intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích sự ảnh hưởng của chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam và những giải pháp cơ bản phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thị trường chứng khoán; nghiên cứu thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam; phân tích sự ảnh hưởng của các chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến TTCK Việt Nam nhằm xác định sự liên thông của TTCK Việt Nam với TTCK các nước; đề xuất những giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững trong quá trình hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích sự ảnh hưởng của chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam và những giải pháp cơ bản phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----oOo----- HUỲNH THỊ TUYẾT SƯƠNG PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI KIM YẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010
  2. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan .................................................................................................. Lời cám ơn ...................................................................................................... Mục Lục .......................................................................................................... i Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ iv Danh mục bảng ............................................................................................... v Danh mục hình ............................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4.1. Không gian............................................................................................ 4.2. Thời gian ............................................................................................... 4.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI .................................................................................. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1 1.1. Khái niệm chứng khoán, thị trường chứng khoán............................... 1 1.2. Hàng hóa trên TTCK .............................................................................. 2 1.2.1. Cổ phiếu ............................................................................................. 2 1.2.2. Trái phiếu ........................................................................................... 3 1.2.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư ……………………………………………... 6 1.2.4. Công cụ phái sinh ………………………………………………… 6 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán ........................................ 10 1.3.1. Nhóm yếu tố kinh tế.......................................................................... 11 1.3.2. Nhóm yếu tố phi kinh tế ................................................................... 12
  3. 1.3.3. Nhóm yếu tố thị trường ..................................................................... 12 1.4. Chỉ số giá chứng khoán........................................................................... 13 1.4.1. Khái niệm........................................................................................... 13 1.4.2. Các phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán .................................. 14 1.4.3. Chỉ số VN-Index ................................................................................ 15 1.4.4. Chỉ số S&P 500 (Standard and Poors’) .............................................. 16 1.4.5. Chỉ số Nikkei 225 .............................................................................. 16 1.5. Một số kinh nghiệm phát triển TTCK của các nước ........................... 16 1.6. Lược khảo các nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 20 Kết luận Chương 1 ......................................................................................... 21 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................... 22 2.1. Giới thiệu chung về TTCK Việt Nam.................................................... 22 2.2. Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) ........... 25 2.2.1. Quá trình hình thành SGDCK Tp. Hồ Chí Minh ............................... 25 2.2.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên SGDCK Tp. Hồ Chí Minh .......... 30 2.2.3. Các qui định về hoạt động giao dịch trên HOSE ............................... 31 2.2.4. Diễn biến của VN- Index trong thời gian qua (02/08/2000 đến 06/2010) ........................................................................................................... 36 Kết luận Chương 2 ......................................................................................... CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................................................................... 49 3.1. Số liệu nghiên cứu ................................................................................... 49 3.2. Kiểm định nhân quả Granger (Granger causality test)……………. 50 3.3. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) ............................................. … 51 3.4. Mô tả mẫu nghiên cứu………………………………………………… 51
