tuyến tính cổ điển sẽ không có giá trị cho việc
dự báo, và thường được gọi là hiện tượng “hồi quy giả mạo”. Do vậy, điều kiện cơ bản
nhất cho việc dự báo một chuỗi thời gian là nó phải có tính dừng.
1.2.2 Một số quá trình ngẫu nhiên đơn giản (phụ lục 1.1)
1.2.3 Kiểm định tính dừng
1.2.3.1 Dựa trên lược đồ tương quan (Correlogram)
Một cách kiểm định đơn giản tính dừng là dùng hàm tự tương quan (ACF-
k, được xác định như sau:
F với độ u bằng ρ Autocorrelation Function). AC trễ k, ký hiệ
Cov((cid:3026)(cid:3295),(cid:3026)(cid:3295)(cid:3127)(cid:3286)(cid:4667) (cid:3023)(cid:3028)(cid:3045)(cid:4666)(cid:3026)(cid:3295)(cid:4667)
ACF(cid:4666)k(cid:4667) (cid:3404) ρ(cid:3038) (cid:3404)
8
Do cả hiệp phương sai và phương sai được tính bằng cùng một đơn vị đo, nên ρ(cid:3038) là một đại lượng không có đơn vị đo, là trung tính, là số. Nó nằm trong khoảng từ -1 đến
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
+1 giống như bất kỳ một hệ số tương quan nào. Nếu chúng ta vẽ đồ thị ρ(cid:3038) theo k, thì đồ thị chúng ta có được sẽ là biểu đồ tương quan tổng thể.
Barlett đã chỉ ra rằng, nếu chuỗi là ngẫu nhiên và dừng thì các hệ số tương quan ρ(cid:3038) sẽ có phân phối xấp xỉ chuẩn với kỳ vọng toán bằng không và phương sai là 1/n với n khá
lớn. Một chuỗi thời gian dừng khi hệ số tự tương quan giảm bằng 0 rất nhanh thường
sau 2 đến 3 độ trễ.
Các hệ số tương quan ρ(cid:3038) (k≥2) phản ánh mức độ kết hợp tuyến tính của Yt và Yt-k. Tuy nhiên, mức độ kết hợp giữa hai biến còn có thể do một số biến khác gây ra. Trong
trường hợp này, các biến Yt-1, Yt-2 ..., Yt-k+1 ảnh hưởng đến mức độ kết hợp của Yt và
Yt-k. Do đó để đo mức độ kết hợp riêng rẽ giữa Yt và Yt-k, người ta xây dựng một số
tương quan khác gọi là hệ số tương quan riêng p hần củ a Yt và Yt-k, ký hiệu là ρ(cid:3038)(cid:3038)
ρ(cid:3286) – ∑ (cid:2869)(cid:2879) ∑
(cid:3169)(cid:3127)(cid:3117) (cid:3168)(cid:3128)(cid:3117) (cid:3169)(cid:3127)(cid:3117) (cid:3168)(cid:3128)(cid:3117)
ρ(cid:3169)(cid:3127)(cid:3117)(cid:3168)ρ(cid:3169)(cid:3127)(cid:3168) ρ(cid:3169)(cid:3127)(cid:3117)(cid:3168)ρ(cid:3168)
PACF(cid:4666)k(cid:4667) (cid:3404) ρ(cid:3038)(cid:3038) (cid:3404)
Trong phân tích hồi quy bội, nếu biến phụ thuộc được hồi quy theo các biến giải thích
X2 và X3 thì điều mà chúng ta quan tâm là muốn biết X2 ảnh hưởng lên Y như thế nào
khi đã loại trừ ảnh hưởng của X3 lên Y. Điều này có nghĩa hồi quy Y theo X3, lưu phần
dư, rồi hồi quy phần dư theo X2. Hệ số tương quan riêng phần (PACF-Partial
Correlation Function) cũng có ý nghĩa tương tự. PACF đo lường mối quan hệ giữa hai
biến khi tất cả những biến không liên quan được giữ không đổi.
Đồ thị 1.5 – Minh họa giản đồ tương quan của một chuỗi dừng
1.2.3.2 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test)
Một tiêu chuẩn khác để kiểm định tính dừng là kiểm định nghiệm đơn vị (unit root
test). Kiểm định đơn vị là một kiểm định được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu
khoa học thay vì sử dụng giản đồ tương quan vì loại kiểm định này có tính học thuật
9
và chuyên nghiệp cao hơn. Giả sử ta có phương trình tự hồi quy như sau:
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
(1.3) Yt = ρYt-1 + Ut (-1≤ ρ≤1)
Trong đó Ut là nhiễu trắng. Nếu như ρ = 1, khi đó Yt là một bước ngẫu nhiên và Yt là
một chuỗi không dừng. Do đó để kiểm định tính dừng của Yt ta sẽ kiểm định giả thiết :
H0 : ρ = 1(Yt là chuỗi không dừng)
H1 : ρ < 1(Yt là chuỗi dừng)
Phương trình 1.3 tương đương với phương trình sau đây :
Yt – Yt-1 = ρYt-1 – Yt-1 + Ut
= (ρ-1)Yt-1 + Ut
ΔYt = δYt-1 + Ut
Như vậy các giải thiết ở trên có thể được viết lại như sau :
H0 : δ = 0 (Yt là chuỗi không dừng)
H1 : δ < 0 (Yt là chuỗi dừng)
Dickey1.3 và Fuller1.4 cho rằng giá trị t của hệ số Yt-1 sẽ không theo phân phối student
mà thay vào đó là phân phối xác xuất τ (tau statistic). Kiểm định thống kê τ còn được
gọi là kiểm định Dickey – Fuller (DF).
Để kiểm định H0 ta so sánh giá trị thống kê τ tính toán với giá trị thống kê τ tra bảng
DF. Nếu |(cid:2028)| > |(cid:2028)(cid:3080)| thì bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là Yt là một chuỗi dừng. Tiêu chuẩn
DF được áp dụng cho các mô hình sau :
ΔYt = δYt-1 + Ut
ΔYt = β1 + δYt-1 + Ut
(1.4) ΔYt = β1 + β2t + δYt-1 + Ut
Nếu Ut tự tương quan có nghĩa là ΔYt phụ thuộc cả các ΔYt-i trong quá khứ như ΔYt-1,
ΔYt-2 ...thì cải biên mô hình (1.4) như sau :
(cid:3040) (cid:3036)(cid:2880)(cid:2868)
(1.5) ΔYt = β1 + β2t + δYt-1 + ∑ (cid:2009)(cid:3036) ΔY(cid:3047)(cid:2879)(cid:3036) + εt
Kiểm định DF như phương trình 1.5 được gọi là kiểm định DF mở rộng (ADF-
Augmented Dickey – Fuller Test).
1.3 MÔ HÌNH ARIMA (Autoregressive Integrated Moving Average)
1.3.1 Quá trình tự hồi quy (Autoregressive Process – AR)
Như đã trình bày trong cơ chế tự hồi quy bậc nhất, biến phụ thuộc được hồi quy theo
các biến trễ của nó. Quá trình tự hồi quy bậc nhất AR (1) được biểu diễn như sau:
10
Yt = φYt-1 + Ut, Ut là nhiễu trắng
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Đây là mô hình đơn giản nhất của cơ chế tự hồi quy. Mô hình tổng quát của quá trình
tự hồi quy bậc p kí hiệu AR(p) có dạng:
Yt = φ0 + φ1Yt-1 + φ2Yt-2 +...+ φpYt-p + Ut, Ut là nhiễu trắng
Điều kiện để Yt dừng là -1< φi<1
Mô hình tự hồi quy tổng quát chỉ có các giá trị hiện tại và quá khứ của Y được sử dụng
trong mô hình và không có biến làm hồi quy nào khác. Giá trị của Y tương lai phụ
thuộc vào giá trị của nó trong quá khứ cộng với một yếu tố ngẫu nhiên. Rõ ràng với
mô hình tự hồi quy, dữ liệu đã tự nó giải thích cho bản thân nó.
Vấn đề là làm cách nào ta xác định số độ trễ p? Lúc này giản đồ tương quan ngoài việc
giúp ta nhận dạng một cách trực quan tính dừng của chuỗi thời gian còn giúp ta xây
dựng mô hình hồi quy, cụ thể xác định p trong mô hình AR(p). Cách thức như sau:
ACF sẽ có xu hướng bằng không ngay lập tức, trong khi đó, hệ số tự tương quan riêng
phần PACF sẽ có xu hướng khác không một cách có ý nghĩa thống kê cho đến độ trễ p
và sẽ bằng không ngay sau độ trễ p đó.
1.3.2 Quá trình trung bình trượt (Moving Average – MA)
Yt là quá trình trung bình trượt bậc q kí hiệu MA(q) nếu Yt có dạng:
Yt = Ut + θ1Ut-1 + θ2Ut-2 + ... + θqUt-q
Trong đó Ut là số hạng nhiễu ngẫu nhiên; θ1, θ2 ..., θq là các hệ số ước lượng; Ut-1 là sai
số ở giai đoạn t-1, Ut-q là sai số ở giai đoạn t-q.
Hàm ý của mô hình MA(q) là Yt phụ thuộc vào giá trị của sai số hiện tại và các sai số
quá khứ, tức tại các thời điểm t, t-1, t-2..., t-q. Điều này có nghĩa Yt phụ thuộc vào giá
trị sai số trước đó chứ không phải giá trị trễ của Yt như trong mô hình AR. Ví dụ, khi
xem giá cổ phiếu tại thời điểm t, thì các sai số này có thể đại diện cho ảnh hưởng của
các thông tin thị trường tại thời điểm t-1, t-2..., t-q ngoài yếu tố giá của cổ phiếu trước
đó.
Tóm lại, Y tại thời điểm t không chỉ phụ thuộc vào các thông tin hiện tại mà còn phụ
thuộc vào các thông tin trong quá khứ. Tuy nhiên, các thông tin gần nhất có ý nghĩa
nhiều hơn so với các thông tin trước đó. Như vậy, các mô hình MA cung cấp giá trị dự
báo của Yt trên cơ sở kết hợp tuyến tính của các giá trị sai số quá khứ, trong khi đó,
các mô hình AR dự báo Yt như một hàm tuyến tính của các giá trị quá khứ của bản
11
thân Yt.
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Để xác định độ trễ q ta sử dụng giản đồ tương quan theo cách sau đây: ACF sẽ có xu
hướng khác không một cách có ý nghĩa thống kê cho đến độ trễ q và sẽ bằng không
ngay sau độ trễ q đó, trong khi PACF sẽ có xu hướng bằng không ngay lập tức.
Thông thường, ít có chuỗi thời gian nào thỏa mãn các điều kiện của mô hình AR(p)
hoặc MA(q), mà thường là kết hợp của hai mô hình này, có nghĩa là một chuỗi dừng
thì có thể tuân theo mô hình tổng quát là ARMA(p,q).
1.3.3 Quá trình tự hồi quy và trung bình trượt (ARMA)
Nếu kết hợp mô hình AR(p) với mô hình MA(q) ta có mô hình ARMA(p,q) có dạng
như sau:
Yi = φ0 + φ1Yt-1 + φ2Yt-2 +...+ φpYt-p + Ut + θ1Ut-1 + θ2Ut-2 + ... + θqUt-q
(cid:3043) (cid:3036)(cid:2880)(cid:2869) Yt-1 + Ut + ∑ θ(cid:3037)
(cid:3044) (cid:3037)(cid:2880)(cid:2869) Ut-j
Dạng rút gọn của ARMA(p,q) như u : sa
Yt = φ0 + ∑ φ(cid:3036)
Tương tự như các mô hình AR(p) và MA(q), các mô hình ARMA(p,q) chỉ thích hợp
cho các chuỗi dừng. Trong trường hợp này, ta cần phải xác định độ trễ p và q thích
hợp theo cách sau đây:
Đồ thị 1.6 – Minh họa giản đồ tương quan của mô hình ARMA(1,2)
Nhìn vào giản đồ ở cột Partial Correlation sau 1 độ trễ (dãy số giữa Partial Correlation
và AC), PAC tiến về 0 (biểu thị khối hình nằm ngang rút ngắn lại và nằm trong phạm
vi hai đường gạch đứt) trong khi AC bằng không kể từ 2 độ trễ. Ta xác định được dữ
liệu có dạng mô hình ARMA(1,2).
1.3.4 Quá trình trung bình trượt kết hợp tự hồi quy (ARIMA)
Trước hết, trở lại biểu thức ΔYt = Yt – Yt-1. Δ là toán tử sai phân. Sai phân bậc 1 được
12
định nghĩa bằng ΔYt = Yt – Yt-1.
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Sai phân bậc 2: Δ(ΔYt) = ΔYt – ΔYt-1
= (Yt – Yt-1) – (Yt-1 – Yt-2)
= Yt – 2Yt-1 + Yt-2
Các mô hình ARMA chỉ có thể thực hiện được khi chuỗi Yt là chuỗi dừng. Tuy nhiên,
hầu hết các chuỗi dữ liệu kinh tế theo thời gian và tài chính đều là chuỗi có yếu tố xu
thế, nghĩa là, giá trị trung bình của Yt trong năm này có thể khác năm kia. Nói cách
khác, các chuỗi thời gian trong kinh tế và tài chính thường là chuỗi không dừng. Chính
vì thế, để suy ra các chuỗi dừng chúng ta phải khử yếu tố xu thế trong các chuỗi dữ
liệu gốc thông qua quy trình lấy sai phai. Nếu lấy sai phân bậc 1 ta có được chuỗi dừng
thì được gọi là dừng sai phân bậc 1 (hay đồng liên kết bậc 1) và ký hiệu là I(1). Mở
rộng ra, nếu một chuỗi dừng ở sai phân bậc d ta kí hiệu là I(d). Như vậy, nếu chuỗi Yt
dừng sai phân bậc d, áp dụng mô hình ARMA(p,q) cho chuỗi sai phân bậc d thì chúng
ta có quá trình ARIMA(p,k,q), trong đó, p là bậc tự hồi quy, d là số lần lấy sai phân để
Yt dừng, q là bậc trung bình trượt.
AR(p), MA(q) lần lượt chính là mô hình ARIMA(p,0,0), ARIMA(0,0,q). Ta có thể
biểu diễn m hình ARIMA(p,k,q) như sau : ô
ΔYt = (cid:2009) + φ1 ΔYt-1 + φ2 ΔYt-2 +...+ φpΔYt-p + Ut + θ1Ut-1 + θ2Ut-2 + ... + θqUt-q
1.3.5 Quy trình lựa chọn mô hình ARIMA(p,d,q)
Quy trình lựa chọn mô hình ARIMA thông thường qua ba bước: nhận dạng, ước lượng
và kiểm tra chẩn đoán.
Nhận dạng
(cid:57) Kiểm tra tính dừng của dữ liệu thông qua giản đồ tương quan hay kiểm định
nghiệm đơn vị. Nếu không dừng thì ta làm cho dữ liệu dừng bằng cách lấy sai
phân bậc 1;
(cid:57) Xác định p, q cho mô hình ARMA dựa vào giản đồ tương quan.
Mô hình ACF PACF
MA(1) Có ý nghĩa ở độ trễ thứ nhất Bằng không ngay lập tức
AR(1) Bằng không ngay lập tức Có ý nghĩa ở độ trễ thứ nhất
ARMA(1,1) Bằng không sau độ trễ thứ nhất Bằng không sau độ trễ thứ nhất
13
ARMA(p,q) Bằng không sau độ trễ thứ q Bằng không sau độ trễ thứ p
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Ước lượng
(cid:57) Chọn mô hình phù hợp bằng các chỉ tiêu AIC, SBC, tiêu chuẩn Schwarz
(cid:57) Kiểm tra dấu và thống kê t của từng hệ số.
Phân tích chẩn đoán
(cid:57) Vẽ đồ thị phần dư theo thời gian
(cid:57) Quan sát và so sánh đồ thị giá trị dự báo và giá trị thực tế
(cid:57) Kiểm định tính ngẫu nhiễn của phần dư.
1.4 MÔ HÌNH ARCH/GARCH
1.4.1 Mô hình ARCH (Autoregressive Conditional Heteroskedasticity) Kể từ năm 1982 khi Robert Engle1.5 viết tác phẩm nổi tiểng của mình “Dự đoán rủi ro
lạm phát ở Anh Quốc bằng mô hình hồi quy tự tương quan phương sai có điều kiện”,
mô hình ARCH đã được phát triển thành những mô hình phân tích rủi ro được sử dụng
nhiều nhất. Mô hình ARCH cho rằng phương sai của các hạng nhiễu tại thời điểm t
phụ thuộc vào các số hạng nhiễu bình phương ở các giai đoạn trước hay phương sai
thay đổi qua thời gian. Engle cho rằng tốt nhất chúng ta nên mô hình hóa đồng thời giá
trị trung bình và phương sai của chuỗi dữ liệu khi nghi ngờ rằng giá trị phương sai
thay đổi theo thời gian. Biểu diễn mô hình ARCH(q) như sau:
= (1.6) Yt β1 + β2Xt + ut
(cid:2870) ) trong đó ht chính là σ(cid:3047)
(cid:2870)
Ut ~ N(0 , ht
(cid:3044) ht = γ0 + ∑ γ(cid:3037)(cid:1873)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3037) (cid:3037)(cid:2880)(cid:2869)
(1.7)
Các hệ số γ(cid:3037) phải có dấu dương vì phương sai luôn dương. Ví dụ ta có mô hình
ARCH(1), phương trình biểu diễn của mô hình như sau:
= Yt β1 + β2Xt + ut
(cid:2870)
Ut ~ N(0, ht)
ht = γ0 + γ1(cid:1873)(cid:3047)(cid:2879)(cid:2869)
Kiểm định ảnh hưởng của ARCH (phụ lục 1.2)
1.4.2 Mô hình GARCH
Mô hình GARCH (Generalised Autoregressive Conditional Heteroskedasticity) là mô
14
hình tổng quát hóa cao hơn mô hình ARCH. Mô hình ARCH có vẽ giống dạng mô
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH hình MA(q). Vì vậy, một ý tưởng được Tim Bollerslev1.6 đề xuất là chúng ta thêm các
biến trễ của phương sai có điều kiện vào phương trình phương sai 1.7 theo dạng tự hồi
quy. Mô hình GARCH(p,q) có dạng sau đây:
= Yt β1 + β2Xt + ut
(cid:2870)
) Ut ~ N(0 , ht
(cid:3043) ht = γ0 + ∑ (cid:2012)(cid:3036)(cid:1860)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3036) (cid:3036)(cid:2880)(cid:2869)
(cid:3044) + ∑ γ(cid:3037)(cid:1873)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3037) (cid:3037)(cid:2880)(cid:2869)
(1.8)
Phương trình 1.8 nói lên rằng phương sai ht bây giờ phụ thuộc vào cả giá trị quá khứ
của những cú sốc, đại diện bởi các biến trễ của hạng nhiễu bình phương, và các giá trị
quá khứ của bản thân ht đại diện bởi các biến ht-i. Dạng đơn giản nhất của mô hình
GARCH là GARCH(1,1), được biểu diễn như sau:
= Yt β1 + β2Xt + ut
(cid:2870)
, Ut ~ N(0 h t)
ht = γ0 + (cid:2012)(cid:2869)(cid:1860)(cid:3047)(cid:2879)(cid:2869) + γ1(cid:1873)(cid:3047)(cid:2879)(cid:2869)
Một ích lợi rõ ràng nhất mô hình GARCH mang lại so với mô hình ARCH là
ARCH(q) vô tận = GARCH(1,1). Nếu các ảnh hưởng ARCH có quá nhiều độ trễ nghĩa
là q lớn thì có thể sẽ ảnh hưởng đến kết quả ước lượng do giảm đáng kể số bậc tự do
trong mô hình. Ta nhớ lại phần trình bày ở trên, một chuỗi dữ liệu càng nhiều độ trễ sẽ
có nhiều biến bị mất. Trường hợp giá cổ phiếu mới lưu hành trên thị trường thì ảnh
hưởng này càng nghiêm trọng.
1.4.3 Mô hình GARCH-M
Mô hình GARCH-M cho phép giá trị trung bình có điều kiện phụ thuộc vào phương
sai có điều kiện của chính nó. Ví dụ xem xét hành vi các nhà đầu tư thuộc dạng sợ rủi
ro và vì thế họ có xu hướng đòi hỏi thêm một mức phí bù rủi ro như một phần đền bù
để quyết định nắm giữ một tài sản rủi ro. Như vậy, phí bù rủi ro là một hàm đồng biến
với rủi ro; nghĩa là rủi ro càng cao thì phí bù rủi ro phải càng nhiều. Nếu rủi ro được
đo lường bằng mức dao động hay bằng phương sai có điều kiện thì phương sai có điều
kiện có thể là một phần trong phương trình trung bình của biến Yt. Theo cách này, mô
ạn hình GARCH-M sẽ có d g sau:
15
Yt = β1 + β2Xt + (cid:2016)(cid:1860)(cid:3047) + ut (1.9)
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
(cid:2870)
) Ut ~ N(0 , ht
(cid:3043) ht = γ0 + ∑ (cid:2012)(cid:3036)(cid:1860)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3036) (cid:3036)(cid:2880)(cid:2869)
(cid:3044) + ∑ γ(cid:3037)(cid:1873)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3037) (cid:3037)(cid:2880)(cid:2869)
(1.10)
1.4.4 Mô hình TGARCH
Hạn chế lớn nhất của trong các mô hình ARCH và GARCH là chúng được giả định có
tính chất đối xứng. Điều này có nghĩa là các mô hình này chỉ quan tâm đến giá trị tuyệt
đối của các cú sốc chứ không quan tâm đến “dấu” của chúng (bởi vì hạng nhiễu thể
hiện dưới dạng bình phương). Vì thế, trong các mô hình ARCH/GARCH, một cú sốc
mạnh có giá trị dương có ảnh hưởng lên sự dao động của chuỗi dữ liệu hoàn toàn
giống với một cú sốc mạnh có giá trị âm. Tuy nhiên, thực tế, kinh nghiệm cho thấy đặc
biệt trong tài chính các cú sốc âm (hoặc tin tức xấu) trên thị trường có tác động mạnh
và dai dẳng hơn so với cú sốc dương (hoặc tin tốt) hay nói cách khác là có sự bất cân xứng thông tin trong thị trường. Chính vì vậy, Zakoian1.7 (1990) đã mô hình hoá sự
khác biệt tác động của loại thông tin lên thị trường bằng mô hình TGARCH.
Mô hình TGARCH xem xét tính chất bất cân xứng giữa các cú sốc âm và dương hoặc
tính hiệu quả của thị trường. Các học giả đã đưa vào mô hình phương trình 1.10 một
biến giả tương tác giữa hạng nhiễu bình phương. Mô hình hình TGARCH được biểu
(cid:2870)
(cid:2870)
diễn như sau:
(cid:3044) + ∑ υ(cid:3037)(cid:1873)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3037) (cid:3037)(cid:2880)(cid:2869)
(cid:3043) ht = γ0 + ∑ (cid:2012)(cid:3036)(cid:1860)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3036) (cid:3036)(cid:2880)(cid:2869)
(cid:3044) + ∑ γ(cid:3037)(cid:1873)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3037) (cid:3037)(cid:2880)(cid:2869)
dt-j
(cid:2870)
(cid:3044) (cid:3037)(cid:2880)(cid:2869)
(cid:3043) ht = γ0 + ∑ (cid:2012)(cid:3036)(cid:1860)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3036) (cid:3036)(cid:2880)(cid:2869)
hoặc
+ ∑ (cid:4666)γ(cid:3037)(cid:3397) υ(cid:3037)(cid:1856)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3037)(cid:4667)(cid:1873)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3037)
i iến g ả có giá trị: Trong đó, dt là b
(cid:1856)(cid:3047) (cid:3404) (cid:3420) 1, 0, (cid:1873)(cid:3047) (cid:3407) 0 (cid:1873)(cid:3047) (cid:3410) 0
Nếu υ(cid:3037) có ý nghĩa thống kê, thì các tin tức tốt và tin tức xấu sẽ có ảnh hưởng khác
nhau lên phương sai. Cụ thể, tin tức tốt chỉ có ảnh hưởng γ(cid:3037), trong khi đó, tin tức xấu
có ảnh hưởng (γ(cid:3037)+υ(cid:3037)). Nếu υ(cid:3037)>0 thì chúng ta có thể nói rằng có sự bất cân xứng trong
tác động giữa tin tức tốt và tin tức xấu. Ngược lại, nếu υ(cid:3037) = 0 thì tác động của tin tức
16
có tính chất cân xứng.
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Trên là những kiến thức nền tảng của mô hình ARIMA, ARCH/GARCH. Ưu điểm của
mô hình cho ta thấy khả năng ứng dụng rất cao cho công tác dự báo và phân tích rủi ro
của các dữ liệu tài chính, đặc biệt là chuỗi dữ liệu của thị trường chứng khoán.
Tuy thế giới chỉ mới biết đến và sử dụng mô hình kể từ cuối thế kỉ XX nhưng chỉ vài
chục năm với sự hỗ trợ của khoa học công nghệ thông tin ứng dụng, mô hình càng
được nhân rộng và phát triển lên một tầm cao mới. Kinh nghiệm sử dụng mô hình
ARIMA, ARCH/GARCH trên thế giới trong lĩnh vực chứng khoán sẽ cho ta thấy điều
đó.
1.5 KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARIMA, ARCH/GARCH TRÊN
THẾ GIỚI TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN
1.5.1 Ứng dụng mô hình ARIMA
Kể từ khi xuất bản cuốn sách Time Series Analysis: Forecasting and Control (Phân
tích chuỗi thời gian: Dự báo và kiểm soát) năm 1970, một kỷ nguyên mới của các công
cụ dự báo được mở ra đặc biệt khi phân tích dữ liệu chuỗi thời gian, trong đó phương
pháp luận ARIMA được biết rộng rãi và có tầm ảnh hưởng nhất
Tại hội nghị quốc tế IEEE từ ngày 03 đến ngày 06 tháng 6 năm 1996 diễn ra tại Mỹ,
hai học giả Jung-Hua Wang và Jia-Yann Leu thuộc trường đại học đại dương quốc gia
Đài Loan đã công bố kết quả dự báo xu hướng chỉ số giá TSEWSI của thị trường
chứng khoán Đài Loan trong trung hạn theo mô hình ARIMA (1,2,1). Với kết quả này
việc dự báo cho thị trường chứng khoán Đài Loan cho 6 tuần tới với độ chính xác chấp
nhận được và tốt hơn các mô hình dự báo khác.
