Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội - Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
lượt xem 7
download
Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ vấn đề lý luận chung về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, đặc biệt là việc thực hiện vấn đề này ở Thành phố; kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thiết thực cho các cơ quan, ban ngành trong việc giải quyết vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội - Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN VĂN HẢI PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN VĂN HẢI PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Nguyễn Văn Hải là học viên cao học khóa 23 chuyên ngành Kinh tế chính trị của Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Tôi xin cam đoan luận văn cao học với đề tài: “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài. Tác giả luận văn NGUYỄN VĂN HẢI
- 4 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU 1 Chương 1 Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 7 1.1 Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế. 7 1.1.1 Tăng trưởng kinh tế; Phát triển kinh tế; Chất lượng tăng trưởng kinh tế. 7 1.1.2 Các chỉ tiêu đo tăng trưởng kinh tế. 8 1.1.2.1 Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product - GDP). 8 1.1.2.2 Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product - GNP). 8 1.1.2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế. 8 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. 9 1.1.4 Vai trò của tăng trưởng kinh tế. 10 1.2 Lý luận chung về công bằng xã hội. 12 1.2.1 Công bằng xã hội. 12 1.2.2 Các tiêu chí cơ bản đo lường công bằng xã hội. 13 1.2.2.1 Chỉ số phát triển con người – HDI. 13 1.2.2.2 Đường cong Lorenz. 14 1.2.2.3 Hệ số Gini. 15 1.2.2.4 Tiêu chuẩn “40” của Ngân hàng thế giới. 16 1.2.2.5 Hệ số giãn cách. 16 1.2.2.6 Chỉ số nghèo khổ. 16 1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 17 1.3.1 Các quan điểm về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 17
- 5 Quan điểm của Simon Kuznets (1901-1985). 17 Quan điểm của Athur Lewis (1915-1991). 18 Quan điểm của Ngân hàng thế giới. 18 Quan điểm của C. Mác (1818-1883). 19 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. 19 Quan điểm của Đảng bộ và Chính quyền TP Hồ Chí Minh. 20 1.3.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 21 1.3.2.1 Tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. 21 1.3.2.2 Bất bình đẳng và nghèo đói trong tăng trưởng kinh tế. 24 1.3.2.3 Tăng trường kinh tế và thực hiện chính sách xã hội trong phát triển bền vững. 26 1.4 Kinh nghiệm ở trong và ngoài nước về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 27 1.4.1 Kinh nghiệm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 27 1.4.2 Kinh nghiệm thành phố Cần Thơ. 28 1.4.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản 29 1.4.4 Kinh nghiệm của Đài Loan 30 1.5 Bài học rút ra cho TP.HCM 31 Tóm tắt Chương 1 32 Chương 2 Phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2014. 34 2.1 Tăng trưởng kinh tế tại TP.HCM giai đoạn 2006-2014. 34 2.2 Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở TP.HCM trong thời gian từ 2006-2014. 40 2.2.1 Lao động, việc làm, thu nhập và mức sống của người dân trong quá trình tăng trưởng ở TPHCM. 40 2.2.1.1 Về lao động, việc làm. 40 2.2.1.2 Về thu nhập và mức sống người dân. 42 2.2.2 Tăng trưởng kinh tế và vấn đề phân hóa thu nhập. 45