  4. 3.5. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số VN-Index, S&P 500 và Nikkei 225…………………………………………………………………... 56 3.5.1. Kiểm định ngiệm đơn vị (Unit root test)………………………….. 56 3.5.2. Kiểm định Granger (Granger causality test)……………………… 57 3.5.2.1. Mối quan hệ giữa chỉ số VN-Index và S&P 500 ……………… 58 3.5.2.2. Mối quan hệ giữa chỉ số VN-Index và Nikkei 225……………… 59 3.5.3. Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi chỉ số Nikkei 225 với các độ trễ khác nhau đến sự thay đổi chỉ số VN-Index……………………………... 60 Kết luận chương 3 .......................................................................................... 62 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................. 63 4.1. Một số hạn chế của TTCK Việt Nam………………………………… 63 4.2. Một số giải pháp góp phần phát triển TTCK Việt Nam ..................... 66 4.2.1. Tăng cung hàng hóa có chất lượng cho thị trường ............................ 66 4.2.2. Nâng cao tính minh bạch trên TTCK ................................................ 67 4.2.3. Tăng cường các nhà đầu tư có tổ chức .............................................. 70 4.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, phổ biến kiến thức về TTCK cho nhà đầu tư. ...................................................................................... 71 4.2.5. Từng bước xây dựng thị trường sản phẩm phái sinh về chứng khoán. .............................................................................................................. 72 Kết luận Chương 4 ......................................................................................... 75 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 78 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 80
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HNX: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE: Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh NHTM: Ngân hàng thương mại SGDCK: Sở Giao dịch chứng khoán TTCK: Thị trường chứng khoán TTGDCK: Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
  6. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Qui mô TTCK Việt Nam đến tháng 06/2010 ................................ …24 Bảng 2.2: Qui mô niêm yết trên SGDCK Tp. HCM giai đoạn 2000-06/2010.. .. 27 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu thống kê về mẫu nghiên cứu .................................. …52 Bảng 3.2: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi chỉ số VN-Index, S&P 500 và Nikkei 225 ................................................................................. …57 Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Granger giữa sự thay đổi của 3 chỉ số VN-Index, S&P 500, Nikkei 225 ...................................................................... …58 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của sự thay đổi chỉ số Nikkei 225 đến sự thay đổi chỉ số VN-Index ………………………………………………………… …61
  7. DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1: Khối lượng chứng khoán giao dịch trên HOSE 2000-2009 ............ 29 Hình 2.2: Giá trị chứng khoán giao dịch trên HOSE 2000-2009 .................... 29 Hình 2.3: Biến động của chỉ số VN-Index từ 2000-06/2010 .......................... 36 Hình 2.4: Biến động của chỉ số VN-Index từ 11/2003 – 07/2007 .................. 38 Hình 2.5: Biến động của chỉ số VN-Index từ 07/2007 – 12/2008 .................. 43 Hình 2.6: Biến động của chỉ số VN-Index năm 2009 ..................................... 45 Hình 2.7: Biến động của chỉ số VN-Index 6 tháng đầu năm 2010 ................. 47 Hình 3.1: Biến động của chỉ số VN-Index, Nikkei 225 và S&P 500 vào ngày thứ tư hàng tuần từ ngày 28/07/2000 đến ngày 11/06/2010 ............................ 52
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, với những nổ lực không ngừng của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới đất nước, sau hơn 20 năm nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, dần khẳng định được vị thế của Việt Nam trên trường thế giới. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, nhanh chóng hội nhập với khu vực và quốc tế cần phải có nguồn vốn rất lớn phục vụ cho đầu tư. Vì vậy, Chính phủ rất chú trọng việc phát triển thị trường tài chính. Ngày 20/07/2000, Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sự ra đời của thị trường chứng khoán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tiếp đến, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội được đưa vào vận hành ngày 8/03/2005, ngày 11/05/2007 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh chuyển thành Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) đã ghi nhận thêm những bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam, góp phần hoàn thiện thị trường tài chính, tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu cho nền kinh tế - nguồn vốn mà trước đây chỉ được cung ứng một cách rất hạn chế từ hệ thống ngân hàng. Đồng thời thị trường chứng khoán cũng mở ra cơ hội đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sau gần 10 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã không ngừng phát triển về qui mô, thu hút sự chú ý mạnh mẽ của các nhà đầu tư dù thị trường đã trải qua không ít giai đoạn thăng trầm. Thị trường chứng khoán mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mục tiêu của các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán chính là lợi nhuận nhưng vấn đề bảo toàn về vốn trong đầu tư cũng hết sức quan trọng. Để thành công trên thị trường chứng khoán đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó khả năng phân tích thông tin được xem là yếu tố có ý nghĩa quyết định. Lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán có thể bao gồm cổ tức, lợi tức và hấp dẫn nhất là chênh lệch giá chứng khoán. Sự thay đổi giá chứng khoán trên thị trường lại chịu
  9. ảnh hưởng mạnh mẽ từ các thông tin được công bố. Một thông tin tốt có thể làm giá cổ phiếu tăng và ngược lại. Thông tin trên TTCK được chia thành hai loại cơ bản: thứ nhất là thông tin từ tổ chức niêm yết giúp cho nhà đầu tư có thể đánh giá về hiệu quả hoạt động và triển vọng của công ty, thứ hai là thông tin thị trường do Sở giao dịch chứng khoán công bố như khối lượng, giá trị giao dịch, sự thay đổi giá chứng khoán, chỉ số giá chứng khoán, những thông tin này tạo nên bức tranh toàn cảnh về thị trường làm cơ sở cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. Ngoài ra, những biến động trên các thị trường chứng khoán lớn của thế giới cũng tác động đến thị trường chứng khoán trong nước. Đã có những nghiên cứu chứng minh cho mối quan hệ này, chẳng hạn như: Bwo-Nung Huang, Chin-Wei Yang, John Wei-Shan Hu (2000) đã sử dụng kiểm định Granger để nghiên cứu mối quan hệ giữa các thị trường chứng khoán Mỹ, Nhật và SCGT (South China Growth Triangle) trong giai đoạn từ 01/10/1992 đến 03/06/1997, kết quả nghiên cứu đã chứng minh có sự tác động của sự thay đổi giá trên thị trường Mỹ đến các thị trường SCGT. Cụ thể, sự thay đổi giá trên thị trường Mỹ có thể làm cơ sở để tiên đoán cho sự thay đổi giá ở thị trường Hong Kong và Đài Loan ngày hôm sau, tương tự, những biến động giá ở thị trường Hong Kong sẽ dẫn đến biến động giá trên thị trường Đài Loan, và cuối cùng giữa hai thị trường Thượng Hải và Thẩm Quyến cũng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Hongquan Zhu, Zudi Lu và Shouyang Wang (2003) cũng cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa các thị trường Thượng Hải, Thẩm Quyến và Hong Kong. Thị trường chứng khoán Việt Nam có hay không sự liên thông với thị trường chứng khoán các nước? Đề tài “Phân tích sự ảnh hưởng của chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam và những giải pháp cơ bản phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam” đã được tiến hành để trả lời cho câu hỏi trên.
  10. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Để giải quyết được vấn đề nghiên cứu đặt ra ở trên, đề tài này sẽ tập trung thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thị trường chứng khoán. - Nghiên cứu thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam. - Phân tích sự ảnh hưởng của các chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến TTCK Việt Nam nhằm xác định sự liên thông của TTCK Việt Nam với TTCK các nước. - Đề xuất những giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững trong quá trình hội nhập. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh được dùng để đánh giá thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam trên cơ sở số liệu thu thập được và mẫu nghiên cứu (các chuỗi chỉ số giá VN-Index, S&P 500, Nikkei 225). - Để xác định sự tác động của các chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến chỉ số giá chứng khoán của Việt Nam, luận văn sử dụng kiểm định nhân quả Granger (Granger causality test). Ngoài ra, kiểm định ADF (Augmented Dickey Fuller) cũng được dùng để kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu nghiên cứu nhằm hỗ trợ cho kiểm định Granger. - Cuối cùng, luận văn đã dùng phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia để tham khảo các ý kiến đánh giá, nhận định về TTCK Việt Nam, từ đó, đề xuất các giải pháp cơ bản góp phần phát triển TTCK Việt Nam. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Không gian Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích thực trạng hoạt động của SGDCK Tp. Hồ Chí Minh và sự ảnh hưởng của các chỉ số S&P 500 trên TTCK Mỹ, chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản đến chỉ số VN-Index của TTCK Việt Nam.