Hoặc gần đây 06/2010, giáo sư Emenike Kalu O. công tác tại khoa Tài chính Ngân
hàng thuộc trường đại học Nigeria, bang Enugu đã thử xây dựng mô hình ARIMA
(1,1,1) để dự báo thị trường cổ phiếu Nigeria cho giai đoạn từ 01/1985 đến 12/2009 thì
kết quả cho thấy dự báo ARIMA có vẻ tương thích với thực tế giai đoạn 01/1985 đến
12/2008 nhưng lại vượt trội so với kết quả thực tế trong giai đoạn thị trường chịu tác
động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009. Như vậy, khủng hoảng kinh tế đã
phá hủy mối tương quan giữa hiện tại với quá khứ, chính vì vậy kết quả dự báo sử
17
dụng mô hình ARIMA lại tỏ ra sai lệch khi gặp một cú sốc lớn đối với thị trường.
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Đấy là nghiên cứu độc lập mô hình ARIMA, ta cũng đã thấy có vẻ như ARIMA không
phải luôn đúng trong mọi trường hợp, nó phụ thuộc vào giai đoạn lấy mẫu của chuỗi
dữ liệu. Thông tin tác động trong mỗi thời đoạn ấy khác nhau sẽ tác động tương ứng
đến hiệu quả dự báo của mô hình ARIMA.
Một nhóm các học giả người Ý đã cùng nhau phân tích dự báo thị trường chứng khoán Ý sử dụng đồng thời mô hình ARIMA và mô hình đa nhân tố APT1.8. Kết quả cho thấy
cả hai đều tốt và có độ tin cậy nhất định khi dự báo và thông tin của thị trường chứng
khoán thật sự là yếu tố quyết định đến giá tương lai ngay cả khi nó có tính chất chủ
quan trong quá trình truyền đạt thông tin.
Tuy nhiên khi so sánh ARIMA với mô hình FFNN (Feed Forward Neutral Networks –
Mô hình mạng lưới thần kinh tiến tiếp), tác giả Ashish Gajanan Lahane 08/2008 khi dự
báo các chỉ số chứng khoán Ấn Độ lại cho thấy ARIMA mặc dù dự đoán về hướng đi
của thị trường tốt hơn nhưng dự báo về giá trị thì kém hơn mô hình FFNN.
Mô hình FFNN là một nhánh của lý thuyết mô phỏng bộ não con người dựa trên sự di
chuyển các luồng thông tin truyền qua các nơron. Mô hình ANN (Artificial Neural
Network – Mô hình mạng thần kinh nhân tạo) cũng là một hình thức như vậy. Những
nghiên cứu gần đây đã đề xuất kết hợp mô hình ANN và ARIMA cho ra mô hình
SARIMABP (Tseng năm 2002) hay như mô hình GRANN_ARIMA (Temizel và
Ahemad năm 2005). Các nhà nghiên cứu Nitin Merh, Vinod P.Saxena và Kamal Raj
Pardasani trong tác phẩm so sánh những mô hình kết hợp ANN với ARIMA trong việc
dự báo xu hướng của thị trường chứng khoán Ấn Độ năm 2010 đã thực hiện ứng dụng
trên các chỉ số BSE IT, BSE 100, S&P CNX Nifty.
1.5.2 Ứng dụng mô hình ARCH/GARCH
Thuật ngữ ARCH/GARCH xuất hiện vào thập niên 90 nhưng chỉ thật sự phổ biến chục
năm trở lại đây, các nghiên cứu ARCH/GARCH hiện đang trong quá trình phát triển
đặc biệt ứng dụng cao trong phân tích rủi ro. Riêng lĩnh vực chứng khoán, tôi có thể kể
ra một số tác phẩm ứng dụng như sau:
Trong tác phẩm “Ứng dụng mô hình GARCH để dự báo sự biến động của thị trường
18
chứng khoán” Malaysia, các học giả trường đại học Putra đã sử dụng dữ liệu chỉ số giá
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
từ Sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur để phân tích và dự báo rủi ro của thị
trường.
Năm 2006, tập thể những giáo sư trường đại học Wollongong ở Úc công bố kết quả
nghiên cứu tác động qua lại giữa thị trường chứng khoán Thái Lan và các thị trường
khác, trong đó họ đã sử dụng mô hình GARCH-M phân tích trên dữ liệu tháng từ
01/1988 đến 12/2004.
Ngoài ra, mô hình GARCH có thể được sử dụng để phân tích vấn đề thao túng giá
hoặc thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán bởi các nhà nghiên cứu Đài
Loan năm 2007. Họ cũng ứng dụng ARCH(3)-M để chứng minh chính giảm phát kỳ
vọng là nguyên nhân gây ra sự biến động của thị trường chứng khoán thời kỳ khủng
hoảng kinh tế 1997-1998 trong khi phần bù rủi ro tương ứng lại không đổi.
Mô hình GARCH còn được dùng để phân tích rủi ro cho các cơ hội đầu tư quốc tế theo
nghiên cứu sinh Marius Matei thuộc Viện nghiên cứu kinh tế quốc gia Tây Ban Nha
năm 2010. Trong bài nghiên cứu, những cải tiến của mô hình cũng được đề xuất.
Còn rất rất nhiều các nghiên khác trên thế giới về mặt ứng dụng lẫn cải tiến mô hình
ARIMA và ARCH/GARCH trong lĩnh vực chứng khoán mà tôi chưa thể trình bày hết.
Điều tôi muốn nói ở đây là trong thế giới học thuật ngày nay, các nghiên cứu lý thuyết
ngày càng kết hợp chặt chẽ với công nghệ toán tin học. Vì vậy khả năng ứng dụng và
triển khai vào thực tế càng nhanh chóng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chỉ số Vn-Index và Hn-Index là hai đối tượng nghiên cứu trong việc phân tích dự báo
giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam. Suất sinh lời của thị trường
được tính theo nguyên tắc lãi kép với số ghép lãi vô hạn và rủi ro thị trường được đo
lường bởi phương sai hay độ lệch chuẩn của chuỗi dữ liệu suất sinh lời thị trường.
Để công tác dự báo tin cậy cao và chuẩn xác thì chuỗi dữ liệu phải dừng. Chuỗi dừng
là chuỗi mà trung bình, phương sai của nó không đổi theo thời gian và hiệp phương sai
giữa hai thời đoạn chỉ phụ thuộc vào khoảng cách và độ trễ về thời gian giữa hai thời
đoạn này chứ không phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà đồng phương sai được tính.
Ta kiểm tra tính dừng dựa trên lược đồ tương quan hay kiểm định đơn vị. Sau khi có
19
dữ liệu dừng ta xây dựng mô hình ARIMA để dự báo cho chuỗi dữ liệu. Mô hình kết
Chương 1 – Tổng quan về chuỗi dữ liệu dừng và mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
hợp quá trình tự tương quan và trung bình trượt mô phỏng diễn biến chuỗi dữ liệu
trong quá khứ để dự báo cho tương lai với giả định tương lai lặp lại như những gì
trong quá khứ.
Một đặc điểm của mô hình ARIMA là phương sai không đổi nhưng trong thực tế
phương sai có biến đổi. Mô hình ARCH/GARCH khắc phục điều đó khi mô tả phương
sai phụ thuộc vào giá trị của nó trong quá khứ. Vì vậy nó được dùng để phân tích và
dự báo rủi ro.
Mô hình ARIMA, ARCH/GARCH chỉ mới được khởi xướng từ vài chục năm trở lại
đây, nhưng với sự phát triển của khoa học công nghệ, thế giới đã và đang nghiên cứu
mô hình ARIMA, ARCH/GARCH ở mức độ ngày càng sâu, tiến tới kết hợp với những
mô hình phân tích dự báo tiên tiến khác như mô hình mạng lưới thần kinh tiến tiếp
20
(FFNN), mô hình mạng thần kinh nhân tạo (ANN)...
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT VIỆT NAM & TÌNH
HÌNH THỰC TẾ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA, ARCH/GARCH
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
Chương 1 đã khái quát một số kiến thức nền về mô hình dự báo phân tích rủi ro của
một chuỗi dữ liệu theo thời gian và kinh nghiệm sử dụng mô hình trên thế giới trong
lĩnh vực chứng khoán. Đây là cơ sở cho việc ứng dụng vào thị trường cổ phiếu niêm
yết Việt Nam vì dữ liệu từ thị trường này hầu hết là dữ liệu tài chính biến động cao
theo thời gian nên rất thích hợp cho áp dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH.
Trước khi đi vào phần ứng dụng, chương này sẽ đề cập đến tổng quan thị trường cổ
phiếu niêm yết Việt Nam, bao gồm các vấn đề sau:
• Giới thiệu khái quát đặc điểm của một thị trường cổ phiếu niêm yết là như thế
nào.
• Thống kê tỷ suất sinh lời và rủi ro của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
trong mối tương quan so sánh với thế giới.
• Nhìn lại lịch sử biến động của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam để nhận
định cơ bản về diễn biến tâm lý của thị trường. Đây là lý do ta đề cao vai trò
của việc mô phỏng hành vi chuỗi dữ liệu trong quá khứ khi phân tích dự báo giá
và rủi ro của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam.
Kết thúc chương là phần trình bày liên quan đến tình trạng thực tế công tác phân tích
dự báo giá & rủi ro thị trường chứng khoán của các chuyên gia tài chính tại thị trường
cổ phiếu niêm yết Việt Nam. Từ đó nêu bật tầm quan trọng của việc ứng dụng triển
khai mô hình ARIMA, ARCH/GARCH đi vào hoạt động tư vấn đầu tư trên thị trường
cổ phiếu niêm yết Việt Nam.
2.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT VIỆT NAM
2.1.1 Đặc điểm của một thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam chính thức thành lập và đi vào vận hành vào
ngày 28/07/2000 với 02 cổ phiếu REE (Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh) và SAM
21
(Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông) giao dịch trên Trung tâm giao dịch
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, thị trường đã
thật sự trở thành một kênh huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả góp phần tạo động
lực phát triển kinh tế. Sàn giao dịch chứng khoán đã phát triển thành hai sàn giao dịch
được quản lý kiểm soát bởi hai cơ quan quản lý là Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Mỗi sàn giao dịch có những
khác nhau về quy mô, các tiêu chuẩn niêm yết và quy định quản lý.
Việc xây dựng và phát triển một mô hình quản lý hoạt động giao dịch chứng khoán
phân tầng như vậy không những tạo ra một cơ chế thông thoáng, linh hoạt cho các
công ty đại chúng muốn quảng bá hình ảnh của mình đến gần với công chúng đầu tư
mà còn làm tăng khả năng kiểm soát quản lý hoạt động của các công ty đại chúng
nhằm bảo vệ các lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư.
Một số nét chính của hai sàn giao dịch chứng khoán niêm yết.
2.1.1.1 Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Hsx)
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tiền thân là Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-
TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Những công ty có cổ phiếu được
niêm yết tại Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
(cid:131) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80
tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
(cid:131) Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi,
không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết và không có các khoản nợ
quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật;
(cid:131) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông
nắm giữ;
(cid:131) ...
Như vậy, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giống một bộ lọc chọn
ra những cổ phiếu tốt nhất hoặc những đối tượng đầu tư đáng tin cậy cho công chúng.
Với chức năng giám sát và quản lý hoạt động giao dịch các cổ phiếu đủ tiêu chuẩn
22
niêm yết, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã góp phần làm tăng
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH tính minh bạch thị trường đảm bảo hoạt động thị trường được tiến hành công khai,
271
300
250
200
174
200
141
công bằng, trật tự và hiệu quả.
g n ợ ư
150
108
l ố S
100
33
27
22
20
50
10
5
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010*
Năm
Đồ thị 2.1 – Số lượng các công ty niêm yết tại sàn Hsx qua các năm
Nguồn Hsx
2.1.1.2 Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Hnx)
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Hnx) được thành lập theo Quyết định số
01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ
chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Đây là nơi giao dịch các cổ phiếu
của các công ty đại chúng có hoạt động kinh doanh tốt nhưng chưa đạt chuẩn niêm yết
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Những điều kiện cơ bản bắt
buộc đối với một công ty niêm yết trên SGDCK Hà Nội bao gồm:
(cid:131) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10
tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
(cid:131) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi,
không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước;
(cid:131) Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
Với những tiêu chuẩn niêm yết như trên cho ta thấy các công ty niêm yết tại SGDCK
Tp. Hồ Chí Minh lớn hơn về quy mô, đại chúng hoá hơn và phải tuân thủ các yêu cầu
khắt khe hơn về chất lượng hoạt động kinh doanh so với các công ty niêm yết tại
23
SGDCK Hà Nội.
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
349
255
160
g n ợ ư
103
l ố S
77
5
350 300 250 200 150 100 50 0
2005
2006
2007
2008
2009
2010*
Năm
Đồ thị 2.2 – Số lượng các công ty niêm yết tại sàn Hnx qua các năm
Nguồn Hnx
Chỉ cần nhìn vào biểu đồ số lượng các công ty niêm yết tại hai sàn Hsx và Hnx qua
các năm ta cũng thấy được cơ bản sự phát triển về quy mô của thị trường cổ phiếu
niêm yết Việt Nam. Đặc biệt 2006 được xét là cột mốc quan trọng đánh dấu sự phát
triển vượt bật của thị trường cổ phiếu Việt Nam không chỉ riêng gì thị trường niêm yết mà còn ở thị trường OTC2.1. Trước năm 2006 có thể xem là giai đoạn thử nghiệm vận
hành thị trường cổ phiếu còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Kể từ thời điểm đột phá năm
2006 thì thị trường vốn nói chung và thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam nói riêng
mới thật sự hòa mình vào quá trình phát triển kinh tế đất nước, trở thành phong vũ
biểu cho nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam.
2.1.2 Thống kê tỷ suất sinh lời và rủi ro của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt
Nam trong mối tương quan so sánh với thế giới
Việt Nam là nước đang phát triển nên được xếp vào nhóm các nước có nền kinh tế mới
nổi. Mặc khác, thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam chỉ mới trải qua hơn mười năm
hình thành và phát triển còn rất non trẻ so với các thị trường trên thế giới. Vì vậy, sự
biến động của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam sẽ cao hơn các thị trường khác,
24
nhưng bù lại tỷ suất sinh lời sẽ thu được khá hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
80
60
France
40
Germany
)
%
Hong Kong
20
Italy
Japan
0
Singapore
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
( i ợ l h n i s t ấ u s ỷ T
U.K
‐20
US
‐40
‐60
Đồ thị 2.3 – Tỷ suất sinh lợi (%) các thị trường đã phát triển từ 2000-2009
(phụ lục 2.1)
Nguồn: International Monetary Fund, Global Financial Stability Report, Responding
to the Financial Crisis and measuring Systemic Risk, April 2009 (IMF lấy từ MSCI),
cột số liệu của 2009 thu thập từ http://www.mscibarra.com
Ví dụ tỷ suất sinh lợi ở các thị trường phát triển của giai đoạn 2000 đến 2009 cao nhất
là 82,5% thất nhất là -72,7%, trong khi đó tại các thị trường mới nổi có tỷ suất sinh lợi
cao nhất lên tới 154,5% và thấp nhất là -75,4%.
Ngoài ra, đối chiếu đồ thị 2.3 với đồ thị 2.4 cho thấy thị trường các nước đã phát triển
có xu hướng tỷ suất sinh lợi khá đồng nhất hơn các thị trường mới nổi. Khả năng tìm
25
kiếm lợi nhuận tại các thị trường các nước đang phát triển bị phân hóa nhiều.
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
200
150
Word
)
EM
%
100
La.America
Asia
50
E, Md. East
0
Egypt
( i ợ l h n i s t ấ u s ỷ T
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Viet Nam
‐50
‐100
Đồ thị 2.4 – Tỷ suất sinh lợi (%) các thị trường mới nổi từ 2000-2009
(phụ lục 2.2)
Nguồn: International Monetary Fund, Global Financial Stability Report, Responding
to the Financial Crisis and measuring Systemic Risk, April 2009 (IMF lấy từ MSCI),
cột số liệu của 2009 thu thập từ http://www.mscibarra.com
Trong đó, Việt Nam nổi lên từ năm 2006 trở thành một thị trường kiếm lời nhiều nhất
đạt 144,4% sau khi Ai Cập đạt vị trí quán quân cho thị trường hấp dẫn nhất vào năm
2005 đạt đến 154%. Tuy nhiên thời gian từ năm 2008 – 2009, Việt Nam là một trong
thị trường kém hấp dẫn nhất khi tỷ suất sinh lời giảm mạnh xuống gần mức thấp nhất
-65,9% và phục hồi chỉ đạt mức trung bình so với thế giới 56,8%. Như vậy thị trường
cổ phiếu niêm yết Việt Nam rủi ro khá cao trong mối tương quan với các thị trường
26
khác. Đồ thị 2.5 càng cho thấy rõ điều này.
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Vietnam
0.25
Indonesia
0.2
ThailandRussia
0.15
India
Korea
China
0.1
Pakistan
Australia
Philippines
Malaysia
0.05
Germany
n ẩ u h c h c ệ l ộ Đ
Singapore Hong Kong
0
Japan UK US
0.2
0.1
Taiwan 0.3
0.4
0.5
0
‐0.05
‐0.1
Suất sinh lợi
Đồ thị 2.5 – Phân tán của tỷ suất sinh lợi – độ lệch chuẩn các thị trường
(dữ liệu năm hóa từ 08/2000 đến 12/2008)
Nguồn: http://www.mscibarra.com và tính toán tác giả
Một lần nữa ta thấy các nước đang phát triển trở nên thu hút các nhà đầu tư bởi khả
năng kiếm lời từ đó cao hơn các nước phát triển nhưng đồng thời rủi ro mang lại cao
tương ứng. Việt Nam xem ra là nước thể hiện đặc tính này rõ nhất.
Lý do chính làm rủi ro của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam cao là hành vi đầu
tư theo cảm tính của nhà đầu tư trên thị trường. Nhìn lại lịch sử biến động thị trường
cổ phiếu niêm yết Việt Nam qua phân tích hành vi của nhà đầu tư sẽ thể hiện điều đó.
2.1.3 Nhìn lại diễn biến hành vi của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam trong
27
10 năm qua
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Tăng tốc
Lao dốc
Khởi sự
Đồ thị 2.6 – Diễn biến 10 năm thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Nguồn Hnx & Hsx
Giai đoạn 2000-2005 - Giai đoạn khởi sự
Sự ra đời của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào
vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực
hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có hai
doanh nghiệp niêm yết hai loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng.
Giống như những bước đi chập chững của một đứa bé, thị trường háo hức với chỉ số
VN-Index tăng tiến thẳng đến mốc 571,04 điểm để rồi vấp ngả rớt giá một cách thẳng
tuột xuống khoảng 200 điểm. Kể từ năm 2001 đến năm 2005, thị trường diễn biến theo
trạng thái gà gật trồi sụt trong biên độ 130-300 điểm. Nguyên nhân chính là thị trường
giao dịch với ít hàng hoá của các doanh nghiệp niêm yết quy mô nhỏ, thương hiệu
không thu hút các nhà đầu tư trong khi room cho nhà đầu tư nước ngoài đã hết. Giai
đoạn này giống như thị trường ngủ đông, chứng khoán hay cổ phiếu vẫn còn là những
từ ngữ, khái niệm xa lạ đối với công chúng.
Mặc khác, tác động kinh tế xã hội của thị trường là không đáng kể. Thị trường chưa
thể hiện đúng tầm mức quan trọng của nó trong thị trường vốn hay thị trường tài chính
Việt Nam. Ta có thể thấy điều này thông qua tỷ lệ phần trăm mức vốn hóa thị trường
28
so với GDP như sau:
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH
Bảng 2.1 – Bảng tỷ lệ % mức vốn hóa thị trường so với GDP
Năm Tỷ lệ %
2000 0,28%
2001 0,34%
2002 0,48%
2003 0,39%
2004 0,65%
2005 1,21%
Nguồn Hnx & Hsx
Do tính đại diện của thị trường cổ phiếu niêm yết cho nền kinh tế rất thấp nên thị
trường biến động hoàn toàn độc lập với các biến kinh tế vĩ mô. Vì thế, diễn biến của
thị trường phần lớn theo hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân là đặc điểm chủ yếu
cho giai đoạn này.
Ngày 8/3/2005, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCK HN) chính thức
đi vào hoạt động và quy định nâng tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài từ 30% lên
49% trừ lĩnh vực ngân hàng) đã dần làm tỉnh ngủ thị trường cổ phiếu niêm yết nói
riêng và thị trường chứng khoán nói chung.
Giai đoạn năm 2006: Bước phát triển đột phá
Mốc thời gian kể từ đầu năm 2006 được coi là mang tính chất phát triển “đột phá”, tạo
cho thị trường chứng khoán Việt Nam một diện mạo hoàn toàn mới với hoạt động giao
dịch sôi động và ảnh hưởng tích cực đến cả thị trường OTC.
Với mức tăng trưởng đạt tới 60% từ đầu đến giữa năm 2006, thị trường cổ phiếu Việt
Nam trở thành tâm "điểm" có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ hai thế giới, chỉ sau
Zimbabwe. Các nhà đầu tư trong lẫn ngoài nước bắt đầu bị lôi cuốn vào mức sinh lời
không thể tốt hơn từ đầu tư cổ phiếu. Ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia thị
trường, tính đến tháng 12 năm 2006 có trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán
được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài, điều này đã kích
29
thích cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam có sự phát triển vượt bậc. Cuối năm,
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH chỉ số Vn-Index tại sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh tăng 146,3% trong khi tại sàn giao
dịch Hà Nội chỉ số Hastc-Index tăng 152,4%, tổng giá trị vốn hóa đạt 13,8 tỉ USD
chiếm 22,7% GDP.
Giai đoạn năm 2006 có thể được xem là thời điểm vàng thậm chí một số bộ phận nhà
đầu tư cho rằng đây là cơ hội ngàn năm có một của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt
Nam. Thời kì tăng tốc của một thị trường còn hết sức sơ khai mà người ta hay nói là
giai đoạn tranh tối tranh sáng, lớp lớp các nhà đầu tư mới xuất hiện liên tục hàng ngày,
nhà nhà đầu tư không chuyên nghiệp lẫn chuyên nghiệp đều kiếm bội tiền một cách dễ
dàng. Từ đám đông hiếu kỳ đến đám đông thời cơ trở thành đám đông đại gia trên thị
trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam là một hiện tượng đặc biệt trong lịch sử phát triển
thị trường cổ phiếu Việt Nam.
Các nhà đầu tư trong giai đoạn mà tôi tạm gọi là “hỗn loạn” này đa phần đầu tư theo
tin tức, họ tận dụng các giao dịch nội gián và săn lùng các cổ phiếu có kế hoạch niêm
yết trong năm 2006 khi mà hệ thống giám sát quản lý thị trường cổ phiếu Việt Nam
mới chỉ bắt đầu xây dựng. Lượng vốn đổ vào thị trường liên tục, cổ phiếu trở thành
một loại hàng hóa có tỷ suất sinh lời vô địch thì việc đầu tư thua lỗ trong giai đoạn này
sẽ là rất kỳ lạ trong cộng đồng đầu tư. Hiện tượng này kéo dài sang năm 2007 như cơn
men say tiếp tục làm hút hồn các nhà đầu tư hăng hái cầm cố nhà cửa đất đai, sử dụng
đòn bẩy tài chính để dồn vốn vào thị trường cổ phiếu sinh lợi vô cùng hấp dẫn.
Thực tế đã cho thấy thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam đã có mối tương quan nhất
định với các biến động của nền kinh tế vĩ mô nhưng tâm lý đầu tư bầy đàn đã làm méo
mó mối quan hệ đó, dẫn đến thị trường tăng trưởng quá nóng vượt khỏi tầm kiểm soát.
Giai đoạn năm 2007: Bùng nổ và điều chỉnh
Bước sang năm 2007, các nhà đầu tư của năm 2006 đã trở thành những đại gia giàu có
nở rộ như nấm sau cơn mưa rào. Thị trường cổ phiếu Việt Nam đã trở nên quá hấp dẫn
một cách bất bình thường. Một số cảnh báo về hiện tượng bong bóng của thị trường từ
các học giả vẫn không làm chùn bước tâm lý đầu tư theo bầy đàn đang hùng hục tiến
lên đỉnh. Họ không nghĩ rằng sau đỉnh núi sẽ là dốc núi mà đa phần đều hy vọng sau
đỉnh sẽ là một đỉnh khác do họ tự thiết lập. Quá tự tin và phản ứng thái quá với các tin
30
tức kinh tế chính là hành vi chi phối sự tăng tốc mạnh mẽ của thị trường. Và rồi kỷ lục
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH với chỉ số VN-Index 1.170,67 điểm sau 7 năm hoạt động và Hastc-Index 459,36 điểm
sau 2 năm hoạt động được thiết lập như là một kết cục tất yếu.