- 6 2.2.3 Tăng trưởng kinh tế với việc nâng cao phúc lợi xã hội 50 2.2.3.1 Về giáo dục và đào tạo. 51 2.2.3.2 Về y tế. 52 2.2.3.3 Về công tác đền ơn đáp nghĩa. 53 2.2.3.4 Về phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương. 53 2.2.3.5 Về các lĩnh vực phúc lợi khác. 54 2.2.4 Tăng trưởng kinh tế và vấn đề xóa đói giảm nghèo 55 2.2.4.1 Thực trạng đói nghèo trên địa bàn Thành phố. 55 2.2.4.2 Nhận xét công tác xóa đói giảm nghèo Thành phố. 56 2.3 Đánh giá việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 57 2.3.1 Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM. 57 2.3.2 Những hạn chế trong thực hiện công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế. 57 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình thực hiện công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM. 58 Tóm tắt Chương 2 59 Chương 3 Gợi ý các giải pháp cải thiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở TP.HCM – giai đoạn 2016-2025. 61 3.1 Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn Thành phố. 61 3.1.1 Chỉ đạo của Đảng bộ Thành phố về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 61 3.1.2 Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn Thành phố. 62 3.2 Những định hướng và nhiệm vụ cơ bản để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn Thành phố. 65 3.2.1 Những định hướng cơ bản. 65
- 7 3.2.2 Những nhiệm vụ chủ yếu. 65 3.3 Gợi ý một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Thành phố - giai đoạn 2016-2025. 67 3.3.1 Nhóm giải pháp chung 67 3.3.2 Nhóm giải pháp cụ thể 68 3.3.2.1 Nhóm giải pháp về nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế. - Về tăng trưởng kinh tế. 68 - Nâng cao hiệu quả đầu tư. 70 - Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 72 - Về phát triển đô thị bền vững, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. 74 - Phát triển, ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ thật sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội. 75 - Xây dựng chính quyền hiệu lực, hiệu quả. 76 - Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. 77 3.3.2.2 Nhóm giải pháp về thực hiện công bằng xã hội trong tăng trưởng kinh tế. 77 - Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tạo công ăn việc làm cho người lao động. 77 - Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với nâng cao phúc lợi xã hội; thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội. 79 - Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo. 82 Tóm tắt Chương 3 82 KẾT LUẬN 84 Danh mục tài liệu tham khảo.
- 8 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 BHXH bảo hiểm xã hội 2 CNXH Chủ nghĩa xã hội 3 KH-CN khoa học công nghệ 4 LĐTB&XH lao động thương binh và xã hội 5 NSNN ngân sách nhà nước 6 SPXH sản phẩm xã hội 7 TP.HCM, Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh 8 TNBQ thu nhập bình quân 9 UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 WB World Bank – Ngân hàng Thế giới 12 XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP giai đoạn 2006-2014. 34 Bảng 2.2 - Cơ cấu kinh tế TPHCM giai đoạn 2006-2014 (%) 36 Bảng 2.3 - Cơ cấu kinh tế TP.HCM trung bình - 2006-2014 (%) 36 Bảng 2.4 - Vốn đầu tư TP.HCM – 2006-2014 37 Bảng 2.5 - Vốn đầu tư cho KH-CN, GD-ĐT và Y tế - cứu trợ XH 38 Bảng 2.6 - Việc làm trong giai đoạn 2006-2014 tại TPHCM. 40 Bảng 2.7 - Lao động trong doanh nghiệp TP.HCM. 41 Bảng 2.8 - Tỷ lệ thất nghiệp ở TP.HCM giai đoạn 2006-2014. 42 Bảng 2.9 - GDP bình quân/người ở Thành phố trong - 2006-2014. 43 Bảng 2.10- Thu nhập bình quân đầu người/tháng – giá thực tế 43 Bảng 2.11 - Chi tiêu đời sống bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế. 44
- 9 Bảng 2.12 - Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo nhóm thu nhập - giá thực tế. 45 Bảng 2.13 - Hệ số Gini TP.HCM – 2006-2012 46 Bảng 2.14 - Thu nhập bình quân (TNBQ) đầu người một tháng chia theo khu vực thành thị - nông thôn ở Thành phố giai đoạn 2006-2012. 47 Bảng 2.15 - Chi tiêu bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế phân theo nhóm thu nhập. 48 Bảng 2.16 - Tích lũy bình quân tháng/người giai đoạn 2006-2014. 49 Bảng 2.17 - Thẻ BHXH cấp cho người nghèo. 53 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 - Tăng trưởng kinh tế TPHCM. 35 Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu kinh tế Thành phố - 2006-2014. 36 Biểu đồ 2.3 - Cơ cấu kinh tế TPHCM giai đoạn 2006-2014 (tính trung bình) 37 Biểu đồ 2.4 - Vốn đầu tư trên địa bàn Thành phố. 37 Biểu đồ 2.5 - Vốn đầu tư cho khoa học-công nghệ, giáo dục-đào tạo và y tế-cứu trợ xã hội. 38 Biểu đồ 2.6 - Hệ số Gini của Thành phố giai đoạn 2006-2012. 46 Biểu đồ 2.7 - Tỷ lệ chênh lệch chi tiêu giữa thành thị và nông thôn. 48 Biểu đồ 2.8 - Tích lũy bình quân tháng/người phân theo thành thị nông thôn 49 Biểu đồ 2.9 - Tích lũy bình quân tháng/người phân theo nhóm thu nhập giai đoạn 2006-2014 50