  11. 4.2. Thời gian Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ phiên giao dịch đầu tiên của TTCK Việt Nam, ngày 28/07/2000 đến ngày 11/06/2010. 4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chỉ số VN-Index trên SGDCK Tp.Hồ Chí Minh, chỉ số S&P 500 của TTCK Mỹ và chỉ số Nikkei 225 của TTCK Nhật. 5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Nội dung đề tài được sắp xếp thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán – trình bày một số kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK, chỉ số giá chứng khoán, các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán và lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Chương 2: Thực trạng hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. Chương này sẽ giới thiệu về quá trình hình thành TTCK Việt Nam và thực trạng hoạt động của SGDCK Hồ Chí Minh. Chương 3: Phân tích sự ảnh hưởng của các chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến TTCK Việt Nam. Với phương pháp chính là kiểm định Granger, trong chương này sẽ đi vào phân tích kết quả kiểm định có được để rút ra kết luận về sự tác động của các chỉ số giá chứng khoán trên thế giới, cụ thể là chỉ số S&P 500 và chỉ số Nikkei 225 đến chỉ số VN-Index trên TTCK Việt Nam. Chương 4: Một số giải pháp cơ bản góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Chương này sẽ trình bày một số vấn đề cơ bản về chứng khoán và TTCK như: khái niệm chứng khoán, TTCK; đặc điểm của các loại chứng khoán trên thị trường; các yếu tố tác động làm thay đổi giá chứng khoán; các phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán được áp dụng ở TTCK các nước và cách tính chỉ số VN-Index của TTCK Việt Nam, phần cuối cùng của chương là lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến luận văn. 1.1. Khái niệm chứng khoán, thị trường chứng khoán Chứng khoán là bằng chứng xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán có thể tồn tại dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ. Chứng khoán giao dịch trên thị trường bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các công cụ có nguồn gốc chứng khoán. Mỗi loại chứng khoán trao cho nhà đầu tư quyền và lợi ích khác nhau. Người nắm giữ cổ phiếu có quyền chủ sở hữu đối với một công ty và vì vậy, họ sẽ được hưởng lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh công ty cũng như chia sẻ rủi ro mà công ty gặp phải. Giá trị của cổ phiếu gắn liền với giá trị của công ty. Trái phiếu trao cho người chủ sở hữu nó quyền chủ nợ, tổ chức phát hành trái phiếu có nghĩa vụ trả lãi và hoàn trả vốn gốc đúng hạn và đầy đủ. Các công cụ có nguồn gốc chứng khoán như chứng quyền (warrants), quyền (rights), các công cụ phái sinh (hợp đồng tương lai – futures, hợp đồng quyền chọn – options), chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết đặc điểm của các loại chứng khoán này trong nội dung sau. Như vậy, chứng khoán là hàng hóa đặc biệt – hàng hóa vốn – là công cụ huy động vốn rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường, tạo nên nguồn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cho Chính phủ, chính quyền địa phương thực hiện các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trung và dài hạn, là kênh bổ sung các nguồn vốn dài hạn quan trọng
  13. cho nhà nước, các doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất. TTCK là một yếu tố hạ tầng cơ sở quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Chính vì thế, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường thì đều tồn tại và phát triển TTCK. 1.2. Hàng hóa trên TTCK 1.2.1. Cổ phiếu Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần, là người chủ sở hữu một phần công ty. Cổ phiếu gồm 2 loại chính: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. - Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông là loại chứng khoán thu hút sự quan tâm nhiều nhất của các nhà đầu tư trên TTCK. Nhà đầu tư nắm giữ cổ phần thường là một trong những người chủ sở hữu của công ty nên là người trực tiếp thừa hưởng thành quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng là người gánh chịu mọi rủi ro mà công ty gặp phải. Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông thường tỷ lệ thuận với phần vốn mà họ đã góp và công ty. Sở hữu cổ phiếu này nhà đầu tư sẽ được chia lợi nhuận (gọi là cổ tức) tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm, được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông, được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty, được bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị công ty và là người cuối cùng được chia tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản. Bên cạnh những quyền lợi được hưởng thì nhà đầu tư có nghĩa vụ là không được rút vốn đã góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn cổ phần của mình. - Cổ phiếu ưu đãi còn gọi là cổ phiếu đặc quyền là loại cổ phiếu được hưởng những quyền ưu tiên hơn so với cổ phiếu thường. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi được hưởng một mức cổ tức cố định hàng năm theo tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, ngoài ra, còn được ưu tiên chia
  14. cổ tức và chia tài tài sản còn lại của công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản trước cổ đông thường.Tuy nhiên, các cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, không được tham gia quyết định chiến lược của công ty. Một số vấn đề liên quan đến cổ phiếu: - Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty phát hành để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đồng đang nắm giữ. - Tách cổ phiếu: là việc đổi một cổ phiếu đang lưu hành thành nhiều cổ phiếu hơn, tỷ lệ tách cổ phiếu có thể là 1:2, 1:3,…do công ty quyết định. Việc tách cổ phiếu thường được thực hiện khi giá cổ phiếu trên thị trường tăng quá cao làm cho các giao dịch khó thực hiện. Khi tách cổ phiếu sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành và làm giảm mệnh giá cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ tách, do đó giá cổ phiếu trên thị trường cũng sẽ giảm tương ứng và giao dịch được thực hiện dễ dàng hơn. - Gộp cổ phiếu: ngược lại với tách cổ phiếu, việc gộp cổ phiếu sẽ làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành, theo đó mệnh giá và giá thị trường của cổ phiếu cũng tăng lên tương ứng với tỷ lệ gộp cổ phiếu. Tách và gộp cổ phiếu là việc làm tăng hoặc giảm số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty cổ phần mà không làm thay đổi vốn điều lệ, vốn cổ phần hay toàn bộ giá trị thị trường tại thời điểm tách hoặc gộp cổ phiếu. Tùy theo mục đích của công ty và tình hình thị trường mà công ty có thể tiến hành tách hay gộp cổ phiếu. 1.2.2. Trái phiếu Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành trái phiếu có trách nhiệm trả lãi trái phiếu định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên tờ trái phiếu có các nội dung sau: tên đơn vị phát hành, mệnh giá trái phiếu, thời hạn đáo hạn của trái phiếu, lãi suất. Trái phiếu có các đặc điểm cơ bản như sau:
  15. - Trái phiếu là giấy nợ do Chính phủ, chính quyền địa phương hay doanh nghiệp phát hành để huy động vốn, có thời hạn nhất định. - Người mua trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát hành, được thu hồi vốn gốc bằng mệnh giá trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. - Trái phiếu có lợi tức cố định, không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nên ít rủi ro. - Khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, người cầm trái phiếu được ưu tiên trả nợ trước các cổ đông. Từ những đặc điểm trên cho thấy trái phiếu là loại chứng khoán có tính ổn định và ít rủi ro. Các loại trái phiếu: - Trái phiếu chính phủ (Government bonds): là trái phiếu do Chính phủ hoặc chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt ngân sách, tài trợ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, hoặc quản lý lạm phát. Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu an toàn nhất vì được đảm bảo hoàn trả từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, bù lại trái phiếu chính phủ thường có lãi suất thấp. Trái phiếu chính phủ cũng bao gồm nhiều loại, tiêu biểu có các loại trái phiếu sau: + Trái phiếu kho bạc (Treasury bonds): là trái phiếu có thời hạn từ 1 năm trở lên, do kho bạc phát hành với mục đích huy động vốn theo kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm. + Trái phiếu đô thị (Municipal bonds): do Chính phủ hay chính quyền địa phương phát hành nhằm huy động vốn tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thường có thời hạn từ 1 năm trở lên. + Công trái (State bonds): là loại trái phiếu dài hạn đặc biệt do Chính phủ phát hành nhằm huy động vốn trong nhân dân để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước. Công trái có thời hạn từ 5 năm trở lên, lãi suất tương đối thấp nhưng hầu như không có rủi ro.