Từ kỷ lục chỉ số dẫn đến hàng loạt các chỉ tiêu kỷ lục về thị trường mà hôm nay ta
nằm mơ cũng không thể nghĩ tới. Tăng trưởng với tốc độ lớn nhất khi đạt mức tăng
126% chỉ trong vòng 3 tháng giao dịch. Nhờ đó, tổng giá trị vốn hóa của thị trường
trong giai đoạn này lên đến con số 398.000 tỷ đồng chiếm 80% tổng giá trị vốn hóa
492.900 tỷ đồng của cả năm 2007. Ấn tượng mạnh nhất ở giai đoạn này là hầu hết giá
các cổ phiếu tăng trưởng với tốc độ phi mã, đồng loạt các cổ phiếu từ Bluechip, Penny
stock , các cổ phiếu mới niêm yết trên sàn… tất cả đều đạt mức tăng trưởng trên 50%
giá trị so với mức giá giao dịch đầu năm, trong đó có những cổ phiếu đạt mức tăng
trưởng trên 100% như: STB (113,57%), REE (122,66%), ACB (197%)... Rất nhiều mã
CP thiết lập mức giá đỉnh kể từ khi lên sàn trong giai đoạn này như: SJS (728.000
đ/CP), FPT (665.000 đ/CP), DHG (394.000 đ/CP), REE (285.000 đ/CP), SSI (255.000
đ/CP), SAM (250.000 đ/CP), KDC (246.000 đ/CP), VNM (212.000 đ/CP), ACB
(292.000 đ/CP)…
Trước nỗi lo sợ về một “thị trường bong bóng”, các cơ quan quản lý nhà nước cũng
như Chính phủ đã vào cuộc để giảm nhiệt thị trường bằng các biện pháp kiểm soát thị
trường chặt chẽ, ban hành những thiết chế để giảm sự tăng trưởng quá nóng của thị trường như chỉ thị 032.2, luật thuế thu nhập cá nhân và các thông tư nghị định hướng
dẫn thi hành luật chứng khoán. Thị trường đã có những đợt điều chỉnh dao động mạnh
vào năm tháng giữa năm, tiếp đến là một đợt phục hồi trước khi đi vào thoái trào trong
bốn tháng cuối năm. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm, Vn-Index đạt 927,02 điểm,
Hastc-Index dừng ở mức 323,55 điểm. Như vậy sau 1 năm hoạt động Vn-Index đạt
được mức tăng trưởng là 23,3%; Hastc-Index tăng 33,2% so với mức điểm thiết lập
vào cuối năm 2006.
Giai đoạn 2008: Lao dốc
Nếu như đợt điều chỉnh ở giữa và cuối năm 2007 chỉ là bởi tác động chủ quan của cơ
quan quản lý nhà nước nhằm hướng sự phát triển của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt
Nam theo hướng bền vững thì đợt giảm mạnh giá cổ phiếu năm 2008 lại bộc lộ hậu
31
quả giai đoạn tăng nóng thiếu kiểm soát của thị trường năm 2006-2007. Hậu quả ấy là
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH Index giảm điểm, thị giá các loại cổ phiếu sụt mạnh (nhiều mã cổ phiếu rơi xuống dưới
mệnh giá), tính thanh khoản kém, sự thoái vốn của khối ngoại, sự can thiệp của các cơ
quan điều hành và sự ảm đạm trong tâm lý các nhà đầu tư. Những nguyên nhân chính
đẩy thị trường lao dốc có thể kể ra đây như sau:
Cung vượt cầu
Hiện tượng cung vượt cầu là do trong năm 2008, lượng cung tiếp tục được bổ sung
đáng kể thông qua việc chính phủ đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đặc
biệt là các doanh nghiệp quy mô lớn, kinh doanh hiệu quả và bán bớt vốn nhà nước
trong các doanh nghiệp đã cổ phần hóa, chưa kể hàng loạt ngân hàng, công ty chứng
khoán, doanh nghiệp... phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ và tận dụng thời cơ lấy
thặng dư vốn dẫn đến tình trạng thị trường chứng khoán thừa "hàng" trong khi cầu đã
hạ nhiệt.
Tác động từ những tín hiệu xấu của nền kinh tế vĩ mô
Các thông tin tác động xấu tới tâm lý nhà đầu tư xuất phát từ nội tại nền kinh tế bao
gồm sự gia tăng lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng nhà nước, sự leo
dốc của giá xăng dầu và sức ép giải chấp từ phía ngân hàng đối với các khoản đầu tư
vào thị trường chứng khoán.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu
Nguyên nhân tác động lớn nhất tới thị trường cổ phiếu trong giai đoạn này chính là sự
lan tỏa mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng
này gây ra đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, nhấn chìm giá chứng khoán và tiền tệ
ở nhiều nước trên thế giới.
Trước thực trạng khó khăn có thể dẫn tới đổ vỡ thị trường, các cơ quan điều hành bắt
đầu đưa ra những chủ trương và biện pháp hỗ trợ:
(cid:131) Ủy ban chứng khoán nhà nước thu hẹp biên độ giao dịch;
(cid:131) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) tham gia mua vào cổ
phiếu;
(cid:131) Ngân hàng thương mại được vận động ngừng giải chấp;
32
(cid:131) Tổ chức niêm yết được khuyến khích mua vào cổ phiếu quỹ.
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH Tuy nhiên, thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam vẫn kết thúc năm 2008 với kết quả
tồi tệ của một thị trường giảm điểm mạnh nhất thế giới. Vn-Index mất điểm 66% còn
315 điểm và Hastc-Index cũng giảm tới 67,5% trong khi chỉ số chứng khoán lớn trên
thế giới chỉ giảm 35%-45%.
Một lần nữa hành vi phản ứng thái quá nhưng là phản ứng ngược dẫn thị trường giảm
mạnh với tốc độ ngang bằng như thời kỳ tăng trưởng nóng 2006-2007.
Giao đoạn năm 2009 - nay: hồi phục và sideways (thị trường đi ngang)
Năm 2008 như một cái dốc trượt dài không có điểm dừng thì năm 2009 xác lập mốc
hồi phục của thị trường. Đó cũng chính là điểm đáy 235,50 điểm của chỉ số VN-Index.
Nhờ sự hồi phục của nền kinh tế thế giới, chỉ số chứng khoán và chính sách kích cầu
của Chính phủ, thị trường đã đảo chiều tăng mạnh. Tính đến ngày 31/12/2009 thì VN-
Index đã tăng 58% từ mức 312,49 điểm đến 494,77 điểm và HNX-Index hồi phục
60,9%.
Bước sang năm 2010, tâm lý thận trọng và ngắn hạn (tham khảo Phụ lục A) đã vẽ nên
đồ hình sideways cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam.
Như vậy, chúng ta đã ôn lại những điểm cơ bản của diễn biến thị trường cổ phiếu niêm
yết trong 10 năm qua. Một chặng đường không phải là dài đối với lịch sử của một thị
trường cổ phiếu nếu ta đem so sánh với các thị trường cổ phiếu tiên tiến khác. Tuy
nhiên, không biết có phải là điều ngẫu nhiên hay do tính chất của sự phát triển của một
thị trường thời kỳ sơ khai mà diễn tiến thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam như
cuốn phim quay chậm có đầy đủ các đặc điểm của lịch sử phát triển của một thị trường
cổ phiếu niêm yết: tăng tốc, tăng trưởng bong bóng, lao dốc không phanh, khủng
hoảng, sideway... đều có đủ. Thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam trở thành một thị
trường đầy thử thách đối với bất kỳ một nhà đầu tư tài chính nào muốn kiếm lợi từ thị
trường Việt Nam.
Riêng tôi, có thể kết luận thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam có một điều chắc
chắn là không có gì là chắc chắn. Đấy chính là yếu tố bất định, một khái niệm cũng là
một đối tượng nghiên cứu của các học giả nhằm biến nó thành yếu tố rủi ro có thể
kiểm soát được. Vì vậy, tìm được một công cụ nào đó có thể đo lường và phân tích
33
được rủi ro trở thành thách thức đầy hữu ích cho ai tìm ra nó.
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH Trở lại thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam, suốt chiều dài lịch sử phát triển của thị
trường, yếu tố hành vi chi phối phần lớn biến động thị trường nên tạo rủi ro cao tương
đối so với thị trường thế giới. Phân tích và dự báo rủi ro dựa vào kiểm soát mối tương
quan giữa các biến kinh tế vĩ mô và biến động thị trường dường như không mấy hiệu
quả và thường tạo ra kết quả sai lệch so với thực tế. Một công cụ hữu ích được các nhà
nghiên cứu kinh tế thế giới áp dụng trong dự báo và phân tích rủi ro cho thị trường cổ
phiếu niêm yết hiện nay sẽ hỗ trợ giải quyết vấn đề đó. Đấy chính là mô hình ARIMA
và mô hình ARCH/GARCH dùng để phân tích dự báo giá & rủi ro cho thị trường
chứng khoán dựa trên hành vi của diễn biến thị trường hơn là nhận diện các nhân tố
kinh tế tác động đến thị trường.
Trước khi đi vào kỹ thuật ứng dụng mô hình, tôi sẽ trình bày tổng quan về tình hình
thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH, từ đó nêu bật nhu cầu cần thiết
đưa mô hình vào công tác phân tích dự báo ở thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam.
2.2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA, ARCH/GARCH
Tôi đã thực hiện khảo sát các mô hình phân tích dự báo mà các chuyên gia tài chính
hiện nay sử dụng để dự báo và phân tích rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt
Nam (tham khảo Bảng câu hỏi ở phụ lục A.2). Quy mô mẫu khảo sát là 91 người làm
việc tại các công ty chứng khoán Việt Nam như BSC, SSI, TLS, Âu Việt, Beta,
ACBS..., trong đó 79 người là chuyên viên chiếm 86,8% mẫu khảo sát, phần lớn làm
việc trong các phòng phân tích đầu tư và tư vấn tài chính doanh nghiệp, còn lại 12 cán
bộ quản lý phòng. Như vậy tổng hợp các câu trả lời của 91 chuyên gia chứng khoán
này gần như là xu hướng chung của thị trường cổ phiếu niêm yết.
Kết quả (phụ lục A.3) cho biết phương pháp dự báo phân tích rủi ro mà các chuyên gia
tài chính có sử dụng là phân tích kỹ thuật và phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia trong khi mô hình hồi quy nhân quả2.3, VAR2.4 có nghe biết, một số ít có quan tâm nhưng
không biết cách sử dụng. Còn mô hình ARIMA, ARCH/GARCH hầu như là các khái
niệm hoàn toàn mới đối với các nhà làm tài chính thực tế. Ngay cả phương pháp phân
tích kỹ thuật và hỏi ý kiến chuyên gia có sử dụng nhưng cũng không thường xuyên.
Đây là kết quả thật bất ngờ, nó cho thấy tính không chuyên nghiệp của thị trường
chứng khoán Việt Nam vì các nhà đầu tư cá nhân đã đành không có đủ chuyên môn
34
kiến thức cũng như công nghệ để sử dụng các mô hình học thuật vào thực tế thì cả các
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH chuyên gia tư vấn đầu tư tư vấn tài chính cũng biết rất sơ sài về các mô hình phân tích
dự báo giá & rủi ro. Phương pháp phân tích kỹ thuật được xem là có ứng dụng nhiều
nhất trong nghiên cứu, tư vấn và phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia cũng có mức độ
sử dụng ngang bằng với phương pháp phân tích kỹ thuật.
Vấn đề đặt ra là phải chăng các nghiên cứu và tư vấn tài chính của các chuyên gia tài
chính thực tế hiện nay phần lớn là các ý kiến chủ quan không có cơ sở khoa học. Các
nhà đầu tư dựa trên thông tin từ các chuyên gia. Các chuyên gia lại sử dụng ý kiến của
các chuyên gia khác thì vô hình trung thị trường được điều khiển bởi một mớ hỗn độn
các ý kiến chủ quan thiếu cơ sở. Giả sử các chuyên gia tài chính thực tế hỏi ý kiến từ
các học giả, các nhà làm nghiên cứu thì làm sao họ hiểu được và tin được khi họ hiểu
biết rất ít về các mô hình phân tích dự báo giá & rủi ro có cơ sở khoa học. Từ trước tới
nay, chúng ta thường đổ lỗi cho tính tâm lý bầy đàn của thị trường chứng khoán Việt
Nam là nguyên nhân làm cho các mô hình lý thuyết không áp dụng được nhưng qua
cuộc khảo sát, tính thiếu chuyên nghiệp của các nhà tư vấn tài chính Việt Nam có lẽ là
một trong những nguyên nhân làm trầm trọng hơn tính bầy đàn của thị trường thiên về
cảm xúc hơn là lý trí như thị trường Việt Nam.
Một minh chứng cho việc các nhà đầu tư tư vấn tài chính chuyên nghiệp nếu áp dụng
các mô hình lý thuyết vào thực tiễn thường xuyên và các nhà đầu tư đã hiểu biết hơn
thì thị trường hoàn toàn có thể được dự báo và phân tích tốt đó là giai đoạn sideways
hiện nay. Các chuyên tài tài chính dùng phân tích kỹ thuật để đánh lướt sóng như khảo
sát (tham khảo Phụ lục A) và đã thật sự vẽ nên đồ hình cho thị trường đúng như giai
đoạn sideways.
Kết quả khảo sát cho ra một kết quả thú vị khi mà nhà đầu tư thông thường và nhà tư
vấn tài chính ở thị trường chứng khoán Việt Nam không khác nhau là mấy. Phải chăng
đấy là nguyên nhân tại sao giá trị của các lời tư vấn thường chung chung và không hữu
ích cho nhà đầu tư như bấy lâu vẫn tồn tại ở Việt Nam.
Thực tế ứng dụng mô hình dự báo và phân tích rủi ro trong các công ty tài chính Việt
Nam là thế, còn giới học thuật Việt Nam thì sao?
Những năm gần đây, với ứng dụng mô hình ARIMA giới học thuật Việt Nam đã tiếp
35
cận và ứng dụng dự báo cho nhiều chỉ tiêu kinh tế như hai nhà nghiên cứu Nguyên
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH Chương (thuộc Trường Đại học kinh tế, Đà Nẵng) và Vũ Thị Thảo Bình (khoa Toán
kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân) dự báo lạm phát bằng mô hình ARIMA.
Tiến sĩ Cao Hào Thi (khoa Quản lý Công nghiệp, Trường Đại học Bách khoa Thành
phố Hồ Chí Minh) dự báo giá cá sông tại Tp. Hồ Chí Minh bằng mô hình các quá trình
ngẫu nhiên – mô hình ARIMA. Ngoài ra, Thạc sĩ Trần Anh Tuấn cũng sử dụng mô
hình ARIMA để dự báo nhu cầu tín dụng trung và dài hạn trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh (năm 2004) hay như Tiến sĩ Nghiêm Tiến Lam ứng dụng mô hình ARIMA
để dự báo dòng chảy phục vụ quản lý và điều hành hệ thống tưới Thạch Nham (năm
1999). Mô hình ARIMA còn được ứng dụng phân tích dự báo giá vàng, giá dầu, giá
chứng khoán...
Nhìn chung mô hình ARIMA đã và đang ngày càng được chọn để thực hiện các đề tài
nghiên cứu học thuật ở các lĩnh vực. Còn với mô hình ARCH/GARCH thì mức độ tiếp
cận và ứng dụng còn rất hạn chế. Hai đề tài lớn mà tôi được biết là đề tài “Xây dựng
mô hình Markov-switching GARCH cải tiến cho Vn-Index” của tiến sĩ Trần Việt Hà
(Khoa kinh tế và quản lý, Đại học Bách khoa Hà Nội) và nhà nghiên cứu Đặng Hữu
Mẫn (Trường đại học kinh tế Đà Nẵng) với đề tài “Nghiên cứu chất lượng dự báo của
những mô hình quản trị rủi ro thị trường vốn”. ARCH/GARCH là mô hình phát triển
cao hơn ARIMA và còn khá mới mẻ trong lĩnh vực nghiên cứu.
Tuy nhiên với những tác phẩm, luận văn và các bài báo được công bố của các nhà
nghiên cứu Việt Nam đã phần nào cho thấy chúng ta đang tích cực tiếp cận và có nỗ
lực giới thiệu các ứng dụng của mô hình ARIMA và ARCH/GARCH đến công chúng.
Thành công thì như chúng ta đã thấy còn rất hạn chế vì thường có một độ trễ rất lớn từ
nghiên cứu học thuật đi vào thực tiễn ứng dụng rộng rãi. Trong khi đó, các đề tài
nghiên cứu ứng dụng mô hình vào lĩnh vực chứng khoán rất ít, nếu có chỉ là ứng dụng
các kỹ thuật để dự báo mà chưa có phân tích sâu. Vì vậy, cũng là điều dễ hiểu khi kết
quả khảo sát của các chuyên gia thực tế làm việc trong các công ty tài chính hầu hết
không ứng dụng các mô hình ARIMA, ARCH/GARCH vào trong công tác tư vấn của
mình. Có thể độ phức tạp của mô hình làm nản chí các nhà ứng dụng thực tế hoặc nhu
cầu của một thị trường cổ phiếu còn khá non trẻ và thiếu chuyên nghiệp như Việt Nam
36
chưa cần dùng tới.
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH Việt Nam là nước còn rất lạc hậu trong môi trường học thuật lẫn kỹ năng ứng dụng lý
thuyết vào thực tế. “Cũ người mới ta” dường như là mệnh đề luôn đúng. Tuy nhiên, trễ
còn hơn không, chúng ta phải chủ động tiếp cận những kiến thức mới nhất của thế giới
để ít nhất chúng ta không phải là kẻ bị bỏ rơi ngoài cuộc mà là một thành viên tham
gia dù lực còn rất yếu trong dòng chảy phát triển kiến thức nhân loại. Nghiên cứu và
ứng dụng mô hình ARIMA và ARCH/GARCH cũng chỉ nhằm giới thiệu một trong
những kiến thức kinh tế ứng dụng rất được phổ biến hiện nay vào lĩnh vực chứng
khoán ở mức độ “cưỡi ngựa xem hoa”. Có thể có một số đề tài nghiên cứu ứng dụng
mô hình ARIMA và ARCH/GARCH vào thị trường chứng khoán Việt Nam mà tôi
chưa được biết nhưng với những gì tiếp thu và thu thập được, tôi muốn trình bày quan
điểm cũng như hiểu biết của mình về mô hình ARIMA, ARCH/GARCH ở một cách
tiếp cận với mức độ ứng dụng cho giai đoạn thị trường chứng khoán hiện nay của một
người làm thực tế.
Sau đây, hãy cùng tôi sử dụng những kiến thức nền đã được trình bày ở Chương I và
Chương II vào việc phân tích dự báo giá & rủi ro của thị trường niêm yết cổ phiếu Việt
Nam hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam được đại diện bởi hai sàn giao dịch cổ phiếu
bao gồm Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội (HNX), trong đó HSX đa phần bao gồm những cổ phiếu chất
lượng hơn vì tiêu chuẩn niêm yết khắt khe hơn.
Lịch sử phát triển thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam đã trải qua hơn 10 năm với
nhiều thăng trầm. Nếu như giai đoạn từ khi khởi sự đến năm 2005 thị trường Việt Nam
hầu như tách biệt với nền kinh tế chung của đất nước bởi quy mô thị trường nhỏ bé và
mối quan tâm của nhà đầu tư với thị trường không đáng kể thì từ 2006 đến nay thị
trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam thật sự có bước đột phá và gần như đã trở thành
phong vũ biểu đo lường nhịp đập của nền kinh tế nói chung. Thị trường cổ phiếu niêm
37
yết Việt Nam trở thành một trong thị trường hấp dẫn nhưng cũng rủi ro nhất thế giới.
Chương 2 – Tổng quan thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam & Tình hình thực tế ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH Tuy nhiên để dự báo và phân tích rủi ro của thị trường cổ phếu niêm yết Việt Nam là
vô cùng khó khăn do yếu tố hành vi bất định rất cao của nhà đầu tư tại Việt Nam làm
cho các mô hình dự báo phân tích thị trường dựa trên mối tương quan giữa thị trường
và các biến số kinh tế vĩ mô sai lệch nhiều so với thực tế. Mô hình ARIMA,
ARCH/GARCH sẽ khắc phục được nhược điểm này khi nó mô phỏng hành vi của diễn
biến thị trường mà không quan tâm đến các yếu tố tác động.
Thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam vốn là thị trường tâm lý cao do kiến thức trình
độ phân tích dự báo giá & rủi ro thị trường của các nhà đầu tư (phần lớn là cá nhân)
chưa cao. Tuy nhiên một điều đáng ngạc nhiên là ngay cả các chuyên gia chứng khoán
cũng không khác gì mấy so với nhà đầu tư về tính chuyên nghiệp như trong cuộc khảo
sát về thực tế sử dụng mô hình phân tích dự báo của các chuyên gia chứng khoán hiện
nay tại Việt Nam. Kết quả là mô hình ARIMA, ARCH/GARCH hầu như là khái niệm
hoàn toàn mới đối với các chuyên gia chứng khoán làm thực tế.
Riêng các nhà học thuật Việt Nam thì mô hình ARIMA đã được sử dụng cho nhiều
lĩnh vực, có lĩnh vực chứng khoán trong khi mô hình ARCH/GARCH lại được sử
dụng rất hạn chế. Điều này chứng tỏ Việt Nam có phần tụt hậu trong việc tiếp cận
38
công nghệ và kiến thức mới.
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH DỰ BÁO GIÁ VÀ RỦI RO THÔNG QUA MÔ HÌNH
ARIMA, ARCH/GARCH CHO THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI
VIỆT NAM
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
Chương ba được xem là chương ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH để dự
báo phân tích giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam giai đoạn hiện
nay. Mô hình ARIMA đầu tiên sẽ mô tả hành vi của thị trường trong quá khứ và nếu
như đồ hình của kết quả mô phỏng gần khớp với đồ hình của dữ liệu thực tế thì mô
hình ARIMA tìm được tỏ ra thích hợp để dự báo các kết quả trong tương lai.
Ngoài ra, chúng ta sẽ phân tích dự báo rủi ro của thị trường bằng mô hình
ARCH/GARCH. Mô hình này sẽ cho ta thấy thị trường có tình trạng bất cân xứng
thông tin hay không và mối quan hệ giữa rủi ro và suất sinh lời của thị trường.
Cuối cùng là một số vấn đề lưu ý và các hướng mở rộng ứng dụng mô hình.
3.1 KHÁI QUÁT DIỄN BIẾN CỦA THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Đướng nét dày là Vn-Index, đường nét mảnh là Hn-Index
Đồ thị 3.1 – Diễn biến thị trường giai đoạn từ 11/11/2009 đến 11/11/2010
Nguồn Hnx & Hsx
Từ cuối năm 2009 đến nay, thị trường cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
39
thành phố Hồ Chí Minh dường như bàng quang với mọi thông tin dù tốt hay xấu vì tác
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
động thông tin đến thị trường không còn khiến cho giá chứng khoán dao đông mạnh
nữa, thay vào đó thị trường lúc này mang đồ hình giống như giai đoạn 2001-2005 trồi
sụt với biên độ hẹp với ba đợt sóng dao động. Đợt sóng thứ nhất kết thúc vào ngày
07/01/2010 với mức đỉnh của Vn-Index đạt được là 543,46 điểm, sau đó lùi sâu về
mức 477,59 điểm vào ngày 22/01. Đợt sóng thứ 2, thị trường phục hồi lên 531.86 điểm
vào ngày 15/03, sau đó lùi về 499,21 điểm vào ngày 31/03. Đợt sóng thứ 3 đưa Vn-
Index lên mức điểm cao nhất trong 9 tháng năm 2010 với số điểm là 549,12 vào ngày
04/05. Kể từ mức điểm cao nhất của đợt sóng thứ 3 thị trường giảm mạnh về 423,89
rồi xoay quanh mức 450. Ngày 30/09/2010, Vn-Index đóng cửa ở mức 454,52 điểm,
mất 40,25 điểm so với phiên đóng cửa cuối năm 2009, tương đương 8,14%.
Trong khi đó, Hn-Index đóng cửa ở mức 127,29 điểm, mất đến 40,88 điểm so với đầu
năm 2010, tương đương 24,31%. Như vậy có vẻ như thị trường cổ phiếu niêm yết Hà
Nội nhạy cảm hơn với tin tức và có xu hướng giảm mạnh hơn.
Tổng quan về diễn biến của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam giai đoạn hiện nay
theo đồ hình 3.1 như trên. Sau đây, tôi sẽ ứng dụng mô hình ARIMA để mô phỏng lại
lịch sử biến động giá của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam từ đó làm cơ sở cho
các dự báo trong tương lai.
3.2 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA DỰ BÁO CHỈ SỐ VN-INDEX, HA-
INDEX
3.2.1 Ứng dụng mô hình ARIMA dự báo cho Vn-Index (phụ lục 3.1)
Nguồn số liệu
Số liệu Vn-Index lấy từ Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong
khoản thời gian từ 11/11/2009 đến 11/11/2010. Giai đoạn này tuy có biến động lên
xuống tạo ra các đợt sóng nhưng không quá lớn mà có xu hướng sideways.
Mẫu quan sát và khung thời gian
Mẫu lấy gồm 251 quan sát đại diện cho 251 chỉ số giá Vn-Index theo ngày trong
khoảng thời gian từ 11/11/2009 đến 11/11/2010 tương đương một năm giao dịch.
40
Kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Đồ thị 3.2 - Giản đồ tương quan của Vn-Index
Đồ thị 3.3 - Giản đồ tương quan sai phân bậc một của Vn-Index
Từ biểu đồ 3.2, 3.3 và kiểm định ADF cho thấy chuỗi Vn-Index là chuỗi không dừng
nhưng sai phân bậc một của nó lại là một chuỗi dừng. Như vậy chuỗi dữ liệu để xử lý
dự báo sẽ là chuỗi sai phân thay vì chuỗi Vn-Index nghĩa là Vn-Index sẽ được dự báo
theo mô hình gián tiếp thông qua chuỗi sai phân bậc một của nó.
Xác định mô hình ARIMA
Dựa vào quy tắc kinh nghiệm, căn cứ một số đặc điểm của giản đồ tương quan 3.2 và
3.3 sau đây:
(cid:131) PACF của chuỗi Vn-Index sau 1 hoặc 2 độ trễ thì nhanh chóng tiến về 0 ngay
lập tức trong khi ACF thì có xu hướng giảm dần;
(cid:131) ACF, PACF của chuỗi sai phân Vn-Index sau 1 độ trễ thì nhanh chóng bằng 0
ngay lập tức.
Ta thấy các mô hình có thể phù hợp để dự báo Vn-Index bao gồm ARMA(1,0),
41
ARMA(2,0), ARMA(1,1), ARIMA(1,1,1). Trong đó mô hình ARIMA(1,1,1) có các hệ
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
số không có ý nghĩa thống kê nên loại ra đầu tiên. Ba mô hình còn lại ta tiếp tục dựa
vào giản đồ tương quan phần dư (sai số dự báo) của ba mô hình để xem phần dư của
mỗi mô hình có phải là một chuỗi ngẫu nhiên không. Mô hình ARMA(2,0) không có
chuỗi sai số ngẫu nhiên nên không tốt cho dự báo.