- 10 MỞ ĐẦU 1. Vấn đề nghiên cứu. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã và đang là vấn đề mà nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Đối với nước ta, một quốc gia đang trên con đường hội nhập quốc tế, có nhiều thời cơ cũng như thách thức trong phát triển đất nước thì vấn đề giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội càng trở nên cấp thiết. Quan điểm nhất quán của Đảng ta về việc gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội đã được hoàn thiện qua các kỳ đại hội sau khi đổi mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân”1, và “…thực hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững”. Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội không là vấn đề đơn giản. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn có mối quan hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề cho quá trình thực hiện công bằng xã hội và một khi công bằng xã hội được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế. Thực tiễn ở một số nước cho thấy, nếu tuyệt đối hóa về mặt tăng trưởng kinh tế, thực hiện tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà không quan tâm giải quyết đến vấn đề công bằng xã hội sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề và ngược lại nếu quá chú trọng về vấn đề công bằng xã hội mà không quan tâm đến tăng trưởng kinh tế sẽ triệt tiêu động lực phát triển kinh tế, từ đó làm cho xã hội trì trệ, lệ thuộc, bất công tiếp tục xảy ra… Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tất yếu phải gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội trong quá trình phát triển. 1 Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu lần XI. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
- 11 Nước ta, trải qua gần 30 năm tiến hành đổi mới kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, đời sống nhân dân càng được nâng cao và đất nước đang từng bước thoát nghèo, đó là thành tựu to lớn không thể phủ nhận. Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), bên cạnh những cơ hội lớn thì cũng đặt ra nhiều thách thức, nguy cơ lớn trong đó có vấn đề bất bình đẳng xã hội. Đây là một trong những vấn đề bức thiết đòi hỏi phải được quan tâm giải quyết. Thành phố Hồ Chí Minh (Thành phố; TP.HCM), một trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong cả nước, đồng thời thực hiện khá tốt vấn đề công bằng xã hội, như giải quyết xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống người dân…. Song, trong thực tiễn vẫn còn phân hóa giàu - nghèo giữa các nhóm dân cư, giữa thành thị và nông thôn; tăng trưởng nhanh nhưng vẫn còn các khu vực chậm phát triển, đặc biệt những khu vực ngoại ô thành phố có mức sống không ổn định, tỷ lệ người nghèo vẫn chưa giải quyết bền vững… Vì vậy, cần nghiên cứu, nắm vững cả mặt lý luận và thực tiễn vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, từ đó tìm ra giải pháp nhằm bảo đảm tăng trưởng kinh tế song vẫn thực hiện được công bằng xã hội. Có như vậy mới đảm bảo cho Thành phố phát triển bền vững. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội: Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” để làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; nghiên cứu bài học kinh nghiệm của một số nước trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội và bài học rút ra cho Thành phố.