  16. - Trái phiếu công ty (Corporate bonds): là trái phiếu do các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành nhằm mục đích huy động vốn đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp, mở rộng qui mô, phát triển sản xuất kinh doanh. Trái phiếu công ty có những loại đặc trưng sau: + Trái phiếu thế chấp (Mortgage bonds): còn gọi là trái phiếu bảo đảm (secured bonds) là loại trái phiếu khi phát hành công ty phải đem tài sản hoặc chứng khoán thuộc sở hữu của công ty làm thế chấp nhằm đảm bảo khả năng thanh toán lãi và vốn cho nhà đầu tư. Công ty cũng có thể phát hành trái phiếu dưới sự bảo lãnh thanh toán của một tổ chức tài chính, tín dụng. + Trái phiếu tín chấp (Debenture): ngược lại với trái phiếu thế chấp, trái phiếu tín chấp được phát hành dựa vào tiếng tăm, uy tín của công ty. Công ty không cần thế chấp bất cứ tài sản nào mà chính uy tín của công ty là một đảm bảo có giá trị cho trái phiếu phát hành. + Trái phiếu thu nhập (Income bonds): thường phát hành khi công ty gặp khó khăn về tài chính. Người mua trái phiếu chỉ được thanh toán lãi khi công ty thực sự có lãi. Tùy theo lợi nhuận công ty thu được sẽ trả lãi cho trái chủ, tuy nhiên, tỷ lệ lãi không lớn hơn lãi suất qui định trên trái phiếu. + Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible bonds): là trái phiếu khi phát hành có kèm theo điều khoản cho phép người nắm giữ trái phiếu có quyền chuyên đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty. Khi phát hành trái phiếu này, công ty phải công khai các thông tin về điều kiện chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, biên độ biến động giá cổ phiếu. Đây là loại trái phiếu thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư vì việc chuyển đổi sẽ mang lại cho nhà đầu tư khoản lợi nhuận lớn từ chênh lệch giá cổ phiếu khi giá cổ phiếu gia tăng trên thị trường. + Trái phiếu có thể thu hồi (Callable bonds): là trái phiếu có kèm theo điều khoản cho phép công ty thu hồi trước thời gian đáo hạn của trái phiếu. Trong trường hợp này, nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, công ty thường mua lại với giá cao hơn.
  17. + Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating rate bonds): là loại trái phiếu mà lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường. Thông thường cứ 6 tháng một lần, công ty căn cứ vào lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng để điều chỉnh lãi suất cho phù hợp giúp các nhà đầu tư giảm rủi ro lạm phát. + Trái phiếu chiết khấu (Zero-coupon bonds): trái phiếu này khi phát hành có giá bán thấp hơn mệnh giá nhưng khi đáo hạn nhà đầu tư được nhận lại vốn gốc bằng mệnh giá của trái phiếu. Nói cách khác, tổ chức phát hành sẽ không thanh toán lãi định kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu mà khoản tiền lãi được trả ngay khi phát hành và khấu trừ vào tiền mua trái phiếu. 1.2.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, có hai dạng là quỹ đóng và quỹ mở. Đối với quỹ đóng, các chứng chỉ quỹ được phát hành một lần với số lượng nhất định. Quỹ đóng không mua lại chứng chỉ quỹ khi nhà đầu tư có nhu cầu bán, nhà đầu tư sẽ mua bán chứng chỉ quỹ trên TTCK tập trung. Đối với quỹ mở, quỹ mở được liên tục phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng và sẵn sàng mua lại chứng chỉ quỹ khi nhà đầu tư có nhu cầu, chứng chỉ quỹ mở không giao dịch trên TTCK thứ cấp mà giao dịch trực tiếp với các đại lý được uỷ quyền của quỹ. 1.2.4. Công cụ phái sinh Công cụ phái sinh được xem là hàng hóa cao cấp trên TTCK, bản thân các công cụ này không phải là chứng khoán mà là các hợp đồng được thiết lập dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu), các điều khoản của hợp đồng như giá thanh toán, số lượng chứng khoán,...sẽ được xác định ở ngày giao dịch hiện tại nhưng việc thực hiện hợp đồng là ở một thời điểm trong tương lai. Với đặc tính này, các công cụ phái sinh sẽ giúp các nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro do biến động
  18. giá chứng khoán và hơn thế nữa là tìm kiếm lợi nhuận chênh lệch giá từ sự biến động giá này. Công cụ phái sinh có các loại chính sau đây: - Hợp đồng tương lai (Futures): là hợp đồng cho phép mua hoặc bán một loại chứng khoán với số lượng và mức giá nhất định tại một thời điểm định trước trong tương lai. Giá thỏa thuận trên hợp đồng là giá thanh toán giữa người mua và người bán tại ngày thực hiện hợp đồng trong tương lai dù giá chứng khoán vào ngày này có thay đổi như thế nào đi chăng nữa. Một hợp đồng tương lai có các đặc điểm cơ bản như sau: + Hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và giao dịch trên Sàn giao dịch hợp đồng tương lai, các điều khoản cụ thể của hợp đồng sẽ do Sàn giao dịch định ra. + Cả người mua và người bán bắt buộc phải thực hiện hợp đồng vào ngày thực hiện hợp đồng trong tương lai. + Các bên tham gia hợp đồng phải ký quỹ một khoản tiền cược tại một ngân hàng trung gian nhằm ràng buộc các bên tôn trọng và có trách nhiệm thực hiện hợp đồng. + Hợp đồng tương lai có thể được kết thúc trước thời hạn nên có tính thanh khoản cao. Người mua và người bán có quyền chấm dứt hợp đồng trước ngày đáo hạn bằng cách thực hiện một giao dịch ngược lại với giao dịch ban đầu. - Hợp đồng quyền chọn (Options): quyền chọn là một hợp đồng trong đó người mua quyền chọn được trao cho không phải là chứng khoán mà là quyền được mua hay được bán một số lượng chứng khoán nhất định, với giá cả ấn định trước trong một thời hạn nhất định. Đặc điểm chung của hợp đồng quyền chọn: + Quyền và nghĩa vụ của người mua và người bán quyền không cân xứng nhau. Người mua quyền có quyền thực hiện hay không thực hiện hợp đồng, trong khi người bán quyền phải thực hiện hợp đồng khi bên mua quyền yêu cầu. Nếu không muốn thực hiện quyền, người nắm giữ quyền chọn có thể bán quyền chọn đó cho nhà đầu tư khác trên TTCK nên quyền chọn cũng có tính thanh khoản cao. Ở các nước có TTCK phát triển, giao dịch về quyền chọn cũng sôi động như các giao dịch cổ phiếu hay trái phiếu.