Hai mô hình còn lại là ARMA(1,0) và ARMA(1,1), ta dựa vào một số chỉ tiêu đo
lượng độ chính xác và phù hợp của mô hình. Kết quả như sau:
Bảng 3.1 – So sánh các chỉ tiêu đánh giá mô hình
Chỉ tiêu ARMA (1,0) ARMA (1,1)
AIC 6,81933 6,781591
SBC 6,847502 6,823849
HQ 6,830668 6,798599
RMSE 7,262517 7,098313
MAPE 1,10 1,08
Nguồn: Tính toán của tác giả
Với hầu hết các chỉ tiêu trong bảng 3.1 của mô hình ARMA(1,1) đều nhỏ hơn so với
mô hình ARMA(1,0). Vậy mô hình ARMA(1,1) là mô hình phù hợp nhất để dự báo
chỉ số Vn-Index.
Như vậy một điều lưu ý khi xác định mô hình dự báo ARMA là kinh nghiệm của
người làm dự báo rất quan trọng. Khi lựa chọn ra các mô hình phù hợp cho chuỗi dữ
liệu, người làm công tác dự báo phải linh động. Như bước kiểm định tính dừng ở trên,
chuỗi dữ liệu sai phân bậc một được chọn làm chuỗi dự báo vì nó dừng nhưng kết quả
mô hình dự báo được chọn lại là mô hình ARMA(1,1) không có yếu tố sai phân.
Ngoài ra vấn đề này còn được giải thích do tính ổn định của chuỗi dữ liệu Vn-Index
thể hiện giai đoạn hiện nay của thị trường cổ phiếu niêm yết ở sàn thành phố Hồ Chí
Minh đang ở trạng thái sideways nên kiểm định ADF cho thấy chuỗi Vn-Index rất có
thể dừng ở độ tin cậy 80-90%.
Phương trình d ự báo biểu diễn như sau:
(cid:1796)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202) (cid:3555) = 482,84(1-0,96) + 0,96(cid:1796)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202)(cid:2879)(cid:2778)+ 0,22et-1
Viết lại:
42
(cid:1796)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202) (cid:3555) = 19,3136 + 0,96(cid:1796)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202)(cid:2879)(cid:2778)+ 0,22et-1
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
3.2.2 Ứng dụng mô hình ARIMA dự báo cho Hn-Index (phụ lục 3.2)
Nguồn số liệu
Số liệu Hn-Index lấy từ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong khoản thời gian từ
11/11/2009 đến 11/11/2010. Giai đoạn này Hn-Index mặc dù cũng có xu hướng
sideways nhưng gần cuối có xu hưởng giảm đều.
Mẫu quan sát và khung thời gian
Mẫu lấy gồm 251 quan sát đại diện cho 251 chỉ số giá Hn-Index theo ngày trong
khoảng thời gian từ 11/11/2009 đến 11/11/2010 tương đương một năm giao dịch.
Kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu
Đồ thị 3.4 - Giản đồ tương quan của Hn-Index
43
Đồ thị 3.5 - Giản đồ tương quan sai phân bậc một của Hn-Index
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Từ biểu đồ 3.4, 3.5 và kiểm định ADF cho thấy chuỗi Hn-Index là chuỗi không dừng
nhưng sai phân bậc một của nó lại là một chuỗi dừng. Như vậy chuỗi dữ liệu để xử lý
dự báo sẽ là chuỗi sai phân.
Xác định mô hình ARIMA
Dựa vào quy tắc kinh nghiệm, căn cứ một số đặc điểm của giản đồ tương quan 3.4 và
3.5 sau đây:
(cid:131) PACF của chuỗi Hn-Index sau 1 độ trễ thì nhanh chóng tiến về 0 ngay lập tức
trong khi ACF thì có xu hướng giảm dần;
(cid:131) ACF, PACF của chuỗi sai phân Hn-Index sau 1 độ trễ hoặc gần như nhanh
chóng bằng 0 ngay lập tức.
Ta thấy các mô hình có thể phù hợp để dự báo Hn-Index bao gồm ARMA(1,0),
ARMA(1,1), ARIMA(0,1,0), ARIMA(1,1,0) ARIMA(0,1,1), ARIMA(1,1,1). Trong đó
mô hình ARMA(1,1), ARIMA(1,1,0) ARIMA(0,1,1), ARIMA(1,1,1) có các hệ số
không có ý nghĩa thống kê nên cần loại ra. Hai mô hình còn lại ta tiếp tục dựa vào giản
đồ tương quan phần dư (sai số dự báo) để xem phần dư của mỗi mô hình có phải là
một chuỗi ngẫu nhiên không. Hai mô hình đều có phần dư là chuỗi ngẫu nhiên.
Ta tiếp tục dựa vào một số chỉ tiêu đo lường độ chính xác và phù hợp của mô hình.
Kết quả như sau:
Bảng 3.2 – So sánh các chỉ tiêu đánh giá mô hình
Chỉ tiêu ARMA (1,0) ARIMA (0,1,0)
AIC 5,1633 5,156206
SBC 5,191472 5,170292
HQ 5,174638 5,161875
RMSE 3,173108 3,174545
MAPE 1,539986 1,537286
Nguồn: Tính toán của tác giả
Với hầu hết các chỉ tiêu trong bảng 3.2 của mô hình ARIMA(0,1,0) đều nhỏ hơn so
44
với mô hình ARMA(1,0). Vậy mô hình ARIMA(0,1,0) là mô hình phù hợp nhất để dự
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
báo chỉ số Hn-Index. Như vậy Hn-Index sẽ được dự báo theo mô hình gián tiếp thông
qua chuỗi sai phân bậc một của nó. Phư ơng trình dự báo biểu diễn như sau:
(cid:3555) = - 0,311 (3.1) ∆(cid:1782)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202)
Viết lại phương trình 3.1 như sau:
(cid:1782)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202)
(cid:3555) = (cid:1782)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202)(cid:2879)(cid:2778) - 0,311 3.3 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA VÀ ARCH/GARCH PHÂN TÍCH DỰ
BÁO RỦI RO
3.3.1 Ứng dụng mô hình ARIMA và ARCH/GARCH phân tích dự báo rủi ro
cho sàn niêm yết Tp. Hồ Chí Minh
3.3.1.1 Ứng dụng mô hình ARIMA dự báo suất sinh lời cho chỉ số Vn-Index (phụ
lục 3.3)
Nguồn số liệu
Dựa vào dữ liệu Vn-Index lấy từ Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
trong khoản thời gian từ 11/11/2009 đến 11/11/2010, ta tạo ra chuỗi dữ liệu suất sinh
lời với 250 quan sát, trong đó suất sinh lời của chỉ số Vn-Index được tính theo công
thức
(cid:3017)(cid:3271)(cid:3289)(cid:3127)(cid:3258)(cid:3289)(cid:3279)(cid:3280)(cid:3299),(cid:3295) (cid:3017)(cid:3271)(cid:3289)(cid:3127)(cid:3258)(cid:3289)(cid:3279)(cid:3280)(cid:3299),(cid:3295)(cid:3127)(cid:3117)
(cid:3440) (cid:1870)(cid:3023)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051),(cid:3047) = (cid:1864)(cid:1866) (cid:3436)
Mẫu quan sát và khung thời gian
Mẫu lấy gồm 250 quan sát đại diện cho 250 suất sinh lời của Vn-Index theo ngày trong
khoảng thời gian từ 11/11/2009 đến 11/11/2010 tương đương một năm giao dịch.
Kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu
45
Đồ thị 3.6 - Giản đồ tương quan của (cid:1818)(cid:1796)(cid:1814)(cid:2879)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Từ biểu đồ 3.6 và kiểm định ADF cho thấy chuỗi suất sinh lợi Vn-Index là chuỗi
dừng. Như vậy chuỗi dữ liệu để xử lý phân tích rủi ro sẽ là chuỗi suất sinh lợi Vn-
Index.
Xác định mô hình ARIMA
Giản đồ tương quan 3.6 có đặc điểm ACF, PACF sau 1 độ trễ thì nhanh chóng bằng 0
ngay lập tức. Do đó các mô hình có thể phù hợp để dự báo r(cid:3023)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051) bao gồm
ARMA(1,0), ARMA(0,1), ARMA(1,1). Cả ba mô hình đều có phần dư là chuỗi ngẫu
nhiên nhưng mô hình ARMA(1,1) có các hệ số không có ý nghĩa thống kê nên cần loại
ra. Hai mô hình còn lại ta tiếp tục dựa vào một số chỉ tiêu sau đây để chọn ra mô hình
phù hợp nhất.
Bảng 3.3 – So sánh các chỉ tiêu lựa chọn mô hình dự báo (cid:1818)(cid:2178)(cid:2196)(cid:2879)(cid:2165)(cid:2196)(cid:2186)(cid:2187)(cid:2206)
Chỉ tiêu ARMA (0,1) ARMA (1,0)
AIC -5,59339 -5,58976
SBC -5,57931 -5,57563
HQ -5,58773 -5,58407
RMSE 0,014704 0,014731
Nguồn: Tính toán của tác giả
Với hầu hết các chỉ tiêu trong bảng 3.3 của mô hình ARMA(0,1) đều nhỏ hơn so với
mô hình ARMA(1,0). Vậy mô hình ARMA(0,1) là mô hình phù hợp nhất để dự báo
r(cid:3023)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051).
3.3.1.2 Sử dụng mô hình ARCH/GARCH để phân tích dự báo rủi ro của Vn-
Index
Dự báo rủi ro Vn-Index (phụ lục 3.4)
Từ mô hình ARMA(0,1), ta đi kiểm định ảnh hưởng của ARCH(q) và sau khi ta tăng
độ trễ q lên 2 thì ta thấy chỉ có mô hình ARCH(1) là có ý nghĩa dự báo rủi ro Vn-Index
với q=1.
Mô hình ARCH(1) chính là mô hình GARCH(0,1).Ta tiếp tục thử kiểm định với các
mô hình GARCH(1,1), GARCH(2,1), GARCH(2,2). Với hai mô hình GARCH(2,1),
GARCH(2,2) thì các hệ số dự báo không có ý nghĩa thống kê, chỉ có mô hình
46
GARCH(1,1) là có ý nghĩa thống kê để để dự báo rủi ro Vn-Index.
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Ta có hai mô hình ARCH(1) hay GARCH(0,1) và GARCH(1,1) dự báo rủi ro của Vn-
Index. Để lựa chọn mô hình nào là phù hợp nhất ta dựa vào đồ thị biểu diễn phần dư
của hai mô hình.
Đồ thị 3.7 biểu diễn phần dư của mô hình GARCH(1,1) và GARCH(0,1)
So sánh hai mô hình, ta thấy phần dư ước lượng của mô hình GARCH(1,1) được vẽ
nhẵn và rõ ràng hơn mô hình GARCH(0,1) nên ta chọn mô hình GARCH(1,1) để dự
báo ph ơng sai của Vn-Index hay rủi ro của Vn-Index. Kết quả dự báo: ư
(cid:2879)(cid:3010)
(3.2)
(3.3) r(cid:3023)(cid:3041) (cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051),(cid:3047) = 0,164 et-1 + et Ut ~ N(0, ht) (cid:2870) ht = 0.00000952 + 0,8ht-1 + 0,16(cid:1857)(cid:3047)(cid:2879)(cid:2869)
Phương trình 3.2 là phương trình ước lượng tỷ suất sinh lợi Vn-Index và phương trình
3.3 là phương trình dự báo rủi ro Vn-Index. Với mô hình GARCH(1,1) cho ta thấy rủi
ro của Vn-Index phụ thuộc vào rủi ro xảy ra ở giai đoạn t-1 hay khi có một cú sốc lớn
hay nhỏ xảy ra ở trước đó thì rủi ro theo sau cũng sẽ lớn hay nhỏ.
Đặc điểm rủi ro (phụ lục 3.5)
Thứ nhất với mô hình GARCH(1,1)-M, ta đưa biến phương sai tức là rủi ro như là một
biến vào trong phương trình 3.2, phương trình suất sinh lợi. Điều này có nghĩa rủi ro là
một tác nhân tác động đến suất sinh lợi thông qua phần bù rủi ro là tích của một hệ số
với phương sai như trong phương trình 1.9. Điều này có đúng với chỉ số Vn-Index
không?
Kiểm định mô hình GARCH(1,1)-M cho thấy hệ số của phương sai trong phương trình
trung bình không có ý nghĩa thống kê, vậy mô hình GARCH-M không phù hợp trong
47
trường hợp này.
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Thứ hai, tính chất cân xứng thông tin hay rủi ro bất cân xứng thông tin được ước lượng
thông qua mô hình TGARCH(1,1). Kết quả ước lượng cho thấy hệ số υ(cid:2869) không có ý
nghĩa thống kê. Như vậy, không có sự khác biệt giữa tin tức tốt và tin tức xấu. Nói
cách khác, ảnh hưởng của tin tức có tính chất cân xứng trên sàn niêm yết thành phố Hồ
Chí Minh.
3.3.2 Ứng dụng mô hình ARIMA và ARCH/GARCH phân tích dự báo rủi ro
cho sàn niêm yết Hà Nội
3.3.2.1 Ứng dụng mô hình ARIMA dự báo suất sinh lời cho chỉ số Hn-Index (phụ
lục 3.6)
Nguồn số liệu
Dựa vào dữ liệu Hn-Index lấy từ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong khoản thời
gian từ 11/11/2009 đến 11/11/2010, ta tạo ra chuỗi dữ liệu suất sinh lời với 250 quan
sát, trong đó suất sinh lời củ chỉ số Hn-In a dex đ ược tính theo công thức
(cid:3017)(cid:3257)(cid:3289)(cid:3127)(cid:3258)(cid:3289)(cid:3279)(cid:3280)(cid:3299),(cid:3295) (cid:3017)(cid:3257)(cid:3289)(cid:3127)(cid:3258)(cid:3289)(cid:3279)(cid:3280)(cid:3299),(cid:3295)(cid:3127)(cid:3117)
(cid:3440) (cid:1870)(cid:3009)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051),(cid:3047) = (cid:1864)(cid:1866) (cid:3436)
Mẫu quan sát và khung thời gian
Mẫu lấy gồm 250 quan sát đại diện cho 250 suất sinh lời của Hn-Index theo ngày trong
khoảng thời gian từ 11/11/2009 đến 11/11/2010 tương đương một năm giao dịch.
Kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu
Đồ thị 3.8 - Giản đồ tương quan của (cid:2200)(cid:2164)(cid:2196)(cid:2879)(cid:2165)(cid:2196)(cid:2186)(cid:2187)(cid:2206),(cid:2202)
Từ biểu đồ 3.8 và kiểm định ADF cho thấy chuỗi suất sinh lợi Hn-Index là chuỗi
dừng.
48
Xác định mô hình ARIMA
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Giản đồ tương quan 3.8 có đặc điểm ACF, PACF bằng 0 ngay lập tức ở độ trễ đầu tiên
nên chuỗi (cid:1870)(cid:3009)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051),(cid:3047) có dạng một chuỗi ngẫu nhiên. Do đó mô hình có thể phù hợp để
dự báo (cid:1870)(cid:3009)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051),(cid:3047) chỉ có thể là ARMA(0,0).
3.3.2.2 Sử dụng mô hình ARCH/GARCH để dự báo phân tích rủi ro của chỉ số
Hn-Index
Dự báo rủi ro Hn-Index (phụ lục 3.7)
Từ mô hình ARMA(0,0), ta đi kiểm định ảnh hưởng của ARCH(q) và sau khi ta tăng
độ trễ q lên 3 thì ta thấy chỉ có mô hình ARCH(1) và ARCH(2) là có ý nghĩa dự báo
rủi ro Hn-Index.
Ta tiếp tục thử kiểm định với các mô hình GARCH(1,1), GARCH(2,1), GARCH(1,2).
Với hai mô hình GARCH(2,1), GARCH(1,2) thì các hệ số dự báo không có ý nghĩa
thống kê, chỉ có mô hình GARCH(1,1) là có ý nghĩa thống kê để dự báo rủi ro Hn-
Index.
Ta có ba mô hình ARCH(1) hay GARCH(0,1), ARCH(2) hoặc GARCH(0,2) và
GARCH(1,1) dự báo rủi ro của Vn-Index. Để lựa chọn mô hình nào là phù hợp nhất ta
dựa vào đồ thị biểu diễn phần dư của ba mô hình.
Đồ thị 3.9 biểu diễn phần dư của mô hình GARCH(0,1), GARCH(0,2) và
GARCH(1,1)
So sánh ba mô hình, ta thấy phần dư ước lượng của mô hình GARCH(1,1) được vẽ
49
nhẵn và rõ ràng hơn hai mô hình GARCH(0,1) và GARCH(0,2) nên ta chọn mô hình
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
GARCH(1,1) để dự báo phương sai của Hn-Index hay rủi ro của Hn-Index. Kết quả
(cid:2870) ht = 0.00000251 + 0,79ht-1 + 0,16(cid:1857)(cid:3047)(cid:2879)(cid:2869)
phương trình dự báo rủi ro cho Hn-Index ược biểu diễn như sau: đ
Đặc điểm rủi ro
Kiểm định mô hình GARCH(1,1)-M cho thấy hệ số của phương sai trong phương trình
trung bình không có ý nghĩa thống kê, vậy mô hình GARCH-M không phù hợp trong
trường hợp này.
Thứ hai, tính chất cân xứng thông tin hay rủi ro bất cân xứng thông tin được ước lượng
thông qua mô hình TGARCH(1,1). Kết quả ước lượng cho thấy hệ số υ1 có ý nghĩa
thống kê. Như vậy, có sự khác biệt giữa tin tức tốt và tin tức xấu. Nói cách khác, ảnh
hưởng của tin tức xấu tác động mạnh đến thị trường hơn là thông tin tốt tại sàn niêm
yết Hà Nội.
3.4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LƯU Ý VÀ CÁC HƯỚNG MỞ RỘNG ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH
3.4.1 Một số vấn đề lưu ý (cid:131) Bài luận chỉ dừng ở mức độ giới thiệu một công cụ kỹ thuật đang được sử dụng
rộng rãi trong giới học thuật lẫn ứng dụng thực tiễn khi phân tích dự báo giá và rủi
ro cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó chính là mô hình ARIMA và
ARCH/GARCH. Các ứng dụng cao và sâu hơn chưa được nghiên cứu. Ví dụ như
bài luận chỉ đưa ra các mô hình cơ bản của ARCH/GARCH, chưa cập nhật so sánh
đầy đủ các mô hình ARCH/GARCH để chọn ra mô hình tốt nhất.
(cid:131) Xác định các dạng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH có thể dựa vào giản đồ
tương quan gần như là một nghệ thuật, vì vậy kinh nghiệm và linh động của người
ứng dụng mô hình rất quan trọng để tránh tình trạng bỏ sót các mô hình có ý nghĩa
khác.
(cid:131) Giai đoạn sideways hiện nay của thị trường cổ phiếu niêm yết tại sàn Tp. Hồ Chí
Minh hay xu hướng giảm đều của thị trường cổ phiếu niêm yết Hà Nội giúp ta dễ
dàng xác định mô hình ARIMA dự báo bởi tính ổn định của chuỗi dữ liệu làm cho
nó có xu hướng dừng ngay ở sai phân bậc một và các yếu tố tự tương quan, trung
bình trượt chỉ xảy ra ở độ trễ thứ nhất. Tuy nhiên khi thị trường biến động cao thì
liệu đặc điểm của mô hình ARIMA luôn đúng như vậy không lại chưa được xem
50
xét.
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
(cid:131) Mô hình ARIMA và ARCH/GARCH với ý nghĩa mô phỏng lại hành vi diễn biến
trong quá khứ, từ đó làm cơ sở cho dự báo kế tiếp. Nhưng thị trường tài chính vốn
biến động cao, các tác động của các yếu tố thời tương lai chưa được xem xét nên
dự báo sử dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH thường phải kèm theo giả định
là kịch bản của tương lai sẽ hoàn toàn giống như những gì mô hình mô phỏng quá
khứ. Do đó mô hình ARIMA và ARCH/GARCH có vẻ chỉ phù hợp dự báo các
điểm tương lai rất gần với thời điểm cuối cùng của chuỗi dữ liệu. Tính dự báo ngắn
của mô hình ARIMA và ARCH/GARCH thể hiện ở đặc điểm này.
(cid:131) Ngoài ra, để phân tích dự báo giá & rủi ro cho Vn-Index, người ta thường hồi quy
các nhân tố tác động đến Vn-Index như lãi suất, tăng trưởng GDP, biến động giá
chứng khoán thế giới, biến động thị trường vàng, ngoại hối... để tạo ra mô hình hồi
quy trong đó biến phụ thuộc là Vn-Index và các biến độc lập là các nhân tố tác
động. Phân tích dự báo giá & rủi ro Vn-Index dựa vào mô hình hồi quy kiểu như
vậy với các điều chỉnh có thể từ nhận định xu hướng biến động sắp tới. Trong khi
đó, mô hình ARIMA và ARCH/GARCH chưa đề cập và đo lường tác động của
các nhân tố khác nhau đối với thị trường nên sẽ không phù hợp cho các nhà làm
chính sách tin dùng.
3.4.2 Hướng mở rộng ứng dụng mô hình
(cid:131) Đề tài nghiên cứu ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH để dự báo giá cho
chỉ số giá chứng khoán. Mở rộng ra, mô hình có thể được tiếp tục nghiên cứu áp
dụng dự báo giá cho từng cổ phiếu riêng lẻ.
(cid:131) Mô hình ARIMA dự báo cho giai đoạn ngắn hạn vì hầu như nó mô phỏng khá tốt
quá trình diễn biến dữ liệu của giá chứng khoán cũng như hành vi của nhà đầu tư
trên thị trường. Tuy nhiên tương lai có một điều chắc chắn là không có gì là chắc
chắn nên một cú sốc lớn có khả năng làm giá chứng khoán đi chệch khỏi quỹ đạo
đáng lẻ nó phải đi theo đồ hình mà mô hình vẽ ra. Vì vậy cần phải có điều chỉnh
kết quả dự báo sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Điều này cần kinh nghiệm,
độ nhạy bén của người phân tích. Mô hình ARIMA giờ đây trở thành một công cụ
dự báo mang tính tham khảo rất hữu ích đặc biệt khi kết hợp với phân tích kỹ thuật
để đưa ra chiến lược lướt sóng ngắn hạn cho nhà đầu tư “lượm bạc cắc”.
(cid:131) Thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam thuộc dạng biến động cao, mô hình
51
ARIMA, ARCH/GARCH tìm được chỉ phù hợp cho giai đoạn hiện nay, giai đoạn
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
nghiêng về sideways hoặc có xu hướng giảm đều. Ý tưởng mở rộng đề tài nghiên
cứu có thể là xem xét đặc điểm của mô hình ARIMA, ARCH/GARCH thay đổi
như thế nào khi ta thay đổi khoảng thời gian xem xét và tính chất thời gian của
chuỗi dữ liệu theo tuần, tháng thay vì theo ngày như trong đề tài.
(cid:131) Như đã nói ở trên, mô hình ARCH/GARCH được sử dụng trong bài luận chỉ dự
báo và phân tích rủi ro của thị trường dựa trên quá trình tự tương quan và trung
bình trượt của chuỗi dữ liệu hay nói cách khác nó dựa trên diễn biến hành vi trong
quá khứ để dự báo và phân tích hành vi trong tương lai có nghĩa là mô hình xem
nhẹ các cú sốc của thời tương lai. Mặc khác trong điều hành chính sách, mô hình
trở nên không có ý nghĩa đáng kể vì nhà làm chính sách không biết tác động thị
trường từ đâu bởi không nhận diện rõ mức độ quan trọng của các nhân tố. Vì vậy,
rất cần thiết xây dựng một mô hình ARCH/GARCH mới có thể kết hợp với mô
hình dự báo nhân quả để nhận diện, phân loại, và đo lường tác động của các nhân
tố khác nhau đến thị trường. Từ đó các nhà làm chính sách có thể tác động đến thị
trường với liều lượng các giải pháp chính sách tương ứng tỷ trọng ảnh hưởng của
nhân tố tác động đến thị trường. Ngoài ra trong công tác dự báo, kết quả truy xuất
từ mô hình ARIMA và ARCH/GARCH có thể được điều chỉnh để đưa ra dự báo
phù hợp hơn trong một môi trường biến động (tham khảo Phụ lục A).
(cid:131) So sánh mô hình ARIMA, ARCH/GARCH với các mô hình dự báo đã được biết
như mô hình nhân quả, mô hình chuỗi thời gian đơn giản...trong việc dự báo giá
chứng khoán.
(cid:131) Trong các loại mô hình ARCH/GARCH thì mô hình GARCH-M thường được sử
dụng để đánh giá tính hợp lý của giả thuyết rủi ro cao, lợi nhuận cao có đúng
không tức là ta kiểm chứng được một nhà đầu tư đầu tư vào thị trường rủi ro nhưng
phần bù rủi ro được yêu cầu có tương xứng với mức độ chấp nhận rủi ro của nhà
đầu tư không. Bài luận đã cho thấy suất sinh lợi của thị trường cổ phiếu niêm yết
Việt Nam mang lại không tương thích với rủi ro hoặc mệnh đề “lợi nhuận cao, rủi
ro càng cao” không đúng với thị trường Việt Nam hiện nay. Ứng dụng tương tự
cho tất cả các ngành hoặc từng cổ phiếu hoàn toàn có thể làm được. Điều này vô
cùng có ích trong công tác định giá khi mà ta hoàn toàn có thể kiểm chứng được
52
giả thiết đặc điểm ngại rủi ro của nhà đầu tư khi đầu tư vào một cổ phiếu hoặc ngành nào đó. Mô hình định giá CAPM3.1 hay APT đều dựa trên giả định này. Từ
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
đây, mô hình GARCH-M có thể được dùng làm cơ sở cho việc lựa chọn phương
pháp định giá thích hợp trong phân tích cơ bản cổ phiếu ví dụ mô hình CAPM hoặc
APT có cần thiết sử dụng không khi mà thực tế dữ liệu chứng minh rủi ro của cổ
phiếu hoặc ngành nào đó không có tác động nào đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu
hoặc ngành.