- 12 - Phân tích và đánh giá thực trạng kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn Thành phố - giai đoạn 2006-2014. - Đề xuất gợi ý một số giải pháp cơ bản giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn 2016- 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại TP. Hồ Chí Minh. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2006-2025. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Thành phố. 4. Phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu. Đề tài thực hiện trên cơ sở lý luận, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng ta về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội và các chính sách xã hội. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả. Nguồn tài liệu: sách chuyên khảo, giáo trình kinh tế, các bài viết trên tạp chí khoa học - xã hội, hội thảo… xoay quanh vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Số liệu trong niên giám thống kê tình hình kinh tế xã hội tại Thành phố; các báo cáo về kinh tế xã hội của Cục Thống kê Thành phố, các Nghị quyết, báo cáo của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân TP.Hồ Chí Minh… 5. Tình hình nghiên cứu. Vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là một trong những đề tài thu hút quan tâm nghiên cứu của các nhà tư tưởng, nhà lý luận, nhà kinh tế học, như: Lê
- 13 Xuân Bá - Nguyễn Thị Tuệ Anh, Tăng trưởng kinh tế Việt Nam (15 năm - 1991- 2005); TS. Vũ Thị Vinh, Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay; PGS, TS. Phạm Thị Ngọc Trầm, Những vấn đề lý luận cơ bản về công bằng xã hội trong điều kiện nước ta hiện nay; Vũ Thị Ngọc Phùng, Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam; Hoàng Đức Thân, Quan điểm và giải pháp bảo đảm gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta; PGS. TS. Trần Nguyễn Tuyên, Gắn kết tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội; Hoàng Đức Thân và Đinh Quang Tỵ, 2010. Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Ngoài ra, đã có các luận án, luận văn đề cập rất nhiều về vấn đề này, như luận án tiến sĩ: Nguyễn Tấn Hùng, Phương pháp phân tích mâu thuẫn và sự vận dụng nó trong nghiên cứu quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta: Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Viện Triết học, 1999; Nguyễn Xuân Phong, Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, luận văn thạc sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003; Nguyễn Tuấn Anh, Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2012. Bên cạnh đó, có các bài báo thuộc nhóm nghiên cứu này được đăng tải trong các tạp chí khoa học như: Bùi Quang Bình, 2014. Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Những vấn đề Kinh tế & Chính trị Thế giới. Số 2 tr.74-80. Đinh Sơn Hùng và Mã Văn Tuệ, 2011.Tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đôi điều lý luận và thực tiễn. Bản tin – Kinh tế và Xã hội. Số: quý 3. tr. 2-4. TP.HCM: Viện Nghiên cứu và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Hoàng Ngọc Hòa, 2006. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng về gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội. Lịch sử Đảng, số 12. - tr.37-42. Lý Thị Huệ, 2014. Mai Ngọc Cường, 2013. Một số vấn đề xã hội
- 14 nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta: thực trạng và khuyến nghị. Kinh tế & Phát triển 2013, số 196 tr.22-27. Nguyễn Hữu Dũng, 2011. Bảo đảm gắn kết chặt chẽ tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong chiến lược phát triển ở nước ta đến năm 2020. Kinh tế & Phát triển, số 163 tr.9-14. Nhìn một cách khái quát, hầu như các công trình này đều tiếp tục làm rõ các khái niệm: Tăng trưởng kinh tế; tiến bộ, công bằng xã hội và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm. Tóm lại, phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội đã có nhiều nhà khoa học, nhà kinh tế quan tâm tiếp cận, nghiên cứu dưới nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên, theo tôi, giữa vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nào được đề cập và nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn. Kế thừa các công trình mà các tác giả trên đã nghiên cứu và đề cập, tác giả đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề thực hiện tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh - lý luận và thực tiễn thông qua đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. 6. Ý nghĩa nghiên cứu. - Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ vấn đề lý luận chung về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, đặc biệt là việc thực hiện vấn đề này ở Thành phố. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thiết thực cho các cơ quan, ban ngành trong việc giải quyết vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 7. Kết cấu của nghiên cứu. Gồm có: Mục lục, phần mở đầu, nội dung chính, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của đề tài được chia làm ba chương. Chương 1, trình
- 15 bày cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; Chương 2, phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại Thành phố giai đoạn 2006-2014; Và Chương 3, đưa ra gợi ý một số giải pháp cơ bản giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Thành phố trong giai đoạn 2016- 2025.