  19. + Người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản tiền gọi là phí quyền chọn, được xem như giá của quyền chọn. Có 2 loại quyền chọn: quyền chọn mua (Call option) và quyền chọn bán (Put option) + Quyền chọn mua: người mua quyền chọn mua là những nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán tăng trong tương lai. Khi giá chứng khoán tăng cao hơn giá thực hiện hợp đồng, họ sẽ thực hiện quyền mua và có được một khoản thu nhập bằng chênh lệch giữa giá chứng khoán trên thị trường giao ngay và giá mua đã thỏa thuận trên hợp đồng. Ngược lại, nếu giá chứng khoán giảm, người mua quyền có quyền không thực hiện hợp đồng và chịu lỗ khoản phí đã trả ban đầu, khi đó giá trị của hợp đồng quyền chọn là 0. Người bán quyền chọn mua có nghĩa vụ phải bán một lượng chứng khoán theo hợp đồng đã thỏa thuận khi người mua quyền chọn mua yêu cầu. + Quyền chọn bán: người mua quyền chọn bán là những nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán giảm trong tương lai. Nếu giá chứng khoán giảm thấp hơn giá thực hiện hợp đồng thì họ sẽ thực hiện quyền bán và thu được một khoản tiền từ chênh lệch giữa giá bán đã thỏa thuận trên hợp đồng và giá chứng khoán trên thị trường giao ngay. Ngược lại, nếu giá chứng khoán tăng, nhà đầu tư có quyền không thực hiện hợp đồng và chịu lỗ khoản phí đã trả ban đầu, hợp đồng quyền chọn bán khi đó có giá trị là 0. Người bán quyền chọn bán có nghĩa vụ phải mua một lượng chứng khoán theo hợp đồng đã thỏa thuận khi người mua quyền chọn bán yêu cầu. Hợp đồng quyền chọn có 2 cách thực hiện: + Quyền chọn kiểu Mỹ: hợp đồng có thể được thực hiện bất kỳ lúc nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. + Quyền chọn kiểu châu Âu: hợp đồng chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Có 2 hình thức thanh toán được áp dụng đối với các công cụ phái sinh là thanh toán bằng giao nhận và thanh toán tiền mặt. Thanh toán bằng giao nhận là người bán phải chuyển giao chứng khoán vào ngày đáo hạn hợp đồng và người mua
  20. phải trả tiền. Tuy nhiên vào ngày này, người mua không đủ tiền hoặc người bán không đủ chứng khoán để giao là tình huống hoàn toàn có thể xảy ra. Vì thế, hình thức thanh toán tiền mặt thường được các nhà giao dịch lựa chọn, theo hình thức này 2 bên sẽ thanh toán cho nhau khoản chênh lệch giữa giá tại thời điểm kết thúc hợp đồng và giá đã thỏa thuận ban đầu thay vì phải tiến hành giao nhận hàng hóa. Với những đặc điểm trên, các công cụ phái sinh không những là công cụ phòng ngừa rủi ro về giá mà còn là công cụ đầu cơ, các nhà giao dịch sẽ thu được khoản lợi nhuận từ chênh lệch giá nếu dự đoán đúng xu hướng biến động của nó. - Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới Trong quá trình phát triển, công ty cổ phần có thể huy động thêm vốn bằng cách phát hành bổ sung cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu. Khi đó, quyền kiểm soát điều hành công ty cũng như lợi nhuận của các cổ đông cũ sẽ bị chia sẻ cho các cổ đông mới. Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của những cổ đông hiện hữu, công ty cổ phần sẽ dành cho họ quyền ưu tiên mua cổ phần của công ty với một mức giá định trước bằng cách phát hành các chứng quyền và quyền mua cổ phần cho các cổ đông này kèm theo đợt phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu. Mặt khác, có quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới đi kèm sẽ giúp đợt hành nhanh chóng và hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. + Quyền mua cổ phần (Rights): là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm đảm bảo cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định. Cổ đông được quyền mua số lượng cổ phiếu mới với giá ưu đãi thấp hơn giá thị trường và theo tỷ lệ tương ứng với số cổ phiếu mà cổ đông đang sở hữu. Hết thời gian hiệu lực mà quyền mua cổ phần không được thực hiện thì sẽ không còn giá trị. Như vậy, khi thực hiện quyền này, các cổ đông hiện hữu sẽ duy trì được tỷ lệ sở hữu đối với công ty. Nếu không thực hiện quyền thì họ có thể bán quyền cho người khác trên TTCK. + Chứng quyền (Warrants): là loại chứng khoán được phát hành kèm theo trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người nắm giữ chứng quyền được quyền mua một số lượng cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được định trước trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2