Trên cơ sở như vậy, ta có thể dựa vào mô hình ARCH/GARCH xây dựng một bộ
quy chuẩn đánh giá cụ thể rủi ro của từng ngành, từng cổ phiếu cho từng giai đoạn
để làm căn cứ hỗ trợ cho quyết định đầu tư.
(cid:131) Một ứng dụng khác từ mô hình ARIMA, ARCH/GARCH trong định giá là ta hoàn
toàn có thể dùng mô hình để dự báo các chỉ tiêu tài chính trong bảng dự phóng các
số liệu tài chính làm cơ sở cho việc chiết khấu dòng tiền để xác định giá trị hiện tại của cổ phiếu. Thực tế hiện nay, các phương pháp định giá cổ phiếu FCFE3.2, FCFF3.3, DCF3.4... thường được sử dụng để đánh giá giá trị thực của cổ phiếu một
cách khoa học nhưng các phương pháp tưởng chừng là mang nhiều ý nghĩa nhất vì
nó phản ánh giá trị nội tại của cổ phiếu thì lại thiếu chính xác nhất vì dữ liệu đầu
vào cho mô hình hầu hết là các dự báo tùy tiện và thiếu cơ sở. Ngay cả khi đã dùng
các phương pháp mô hình thống kê như mô hình nhân quả hay mô hình chuỗi thời
gian ta cũng gặp một số vấn đề khó khăn. Đó là với mô hình nhân quả ta không thể
ước lượng hết được các nhân tố tác động hoặc kết quả ước lượng là trung bình có
sai số trong khi sai số lại không ước lượng được. Còn dùng mô hình dự báo chuỗi
thời gian đơn giản thì ta lại gặp phải vấn đề tập quán đề ra kế hoạch năm sau cao
hơn năm trước... Vì vậy nếu ta sử dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH để xây
dựng nên bảng kế hoạch kinh doanh, bảng báo cáo tài chính...thì ta có được những
dữ liệu dự phóng khoa học và đáng tin cậy hơn từ đó làm tăng tính thuyết phục cho
kết quả định giá đặc biệt là từ các phương pháp chiết khấu dòng tiền.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Có nhiều cách để dự báo xu hướng của thị trường nhưng dự báo chỉ số giá cụ thể thì
rất khó khăn vì gần như chúng ta không thể dự báo được hết các biến rủi ro cũng như
các nhân tố tác động đến thị trường. Mô hình ARIMA tỏ ra thích hợp hơn khi khắc
53
phục được khó khăn đó.
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Bằng việc mô phỏng hành vi của chuỗi dữ liệu trong quá khứ, từ đó nó xây dựng nên
hướng đi cho tương lai. Theo cách làm như vậy chúng ta đã tìm được mô hình dự báo
ARIMA(1,0,1), ARMA(0,1,0) tương ứng cho chỉ số Vn-Index và Hn-Index. Phương
trình biểu diễn của hai mô hình như sau:
Phương trình dự b áo chỉ số V n-Index:
(cid:1796)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202) (cid:3555) = 19,3136 + 0,96(cid:1796)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202)(cid:2879)(cid:2778)+ 0,22et-1
Phương trình dự báo chỉ số Hn-Index :
(cid:1782)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202)
(cid:3555) = (cid:1782)(cid:1814)(cid:1783)(cid:1814)(cid:1804)(cid:1805)(cid:1824)(cid:2202)(cid:2879)(cid:2778) - 0,311 Hai phương trình cho thấy Vn-Index phụ thuộc đến hai yếu tố đó là giá trị Vn-Index
ngày hôm qua và cả sai số trước đó trong khi Hn-Index đang có xu hướng giảm đều.
Ta cũng có thể thấy điều đó qua đồ hình sau:
Đồ thị 3.10 – Chỉ số Vn-Index và Vn-Index dự báo
54
Đồ thị 3.11 – Chỉ số Hn-Index và Hn-Index dự báo
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Rõ ràng thị trường cổ phiếu niêm yết Thành phố Hồ Chí Minh gần đây đang sideways
trong khi thị trường niêm yết Hà Nội lại giảm đều. Cả hai mô hình dự báo đều mô
phỏng khá tốt diễn biến thị trường trong giai đoạn từ 11/11/2009 đến 11/11/2010. Giả
sử không có yếu tố tác động bất ngờ thì ta dễ dàng dự đoán được chỉ số của ngày hôm
sau theo như hai phương trình trên.
Mô hình ARIMA còn được sử dụng để xây dựng mô hình dự báo cho suất sinh lợi thị
trường. Chúng ta cũng đã tìm được mô hình ARMA(0,1) cho (cid:1870)(cid:3023)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051) và ARMA(0,0)
cho (cid:1870)(cid:3009)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051). Một nhà đầu tư quan tâm đến thị trường không chỉ về giá cổ phiếu, suất
sinh lời mà còn dự báo được mức độ dao động của thị trường có nghĩa là rủi ro thị
trường. Mô hình ARMA dự báo bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) với giả
định phương sai không thay đổi hay được gọi là trường hợp phương sai không có điều
kiện. Tuy nhiên, các chuỗi dữ liệu chứng khoán thường có xu hướng dao động cao vào
một số giai đoạn theo sau một số giai đoạn tương đối ít biến động. Sự dao động như
vậy là do tác động của yếu tố thông tin và hành vi đám đông của nhà đầu tư trên thị
trường. Giả định phương sai không thay đổi theo thời gian thường không phù hợp nữa.
Thay vào đó, mô hình ARCH/GARCH được sử dụng để phân tích dự báo rủi ro của thị
trường chứng khoán. Chúng ta đã xây dựng mô hình dự báo rủi ro cho hai thị trường
(cid:2870)
theo phương trình:
ht = γ0 + (cid:2012)(cid:2869)(cid:1860)(cid:3047)(cid:2879)(cid:2869) + γ1(cid:1873)(cid:3047)(cid:2879)(cid:2869)
Rủi ro của thị trường phụ thuộc vào biến động của thị trường trước đó.
Ngoài ra, mô hình ARCH/GARCH còn chứng minh có cơ sở hai đặc điểm rủi ro của
thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam bao gồm:
(cid:131) Suất sinh lợi mang lại của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam không tương
thích với rủi ro hoặc mệnh đề “lợi nhuận cao, rủi ro càng cao” không đúng với
thị trường Việt Nam hiện nay.
(cid:131) Thị trường niêm yết thành phố Hà Nội đang tồn tại tình trạng bất cân xứng
thông tin khi tin xấu tác động đến thị trường mạnh hơn là tin tốt, trong khi đó
tin tốt và tin xấu tác động đến thị trường niêm yết thành phố Hồ Chí Minh như
nhau. Điều này cũng giải thích cho diễn biến thị trường hiện nay khi chỉ số Vn-
Index đang sideways vì các tin tức tốt và xấu gần như bão hòa tác động đến thị
trường nhưng Hn-Index lại đang giảm đều do tin xấu gần đây xuất hiện nhiều
55
hơn và tác động mạnh hơn là tin tốt.
Chương 3 – Phân tích dự báo giá và rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam
Tuy nhiên, mô hình ứng dụng trong bài luận chỉ dừng ở mức độ tiếp cận một phương
pháp, một công cụ phân tích dự báo rủi ro mới. Còn nhiều vấn đề cần lưu ý có thể nêu
ra như sau: Cần cập nhật nhiều mô hình khác để làm đối trọng so sánh; Xác định mô
hình ARIMA, ARCH/GARCH là một nghệ thuật nên người phân tích phải linh động
và có kinh nghiệm; Mô hình ARIMA, ARCH/GARCH có vẻ phù hợp cho dự báo ngắn
hạn và không phù hợp cho các nhà làm chính sách tin dùng. Các hướng nghiên cứu
ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH mở rộng tiếp theo bao gồm: thay đổi
khung thời gian và tính chất thời gian xem xét, ứng dụng mô hình cho từng cổ phiếu
riêng lẻ hoặc ngành cụ thể, kết hợp với các mô hình khác như mô hình dự báo nhân
56
quả để điều chỉnh kết quả phân tích dự báo phù hợp với tình hình thực tế...
KẾT LUẬN
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
Chúng ta đã lần lượt tiếp cận những điểm cơ bản của việc ứng dụng mô hình ARIMA,
ARCH/GARCH trong phân tích dự báo giá & rủi ro cho thị trường cổ phiếu niêm yết
Việt Nam. Kết quả ứng dụng cho thấy mô hình ARIMA mô phỏng khá tốt diễn biến
hành vi của thị trường trong quá khứ nên nó có cơ sở làm tốt chức năng của mình
trong việc dự báo cho tương lai đặc biệt trong giai đoạn sideways hay giảm đều hiện
nay. Với mô hình ARCH/GARCH cho ta biết suất sinh lời của thị trường chứng khoán
niêm yết Việt Nam có đặc điểm không tương thích với rủi ro của thị trường. Mặc khác
tình trạng bất cân xứng thông tin của hai thị trường niêm yết Tp. Hồ Chí Minh và Hà
Nội là khác nhau. Tin xấu tác động mạnh hơn đến thị trường niêm yết Hà Nội hơn là
tin tốt trong khi thị trường niêm yết Tp. Hồ Chí Minh có xu hướng cân xứng giữa tin
tốt với tin xấu.
Tuy nhiên mô hình ARIMA, ARCH/GARCH có vẻ như chỉ phù hợp cho dự báo ngắn
hạn vì tương lai luôn tiềm ẩn các cú sốc không thể biết trước trong khi các yếu tố tác
động đến thị trường lại không được nhận diện trong mô hình. Mô hình không có ý
nghĩa lớn đối với các nhà làm chính sách vì nếu sử dụng mô hình họ không thể đo
lường được các yếu tố tác động đến thị trường để từ đó thực hiện các chính sách điều
tiết thị trường phù hợp.
Ta không thể phủ nhận mô hình nhân quả rất có ích cho các nhà làm chính sách khi
phân tích mức độ tác động của các rủi ro đối với thị trường cổ phiếu niêm yết Việt
Nam. Kết hợp và mở rộng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH với mô hình nhân quả sẽ
là công cụ hiệu quả trong phân tích dự báo giá & rủi ro của thị trường cho mỗi nhà đầu
tư lẫn nhà làm chính sách.
Như vậy, tầm quan trọng của ứng dụng mô hình ARIMA, ARCH/GARCH đã rõ ràng
nhưng có thể do tính chuyên nghiệp của thị trường chứng khoán Viết Nam chưa cao
nên hầu hết các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính tư vấn đầu tư không biết cách sử
dụng mô hình cũng như không ý thức được tầm quan trọng của kỹ thuật phân tích này.
Thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam, một thị trường thiếu chuyên nghiệp ngay từ
các chuyên gia, các nhận định thị trường thường mang yếu tố định tính cao hoặc dựa
trên kỹ thuật dự báo thiếu cơ sở thì yếu tố tâm lý thống trị trong hoạt động đầu tư của
57
công chúng là điều dễ hiểu.
Hy vọng trong tương lai, ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vưc tài chính
xúc tiến đưa ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến và khoa học nhất của thế giới vào trong
hoạt động thực tiễn, trong đó, mô hình ARIMA, ARCH/GARCH được kỳ vọng là kỹ
thuật phân tích dự báo có ý nghĩa và góp phần tăng tính chuyên nghiệp cho thị trường
58
tài chính Việt Nam nói chung và cho thị trường cổ phiếu niêm yết nói riêng vậy.
PHỤ LỤC
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
PHỤ LỤC A NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG CỦA THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM
YẾT VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................................... 2
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 12
PHỤ LỤC A.1 THỐNG KÊ 10 CỔ PHIẾU CÓ SỐ LƯỢNG NIẾM YẾT MỚI
NHIỀU NHẤT.............................................................................................................. 14
PHỤ LỤC A.2 BẢNG CÂU HỎI (ĐÍNH KÈM) ...................................................... 15
PHỤ LỤC A.3 THỐNG KÊ MÔ TẢ TÂM LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH
GIÁ CỦA HỌ VỀ CÁC RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG THỊ
TRƯỜNG SẮP TỚI .................................................................................................... 15
PHỤ LỤC 1.1 MỘT SỐ QUÁ TRÌNH NGẪU NHIÊN ĐƠN GIẢN ...................... 20
PHỤ LỤC 1.2 KIỂM ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA ARCH ....................................... 22
PHỤ LỤC 2.1 TỶ SUẤT SINH LỜI (%) Ở THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN ......... 23
PHỤ LỤC 2.2 TỶ SUẤT SINH LỜI (%) Ở THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI ................. 24
PHỤ LỤC 3.1 DỰ BÁO CHO VN-INDEX ............................................................... 25
PHỤ LỤC 3.2 DỰ BÁO CHO HN-INDEX ............................................................... 30
PHỤ LỤC 3.3 DỰ BÁO CHO (cid:1818)(cid:2178)(cid:2196)(cid:2879)(cid:2165)(cid:2196)(cid:2186)(cid:2187)(cid:2206) .................................................................... 35
PHỤ LỤC 3.4 DỰ BÁO RỦI RO CHO VN-INDEX ................................................ 39
PHỤ LỤC 3.5 PHÂN TÍCH RỦI RO VN-INDEX ................................................... 43
PHỤ LỤC 3.6 DỰ BÁO CHO (cid:1818)(cid:2164)(cid:2196)(cid:2879)(cid:2165)(cid:2196)(cid:2186)(cid:2187)(cid:2206) .................................................................... 45
PHỤ LỤC 3.7 DỰ BÁO RỦI RO HN-INDEX .......................................................... 46
1
PHỤ LỤC 3.8 PHÂN TÍCH RỦI RO HN-INDEX ................................................... 50
PHỤ LỤC A NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG CỦA THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT VIỆT NAM HIỆN NAY
(Đã được đăng một phần trên tạp chí Thời báo kinh tế Sài Gòn số 51-2010 ngày 16/12/2010)
Như đã trình bày ở mục 3.1 trong đề tài “Phân tích dự báo rủi ro thị trường cổ phiếu
niêm yết Việt Nam”, thị trường cổ phiếu niêm yết Viêt Nam hiện nay đang ở giai đoạn
sideways. Để có cơ sở đưa ra nhận định và dự báo hướng đi của thị trường trong tương
lai giai đoạn cuối năm và đầu năm sau, ta cần phân tích các mặt cung cầu cổ phiếu và
các rủi ro mà thị trường đang và sẽ đối mặt trong thời gian tới.
1 Tình trạng cung cầu cổ phiếu trên thị trường
1.1 Tình trạng cung trên thị trường
Chín tháng đầu năm 2010 đã chứng kiến làn sóng các doanh nghiệp niêm yết và phát
hành thêm diễn ra ồ ạt trên cả 2 sàn. Tính từ đầu năm đến ngày 08/10/2010 đã có 153
công ty đăng ký niêm yết, trong đó 66 trên HSX và 87 trên HNX. Tổng số lượng cổ
phiếu niêm yết của các công ty mới lên sàn là 3,38 tỷ đơn vị và đạt giá trị 77 nghìn tỷ
đồng vào ngày 08/10/2010, bằng 13% giá trị cả thị trường.
Đồ thị A.1 – Số lượng công ty niêm niêm yết mới tính tới ngày 08/10/2010
Nguồn Hnx & Hsx
Trong đó, đáng chú ý có một số doanh nghiệp lớn mới niêm yết trên HSX (phụ lục
A.1) là OGC (Tập đoàn Đại Dương) 250 triệu CP; POM (Thép Pomina) 187 triệu và
các mã cổ phiếu khác như VOS, PDR, SBS, PTL niêm yết trên 100 triệu cổ phiếu.
Trên HNX có 3 mã có cổ phiếu niêm yết lớn là NVB (Ngân hàng Nam Việt) 198,9
triệu cổ phiếu; OCH (Khách sạn & Du lịch Đại Dương) 100 triệu CP, VND (Chứng
2
khoán VNDirect) 100 triệu CP.
Ngoài ra, thị trường cũng đón nhận một loạt công ty chứng khoán được niêm yết mới
và tăng vốn. Đa phần các công ty này đều niêm yết trên HNX như VND, HBS, PSI…
Hiện tại đã có 26 công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường trong đó có 4 công ty
trên HSX và 22 công ty trên HNX. Giá trị thị trường của 22 công ty trên HNX vào
ngày 08/10/2010 là 14,42 nghìn tỷ đồng, bằng 16,01% giá trị vốn hoá của toàn sàn
HNX.
Trong 9 tháng đầu năm, số lượng cổ phiếu niêm yết mới do các doanh nghiệp phát
hành thêm là 2,73 tỷ đơn vị bằng 44,71% tổng số lượng cổ phiếu niêm yết mới. Không
những vậy, dưới sức ép của lãi suất cao nhiều doanh nghiệp buộc phải phát hành thêm
cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn. Các công ty phát hành thêm hoặc chia tách
niêm yết thêm nhiều cổ phiếu như SSI, VIC, ITA, HPG, VCG, PVI…
1.2 Tình trạng cầu trên thị trường
Một điểm sáng cũng là tia hy vọng của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam là suốt
10 tháng qua, khối ngoại tăng cường mua ròng khá mạnh những cổ phiếu niêm yết trên
sàn, đặc biệt là cổ phiếu bluechip trên HNX. Tổng giá trị mua ròng của khối ngoại tính
từ đầu năm 2010 đến ngày 11/10/2010 đã lên tới 10.229 tỷ đồng trên HSX và 609 tỷ
đồng trên HNX. Giá trị mua ròng này lớn gần gấp đôi so với năm 2009. Điều này cho
thấy dòng vốn đầu tư gián tiếp (FPI) vẫn không ngừng đổ vào Việt Nam.
Đồ thị A.2 – Chênh lệch mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài
Nguồn Hnx & Hsx
Tuy nhiên, với lực mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài chưa thể nâng đỡ thị trường
3
vực dậy vì cầu trong nước rất yếu và có xu hướng giảm đều.
Giá trị giao dịch
80,000,000 70,000,000 60,000,000 50,000,000 40,000,000 30,000,000 20,000,000 10,000,000
i
‐
) g n ồ đ u ệ i r t ( h c ị d o a i g ị r t á G
0 1 ‐ l u J
0 1 ‐ n a J
0 1 ‐ n u J
0 1 ‐ r p A
0 1 ‐ b e F
0 1 ‐ p e S
9 0 ‐ c e D
0 1 ‐ g u A
0 1 ‐ r a M
0 1 ‐ y a M
Năm
Đồ thị A.3 – Tình hình giao dịch của thị trường gần đây
Nguồn Hnx & Hsx
Điều gì tạo nên bức tranh ảm đảm của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam đến vậy?
Sau đây tôi sẽ phân tích một số vấn đề ảnh hưởng đến xu hướng thị trường trước khi
đưa ra nhận định.
2 Một số rủi ro ảnh hưởng đến xu hướng thị trường sắp tới
2.1 Khủng hoảng kinh tế thế giới
Theo báo cáo IMF về viễn cảnh kinh tế thế giới 07/10/2010, kinh tế thế giới tiếp tục có
những dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn mong manh. IMF dự đoán tốc độ tăng trưởng
kinh tế thế giới là 4,8% và 4,2% năm 2011, trong đó các nước kinh tế đang phát triển
sẽ tăng trưởng bền vững hơn các nước đã phát triển. Trung Quốc vẫn là nước có tốc độ
tăng trưởng cao nhất thế giới với 10,5%.
Kinh tế Mỹ vẫn sẽ phải tiếp tục gồng mình để chống chọi với nhiều khó khăn. Trong
đó, thất nghiệp và tiêu dùng suy giảm trở thành hai vấn đề quan tâm hàng đầu. Trước
thực trạng đó, FED buộc phải tiếp tục duy trì lãi suất thấp nhằm khuyến khích người
dân tăng chi tiêu để kích thích kinh tế.
Kinh tế châu Á đang đối mặt với dòng tiền nóng. Trong thời gian qua, dòng vốn đầu tư
gián tiếp đổ vào châu Á giúp cho khu vực này có thêm động lực tăng trưởng. Tuy
nhiên, điều này cũng khiến đồng nội tệ của nhiều quốc gia lên giá mạnh, gây trở ngại
cho xuất khẩu và tình trạng bong bóng bất động sản xuất hiện. Nhiều chính phủ buộc
4
phải nâng lãi suất nhằm ngăn chặn tác động tiêu cực từ bong bóng bất động sản.
2.2 Rủi ro kinh tế trong nước
Biến động vàng và tỷ giá, lạm phát, lãi suất có xu hướng tăng có thể được xem là
những vấn đề nóng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Lạm phát
Đồ thị A.4 – Lạm phát Việt Nam
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, CPI tháng 10 là 1,05% so với các tháng 10 của
các năm trước đây thì đây là mức tăng cao nhất. Đóng góp tỷ trọng lớn trong việc tăng
giá đó là sự gia tăng tập trung chủ yếu nhóm hàng hóa lương thực & thực phẩm, giáo
dục, vật liệu xây dựng do nhiều nguyên nhân mang tính sự kiện mùa vụ như Đại lễ
1.000 năm Thăng Long và hậu quả của thiên tai lũ lụt tại miền Trung.
Nhìn vào đồ thị A.4 chúng ta thấy có một vấn đề quan ngại đối với tình hình lạm phát
năm 2010 là thường chỉ số CPI tăng cao theo mùa vào cuối năm tầm tháng 11, 12
nhưng rõ ràng năm 2010, CPI đã tăng cao đột biến trên 1% ngay vào tháng 9. Hơn
nữa, độ trễ ảnh hưởng của cung tiền thường 6-8 tháng trong khi từ cuối năm 2009 đến
nay, chính phủ và ngân hàng nhà nước đã theo đuổi chính sách nới lỏng tiền để nhằm
kích thích nền kinh tế thoát khỏi suy thoái. Vì vậy dự báo lạm phát cuối năm sẽ là hai
con số không phải là không có cơ sở.
Biến động tỷ giá
Thị trường ngoại hối tiếp tục căng thẳng khi mà tỷ giá tự do Việt Nam tăng liên tục và
vượt lên trên 20,000 VND/USD. Nguyên nhân của đợt biến động mạnh của tỷ giá
5
trong thời gian qua được cho là do mất cân đối cung cầu ngoại tệ trên thị trường và
tâm lý kỳ vọng của nhà đầu tư. Các doanh nghiệp tăng nhập khẩu dự trữ hàng hóa cho
nhu cầu cuối năm thường tăng mạnh, thêm vào đó không ít các khoản nợ bằng ngoại tệ
cũng đáo hạn vào giai đoạn này. Ngoài ra, yếu tố không kém phần quan trọng là tâm lý
kỳ vọng vào khả năng phá giá của đồng nội tệ làm tăng nhu cầu tích trữ ngoại tệ. Ngân
hàng nhà nước tuyên bố sẽ bơm đồng đô la thêm vào lưu thông từ dự trữ ngoại tệ đồng
thời không phá giá đồng Việt Nam nhưng tâm lý trong công chúng vẫn bất ổn và niềm
tin đã giảm sút khi độ nóng của biến động tỷ giá không có dấu hiệu gì là hạ nhiệt.
“Cơn điên” của thị trường vàng
Tôi tạm mượn chữ dùng của một bài báo do hai tác giả Lệ Chi và Hoàng Ly khi mô tả
sự biến động của thị trường vàng tháng tháng 9 và tháng 10 năm 2010. Trong tháng 9
vừa qua, giá vàng đã có những thay đổi chóng mặt, đặc biệt là trong 2 tuần cuối tháng
9. Vàng đã tăng giá rất cao với tốc độ nhanh chóng mặt. Đây là thời kỳ giá vàng đạt
cao nhất trong vòng 10 năm qua. Mức đỉnh của tháng 9 là 31,4 triệu đồng/lượng thì
ngày 09/11/2010 lại thêm một cú sốc đối với toàn thị trường khi đỉnh mới được thiết
lập đến 38,2 triệu đồng/lượng cao tới mức Thống đốc Ngân hàng nhà nước phải tuyên
bố cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng thì thị trường mới hạ nhiệt tiến về sát 37 triệu
đồng/lượng.
Rủi ro ngày càng cao đối với thị trường vàng có thể được giải thích từ các nguyên
nhân sau:
(cid:131) Thứ nhất nguyên nhân thế giới chính là do sự ảm đạm của nền kinh tế Mỹ làm
đồng USD mất giá mạnh so với hầu hết các đồng tiền chính và các ngân hàng
trung ương lớn trên thế giới vẫn duy trì lãi suất thấp đối với các đồng tiền của
mình nhiều tháng nay. Trong bối cảnh đó, nhiều nhà đầu tư tăng cường mua
vàng với vai trò là tài sản dự trữ thay thế, từ đó tạo cơ hội cho giá vàng leo
thang.
(cid:131) Thứ hai nguyên nhân từ thị trường trong nước là do sự biến động tâm lý từ ảnh
hưởng của giá vàng thế giới và có cả hiện tượng đầu cơ làm giá. Mặc khác
thông tư 22/TT-NHNN về quản lý huy động và cho vay bằng vàng đối với tổ
chức tín dụng vào ngày 29/10/2010 hạn chế vay vốn bằng vàng và yêu cầu số
6
vàng huy động mà các tổ chức tín dụng đã chuyển đổi thành tiền phải được tất
toán chậm nhất là ngày 30/06/2011đã tạo nên tâm lý khan hàng trên thị trường
góp phần đẩy giá vàng lên cao.
Tất cả cộng hưởng tạo ra rủi ro cao trên thị trường vàng hiện nay.
Lãi suất
Những tháng đầu năm lãi suất được duy trì ổn định ở mức vừa phải để hỗ trợ kích
thích nền kinh tế. Vấn đề lãi suất chỉ thực sự đáng lo ngại bắt đầu từ giữa năm đến nay
khi thông tư 13 ra đời yêu cầu các ngân hàng phải nâng các tỷ lệ đảm bảo an toàn cho
hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, những tháng cuối năm tình hình kinh tế diễn ra đầy biến
động với thị trường vàng và ngoại hối. Các ngân hàng tích cực thu hút tiền để mua
vàng và ngoại hối hoặc hạn chế cho vay hai loại sản phẩm này. Mặc khác áp lực kiềm
chế lạm phát cũng là một trong nguyên nhân đẩy lãi suất lên cao, minh chứng là ngày
05/11/2010 Ngân hàng nhà nước thông báo tăng lãi suất cơ bản từ 8% lên 9%.