- 16 Chương 1 Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. 1.1 Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế. 1.1.1 Tăng trưởng kinh tế; Phát triển kinh tế; Chất lượng tăng trưởng kinh tế. Khái niệm tăng trưởng kinh tế được các tác giả đề cập với nhiều cách khác nhau, theo quan điểm của kinh tế học, tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh với thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. “Tăng trưởng kinh tế dưới dạng khái quát, là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một thời gian nhất định (thường tính cho một năm)” (Bộ GD&ĐT, 2002). Phát triển kinh tế, hiểu một cách đầy đủ, thường bao hàm những thay đổi toàn diện hơn liên quan đến những vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội, thể chế. Một khái niệm khác thường được đề cập đến trong giai đoạn hiện nay đó là phát triển bền vững. Phát triển bền vững là tăng trưởng được duy trì mà không làm giảm trữ lượng của các nguồn lực hiệu quả (Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2013, trang 19). Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các chuyên gia của Ngân hàng thế giới cho rằng: Tăng trưởng chưa phải là phát triển, song tăng trưởng lại là một cách cơ bản để có phát triển và không thể nói phát triển kinh tế mà trong đó lại không có tăng trưởng kinh tế. Chất lượng tăng trưởng kinh tế, hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về chất lượng tăng trưởng. Nhìn chung, khái niệm về chất lượng tăng trưởng được hiểu như sau: Chất lượng tăng trưởng bao gồm tăng trưởng kinh tế, phát triển và phát triển bền vững, liên quan đến ba thành tố: kinh tế, xã hội, và môi trường. Một
- 17 nền kinh tế có chất lượng tăng trưởng tốt khi có tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, chất lượng cuộc sống người dân nâng cao, và môi trường được bảo vệ bền vững (Thomas và cộng sự (2000), trích trong Nguyễn Trọng Hoài, 2013, trang 58). 1.1.2 Các chỉ tiêu đo tăng trưởng kinh tế. 1.1.2.1 Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product - GDP). Là chỉ tiêu phổ biến được dùng để phản ánh tình hình hoạt động của nền kinh tế. GDP được định nghĩa là giá trị thị trường của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra hay sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta, tháng 5/2015 Chính phủ có quyết định phê duyệt đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Gọi tắt là GRDP) nhằm khắc phục tình trạng chênh lệch số liệu GDP giữa Trung ương và địa phương. 1.1.2.2 Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product - GNP). Tổng sản phẩm quốc dân - GNP đo lường tổng thu nhập do công dân một nước kiếm được bất kể dịch vụ yếu tố của họ được cung cấp ở nước nào. GNP bằng GDP cộng với thu nhập ròng từ nước ngoài. Khi GNP thực tính theo đầu người tăng lên, chúng ta có thể kỳ vọng phúc lợi của người dân tăng lên. 1.1.2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng hàng năm và tốc độ tăng sản lượng bình quân đầu người là các chỉ số đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nó cho thấy xu hướng của quy mô sản lượng tăng lên hay giảm đi và nếu tăng thì tăng nhanh hay chậm qua các thời kỳ khác nhau. Các chỉ tiêu này được tính theo công thức: Trong đó: - g tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu X
- 18 - X có thể là GDP thực, GNP thực, GDP thực tế bình quân đầu người, hoặc GNP thực tế bình quân đầu người. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Muốn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và liên tục nền kinh tế phải phát huy có hiệu quả những yếu tố cơ bản sau: (1) Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng để mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại để phát triển theo chiều sâu. Cần phải có chính sách thu hút vốn trong nhân dân, vốn từ nước ngoài… để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. (2) Tăng về số lượng và chất lượng lao động. Để phục vụ cho tăng trưởng kinh tế phải tăng về số lượng và đặc biệt là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng, thậm chí là quyết định đối với tăng trưởng kinh tế. (3) Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia. Đây là yếu tố riêng của mỗi quốc gia và không phải nước nào cũng có trình độ khai thác, sử dụng đúng đắn và có hiệu quả những yếu tố này. Do đó cần phải có chính sách khai thác cho phù hợp nhằm đảm bảo phát triển bền vững. (4) Yếu tố dân số có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Dân số đông làm cho tiêu dùng xã hội phục vụ đời sống nhân dân cao dẫn đến đầu tư cho sản xuất làm tăng trưởng kinh tế giảm xuống. Ngược lại, nếu mức tăng dân số quá thấp làm thiếu hụt nguồn nhân lực cũng ảnh hướng đến tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, tăng dân số một cách hợp lý là một trong những yếu tố góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế. (5) Thể chế và tham nhũng. Thể chế được xem là nguyên nhân sâu xa, mang tính cơ bản quyết định sự khác nhau về mức độ tăng trưởng và phát triển kinh tế giữa các quốc gia bên cạnh vốn nhân lực, vốn tự nhiên, vốn vật chất và công nghệ (Nguyễn Trọng Hoài, 2013, trang 212). Theo nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế thể