Yếu tố chính trị và những quan ngại về điều hành chính sách
Hai thông tư chính sách tác động mạnh nhất đến thị trường chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua bao gồm thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định
về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tài chính tín dụng và thông tư
148/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền đối với
lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và trò chơi giải trí có thưởng. Xét về dài hạn thì đây là
những chính sách đúng đắn nhằm đảm bảo tính bền vững của hệ thống tài chính nhưng
về thời điểm ban hành đã gây thêm khó khăn chồng chất lên các nhà đầu tư với tâm lý
không lối thoát. Vì vậy hy vọng về sự phục hồi của thị trường ngày càng mong manh.
Một vấn đề nữa ít được đề cập đến là yếu tố biến động chính trị trong thời gian qua.
Việt Nam luôn được xem là một trong những nước có chính trị ổn định nhất thế giới,
điều này tạo nên sức thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài. Tuy nhiên từ đầu năm
đến nay, chúng ta chứng kiến ba sự kiện kinh tế chính trị đang rất được quan tâm hiện
nay là vụ bôxít Tây Nguyên, vụ Vinashin và vấn đề biển đông. Đây là thời gian lần
đầu tiên công chúng đầu tư có cảm giác mất an toàn về tài chính lẫn chính trị.
Trên là những nét cơ bản của các nhân tố nổi bật nhất tác động đến triển vọng nền kinh
tế, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam. Tất
7
nhiên là còn có các nhân tố khác nữa như chất lượng tăng trưởng GDP, thâm hụt mậu
dịch, thất nghiệp tăng...nhưng ở đây tôi không có mục tiêu đi phân tích sâu mọi nhân
tố có thể tác động đến nền kinh tế và thị trường chứng khoán mà chỉ dừng ở mức độ
tóm tắt và đưa ra nhận định cơ bản những căn nguyên sâu sa tạo ra trạng thái tâm lý
của nhà đầu tư giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó ta có thể giải thích phần nào sự biến
động của dữ liệu giá chứng khoán và dự báo hợp lý diễn biến của thị trường sắp tới.
Nhận định xu hướng thị trường sắp tới (cho giai đoạn từ nay đến đầu năm 3 2011)
Theo tôi, thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam đang gặp khó khăn rất lớn về niềm tin
suy giảm của nhà đầu tư. Tâm lý hoang mang đã cản trở thị trường khôi phục khi có
thông tin tốt và thị trường giảm điểm với bất kỳ một tin xấu nào xuất hiện. Xu hướng đầu tư theo dạng đầu cơ T+4a.1 sẽ là cách thức đầu tư chủ yếu của công chúng đầu tư
hiện nay vì hy vọng về một thị trường khôi phục đang rất mong manh. Thị trường tiếp
tục đi ngang có thể là mô hình khả dĩ nhất.
Nhà đầu tư hiện nay đang trong tình trạng hoang mang không biết sẽ đầu tư vốn vào
đâu vì thật sự chứng khoán, vàng, đô la hay giữ tiền mặt đều rủi ro. Nền kinh tế Việt
Nam hiện có nhiều yếu tố bất định và các chỉ số kinh tế thì không mang lại hy vọng
nào cho giai đoạn sắp tới. Mất niềm tin đang tạo rủi ro lớn cho thị trướng chứng khoán
Việt Nam. Vì vậy, để khôi phục thị trường đòi hỏi các nhà chính sách phải cẩn trọng
trong điều hành chính sách và phải mô phỏng được các kịch bản diễn biến tâm lý của
nhà đầu tư trước khi ban hành chính sách. Rủi ro trong điều hành chính sách là rủi ro
lớn nhất theo tôi đối với thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam hiện nay.
Đấy là nhận định của cá nhân tôi, vậy còn nhận định của bạn và của công chúng đầu tư
hiện nay nữa có giống như những gì tôi suy nghĩ không? Chúng ta sẽ thống kê mô tả
tâm lý của nhà đầu tư hiện nay và đánh giá của họ về các rủi ro cũng như xu hướng thị
trường sắp tới thông qua một khảo sát sau đây.
3.1 Thông tin cơ bản về cuộc khảo sát
Bảng câu hỏi (phụ lục A.2)
Phương pháp thu thập thông tin
Phỏng vấn trực tiếp các chuyên viên, các nhà quản lý tại các công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ trong khoảng thời gian tháng 10 và tháng 11. Đối tượng này có
8
thể được xem là các chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán. Ý kiến của họ sẽ mang
tính định hướng và có độ tin cậy cao hơn các nhà đầu tư đại trà. Mặc khác, nhà đầu tư
cá nhân hiện nay phần lớn đều đầu tư theo hướng dẫn của các chuyên gia chứng khoán
này vì thị trường đang chứa nhiều rủi ro. Hơn nữa nhà đầu tư sau các lần thua đậm đã
trở nên thận trọng và hiểu biết hơn.
Như vậy với kết quả tổng hợp của các chuyên gia chứng khoán thời điểm hiện tại sẽ
thật hữu ích để lý giải diễn biến thị trường và dự đoán xu hướng trong tương lai.
Thông tin về mẫu khảo sát (phụ lục A.3)
Quy mô mẫu là 91 người làm việc tại các công ty chứng khoán Việt Nam như BSC,
SSI, TLS, Âu Việt, Beta, ACBS..., trong đó 79 chuyên viên chiếm 86,8% mẫu khảo sát
phần lớn làm việc trong các phòng phân tích đầu tư và tư vấn tài chính doanh nghiệp,
còn lại 12 cán bộ quản lý phòng. Như vậy tổng hợp ý kiến của 91 chuyên gia chứng
khoán này gần như là quan điểm chung của thị trường cổ phiếu niêm yết.
3.2 Kết quả khảo sát (phụ lục A.3)
Có 46,2% người trả lời hy vọng thị trường sẽ đi lên và 30,8% lại khẳng định thị trường
nằm ngang trong khi 7% bi quan cho rằng thị trường sẽ xuống, 15,4% không thể dự
đoán được thị trường. Rõ ràng tâm lý hoang mang không chắc chắn về xu hướng của
thị trường đang hiện diện hiện nay khi mà 53,8% không hề hy vọng thị trường sẽ lên
hoặc nếu có lên thì sẽ là một đợt sóng ngắn hạn không vững bền.
Với tâm lý như vậy, nhà đầu tư chỉ sử dụng vốn tự có để đầu tư, chỉ có 6 người là
mạnh dạn dùng đòn bẩy để chơi chứng khoán. Tuy những người được hỏi làm việc
trong lĩnh vực chứng khoán nên việc đầu tư chứng khoán là lẽ tất nhiên nhưng kết quả
thống kê cho thấy họ rất thận trọng và dường như chứng khoán không còn hấp dẫn
nữa, thay vào đó có lẽ họ đã phân bổ vốn vào các hướng đầu tư khác an toàn hơn vì có
tới 57,1% người sẽ đầu tư dưới 60% vốn.
Thận trọng trong quyết định đầu tư và khi nhìn về tương lai thì lại không lạc quan cho
lắm nên chiến lược đầu cơ lượm bạc cắc ngày càng phổ biến trong thị trường cổ phiếu
niêm yết khi đến 48,4% số người được phỏng vấn sẽ theo đuổi chiến lược đầu cơ. Điều
ngạc nhiên là các chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán thường đầu tư giá trị vì họ có
đủ kiến thức kinh nghiệm chuyên môn để phân tích lựa chọn danh mục đầu tư phù
9
hợp. Nhưng có lẽ sự biến động thị trường với tương lai không sáng sủa đã tác động
đến chiến lược đầu tư ngay cả các chuyên gia chứng khoán. Từ đây ta cũng có thể suy
được lời khuyên mà các chuyên gia dành cho khách hàng của mình sẽ là cẩn trọng và
đầu tư ngắn hạn.
Trong tình trạng của thị trường như hiện nay thì căn cứ nào để nhà đầu tư quyết định
mua cổ phiếu? Thống kê cho thấy các căn cứ bao gồm sau khi khi phân tích cơ bản tìm
được công ty tốt, sau khi phân tích kỹ thuật có dấu hiệu mua vào, tiếp cận thông tin nội
bộ trước các nhà đầu tư khác, nhận được thông tin tốt bất thường về tình hình hoạt
động kinh doanh, được trả cổ tức bằng tiền mặt là những cơ sở để họ quyết định mua
cổ phiếu trong khi thông tin về dư mua liên tục, nhà đầu tư nước ngoài tăng mua vào, thưởng trả cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu bluechipa.2, cổ phiếu penny stocka.3 đặc biệt
là thông tin chốt quyền mua cổ phiếu, nhà đầu tư không quan tâm để lấy đó làm căn cứ
cho quyết định mua. Điều này cũng là một dấu hiệu cảnh báo cho các doanh nghiệp
niêm yết Việt Nam hiện nay nếu đang có kế hoạch phát hành tăng vốn thì họ cần phải
chuẩn bị kĩ càng về phương án phát hành và mục đích sử dụng số vốn thu được từ đợt
phát hành sao cho hấp dẫn niềm tin các nhà đầu tư. Kiểm định một bên (one-tailed
test) với giải thuyết H0: µ ≤ 2 (giá trị quy ước nhà đầu tư sẽ không mua vào trong
thang đó gồm từ 1 đến 4) càng cho thấy rõ điều đó.
Tuy nhiên, giá trị trung bình của các căn cứ mua vào cao nhất chưa được 3 chỉ tầm 2-3
có nghĩa là chưa chắn chắn sẽ mua cổ phiếu. Điều này đã giải thích khá rõ lực cầu trên
thị trường đang rất yếu. Trong các căn cứ mua vào thì phân tích kỹ thuật và phân tích
cơ bản được ưu tiên nhất làm căn cứ mua, kế đến mới là thông tin tốt từ doanh nghiệp
và trả cổ tức bằng tiền mặt. Một thông tin sẽ có giá trị cho các doanh nghiệp niêm yết
là tỷ lệ cổ tức mà hiện nay nhà đầu tư yêu cầu có thể chấp nhận được là từ 15% đến
20% (sử dụng giá trị mode và median thay vì mean vì dữ liệu không phân phối chuẩn).
Đấy là tâm lý mua còn tâm lý muốn bán cổ phiếu, họ cũng rất thận trọng xử lý các
khoản lỗ trong quá khứ. Họ không bán ra bất cứ giá nào nhưng cũng không quên lãng
nó hay theo ngôn ngữ kế toán “hạch toán ngoại bảng”. Nhà đầu tư luôn theo dõi cổ
phiếu và sẽ bán khi giá đạt trên 60%.
Tổng hợp thông tin thống kê về tâm lý nhà đầu tư cho ta thấy nhà đầu tư thận trọng cả
trong quyết định mua và bán. Các khoản giao dịch lớn trên thị trường sẽ khó xảy ra tại
10
thời điểm hiện tại vì bên mua thì chưa chắc mua dù cho thông tin có tốt, bên bán thì
không bán ào ạt mà cầm hàng đợi giá phục hồi. Giao dịch hiện nay rõ ràng chủ yếu từ
đầu cơ là chính và nó cũng phù hợp cho một thị trường sideways như hiện nay.
Thị trường đang sideways nhưng rủi ro một thị trường xuống có xảy ra không? Nhà
đầu tư sẽ quan tâm đến những rủi ro nào nhất?
Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến xu hướng thị trường cho thấy
các rủi ro bao gồm điều hành chính sách và thay đổi luật lệ, lạm phát và đồng tiền mất
giá, biến động lãi suất và các thị trường các cơ hội đầu tư khác như vàng, dầu, ngoại
hối..., bất ổn chính trị, khủng hoảng kinh tế là các yếu tố cần được quan tâm nhất hiện
nay vì khả năng cao tác động làm xấu đi thị trường. Các yếu tố còn lại như biến động
thị trường chứng khoán thế giới, thâm hụt mậu dịch, thất nghiệp và giảm phát không
được nhà đầu tư xem trọng. Một thực tế thì thị trường chứng khoán trong nước từ đầu
năm đến nay gần như đi ngược với thị trường chứng khoán thế giới, khả năng giảm
phát chưa được xem là yếu tố rủi ro hiện nay trong khi thất nghiệp và thâm hụt mậu
dịch có nhưng rất ít khi thấy được phân tích là một yếu tố cần xem xét cho thị trường
chứng khoán ở các bản tin phân tích của các công ty tài chính.
Kiểm định một bên (one-tailed test) với giải thuyết H0: µ ≤ 3 (giá trị quy ước rủi ro
không ảnh hưởng đến xu hướng thị trường trong thang đo từ 1 đến 5) cũng cho ra kết
quả như trên. Rõ ràng những biến động của thị trường vàng, ngoại hối, lạm phát, lãi
suất, nền kinh tế thế giới và nhất là các thông tư chính sách ban hành gần đây đã tác
động mạnh đến tâm lý nhà đầu tư. Hơn bao giờ hết niềm tin bị lung lay bởi chính sách
thì niềm tin cần phải khôi phục từ cách quản lý điều hành của các cơ quan chính phủ.
Đây là một thông tin rất có ích để các nhà làm chính sách lưu tâm vì hiện giờ cách
quản lý của họ là rủi ro lớn nhất trong mắt các nhà đầu tư.
Một điểm đáng lưu tâm nữa là rủi ro về thông tin không minh bạch được nhà đầu tư
quan tâm chỉ sau những vấn đề nóng hiện nay là thay đổi chính sách, lạm phát và biến
động lãi suất. Hiện tượng đầu cơ rất dễ dàng xảy ra ở Việt Nam cũng từ vấn đề bất cân
xứng thông tin. Lòng tin của nhà đầu tư chính vì thế dễ bị tổn thương khi có tin xấu
xuất hiện vì họ không có cơ sở để kiểm chứng. Xây dựng một hệ thống công bố và
kỉểm soát thông tin luôn là nhu cầu bức thiết từ trước đến nay của thị trường chứng
11
khoán Việt Nam không riêng gì thị trường niêm yết.
Cuối cùng một vấn đề mới phát hiện ở Việt Nam hiện nay là bất ổn chính trị. Gần như
chưa bao giờ yếu tố chính trị lại được nhà đầu tư quan tâm như hiện nay thậm chí nó
còn đáng lưu tâm hơn là rủi ro giá vàng, tỷ giá. Mặc dù biết yếu tố chính trị không xảy
ra thì thôi chứ nếu rủi ro của nó cao có thể làm sụp đổ thị trường nhanh chóng. Với kết
quả thống kê có được thì ưu điểm chính trị ổn định ở Việt Nam dường như không còn
đúng trong thực tế nữa.
Nói tóm lại, chúng ta đang sống trong một môi trường đầy rủi ro, thị trường còn đang
sideways nhưng thị trường hoàn toàn có thể đi xuống vì các rủi ro khảo sát thực tế
đang hiện diện và có khả năng xảy ra. Vì vậy, việc kết hợp dự báo phân tích rủi ro trên
cơ sở thông tin hiện tại quá khứ và tương lai sẽ cho ra kết quả hợp lý. Ở Việt Nam, hầu
hết các nhà đầu tư đều cho rằng không thể dự đoán được xu hướng của thị trường vì
thị trường Việt Nam là một thị trường tâm lý bầy đàn rất cao. Tính đám đông đã phá
vỡ các nguyên tắc vốn đã định hình trong quá khứ nên không thể dự báo được tương
lai là điều dễ hiểu. Nhưng liệu ta đã mô phỏng được diễn biến của hành vi thị trường
trong qua khứ chuẩn xác chưa? Phần Tổng quan về ứng dụng ARIMA, ARCH/GARCH
trong lĩnh vực chứng khoán đã cho chúng ta rõ hơn về vấn đề này.
KẾT LUẬN
Hiện nay, thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn bởi
các yếu tố vĩ mô trong nước lẫn thế giới đều không khả quan tác động đến tâm lý nhà
đầu tư. Họ đa phần không kỳ vọng thị trường đi lên. Họ tỏ ra vô cùng thận trọng trong
quyết định mua bán cổ phiếu. Các căn cứ bao gồm sau khi khi phân tích cơ bản tìm
được công ty tốt, sau khi phân tích kỹ thuật có dấu hiệu mua vào, tiếp cận thông tin nội
bộ trước các nhà đầu tư khác, nhận được thông tin tốt bất thường về tình hình hoạt
động kinh doanh, được trả cổ tức bằng tiền mặt là những cơ sở để họ quyết định mua
cổ phiếu trong khi họ luôn theo dõi cổ phiếu và sẽ bán khi giá đạt trên 60%. Rõ ràng
tâm lý thận trọng đã tạo ra các giao dịch hiện nay chủ yếu là đầu cơ lượm bạc cắc và
điều này cũng phù hợp cho một thị trường sideways như hiện nay.
Các rủi ro tạo ra xu hướng thị trường như vậy bao gồm điều hành chính sách và thay
12
đổi luật lệ, lạm phát và đồng tiền mất giá, biến động lãi suất và các thị trường các cơ
hội đầu tư khác như vàng, dầu, ngoại hối..., bất ổn chính trị, khủng hoảng kinh tế. Từ
đây ta có thể rút ra một số gợi ý cho các nhà làm chính sách bao gồm:
(cid:131) Cẩn trong hơn trong điều hành chính sách và thay đổi luật lệ vì đây là rủi ro lớn
nhất trong mắt nhà đầu tư.
(cid:131) Cần tiếp tục xây dựng hệ thống kiểm soát và công bố thông tin minh bạch. Rủi
ro này đến nay vẫn chưa được cải thiện.
(cid:131) Xem lại vấn đề chính trị, Việt Nam đang mất dần lợi thế ổn định chính trị trong
giai đoạn hiện nay.
Thật sự có quá nhiều yếu tố tác động đến thị trường và chúng ta khó mà đo lường đủ
và đúng mọi yếu tố để có thể xây dựng mô hình phân tích và dự báo giá phù hợp cho
thị trường biến động như thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam. Với mô hình
ARIMA, ARCH/GARCH sẽ khắc phục phần nào điều này khi nó không xét đến các
nhân tố tác động mà chủ yếu mô phỏng hành vi của chuỗi dữ liệu trong quá khứ rồi lấy
đó làm căn cứ dự báo cho tương lai. Tuy nhiên như đã trình bày trong đề tài nghiên
cứu, ưu điểm đó cũng là khuyết điểm khi ta dự báo trong một môi trường có nhiều
biến động. Vì vậy, nhu cầu phối hợp mô hình ARIMA, ARCH/GARCH và phân tích
13
nhân tố tác động là cần thiết hỗ trợ tốt cho các quyết định đầu tư.
14
PHỤ LỤC A.1 THỐNG KÊ 10 CỔ PHIẾU CÓ SỐ LƯỢNG NIẾM YẾT MỚI NHIỀU NHẤT
PHỤ LỤC A.2 BẢNG CÂU HỎI (Đính kèm)
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid Quan ly
12
13.2
13.2
13.2
Chuyen vien
79
86.8
100.0
Total
91
100.0
86.8 100.0
PHỤ LỤC A.3 THỐNG KÊ MÔ TẢ TÂM LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỌ VỀ CÁC RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG SẮP TỚI Chức vụ của người được phỏng vấn
Kỳ vọng xu hướng thị trường sắp tới
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Di xuong
7
7.7
7.7
7.7
Nam ngang
28
30.8
30.8
38.5
Di len
42
46.2
46.2
84.6
Khong du doan duoc
14
15.4
100.0
Total
91
100.0
15.4 100.0
Tỷ lệ đầu tư vốn
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong dau tu
7
7.7
7.7
7.7
1-30% von tu co
19
20.9
20.9
28.6
40-60% von tu co
26
28.6
28.6
57.1
70-100% von tu co
33
36.3
36.3
93.4
Su dung cong cu no
6
6.6
100.0
Total
91
100.0
6.6 100.0
15
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
T+4
16
17.6
17.6
17.6
Dau co
28
30.8
30.8
48.4
Dau tu gia tri
47
51.6
100.0
Total
91
100.0
51.6 100.0
Chiến lược đầu tư hiện nay
Mức độ ảnh hưởng của các căn cứ đến quyết định mua cổ phiếu
One-Sample Test
Kiểm định mức đo ảnh hưởng của các căn cứ đến quyết định mua cổ phiếu
One-tailed test – value ≤ 2
t
Df
t0.05 = 1.66196
Muc do anh huong cua tiep can thong tin noi bo
8.015
90
t > t0.05
Muc do anh huong cua thong tin tot bat thuong cua DN
7.351
90
t > t0.05
Muc do anh huong cua du mua cua nha dau tu nuoc ngoai
.588
90
Muc do anh huong cua du mua lien tuc tang nhieu phien
-.618
90
Muc do anh huong cua co phieu blue chip
1.133
90
Muc do anh huong cua penny
1.290
90
Muc do anh huong cua thuong co phieu
.253
90
16
One-tailed test – value ≤ 2
t
Df
t0.05 = 1.66196
90
3.727
Muc do anh huong cua tra co tuc bang tien mat
t > t0.05
90
-.638
Muc do anh huong cua tra co tuc bang co phieu
90
-2.104
Muc do anh huong cua chot quyen mua co phieu
90
9.515
Muc do anh huong cua phan tich co ban
t > t0.05
90
9.640
Muc do anh huong cua phan tich ky thuat
t > t0.05
Xử lý các khoản lỗ
Statistics
Xu ly cac khoan lo N
Valid Missing
Mean Median Mode Skewness Std. Error of Skewness Kurtosis Std. Error of Kurtosis Minimum Maximum
91 0 2.6484 3.0000 3.00 -.174 .253 -.380 .500 1.00 4.00
Xu ly cac khoan lo
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
7
7.7
7.7
7.7
30
33.0
40.7
33.0
86.8 100.0
Khong quan tam cho vao quen lang Nam giu cho den hue von hoac loi va luon theo doi Cut loss Ban bat cu gia nao Total
42 12 91
46.2 13.2 100.0
46.2 13.2 100.0
17
Mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến xu hướng thị trường
One-Sample Test
Kiểm định mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến xu hướng thị trường
One-tailed test – value ≤ 2
T
df
t0.05 = 1.66196
Muc do anh huong cua rui ro bat on chinh tri
90
3.395
t > t0.05
Muc do anh huong cua rui ro dieu hanh chinh sach luat le
90
10.550
t > t0.05
Muc do anh huong cua rui ro khung hoang kinh te the gioi
90
5.856
t > t0.05
Muc do anh huong cua rui ro bien dong thi truong chung khoan the gioi
1.620
90
Muc do anh huong cua rui ro bien dong lai suat
12.424
90
t > t0.05
Muc do anh huong cua rui ro thi truong hang hoa khac vang, dau, ty gia
4.004
90
t > t0.05
Muc do anh huong cua rui ro giam phat
90
.001
-3.332
Muc do anh huong cua rui ro that nghiep gia tang
90
.022
-2.333
Muc do anh huong cua rui ro tham hut mau dich
90
.500
.677
Muc do anh huong cua rui ro lam phat
90
11.148
t > t0.05
Muc do anh huong cua rui ro dong tien Viet Nam mat gia
90
11.306
t > t0.05
Muc do anh huong cua rui ro thong tin khong minh bach
90
9.808
t > t0.05
18
Statistics
Mô hình dự báo phân tích rủi ro thường dùng
Y kien chuyen gia
Phan tich ky thuat
Mo hinh du bao ARIMA
Mo hinh du bao VAR
Mo hinh du bao hoi quy nhan qua
Mo hinh du bao ARCH/GAR CH
N
Valid
91
91
91
91
91
91
Missing
0
0
0
0
0
0
Mean
2.3297
4.5495
1.7033
1.7033
2.2637
4.4835
Median
2.0000
5.0000
1.0000
1.0000
2.0000
5.0000
Mode
1.00
5.00
1.00
1.00
1.00
5.00
Skewness
.867
-.838
1.818
1.684
.925
-.871
Std. Error of Skewness
.253
.253
.253
.253
.253
.253
Kurtosis
-.433
.061
2.797
2.081
-.046
.225
Std. Error of Kurtosis
.500
.500
.500
.500
.500
.500
Minimum
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
Maximum
6.00
6.00
6.00
6.00
6.00
6.00
19
PHỤ LỤC 1.1 MỘT SỐ QUÁ TRÌNH NGẪU NHIÊN ĐƠN GIẢN
Nhiễu trắng (White noise)
Yt = Ut, trong đó Ut là sai số ngẫu nhiên trong mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển,
nghĩa là Ut có trung bình bằng 0, phương sai không đổi và hiệp phương sai bằng 0. Ut
4
3
2
1
0
-1
-2
-3
25
50
75
100
125
150
175
200
được gọi là nhiễu trắng (White noise). Như vậy, Yt là chuỗi dừng.
Đồ thị 1.3 – Minh họa nhiễu trắng
Bước ngẫu nhiên (Random walk)
Nếu Yt = Yt-1 + Ut, trong đó Ut là nhiễu trắng thì Yt được gọi là bước ngẫu nhiên. Giá
trị của Y tại thời điểm t bằng giá trị của Y tại thời điểm t-1 cộng thêm một sai số ngẫu
nhiên. Giá cổ phiểu có thể được xem là một bước ngẫu nhiên bằng giá hôm qua cộng
với một cú sốc ngẫu nhiên của ngày hôm nay.
(1.1) E(Yt) = E(Yt-1) + E(Ut) = E(Yt-1)
Điều này có nghĩa kỳ vọng của Yt không đổi. Ta hãy xem phương sai của Yt
Y1 = Y0 + U1 Y2 = Y1 + U2 = Y0 + U1 + U2 .............. Yt = Y0 + U1 + U2 +.... + Ut
Do Y0 là hằng số, các Ui độc lập với nhau, có phương sai không đổi là σ2, nên:
(1.2) Var (Yt) = tσ2
Như vậy, rõ ràng rằng, giá trị trung bình của Y tại thời điểm t bằng giá trị trung bình
của Y tại thời điểm ban đầu (phương trình 1.1), và là một giá trị không đổi qua thời
gian. Nhưng, khi t tăng lên, thì phương sai cũng sẽ tăng lên (phương trình 1.2). Và
điều này đã vi phạm điều kiện thứ hai của một chuỗi thời gian dừng. Tóm lại, một
20
bước ngẫu nhiên là một chuỗi không dừng.
10
8
6
4
2
0
-2
-4
-6
25
50
75
100
125
150
175
200
Đồ thị 1.4 – Minh họa bước ngẫu nhiên
Quá trình tự hồi quy bậc nhất
Bước ngẫu nhiên là trường hợp đặc biệt của quá trình tự hồi quy bậc nhất sau đây:
Yt = φYt-1 + Ut, Ut là nhiễu trắng Y1 = φY0 + U1 Y2 = φY1 + U2 = φ2Y0 + φU1 + U2 .... Yt = φtY0 + φt-1U1 + φt-2U2 + ... + φUt-1 + Ut Var(Yt) = σ2(φ2(t-1) + φ2(t-2) + ...+ φ2 + 1) = σ2(cid:2869)(cid:2879) φ(cid:3118)(cid:3295) (cid:2869)(cid:2879) φ(cid:3118)
(cid:2869)(cid:2879) φ(cid:3118) là hằng số không thay đổi theo thời gian.
Khi |φ|<1 thì Var(Yt) = σ2 (cid:2869)
Vậy Yt dừng khi |φ|<1
Từ đây, ta có thể khái quát hoá như sau:
Một chuỗi thời gian có dạng Yt = φYt-1 + Ut , nếu:
(cid:131) φ = 1: Yt trở thành bước ngẫu nhiên là một chuỗi không dừng
21
-1< φ < 1: Yt tự hồi quy bậc nhất là một chuỗi dừng.
PHỤ LỤC 1.2 KIỂM ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA ARCH
Trước khi ước lượng mô hình ARCH(q), chúng ta cần kiểm tra xem có tồn tại các ảnh
hưởng ARCH hay không để biết các mô hình nào cần ước lượng theo phương pháp
ước lượng ARCH thay vì theo phương pháp ước lượng OLS. Kiểm định ảnh hưởng
ARCH sẽ được thực hiện theo quy trình như sau:
Bước 1: Ước lượng phương trình 1.6 theo phương pháp OLS.
Lưu ý, các biến giải thích có thể bao gồm các biến trễ của biến phụ thuộc và các biến
giải thích khác có ảnh hưởng đến Yt.
(cid:2870)
Bước 2: Ước lượng phương trình hồi quy phụ 1.7
(cid:2870) + ... + γq(cid:1857)(cid:3047)(cid:2879)(cid:3044)
(cid:2870) (cid:3404) γ0 + γ1(cid:1857)(cid:3047)(cid:2879)(cid:2869) (cid:1857)(cid:3047)
(cid:2870) + γ2(cid:1857)(cid:3047)(cid:2879)(cid:2870)
+ wt
(cid:2870)
Trong đó et là phần dư thay thế cho hạng nhiễu ut vì phương trình thực hiện với dữ liệu
. mẫu. Hệ số xác định của hồi quy phụ có tên là R(cid:3028)(cid:3048)(cid:3051)
Bước 3: Kiểm định ảnh hưởng ARCH
(cid:2870)
H0: γ1 = γ2 = ... = γq
. T > χ2 thì chúng ta Kiểm định giả thiết H0 theo phân phối chi bình phương. Nếu R(cid:2911)(cid:2931)(cid:2934)
22
bác bỏ giả thiết H0 và kết luận dữ liệu đang xét có ảnh hưởng ARCH.
PHỤ LỤC 2.1 TỶ SUẤT SINH LỜI (%) Ở THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN
2000 3,7 -7,6 -13,1 8,1 9,9 -8,9 1,4 -10,6 -38,6 -16,7 -8,5 3,9 -20,3 1 -24,9 7,1 -6,2 -25,7 -11,2 -13,8 6,2 -6,7 -13,6
2001 7,9 -2,4 -8,3 -16,5 -11,7 -35,8 19 -19,3 -27,6 -21,2 1,1 -24 -19,5 -19,4 12,2 -12,3 -18,8 -20,2 -8 -20,1 -20 -13,9 -13,2
2002 -12,5 -3 -29,7 -15,3 -29,7 -41,6 -34 -44 -39,1 -20,6 -39 -23,6 -19,4 -34,3 -4,4 -29,7 -28,3 -18,4 -29,5 -43,1 -25,8 -25,7 -24
2003 8,5 28,5 8,7 24,6 22,4 -2,9 14,6 33,2 35,8 31,9 16 12,2 21,6 3,6 19,6 38,1 15,9 31,4 28,3 32,9 18,4 14,4 26,8
2004 26,6 69,2 39,6 20,5 28,8 3,9 16,3 14,4 41,2 20,8 39,2 28,6 14,7 9,1 29,8 49,6 21,9 18,8 25,4 34 13,8 15,5 8,8
2005 12,5 23 5,6 26,7 22,5 14 7,8 7,7 12,7 4,8 -4,7 -1,3 24,1 10,6 -3,5 20 -4,5 10,8 1,5 8,1 14,9 3,7 3,8
2006 27,1 34,8 33,3 16,2 36,8 27,1 31,7 33 31,6 26,3 43,9 28,1 5,1 28,2 10 41,6 43,4 41,9 44,8 40,5 25,9 26,2 13,2
2007 25 0,7 -5,3 27,6 24,2 45 10,9 32,5 29,2 37,5 -21,9 2,7 -5,4 17,5 4 28,4 21 23,9 20,7 -1,4 3,9 4,7 4,1
2008 -52,3 -69 -67,5 -46,6 -48,2 -56,4 -44,9 -47,2 -67,1 -52,9 -72,7 -52,1 -30,5 -50,1 -56,2 -65,2 -53,6 -49,5 -43 -51,4 -31,6 -50,6 -38,6
2009 68,8 38,4 54,3 57,2 35,2 7,2 27,6 21,3 22,6 55,2 9,9 22,6 4,4 37,9 43 82,5 35,4 67,3 36,5 60,2 22,9 37,3 24,2
Australia Austria Belgium Canada Denmark Finland France Germany Greece Hong Kong Ireland Italy Japan Netherlands New.Zld Norway Portugal Singapore Spain Sweden Switzerland U.K US
23
PHỤ LỤC 2.2 TỶ SUẤT SINH LỜI (%) Ở THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI
2000 -14,1 -31,8 -18,4 -26,1 -14,2 -17 -41,2 -21,5 -26,7 0,8 -42,5 -32 -17,2 -49,3 -44,6 -17,3 -4,3 -32,1 -42,3 -50
-17,1 15 4,9
5,5 -38,4 -19,6 24,7 -24,7 -10,2 -4,8 -30,4 -1,2 -33,5
2002 2001 -21,1 -17,8 -8 -4,9 -24,8 -4,3 -51 -22,2 -33,8 -21,6 -21,7 -6 18,3 37,1 -15 15,9 26,6 15,3 -18,6 -10 -6,2 4,2 -16 -26 5,3 -18,6 18,9 -4,2 -3 51,6 2,3 -2,7 -32 116,7 -28,1 -25,8 21,1 4,7 19,2 -4,4 5,4 -31,6 2,6 -23,1 -3,5 13,9 -11,8 -27,5 -22,1
-9,4 -34,2 -12,9 -32,3 28,8 -9,5 -31,8 53,2 26,3 43,8 13,81
2003 30,8 51,6 67,1 98,5 102,9 79,7 59 29,8 88,4 33,6 47,1 80,3 65,5 60 33,2 23,1 28,9 44,5 36,7 115,4 51,2 31,6 140,8 20,8 55,7 55,3 23,8 29,9 70,3 8,8 88,2 -8,94
2004 12,8 22,4 34,8 24,6 30,5 24,6 125,7 45 -0,2 45,4 12,2 -0,8 16,5 44,5 20 11,8 8,6 24,1 6,5 -4 35,8 76,6 118,8 87,5 18,4 59,1 17,6 58,6 4,1 40,7 38,5 43,34
2005 7,6 30,3 44,9 59,7 50 18,4 102,3 45,2 28,5 -28,9 23,5 15,9 35,4 12,6 54,3 -1,5 56,5 19,9 3,3 4,8 34,9 43,5 154,5 15,6 25 71,7 8,7 21 69,5 24 51,6 28,51
2006 18 29,2 39,3 66,1 40,5 26,4 10,9 39 52,1 62,2 29,8 78,1 49 69,6 11,2 33,1 -1,7 55,4 16,3 6,8 21,3 29,6 14,8 31,1 -7,1 -32,5 62,6 35,3 53,7 17,3 -9,2 144,4
2007 7,1 36,5 46,9 -5,4 75,3 20,8 12,6 9,3 86 -6,2 38,3 63,1 71,2 50,8 30 41,5 32,5 38 5,4 40,9 25,8 51,7 54,8 13,4 35,8 20,9 44 22,7 22,9 14,7 70 23,31
2009 2008 27 -42,1 74,5 -54,5 -52,8 98,14 -55,3 61,1 -57,6 121,3 81,4 -37,3 76,5 -27,7 53,1 -44 69,3 -42,4 -54,1 70,3 58,8 -51,9 -65,1 100,5 -57,6 120,8 69,2 -55,9 47,8 -43,4 70,1 -75,4 60,2 -53,8 75,1 -48,7 70,4 -50,3 73,8 -56,7 19,6 -45,1 32,8 -53,9 73,9 -62,4 51,3 -30,9 -7,7 -35,8 -8,3 -13 37,3 -56,2 -74,2 100,3 53,4 92 56,8
-40 -63,4 -65,9
Word EM La.America Argentina Brazil Chile Colombia Mexico Peru Venezuela Asia China India Indonesia Korea Malaysia Pakistan Philippines Taiwan Thailand E, Md. East Czech Egypt Hungary Israel Jordan Morocco Poland Russia South Africa Turkey Viet Nam
24
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
-2.514027 -3.456514 -2.872950 -2.572925
0.1133
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
PHỤ LỤC 3.1 DỰ BÁO CHO VN-INDEX Kiểm định đơn vị cho chuỗi Vn-Index Null Hypothesis: VNINDEX has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=15)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
-12.98939 -3.456514 -2.872950 -2.572925
0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Giá trị thống kê |(cid:2028)|=12,98 > |(cid:2028)(cid:3080)| ở mọi mức ý nghĩa cho thấy sai phân bậc một của
Giá trị thống kê |(cid:2028)|=2,51 < |(cid:2028)(cid:3080)| ở mọi mức ý nghĩa cho thấy Vn-Index không phải là một chuỗi dừng. Kiểm định đơn vị cho chuỗi sai phân bậc 1 của Vn-Index Null Hypothesis: D(VNINDEX) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=15)
chuỗi Vn-Index là một chuỗi dừng.
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C AR(2)
481.7060 0.925334
9.948076 0.023541
48.42203 39.30690
0.0000 0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression
0.862168 Mean dependent var 0.861610 S.D. dependent var 11.11883 Akaike info criterion
490.9445 29.88864 7.663157
25
So sánh ba mô hình dự báo VN-Index ARMA(1,0), ARMA(2,0), ARMA(1,1), ARIMA(1,1,1) Mô hình ARMA(2,0) hoặc AR(2) Dependent Variable: VNINDEX Method: Least Squares Date: 11/13/10 Time: 13:32 Sample (adjusted): 3 251 Included observations: 249 after adjustments Convergence achieved after 3 iterations
7.691410 7.674529 0.836620
Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
30536.21 Schwarz criterion -952.0630 Hannan-Quinn criter. 1545.032 Durbin-Watson stat 0.000000
Inverted AR Roots
.96
-.96
Mô hình ARMA(1,1) Dependent Variable: VNINDEX Method: Least Squares Date: 11/13/10 Time: 13:52 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 6 iterations MA Backcast: 1
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C AR(1) MA(1)
482.8371 0.958229 0.219256
13.73468 0.018727 0.063858
35.15461 51.16845 3.433497
0.0000 0.0000 0.0007
491.1646 30.03096 6.781591 6.823849 6.798599 1.986004
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.943907 Mean dependent var 0.943452 S.D. dependent var 7.141290 Akaike info criterion 12596.51 Schwarz criterion -844.6989 Hannan-Quinn criter. 2078.182 Durbin-Watson stat 0.000000
Inverted AR Roots Inverted MA Roots
.96 -.22
Mô hình ARMA(1,0) hoặc AR(1) Dependent Variable: VNINDEX Method: Least Squares Date: 11/13/10 Time: 16:00 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 3 iterations
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C AR(1)
479.4545 0.969885
16.50811 0.015382
29.04358 63.05177
0.0000 0.0000
491.1646 30.03096 6.819330 6.847502 6.830668 1.588890
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.941281 Mean dependent var 0.941045 S.D. dependent var 7.291743 Akaike info criterion 13186.04 Schwarz criterion -850.4163 Hannan-Quinn criter. 3975.526 Durbin-Watson stat 0.000000
Inverted AR Roots
.97
26
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Mô hình ARIMA(1,1,1) Dependent Variable: D(VNINDEX) Method: Least Squares Date: 11/13/10 Time: 16:04 Sample (adjusted): 3 251 Included observations: 249 after adjustments Convergence achieved after 29 iterations MA Backcast: 2
C AR(1) MA(1)
-0.401890 0.022160 0.180447
0.551585 0.300514 0.296514
-0.728609 0.073740 0.608562
0.4669 0.9413 0.5434
-0.398755 7.326734 6.801446 6.843825 6.818504 2.000412
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.038791 Mean dependent var 0.030976 S.D. dependent var 7.212365 Akaike info criterion 12796.48 Schwarz criterion -843.7800 Hannan-Quinn criter. 4.963823 Durbin-Watson stat 0.007702
Inverted AR Roots Inverted MA Roots
.02 -.18
Trong các mô hình ARMA(1,0), ARMA(2,0), ARMA(1,1), ARIMA(1,1,1) thì mô
hình ARIMA(1,1,1) có các hệ số không có ý nghĩa thống kê nên loại ra đầu tiên.
So sánh giản đồ tương quan phần dư của ba mô hình ARMA(1,0), ARMA(2,0),
ARMA(1,1)
27
Phần dư của mô hình ARMA(1,0)
Phần dư của mô hình ARMA(1,1)
Phần dư của mô hình ARMA(2,0)
Trong các mô hình ARMA(1,0), ARMA(2,0), ARMA(1,1) thì mô hình ARMA(2,0) có
giản đồ tương quan phần dư thể hiện rõ nhất phần dư không phải là một chuỗi ngẫu
28
nhiên.
29
Chỉ tiêu RMSE, MAPE của mô hình ARMA(1,0) và ARMA(1,1)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
-0.474064 -3.456408 -2.872904 -2.572900
0.8926
PHỤ LỤC 3.2 DỰ BÁO CHO HN-INDEX Kiểm định đơn vị cho chuỗi Hn-Index Null Hypothesis: HAINDEX has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=15)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Giá trị thống kê |(cid:2028)|= 0,47 < |(cid:2028)(cid:3080)| ở mọi mức ý nghĩa cho thấy Hn-Index không phải là một chuỗi dừng. Kiểm định đơn vị cho chuỗi sai phân bậc 1 của Hn-Index Null Hypothesis: D(HAINDEX) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=15)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
-14.20452 -3.456514 -2.872950 -2.572925
0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Giá trị thống kê |(cid:2028)|=14,2 > |(cid:2028)(cid:3080)| ở mọi mức ý nghĩa cho thấy sai phân bậc một của
chuỗi Hn-Index là một chuỗi dừng.
So sánh ba mô hình dự báo Hn-Index ARMA(1,0), ARMA(1,1), ARIMA(1,1,0), ARIMA(0,1,1), ARIMA(1,1,1)
Dependent Variable: HAINDEX Method: Least Squares Date: 11/14/10 Time: 10:27 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 4 iterations
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C AR(1)
87.71142 0.995292
145.8489 0.009931
0.601386 100.2167
0.5481 0.0000
30
Mô hình ARMA(1,0)
153.4988 20.48170 5.163300 5.191472 5.174638 1.788502
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.975902 Mean dependent var 0.975805 S.D. dependent var 3.185877 Akaike info criterion 2517.153 Schwarz criterion -643.4125 Hannan-Quinn criter. 10043.38 Durbin-Watson stat 0.000000
Inverted AR Roots
1.00
Dependent Variable: D(HAINDEX) Method: Least Squares Date: 11/14/10 Time: 10:47 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-0.311200
0.201179
-1.546884
0.1232
-0.311200 3.180913 5.156206 5.170292 5.161875
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.000000 Mean dependent var 0.000000 S.D. dependent var 3.180913 Akaike info criterion 2519.434 Schwarz criterion -643.5257 Hannan-Quinn criter. 1.795308
Mô hình ARIMA(0,1,0)
Dependent Variable: HAINDEX Method: Least Squares Date: 11/14/10 Time: 10:39 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 7 iterations MA Backcast: 1
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Mô hình ARMA(1,1)
C AR(1) MA(1)
0.1515 0.0000 0.1064
109.5433 0.992966 0.103816
76.13536 0.011019 0.064071
1.438797 90.11627 1.620330
153.4988 20.48170 5.160503 5.202760 5.177510 1.992768
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.976161 Mean dependent var 0.975968 S.D. dependent var 3.175132 Akaike info criterion 2490.122 Schwarz criterion -642.0629 Hannan-Quinn criter. 5057.074 Durbin-Watson stat 0.000000
Inverted AR Roots Inverted MA Roots
.99 -.10
31
Dependent Variable: D(HAINDEX) Method: Least Squares Date: 11/14/10 Time: 10:43 Sample (adjusted): 3 251 Included observations: 249 after adjustments Convergence achieved after 3 iterations
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Mô hình ARIMA(1,1,0)
C AR(1)
0.1520 0.1126
-0.321476 0.100801
0.223748 0.063304
-1.436778 1.592342
-0.319598 3.184542 5.156321 5.184573 5.167693 1.998385
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.010161 Mean dependent var 0.006154 S.D. dependent var 3.174728 Akaike info criterion 2489.488 Schwarz criterion -639.9619 Hannan-Quinn criter. 2.535552 Durbin-Watson stat 0.112587
Inverted AR Roots
.10
Dependent Variable: D(HAINDEX) Method: Least Squares Date: 11/14/10 Time: 10:44 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 4 iterations MA Backcast: 1
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Mô hình ARIMA(0,1,1)
C MA(1)
0.1592 0.1171
-0.311307 0.099466
0.220451 0.063249
-1.412138 1.572618
-0.311200 3.180913 5.154169 5.182341 5.165507 1.994615
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.009987 Mean dependent var 0.005995 S.D. dependent var 3.171365 Akaike info criterion 2494.273 Schwarz criterion -642.2711 Hannan-Quinn criter. 2.501696 Durbin-Watson stat 0.114998
Inverted MA Roots
-.10
32
Dependent Variable: D(HAINDEX) Method: Least Squares Date: 11/14/10 Time: 10:45 Sample (adjusted): 3 251 Included observations: 249 after adjustments Convergence achieved after 11 iterations MA Backcast: 2
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Mô hình ARIMA(1,1,1)
C AR(1) MA(1)
0.1543 0.8151 0.9522
-0.321763 0.135678 -0.035137
0.225183 0.579440 0.585013
-1.428896 0.234154 -0.060063
-0.319598 3.184542 5.164347 5.206726 5.181405 1.998059
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.010167 Mean dependent var 0.002120 S.D. dependent var 3.181164 Akaike info criterion 2489.472 Schwarz criterion -639.9612 Hannan-Quinn criter. 1.263428 Durbin-Watson stat 0.284511
Inverted AR Roots Inverted MA Roots
.14 .04
So sánh giản đồ tương quan phần dư của hai mô hình ARMA(1,0), ARIMA(0,1,0)
33
Phần dư của mô hình ARIMA(0,1,0)
Phần dư của mô hình ARIMA(1,0)
34
Chỉ tiêu RMSE, MAPE của mô hình ARMA(1,0) và ARIMA(0,1,0)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
-13.00334 -3.456514 -2.872950 -2.572925
0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Giá trị thống kê |(cid:2028)|=13 > |(cid:2028)(cid:3080)| ở mọi mức ý nghĩa cho thấy sai phân bậc một của chuỗi
PHỤ LỤC 3.3 DỰ BÁO CHO (cid:1818)(cid:2178)(cid:2196)(cid:2879)(cid:2165)(cid:2196)(cid:2186)(cid:2187)(cid:2206) Kiểm định đơn vị cho chuỗi (cid:1818)(cid:2178)(cid:2196)(cid:2879)(cid:2165)(cid:2196)(cid:2186)(cid:2187)(cid:2206) Null Hypothesis: R has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=15)
r(cid:3023)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051) là một chuỗi dừng.
So sánh ba mô hình dự báo (cid:1818)(cid:2178)(cid:2196)(cid:2879)(cid:2165)(cid:2196)(cid:2186)(cid:2187)(cid:2206) ARMA(1,0), ARMA(0,1), ARMA(1,1)
Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 11/13/10 Time: 17:19 Sample (adjusted): 3 251 Included observations: 249 after adjustments Convergence achieved after 2 iterations
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
AR(1)
0.190911
0.062254
3.066665
0.0024
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.033748 Mean dependent var 0.033748 S.D. dependent var 0.014760 Akaike info criterion 0.054030 Schwarz criterion 696.9249 Hannan-Quinn criter. 1.967857
-0.000806 0.015016 -5.589759 -5.575632 -5.584072
Inverted AR Roots
.19
35
Mô hình ARMA(1,0)
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
MA(1)
0.207524
0.062086
3.342541
0.0010
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.037906 Mean dependent var 0.037906 S.D. dependent var 0.014733 Akaike info criterion 0.054052 Schwarz criterion 700.1743 Hannan-Quinn criter. 1.999951
-0.000741 0.015021 -5.593394 -5.579308 -5.587725
Inverted MA Roots
-.21
Mô hình ARMA(0,1) Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 11/13/10 Time: 17:18 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 4 iterations MA Backcast: 1
Mô hình ARMA(1,1) Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 11/13/10 Time: 17:24 Sample (adjusted): 3 251 Included observations: 249 after adjustments Convergence achieved after 28 iterations MA Backcast: 2
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
AR(1) MA(1)
-0.006059 0.211085
0.299928 0.293860
-0.020202 0.718321
0.9839 0.4732
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.036950 Mean dependent var 0.033051 S.D. dependent var 0.014766 Akaike info criterion 0.053851 Schwarz criterion 697.3383 Hannan-Quinn criter. 2.000245
-0.000806 0.015016 -5.585046 -5.556794 -5.573674
Inverted AR Roots Inverted MA Roots
-.01 -.21
Trong các mô hình ARMA(1,0), ARMA(0,1), ARMA(1,1) thì mô hình ARMA(1,1) có
36
các hệ số không có ý nghĩa thống kê nên cần loại ra.
So sánh giản đồ tương quan phần dư của ba mô hình ARMA(1,0), ARMA(0,1),
ARMA(1,1)
Phần dư của mô hình ARMA(1,0)
Phần dư của mô hình ARMA(0,1)
37
Phần dư của mô hình ARMA(1,1)
38
Chỉ tiêu RMSE, MAPE của mô hình ARMA(1,0) và ARMA(0,1)
F-statistic Obs*R-squared
6.210314 Prob. F(1,247) 6.107051 Prob. Chi-Square(1)
0.0134 0.0135
PHỤ LỤC 3.4 DỰ BÁO RỦI RO CHO VN-INDEX Kiểm định ảnh hưởng của ARCH Heteroskedasticity Test: ARCH
Giá trị chi bình phương có P-value = 0,0135 < 0,05 cho thấy mô hình có ảnh hưởng của ARCH. Mô hình ARCH(1) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/14/10 Time: 09:06 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 7 iterations MA Backcast: 1 Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
MA(1)
0.218362
0.069977
3.120475
0.0018
Variance Equation
C RESID(-1)^2
0.000172 0.215225
1.74E-05 0.103961
9.880683 2.070255
0.0000 0.0384
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.037786 Mean dependent var 0.029995 S.D. dependent var 0.014794 Akaike info criterion 0.054059 Schwarz criterion 704.1448 Hannan-Quinn criter. 2.021435
-0.000741 0.015021 -5.609159 -5.566901 -5.592151
Inverted MA Roots
-.22
39
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
MA(1)
0.187886
0.070207
2.676174
0.0074
Variance Equation
Mô hình ARCH(2) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/14/10 Time: 09:08 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 11 iterations MA Backcast: 1 Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*RESID(-2)^2
C RESID(-1)^2 RESID(-2)^2
0.000123 0.182321 0.279347
1.75E-05 0.100195 0.095228
7.035877 1.819660 2.933465
0.0000 0.0688 0.0034
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.037520 Mean dependent var 0.025782 S.D. dependent var 0.014826 Akaike info criterion 0.054074 Schwarz criterion 710.8758 Hannan-Quinn criter. 1.961371
-0.000741 0.015021 -5.655006 -5.598663 -5.632330
Inverted MA Roots
-.19
Mô hình ARCH(2) có một hệ số trong phương trình phương sai không có ý nghĩa thống kê. So sánh ba mô hình dự báo rủi ro của Vn-Index GARCH(1,1), GARCH(2,1),
GARCH(2,2)
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
MA(1)
0.163991
0.076737
2.137065
0.0326
Variance Equation
C RESID(-1)^2 GARCH(-1)
9.52E-06 0.159977 0.799138
5.53E-06 0.055088 0.064721
1.722511 2.904046 12.34750
0.0850 0.0037 0.0000
40
Mô hình GARCH(1,1) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/14/10 Time: 09:16 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 15 iterations MA Backcast: 1 Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*GARCH(-1)
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.036032 Mean dependent var 0.024276 S.D. dependent var 0.014837 Akaike info criterion 0.054157 Schwarz criterion 722.1431 Hannan-Quinn criter. 1.915016
-0.000741 0.015021 -5.745145 -5.688801 -5.722468
Inverted MA Roots
-.16
Mô hình GARCH(2,1) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/14/10 Time: 09:17 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 59 iterations MA Backcast: 1 Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*RESID(-2)^2 + C(5)*GARCH(-1)
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
MA(1)
0.162562
0.069305
2.345599
0.0190
Variance Equation
C RESID(-1)^2 RESID(-2)^2 GARCH(-1)
1.17E-05 0.046273 0.161052 0.744846
6.70E-06 0.082734 0.101675 0.078572
1.750740 0.559298 1.583981 9.479763
0.0800 0.5760 0.1132 0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.035908 Mean dependent var 0.020168 S.D. dependent var 0.014869 Akaike info criterion 0.054164 Schwarz criterion 723.6010 Hannan-Quinn criter. 1.912263
-0.000741 0.015021 -5.748808 -5.678379 -5.720462
Inverted MA Roots
-.16
Mô hình GARCH(2,2) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/14/10 Time: 09:18 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 69 iterations MA Backcast: 1 Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*RESID(-2)^2 + C(5)*GARCH(-1) + C(6)*GARCH(-2)
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
MA(1)
0.160480
0.069122
2.321682
0.0203
Variance Equation
C
1.33E-05
8.65E-06
1.534249
0.1250
41
RESID(-1)^2 RESID(-2)^2 GARCH(-1) GARCH(-2)
0.5560 0.1051 0.3722 0.7953
0.048394 0.185449 0.571774 0.139839
0.082202 0.114443 0.640775 0.538974
0.588724 1.620449 0.892316 0.259453
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.035721 Mean dependent var 0.015962 S.D. dependent var 0.014901 Akaike info criterion 0.054175 Schwarz criterion 723.6621 Hannan-Quinn criter. 1.908258
-0.000741 0.015021 -5.741297 -5.656782 -5.707282
Inverted MA Roots
-.16
42
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
PHỤ LỤC 3.5 PHÂN TÍCH RỦI RO VN-INDEX Mô hình GARCH(1,1)-M Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/13/10 Time: 23:16 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 27 iterations MA Backcast: 1 Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(3) + C(4)*RESID(-1)^2 + C(5)*GARCH(-1)
GARCH MA(1)
-0.852306 0.162796
5.031663 0.076489
-0.169389 2.128353
0.8655 0.0333
Variance Equation
C RESID(-1)^2 GARCH(-1)
9.53E-06 0.159633 0.799236
5.54E-06 0.055086 0.064663
1.721480 2.897878 12.35998
0.0852 0.0038 0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.035790 Mean dependent var 0.020047 S.D. dependent var 0.014870 Akaike info criterion 0.054171 Schwarz criterion 722.1583 Hannan-Quinn criter. 1.913966
-0.000741 0.015021 -5.737267 -5.666837 -5.708921
Inverted MA Roots
-.16
Hệ số của GARCH trong phương trình suất sinh lợi bằng -0,85 có Prob. = 0,86 > 0,05 suy ra hệ số không có ý nghĩa thống kê. Mô hình GARCH(1,1)-M không phù hợp. Mô hình GARCH(1,1)-M Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/14/10 Time: 06:14 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 15 iterations MA Backcast: 1 Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*RESID(-1)^2*(RESID(-1)<0) + C(5)*GARCH(-1)
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
MA(1)
0.155031
0.077728
1.994522
0.0461
Variance Equation
C RESID(-1)^2 RESID(-1)^2*(RESID(-1)<0) GARCH(-1)
8.51E-06 0.073646 0.112281 0.823596
5.38E-06 0.088137 0.077494 0.076877
1.582900 0.835581 1.448903 10.71314
0.1134 0.4034 0.1474 0.0000
43
-0.000741 0.015021 -5.745816 -5.675387 -5.717470
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.035193 Mean dependent var 0.019441 S.D. dependent var 0.014874 Akaike info criterion 0.054204 Schwarz criterion 723.2270 Hannan-Quinn criter. 1.897796
Inverted MA Roots
-.16
Hệ số υ(cid:2869)trong phương trình phương sai bằng 0,112 có Prob. = 0,14 > 0,05 suy ra hệ số không có ý nghĩa thống kê. Mô hình TGARCH(1,1) không phù hợp.
44
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
-14.25381 -3.456514 -2.872950 -2.572925
0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Giá trị thống kê |(cid:2028)|=14,25 > |(cid:2028)(cid:3080)| ở mọi mức ý nghĩa cho thấy chuỗi r(cid:3009)(cid:3041)(cid:2879)(cid:3010)(cid:3041)(cid:3031)(cid:3032)(cid:3051) là một chuỗi dừng.
PHỤ LỤC 3.6 DỰ BÁO CHO (cid:1818)(cid:2164)(cid:2196)(cid:2879)(cid:2165)(cid:2196)(cid:2186)(cid:2187)(cid:2206) Kiểm định đơn vị cho chuỗi Hn-Index Null Hypothesis: R has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=15)
Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 11/15/10 Time: 13:37 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-0.002221
0.001317
-1.687091
0.0928
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.000000 Mean dependent var 0.000000 S.D. dependent var 0.020816 Akaike info criterion 0.107898 Schwarz criterion 613.7689 Hannan-Quinn criter. 1.803417
-0.002221 0.020816 -4.902151 -4.888065 -4.896482
45
Mô hình ARMA(0,0)
F-statistic Obs*R-squared
7.347303 Prob. F(1,247) 7.192836 Prob. Chi-Square(1)
0.0072 0.0073
PHỤ LỤC 3.7 DỰ BÁO RỦI RO HN-INDEX Kiểm định ảnh hưởng của ARCH Heteroskedasticity Test: ARCH
Giá trị chi bình phương có P-value = 0,0073 < 0,05 cho thấy mô hình có ảnh hưởng
của ARCH.
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
-0.002214
0.001276
-1.734447
0.0828
C
Variance Equation
C RESID(-1)^2
0.000317 0.295638
3.53E-05 0.115867
8.983936 2.551525
0.0000 0.0107
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
-0.000000 Mean dependent var -0.008097 S.D. dependent var 0.020901 Akaike info criterion 0.107898 Schwarz criterion 619.5269 Hannan-Quinn criter. 1.803417
-0.002221 0.020816 -4.932215 -4.889958 -4.915208
Mô hình ARCH(1) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/15/10 Time: 13:44 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 6 iterations Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2
Mô hình ARCH(2) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/15/10 Time: 13:45 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 8 iterations Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*RESID(-2)^2
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
-0.001941
0.001310
-1.481096
0.1386
C
Variance Equation
C RESID(-1)^2
0.000250 0.230737
2.97E-05 0.110215
8.417619 2.093512
0.0000 0.0363
46
RESID(-2)^2
0.219967
0.090164
2.439638
0.0147
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
-0.000182 Mean dependent var -0.012379 S.D. dependent var 0.020945 Akaike info criterion 0.107918 Schwarz criterion 624.3223 Hannan-Quinn criter. 1.803089
-0.002221 0.020816 -4.962579 -4.906235 -4.939902
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
-0.001838
0.001361
-1.350366
0.1769
Variance Equation
Mô hình ARCH(3) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/15/10 Time: 13:46 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 12 iterations Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*RESID(-2)^2 + C(5)*RESID(-3)^2
C RESID(-1)^2 RESID(-2)^2 RESID(-3)^2
0.0000 0.0758 0.0092 0.1338
0.000221 0.192181 0.227600 0.101045
3.60E-05 0.108249 0.087415 0.067398
6.150152 1.775360 2.603687 1.499213
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
-0.000339 Mean dependent var -0.016671 S.D. dependent var 0.020989 Akaike info criterion 0.107935 Schwarz criterion 625.8118 Hannan-Quinn criter. 1.802806
-0.002221 0.020816 -4.966494 -4.896065 -4.938149
Mô hình ARCH(3) có hai hệ số trong phương trình phương sai không có ý nghĩa thống kê.
So sánh ba mô hình dự báo rủi ro của Hn-Index GARCH(1,1), GARCH(2,1),
GARCH(2,2)
Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/15/10 Time: 13:48 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 7 iterations Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*GARCH(-1)
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
-0.001623
0.001208
-1.342980
0.1793
47
Mô hình GARCH(1,1)
Variance Equation
C RESID(-1)^2 GARCH(-1)
2.51E-05 0.164895 0.785541
1.19E-05 0.049902 0.055557
2.103841 3.304385 14.13938
0.0354 0.0010 0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
-0.000830 Mean dependent var -0.013035 S.D. dependent var 0.020952 Akaike info criterion 0.107988 Schwarz criterion 632.4141 Hannan-Quinn criter. 1.801922
-0.002221 0.020816 -5.027313 -4.970969 -5.004636
Mô hình GARCH(2,1) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/15/10 Time: 13:49 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 9 iterations Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*GARCH(-1) + C(5)*GARCH(-2)
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
-0.001586
0.001226
-1.293917
0.1957
Variance Equation
C RESID(-1)^2 GARCH(-1) GARCH(-2)
0.1042 0.0653 0.0762 0.7262
2.14E-05 0.140482 0.981728 -0.164478
1.32E-05 0.076204 0.553616 0.469637
1.625022 1.843496 1.773301 -0.350223
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
-0.000935 Mean dependent var -0.017277 S.D. dependent var 0.020996 Akaike info criterion 0.107999 Schwarz criterion 632.5166 Hannan-Quinn criter. 1.801733
-0.002221 0.020816 -5.020133 -4.949704 -4.991787
Mô hính GARCH(2,1) Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/15/10 Time: 13:50 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 8 iterations Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*RESID(-2)^2 + C(5)*GARCH(-1)
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
-0.001557
0.001215
-1.281523
0.2000
Variance Equation
C RESID(-1)^2 RESID(-2)^2
0.0448 0.1475 0.5142
2.75E-05 0.119324 0.063330
1.37E-05 0.082380 0.097081
2.006872 1.448463 0.652341
48
GARCH(-1)
0.763203
0.068705
11.10837
0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
-0.001021 Mean dependent var -0.017364 S.D. dependent var 0.020996 Akaike info criterion 0.108008 Schwarz criterion 632.6103 Hannan-Quinn criter. 1.801578
-0.002221 0.020816 -5.020883 -4.950453 -4.992537
49
PHỤ LỤC 3.8 PHÂN TÍCH RỦI RO HN-INDEX
Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/15/10 Time: 14:06 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 15 iterations Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(3) + C(4)*RESID(-1)^2 + C(5)*GARCH(-1)
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
Mô hình GARCH(1,1)-M
GARCH C
2.645504 -0.002532
5.757115 0.002259
0.459519 -1.120787
0.6459 0.2624
Variance Equation
C RESID(-1)^2 GARCH(-1)
2.45E-05 0.164031 0.787768
1.18E-05 0.051347 0.056616
2.076060 3.194550 13.91426
0.0379 0.0014 0.0000
-0.002221 0.020816 -5.020157 -4.949728 -4.991812 1.804640
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.001698 Mean dependent var -0.014601 S.D. dependent var 0.020968 Akaike info criterion 0.107715 Schwarz criterion 632.5197 Hannan-Quinn criter. 0.104195 Durbin-Watson stat 0.980966
Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) - Normal distribution Date: 11/15/10 Time: 14:14 Sample (adjusted): 2 251 Included observations: 250 after adjustments Convergence achieved after 17 iterations Presample variance: backcast (parameter = 0.7) GARCH = C(2) + C(3)*RESID(-1)^2 + C(4)*RESID(-1)^2*(RESID(-1)<0) + C(5)*GARCH(-1)
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
-0.002354
0.001193
-1.972795
0.0485
Variance Equation
Mô hình TGARCH(1-1)
C RESID(-1)^2 RESID(-1)^2*(RESID(-1)<0) GARCH(-1)
2.04E-05 0.050598 0.173244 0.821739
9.08E-06 0.051322 0.056996 0.058446
2.242993 0.985891 3.039565 14.05974
0.0249 0.3242 0.0024 0.0000
-0.002221 0.020816 -5.047346 -4.976916 -5.019000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
-0.000041 Mean dependent var -0.016368 S.D. dependent var 0.020986 Akaike info criterion 0.107903 Schwarz criterion 635.9182 Hannan-Quinn criter. 1.803344
50
BẢNG CÂU HỎI Để hỗ trợ chúng tôi phân tích rủi ro của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam, rất mong nhận được sự giúp đỡ của Anh/Chị thông qua việc trả lời các câu hỏi dưới đây. Bảng khảo sát đơn thuần chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và kết quả nghiên cứu sẽ được gởi đến các Anh/Chị có nhu cầu. Chúng tôi cam kết mọi thông tin cá nhân và quan điểm của Anh/Chị sẽ được bảo mật. Chân thành cảm ơn!
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
Chúng tôi chỉ hỏi những thông tin cơ bản để đánh giá nguồn gốc quan điểm của Anh/Chị. Những câu hỏi sau đây đều ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu nên vui lòng Anh/Chị điền đầy đủ. Riêng về địa chỉ email là thông tin mang tính cá nhân cao, Anh/Chị có thể không trả lời nếu không có nhu cầu nhận kết quả nghiên cứu từ chúng tôi. Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô chọn và cho biết giá trị cụ thể đối với ô %.
Nơi làm việc:
Công ty chứng khoán, quỹ đầu tư Khác:…………….. Vui lòng ghi rõ ví dụ: ngân hàng, thương mại dịch vụ, bảo hiểm…
Phòng ban: …………………………………………………………………………………..
Chức vụ:
Quản lý Chuyên viên
Địa chỉ email: ……………………………………………………………………………….
Nick chat: …………………………………………………………………………………… (Gtalk, yahoo messenger…ghi cụ thể nếu có thể)
PHẦN II: TÂM LÝ NHÀ ĐẦU TƯ
Quan điểm Anh/Chị về xu hướng thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam đến đầu năm 2011
1. Kỳ vọng của Anh/Chị về xu hướng thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam sẽ:
Đi xuống Nằm ngang Đi lên Không dự đoán được
2. Anh/Chị có đầu tư vốn vào thị trường không
Không 1%-30% vốn tự có 40%-60% vốn tự có 70%-100% vốn tự có Sử dụng công cụ nợ
3. Chiến lược đầu tư hiện nay của Anh/Chị
T+4 Đầu cơ Đầu tư giá trị
4. Thứ tự ưu tiên căn cứ để Anh chị quyết định mua cổ phiếu Anh/Chị đánh số từ 1-13 với thứ tự ưu tiên giảm dần tương ứng với số tăng dần, không đánh số trùng nhau
Tiếp cận thông tin nội bộ doanh nghiệp trước nhà đầu tư khác
Thông tin tốt bất thường về tình hình hoạt động kinh doanh
Nhà đầu tư nước ngoài tăng mua vào
Dư mua liên tục tăng nhiều phiên
Cổ phiếu blue chip
Cổ phiếu penny stock
Thưởng cổ phiếu
Tỷ lệ mong muốn
%
Trả cổ tức bằng tiền mặt
Trả cổ tức bằng cổ phiếu
Chốt quyền mua thêm cổ phiếu
Sau khi phân tích cơ bản tìm được công ty tốt
Sau khi phân tích kỹ thuật có dấu hiệu mua vào
Căn cứ khác:………………. Vui lòng nêu cụ thể nếu có
5. Mức độ ảnh hưởng của các căn cứ đến quyết định mua cổ phiếu Quy ước: không xem xét mua 1, có thể mua 2, mua dần dần 3, mua ngay một lần (hết số vốn dự kiến mua cổ phiếu đó) 4
1
2
3
4
Tiếp cận thông tin nội bộ doanh nghiệp trước nhà đầu tư khác
Thông tin tốt bất thường về tình hình hoạt động kinh doanh
Nhà đầu tư nước ngoài tăng mua vào
Dư mua liên tục tăng nhiều phiên
Cổ phiếu blue chip
Cổ phiếu penny stock (cổ phiếu trị giá thấp)
Thưởng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng tiền mặt
Trả cổ tức bằng cổ phiếu
Chốt quyền mua thêm cổ phiếu
Sau khi phân tích cơ bản tìm được công ty tốt
Sau khi phân tích kỹ thuật có dấu hiệu mua vào
Căn cứ khác:………………. Vui lòng nêu cụ thể nếu có
7. Trường hợp anh chị còn khoản lỗ đầu tư trong quá khứ? Anh chị sẽ làm gì?
% giá mua
Không quan tâm cho vào quên lãng Nắm giữ cho đến khi huề vốn hoặc lời nhưng luôn theo dõi giá cổ phiếu Cut loss khi có giá cổ phiếu phục hồi Bán bất cứ giá nào
PHẦN III. RỦI RO CỦA THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT VIỆT NAM
8. Anh/Chị hiện nay nay ưu tiên xem rủi ro nào sau đây làm ảnh hưởng đến xu hướng thị trường sắp tới Anh/Chị đánh số từ 1-13 với thứ tự ưu tiên giảm dần tương ứng với số tăng dần, không đánh số trùng nhau
Bất ổn chính trị
Điều hành chính sách và thay đổi luật lệ
Khủng hoảng kinh tế thế giới
Biến động thị trường chứng khoán thế giới
Biến động lãi suất
Biến động thị trường vàng, tỷ giá, dầu…
Giảm phát
Thất nghiệp tăng
Thâm hụt mậu dịch
Lạm phát
Đồng tiền Việt Nam mất giá
Thông tin không minh bạch
Yếu tố khác: ……….. Vui lòng ghi rõ nếu có
9. Anh/Chị hiện nay đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rủi ro sau đây làm ảnh hưởng đến xu hướng thị trường sắp tới như thế nào? Quy ước: không ảnh hưởng 1, ảnh hưởng không đáng kể 2, ảnh hưởng 3, ảnh hưởng mạnh 4, ảnh hưởng rất mạnh 5
1
2
3
4
5
Bất ổn chính trị
Điều hành chính sách và thay đổi luật lệ
Khủng hoảng kinh tế thế giới
Biến động thị trường chứng khoán thế giới
Biến động lãi suất
Biến động thị trường vàng, tỷ giá, dầu…
Giảm phát
Thất nghiệp tăng
Thâm hụt mậu dịch
Lạm phát
Đồng tiền Việt Nam mất giá
Thông tin không minh bạch
Yếu tố khác: ……….. Vui lòng ghi rõ nếu có
10. Anh Chị thường dự báo phân tích rủi ro của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam theo phương pháp nào sau đây: Quy ước : chưa hề nghe đến 1, đã từng nghe nhưng không quan tâm 2, quan tâm nhưng không biết cách dùng 3,
Biết về nó nhưng không sử dụng 4, đã sử dụng nhưng không thường xuyên 5, Thường xuyên sử dụng 6 1
4
2
3
6
5
Tham khảo ý kiến chuyên gia
Phân tích kỹ thuật
Sử dụng mô hình hồi quy nhân quả
Sử dụng mô hình ARIMA
Sử dụng mô hình ARCH/GARCH
Sử dụng mô hình VAR
Mô hình khác:………..….. Ghi rõ nếu có
Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến góp ý hoặc đề xuất về Bảng câu hỏi cũng như đánh giá của
Anh/Chị về rủi ro của thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam trong thời gian sắp tới.
……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. Chân thành cảm ơn!
CHÚ THÍCH
1.1 Harry Markowitz (sinh 24/08/1927) là nhà kinh tế học người Mỹ đoại giải Nobel năm
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
1990 với lý thuyết danh mục đầu tư hiệu quả nổi tiếng. 1.2 Damodar N. Gujarati là giáo sư kinh tế học thuộc Học viện quân đội Mỹ, tác giả/đồng
tác giả của cuốn sách giáo khoa Kinh tế lượng cơ bản. 1.3 David Alan Dickey là nhà thống kê học người Mỹ chuyên về phân tích chuỗi thời gian. 1.4 Wayne Arthur Fuller là nhà thống kê học người Mỹ nổi tiếng chuyên về lĩnh vực kinh
tế lượng phân tích chuỗi thời gian. 1.5 Robert Engle (sinh ngày 10/11/1942), nhà kinh tế học người Mỹ, nhận giải Nobel năm
2003 cho nghiên cứu của ông về kinh tế lượng chuỗi thời gian. 1.6 Tim Bollerslev (sinh ngày 11/05/1958) là nhà kinh tế học người Đan Mạch nổi tiếng
với ý tưởng đo lường và dự báo rủi ro của thị trường tài chính với mô hình GARCH. 1.7 Jean-Michel Zakoian nhà thống kê học người Pháp chuyên nghiên cứu các mô hình
ARCH/GARCH. 1.8 Mô hình APT là mô hình sử dụng nhiều yếu tố rủi ro để giải thích tỷ suất sinh lợi của
chứng khoán. 2.1 Thị trường OTC (viết tắt của Over The Counter) là thị trường không có trung tâm giao
dịch tập trung. Mọi giao dịch được diễn ra thông qua mạng lưới điện tử hoặc điện thoại
kết nối với tất cả các công ty chứng khoán khắp nơi. Thực chất ở Việt Nam thị trường
OTC chưa đúng với bản chất của nó, đặc biệt giai đoạn năm 2006, thị trường mua bán tự
do mang đầy yếu tố rủi ro và tiêu cực do thông tin thiếu minh bạch và không có kiểm soát
của cơ quan nhà nước cũng như luật lệ. 2.2 Chỉ thị 03 do Ngân hàng nhà nước (NHNN) ban hành ngày 28/05/2007 và có hiệu lực
thi hành từ đầu tháng 7/2007 với nội dung chính là quy định giới hạn các tổ chức tín dụng
cho khách hàng vay vốn cầm cố bằng cổ phiếu để đầu tư chứng khoán dưới 3%. 2.3 Mô hình hồi quy nhân quả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để thiết lập mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc và biến độc lập.
2.4 Mô hình VAR hay còn gọi là mô hình tự hồi quy vector là mô hình nhân quả nhưng
biến phụ thuộc tự tương quan với chính nó tức là xuất hiện một biến phụ thuộc có độ trễ
nằm bên phía phải của phương trình hồi quy. 3.1 Mô hình CAPM xây dựng một phương trình thể hiện mối quan hệ rủi ro – tỷ suất sinh
lợi trong đó tỷ suất sinh lợi là biến phụ thuộc, rủi ro là biến độc lập. 3.2 FCFE Mô hình dòng tiền tự do vốn cổ phần với quan điểm dòng tiền tự do vốn cổ phần
là dòng tiền được rút ra sau khi dòng tiền tự do được điều chỉnh đối với những khoản
thanh toán nợ (bao gồm lãi vay và vốn gốc), dòng tiền này đến trước khi thanh toán cổ tức
đối với người nắm giữ cổ phiếu thường. 3.3 FCFF Mô hình dòng tiền tự do với quan điểm dòng tiền tự do là dòng tiền trước khi trả
lãi cho người chủ nợ nhưng sau khi trừ đi nguồn vốn để duy trì hoạt động của công ty (chi
tiêu vốn). Do đó suất chiết khấu được sử dụng trong mô hình này là chi phí sử dụng vốn
bình quân – WACC. Một khi ước lượng được giá trị toàn bộ công ty, chúng ta trừ giá trị
các khoản nợ sẽ cho kết quả của giá trị cổ phần của công ty. 3.4 DCF Mô hình chiết khấu dòng cổ tức giả định rằng giá trị của cổ phần thường là hiện
giá của các mức cổ tức nhận được trong tương lai. a.1 Chiến lược đầu tư T+4 là chiến lược đầu tư cực ngắn hạn. Ngày T là ngày mua cổ
phiếu thì T+4 chứng khoán về tài khoản là bán ngay. Hoạt đồng mua bán diễn ra liên tục
với mục tiêu lượm bạc cắc. a.2 Cổ phiếu bluechip là cổ phiếu của các công ty danh tiếng với các khoản thu nhập ổn
định và không bị nợ vượt quá khả năng chi trả. a.3 Cổ phiếu penny là loại cổ phiếu có giá trị nhỏ, thanh khoản kém và có rủi ro cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(cid:89)(cid:64)(cid:90)
1. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính Doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.
2. PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt (2008), Đầu tư tài chính - Phân tích đầu tư chứng
khoán, NXB Tài chính.
3. Ths. Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Giáo trình Kinh tế lượng, Tp. Hồ Chí Minh.
4. Thầy Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức.
5. PGS. TS. Nguyễn Trọng Hoài (2009), Dự báo và Phân tích dữ liệu trong kinh tế và
tài chính, NXB Thống kê.
6. Ths. Phùng Thanh Bình, Hướng dẫn sử dụng Eviews 5. 7. Domodar Gujarati (2004), Basic Econometrics, 4th Edition, McGraw-Hill.
8. Jia Geng (2006), Volatility Analysis for Chinese Stock Market Using GARCH Model.
9. International Monetary Fund (April 2009), Global Financial Stability Report,
Responding to the Financial Crisis and measuring Systemic Risk.
10. Luật chứng khoán số 70/2006/QH11, Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng
01 năm 2007 v/v quy định chi tiết thi hành một số điều cua Luật chứng khoán, Nghị
định số 84/2010/NĐ-CP ngày 01/08/2010 sửa đổi nghị định 14.
11. Các báo cáo, phân tích về thị trường chứng khoán Việt Nam của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Âu Việt (2009), của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
(tháng 10, tháng 11 năm 2010).
12. Các bài báo trong nước:
(cid:131) Vũ Bảo Ngọc (31/01/2009), Thị trường chứng khoán Việt Nam: nhìn lại 2008 để
hướng tới ngày mai sáng hơn, Tạp chí Chứng khoán số Xuân Kỷ Sửu.
(cid:131) Nguyễn Khắc Duẩn – Giám đốc Công ty TNHH tư vấn và đầu tư S&D, Chứng
khoán năm 2010: Vì sao không thể có sóng lớn.
(cid:131) Hồ Bá Tình – Nguyễn Quang Minh, Rủi ro của thị trường chưa có nhiều cải thiện.
(cid:131) Lệ Chi – Hoàng Ly (09/11/2010), Giải mã “cơn điên” giá vàng,
www.vnexpress.net.
(cid:131) ...
13. Các trang web:
(cid:131) http://www.mscibarra.com
(cid:131) www.ssc.gov.vn (Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
(cid:131) www.hsx.vn (Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM)
(cid:131) www.hnx.vn (Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
(cid:131) www.tls.vn (Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long)
(cid:131) www.vietstock.com.vn (Cộng đồng chứng khoán Vietstock)
(cid:131) www.gso.gov.vn (Tổng cục Thống kê)
(cid:131) www.sbv.gov.vn (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
(cid:131) www.wikipedia.org
...