- 19 chế có tác động đến vấn đề tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Thể chế của một quốc gia là yếu tố quyết định trong vấn đề định hướng, điều hành phát triển kinh tế của quốc gia đó. Ở các quốc gia đang phát triển, khung thể chế thiếu minh bạch và không hoàn thiện tạo ra nhiều rào cản mang tính độc quyền hơn là cạnh tranh, hạn chế cơ hội hơn là mở rộng chúng, đồng thời khiến cho có ít đầu tư vào giáo dục để tăng năng suất, v.v... (Nguyễn Trọng Hoài, 2013, trang 215). Tham nhũng là một trong những yếu tố được xem là thất bại của thể chế, tham nhũng tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế bởi vì nó có khả năng bóp méo thị trường và phân bố nguồn lực (Nguyễn Trọng Hoài, 2013, trang 225). (6) Khoa học - công nghệ: Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, sử dụng tư liệu sản xuất tiên tiến, hiện đại, thúc đẩy các hoạt động sáng tạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình sản xuất. Vai trò của khoa học - công nghệ ngày nay hết sức to lớn để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, có tác động nhất định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, cải thiện mọi hoạt động của đời sống xã hội. (7) Đóng góp của TFP (Total Factor Productivity) vào tăng trưởng. TFP là chỉ tiêu đo lường năng suất của đồng thời cả “lao động” và “vốn” trong một hoạt động cụ thể hay cho cả nền kinh tế. TFP phản ánh sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, qua đó sự gia tăng đầu ra không chỉ phụ thuộc vào tăng thêm về số lượng của đầu vào mà còn tuỳ thuộc vào chất lượng các yếu tố đầu vào là lao động và vốn. Tăng TFP giúp cho tăng trưởng bền vững, tăng trưởng có chất lượng cao. (8) Quản trị nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế. Nhà nước có thể can thiệp với tác động khác nhau lên các yếu tố duy trì nền tảng của tăng trưởng kinh tế. Nhà nước thông qua chính sách kinh tế xã hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.1.4 Vai trò của tăng trưởng kinh tế. Có tăng trưởng kinh tế mới khắc phục được tình trạng đói nghèo của quốc gia, khắc phục được tình trạng lạc hậu, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân, xóa bỏ dần các phong tục tập quán lạc hậu.
- 20 Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như nâng cao mức sống nhân dân, giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, cải thiện các mặt an sinh xã hội,… Tăng trưởng kinh tế cao tạo tiền đề vật chất cho việc củng cố an ninh, quốc phòng, củng cố chính trị, ổn định xã hội. Tăng trưởng kinh tế cũng có mặt trái của nó là làm phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng và có thể kéo theo vấn đề tội phạm. Nếu quá chú trọng đến tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh thì dễ dẫn đến không kiểm soát được nguồn tài nguyên và môi trường, dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên và môi trường bị xâm hại gây tổn thất lâu dài về sau. Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc - UNDP (1996) đã nêu năm loại tăng trưởng kinh tế xấu: (1) Tăng trưởng kinh tế không lương tâm. Là tăng trưởng kinh tế mà thành quả của nó chỉ đem lại lợi ích cho người giàu, còn người nghèo thì ít được hưởng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng. Đây là loại tăng trưởng có tác động làm gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập của dân cư. (2) Tăng trưởng kinh tế không việc làm. Là tăng trưởng kinh tế nhưng không mở rộng cơ hội có thêm việc làm, hoặc phải làm việc nhiều giờ và có thu nhập thấp với những công việc có năng suất thấp, trong khu vực nông nghiệp và khu vực không chính thức. Loại tăng trưởng này có tác động làm tăng bất bình đẳng do người lao động không có việc làm và trở nên yếu thế trước các biến đổi xã hội. (3) Tăng trưởng kinh tế không có tiếng nói. Tức là tăng trưởng kinh tế không đi kèm với việc mở rộng nền dân chủ hay việc trao đổi thêm quyền lực cho dân, dập tắt những đòi hỏi được tham gia nhiều hơn của cộng đồng vào các quyết sách liên quan đến đời sống xã hội. Loại tăng trưởng này có tác động làm gia tăng bất bình đẳng về vị trí xã hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 29 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn