BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HỒNG
PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO
HIỂM Y TẾ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ KHÁM CHỮA
BỆNH CÔNG LẬP Ở TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh-Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HỒNG
PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ
KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ
KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP Ở TP.HCM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (QTSK)
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRẦN TIẾN KHAI
Thành phố Hồ Chí Minh-Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình do chính bản thân học viên nghiên cứu và trình bày. Các số liệu thu
thập được và kết quả của nghiên cứu và trình bày trong đề tài này là trung thực, đồng
thời được sự góp ý và hướng dẫn của Phó giáo sư -Tiến sĩ Trần Tiến Khai để hoàn
thành luận văn.
Học viên xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu này.
Học viên ký tên
Nguyễn Thị Hồng
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU .............................................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................................ 1
1.2 Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................................... 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 5
1.4 Phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 6
a.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 6
b.Đối tượng và thời gian nghiên cứu .................................................................................... 6
1.5 Bố cục luận văn ................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................... 7
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................................................................. 7
2.1 Lược khảo lý thuyết về hiệu quả trong BHYT ............................................................. 7
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả trong BHYT ........................................................................... 7
2.1.2 Lý thuyết về cầu bảo hiểm sức khỏe ......................................................................... 10
2.1.3 Lý thuyết về hiệu quả trong lĩnh vực sức khỏe ....................................................... 11
2.1.4 Khái niệm về bảo hiểm y tế ........................................................................................ 12
2.1.5 Khái niệm về đối tượng tham gia BHYT và phạm vi BHYT .............................. 13
2.1.6 Khái niệm về quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) ................................................................ 13
2.1.7 Mối quan hệ ba bên trong hoạt động BHYT ........................................................... 14
Hình 2.1.7 Mối quan hệ ba bên trong thị trường BHYT (Lê Mạnh Hùng, 2015) ...... 15
2.1.8 Khái niệm về viện phí, chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ........................... 15
2.2.1 Khái niệm về thanh toán bảo hiểm và PTTT BHYT ............................................. 18
2.2.2 Những nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm y tế. ......................................................... 19
2.2.3 Một số mô hình bảo hiểm y tế trên thế giới. ........................................................... 19
2.2.4 Nhận dạng và phân biệt các phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế ............................................................................................................................ 21
2.3 Lược khảo các nghiên cứu thực tế ................................................................................ 27
2.3.1Các nghiên cứu thực tế trên thế giới. ......................................................................... 27
2.3.2 Các nghiên cứu về PTTT trong nước ...................................................................... 29
2.4 Khung phân tích ................................................................................................................ 31
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................. 33
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 33
3.1 Một số thông tin về các cơ sở KCB lấy mẫu nghiên cứu ......................................... 33
3.1.1Tổ chức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh y tế ..................................................... 33
3.1.2Bệnh viện Nguyễn Trãi- Mã bệnh viện -014 ............................................................ 34
3.1.3Bệnh viện quận Phú Nhuận -Mã bệnh viện -032..................................................... 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 37
3.2.1Nghiên cứu định tính ..................................................................................................... 38
3.2.2Nghiên cứu định lượng ................................................................................................. 39
3.2.3 Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................................. 47
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................................. 48
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 48
4.1 Nhóm các yếu tố cấu thành chi phí KCB BHYT theo giá dịch vụ ......................... 48
4.1.1 Kết quả của chi phí khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Phú Nhuận và bệnh
viện Nguyễn Trãi .................................................................................................................... 48
4.1.2 Kết quả chi phí KCB BHYT bình quân qua các năm 2012-2013-2014 ............ 50
4.1.3 Ảnh hưởng của các PTTT chi phí KCB BHYT đối với cơ sở khám chữa
bệnh 52
4.1.4 Kiểm tra so sánh chi phí KCB giữa hai PTTT chi phí KCB BHYT .................. 54
KẾT LUẬN CHUNG: ........................................................................................................... 59
4.2 Kết quả nghiên cứu định tính......................................................................................... 60
4.2.1 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia ngành BHXH TP.Hồ Chí Minh .................. 60
63
4.2.2 Kết quả phỏng vấn với nhóm thuộc đối tượng là nhân viên của các cơ sở y
tế
4.2.3 Kết quả phỏng vấn đối với một số người tham gia BHYT – người bệnh trực
tiếp tại khoa Tiêu hóa và khoa Hô hấp của 2 cơ sở khám chữa bệnh bệnh viện quận
Phú Nhuận và bệnh viện Nguyễn Trãi ................................................................................ 65
CHƯƠNG 5 ............................................................................................................................. 67
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 67
5.1 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 67
5.2 Đề xuất giải pháp ............................................................................................................. 68
5.2.1 Đối với cơ quan quản lý quỹ BHYT- Bảo hiểm xã hội......................................... 68
5.2.2 Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ........................................................................... 69
5.2.3 Đối với người tham gia BHYT-người bệnh ............................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BV: Bệnh viện
CSSK: Chăm sóc sức khỏe
CP: Chi phí
KCB: Khám chữa bệnh
WHO: Tổ chức y tế thế giới
PTTT: Phương thức thanh toán
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Các bảng
Bảng 3.1.2: Tình hình tham gia BHYT tại bệnh viện Nguyễn Trãi từ năm 2010-
2014
Bảng 3.1.3: Tình hình tham gia BHYT tại bệnh viện quận Phú Nhuận từ năm 2010-
2014
Bảng 3.2: Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng.
Bảng 3.2.2.2: Biến định lượng trong nghiên cứu chi phí KCB BHYT.
Bảng 4.1.1: Bảng chi phí bình quân chi phí KCB của 2 bệnh viện qua các năm.
Bảng 4.1.2 Tổng hợp chi phí khám chữa bệnh BHYT bình quân qua các năm 2012-
2013-2014
Bảng 4.1.3 Chi phí KCB BHYT của cơ sở khám chữa bệnh sau khi người bệnh thanh
toán
Bảng 4.1.4.1 Chi phí KCB BHYT của bệnh viêm họng theo 2 phương thức tại bệnh
viện Nguyễn Trãi
Bảng 4.1.4.2 So sánh chi phí KCB của bệnh viêm họng cấp tại bệnh viện quận Phú
Nhuận theo 2 PTTT.
Bảng 4.1.4.3 So sánh sự khác biệt của 2 phương thức thanh toán chi phí KCB
BHYT đối với bệnh viêm đại tràng tại bệnh viện Nguyễn Trãi
Bảng 4.1.4.4 So sánh sự khác biệt của 2 phương thức thanh toán chi phí KCB
BHYT đối với bệnh viêm đại tràng tại bệnh viện quận Phú Nhuận
Bảng 4.2.2: Sơ đồ quy trình KCB BHYT tại cơ sở KCB
Các hình
Hình 2.1.3: Hình vẽ 1 và 2 minh họa cho đường cầu và đường cung trong thị trường
cạnh tranh.
Hình 2.1.7: Mối quan hệ ba bên trong thị trường BHYT
Hình 2.4: Khung phân tích hiệu quả của các phương thức thanh toán đối với các bên
tham gia BHYT.
Hình 4.2.2: Sơ đồ quy trình khám chữa bệnh BHYT tại cơ sở KCB
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Trên con đường xây dựng một nền y tế công bằng, phát triển và hiệu quả Việt
Nam quan tâm nhiều hơn công tác khám chữa bệnh, ngoài việc xây dựng mạng lưới
và đưa dịch vụ đến gần người dân, thì cần thiết phải có một nguồn lực về tài chính đủ
mạnh để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Bảo hiểm y tế (BHYT) ở
nước ta được xác định là một cơ chế tài chính chủ yếu trong tương lai, thực hiện mục
tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển của ngành y tế. Việt Nam cũng là một nước
tiến hành đổi mới mạnh mẽ chính sách về y tế như tài chính y tế, thực hiện lộ trình
BHYT toàn dân hướng tới năm 2020 phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90% dân số tham gia
BHYT. Trong thời gian qua, với những cố gắng không ngừng, công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân tại Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ. Mạng lưới y
tế cơ sở đã được phát triển rộng khắp trên cả nước. Chính phủ cũng đã có những cam
kết mạnh mẽ để thực hiện lộ trình BHYT toàn dân. Đặc biệt hỗ trợ 100% thẻ BHYT
cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số và hỗ trợ phần lớn
mệnh giá thẻ BHYT cho người cận nghèo, học sinh, sinh viên. Đây được đánh giá là
một chính sách ưu việt, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến các đối
tượng dễ bị tổn thương trong xã hội. Tại Việt Nam, bằng nhiều giải pháp tích cực,
đến nay đã có khoảng 64,7% số dân tham gia BHYT. Tuy nhiên, quá trình triển khai
thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân gặp phải những khó khăn, vướng mắc trong tăng
tỷ lệ bao phủ BHYT cho gần 40% dân số còn lại, tăng cường hiệu quả sử dụng quỹ
BHYT như cải thiện phương thức chi trả, cải thiện mối quan hệ giữa nhà cung cấp
dịch vụ, cơ quan BHYT và người hưởng thụ dịch vụ.
Là một quốc gia đã thực hiện thành công bao phủ BHYT toàn dân, tháng
12/1963, Luật BHYT Hàn Quốc có hiệu lực và bắt đầu được thực thi. Đến tháng
2
12/1976, Luật BHYT đã được sửa đổi, sau khi Luật BHYT được sửa đổi và áp dụng
năm 1976, đối tượng tham gia BHYT được mở rộng nhanh chóng. Hàn Quốc đã kiên
trì thực hiện thành công lộ trình BHYT toàn dân trong vòng 12 năm (1977 - 1989).
Để sớm đạt được tỷ lệ bao phủ cao BHYT toàn dân, Hàn Quốc đã có Luật BHYT qui
định bắt buộc với mọi người dân và có chế tài xử lý nghiêm. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin để quản lý trong lĩnh vực BHYT, đến nay Chính phủ Hàn Quốc
đã cấp mã vạch thẻ BHYT cho hơn 50 triệu người dân. Chính sách tiến tới BHYT
toàn dân của Hàn Quốc đã phát huy tác dụng tích cực góp phần bảo đảm an sinh xã
hội ở đất nước.
Ở Trung Quốc, để thực hiện BHYT toàn dân, Trung Quốc ưu tiên đầu tư vào
các dịch vụ cơ bản, nâng cao chất lượng cho các cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu.
Tháng 9/2009, Đảng Cộng sản Trung Quốc có kế hoạch cải cách chính sách y tế, đầu
tư 850 tỷ nhân dân tệ, tương đương với 92 tỷ euro trong ba năm sắp tới (2010-2012)
nhằm nâng cấp các dịch vụ y tế. Mục tiêu sau cùng là từ nay cho đến năm 2020, một
tỷ ba trăm triệu dân Trung Quốc phải được hưởng các khoản BHYT tối thiểu. Năm
2010, Trung Quốc đưa 8 loa ̣i bê ̣nh nă ̣ng vào danh mục điều trị BHYT như ung thư
máu trẻ em, bê ̣nh tim bẩ m sinh trẻ em, ung thư vú , ung thư cổ tử cung phu ̣ nữ v.v ta ̣i cá c đơn vi ̣ cấp tỉnh, khu tự tri ̣ và thành phố ; 1/3 khu vư ̣c thuô ̣c diê ̣n tính toán tổ ng thể y tế hơ ̣p tá c nông thôn mớ i sẽ đưa 12 căn bê ̣nh như sứ t môi và hở hà m ếch, ung thư phổ i, ung thư thư ̣c quản, ung thư da ̣ dà y. Tính đến cuố i tháng 9 năm 2011, số ngườ i tham gia chế đô ̣ BHYT đã lên tớ i gần 1,3 tỷ ngườ i, chiếm trên 95% tổ ng dân số cả nướ c Trung Quố c. Tuy nhiên thách thức đặt ra là khoảng cách thu nhập các khu dân cư lớn, mức đóng cao. Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc đang thực hiện cải cách
mức đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, cải thiện thái độ phục vụ người dân (Tạp chí kinh
tế, 2009).
BHYT ở Nhật Bản ra đời năm 1922, đến nay đã phát triển với hiệu quả đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Nhật Bản
thực hiện BHYT toàn dân trong vòng 36 năm. Mức đóng BHYT Nhật Bản không
3
cao, mức đóng góp BHYT do Chính phủ quản lý trong phạm vi từ 6,6% đến 9,1%
thu nhập, trong đó người lao động đóng góp 50%, người sử dụng lao động đóng góp
50%. Mức đóng BHYT do nghiệp đoàn quản lý, phạm vi từ 3% đến 9,5% thu nhập,
trong đó người lao động đóng 43% và người sử dụng lao động đóng 57%. Nhà nước
hỗ trợ tài chính cho phía hành chính của BHYT trong phạm vi từ 16,4% đến 20% nhu
cầu chăm sóc BHYT. Người tham gia BHYT được khám, chữa bệnh tại tất cả các cơ
sở khám, chữa bệnh trên toàn quốc, và chịu mức chi trả 30% số tiền trên mỗi hóa đơn.
Hệ thống BHYT Nhật Bản phát triển rộng lớn, thống nhất thuận lợi cho việc quản lý.
Hàng năm, rà soát định kỳ 8.300 danh mục thuốc. BHYT thực sự góp phần đảm bảo
an sinh xã hội của Nhật Bản (Nguồn:
http://tapchibaohiemxahoi.gov.vn/print/20974/print.htm- diễn đàn cấp cao BHYT
toàn dân).
1.2 Bối cảnh nghiên cứu
Với tư cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống pháp luật an sinh xã
hội, các quy định về bảo hiểm y tế (BHYT) đã góp phần đáng kể trong việc thực hiện
các mục tiêu của an sinh xã hội ở Việt Nam. Bên cạnh đó trong quá trình triển khai
thực hiện, các quy định hiện hành cũng đã bộc lộ những bất cập nhất định. Điển hình
là chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với phương thức thanh toán chi phí khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT) là khía cạnh được đề cập và được quan tâm
nhất. Thực tế cho thấy có nhiếu yếu tố tác động như nhu cầu khám chữa bệnh (tuổi
thọ, cơ cấu bệnh tật, mức sống…), khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, khả năng cung ứng
dịch vụ, gói quyền lợi y tế người dân được thụ hưởng và điểm mấu chốt là phương
thức thanh toán BHYT còn chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
tham gia BHYT cũng như ảnh hưởng đến khả năng cân đối quỹ BHYT và cách hạch
toán của các cơ sở khám chữa bệnh đối với cơ quan bảo hiểm.
Theo quy định hiện hành của luật BHYT thì phương thức thanh toán chi phí
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo ba cách:
4
1) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo
phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế trong một
khoảng thời gian nhất định.
2) Thanh toán theo giá dịch vụ là phương thức thanh toán dựa trên chi phí của
thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật được sử dụng cho người bệnh
tại cơ sở y tế.
3) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán trọn gói chi phí khám chữa
bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán. (Luật BHYT 2009 và
luật BHYT sửa đổi 2014).
Ba phương thức thanh toán này được các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn áp
dụng để hạch toán với cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo Luật sửa đổi bổ sung BHYT
số 46/2014 thì phương thức thanh toán theo định suất được quy định áp dụng đối với
các cơ sở đăng ký KCB ban đầu, tuy nhiên trong quá trình tiến hành thực hiện thì ba
phương thức này đã gây không ít rắc rối cho các cơ sở khám chữa bệnh, cơ quan bảo
hiểm xã hội và kế cả người bệnh cũng không hiểu được như thế nào là hợp lý, dễ
quản lý và lợi cho ba bên.
Những rắc rối mà ba phương thức này tác động đến ba nhóm đối tượng trên như:
- Đối với phương thức thanh toán theo định suất thuận lợi cho cơ quan BHXH
là dễ kiểm soát được chi phí do đã áp đặt mức phí ban đầu cho các cơ sở khám chữa
bệnh ngay từ đầu giúp bảo toàn được quỹ BHYT. Ngược lại thì phương thức thanh
toán này lại trở nên khó khăn đối với các cơ sở khám chữa bệnh khi không kiểm soát
được định mức phí cho mỗi người bệnh sẽ dẫn đến thất thoát chi phí, cơ sở khám
chữa bệnh không lợi nhuận và dẫn đến gây sức ép lên người bệnh- người tham gia
BHYT, người bệnh bị thiệt thòi.
- Đối với phương thức thanh toán theo giá dịch vụ thì phương thức này lại thuận
lợi hơn đối với cơ sở khám chữa bệnh vì không phải lo kiểm soát chi phí và không
hạn chế về mức độ sử dụng dịch vụ y tế khi nó nằm trong khuôn khổ BHYT cho phép
tạo nên nhiều lợi nhuận cho các cơ sở khám chữa bệnh, ngược lại cơ quan BHYT khi
5
áp dụng phương thức này lại đứng trên nguy cơ thâm hụt quỹ BHYT do không thể
kiểm soát được hết những quy trình khám chữa bệnh của các cơ sở, không thể quy
định được mức độ sử dụng dịch vụ của các cơ sở dẫn đến việc các cơ sở lạm dụng
quỹ, còn người bệnh không đủ trình độ kiến thức để có thể nhận biết tình trạng bệnh
tình của mình và tuân theo sự chỉ định của bác sĩ- đại diện cho cơ sở khám chữa bệnh
sử dụng hay thực hiện các dịch vụ kỹ thuật của các cơ sở khám chữa bệnh gây tổn
hại sức khỏe, thời gian, chi phí.
- Đối với phương thức thanh toán theo trường hợp bệnh đây là phương thức
thanh toán chỉ áp dụng đối với một số trường hợp đặc biệt, chưa áp dụng đại trà ở
Việt Nam do chưa thể xác định được quy trình khám bệnh cụ thể của từng loại bệnh
nên chưa thể áp dụng đại trà.
Vậy phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế hiện nay
đang thực hiện như thế nào? Đó chính là mối quan tâm mà người dân muốn biết và
nhà nước cần đến nhằm đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT, quyền lợi của
các cơ sở KCB và bảo đảm cân đối quỹ BHYT cải thiện việc bội chi quỹ BHYT, và
các cơ sở quan tâm để khắc phục tình trạng không kiểm soát được của mình cũng
chính điều đó mà học viên chọn đề tài nghiên cứu cho mình “Phân tích các phương
thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại một số cơ sở khám
chữa bệnh công lập ở thành phố Hồ Chí Minh.”
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
a. Thực trạng của các phương thức thanh toán BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh,
cơ quan BHYT và người tham gia BHYT – người bệnh.
b. Phân tích các phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh của một số bệnh
viện tại thành phố Hồ Chí Minh
6
1.4 Phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu
Do sử dụng dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi cơ quan BHXH TP Hồ Chí
Minh nên học viên chọn dữ liệu của 2 bệnh viện trong thành phố Hồ Chí Minh như
bệnh viện Nguyễn Trãi, bệnh viện quận Phú Nhuận. Lý do chọn hai bệnh viện trên là
theo sự phân cấp của bệnh viện và loại hình bệnh viện, mỗi bệnh viện là đại diện cho
một tuyến cơ sở như bệnh viện Nguyễn Trãi đại diện cho tuyến tỉnh/thành phố, bệnh
viện quận Phú Nhuận đại diện cho tuyến huyện; và cả hai đại diện cho bệnh viện công
lập. Như vậy giúp cho việc đánh giá, áp dụng các phương thức thanh toán được tương đối chính xác.
Nghiên cứu này sử dụng số liệu trong các báo cáo của Phòng giám định BHYT
của văn phòng BHXH TP. Hồ Chí Minh từ chương trình phần mềm SMS của cơ quan
BHXH TP.Hồ Chí Minh dữ liệu lấy qua các năm từ 2012-2014.
b. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Các phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với
bệnh nhân, cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan BHYT.
1.5 Bố cục luận văn
Ngoài phần chương I giới thiệu, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có
các chương:
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về BHYT và các phương thức thanh toán chi phí
khám chữa bệnh BHYT.
Chương 3: Thực trạng của các phương thức thanh toán chi phí KCB tại Việt Nam
Chương 4: Phân tích các phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT.
Chương 5: Đề xuất giải pháp và Kết luận
7
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Lược khảo lý thuyết về hiệu quả trong BHYT
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả trong BHYT
Theo ý nghĩa kinh tế học, nói đến tính hiệu quả là nói đến sự sinh lợi trên một
đồng vốn đầu tư (tỷ suất lợi nhuận). Theo nghĩa rộng, tính hiệu quả được hiểu là việc
sử dụng tối thiểu các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo đạt được các mục tiêu của công
ty. Nói cách khác tính hiệu quả nhằm hướng đến việc cải tiến hoạt động để giảm giá
thành hoặc giảm được nguồn lực sử dụng trên một đơn vị kết quả tạo ra (Võ Tất
Thắng, 04/2016).
Trên thực tế, tính hiệu quả của một hệ thống y tế được xem xét trên hai tiêu
chí lớn: tiêu chí thứ nhất là tính công bằng trong việc tiếp cận với hệ thống y tế này,
có nghĩa là khả năng được chăm sóc y tế tùy thuộc vào nhu cầu về y tế của người
bệnh và không phụ thuộc vào phương tiện tài chính mà họ có; tiêu chí thứ hai là chất
lượng dịch vụ y tế, có nghĩa là một loại hình dịch vụ y tế được tổ chức để đáp ứng tốt
những mong đợi của người dân, có sự tham gia của các nhân viên y tế được đào tạo,
với số lượng đủ cũng như có những trang thiết bị chăm sóc y tế đáp ứng tiêu chí an
toàn- vệ sinh và các cơ sở y tế này được phân bổ trên toàn quốc (Võ Tất Thắng,
04/2016).
Hiệu quả được gắn với một mục tiêu cụ thể, hiệu quả trong vấn đề gì. Những
nhà kinh tế thường phân biệt ba khái niệm khác nhau của tính hiệu quả: Hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả chi phí và hiệu quả phân bổ. Xét trên khía cạnh phân bổ nguồn lực,
tính hiệu quả trong hệ thống y tế được thể hiện thông qua việc phân bổ hợp lý các
nguồn lực đầu tư. Lấy ví dụ về việc đầu tư xây dựng cơ bản cho các bệnh viện, liệu
8
người ta nên đầu tư xây dựng các bệnh viện tuyến trung ương hay lấy số tiền đó để
củng cố các bệnh viện tuyến dưới.
Có 2 dạng quan trọng của tính bất định trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: tính
bất định trong cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tính bất định trong hiệu quả của
phương án chữa trị. Dù cho những nghiên cứu y tế có thể chỉ ra tính hiệu quả trung
bình của một phương án chữa trị trong những điều kiện nhất định, nhưng nói cho
cùng, nó không thể mô tả liệu một phương án chữa trị có thể hiệu quả cho một cá
nhân cụ thể trong một điều kiện cụ thể (Arrow, 1963).
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
SỨC KHỎE
a) Phương pháp Phân tích lợi ích-chi phí (Cost-benefit analysis:CBA)
Vào năm 1950, một tiểu bang thuộc quốc hội Mỹ đã khuyến cáo các nước
dùng tỷ số lợi ích và chi phí để so sánh các dự án. Việc ra đời Medicare và Medicaid
vào năm 1965 đã làm cho các nhà kinh tế tập trung nhiều vào phương pháp CBA, đó
là bối cảnh của sự ra đời phương pháp CBA (Võ Tất Thắng, 04/2016).
CBA đo lường lợi ích và chi phí của các dự án bằng tiền điều này yêu cầu
chúng ta phải quy thành tiền giá của những cải thiện về mặt sức khỏe và phúc lợi.
Những thách thức này dẫn đến sự phát triển những ý tưởng mới và các nhà phân tích
sức khỏe dùng một thuật ngữ chung là đánh giá kinh tế (economic evaluation) để đại
diện cho toàn bộ các công cụ đánh giá.
* Nguyên tắc cơ bản: Trong phạm vi của kinh tế học sức khỏe, tranh cãi nảy
sinh ở các chương trình tiêm chủng, giám sát bằng sáng chế phát minh, hoặc cấy ghép
tim thường bao gồm nhiều vấn đề và chỉ trích mà tư duy theo lợi ích- chi phí đề cập
đến. Phương pháp CBA dựa trên tiền đề rằng một dự án hay một chính sách sẽ cải
thiện phúc lợi xã hội nếu lợi ích đi cùng với nó lớn hơn chi phí. Chúng ta phải tính
toán không chỉ những lợi ích và chi phí có liên quan trực tiếp đến dự án mà còn tính
9
luôn những lợi ích và chi phí gián tiếp thông qua ngoại tác (externalities) hay tác động
bên thứ 3 (Võ Tất Thắng, 04/2016).
*Đo lường chi phí: Như trong lý thuyết kinh tế chuẩn, chi phí được đo lường
bằng chi phí cơ hội. Điểm khác biệt phổ biến giữa việc đánh giá dự án công và tư là
ở chỗ các dự án công thường có chi phí cơ hội mà không có thị trường để giúp xác
định giá. Điều gây tranh cãi nhất của phương pháp CBA là cách định giá không chính
xác đối với những việc rất khó để định giá lợi ích và chi phí.
b) Phân tích hiệu quả- chi phí (cost-effectiveness analysis:CEA)
Do có khó khăn trong việc định giá sự sống và sức khỏe bằng tiền, cũng như
xác định giá của các lợi ích vô hình, phương pháp phân tích CEA đôi khi cung cấp
một cách tiếp cận thực tế hơn để ra quyết định hơn là phương pháp phân tích CBA.
Trong phân tích CEA, chúng ta giả định rằng mục tiêu là rất đáng mong muốn ngay
cả khi lợi ích chưa được đánh giá bằng tiền, tức là chúng ta không cần quan tâm tới
lợi ích là bao nhiêu vì mục tiêu đã được xác định là cần phải thực hiện.
Việc so sánh chi phí trên mỗi đơn vị đầu ra trong phương pháp CEA có chính xác
hay không phụ thuộc vào tỷ số chi phí gia tăng với mức đầu ra gia tăng. Gỉa sử mức
chi phí mà xã hội gánh chịu do có dự án là C1-C0 và đầu ra đạt được về mặt sức
khỏe là E1-E0 hiệu quả của dự án sẽ được so sánh dựa vào tỷ số
Tỷ số CEA= C1-C0
E1-E0
Trong đó chi phí được đo lường bằng đơn vị tiền tệ, các đầu ra là các đo lường
về mặt sức khỏe. Có thể thấy, để so sánh các dự án với nhau thì các đầu ra phải được
đo lường cùng một đơn vị (Võ Tất Thắng, 04/2016).
10
2.1.2 Lý thuyết về cầu bảo hiểm sức khỏe
Cầu bảo hiểm sức khỏe có nhiều thông tin không hoàn hảo, nhiều sự lựa chọn của các
cá nhân như người tiêu dùng hay nhà cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe có liên
quan đến một mức độ bất định đáng kể (Santerre và Neun, 2010). Ví dụ, đối với một
người tiêu dùng, nhiều loại bệnh tật xảy đến một cách ngẫu nhiên, và vì thế số lượng
chi tiêu y tế là bất định. Tương tự từ góc nhìn của nhà cung ứng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, số lượng bệnh nhân và các loại hình chữa trị là không thể biết trước khi
chúng thực sự xảy ra. Do đó với những sự kiện không thể tiên đoán được và đi kèm
là một mức độ rủi ro đáng kể nên hầu hết mọi người nhìn chung không thích rủi ro
và sẵn lòng chi trả mộ số tiền để né tránh (Võ Tất Thắng, 04/2016).
Chi tiêu cho y tế hay những khoản mất mát trong sức khỏe là yếu tố quyết định
đến việc mua bảo hiểm y tế, khi việc chi tiêu cho y tế tăng lên để giảm thiểu chi tiêu
cho y tế hay để được chi trả một khoản cho sức khỏe thì người tiêu dùng phải tham
gia BHYT nhằm né tránh rủi ro trong lĩnh vực sức khỏe.
Tổ chức bảo hiểm y tế với hoạt động trên quy mô lớn, cơ quan bảo hiểm trải
đều rủi ro cho nhiều người tiêu dùng sao cho, về trung bình, tổng số phí bảo hiểm thu
được ít nhất đủ bù đắp cho tổng chi phí phải trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Bảo hiểm thanh toán bằng cách chỉ trả chi phí y tế tạo ra với rủi ro đạo đức
hiệu quả lẫn không hiệu quả. Cầu bảo hiểm y tế thực sự phản ánh một hàm cầu phái
sinh bởi giá trị của nó xuất phát từ khả năng của dịch vụ y tế trong việc tái tạo, duy
trì và cải thiện chất lượng, số lượng cuộc sống. Vì vậy, bảo hiểm y tế mang lại giá trị
cho người tiêu dùng thông qua việc cải thiện khả năng nhận thức của họ đối với dịch
vụ y tế.
Mức giá dịch vụ y tế cao có thể khuyến khích sự hiệu quả thông qua việc hạn
chế tiêu dùng dịch vụ y tế và ngăn cản rủi ro đạo đức (không hiệu quả).
11
2.1.3 Lý thuyết về hiệu quả trong lĩnh vực sức khỏe
Tính hiệu quả: Một trạng thái của nền kinh tế được cho là có hiệu quả kinh tế
khi tại đó các bên không thể có thêm lợi ích ròng (tức lợi ích vẫn còn lớn hơn chi phí)
hoặc trạng thái giao dịch mà tại đó, nếu một bên có thêm lợi ích thì bên còn lại sẽ
phải mất đi một phần lợi ích tương đương (Võ Tất Thắng, 04/2016).
Phân tích kinh tế thường sử dụng phân tích cung cầu trong thị trường cạnh
tranh để xác định trạng thái mà tại đó nguồn lực được phân bổ một cách hiệu quả
nhất.
Hình 2.1.3: Hình vẽ 1 và 2 minh họa cho đường cầu và đường cung trong thị
trường cạnh tranh
Hình 1 cho thấy phần P1Q1 là phần người tiêu dùng phải trả, phần tam giác
màu là mức sẵn lòng trả nhưng thực tế người tiêu dùng không phải trả đây là phần
thặng dư của người tiêu dùng.
Hình 2 tương tự phần P1Q1 là doanh thu của người sản xuất nhưng tổng chi
phí sản xuất chỉ là phần hình thang nằm dưới đường cung, phần tam giác màu là thặng
dư của người sản xuất.
Có thể thấy rằng tính hiệu quả chỉ đạt được ở một mức sản lượng tối ưu, không
quá nhiều hoặc không quá ít trong thị trường cạnh tranh. Tuy nhiên, có nhiều loại
hàng hóa không thể xác định sự ưa thích của người tiêu dùng cũng như giá sản xuất
12
một cách trực tiếp, những loại hàng hóa này không đơn giản chỉ dựa vào tín hiệu thị
trường để quyết định.
Tối ưu Pareto: Nhà kinh tế học Pareto cho rằng một điểm cân bằng có hiệu
quả về mặt kinh tế là điểm mà tại đó một người chỉ có thể cải thiện phúc lợi của mình
bằng cách làm người khác thiệt hại hay tổng phúc lợi đã lớn nhất rồi, không thể tăng
thêm, không thể đồng thời cải thiện phúc lợi cho tất cả mọi người (Võ Tất Thắng,
04/2016).
Vai trò của tính không chắc chắn: do bản chất không chắc chắn của vấn đề sức
khỏe, những người không thích rủi ro sẽ có nhu cầu mua bảo hiểm y tế. Theo phân
tích kinh tế về hiệu quả, bảo hiểm sẽ tạo nên những vấn đề về hiệu quả trên thị trường
chăm sóc sức khỏe.
Vai trò của thông tin: Ở thị trường chăm sóc sức khỏe, thông tin không hoàn
hảo ở 2 dạng: thứ nhất các y bác sỹ thường có thông tin nhiều hơn người bệnh về sự
thích hợp và hiệu quả của các loại kỹ thuật, phương pháp điều trị, thứ hai người bệnh
(người mua BHYT) lại biết nhiều hơn người bán bảo hiểm về tình trạng sức khỏe
cũng như thói quen ảnh hưởng đến sức khỏe của chính họ (Võ Tất Thắng, 04/2016).
Vai trò của ngoại tác: Ngoại tác có mặt ở khắp nơi trong thị trường sức khỏe,
một ngoại tác quan trọng xảy ra khi những người tham gia thị trường cực kỳ lo ngại
về mức độ chăm sóc y tế của những người khác chứ không chỉ của riêng họ. Rất khó
để tính toán về ngoại tác (Võ Tất Thắng, 04/2016).
2.1.4 Khái niệm về bảo hiểm y tế
Bảo hiểm là biện pháp chia sẽ rủi ro của một người hay một ít người cho cả
cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi người trong
cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp
thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
13
Bảo hiểm y tế là bảo hiểm chống lại các nguy cơ phát sinh các chi phí y tế giữa
các cá nhân. Các tổ chức bảo hiểm ước lượng các rủi ro của dịch vụ chăm sóc sức
khỏe và chi phí y tế có thể phát triển thành một quỹ tài chính dựa vào phí bảo hiểm
hoặc biên chế thuế hàng tháng, để đảm bảo rằng tiền luôn có để trả cho các quyền lợi
chăm sóc sức khỏe quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo Luật Bảo hiểm y tế Việt Nam số 46/2014, BHYT là hình thức bảo hiểm
được thực hiện trong lĩnh vực CSSK nhằm bảo đảm chi trả một phần hoặc toàn bộ
chi phí khám, chữa bệnh cho người tham gia BHYT khi họ ốm đau bệnh tật. BHYT
nhà nước mang tính cộng đồng xã hội, không kinh doanh vì mục đích lợi nhuận.
2.1.5 Khái niệm về đối tượng tham gia BHYT và phạm vi BHYT
2.1.5.1 Đối tượng tham gia BHYT
Đối tượng tham gia BHYT là sức khỏe của con người, bất kỳ ai có sức khỏe
và có nhu cầu bảo vệ sức khỏe cho mình đều có quyền tham gia BHYT. Như vậy đối
tượng tham gia BHYT là tất cả mọi người dân có nhu cầu BHYT cho sức khỏe của
mình hoặc một người đại diện cho tập thể, một cơ quan,… đứng ra ký kết hợp đồng
BHYT cho tập thể, cơ quan ấy (Luật BHYT Việt Nam sửa đổi số 46/2014, 2014).
2.1.5.2 Phạm vi BHYT
Mọi đối tượng tham gia BHYT khi không may gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật đi khám
chữa bệnh đều được cơ quan BHYT xem xét chi trả nhưng không phải trong mọi
trường hợp đều được chi trả và chi trả hoàn toàn chi phí KCB, BHYT chỉ chi trả trong
một phạm vi nhất định tùy điều kiện từng nước. Phạm vị BHYT của Việt Nam áp
dụng theo luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014 hiệu lực từ 01/01/2015.
2.1.6 Khái niệm về quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng BHYT và các
nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám, chữa bệnh cho người
tham gia BHYT và những chi phí khác liên quan đến BHYT.
14
Qũy BHYT hình thành chủ yếu từ 2 nguồn chính là do người sử dụng lao động
và người lao động đóng góp, hoặc có sự đóng góp của người tham gia BHYT.
Ngoài ra, quỹ còn được bổ sung bằng một số nguồn khác như: hỗ trợ của Ngân sách
nhà nước, sự đóng góp và ủng hộ của các tổ chức từ thiện, lãi do đầu tư từ phần quỹ
nhàn rỗi theo quy định của luật BHYT hoặc theo quy định của trong các văn bản pháp
luật về BHYT.
2.1.7 Mối quan hệ ba bên trong hoạt động BHYT
Mối quan hệ này được thể hiện trong hình 2.1.7 theo đó, người mua BHYT-
bệnh nhân khi sử dụng dịch vụ y tế không trực tiếp thanh toán chi phí cho người cung
cấp dịch vụ (hoặc chỉ thanh toán một phần nhỏ trong hợp đồng chi trả) mà cơ quan
BHYT đóng vai trò người mua thực hiện thanh toán cho người cung cấp dịch vụ y tế
theo hợp đồng mà hai bên thỏa thuận. Ba chủ thể này có chức năng khác nhau nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít trong quy trình BHYT nhằm đảm bảo hài hòa
lợi ích giữa các bên. Người mua BHYT có trách nhiệm đóng phí hay mua thẻ BHYT
theo mức phí quy định của cơ quan BHYT và được hưởng các quyền lợi KCB. Cơ
quan BHYT được giao nhiệm vụ quản lý và cung cấp tài chính để thanh toán chi phí
khámchữa bệnh cho đơn vị cung cấp dịch vụ y tế.Hoạt động theo phương châm “trả
đúng- đủ- kịp thời theo quy định” thực hiện thu phí báo hiểm, xây dựng, xác định
phạm vi, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và đảm bảo việc tổ chức cung cấp
dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm.
Đơn vị cung cấp dịch vụ y tế là các cơ sở KCB, bao gồm phòng mạch của các bác sĩ,
phòng khám đa khoa hay chuyên khoa, bệnh viện theo các tuyến khác nhau. Cơ sở
KCB thực hiện việc cung cấp các dịch vụ KCB theo hợp đồng với cơ quan BHYT
cho người bệnh có thẻ BHYT. Áp lực lớn đối với đơn vị cung cấp dịch vụ y tế là nỗi
lo vượt trần và khung giá trần thanh toán viện phí chưa hợp lý. Cơ quan BHYT có
trách nhiệm chi trả cho các cơ sở này một phần hoặc toàn bộ chi phí KCB của các
bệnh nhân. Việc lựa chọn phương thức chi trả hợp lý giữa cơ quan BH và cơ sở KCB
15
là một vần đề hết sức quan trọng vì nó quyết định rất lớn tới quyền lợi thực tế của
người tham gia BHYT khi đi KCB, ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của BHYT đối với
cộng đồng.
Người mua BHYT – Bệnh nhân
Người cung cấp –cơ sở KCB
Cung cấp dịch vụ y tế
Chi tiêu bằng tiền
Hướng dẫn yêu cầu
Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước
điều tiết
Đóng theo sử dụng chi trả
Người mua dịch vụ chăm sóc sức khỏe –cơ quan BHYT
mức quy định dịch vụ điều tiết chi trả
Hình 2.1.7 Mối quan hệ ba bên trong thị trường BHYT (Lê Mạnh Hùng, 2015)
Nhìn chung, mối quan hệ giữa ba bên này luôn đồng hành với nhau, cơ quan
BHYT cung cấp thẻ BHYT, cơ sở khám chữa bệnh cung cấp dịch vụ y tế và người
mua BHYT- bệnh nhân thực hiện trách nhiệm và hưởng những quyền lợi về BHYT.
2.1.8 Khái niệm về viện phí, chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
2.1.8.1 Viện phí
Viện phí là khái niệm riêng của Việt Nam và một số nước trong quá trình
chuyển đổi kinh tế. Viện phí là hình thức chi trả trực tiếp các chi phí KCB tại thời
điểm người bệnh sử dụng dịch vụ y tế hay nói cách khác là khoản phí mà người bệnh
phải trả từ tiền túi của mình khi sử dụng dịch vụ y tế (Bộ y tế, 2008).
2.1.8.2 Chi phí KCB bảo hiểm y tế
Chi phí là giá trị hàng hóa, dịch vụ được xác định thông qua việc sử dụng các
nguồn lực theo các cách khác nhau để sản xuất ra hàng hóa đó. Trong lĩnh vực y tế,
16
chi phí là giá trị nguồn lực được sử dụng để tạo ra một dịch vụ y tế cụ thể (Phạm Văn
Lình, 2015).
Để thuận tiện và cũng có thể dùng để so sánh được, các chí phí thường được
thể hiện dưới dạng tiền tệ mà số tiền đó thể hiện nguồn lực thực được sử dụng.
Chi phí KCB bảo hiểm y tế ở Việt Nam là chi phí của người bệnh BHYT được
xác định theo giá một phần viện phí tại các cơ sở y tế, chưa tính đến chi phí gián tiếp
từ phía người bệnh, chi phí cơ hội, và một số yếu tố khác liên quan (Bộ y tế, 2008).
a) Chi phí cho cơ sở cung cấp dịch vụ y tế:
Tính chi phí các dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế là “cách tiếp cận theo thành
phần” trong đó mỗi can thiệp y tế được diễn tả theo các nguồn lực cần thiết để tạo ra
mỗi loại dịch vụ. Đơn vị sản phẩm sẽ là chi phí cho mỗi loại dịch vụ y tế đã được xác
định.
Do nguồn lực y tế chưa đủ để đảm bảo chất lượng của dịch vụ y tế, cách thức
sử dụng và phối hợp nguồn lực mới là cơ sở đảm bảo cho chất lượng dịch vụ y tế.
Điều này có thể được mô tả như một quá trình cung cấp dịch vụ CSSK bao gồm năm
bước chính trong tính toán chi phí (Phạm Văn Lình, 2015):
- Xác định nguồn lực được sử dụng để tạo ra dịch vụ y tế đang được tính toán
- Ước tính số lượng mỗi nguồn lực đầu vào được sử dụng.
- Định rõ giá trị tiền tệ cho mỗi đơn vị đầu vào và tính tổng chi phí cho đầu vào.
- Phân bổ chi phí cho các hoạt động trong đó chi phí được sử dụng
- Sử dụng đo lường sản phẩm dịch vụ để tính chi phí trung bình.
b) Chi phí cho người sử dụng dịch vụ y tế - bệnh nhân:
Chi phí bệnh nhân phải gánh chịu là tiền bệnh nhân và gia đình họ phải trả cho
quá trình điều trị bệnh, từ việc đi khám tại bệnh viện, cho đến ăn uống và những thu
nhập mất đi do phải nằm viện và chi phí cho những người chăm sóc bệnh nhân. Những
chi phí này sẽ được phân chia thành chi phí trực tiếp và gián tiếp cho điều trị; chi phí
17
trực tiếp và gián tiếp không cho điều trị. Trong quá trình từ lúc khám bệnh cho đến
khi bệnh nhân khỏi bệnh, các chi phí sẽ gồm có chi phí trước khi vào viện, chi phí
trong khi khám bệnh, chi phí sau khi ra viện (Phạm Văn Lình, 2015).
Việc đánh giá hiệu quả thường dựa trên chi phí trung bình của một dịch vụ y
tế như chi phí cho dịch vụ khám bệnh ngoại trú. Chi phí đó cao hay thấp, sự so sánh
thường dựa trên sự khác biệt về chi phí giữa các cơ sở y tế và dựa vào ngay chính tiêu
chuẩn của cơ sở y tế đó.
Các kỹ thuật đánh giá kinh tế cung cấp cho chúng ta một khung công việc phù
hợp và có thể áp dụng tính toán cho bất kỳ vấn đề gì quan tâm: nguồn gốc, tầm quan
trọng của chi phí, hiệu quả và mối quan tâm của cộng đồng. Đặc biệt chúng đóng vai
trò quan trọng trong việc thiết lập những yếu tố quản lý chú trọng làm thế nào để cung
cấp các dịch vụ một cách tốt nhất chứ không phải chỉ xác định các ưu tiên cho đầu
tư.
b) Chi trả dịch vụ y tế một cách chiến lược, bài bản từ việc lựa chọn dịch vụ đến
lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ tốt nhất, sử dụng phương thức thanh toán tốt nhất.
Việc thực hiện chi trả dịch vụ y tế một cách chiến lược, bài bản là cách bảo đảm tiếp
cận dịch vụ y tế phù hợp và có tính hiệu quả cao. Phương thức thanh toán phù hợp là
yếu tố then chốt trong chi trả dịch vụ y tế. Có các phương thức thanh toán bao gồm:
Theo mục lục ngân sách, theo dịch vụ, theo định suất, theo ngày điều trị, theo tổng
ngân sách, theo nhóm chẩn đoán,… Bên cạnh đó, việc phân tuyến cung ứng dịch vụ
y tế cũng là một yếu tố quan trọng trong xem xét chi trả dịch vụ y tế. Để khống chế
tình trạng lựa chọn ngược, một số quỹ BHYT áp dụng quy định người tham gia BHYT
phải chờ một thời gian nhất định kể từ khi tham gia BHYT mới được hưởng quyền
lợi BHYT khi sử dụng một số dịch vụ nhất định (Phạm Văn Lình, 2015).
18
2.1 Nhận dạng và phân biệt các phương thức thanh toán BHYT
2.2.1 Khái niệm về thanh toán bảo hiểm và PTTT BHYT
Thanh toán bảo hiểm là hình thức thanh toán quyền lợi bảo hiểm bao gồm các
chi phí bảo hiểm đã được thỏa thuận giữa bên mua(tổ chức bảo hiểm) và bên
bán(người mua bảo hiểm) thông qua hợp đồng bảo hiểm.Một số khái niệm về thanh
toán bảo hiểm y tế được quy định trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam bao gồm:
Thanh toán BHYT là hình thức thanh toán chí phí KCB trực tiếp hay gián tiếp
củatổ chức quản lý quỹ BHYT cho người có thẻ BHYT thông qua các thủ tục pháp
lý do nhà nước quy định (Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014, 2014).
i) Thanh toán trực tiếp là cơ quan BHYT thanh toán trực tiếp chi phí KCB cho
người tham gia BHYT (Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014, 2014).
ii) Thanh toán gián tiếp là cơ quan BHYT trả chi phí KCB cho người tham gia
thông qua cơ sở KCB.(Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014, 2014).
iii) Thanh toán ngoại trú là phần chi phí điều trị ngoại trú bao gồm: công khám,
kỹ thuật chấn đoán, xét nghiệm, thuốc theo đơn được cơ quan quản lý quỹ BHYT
thanh toán trực tiếp cho người bệnh hoặc thông qua cơ sở y tế, hiệu thuốc, trung tâm
chấn đoán hình ảnh, xét nghiệm (Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014, 2014).
iv) Thanh toán nội trú là phần chi phí điều trị nội trú bao gồm: chi phí ngày
giường, kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm, thuốc, thủ thuật phẫu thuật, vật tư y tế tiêu
hao, điện nước, v.v, được cơ quan quản lý quỹ BHYT thanh toán trực tiếp cho người
bệnh hoặc thông qua cơ sở y tế (Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014, 2014).
Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các
phương thức sau: Thanh toán theo định suất, thanh toán theo giá dịch vụ và thanh
toán theo trường hợp bệnh.
19
2.2.2 Những nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm y tế.
Có 2 nguyên lý căn bản của các mô hình BHYT trên thế giới là: BHYT dựa
trên “tỷ lệ cộng đồng”, BHYT dựa trên “tỷ lệ nguy cơ”. Theo nguyên lý thứ nhất, tất
cả mọi người tham gia đều mua BHYT với 1 mức phí như nhau không phụ thuộc vào
xác xuất bị bệnh của họ là cao hay thấp. Ngược lại ở nguyên lý thứ 2, mức phí bảo
hiểm phụ thuộc chặt chẽ vào xác suất bị bệnh. Những người có xác suất mắc bệnh
cao như người già, trẻ em… khi tham gia BHYT theo nguyên lý dựa trên tỷ lệ nguy
cơ sẽ phải mua mức phí cao hơn những người có xác suất ốm thấp như thanh niên
khỏe mạnh… Thông thường, các mô hình BHYT bắt buộc được dựa theo nguyên lý
thứ 1 còn BHYT tự nguyện dựa theo nguyên lý thứ 2 (Phạm Văn Lình, 2015).
Ngoài ra, BHYT còn được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau nhằm
đảm bảo sự công bằng và hiệu quả giúp phân biệt BHYT với các loại hình bảo hiểm
kinh doanh, thương mại khác.
a) Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền trợ cấp
hoặc mức lương cơ sở (Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014, 2014).
b) Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tưởng trong phạm vi quyền lợi
và thời giantham gia BHYT (Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014, 2014).
c) Chi phí KCB BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả
d) Qũy BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm
cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
2.2.3 Một số mô hình bảo hiểm y tế trên thế giới.
Lịch sử của BHYT bắt nguồn từ lịch sử bảo hiểm xã hội, với ý tưởng muốn có
một dân tộc hùng mạnh về sức khỏe, minh mẫn về tinh thần thông qua sự đảm bảo
về an sinh xã hội cố thủ tướng nước Đức, Von Bismarck đã đưa ra mô hình an sinh
xã hội đầu tiên trên thế giới vào năm 1883, trong đó có mô hình bảo hiểm y tế cho
cộng đồng dân Đức.
20
i) Mô hình Otto Von Bismarck (1883) có những đặc điểm nổi bật như: Toàn
bộ dịch vụ y tế và các hãng bảo hiểm y tế đều do tư nhân đảm nhiệm, với luật lệ và
giá cả chặt chẽ trên cơ sở không vụ lợi. (Tuy nhiên, các quỹ bảo hiểm vẫn luôn cạnh
tranh để thu hút khách hàng nhằm mục đích nuôi bộ máy điều hành.); Tiền trả cho
bảo hiểm y tế là do công nhân và người chủ thuê lao động trả; Chính phủ chỉ lo chi
phí y tế cho người nghèo; Tất cả phải mua bảo hiểm y tế, ngoại trừ những người giàu
có không cần mua, nhưng phải tự trả chi phí theo yêu cầu; Người dân được quyền lựa
chọn bất kỳ quỹ bảo hiểm tư nhân nào trong hơn 200 quỹ bệnh tật trong toàn nước
Đức. Trung bình mỗi người dân Đức phải đóng 15% lương cho quỹ bảo hiểm y tế.
ii) Mô hình William Henry Beveridge (1942): mô hình mang tên của một nhà
kinh tế xã hội học người Anh, mô hình có đặc điểm sau: Tất cả mọi dịch vụ y tế và
bảo hiểm y tế cho dân là do nhà nước Anh lo thông qua cơ quan British National
Health Service (NHS) nắm hơn 2.000 bệnh viện của nhà nước trong đó có cả bệnh
viện tư, tuy nhiên các bệnh viện tư hầu như không tham gia hoặc tham gia rất ít bảo
hiểm y tế; Mọi công dân Anh đi khám bệnh không phải chi trả tiền điều trị; Chính
phủ Anh dùng hình thức đánh thuế cao thay cho lệ phí BHYT; Tất cả công dân Anh
phải đăng ký một bác sỹ tổng quát như bác sĩ gia đình. Bác sĩ này có toàn quyền quyết
định xét nghiệm, chẩn đoán ban đầu và giới thiếu đến bác sĩ chuyên khoa. Bệnh nhân
không được quyền gặp thẳng bác sĩ chuyên khoa mà không có sự đồng ý của bác sĩ
tổng quát này. Đây là một nhược điểm mà một người bệnh muốn có điều trị chuyên
sâu rất tốn thời gian; Để kiểm soát trách nhiệm và quyền hạn của bác sĩ tổng quát như
bác sĩ gia đình, NHS trao quyền cho NICE ( National Institute for Health and Clinical
Excellence) kiểm tra dựa trên hiệu quả của các bác sĩ trên thực tế của từng trường
hợp bệnh cụ thể.
iii) Mô hình bảo hiểm y tế quốc gia của Canada do Tommy Douglas(năm
1944) một nhà chính trị theo trường phái Dân chủ cấp tiến như Obama hiện nay. Mô
hình có đặc điểm nổi bật sau: Dịch vụ y tế cho tư nhân cung cấp; Bảo hiểm y tế ở mỗi
tiểu bang phải do chính quyền điều hành với mục đích phi lợi nhuận; Mọi chương
21
trình bảo hiểm phải chi trả cho mọi dịch vụ y tế cần thiết được chính quyền liên bang
liệt kê trong một danh sách cụ thể; Tất cả người dân phải được các bác sĩ và bệnh
viện khám và chữa bệnh không phân biệt giai cấp với cùng một dịch vụ và giá thành
như nhau; Người bệnh được thăm khám và bảo hiểm phải chi trả 100% chi phí cho
mọi công dân Canada ở mọi bệnh viện trên đất nước Canada. Ngoại trừ một số thăm
khám ngoài bệnh viện của lĩnh vực nha khoa; Bác sĩ nhận lương từ cơ quan BHYT
sau khi khấu trừ mọi chi phí thuế và bảo hiểm sai lầm nghề nghiệp ( Hồ Hải, 2010).
Dù có những ưu điểm tốt cho bệnh nhân nhưng tại Canada ước tính chỉ có 2.2
bác sĩ /1000 dân dẫn đến việc thiếu hụt bác sĩ và bệnh viện nên để được điều trị cho
một bệnh lý chuyên khoa người bệnh phải chờ đợi khá lâu. Đặc biệt là các phẫu thuật
chuyên khoa nằm ngoài hệ thống cấp cứu, ví dụ như để phẫu thuật thay chỏm xương
đùi ở một bệnh nhân thoái hóa khớp gối, người bệnh phải chờ đợi đến 10 tháng.
v) Mô hình trả tiền túi: đây là mô hình xưa cũ nhất nhân loại, hầu hết 150 quốc
gia trên thế giới đều còn tồn tại mô hình này. Người bệnh phải tự trang trải mọi chi
phí y tế bằng tiền túi của mình. Không có chương trình do bảo hiểm tư nhân nào
hay chính phủ điều hành. Ngay cả ở Anh, người ta cũng thống kê còn 3% dân số
thuộc mô hình này, ở Mỹ khoảng 17%, Việt Nam khoảng 80%, Ấn Độ 83%,
Cambodia còn 91%... phải trả bằng tiền túi.
2.2.4 Nhận dạng và phân biệt các phương thức thanh toán chi phí
khám chữa bệnh BHYT
Theo thống kê trong giai đoạn 2011-2015, BHXH Việt Nam đã thanh toán
BHYT cho 630 triệu lượt khám, chữa bệnh tại các bệnh viện, bình quân 10,5 triệu
lượt/ tháng hay 350.000 lượt KCB/ngày. Với số lượng thanh toán KCB BHYT lớn
như vậy, việc lựa chọn PTTT phù hợp để cải thiện chất lượng KCB đáp ứng nhu cầu
ngày càng caođang ngày càng trở thành một xu hướng và được áp dụng rộng rãi hơn,
theo đó cơ sở cung ứng dịch vụ được chi trả theo kết quả và chất lượng dịch vụ. Đây
là điểm thay đổi quan trọng so với PTTT thông thường. Các cơ quan quản lý y tế, bên
chi trả- quỹ BHYT, bên sử dụng dịch vụ và nhất là các nhà hoạch định tài chính y tế
22
ngày càng quan tâm hơn về chất lượng khám, chữa bệnh. Điều này đặt ra yêu cầu
quan trọng cho chính sách, cơ chế khuyến khích, quản lý và giám sát để chất lượng
khám, chữa bệnh không ngừng được cải thiện.
Trong điều kiện thực tế hệ thống y tế của nước ta, các câu hỏi chính đang được
đặt ra là khung chính sách chi trả dịch vụ và các PTTT đang áp dụng có tác động như
thế nào đến chất lượng KCB, những tác động tích cực nào cần được phát huy và tác
động bất lợi nào cần được giải quyết; cần làm gì để phát triển và áp dụng những PTTT
tiến bộ, góp phần thúc đẩy chất lượng và hiệu quả dịch vụ y tế ở những khía cạnh cơ
bản, như tinh giản thủ tục, giảm chi phí, đề cao các giá trị tinh thần và hiệu suất ; tăng
sự hài lòng của người bệnh; khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực
quản lý chất lượng KCB. Xin giới thiệu các PTTT đã và đang áp dụng trong thanh
toán chi phí KCB tại bệnh viện hiện nay.
2.2.4.1 Phương thức thanh toán theo giá dịch vụ
a) Khái niệm: Là phương thức thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật
tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh tại cơ sở y tế.
Đây là phương thức mà cơ quan bảo hiểm thanh toán thực chicho các cơ sở KCB theo
giá mỗi loại dịch vụ kỹ thuật và giá mỗi loại thuốc trong đợt điều trị của mỗi bệnh
nhân. Do đó các cơ sởcần phảixây dựngcho mình các biểu phí hoặc bảng lệ phí cụ thể
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong phương thức thanh toán theo giá dịch
vụ (một số tài liệu gọi là phương thức thanh toán theo phí dịch vụ hoặc thực thanh
thực chi, còn ở trong luật BHYT gọi là phương thức thanh toán theo giá dịch vụ), cơ
sở KCB được hoàn trả phí cho mỗi dịch vụ đơn lẻ đãcung cấp cho bệnh nhân sử dụng
.
c) Nguyên tắc chung: Phương thức này có thể dựa vào đầu vào hay đầu ra, dựa
trên đầu vào nếu không có thanh toán theo phí dịch vụ hoặc thực thanh thực chi, còn
ở trong luật BHYT gọi là phương thức thanh toán theo giá dịch vụ), cơ sở khám chữa
bệnh tính toán chi phí tất cả các chi phí phát sinh, thanh toán theo thực tế sử dụng
23
dịch vụ cho người bệnh dựa trên giá của các dịch vụ được thỏa thuận. Xét về thời
gian sử dụng dịch vụ và thanh toán thì đây là phương thức thanh toán theo thực tế
khối lượng dịch vụ đã sử dụng.
Phương thức này cũng có thể dựa trên kết quả đầu ra nếu có một biểu phí cố
định(ví dụ như ở Canada, Nhật và Đức) các dịch vụ được đóng gói ở một mức độ.
Các cơ sở cung ứng dịch vụ được thanh toán khoản phí cố định cho dịch vụ được xác
định trước không phụ thuộc vào chi phí phát sinh. Trong phương thức thanh toán này
cơ sở KCB có xu hướng cung ứng dịch vụ nhiều hơn để tăng số lượng các dịch vụ
trong tổng thể các lần KCB và làm giảm đầu vào sử dụng cho mỗi dịch vụ.
d) Ưu điểm: phương thức này có ưu điểm là dễ thực hiện với yêu cầu năng lực
không đáng kể, phản ánh chính xác hơn các công việc thực sự được thực hiện, có lợi
cho cả ba bên tham gia BHYT. Người bệnh nhận được các dịch vụ y tế, kỹ thuật y tế,
thuốc, hóa chất và vật tư y tế cao nhất theo danh mục do bộ y tế quy định; khuyến
khích các cơ sở cung ứng dịch vụ làm việc nhiều giờ hơn, cơ sở y tế cũng thuận tiện
cung cấp nhiều loại dịch vụ, thuốc, hóa chất và vật tư y tế cho người bệnh BHYT; cơ
quan BHYT chỉ phải thống kê, áp giá các loại dịch vụ, thuốc, hóa chất và vật tư y tế
theo giá quy định mà các cơ sở KCB cung cấp cho người bệnh BHYT để làm số liệu
thanh quyết toán với các cơ sở KCB. Dịch vụ có thể được cung cấp một cách hiệu
suất nhất và tạo ra số dư một cách nhanh chóng nhất. Mức phí có thể được áp đặt để
trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ là phù hợp với chi phí tạo ra dịch vụ đó, như vậy số
dư sẽ không quá cao.
e) Nhược điểm: Trên thực tế nhiều dịch vụ riêng lẻ được cung cấp gây khó khăn
và không có được thông tin chính xác về chi phí mỗi dịch vụ cần thiết. Các dịch vụ
càng được đóng gói nhiều thì phạm vi chi phí sản xuất càng lớn và càng khó có hy
vọng giá cả của các dịch vụ sẽ phù hợp với chi phí thực tế cho mỗi lần KCB riêng lẻ.
Phương thức này vô tình đã khuyến khích các cơ sở KCB cố tình chỉ định làm nhiều
dịch vụ y tế cho bệnh nhân BHYT bởi sẽ thu được nhiều kinh phí về cho cơ sở. Và
đương nhiên là gia tăng lãng phí, lợi dụng, trục lợi quỹ BHYT từ phía các cơ sở KCB
24
và từ người tham gia BHYT dẫn đến bội chi quỹ BHYT và dẫn đến vỡ quỹ là điều
đã xảy ra trước đây.
Tóm lại, phương thức thanh toán theo giá dịch vụ được đánh giá là có nhiều
bất cập, tạo nên rào cản tài chính, cản trở khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cơ bản cần thiết của người dân đặc biệt là ở nhóm có thu nhập thấp. Khi
phải chi trả tiền túi cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe, người dân phải đối diện với nguy
cơ chịu chi phí quá mức và bị đẩy vào bẫy nghèo đói. Hiện nay, phương thức thanh
toán theo giá dịch vụ vẫn đang là phương thức chủ yếu được sử dụng trong mạng lưới
cung ứng dịch vụ y tế làm cho việc kiểm soát chi phí vô cùng khó khăn đối với cơ
quan BHYT. Với phương thức này cơ quan BHXH không chủ động được trong việc
quản lý và tăng trưởng quỹ BHYT do không kiểm soát được chi phí phải thanh toán
cho các cơ sở KCB.
2.2.4.2 Phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo định suất
a) Khái niệm: Theo thuật ngữ giải thích trong tài liệu “ Chiến lược về tài chính
y tế cho các quốc gia thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương và khu vực Đông Nam
Á(2006-2010)” của WHO thì thanh toán theo định suất là một phương thức trả trước
(trước khi dịch vụ được thực hiện) cho cơ sở cung ứng dịch vụ một khoản kinh phí,
khoản kinh phí này nhận được phụ thuộc vào số lượng người đăng ký và mức phí cố
định theo mỗi đầu thẻ đăng ký tại đó nhưng không phụ thuộc vào số lượng dịch vụ
được thực hiện.
Theo Luật BHYT thì phương thức thanh toán theo định suất là phương thức
thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ
đăng ký tại cơ sở khám chữa bệnh nhất định trong một khoản thời gian nhất định
(trong thời gian từng năm).
Thông thường cách tính phí trong thanh toán theo định suất được thực hiện
dưới hai hình thức, một là tính theo tỷ lệ phần trăm cố định của số thu mà cơ quan
bảo hiểm đã thu được hay hai là tính theo giá chi phí thực tế cho từng thẻ đăng ký tại
25
cơ sở cung ứng dịch vụ dựa vào mức giá viện phí, giới tính, phạm vi quyền lợi, mức
cùng chi trả, số lượng người đăng ký, tính chất đăng ký là tự đăng ký hay đăng ký
theo tập thể.
b) Nguyên tắc chung: Một là mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch
vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở khám chữa bệnh trong một khoản thời gian nhất
định gọi là suất phí.Hai là tổng quỹ định suất được thanh toán là số tiền tính theo số
thẻ BHYT đăng ký và suất phí đã được xác định (Luật BHYT sửa đổi số 46/2014,
2014).
Qũy định suất được xác định = suất phí x tổng số thẻ đăng ký x hệ số K
Trong đó, suất phí được xác định theo tuyến chuyên môn kỹ thuật, cơ sở KCB
để thỏa thuận và xác định suất phí là dựa trên sự chia sẻ nguy cơ chia sẻ rủi ro tức là
không có người sử dụng dịch vụ kỹ thuật thì các bệnh viện sẽ được hưởng lợi, tuy
nhiên có những người sử dụng quá nhiều dịch vụ chi phí sẽ vượt quá định suất thì các
cơ sở phải chịu trách nhiệm do không kiểm soát.
Hệ số K là hệ số điều chỉnh do biến động về chi phí khám chữa bệnh và các
yếu tố liên quan khác của năm sau so với năm trước. Các yếu tố liên quan khác có
thể tuổi, giới tính, cơ cấu bệnh tật của nhóm đối tượng đăng ký, tần suất sử dụng dịch
vụ …Theo luật BHYT số 46/2014 sửa đổi bổ sung Luật BHYT năm 2009 thì hệ số
điều chỉnh K năm 2015 là 1.10, từ năm 2016 trở đi hệ số điều chỉnh K sẽ do Tổng
cục thống kê công bố hằng năm (Luật BHYT sửa đổi số 46/2014, 2014).
c) Ưu điểm: tạo nguồn tự chủ về kinh phí KCB BHYT cho cơ sở khám chữa
bệnh, từ đó các cơ sở có kinh phí chuẩn bị thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo quy định
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT. Giúp cho cơ sở
KCB sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm và hiệu quả, tăng cường công tác chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, tích cực điều trị bệnh nhẹ giảm nguy cơ bệnh nặng. Tăng thu
nhập cho bác sĩ thông qua việc sử dụng hiệu quả dịch vụ, hạn chế các dịch vụ không
cần thiết, giảm nhập viện không cần thiết. Đối với cơ quan BHXH thì phương thức
26
thanh toán theo định suất giúp giảm nguy cơ thâm hụt quỹ do kinh phí cấp cho các
cơ sở KCB ngay từ ban đầu dễ kiểm soát quỹ, tạo cơ hội phát triển quỹ bằng việc đầu
tư, thu hút người tham gia BHYT làm tăng trưởng quỹ.
d) Nhược điểm: Phương thức này có nhược điểm là đến giữa hoặc cuối thời
gian khoán định suất mà cơ sở KCB chi hết kinh phí khám định suất thì sẽ không còn
kinh phí để phục vụ công tác KCB cho người bệnh có thẻ BHYT từ đó sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng KCB của các cơ sở KCB như hạn chế sử dụng dịch vụ, thuốc trong
quá trình điều trị hay cho bệnh nhân ra viện sớm hoặc chuyển bệnh nhân lên tuyến
trên hay sử dụng cách dịch vụ ngoài danh mục BHYT để thu thêm tiền của người
bệnh. Để thực hiện theo phương thức thanh toán này cần cơ sở dữ liệu và thông tin
phức tạp, tốn kém. Phương thức này làm hạn chế sự thực hành của các bác sỹ, giảm
thu nhập của bác sỹ nếu định suất được cấp sử dụng không đủ bù đắp vào chi phí vận
hành, quản lý của các cơ sở KCB.
Trách nhiệm của cơ quan BHXH đối với cộng đồng người tham gia BHYT là
chưa cao vì thực hiện khoán định suất là khoán trọn quỹ một trong thời gian dài cho
các cơ sở KCB, theo quy định hiện nay là 1 năm.
Công tác giám định chi phí KCB của cơ quan BHXH tại các cơ sở KCB cũng
gặp khó khăn trong việc kiểm tra, đánh giá chỉ định sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư,
thiết bị y tế và các dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh vì cơ sở nhận khoán lấy lý do đã
nhận khoán theo định suất sẽ ít hợp tác hay phối hợp một cách nghiêm túc trong quá
trình giám định.
2.2.4.3 Phương thức thanh toán theo trường hợp bệnh
a) Khái niệm: là thanh toán trọn gói chi phí khám, chữa bệnh được xác định trước
cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
b) Ưu điểm: phương thức này có ưu điểm là giảm số ngày điều trị của bệnh nhân;
thống nhất được chính sách “ một giá cho những dịch vụ giống nhau”; minh bạch và
hợp lý cho các dịch vụ của bệnh viện; thúc đẩy các chuyên khoa hóa, giảm gia tăng
27
chi phí của bệnh viện; phát triển các cơ cấu mới cho khu vực bệnh nhân ngoại trú-
các trung tâm cấp cứu, nghĩa là tăng cơ hội cho các quy trình y tế đối với bệnh nhân
ngoại trú.
c) Hạn chế: mặt hạn chế của phương thức này là khó khăn trong việc phân loại
theo nhóm bệnh như không chính xác, dễ nhầm lẫn…; thiếu dữ liệu chính xác để phân
nhóm; khó xác định mức độ nặng, nhẹ trong cùng nhóm; các bệnh viện thường xếp
vào nhóm chẩn đoán có chi phí cao hơn (hiện tượng đẩy nhóm) cơ sở y tế cũng có
thể tăng tối đa thu nhập của họ bằng cách: yêu cầu cơ quan bảo hiểm thanh toán các
chẩn đoán với chi phí cao hơn so với mức chẩn đoán thực tế trên bệnh nhân. Nếu
bảng chẩn đoán có nhiều hạng chẩn đoán khác nhau thì cơ sở y tế có thể chọn cấp
hạng cao nhất.
Xét về tổng thể, phương thức thanh toán này là khoa học, tiên tiến, chính xác
và công bằng nhất mà các nước có lịch sử phát triển BHYT từ lâu đời đang thực hiện.
Tuy nhiên ở nước ta chưa thực hiện được vì các cơ quan chức năng, chuyên ngành
chưa tính được tổng chi phí cho một ca bệnh hết bao nhiêu tiền. Để có thể áp dụng
được phương thức thanh toán này đòi hỏi phải tính được chi phí cho từng trường hợp
bệnh. Khi đã có mức phí cho từng trường hợp bệnh, tuyến chuyên môn kỹ thuật nào
khám và điều trị được bệnh nào sẽ được BHXH thanh toán theo bệnh đó. Khuyến
khích các cơ sở y tế tuyến dưới phát huy khả năng kỹ thuật để điều trị những ca bệnh
khó, đỡ phải chuyển tuyến trên, làm giảm được sự quá tải của tuyến trên, làm hạn chế
được việc chuyển tuyến và thanh toán đa tuyến vốn đang là vấn đề nan giải cho người
bệnh phải chuyển tuyến, cơ sở KCB có người bệnh cần chuyển tuyến.
2.3 Lược khảo các nghiên cứu thực tế
2.3.1 Các nghiên cứu thực tế trên thế giới.
Nghiên cứu của Winne Yip và Karen Eggleston (2004) tại Trung Quốc cho
thấy phương thức trả trước như thanh toán theo định suất và theo trường hợp bệnh
dẫn đến sự giảm chi phí do giảm lạm dụng thuốc biệt dược đắt tiền và dịch vụ kỹ
28
thuật cao so với phương thức thanh toán theo giá dịch vụ. Cũng với nghiên cứu của
Winne Yip và cộng sự về tác động của phương thức thanh toán theo định suất tại Thái
Lan năm 2001 cũng cho thấy so với phương thức thanh toán theo giá dịch vụ thì
phương thức thanh toán theo định suất có thể là công cụ để giảm sự gia tăng chi phí
mà không ảnh hưởng đến chất lượng KCB.
Một nghiên cứu khác áp dụng phương thức thanh toán theo định suất tại Mỹ
cho thấy:
i) Không giao khoán định suất cho cá nhân một bác sĩ mà áp dụng khoán định
suất cho cả cơ sở KCB để tạo động cơ cùng chịu rủi ro nếu không cùng kiểm soát tốt
chi phí.
ii) Không giao khoán chi phí quá lớn cho cơ sở KCB bởi dễ làm méo mó đến các
quyết định, chỉ định.
Theo Alexander Telyukov (2007) rất nhiều các nghiên cứu về PTTT theo định
suất trên thế giới đã có kết luận ba nhóm biến chính tác động đến suất phí:
- Các yếu tố dân số- xã hội như tuổi, giới tính, nơi ở, thu nhập…
- Lịch sử về số lần KCB quyết định 60% mức quỹ định suất
- Các bệnh mãn tính gây ra sự khác biệt trong khoảng 15%
Theo Seiter (2010) để kiểm soát chi phí hiệu quả cần có chính sách khống chế chi phí
thuốc bởi trong phương thức thanh toán theo phí dịch vụ có việc cung cấp thuốc sử
dụng quá mức đây cũng là một nguyên nhân tác động đến chi phí.
Wagner và cộng sự (2011) việc khám chữa bệnh ngoại trú sử dụng các loại thuốc đắt
tiền làm cho chi phí đối với các hộ gia đình thu nhập thấp tăng lên.
Donaldson và Gerard (2005) tổng hợp từ nhiều nghiên cứu thực nghiệm ở các quốc
gia trên thế giới kết luận rằng phương thức thanh toán định suất làm cho tổng chi phí
KCB thấp hơn vì bệnh viện hạn chế số lượng dịch vụ cung cấp cho người bệnh, tuy
nhiên chi phí cho các dịch vụ không thuộc danh mục thanh toán tăng lên, hiện tượng
29
này gọi là hiện tượng dịch chuyển chi phí cost-shifting, ngoài ra phương thức thanh
toán định suất còn nhiều hạn chế chưa đủ để kết luận phương thức này có làm thay
đổi chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
2.3.2 Các nghiên cứu về PTTT trong nước
Từ khi có chính sách thu một phần viện phí năm 1989, thanh toán theo phí
dịch vụ là phương thức kết hợp, được áp dụng song song với phần phân bổ kinh phí
theo mục lục ngân sách nhà nước và dần trở thành phương thức thanh toán chính
trong mạng lưới KCB
Đầu năm 2014, Đề án thí điểm thanh toán chi phí khám chữa bệnh (KCB)
BHYT theo định suất của Bộ Y tế đã triển khai trên 4 tỉnh Bắc Ninh, Ninh Bình, Thừa
Thiên - Huế và Khánh Hòa tại các bệnh viện tuyến huyện trở xuống. (Ngọc Minh,
2014).
Việc thí điểm được thực hiện theo 2 phương án: KCB ngoại trú và KCB cả nội
và ngoại trú. ThS. Cao Ngọc Ánh, Trưởng phòng Quản lý phương thức chi trả Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Bộ Y tế, nhận định: Qua 6 tháng thực hiện Đề án, tỷ lệ giữa quỹ
định suất và chi phí tại chỗ năm trước (2013) tại 4 tỉnh rất khác nhau. Có địa phương
như tỉnh Ninh Bình quỹ định suất cao hơn chi tại chỗ năm trước đến 8,7 tỷ đồng,
tương đương 15% nên chưa ký được phụ lục hợp đồng giao quỹ định suất cho các
đơn vị KCB trong tỉnh do những lo ngại quỹ BHYT bị ảnh hưởng từ các nhà quản lý
(Ngọc Minh, 2014).
Một vấn đề được quan tâm và đặt ra là việc áp dụng hệ số K chưa thực sự phù
hợp - K là hệ số điều chỉnh giá do biến động chi phí KCB và các yếu tố liên quan
khác của năm sau so với năm trước. Hiện cách tính hệ số này qua nhiều bước phức
tạp và cơ sở dữ liệu của các cơ sở không đầy đủ, chính xác nên độ tin cậy chưa cao,
chưa hợp lý giữa các đơn vị (Ngọc Minh, 2014).
30
Việc áp dụng thanh toán BHYT theo định suất có ảnh hưởng như thế nào đến
chất lượng dịch vụ KCB? Tại tỉnh Thừa Thiên - Huế, nhiều cơ sở y tế có chi phí xét
nghiệm, phẫu thuật, thủ thuật… giảm, chi phí thuốc tăng. Như vậy, có phải tăng hiệu
quả điều trị, hay các cơ sở y tế đang hạn chế thấp nhất việc cho người bệnh tiếp cận
các dịch vụ cận lâm sàng? Câu hỏi này vẫn chưa có câu trả lời thích ứng (Ngọc Minh,
2014).
Đánh giá của Viện Chiến lược và Chính sách y tế (năm 2013) cho thấy, phương
thức thanh toán BHYT theo định suất đang áp dụng tại Việt Nam còn nhiều điểm bất
cập, cả về thiết kế cũng như triển khai thực hiện. Theo nguyên tắc chung được các
nước trên thế giới đã áp dụng thành công, phương thức chi trả theo định suất chủ yếu
sử dụng cho điều trị ngoại trú và chăm sóc sức khỏe ban đầu, nói cách khác là hoạt
động dự phòng sức khỏe tại cộng đồng. Trong khi đó, ở Việt Nam, thiết kế định suất
bao gồm cả điều trị nội trú, làm nảy sinh bất cập. Việc chi trả BHYT theo định suất
được áp dụng một mức giá chi phí dịch vụ cố định cho một dịch vụ cung cấp luôn
thay đổi, dẫn tới hệ quả không thể tránh là khả năng thừa quỹ hoặc vỡ quỹ định suất
tại các tuyến. Năm 2011, có 418 cơ sở KCB có kết dư quỹ định suất với tổng số tiền
622 tỷ đồng, trong khi đó, ở 272 cơ sở KCB khác lại bội chi quỹ định suất với tổng
số tiền 864 tỷ đồng (Thu Trang, 2014).
Trần Quang Thông ( 2006) với nghiên cứu tại trung tâm y tế huyện Vạn Ninh
cho thấy tỷ lệ bệnh nhân BHYT được chỉ định nội trú trong giai đoạn thanh toán theo
phí dịch vụ gấp 7 lần so với giai đoạn thanh toán theo định suất, tương tự tại bệnh
viện huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng là tỷ lệ chỉ định vào viện khi thanh toán theo phí
dịch vụ gấp 1,08 lần thanh toán theo định suất.
Theo Dương Huy Liệu và Sara Bales (2012), phương thức thanh toán theo giá
dịch vụ và phương thức thanh toán theo định suất không khác nhau nhiều đối với
bệnh viện thuộc tuyến huyện. Tuy nhiên, phương thức thanh toán theo định suất có
tiềm năng tác động hiệu quả để kiểm soát gia tăng chi phí, thúc đẩy các bác sỹ cung
cấp dịch vụ tốt nhất cho bệnh nhân là phòng bệnh, phát hiện sớm, kịp thời điều trị…
31
Theo Nguyễn Thị Thúy Nga và Bùi Thị Thúy Anh (2013), nghiên cứu “tổng quan
về phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện” thì phương
thức thanh toán theo phí dịch vụ cần thu hẹp lại chỉ nên áp dụng đối với những trường
hợp chuyên khoa đặc biệt, phương thức thanh toán theo định suất nên điều chỉnh cách
tính suất phí cơ bản cho khoa học và phù hợp với thực tế; phương thức thanh toán
theo trường hợp bệnh cần được nhân rộng theo cách tiếp cận đơn giản hóa các thủ tục
hành chính thay vì một hệ thống phức tạp.
2.4 Khung phân tích
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan ở trên thế giới và trong
nước, ta thấy hiệu quả của các phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT ở các
Chi phí bệnh nhân trả
Chi phí bệnh nhân trả
PTTT Phí dịch vụ
Chi phí bệnh viện trả
Bệnh viện Nguyễn Trãi
Chi phí bệnh viện trả
Bệnh viện quận Phú Nhuận
PTTT theo định suất
Chi phí cơ quanBHXH trả
Chi phí cơ quan BHXH trả
bệnh viện được tóm tắt trong sơ đồ sau:
Hình 2.4: Khung phân tích các phương thức thanh toán đối với các bên tham gia
BHYT.
Dựa vào sơ đồ khung phân tích trên ta đi so sánh chi phí của các bên tham gia vào
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe chịu tác động như thế nào khi áp dụng hai phương thức
thanh toán trên.
Đối với PTTT theo phí dịch vụ: chi phí bệnh nhân phải trả, chi phí cơ quan BHXH
thanh toán, và chi phí bệnh viện phải chịu ảnh hưởng như thế nào?
32
Đối với PTTT theo định suất: chi phí bệnh nhân phải trả, chi phí cơ quan BHXH
thanh toán và chi phí bệnh viện phải chịu ảnh hưởng như thế nào?
Ngoài ra, đối với các tuyến bệnh viện thì cũng chịu ảnh hưởng như thế nào khi áp
dụng các PTTT trên.
33
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Một số thông tin về các cơ sở KCB lấy mẫu nghiên cứu
3.1.1 Tổ chức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh y tế
Theo WHO, dịch vụ y tế tốt là dịch vụ có hiệu quả, an toàn, có chất lượng,
được cung cấp cho những người cần dùng tại thời điểm và nơi hợp lý giảm thiểu hao
phí nguồn lực cung cấp. Ở Việt Nam, Luật BHYT quy định về chế độ chính sách
BHYT, trong đó có quy định về tổ chức KCB cho người tham gia BHYT (quy định
về đăng ký KCB ban đầu, chuyển tuyến và thủ tục KCB BHYT)
Mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam bao gồm y tế công lập và ngoài
công lập với các cơ sở y tế nội trú, ngoại trú được phân loại theo tên gọi bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa, y học dân tộc, viện điều dưỡng- phục hồi chức năng, phòng khám
đa khoa, chuyên khoa, nhà hộ sinh, nhà hộ sinh khu vực, phòng khám đa khoa khu
vực, trạm y tế xã/ phường, trung tâm y tế ngành và y tế cơ quan. Theo niêm gián
Thống kê của Bộ Y tế, tính đến năm 2015, đối với y tế công lập có 46 cơ sở y tế tuyến
trung ương do Bộ Y tế quản lý. Cơ sở y tế do địa phương quản lý gồm 383 cơ sở
tuyến tỉnh, 1.615 cơ sở tuyến huyện và 11.113 cơ sở tuyến xã/phường. Tính riêng cơ
sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện đã bao phủ được 98,6% tổng số xã/phường trong
cả nước.
Một chỉ tiêu cơ bản đế đánh giá sự sẵn có của dịch vụ y tế là số giường nội trú
bình quân trên 10.000 dân (không bao gồm số giường của trạm y tế xã, phường và
trạm y tế bộ/ngành) tính từ năm 2008- 2015 có xu hướng tăng lên và đến năm 2015
chỉ số này đã đạt khá cao so với các nước trong khu vực. Tình riêng giường bệnh năm
2015 là 27,1giường/10.000 dân)
34
Cơ sở KCB muốn ký hợp đồng KCB BHYT ban đầu phải đáp ứng một số yêu
cầu tối thiểu: có ít nhất 7 phòng khám chuyên khoa trở lên, có đủ bác sỹ, điều dưỡng,
kỹ thuật viên theo đúng chuyên khoa và trang bị đủ các thiết bị y tế cần thiết như máy
siêu âm, xét nghiệm máu, X-quang…Hiện tại các bệnh viện công lập tuyến huyện trở
lên đều đáp ứng đủ các yêu cầu này. Trong phạm vi nghiên cứu, do thời gian và năng
lực có hạn, tác giả chỉ thực hiện nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của phương thức
thanh toán chi phí KCB BHYT của các bệnh viện công lập tại thành phố Hồ Chí
Minh.
3.1.2 Bệnh viện Nguyễn Trãi- Mã bệnh viện -014
Bệnh viện Nguyễn Trãi là bệnh viện công lập hạng I, triển khai BHYT từ năm
2005 đến nay có khoảng 2000 lượt người bệnh BHYT đến khám bệnh hằng ngày.
Bệnh viện có quy mô hơn 800 giường bệnh là bệnh viện thuộc tuyến tỉnh có
thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong thành phố, bệnh
viện có cơ cấu gồm các khoa chức năng như Khoa khám bệnh, Khoa Hồi sức cấp
cứu- Chống độ, Khoa Hô hấp, Khoa Tim, Khoa Nội tổng hợp, Khoa Nội tiết, Khoa
Tiêu hóa, Khoa Ngoại Tổng Hợp, Khoa Nhiễm, Khoa Mắt, Khoa tai mũi họng…Sự
đa dạng về các khoa phòng làm cho bệnh nhân an tâm hơn khi chọn bệnh viện là nơi
điều trị và chăm sóc sức khỏe của mình. Bệnh viện triển khai BHYT từ năm 2005 với
PTTT chi phí khám chữa bệnh BHYT là thanh toán theo phí dịch vụ, đến năm 2014
bệnh viện bắt đầu áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT
theo định suất.
Về số lượng người tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu tại bệnh viện biến
động qua các năm thể hiện qua bảng tổng hợp sau:
35
Bảng 3.1.2: Tình hình tham gia BHYT của bệnh viện Nguyễn Trãi qua các năm
2010-2014
Năm 2010 Năm 2011 Năn 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nhóm 1 80.180 73.802 69.150 61.998 64.342
Nhóm 2 24.085 23.075 24.428 25.844 26.504
Nhóm 3 3 4 314
Nhóm 4 3 5 5 4 4
Nhóm 5 241 316 329 914 4.506
Nhóm 6 2.759 1.859 1.245 546 17.250
Tổng 107.268 99.057 95.160 89.310 112.920
Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh
Nhìn chung thì số lượng người tham gia BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban
đầu tại bệnh viện từ năm 2010 -2013 có xu hướng giảm dần tuy nhiên tại năm 2014
có sự gia tăng trở lại và cao nhất trong vòng 5 năm qua với tổng số lượng đăng ký
ban đầu là 112.920 thẻ. Đồng thời nhận thấy ở đây có sự đăng ký không đồng đều
giữa các nhóm, với nhóm 1 là nhóm tham gia bắt buộc có số lượng đăng ký cao nhất
qua các năm và nhóm 4 là nhóm cho đối tượng trẻ em có số lượng đăng ký tham gia
thấp nhất chưa đến 10 người đăng ký.
3.1.3 Bệnh viện quận Phú Nhuận-Mã bệnh viện -032
Bệnh viện quận Phú Nhuận là bệnh viện thuộc tuyến huyện. Với sự phát triển vượt
bậc của bệnh viện quận Phú Nhuận về chất lượng chuyên môn và chất lượng phục vụ
người bệnh cũng như công tác phòng chống dịch bệnh. Bệnh viện có tổng cộng 14
khoa gồm Khoa Khám bệnh, Khoa Cấp cứu, Khoa Nội, Khoa Ngoại, Khoa Sản, Khoa
Nhi, Khoa Mắt, Khoa Tai Mũi Họng, Khoa Răng Hàm Mặt, Khoa Nội Thận lọc máu,
Khoa phẫu thuật thẩm mỹ, Khoa chẩn đoán hình ảnh, Khoa Xét nghiệm, Khoa Dược.
Bệnh viện triển khai khám chữa bệnh BHYT từ khi thành lập với phương thức thanh
toán chi phí khám chữa bệnh BHYT là thanh toán theo phí dịch vụ và đến năm 2014
36
thì bệnh viện cũng tiến hành phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT theo định
suất.
Số lượng người tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu theo báo cáo của cơ
quan BHXH thành phố Hồ Chí Minh tại bệnh viện được tổng hợp lại trong bảng 2
như sau:
Bảng 3.1.3: Tình hình tham gia BHYT tại bệnh viện quận Phú Nhuận từ 2010-
2014
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nhóm 1 19.661 22.373 23.156 26.537 27.504
Nhóm 2 5.740 7.277 7.665 7.839 7.982
Nhóm 3 3.545 2.608 1.789 655 5.809
Nhóm 4 11.457 11.334 12.169 13.502 13.233
Nhóm 5 35.945 35.429 31.873 27.852 23.645
Nhóm 6 10.845 12.231 13.705 19.174 19.638
Tổng cộng 87.193 91.252 90.357 95.559 97.811
Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh
Nhìn chung lượng người tham gia BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban đầu
tại bệnh viện quận Phú Nhuận tăng đều qua các năm từ năm 2010 đến năm 2014 với
tỷ lệ tăng bình quân là 5% qua các năm. Tại bệnh viện quận Phú Nhuận tỷ lệ đăng ký
tham gia KCB ban đầu giữa các nhóm tương đối đều, đối tượng thuộc nhóm 3 và 4
có tỷ lệ đăng ký tham gia nhiều hơn so với bệnh viện Nguyễn Trãi do quy định về sự
phối hợp giữa cơ quan BHXH và phòng tư pháp hộ tịch thuộc UBND các phường
quy định trong việc đăng ký thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ ấn định đăng ký tại
37
các bệnh viện thuộc tuyến huyện vì vậy có sự chênh lệch cao về số lượng thẻ đăng
ký tham gia tại bệnh viện này.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để hoàn thành các mục tiêu đặt ra
Bảng 3.2: Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng.
Mục tiêu Phương pháp nghiên Đánh giá hiệu quả
cứu
Mô tả thực trạng thanh Nghiên cứu thống kê So sánh chi phí KCB BHYT
toán CP KCB BHYT của mô tả và kiểm định của bệnh nhân tại 2 bệnh viện
bệnh nhân theo 2 PTTT so sánh t-test và qua các năm 2012-2013-2014
tại 2 cơ sở khám chữa One-Way ANOVA
bệnh đã chọn
Mô tả thực trạng thanh Nghiên cứu thống kê So sánh chi phí KCB BHYT
toán CP KCB BHYT của mô tả và kiểm định mà cơ quan BHXH đã thanh
cơ quan BHXH theo 2 so sánh t-test và toán tại 2bệnh viện thực hiện
PTTT tại 2 cơ sở khám One-Way ANOVA trong năm 2012-2013-2014
chữa bệnh đã chọn
So sánh những thuận lợi Nghiên cứu định những nhận định của người
và khó khăn của 2 tính: tổng hợp những được phỏng vấn về quy trình
phương thức thanh toán ý kiến trả lời của các KCB, quy trình giám định của
thông qua những ý kiến, đối tượng phỏng vấn các cơ sở KCB, thủ tục thanh
nhận xét đóng góp của toán, chất lượng dịch vụ KCB
những đối tượng được tại các cơ sở KCB và sự hài
phỏng vấn lòng của người bệnh
38
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Được thực hiện với các bác sỹ, nhân viên kế toán bệnh viện và nhân viên giám
định BHYT tác giả tiến hành nghiên cứu định tính để thu thập ý kiến của các đối
tượng trên bằng cách phỏng vấn sâu về tình hình thực hiện việc thanh toán chi phí
khám chữa bệnh với những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện quyết toán cho bệnh
viện theo 2 phương thức thanh toán. Vì các đối tượng được chọn trên là những người
trực tiếp làm công việc và có ảnh hưởng đến quá trình đưa ra chi phí cho đợt điều trị
và họ là những người có trình độ hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu dưới nhiều hình thức gửi mail nhờ trả lời câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp
tại chỗ làm việc.
Để xác định những thuận lợi và khó khăn của phương thức thanh toán đối với
cơ quan BHXH thành phố Hồ Chí Minh: tác giả phỏng vấn 01 cán bộ là phó phóng
giám định I-BHXH thành phố Hồ Chí Minh, 02 chuyên viên giám định BHYT tại 2
cơ sở khám chữa bệnh là bệnh viện quận Phú Nhuận và bệnh viện Nguyễn Trãi những
người trực tiếp liên quan ảnh hưởng đến việc thanh toán chi phí KCB BHYT. Các
câu hỏi đưa ra là:
- Đối với PTTT theo định suất thì việc kiểm tra giám sát gặp những khó khăn,
thuận lợi gì?
- Trong 2 PTTT thì phương thức nào khiến cho cơ quan mình dễ dàng thực hiện
việc thanh toán tiền cho các cơ sở khám chữa bệnh? Phương thức TT nào mất
nhiều thời gian hơn? và đòi hỏi trình độ của người giám định cao hơn?
- Quy trình giám định như thế nào? và mất thời gian bao lâu để có thể hoàn tất
việc thanh toán CP cho các cơ sở?
- Nếu được lựa chọn thì theo anh/ chị sẽ lựa chọn phương thức nào?
Để xác định những thuận lợi và khó khăn của 2 phương thức thanh toán đối
với các cơ sở KCB, tác giả chọn 2 nhóm đối tượng phỏng vấn là bác sỹ và nhân viên
kế toán tại bệnh viện: tại mỗi bệnh viện, tác giả xin phép được phỏng vấn trực tiếp
39
với 02 bác sĩ tại 2 bệnh viện trên và 02 kế toán trưởng của 2 bệnh viện những người
trực tiếp thực hiện việc thanh toán chi phí KCB. Câu hỏi được đưa ra phỏng vấn là:
- Quy trình thanh toán chi phí khám chữa bệnhtại bệnh viện mình?
- Phương thức thanh toán chi phí khám chữabệnh nào theo anh/chị dễ thực hiện
nhất thanh toán theo định suất hay theo giá dịch vụ?
- Đối với mỗi PTTT thời gian để đưa ra một bảng tổn hợp chi phí KCB cho bệnh
nhân là bao lâu?
- Nếu được lựa chọn anh/chị sẽ chọn phương thức thanh toán nào để áp dụng
cho cở sở KCB của mình?
Để đánh giá hiệu quả của phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT, ngoài
2 nhóm đối tượng trên tiến hành phỏng vấn, tác giả còn tiến hành nghiên cứu định
tính trên nhóm người tham gia BHYT là bệnh nhân tại 2 bệnh viện mà tác giả đã chọn
ở trên để tiến hành phỏng vấn và tìm hiểu những nhận định của người tham gia BHYT
– người bệnh về chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh với một số vấn
đề được đưa ra như sau:
1) Anh/ chị có biết về quy trình KCB BHYT tại bệnh viện hay không?
2) Anh/chị cho biết với quy trình khám như vậy thì thời gian KCB cho mỗi 1 đợt
khám là bao lâu?
3) Chất lương KCB tại bệnh viện có tốt không?
4) Chi phí khám chữa bệnh như tiền công khám, vật tư thiết bị y tế, chi phí thuốc?
v.v
Tất cả việc thực hiện phỏng vấn trên được thực hiện trong vòng 1 tháng với
việc chuẩn bị câu hỏi và thời gian thích hợp để thực hiện việc phỏng vấn.
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
Cách xử lý dữ liệu mẫu từ chương trình phầm mềm SMS của BHXH thành
phố Hồ Chí Minh. Được sự hỗ trợ từ Phòng giám định Bảo hiểm xã hội thành phố
Hồ Chí Minh với bộ dữ liệu về báo cáo quyết toán thu chi quỹ KCB BHYT củahai
40
cơ sở KCB công lập tại TP. Hồ Chí Minh là bệnh viện Nguyễn Trãi và bệnh viện
quận Phú Nhuận, tác giả tiến hành chọn mẫu theo đối tượng, cơ cấu tham gia BHYT
tại các cơ sở nghiên cứu từ năm 2012- 2014 và được xử lý thông qua phần mềm Excel
cho gọn, sau đó dùng phần mềm STATA 12.0 để phân tích và đánh giá.
3.2.2.1 Cỡ mẫu
Để có thể phân tích được các nhân tố có ảnh hưởng đến chi phí KCB từ đó
đánh giá hiệu quả của mỗi phương thức thanh toán trên bộ số liệu của 2 bệnh viện
được lấy ở 3 năm.
Với năm 2012 tác giả lấy trọn bộ số liệu 58.078 lượt khám chữa bệnh của bệnh
nhân tại bệnh viện quận Phú Nhuận. Tác giả chọn ra 2 nhóm bệnh có tỷ lệ khám chữa
bệnh nhiều nhất- đặc trưng nhất của bệnh viện này là nhóm bệnh liên quan đến hệ hô
hấp và bệnh về đường tiêu hóa. Đối với nhóm bệnh hô hấp-mã bệnh J lọc ra những
bệnh nhân có mã bệnh J00 là 944 bệnh nhân khám trong năm. Đối với nhóm bệnh về
đường tiêu hóa - mã bệnh K chọn mã bệnh K29 là 2.010 bệnh nhân khám trong năm.
Các thông tin liên quan đến dữ liệu bao gồm mã bệnh, tuổi, giới tính, tiền xét nghiệm,
tiền thuốc, tiền khám, số lần khám, nội trú, ngoại trú, tổng chi phí KCB, chi phí bệnh
nhân trả, chi phí cơ quan bảo hiểm trả, tổng trừ của bệnh viện.
Với năm 2013, tác giả lấy trọn bộ số liệu của bệnh viện Nguyễn Trãi và cũng
chọn ra 2 nhóm bệnh như bệnh viện quận Phú Nhuận và có số biến quan sát giống
như tại bệnh viện quận Phú Nhuận là mã bệnh J00 có số lượng là 924 bệnh nhân, mã
bệnh K29 với số lượng biến khảo sát là 300 quan sátcó dữ liệu về tuổi, giới tính, tiền
xét nghiệm, tiền thuốc, tiền khám, số lần khám nội trú và ngoại trú, tổng chi phí KCB,
chi phí bệnh nhân trả, chi phí cơ quan bảo hiểm trả, tổng trừ của bệnh viện.
Với năm 2014 là năm thực hiện khám chữa bệnh theo định suất, tác giả chọn
2 bệnh viện Phú Nhuận và Nguyễn Trãi và với 2 nhóm bệnh như trên tác giả chọn ra
các biến quan sát như sau: Mã bệnh, tuổi, giới tính, tiền xét nghiệm, tiền thuốc, tiền
41
khám, số lần khám nội trú, ngoại trú, tổng chi phí KCB, chi phí bệnh nhân trả, số tiền
BH chi trả, số tiền xuất toán.
Nguyên tắc chọn bệnh: Bệnh được quỹ BHYT thanh toán và là bệnh thường
hay gặp trong bộ dữ liệu được lặp lại nhiều lần. Bệnh chiếm tỷ trọng chi phí lớn, dễ
điều trị dựa vào phác đồ điều trị, có thuốc điều trị là thuốc gốc để giá thuốc ít chênh
lệch khi so sánh. Bệnh mà các bác sĩ điều trị có năng lực khác nhau vẫn có thể điều
trị theo phác đồ điều trị.
Nguyên tắc so sánh phương thức thanh toán: chọn năm 2014 là năm chính để
so sánh với 2 năm 2012 và năm 2013 vì năm 2014 là năm thực hiện phương thức
thanh toán theo định suất ở cả 2 cơ sở khám chữa bệnh nghiên cứu, năm 2012 là năm
cơ sở KCB bệnh viện quận Phú Nhuận thực hiện phương thức thanh toán chi phí KCB
theo phí dịch vụ, năm 2013 cơ sở KCB bệnh viện Nguyễn Trãi thực hiện thanh toán
theo phí dịch vụ. So sánh chi phí KCB BHYT của năm 2012-2014 để đánh giá phương
thức nào có mức chi phí cao hơn đối với cơ sở KCB bệnh viện quận Phú Nhuận,
tuyến huyện; so sánh chi phí KCB năm 2013-2014 để đánh giá chi phí KCB theo phí
dịch vụ hay theo định suất tại bệnh viện Nguyễn Trãi thì phương thức nào tạo ra chi
phí cao hơn.
3.2.2.2 Mô tả các biến trong nghiên cứu
Mã bệnh: theo hệ thống phân loại bệnh tật quốc tế gọi tắt là ICD, các bác sĩ
khi khám bệnh cho bệnh nhân chẩn đoán và đưa ra kết luận về bệnh theo mã bệnh
quy định như trong nghiên cứu của tác giả chọn 2 loại mã bệnh là J và K trong đó đặc
biệt chú trọng đến mã J00 và K29 tương ứng với 2 mã này là bệnh viêm họng và bệnh
viêm đại tràng hai loại bệnh phổ biến và dễ điều trị theo phác đồ.
Tuổi: Khi lựa chọn mã bệnh là bệnh phổ biến thường gặp ở mọi lứa tuổi nên
tác giả không giới hạn tuổi khi nghiên cứu. Với 2 cơ sở khám chữa bệnh công lập
được chọn là bệnh viện quận Phú Nhuận và bệnh viện Nguyễn Trãi là 2 cơ sở khám
chữa bệnh đa khoa nên khám chữa bệnh cho mọi đối tượng do đó không bị hạn chế
42
về độ tuổi trong nghiên cứu phân tích với độ tuổi từ 3 tuổi cho đến trên 100 tuổi giúp
cho việc phân tích được rộng hơn và giúp phần nào đánh giá được tương đối về chi
phí khám chữa bệnh với những phương thức thanh toán khám chữa bệnh BHYT được
tương đối chính xác hơn.
Giới tính: tương tự như biến về tuổi, tác giả cũng không giới hạn ở giới tính
khi nghiên cứu từ đó giúp đánh giá hiệu quả của phương thức thanh toán chi phí KCB
BHYT được chi tiết hơn. Trong dữ liệu phân tích giới tính được mã hóa thành 2 giá
trị: 1–nam, 2-nữ.
Số lần khám: thể hiện tình trạng bệnh của bệnh nhân với số lượt khám bệnh
trong năm cho biết tình trạng điều trị bệnh nội trú hay ngoại trú của người bệnh trong
một năm. Như trong dữ liệu thu thập được, số lần điều trị- khám chữa bệnh ở cả 2 cơ
sở khám chữa bệnh dao động từ 1-9 lần điều trị- khám và tái khám.
Chi phí tài chính của các dịch vụ KCB ở các cơ sở KCB đã được xác định tương ứng
với chi phí thực tế phát sinh tại các cơ sở KCB như chi phí xét nghiệm, chi phí siêu
âm-chẩn đoán hình ảnh, chi phí thuốc, chi phi VTYTTH, chi phí máu, công khám,
chi phí vận chuyển…
43
Bảng 3.2.2.2 Biến định lượng trong nghiên cứu chi phí KCB BHYT
Biến nghiên cứu Mô tả Mã hóa
Tuổi Tính theo năm dương lịch của người bệnh
dựa vào bảng dữ liệu quyết toán của cơ
quan BHXH do cơ sở KCB báo cáo về
Giới tính Theo quy định xác định giới tính của cơ 1: nam
quan BHXH với 1 là giới tính nam và 2 là 2: nữ giới tính nữ
Mabenh Chọn 2 bệnh phổ biến thông thường của 2 K29: 29
cơ sở KCB J00: 0
Số lần khám Thể hiện số lần khám và tái khám của
người bệnh trong năm nghiên cứu
Xn: xét nghiệm Chi phí xét nghiệm được tính cho người
bệnh theo chỉ định của bác sĩ
Cdha: chẩn đoán Chi phí siêu âm, x-quang gọi chung là chẩn
hình ảnh đoán hình ảnh của người bệnh theo chỉ định
của bác sĩ
Chi phí thuốc cho đợt khám bệnh BHYT Thuốc
Máu Chi phí cho đợt sử dụng máu của bệnh viện chi phí là 0
cho người bệnh đồng
Kttt: kỹ thuật Chi phí áp dụng kỹ thuật trực tiếp trong khi
trực tiếp khám của bác sĩ cho người bệnh
44
Biến nghiên cứu Mô tả Mã hóa
Vtth: vật tư tổng Chi phí vật tư tổng hợp đã được sử dụng
hợp trong điều trị bệnh cho người bệnh
Thuốc K Chi phí thuốc đặc biệt được áp dụng cho
người bệnh
Ck-tg Tiền công khám của người bệnh cho đợt
KCB BHYT
Tổng cộng Tổng chi phí của cả đợt KCB của người
bệnh từ khi khám cho đến khi khỏi bệnh
BNTT: bệnh Chi phí bệnh nhân cần thanh toán sau khi
nhân thanh toán trừ đi chi phí bảo hiểm thanh toán từ tổng
chi phí của cả đợt điều trị.
BHTT: Bảo hiểm Chi phí mà cơ quan BHXH phải thanh toán
thanh toán cho đợt điều trị của bệnh nhân sau khi trừ
đi số tiền bệnh nhân đã thanh toán.
Truxn: trừ xét Chi phí chênh lệch xét nghiệm mà cơ sở
nghiệm KCB phải chịu sau khi bệnh nhân và cơ
quan BHXH đã thanh toán
Trucdhc: trừ Chi phí chênh lệch chẩn đoán hình ảnh mà
chẩn đoán hình cơ sở KCB phải chịu sau khi bệnh nhân và
ảnh cơ quan BHXH đã thanh toán
Truthuoc: trừ Chi phí chênh lệch tiền thuốc mà cơ sở
thuốc KCB phải chịu sau khi bệnh nhân và cơ
quan BHXH đã thanh toán
45
Biến nghiên cứu Mô tả Mã hóa
Trucktg: trừ công Chi phí chênh lệch tiền công khám mà cơ
khám sở KCB phải chịu sau khi bệnh nhân và cơ
quan BHXH đã thanh toán
Trucpvc: trừ chi Chi phí chênh lệch từ phí vận chuyển do
phí vận chuyển bệnh nhân chuyển tuyến KCB mà cơ sở
KCB phải chịu sau khi bệnh nhân và cơ
quan BHXH đã thanh toán
Tongtru: tổng trừ Tổng chi phí chênh lệch mà cơ sở KCB
phải chịu sau khi bệnh nhân và cơ quan
BHXH đã thanh toán
Noikcb Cơ sở KCB thực hiện thanh toán 79032: bệnh
viện quận Phú
Nhuận
79014: bệnh
viện Nguyễn
Trãi
Nam Năm quyết toán tương ứng với phương 2012: theo giá
thức thanh toán chi phí KCB dịch vụ
2013: theo giá
dịch vụ
2014: theo định
suất
46
Biến nghiên cứu Mô tả Mã hóa
Phân loại Theo phân loại của cơ quan BHXH về bệnh Ngoại trú được
nhân khám bệnh nội trú và ngoại trú mã hóa là 1
Nội trú được
mã hóa là 2
T_xuất toán Tổng chi phí chênh lệch mà cơ sở KCB Áp dụng với
phải chịu sau khi bệnh nhân và cơ quan phương thức
BHXH đã thanh toán thanh toán theo
định suất
3.2.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với thống kê mô tả để
phân tích những yếu tố về chi phí KCB được thực hiện bằng 2 PTTT ảnh hưởng đến
chi phí đối với bệnh nhân, cơ quan BHXH và cơ sở KCB.
Thống kê mô tả
Mô tả thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí KCB BHYT của các cơ sở KCB
thông qua Bảng quyết toán thu chi quỹ BHYT của các cơ sở KCB BHYT qua các
năm 2012-2013-2014 tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh, tiến hành phân
tích và đánh giá theo các biến định lượng đã xác định.
Tập hợp các văn bản pháp quy về BHYT và các văn bản khác liên quan đến chính
sách BHYT từ năm 1995 đến nay, rà soát , phân tích những thay đổi các quy định về
chính sách.
47
Thống kê so sánh:
Đối với chi phí KCB bệnh nhân phải trả: dùng kiểm định ttest để đánh giá giá sự khác
biệt của 2 PTTT.
Đối với chi phí KCB mà cơ quan BHXH và chi phí cơ sở KCB phải chịu sử dụng
phương pháp thông kê mô tả để xác định chi phí sau đó dùng các kiểm định T-test và
kiểm định One Way Anova để đánh giá so sánh sự khác biệt khi sử dụng bởi 2 PTTT.
3.2.3 Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tập trung phân tích vào chi phí khám chữa bệnh BHYT của
đối tượng tham gia khám chữa bệnh không đề cập đến chi phí gián tiếp từ phía người
bệnh, chi phí cơ hội và một số yếu tố khác liên quan nên việc đánh giá hiệu quả đối
với người bệnh chỉ mang tính tương đối. Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu sử dụng số
liệu thứ cấp nên thiếu tính chủ động trong việc nghiên cứu hành vi của người cung
cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT thông qua cơ chế thanh
toán chi phí KCB BHYT.
Nghiên cứu chỉ phân tích vào 2 phương thức thanh toán là : Thanh toán theo
giá dịch vụ và thanh toán theo định suất mà không phân tích phương thức thanh toán
theo trường hợp bệnh vì số liệu chi phí KCB BHYT theo phương thức này rất ít và
không được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam.
48
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Nhóm các yếu tố cấu thành chi phí KCB BHYT theo giá dịch
vụ
4.1.1 Kết quả của chi phí khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Phú Nhuận
và bệnh viện Nguyễn Trãi
Dựa vào kết quả kiểm tra số liệu tại Phụ lục 1, ta đưa ra kết quả phân tích chi
phí khám chữa bệnh bình quân cho bệnh viêm họng cấp được điều trị tại 2 bệnh viện
quận Phú Nhuận và bệnh viện Nguyễn Trãi qua bảng phân tích chi phí KCB.
Bảng 4.1.1 Bảng chi phí bình quân chi phí KCB của 2 bệnh viện qua các năm
Đơn vị tính: vnđ
Bệnh viện Phú Nhuận Bệnh viện Nguyễn Trãi Giá trị
p
80.884 0.0000 Xét nghiệm 16.753
67.017 0.0000 Chẩn đoán hình ảnh 14.231
Thuốc 199.073 1.094.660 0.0000
97.105 0.0000 Kỹ thuật trực tiếp 3.217
44.274 0.0000 Vật tư tổng hợp 195
23.945 0.0000 Công khám 3.808
237.284 1.433.086 0.0000 Tổng cộng
49
Bệnh nhân thanh toán 24.926 150.170 0.0000
Bảo hiểm thanh toán 212357 1.283.096 0.0000
Dựa vào bảng kết quả tổng hợp chi phí khám chữa bệnh bình quân tại 2 cơ sở
KCB và giá trị p=0<0.05ta thấy có sự chênh lệch rất lớn về chi phí mà bệnh nhân
phải trả giữa 2 cơ sở khám chữa bệnh điều này chứng minh rằng việc xác định cơ sở
khám chữa bệnh ban đầu có ảnh hưởng lớn tới việc điều trị bệnh. Tại bệnh viện quận
Phú Nhuận là bệnh viện thuộc tuyến huyện nên chi phí khám chữa bệnh thấp hơn
nhiều so với bệnh viện Nguyễn Trãi là bệnh viện thuộc tuyến tỉnh.
Một phần có thể chứng minh với bệnh viện quận Phú Nhuận do tuyến huyện
trình độ bác sĩ và máy móc kỹ thuật tại bệnh viện, số lần điều trị của bệnh nhân có
thể tái khám lên đến mức tối đa 4 lần trong khi tại bệnh viện Nguyễn Trãi số lần điều
trị tối đa chỉ 2 lần bệnh nhân đã khỏi bệnh.
Có thể nhận thấy rõ ràng tại bệnh viện tuyến huyện chi phí khám chữa bệnh
thấp hơn nhiều so với chi phí khám chữa bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh. Một lợi ích
nếu người tham gia biết và lựa chọn ngay từ khi chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh
ban đầu nhưng thực tế lại ngược lại, người tham gia luôn chọn nơi khám chữa bệnh
ban đầu là các bệnh viện tuyến tỉnh khiến cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc tuyến
tỉnh luôn trong tình trạng quá tải dẫn đến những tiêu cực tại các cơ sở khám chữa
bệnh tại tuyến này, mặt khác tại các cơ sở khám chữa bệnh thuộc tuyến huyện lại
nhàn rỗi hoặc thưa thớt bệnh nhân.
Qua dữ liệu thu thập từ 2 cơ sở khám chữa bệnh cũng một phần nhận thấy với
bệnh viện tuyến tỉnh như bệnh viện Nguyễn Trãi độ tuổi chọn nơi KCB ban đầu từ
19 tuổi đến 111 tuổi, còn với bệnh viện quận Phú Nhuận thì độ tuổi chọn nơi KCB
ban đầu từ 3 tuổi đến 100 tuổi. Khi tác giả thực hiện cuộc phỏng vấn đối với một số
đối tượng là bệnh nhân tại 2 cơ sở khám chữa bệnh này khì đều đưa ra lý do cho việc
lựa chọn nơi khám chữa bệnh của mình rằng: đối với đối tượng khám chữa bệnh tại
bệnh viện Nguyễn Trãi cho rằng khi bác sĩ ở đây giỏi, bệnh viện có nhiều máy móc
50
hiện đại mặc dù phải mất thời gian chờ đợi và tốn kém nhưng cái cốt lõi là khỏi bệnh
nhanh chóng; đối với bệnh nhân tại bệnh viện quận Phú Nhuận thì lại nhận định rằng
bệnh thông thường nên chọn bệnh viện quận cho thoải mái, không phải chờ đợi lâu,
chi phí lại rẻ, không phải chen chúc như tại các bệnh viện lớn.
4.1.2 Kết quả chi phí khám chữa bệnh BHYT bình quân qua các năm
2012-2013-2014
Nhìn tổng quát, vào bảng 4.1.2 chi phí khám chữa bệnh BHYT tăng qua các
năm điều này chứng tỏ chưa thể phản ánh được sử dụng phương thức thanh toán nào
là hiệu quả, nhưng xét về góc độ chi phí của người tham gia BHYT – người bệnh thì
thanh toán theo định suất áp dụng năm 2014 và thanh toán theo phí dịch vụ năm 2012
đều mang lại cho người bệnh chi phí KCB là tương đương nhau có lợi cho bệnh nhân
thể hiện qua chi phí chi trả của người bệnh qua các năm. Năm 2012, chi phí bình quân
mà người bệnh phải trả 18.556đ/lần khám, năm 2014 là 18.580đ/ lần khám. Năm
2013 chi phí bình quân mà người bệnh phải trả là 77.610đ/lần khám khi KCB tại bệnh
viện thuộc tuyến tỉnh khi thực hiện thanh toán theo PTTT phí dịch vụ.Năm 2014 chi
phí bình quân chiểm tỷ lệ là 8,94% thấp nhất trong 3 năm điều này cho thấy khi áp
dụng phương thức thanh toán theo định suất người bệnh có lợi hơn. Ngược lại với
bệnh nhân- người sử dụng dịch vụ BHYT thì cơ quan BHXH lại chi trả cao hơn.
51
Bảng 4.1.2 Tổng hợp chi phí khám chữa bệnh BHYT qua các năm 2012-2014
Đơn vị tính: vnđ
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Bệnh viện-032 Bệnh viện-014
Tổng chi phí 183.990 412.310 176.456 5.919.993
Bệnh nhân chi 18.556 54.050 18.580 382.392
trả
Tiền bảo hiểm 165.434 358.259 157.876 5.537.600
thanh toán
Chi phí cơ sở 32 1.716 24 47.791
KCB chịu
Năm 2012 thể hiện mức chi phí khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Phú Nhuận
có đối tượng khám ở độ tuổi trung bình là 35 thuộc nhóm 1, tại bệnh viện thuộc tuyến
huyện chi phí cho các dịch vụ KCB thấp hơn so với bệnh viện Nguyễn Trãi thuộc
tuyến tỉnh chi phí cao hơn điều này cũng thể hiện với nhóm bệnh thông thường như
viêm họng cấp hay rối loạn tiêu hóa, đại tràng thì người bệnh nên chọn nơi đăng ký
KCB ban đầu để giảm thiểu chi phí cho mình đồng thời cũng tránh được việc chờ đợi
chen lấn gây mệt mỏi cho người bệnh ở tuyến trên.
Khi so sánh mức chi trả của 2 phương thức thanh toán ở năm 2012 và năm
2014 đối với bệnh viện quận Phú Nhuận, kết quả kiểm định thống kê One way Anova
với giá trị p=0<0.05ta thấy chi phí bình quân cơ quan BHXH thanh toán theo phương
thức giá dịch vụ cao hơnđịnh suất là 15.740đ.
Khi so sánh mức chi trả của 2 phương thức thanh toán năm 2013-2014 chi phí
bình quân thanh toán theo dịch vụ thấp hơn thanh toán theo định suất ở cả ba nhóm
đối tưởng bệnh nhân chi trả, cơ quan BHXH thanh toán và cơ sở KCB phải chịu.
52
Kết luận: Việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT theo giá
dịch vụ và định suất ở bệnh viện thuộc tuyến huyện gần như là tương đương nhau đối
với bệnh nhân và cơ sở KCB, chi phí KCB có sự chênh lệch nhẹ giữa 2 năm 2012-
2014 đối với cơ quan BHXH.
Khi so sánh mức chi trả của 2 phương thức thanh toán ở năm 2013 và năm
2014 đối với bệnh viện Nguyễn Trãi thuộc tuyến tỉnh ta thấy tỷ lệ cơ quan BHXH
thanh toán theo giá dịch vụ thấp hơn theo định suất là 6,47%, tỷ lệ chi phí KCB cơ
sở KCB phải chịu thấp hơn 3,59%, tỷ lệ chi phí KCB bệnh nhân phải trả thấp hơn
14,13%.
Kết luận chung: Dựa vào kết quả so sánh mức chi trả của 2 PTTT của năm
2013-2014 thì việc áp dụng phương thức thanh toán theo phí dịch vụ tại bệnh viện
tuyến tỉnh như bệnh viện Nguyễn Trãi hiệu quả hơn so với áp dụng phương thức
thanh toán theo định suất cho cả cơ quan BHXH và cho cả người tham gia BHYT –
người bệnh.
Người tham gia BHYT nên tìm hiểu về tình trạng sức khỏe của mình để cân
nhắc trong việc lựa chọn cơ sở đăng ký KCB ban đầu cho phù hợp giúp giảm thiểu
chi phí và thời gian.
4.1.3 Ảnh hưởng của các phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT đối
với cơ sở khám chữa bệnh
Dựa vào bảng 4.1.3 ta thấy khi áp dụng phương thức thanh toán theo phí dịch
vụ thì chi phí mà các cơ sở khám chữa bệnh phải gánh là không đáng kể, như đối với
bệnh viện quận Phú Nhuận sau khi trừ đi các khoản bệnh nhân thanh toán và cơ quan
BHXH thanh toán thì số chi phí mà cơ sở phải chi bình quân là 32đồng/ bệnh nhân,
bệnh viện Nguyễn Trãi số chi phí bình quân là 994đồng/ bệnh nhân. Đây là khoản lỗ
mà bệnh viện tính toán dựa trên thực tế phát sinh đề xuất lên để cơ quan BHXH xem
xét cấp thêm kinh phí. Tuy nhiên, con số này còn cao hơn khi áp dụng phương thức
53
thanh toán theo định suất năm 2014 với bệnh viện Nguyễn Trãi là 900.605 đồng/ bệnh
nhân, bệnh viện quận Phú Nhuận là 32.088 đồng/ bệnh nhân
Bảng 4.1.3 Chi phí KCB BHYT của cơ sở khám chữa bệnh sau khi người bệnh
thanh toán
Đơn vị tính: vnđ
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Trừ xét nghiệm 0 147 0
Trừ chẩn đoán hình ảnh 9 53 0
Trừ thuốc 17 71 0
Trừ công khám 0 648 0
Trừ chi phí vận chuyển 0 0 0
Tổng trừ 32 994 0
Trừ bệnh nhân thanh toán 0 177 0
Xuất toán 0 0 4.432
Với kết quả này một lần nữa lại cho thấy việc áp dụng phương thức thanh toán
theo giá dịch vụ và theo định suất đối với các cơ sở bệnh viện tuyến huyện là như
nhau, các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện không bị ảnh hưởng nhiều bởi việc áp
dụng các phương thức thanh toán như quy định. Tuy nhiên việc lựa chọn áp dụng
phương thức thanh toán chi phí KCB lại có ảnh hưởng lớn đối với các cơ sở khám
chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh do chi phí chênh lệch là quá lớn chi phí thanh toán theo
định suất cao gấp 11 lần so với chi phí thanh toán theo giá dịch vụ. Như vậy, để các
cơ sở không bị thâm hụt chi phí quá lớn đòi hỏi các cơ sở phải cẩn thận chặt chẽ hơn
trong việc quản lý chi phí của bệnh viện, sử dụng các nguồn lực của cơ sở một cách
hiệu quả hơn để giảm thiểu chi phí.
54
4.1.4 Kiểm tra so sánh chi phí KCB giữa hai phương thức thanh toán chi
phí KCB BHYT
4.1.4.1 Phân tích chi phí đối với bệnh viêm họng cấp được điều trị tại bệnh viện
Nguyễn Trãi
Như đã nhận định trong phần phân tích tổng hợp chi phí khám chữa bệnh
BHYT tại bệnh viện Nguyễn Trãi, phương thức thanh toán theo phí định suất luôn có
chi phí cao hơn so với phương thức thanh toán theo giá dịch vụ đối với bệnh viện
tuyến tỉnh. Theo bảng 4.1.4.1 càng chứng tỏ nhận định của tác giả cho là đúng khi tất
cả chi phí khám chữa bệnh của bệnh viêm họng cấp được điều trị tại bệnh viện đều
tăng khi thanh toán theo định suất.
Bảng 4.1.4.1 Chi phí KCB BHYT của bệnh viêm họng theo 2 phương thức tại
bệnh viện Nguyễn Trãi
Đơn vị tính: vnđ
Chi phí Thanh toán theo phí dịch vụ Thanh toán theo định suất
Xét nghiệm 2.198 33.395
Chẩn đoán hình ảnh 2.793 19.917
Thuốc 34.501 44.504
Máu 0 6.155
Phẫu thuật trực tiếp 8.617 53.296
Vật tư y tế tổng hợp 50.295 250.119
Vật tư y tế trực tiếp 0 0
Công khám 8.267 9.190
55
Vận chuyển 0 0
Tổng 412.310 5.919.993
Bệnh nhân thanh toán 54.051 382.393
Bảo hiểm thanh toán 3.582.591 5.537.600
Với tổng chi phí KCB BHYT của bệnh viêm họng thanh toán theo giá dịch vụ
là 4.123.100 đồng nhỏ hơn tổng chi phí KCB BHYT thanh toán theo định suất là
5.919.993 đồng, với sự khác biệt khi so sánh 2 phương thức này có ý nghĩa thống kê
với p=0<0.05 Có thể nói phương thức thanh toán theo định suất không thật sự hiệu
quả cho các bệnh tham gia vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, người bệnh-người tham
gia BHYT chịu mức chi phí cao hơn khi thanh toán theo định suất, cơ quan BHYT
cũng chịu mức thanh toán cho cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh cao hơn khi thanh
toán theo định suất, đối với cơ sở khám chữa bệnh thì cũng chịu mức chi phí cao hơn
rủi ro đề xuất thanh toán lại với cơ quan BHXH cũng ít dẫn đến bệnh viện phải chịu
lỗ.
4.1.4.2 So sánh sự khác biệt của 2 phương thức thanh toán chi phí KCB với
bệnh viêm họng cấp tại bệnh viện quận Phú Nhuận
Bảng 4.1.4.2: So sánh chi phí KCB của bệnh viêm họng cấp tại bệnh viện quận Phú
Nhuận theo 2 PTTT.
Đơn vị tính: vnđ
Chi phí Thanh toán theo phí dịch vụ Thanh toán theo định suất
Xét nghiệm 3.105 4.258
Chẩn đoán hình ảnh 3.690 9.909
Thuốc 140.379 153.820
56
Máu 0 0
Phẫu thuật trực tiếp 1.788 5.323
Vật tư y tế tổng hợp 0 19
Vật tư y tế trực tiếp 0 0
Công khám 3.497 3.107
Vận chuyển 0 0
Tổng 152.461 176.456
Bệnh nhân thanh toán 10.326 18.580
Bảo hiểm thanh toán 142.135 157.876
Như bảng tổng hợp so sánh chi phí thanh toán KCB BHYT của bệnh viêm
họng cấp tại bệnh viện quận Phú Nhuận nhìn chung không có sự khác biệt trong việc
thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT theo giá dịch vụ và theo định suất với giá
trị kiểm tra p=0.9271>0.05 không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy việc áp
dụng chọn phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT đối với bệnh viện thuộc tuyến
huyện là như nhau tức lựa chọn phương thức thanh toán theo giá dịch vụ hay theo
định suất đều không ảnh hưởng đến cơ quan BHXH, còn đối với người bệnh thì
phương thức thanh toán theo định suất tạo cho họ phải chịu chi phí cao hơn hình thức
thanh toán theo giá dịch vụ.
57
4.1.4.3 So sánh sự khác biệt của 2 phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT
đối với bệnh viêm đại tràng tại bệnh viện Nguyễn Trãi
Bảng 4.1.4.3 Sự khác biệt của 2 phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT đối
với bệnh viêm đại tràng tại bệnh viện Nguyễn Trãi
Đơn vị tính: VNĐ
Chi phí Thanh toán theo phí dịch vụ Thanh toán theo định suất
14.283 190.399 Xét nghiệm
27.397 158.754 Chẩn đoán hình ảnh
325.545 1.891.919 Thuốc
0 126.269 Máu
0 186.408 Phẫu thuật trực tiếp
0 82765.26 Vật tư y tế tổng hợp
5.850 52.959 Công khám
373.245 2.700.711 Tổng
79.954 338.027 Bệnh nhân thanh toán
293.577 2.362.684 Bảo hiểm thanh toán
Cũng giống như bệnh viên họng cấp, bệnh viêm đại tràng khi điều trị tại bệnh
viện Nguyễn Trãi khi áp dụng thanh toán theo phương thức giá dịch vụ thấp hơn so
với phương thức thanh toán theo định suất. Với giá trị p= 0<0.05 có ý nghĩa thống kê
cho thấy có sự khác biệt trong áp dụng phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT
tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Phương thức thanh toán theo định suất không tạo hiệu
58
quả thanh toán tốt đối với các đối tượng tham gia BHYT trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe.
Phương thức thanh toán theo phí dịch vụ đối với bệnh viêm họng cấp được
bác sỹ chỉ định dùng ít các dịch vụ hơn và chỉ tính chi phí đúng những gì bệnh nhân
đã thực hiện nên chi phí thấp hơn. Còn với phương thức thanh toán theo định suất áp
dụng theo nguyên tắc tính đúng tính đủ nên mọi chi phí của bệnh viện đều được tính
vào chi phí cho bệnh nhân dẫn đến chi phí khám chữa bệnh cao cả người bệnh và cơ
quan BHXH đều chịu ảnh hưởng.
4.1.4.4 So sánh sự khác biệt của 2 phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT
đối với bệnh viêm đại tràng tại bệnh viện quận Phú Nhuận
Bảng 4.1.4.4: So sánh chi phí KCB BHYT của bệnh viêm đại tràng tại bệnh viện
quận Phú Nhuận
Đơn vị tính: vnđ
Chi phí Thanh toán theo phí dịch vụ Thanh toán theo định suất
Xét nghiệm 14.917 27.015
Chẩn đoán hình ảnh 6.686 22.023
Thuốc 193.307 209.653
Phẫu thuật trực tiếp 4.717 1.129
Vật tư y tế tổng hợp 0 718
Vật tư y tế trực tiếp 0 0
Công khám 3.336 3.779
Tổng 212.471 264.320
59
Bệnh nhân thanh toán 27.983 27.326
Bảo hiểm thanh toán 185.751 236.994
Nhìn vào bảng tổng hợp chi phí thanh toán của bệnh viêm đại tràng điều trị tại
bệnh viện quận Phú Nhuận nói riêng và của các cơ sớ khảm chữa bệnh tuyến huyện
nói chung. Việc lựa chọn phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh có ảnh
hướng tương đối đến các bên tham gia vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, đối với người
bệnh thì thanh toán theo phương thức giá dịch vụ họ sẽ chịu chi phí khám chữa bệnh
cao hơn so với thanh toán theo định suất với tổng chi phí. Còn đối với cơ quan BHXH
thì thanh toán theo giá dịch vụ giúp họ giảm bớt được chi phí hơn là theo định suất.
Với giá trị p=0.0021<0.05 có ý nghĩa thống kê cho thấy cho sự khác biệt tương đối
trong việc lựa chọn phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT của các
đối tượng tham giá BHYT.
KẾT LUẬN CHUNG:
Qua việc phân tích tổng quát chi phí khám chữa bệnh BHYT của 2 bệnh viện
quận Phú Nhuận và bệnh viện Nguyễn Trãi cũng như việc phân tích cụ thể với từng
mã bệnh của từng bệnh viện, ta nhận thấy giữa 2 phương thức thanh toán chi phí KCB
BHYT thì phương thức thanh toán theo định suất không mang lại hiệu quả cho các
bên tham gia vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và điều này còn thể hiện rõ rệt hơn khi
áp dụng 2 phương thức này vào các tuyến bệnh viện khác nhau. Như đối với các bệnh
viện tuyến tỉnh chí phí chăm sóc sức khỏe thanh toán theo định suất cao hơn thanh
toán theo giá dịch vụ, đối với bệnh viện thuộc tuyến huyện thì thanh toán theo định
suất và thanh toán theo giá dịch vụ là như nhau do đó có thể lựa chọn phương thức
thanh toán dễ dàng hơn.
Đối với người bệnh khi thanh toán chi phí theo phương thức giá dịch vụ thì
chi phí khám chữa bệnh tương đối thấp hơn và người bệnh có tâm lý an tâm hơn khi
thực hiện các chỉ định của bác sỹ. Còn với phương thức thanh toán theo định suất chi
phí khám chữa bệnh của người bệnh- người tham gia BHYT tăng cao hơn về mặt
60
kinh tế thì phương thức này không tạo hiệu quả chi phí thấp cho người tham gia
BHYT.
Đối với cơ quan BHXH thì việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí KCB
BHYT theo giá dịch vụ hay theo định suất đều cho kết quả là chi phí cao, cơ quan
BHXH phải mất nhiều thời gian kiểm soát chi phí hơn do nguyên tắc đính đúng tính
đủ nên khi thực hiện thanh toán cho cơ sở y tế phải cẩn thận hơn và xem xét ở nhiều
khía cạnh hơn.
Đối với các cơ sở KCB việc áp dụng phương thức thanh toán theo định suất
có mặt lợi và mặt không thuận lợi cho cơ sở. Mặt lợi ở chỗ là khi thanh toán theo định
suất cơ sở KCB tính tất cả các chí phí của bệnh viện vào chi phí khám chữa bệnh tạo
doanh thu cho bệnh viện, mặt không thuận lợi là các cơ sở phải mất thời gian xây
dựng và quản lý chặt chẽ mọi chi phí của cơ sở một cách hợp lý nhất để đưa vào chi
phí khám chữa bệnh nếu không quản lý và xây dựng tốt thì phương thức thanh toán
theo định suất sẽ tạo ra khoản lỗ cho cơ sở. Với phương thức theo giá dịch vụ, các cơ
sở KCB không phải lo ngại đển việc kiểm soát chi phí, các bác sỹ không băn khoăn
4.2 Kết quả nghiên cứu định tính
khi chỉ định dùng các biện pháp kỹ thuật để chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân.
4.2.1 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia ngành BHXH TP.Hồ Chí Minh
Với những câu hỏi đã được đề cập trong phần khái quát về đối tượng nghiên
cứu và phương pháp nghiên cứu, tác giả đã thu nhận được một số ý kiến bổ ích từ
chuyên gia như sau:
Nhìn chung cả hai phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh đứng trên
góc độ của cơ quan quản lý quỹ BHYT thì cả hai phương thức đều có những thuận
lợi và khó khăn nhất định như:
Đối với phương thức thanh toán chi phí theo giá dịch vụ như những năm trước
đây thì về mặt thực hiện thanh toán do cứ căn cứ trên giấy tờ và dữ liệu từ các cơ sở
61
KCB báo cáo về các cán bộ giám định kiểm tra và thực hiện thanh quyết toán tương
đối dễ và nhanh gọn không áp lực. Cái khó khăn của chuyên viên giám định khi thực
hiện thanh quyết toán cho cơ sở KCB là kiểm soát những chi phí chuyển tuyến tại các
cơ sở, phải tính như thế nào cho hợp lý cho bệnh viện chuyển đi và bệnh viện chuyển
đến đối với bệnh nhân. Việc thực hiện thanh toán theo giá dịch vụ căn cứ theo những
dịch vụ thực tế phát sinh nên dễ dàng dẫn đến trường hợp ngân quỹ bị thâm hụt, cần
những đề xuất cũng như những giải pháp tích cực để giảm thiểu được việc thâm hụt
này.
Đối với phương thức thanh toán theo định suất thực hiện theo thông tư
41/2014/TTLT-BYT-BTC với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin thì việc giám định
chi phí KCB cũng giảm nhiều. Tuy nhiên ở phương thức này đòi hỏi cán bộ giám
định phải có trình độ hơn, chịu khó học hỏi thời gian đầu hơn để nắm bắt và có kiến
thức về y khoa nhiều hơn để có thể làm tốt công việc giám định. Sau hơn 2 năm thực
hiện phương thức thanh toán chi phí theo định suất tình hình thâm hụt ngân quỹ khả
quan hơn theo đánh giá sơ bộ
Các chuyên viên trực tiếp thực hiện công tác giám định tại 2 cơ sở khám chữa
bệnh là bệnh viện Nguyễn Trãi và bệnh viện quận Phú Nhuận thì có những ý kiến
như sau:
Khi thực hiện việc thanh toán chi phí KCB BHYT theo giá dịch vụ, cán bộ
giám định luôn túc trực tại bệnh viện để cùng nhân viên y tế, kế toán của bệnh viện
kiểm tra đối chiếu chứng từ khi hoàn tất thủ tục thanh toán cho bệnh nhân ra về, đôi
khi mất trung bình 1-2 tiếng mới có thể hoàn tất việc tính chi phí khám chữa bệnh
cho bệnh nhân.
Khi thực hiện việc thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất, áp lực việc
kiểm tra giám sát quy trình thanh toán chi phí KCB cho bệnh nhân giảm đi nhờ có hỗ
trợ của công nghệ thông tin. Hơn nữa cán bộ giám định cũng an tâm hơn vì thanh
toán theo định suất thì cơ sở khám chữa bệnh đã được giao một phần quỹ KCB trước
62
nên các bệnh viện cũng có sự quản lý của mình nên công việc giám định cũng giảm
tải hơn trước.
Về quy trình giám định BHYT thanh quyết toán chi phí KCB BHYT với các
cơ sở y tế:
Hằng tháng, phòng Giám định BHYT nhận danh sách người bệnh BHYT KCB
đề nghị thanh toán tháng trước của cơ sở y tế kèm theo dữ liệu điện tử theo mẫu số
C79A-HD, C80A-HD ban hành kèm theo thông tư số 178/2012/TT-BTC. Thống kê
vật tư y tế thanh toán theo mẫu số 19/BHYT, thống kê thuốc thanh toán BHYT theo
mẫu số 20/BHYT và thống kê dịch vụ kỹ thuật thanh toán BHYT theo mẫu số
21/BHYT ban hành để giám định, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm
vi thanh toán của quỹ BHYT. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
quyết toán, trong 10 ngày kế tiếp, tổ chức ký biên bản quyết toán chi phí KCB BHYT
theo mẫu số C82-HD hoàn thành việc thanh toán với cơ sở y tế. Đây là quy trình giám
định với các cơ sở y tế thông thường, ngoài ra còn có quy trình giám định thanh, quyết
toán với các cơ sở y tế vượt quỹ KCB có thể tìm hiểu thêm ở thông tư 41/2014/TTLT-
BYT-BTC và quyết định số 1399/QĐ-BHXH do cơ quan BHXH Việt Nam ban hành.
Nhìn chung, với cán bộ giám định BHYT đứng trên góc độ của người thực
hiện công việc chuyên môn thì nhận định rằng cả 2 phương thức đều có những khó
khăn và thuận lợi khác nhau. Tuy nhiên đểcán bộ giám định có thể thực hiện thuận
lợi hơn và bảo đảm tránh thâm hụt ngân quỹ thì nên áp dụng phương thức thanh toán
theo định suất tuy thời gian đầu phương thức này khó thực hiện nhưng về tương lai
thì đây là phương thức tương đối hiệu quả trong việc bảo toàn quỹ KCB. Việc thanh
toán áp dụng theo giá dịch vụ cần loại bỏ vì các cơ sở y tế luôn tìm cách lạm dụng
gia tăng các dịch vụ cận lâm sàng và các dịch vụ kỹ thuật, thuốc đắt tiền trong khi Bộ
Y tế chưa ban hành được những quy chuẩn sử dụng dịch vụ và phác đồ điều trị
63
4.2.2 Kết quả phỏng vấn với nhóm thuộc đối tượng là nhân viên của các
cơ sở y tế
Trực tiếp phỏng vấn chị kế toán trưởng của bệnh viện quận Phú Nhuận và
nhân viên kế toán tại bệnh viện Nguyễn Trãi tác giả đã thu thập được một vài ý kiến
sau:
Với 2 phương thức thanh toán theo giá dịch vụ và theo định suất thì bệnh viện
có xu hướng nghiêng về phương thức thanh toán theo giá dịch vụ hơn là thanh toán
theo định suất. Đặc biệt là sau 1 năm thực hiện thanh toán chi phí KCB theo định
suất, bệnh viện nhận định cả 2 phương thức thanh toán đều có những cái khó khăn
nhất định như:
Đối với phương thức thanh toán theo giá dịch vụ dễ dàng trong việc bác sỹ chỉ
định các kỹ thuật hỗ trợ chẩn đoán bệnh như xét nghiệm, siêu âm, chụp x-quang…
mà không quan tâm đến chi phí đó là cái thuận lợi của phương thức này, tuy nhiên
cũng có những cái khó khăn khi thanh toán chi phí với bệnh nhân chuyển viện lúc
này bệnh viện phải tính toán vì khi chuyển viện chi phí sẽ do cơ sở KCB ban đầu chịu
trách nhiệm nên khó kiểm soát dẫn đến bị vượt quỹ KCB.
Phương thức thanh toán theo định suất đứng về phía góc độ của người lãnh
đạo bệnh viện thì phương thức này giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn tổng quát hơn
về bệnh viện. Một phần khi áp dụng phương thức này bệnh viện được thanh toán
trước 80% quỹ KCB thông qua số lượng thẻ BHYT đăng ký do vậy bệnh viện chủ
động được phần kinh phí sử dụng vào mục đích đầu tư cho bệnh viện. Tuy nhiên thì
phương thức thanh toán theo định suất cũng có những hạn chế nhất định đối với cơ
sở y tế ở chỗ, bệnh viện có cách quán lý tốt giảm được chi phí thì sẽ được hưởng lợi
từ quỹ KCB còn ngược lại phương thức thanh toán theo định suất tạo áp lực cho các
bác sỹ trực tiếp thực hiện việc khám chữa bệnh do không dám đề xuất nhiều các chỉ
định kỹ thuật hỗ trợ chẩn đoán bệnh và phải luôn quan tâm đến chí phí ảnh hưởng
đến chất lượng khám chữa bệnh.
64
Quy trình khám chữa bệnh BHYT
Tại mỗi cơ sở KCB đều có xây dựng một quy trình KCB để quản lý tốt công
việc chuyên môn cũng như để tạo sự công bằng cho người bệnh khi tiếp cận dịch vụ.
Qua khảo sát ở 2 bệnh viện mà tác giả nghiên cứu có thể đưa ra một quy trình khám
Phòng tiếp nhận:
bệnh chung theo sơ đồ
Bệnh nhân (3)
Khoa( Phòng) khám bệnh: -Bệnh nhẹ: cho toa thuốc - Bệnh nặng: viết giấy yêu cầu thực hiện các xét nghiệm hoặc giấy chuyển viện
-Thẻ BHYT -Giấy CMND -Giấy chuyển viện - Sổ khám bệnh - Phát số thứ tự
(1)
Phòng Xét nghiệm cận lâm sàng: bác sĩ yêu cầu
Quầy Thu phí Phí KCB (Tạm ứng), xét nghiệm Thuốc ngoài danh mục
(2) (4) (5)
Quầy thuốc:
Cấp phát thuốc trong danh mục theo đơn của bác sĩ
(6)
Ra về: Cầm sổ KCB, thuốc đã được phát theo đơn; giấy chuyển viện (nếu có)
(7)
Hình 4.2.2: Sơ đồ quy trình khám chữa bệnh BHYT tại cơ sở KCB
Theo sơ đồ trên thì một người khám chữa bệnh tại một cơ sở khám chữa bệnh
- Bước 1: Người bệnh làm thủ tục đăng ký KCB, lấy số thứ tự và xuất trình giấy
phải trải qua 6 bước chính và một vài bước phụ được diễn giải như sau:
tờ cần thiết (thẻ BHYT- CMND hoặc bất cứ giấy tờ pháp lý có hình chứng
minh nhân thân trên thẻ BHYT khớp đúng giấy tờ)
65
- Bước 2: Người bệnh BHYT đóng phí KCB và chờ đến số thứ tự của mình để
khai báo tình trạng bệnh cho nhân viên y tế tiếp nhận để đưa về khoa khám
- Bước 3a: Người bệnh lấy số thứ tự khám chữa bệnh tại quầy tiếp nhận bệnh
bệnh phù hợp.
và đi về phòng khám theo chỉ định của nhân viên y tế; gặp bác sĩ khám (có 2
trường hợp xảy ra: một là bác sĩ chẩn đoán bệnh và cho toa thuốc kết thúc việc
khám chữa bệnh; hai là bác sĩ đưa ra phiếu chỉ định xét nghiệm hoặc kỹ thuật
- Bước 3b: Bệnh nhân cầm chỉ định của bác sĩ đến quầy thu thí để đóng phí xét
chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán bệnh).
- Bước 4: đi đến khu vực xét nghiệm hoặc siêu âm để thực hiện các chỉ định
nghiệm hoặc siêu âm và thực hiện các công việc tại các khu vực theo chỉ định.
- Bước 5: Lấy kết quả xét nghiệm hoặc siêu âm quay trở lại phòng khám để bác
theo giấy chỉ định của bác sĩ và đợi lấy kết quả.
- Bước 6: Người bệnh cầm toa thuốc đến quầy thuốc để nhận thuốc theo toa bác
sĩ đọc kết quả và cho toa thuốc hoặc chỉ định nhập viện, chuyển viện nếu cần.
- Bước 7: Người bệnh về và cầm theo thuốc đã nhận hoặc giấy chuyển viện đi.
sĩ đề nghị.
4.2.3 Kết quả phỏng vấn đối với một số người tham gia BHYT – người
bệnh trực tiếp tại khoa Tiêu hóa và khoa Hô hấp của 2 cơ sở khám chữa bệnh
bệnh viện quận Phú Nhuận và bệnh viện Nguyễn Trãi
Đối với nhóm bệnh nhân tại bệnh viện Nguyễn Trãi: đa số bệnh nhân- khách
hàng cảm thấy mệt mỏi vì phải chờ đợi từ khâu đăng ký khám cho đến khâu khám
bệnh và nhận thuốc, bệnh viện có công khai quy trình khám chữa bệnh tuy nhiên do
phải chờ đợi và chú ý sếp thứ tự đến lượt mình nên đa số không quan tâm đến quy
trình. Về chi phí sau khi thanh toán theo thẻ BHYT người bệnh vẫn phải đóng một
khoản tiền tương đối lớn trên 300.000/ lần khám. Bệnh nhân chọn bệnh viện làm nơi
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vì đây là bệnh viện lớn thuộc tuyến tỉnh, có nhiều
khoa phòng với máy móc kỹ thuật hiện đại.
66
Đối với nhóm bệnh nhân tại bệnh viện quận Phú Nhuận: biết quy trình khám
chữa bệnh vì được đặt gần khu tiếp nhận bệnh, số lượng bệnh nhân tương đối không
nhiều khách hàng có thể ngồi thoải mái không chen chúc nên có thời gian tìm hiểu
quy trình khám chữa bệnh, bác sỹ nhiệt tình, máy móc tại bệnh viện tốt, chi phí khám
chữa bệnh không nhiều sau khi thanh toán bằng thẻ BHYT người bệnh chỉ cần đóng
khoản chí dưới 150.000đ/ lần khám. Bệnh nhân chọn bệnh viện quận Phú Nhuận làm
nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vì khám tại bệnh viện không phải chờ đợi lâu,
chi phí khám chữa bệnh thấp, bệnh viện đáp ứng được yêu cầu của bệnh nhân với
những bệnh phổ biến thông thường như viêm họng, ho, rối loạn tiêu hóa… nên không
nhất thiết phải chọn bệnh viện lớn.
Nhận xét chung: Qua những câu hỏi phỏng vấn giúp cho tác giả nhận định rằng đối
với cơ quan BHXH và các cơ sở KCB quan tâm đến việc thanh toán chi phí khám
chữa bệnh theo phương thức nào để hiệu quả.
Với cơ quan BHXH thì phương thức thanh toán theo định suất về mặt thực thi
có hiệu quả trong tương lai giúp cho cơ quan quản lý nhà nước bảo toàn quỹ BHXH
tránh rủi ro thâm hụt ngân sách.
Với cơ sở KCB thì phương thức thanh toán theo định suất là một thách thức
đối với nhà lãnh đạo, giúp các nhà lãnh đạo có tầm nhìn quản lý cơ sở KCB chặt chẽ,
tốt hơn nhưng cần có những quy định cụ thể rõ ràng hơn và được sự hỗ trợ từ cơ quan
chức năng nhất là từ Bộ Y tế và cơ quan BHXH để việc áp dụng phương thức thanh
toán theo định suất trở nên khả quan hơn.
Đối với bệnh nhân- người tham gia BHYT chỉ quan tâm đến chất lượng khám chữa
bệnh BHYT hiệu quả của quá trình điều trị, không tìm hiểu về các phương thức
thanh toán chỉ cần chữa khỏi bệnh đây là sự bất cân xứng thông tin trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe. Người dân rất e dè về vấn đề tìm hiểu về chi phí bởi lý do chỉ
muốn điều trị cho khỏe, khỏi bệnh và không dám hỏi về vấn đề nhạy cảm này với
tâm lý mất tiền thì mới khỏi bệnh.
67
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu thống kê và phân tích số liệu, tác giả rút ra các kết luận
về thực tiễn áp dụng các PTTT chi phí KCB ở các cơ sở KCB công lập tại thành phố
Hồ Chí Minh như PTTT theo giá dịch vụ và PTTT theo định suất.
+ Về góc độ người tham gia BHYT thì PTTT theo giá dịch vụ vẫn tốt hơn PTTT theo
định suất trong mọi trường hợp khi người bệnh chọn cơ sở KCB ban đầu là tuyến
huyện hay tuyến tỉnh. Người bệnh để giảm thiểu chi phí KCB của mình cần được tư
vấn về tình trạng sức khỏe để chọn cơ sở KCB ban đầu nhằm làm giảm chi phí KCB
một cách tốt nhất.
+ Về góc độ cơ quan BHXH thì PTTT theo định suất tốt hơn PTTT theo giá vì đối
với các cơ sở KCB ởtuyến huyện cho kết quả số thực thanh quyết toán của cơ quan
BHXH thấp hơn. PTTT theo giá dịch vụ theo kết quả nghiên cứu thì tốt hơn PTTT
theo định suất đối với các cơ sở KCB ban đầu thuộc tuyến tỉnh.
+ Về góc độ của cơ sở KCB thì PTTT theo phí dịch vụ tốt hơn PTTT theo định suất
vì việc thực hiện thanh quyết toán dễ dàng hơn, đối với các cơ sở KCB thuộc tuyến
huyện thì áp dụng PTTT theo giá dịch vụ và theo định suất mang lại cho cơ sở KCB
mức lợi nhuận là như nhau, riêng đối với cơ sở KCB thuộc tuyến tỉnh thì thanh toán
theo phí dịch vụ có lợi hơn cho cơ sở, còn PTTT theo định suất về mặt hiện tại thì
không tốt do không kiểm soát được chi phí. PTTT theo định suất là thách thức của cơ
sở KCB trong việc quản lý làm giảm chi phí.
68
5.2 Đề xuất giải pháp
5.2.1 Đối với cơ quan quản lý quỹ BHYT- Bảo hiểm xã hội
Trong những năm gần đây, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ngày
càng tăng và những nhận thức về quyền lợi khi tham gia BHYT của người dân càng
được mở rộng như là quỹ BHYT mở rộng phạm vi thanh toán cho 177 dịch vụ kỹ
thuật cao chi phí lớn, danh mục thuốc luôn được cập nhật và mở rộng có đến 57 thuốc
phóng xạ và hợp chất điều trị ung thư. Điều này cho thấy chi phí KCB BHYT ngày
càng tăng cao do vậy các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và cơ quan BHXH về
quản lý quỹ BHYT cũng cần quan tâm đến việc kiểm soát chi phí, cần có những quy
định cụ thể về quy trình giám định và giám sát chặt chẽ việc quy định đơn giá thuốc,
vật tư thiết bị y tế của các cơ sở y tế để tránh tình trạng các cơ sở KCB lợi dụng kẽ
hở trong quản lý để trục lợi từ quỹ BHYT dẫn đến tình trạng thâm hụt quỹ.
Có thể khẳng định phương thức thanh toán là một công cụ vô cùng quan trọng
trong thực thi chính sách BHYT, tác động mạnh mẽ đến các bên liên quan, trong đó
liên quan nhiều nhất đến vấn đề gia tăng chi phí y tế. Thực tế cho thấy chi phí y tế
tăng nhanh hơn so với tổng sản phẩm quốc nội và càng nhanh hơn so với mức tăng
lương, như vậy mức phí BHYT phải không ngừng tăng nhưng thực tế mức phí BHYT
không thể tăng nhanh như vậy. Công nghệ và kỹ thuật ngày càng hiện đại, chi phí lao
động ngành y tế ngày càng tăng tạo sức ép lên việc gia tăng chi phí, vì bệnh viện càng
tăng phí thì quỹ BHYT càng phải thanh toán nhiều hơn, chi phí tăng cũng không công
bằng nó chỉ quan tâm đến mặt tài chính mà không quan tâm đến mặt chất lượng và
hiệu quả điều trị. Theo thông tư số 03/2006TTLB quy định mức thanh toán một loại
dịch vụ kỹ thuật theo hạng bệnh viện là khác nhau, mức giá tăng theo thứ hạng bệnh
viện như đã phân tích ở chương 4 mức phí đối với bệnh viện tuyến huyện luôn thấp
hơn với bệnh viện tuyến tỉnh đối với cùng một loại bệnh khám và điều trị tại 2 cơ sở
khác nhau chịu mức phí khác nhau nên cơ quan BHXH cần có những quy định, chính
sách phù hợp để điều chỉnh hài hòa chi phí giữa các tuyến đó cũng góp phần ổn định
quỹ và tạo cơ hội cho những bệnh viện tuyến dưới có khả năng phát triển.
69
5.2.2 Đối với các cơ sở khám chữa bệnh
Việc lựa chọn phương thức thanh toán không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của
người bệnh mà còn phải hướng tới các mục tiêu đảm bảo phục hồi chi phí cho các cơ
sở KCB, tạo nguồn thu hợp lý nhằm khuyến khích cung ứng những dịch vụ có chất
lượng tốt đồng thời ngăn chặn những khoản phí không chính thức, hạn chế cung ứng
dịch vụ không cần thiết và lãng phí.
Mặc dù phương thức thanh toán theo giá dịch vụ luôn được các cơ sở y tế chọn
lựa bởi nhiều ưu điểm nghiêng về lợi ích cho bệnh viện, tuy nhiên phương thức thanh
toán chi phí theo giá dịch vụ cũng làm tăng chi phí quản lý hành chính, bao gồm cả
chi phí quản lý quỹ BHYT của bệnh viện trong việc tổ chức thu phí, kiểm tra giám
sát hóa đơn, chứng từ để thanh toán cũng như hệ thống kiểm tra, kiểm soát để phát
hiện và phòng chống các chứng từ giả nên các cơ sở KCB cần có biện pháp quản lý
chặt chẽ hơn, cần đầu tư về mặt công nghệ thông tin để hỗ trợ trong việc kiểm tra rà
soát chứng từ, giảm tải công việc cho nhân viên y tế giúp giảm chi phí quản lý hành
chính của cơ sở.
Đối với phương thức thanh toán theo định suất, số tiền khoán được xác định trên
cơ sở nhận khoán đảm bảo chi trả chi phí KCB cho người có thẻ đăng ký KCB tại
bênh viện, phương thức này chưa được các cơ sở KCB đón nhận vì các cơ sở chưa
có biện pháp hạch toán chi phí dịch vụ y tế và chưa phân bổ được mức độ sử dụng
dịch vụ y tế bình quân cho từng nhóm đối tượng. Theo luật BHYT sửa đổi năm 2014
thì phương thức thanh toán theo định suất được áp dụng với các cơ sở KCB ban đầu
nên dù muốn hay không thì các cơ sở nên có kế hoạch tính toán mức khoán phù hợp
bằng cách sử dụng công nghệ cao, sử dụng quy trình công nghệ, thủ thuật thay thế
với chi phí thấp để giúp cho việc thực hiện đúng quy định của luật và giúp quản lý tài
chính của bệnh viện tốt hơn.
70
5.2.3 Đối với người tham gia BHYT-người bệnh
Bất cân xứng thông tin xảy ra trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe là lớn nhất và đặc
biệt là đối với người tham gia BHYT- Người bệnh, những người nắm bắt và có ít hiểu
biết nhất trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhưng lại có nhu cầu chăm sóc sức khỏe
lớn nhất. Đặc biệt trong cuộc sống hiện đại ngày nay thì nhu cầu này lại càng ngày
càng tăng vì chất lượng mức sống ngày càng cao cần được cải thiện, khi sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe thì người tham gia BHYT – bệnh nhân luôn là người sử dụng
thụ động vì bị hạn chế về kiến thức và thông tin trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
họ không biết mình sẽ tiêu dùng dịch vụ nào, chi phí là bao nhiêu và phải mất thời
gian là bao lâu…Để hạn chế được một phần nào sự bất cân xứng thông tin đối với
người tham gia BHYT- người bệnh trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, tác giả đề xuất
một số giải pháp đến các cơ quan chức năng để góp phần cải thiện vấn đề này như:
Cần tìm hiểu về quy trình khám chữa bệnh chung để chủ động hơn trong việc
khám chữa bệnh không phải chờ đợi, chen chúc ảnh hưởng đến sức khỏe, thời gian
và chi phí.
Người tham gia BHYT cần nắm rõ tình trạng sức khỏe của mình để lựa chọn và
đăng ký nơi KCB ban đầu cho phù hợp nhằm giảm chi phí của bản thân.
Cần tìm hiểu hơn nữa về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHYT đã được tuyên
truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, truyền hình,
internet… để mọi người được biết giúp họ có nhiều thông tin hơn, và cũng giúp họ
tránh được những thiệt hại về chi phí cũng như thời gian khi các cơ sở khám chữa
bệnh áp dụng không đúng quy trình. Một phần tạo cho người bệnh biết tình trạng
bệnh để lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh phù hợp, bệnh thông thường cũng có thể
chọn khám tại các bệnh viện huyện hoặc trạm y tế thông thường tránh chờ đợi cũng
như tốn kém chi phí không đáng có.
Bộ Tài chính cần phối hợp với bộ Y tế trong vấn đề công khai chi phí đối với các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chi phí thuốc, chi phí vật tư, thiết bị y tế, chi phí xét
71
nghiệm cũng như các chí phí dịch vụ kỹ thuật cao…để mọi người dân đều nắm bắt
giúp họ có sự chủ động hơn trong việc quản lý chi phí khám chữa bệnh của mình và
giám sát các cơ sở KCB, cơ quan BHXH trong việc thanh toán chi phí KCB BHYT.
Cơ quan BHXH cần tuyên truyền sâu rộng hơn trên các phương tiện truyền thông
đại chúng hơn nữa là tuyên truyền đến tận nhà dân về quyền lợi và nghĩa vụ của người
tham gia BHYT để họ có kiến thức khi tham gia BHYT. Đặc biệt khi sử dụng các
dịch vụ khám chữa bệnh thông qua sử dụng thẻ BHYT có thể tự tin hơn và giao dịch
thuận lợi hơn không bị phân biệt đối xử khi sử dụng thẻ BHYT đi khám chữa bệnh.
Chủ động trong việc lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh ban đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban chấp hành Trung ương, 2012. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 21-NQ/TW
ngày 22/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-
2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa- thông tin.
2. Bộ Y tế, 2013. Đề án triển khai thí điểm sửa đổi thanh toán chi phí KCB BHYT
theo định suất, Báo cáo của phòng Nghiệp vụ giám định BHYT.
3. Dương Huy Liệu và Sarah Bales, 2012. Phương thức thanh toán theo định
suất cho bệnh viện. Hà Nội: Nhà xuất bản Hội khoa học kinh tế y tế Việt Nam.
4. Dương Văn Thắng, 2014. Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.
Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa- thông tin.
5. Lê Mạnh Hùng, 2015. Nghiên cứu một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thu chi
quỹ khám chữa bệnh BHYT, giai đoạn 2002-2006. Luận án tiến sĩ y tế công
cộng, Đại học Dược Hà Nội.
6. Lưu Viết Tĩnh, 2013. Nghiên cứu phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT
theo nhóm chẩn đoán đối với nhóm bệnh tăng huyết áp.
7. Ngân hàng thế giới, 2014. Tiến tới BHYT toàn dân ở Việt Nam: đánh giá và
giải pháp.
8. Nguyễn Thị Thúy Nga và Bùi Thị Mỹ Anh, 2013. Tổng quan về các phương
thức chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT cho cơ sở cung cấp dịch vụ y tế tại
Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tạp chí Y học thực hành
9. Ngọc Minh, 2014. Thanh toán BHYT theo định suất: Chất lương khám chữa
bệnh vận bỏ ngỏ. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tạp chí Báo mới.
10. Phạm Văn Lình, 2015. Kinh tế y tế. Cần Thơ: Đại học y dược Cần Thơ
11. Quốc hội, 2014. Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
BHYT Việt Nam năm 2008.
12. Thông và T.Q., Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức thanh toán theo định
suất đến chi phí và một số chỉ số khám chữa bệnh.
13. Thu Trang, 2014. Thay đổi phương thức thanh toán theo định suất : có giải
quyết được bất cập. Hà Nội: Nhà xuất bản Tạp chí Hà Nội Mới
14. Trần Quang Thông, 2012. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương thức khoán
định suất đến chi phí và một số chỉ số khám chữa bệnh BHYT thuộc 4 bệnh
viện huyện, tỉnh Thanh Hóa. Luận án Tiến sĩ y tế công cộng, Viện vệ sinh dịch
tễ trung ương, Hà Nội.
15. Từ Nguyễn Linh, 2005. Các phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Tạp chí BHXH Việt Nam.
16. Võ Tất Thắng, 2016. Kinh tế sức khỏe. trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Tài liệu tiếng Anh
1. Adam Wagstaff, Measuring Financial Protection in Health, The World Bank-
Development Research Group- Human Development and Public Services Team,
March 2008- Policy Research Workingpaper 4554.
2. Jonh C. Langenbrunner, C.C., 2009. Designing and Implementating Health Care
Provider Payment Systems: How – To Manuals..
3. V.c.l.v.c.s.Y, 2013. National Assessment of Provider Payment Mechanism in
Vietnam. Economic Efficiency and Cost-Benefit Analysis, PP 86-89 only
4.World Bank, 2014, Moving Towards Universal Coverage of Social Health
Insurance in Vietnam: Assessment and Options.
Phụ lục 1
. sum tuoi solankham t_xn t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtytth t_vtyttt t_kham t_vchuyen
t_tongchi t_bnct t_bhtt truxn trucdha truthuoc truck_tg trucpvc tongtru trubntt noikcb
nam_qt
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
Tuoi | 5779 41.7664 21.53869 3 111
Solankham | 5779 1.558747 .9366213 1 9
t_xn | 5779 33022.28 154835.5 0 4067332
t_cdha | 5779 27621.71 116956.1 0 1950000
t_thuoc | 5779 426263.2 2638370 0 1.21e+08
-------------+--------------------------------------------------------
t_mau | 5779 6019.381 179412.5 0 1.17e+07
t_pttt | 5779 27034.66 413918.6 0 1.58e+07
t_vtytth | 5779 11377.28 154462.7 0 5523590
t_vtyttt | 5779 0 0 0 0
t_kham | 5779 8916.669 40816.36 -.0338181 1325950
-------------+--------------------------------------------------------
t_vchuyen | 5779 0 0 0 0
t_tongchi | 5779 540631.7 3347433 0 1.45e+08
t_bnct | 5779 56697.7 241572 0 7226501
1. Phân tích chi phí khám bệnh BHYT NĂM 2012
t_bhtt | 5779 483979.7 3184176 0 1.37e+08
truxn | 5779 27.44133 501.435 0 16907.15
-------------+--------------------------------------------------------
trucdha | 5779 12.56064 255.9882 0 14455.81
truthuoc | 5779 18.20721 280.7159 0 9668.283
truck_tg | 5779 120.4522 316.6921 0 3335.164
trucpvc | 5779 0 0 0 0
tongtru | 5779 194.4935 1366.415 0 56483.04
-------------+--------------------------------------------------------
trubntt | 5779 32.94148 308.0931 0 14033.66
noikcb | 5779 79027.43 7.832747 79014 79032
nam_qt | 5779 2013.228 .8732174 2012 2014
. ttest t_tongchi,by( noikcb)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
79014 | 1466 1433086 170794.3 6539436 1098059 1768114
79032 | 4313 237284.1 5339.133 350639.2 226816.6 247751.5
---------+--------------------------------------------------------------------
Combined | 5779 540631.7 44033.73 3347433 454309.1 626954.4
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | 1195802 99978.67 999806.6 1391798
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(79014) - mean(79032) t = 11.9606
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 5777
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
. ttest t_xn,by( noikcb)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
79014 | 1466 80884.48 7072.798 270806 67010.59 94758.37
79032 | 4313 16753.79 1195.613 78520.03 14409.77 19097.81
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 5779 33022.28 2036.781 154835.5 29029.42 37015.13
---------+--------------------------------------------------------------------
Diff | 64130.69 4604.759 55103.64 73157.74
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(79014) - mean(79032) t = 13.9270
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 5777
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
. ttest t_thuoc,by( noikcb)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
79014 | 1466 1094660 134707.1 5157718 830420 1358899
79032 | 4313 199073.6 4466.837 293352.5 190316.3 207830.8
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 5779 426263.2 34706.39 2638370 358225.7 494300.7
---------+--------------------------------------------------------------------
Diff | 895586 78895.58 740921.1 1050251
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(79014) - mean(79032) t = 11.3515
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 5777
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
. ttest t_cdha,by( noikcb)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
79014 | 1466 67017.34 4803.221 183907.6 57595.42 76439.27
79032 | 4313 14231.04 1192.296 78302.17 11893.53 16568.55
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 5779 27621.71 1538.497 116956.1 24605.69 30637.74
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | 52786.3 3467.275 45989.14 59583.46
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(79014) - mean(79032) t = 15.2241
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 5777
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
. ttest t_pttt,by( noikcb)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
79014 | 1466 97105.69 21351.97 817532.4 55221.99 138989.4
79032 | 4313 3217.338 248.1954 16299.85 2730.747 3703.929
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 5779 27034.66 5444.883 413918.6 16360.65 37708.67
---------+--------------------------------------------------------------------
Diff | 93888.35 12453.64 69474.56 118302.1
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(79014) - mean(79032) t = 7.5390
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 5777
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
. ttest t_vtytth,by( noikcb)
Two-sample t test with equal variances
-----------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
--------+-------------------------------------------------------
79014 | 1466 44274.81 7949.128 304359.2 28681.93 59867.7
79032 | 4313 195.3208 32.97473 2165.564 130.6734 259.9682
-------+------------------------------------------------------
Combined | 5779 11377.28 2031.876 154462.7 7394.041 15360.52
---------+-------------------------------------------------------
Diff | 44079.49 4634.001 34995.12 53163.87
-----------------------------------------------------------------
diff = mean(79014) - mean(79032) t = 9.5122
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 5777
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
. ttest t_bnct,by( noikcb)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
79014 | 1466 150170.1 11877.5 454770.2 126871.4 173468.9
79032 | 4313 24926.17 957.1872 62861.77 23049.59 26802.75
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 5779 56697.7 3177.754 241572 50468.11 62927.29
---------+--------------------------------------------------------------------
Diff | 125244 7115.578 111294.8 139193.2
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(79014) - mean(79032) t = 17.6014
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 5777
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
. ttest t_bhtt,by( noikcb)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
79014 | 1466 1283096 162830 6234495 963691.4 1602501
79032 | 4313 212357.9 4553.731 299059.1 203430.3 221285.6
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 5779 483979.7 41886.18 3184176 401867.1 566092.3
---------+--------------------------------------------------------------------
Diff | 1070738 95236.68 884038.6 1257438
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(79014) - mean(79032) t = 11.2429
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 5777
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
Tính tổng CP trung bình của các bệnh năm 2012 tại bệnh viện quận Phú Nhuận
sum tuoi gioitinh solankham xn cdha thuoc mau kttt vtth thuock ck_tg tongcong bntt
bhxhtt phanloai
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
tuoi | 2008 28.0259 20.22246 6 102
gioitinh | 2008 1.538347 .4986516 1 2
solankham | 2008 1.27988 .5614715 1 4
xn | 2008 2272.908 18644.26 0 510000
cdha | 2008 3759.96 36828.64 0 650000
-------------+--------------------------------------------------------
thuoc | 2008 119778.3 99308.14 0 1256677
mau | 2008 0 0 0 0
kttt | 2008 1456.673 8579.016 0 100000
vtth | 2008 0 0 0 0
thuock | 2008 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
ck_tg | 2008 2974.602 1789.871 2000 20000
tongcong | 2008 130242.4 109667.5 2000 1291677
bntt | 2008 9329.016 19996.43 0 175166
bhxhtt | 2008 120913.4 97267.21 1400 1120495
phanloai | 2008 1.000498 .0223161 1 2
Phân tích chi phí KCB BHYT với mã bệnh J00 tại bệnh viện Nguyễn Trãi
1.Chi phí bình quân cho đợt khám chữa bệnh BHYT của năm 2013 tại bệnh viện
Nguyễn Trãi
. sum tuoi gioitinh solankham xn cdha thuoc mau kttt vtth t_vtyttt ck_tg cpvc tongcong
bntt bhxhtt tongtru phanloai
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
Tuoi | 300 53.15333 13.47051 23 87
Gioitinh | 300 1.56 .4972163 1 2
Solankham | 300 1.023333 .1512121 1 2
Xn | 300 21980 73593.75 0 516000
Cdha | 300 27930 68768.86 0 562000
-------------+--------------------------------------------------------
Thuoc | 300 345013.8 300293.6 0 2150769
Mau | 300 0 0 0 0
Kttt | 300 8616.667 74544.34 0 1205000
Vtth | 300 502.95 4354.557 0 63926
t_vtyttt | 300 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
ck_tg | 300 8266.667 15805.54 3000 120000
cpvc | 300 0 0 0 0
tongcong | 300 412310.1 409671.8 3000 2759134
bntt | 300 54050.99 87845.37 0 818900
bhxhtt | 300 358259.1 356179.6 3000 2260896
-------------+--------------------------------------------------------
Tongtru | 300 1716.844 5644.016 33.69234 56483.04
Phanloai | 300 1.053333 .2250728 1 2
2. So sánh chi phí KCB BHYT của mã bệnh J00 theo 2 phương thức thanh toán
bysort nam_qt:sum t_xn t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtytth t_vtyttt t_kham t_vchuyen
t_tongchi t_bnct t_bhtt
-> nam_qt = 2013
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
t_xn | 300 21980 73593.75 0 516000
t_cdha | 300 27930 68768.86 0 562000
t_thuoc | 300 345013.8 300293.6 0 2150769
t_mau | 300 0 0 0 0
t_pttt | 300 8616.667 74544.34 0 1205000
-------------+--------------------------------------------------------
t_vtytth | 300 502.95 4354.557 0 63926
t_vtyttt | 300 0 0 0 0
t_kham | 300 8266.667 15805.54 3000 120000
t_vchuyen | 300 0 0 0 0
t_tongchi | 300 412310.1 409671.8 3000 2759134
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 300 54050.99 87845.37 0 818900
t_bhtt | 300 358259.1 356179.6 3000 2260896
-> nam_qt = 2014
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
t_xn | 200 333948 583078.6 0 4067332
t_cdha | 200 199170.7 348945.2 0 1819824
t_thuoc | 200 4450346 1.25e+07 0 1.21e+08
t_mau | 200 61550 371708.1 0 4060000
t_pttt | 200 532956.4 2024793 0 1.58e+07
-------------+--------------------------------------------------------
t_vtytth | 200 250118.9 767197.3 0 5523590
t_vtyttt | 200 0 0 0 0
t_kham | 200 91903.39 181452.3 2685.241 1325950
t_vchuyen | 200 0 0 0 0
t_tongchi | 200 5919993 1.58e+07 2685.241 1.45e+08
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 200 382392.7 856036.1 0 7226501
t_bhtt | 200 5537600 1.52e+07 805.5723 1.37e+08
Thực hiệm phép kiểm phi tham số Wilconxon Rank sum test để kiểm tra sự khác biệt
của 2 phương thức.
. ranksum t_tongchi, by( nam_qt)
Two-sample Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test
nam_qt | obs rank sum expected
-------------+---------------------------------
2013 | 300 65506 75150
2014 | 200 59744 50100
-------------+---------------------------------
combined | 500 125250 125250
unadjusted variance 2505000.00
adjustment for ties -8.90
----------
adjusted variance 2504991.10
Ho: t_tong~i(nam_qt==2013) = t_tong~i(nam_qt==2014)
z = -6.093
Prob > |z| = 0.0000
. bysort nam_qt:sum truxn trucdha truthuoc truck_tg trucpvc tongtru trubntt t_xuattoan
-----------------------------------------------------------------------------
-> nam_qt = 2013
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
truxn | 300 466.4868 2153.373 0 16907.15
trucdha | 300 190.6158 1107.044 0 14455.81
truthuoc | 300 247.5271 1207.959 0 9668.283
truck_tg | 300 548.2263 357.185 33.69234 2668.131
trucpvc | 300 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
tongtru | 300 1716.844 5644.016 33.69234 56483.04
trubntt | 300 287.6216 1288.629 0 14033.66
t_xuattoan | 300 0 0 0 0
-> nam_qt = 2014
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
truxn | 200 0 0 0 0
trucdha | 200 0 0 0 0
truthuoc | 200 0 0 0 0
truck_tg | 200 0 0 0 0
trucpvc | 200 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
tongtru | 200 0 0 0 0
trubntt | 200 0 0 0 0
t_xuattoan | 200 47791.51 121489.3 94.42765 1044989
2. Phân tích chi phí KCB BHYT của bệnh viêm họng cấp tại bệnh viện quận
. sum tuoi solankham t_xn t_cdha t_thuoc t_pttt t_vtytth t_vtyttt t_kham t_tongchi t_bhtt
truxn trucdha truthuoc truck_tg trucpvc
> tongtru trubntt t_xuattoan
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
Tuoi | 2074 28.31003 21.40382 3 100
solankham | 2074 1.587271 .7915082 1 6
t_xn | 2074 3734.368 25222.23 0 510000
t_cdha | 2074 7084.627 60912.03 0 650000
t_thuoc | 2074 147716 128032.2 0 1504964
-------------+--------------------------------------------------------
t_pttt | 2074 3717.788 12375.96 0 149793.5
t_vtytth | 2074 10.46331 476.5116 0 21700.9
t_vtyttt | 2074 0 0 0 0
t_kham | 2074 3285.054 1845.001 -.0338181 21980.87
t_tongchi | 2074 165558 153952.3 0 1507650
phú nhuận
-------------+--------------------------------------------------------
t_bhtt | 2074 150726.7 132342.5 0 1507650
truxn | 2074 0 0 0 0
trucdha | 2074 0 0 0 0
truthuoc | 2074 6.708775 11.03466 0 131
truck_tg | 2074 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
trucpvc | 2074 0 0 0 0
tongtru | 2074 12.64127 98.70855 0 2980
trubntt | 2074 0 0 0 0
t_xuattoan | 2074 13.04498 159.7282 0 6203.747
. bysort nam_qt:sum t_xn t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtytth t_vtyttt t_kham t_vchuyen
t_tongchi t_bnct t_bhtt
-> nam_qt = 2012
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
t_xn | 942 3105.096 23566.77 0 510000
t_cdha | 942 3690.021 37802.63 0 650000
t_thuoc | 942 140379.8 107852.5 0 1256677
t_mau | 942 0 0 0 0
t_pttt | 942 1788.747 9465.579 0 100000
-------------+--------------------------------------------------------
t_vtytth | 942 0 0 0 0
t_vtyttt | 942 0 0 0 0
t_kham | 942 3497.877 1999.866 2000 20000
t_vchuyen | 942 0 0 0 0
t_tongchi | 942 152461.6 119137.9 2000 1291677
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 942 10326.32 21506.88 0 175166
t_bhtt | 942 142135.3 106430 1400 1120495
-> nam_qt = 2014
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
t_xn | 1132 4258.02 26520.15 0 308952.8
t_cdha | 1132 9909.467 74792.89 0 650000
t_thuoc | 1132 153820.9 142425.5 0 1504964
t_mau | 1132 0 0 0 0
t_pttt | 1132 5323.05 14160.15 0 149793.5
-------------+--------------------------------------------------------
t_vtytth | 1132 19.17041 644.9924 0 21700.9
t_vtyttt | 1132 0 0 0 0
t_kham | 1132 3107.951 1685.975 -.0338181 21980.87
t_vchuyen | 1132 0 0 0 0
t_tongchi | 1132 176456.2 177118 0 1507650
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 1132 18580.05 35308.47 0 270783
t_bhtt | 1132 157876.1 150217 0 1507650
. ranksum t_tongchi, by( nam_qt)
Two-sample Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test
nam_qt | obs rank sum expected
-------------+---------------------------------
2012 | 942 976083 977325
2014 | 1132 1175692 1174450
-------------+---------------------------------
combined | 2074 2151775 2151775
unadjusted variance 1.844e+08
adjustment for ties -1006.8432
----------
adjusted variance 1.844e+08
Ho: t_tong~i(nam_qt==2012) = t_tong~i(nam_qt==2014)
z = -0.091
Prob > |z| = 0.9271
Phụ lục 2
PHÂN TÍCH CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI MÃ BỆNH K29
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN PHÚ NHUẬN VÀ NGUYỄN TRÃI
1.Kiểm tra chi phí trung bình các biến của mã bệnh K29 tại bệnh viện quận Phú
. sum tuoi gioitinh solankham xn cdha thuoc mau kttt vtth ck_tg cpvc tongcong bntt bhxhtt
tongtru trubntt phanloai
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
tuoi | 850 45.18353 17.52963 9 97
gioitinh | 850 1.629412 .4832467 1 2
solankham | 850 1.727059 1.402789 1 9
xn | 850 14985.88 53052.7 0 560000
cdha | 850 6760 15526 0 120000
-------------+--------------------------------------------------------
thuoc | 0
mau | 850 0 0 0 0
kttt | 850 4729.412 11319.73 0 60000
vtth | 850 0 0 0 0
ck_tg | 840 3392.857 2517.722 2000 14000
-------------+--------------------------------------------------------
cpvc | 850 0 0 0 0
Nhuận
tongcong | 840 216380.7 225232.4 2000 1743910
bntt | 850 28494.54 46837.83 0 436416
bhxhtt | 840 189117.4 188223.6 1400 1417118
tongtru | 850 38.87412 58.13288 0 460
-------------+--------------------------------------------------------
trubntt | 2010 0 0 0 0
phanloai | 850 1.041176 .1988152 1 2
. sum tuoi solankham t_xn t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtytth t_vtyttt t_kham t_vchuyen
t_bnct t_bhtt truxn truthuoc truck_tg to
> ngtru tongtru tongtru trubntt t_xuattoan
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
tuoi | 5779 41.7664 21.53869 3 111
solankham | 5779 1.558747 .9366213 1 9
t_xn | 5779 33022.28 154835.5 0 4067332
t_cdha | 5779 27621.71 116956.1 0 1950000
t_thuoc | 5779 426263.2 2638370 0 1.21e+08
-------------+--------------------------------------------------------
t_mau | 5779 6019.381 179412.5 0 1.17e+07
t_pttt | 5779 27034.66 413918.6 0 1.58e+07
t_vtytth | 5779 11377.28 154462.7 0 5523590
t_vtyttt | 5779 0 0 0 0
t_kham | 5779 8916.669 40816.36 -.0338181 1325950
-------------+--------------------------------------------------------
t_vchuyen | 5779 0 0 0 0
t_bnct | 5779 56697.7 241572 0 7226501
t_bhtt | 5779 483979.7 3184176 0 1.37e+08
truxn | 5779 27.44133 501.435 0 16907.15
truthuoc | 5779 18.20721 280.7159 0 9668.283
-------------+--------------------------------------------------------
truck_tg | 5779 120.4522 316.6921 0 3335.164
tongtru | 5779 194.4935 1366.415 0 56483.04
tongtru | 5779 194.4935 1366.415 0 56483.04
tongtru | 5779 194.4935 1366.415 0 56483.04
trubntt | 5779 32.94148 308.0931 0 14033.66
-------------+--------------------------------------------------------
t_xuattoan | 5779 2308.577 25672.6 0 1044989
. tab1 gioitinh mabenh noikcb nam_qt loaikcb
-> tabulation of gioitinh
gioitinh | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 2,464 42.64 42.64
2 | 3,315 57.36 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 5,779 100.00
-> tabulation of mabenh
mabenh | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
00 | 2,504 43.33 43.33
29 | 3,275 56.67 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 5,779 100.00
-> tabulation of noikcb
noikcb | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
79014 | 1,466 25.37 25.37
79032 | 4,313 74.63 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 5,779 100.00
-> tabulation of nam_qt
nam_qt | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
2012 | 1,695 29.33 29.33
2013 | 1,074 18.58 47.91
2014 | 3,010 52.09 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 5,779 100.00
-> tabulation of loaikcb
loaikcb | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 5,498 95.14 95.14
2 | 281 4.86 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 5,779 100.00
So sánh chi phí khám chữa bệnh BHYT của bệnh viêm đại tràng tại bệnh viện Nguyễn
Trãi với 2 phương thức thanh toán:
. sum tuoi slnkhm t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtytth t_vtyttt t_kham t_vchuyen t_tongchi
t_bhtt truxn trucdha truthuoc truck_tg
> trucpvc tongtru trubntt t_xuattoan
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
tuoi | 1102 51.18512 14.71023 19 111
slnkhm | 1102 1.333031 .6771056 1 6
t_cdha | 1102 48614.6 135677.3 0 1753006
t_thuoc | 1102 578553 2180665 0 5.66e+07
t_mau | 1102 20395.64 378204.2 0 1.17e+07
-------------+--------------------------------------------------------
t_pttt | 1102 30109.5 326850.4 0 9026233
t_vtytth | 1102 13368.62 89091.76 0 2101286
t_vtyttt | 1102 0 0 0 0
t_kham | 1102 13459.89 35973.69 0 436010.5
t_vchuyen | 1102 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
t_tongchi | 1102 749188.3 2712183 2685.241 6.01e+07
t_bhtt | 1102 627788.5 2492908 900 5.71e+07
truxn | 1102 19.74955 71.96189 0 789.8892
trucdha | 1102 .304858 .7655523 0 7.697136
truthuoc | 1102 2.557284 3.338396 0 55.19843
-------------+--------------------------------------------------------
truck_tg | 1102 545.9743 474.7389 0 3335.164
trucpvc | 1102 0 0 0 0
tongtru | 1102 568.5882 489.087 0 3356.886
trubntt | 1102 105.2534 144.972 0 1405.331
t_xuattoan | 1102 3302.544 19817.64 0 391059.4
. bysort nam_qt:sum t_xn t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtytth t_vtyttt t_kham t_vchuyen
t_tongchi t_bnct t_bhtt
-> nam_qt = 2013
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
t_xn | 924 14283.55 47313.82 0 479000
t_cdha | 924 27397.19 62033.06 0 580000
t_thuoc | 924 325545.3 366700.3 0 5894880
t_mau | 924 0 0 0 0
t_pttt | 924 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
t_vtytth | 924 0 0 0 0
t_vtyttt | 924 0 0 0 0
t_kham | 924 5850.649 4020.45 3000 30000
t_vchuyen | 924 0 0 0 0
t_tongchi | 924 373245.7 383483.7 3000 5900880
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 924 79954 164928.4 0 4130616
t_bhtt | 924 293577.1 278875 900 3536352
-> nam_qt = 2014
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
t_xn | 178 190399.2 308662.1 0 2413984
t_cdha | 178 158754.4 282648.3 0 1753006
t_thuoc | 178 1891919 5177790 0 5.66e+07
t_mau | 178 126269.7 936110.7 0 1.17e+07
t_pttt | 178 186408.2 797010.8 0 9026233
-------------+--------------------------------------------------------
t_vtytth | 178 82765.26 208798.6 0 2101286
t_vtyttt | 178 0 0 0 0
t_kham | 178 52959.57 78065.3 0 436010.5
t_vchuyen | 178 0 0 0 0
t_tongchi | 178 2700711 6357812 2685.241 6.01e+07
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 178 338027.3 778331.4 0 5747951
t_bhtt | 178 2362684 5885689 2685.241 5.71e+07
Kiểm tra mức ý nghĩa của 2 phương thức thanh toán
. ranksum t_tongchi, by( nam_qt)
Two-sample Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test
nam_qt | obs rank sum expected
-------------+---------------------------------
2013 | 924 490066 509586
2014 | 178 117687 98167
-------------+---------------------------------
Combined | 1102 607753 607753
unadjusted variance 15117718
adjustment for ties -82.75776
----------
adjusted variance 15117635
Ho: t_tong~i(nam_qt==2013) = t_tong~i(nam_qt==2014)
z = -5.020
Prob > |z| = 0.0000
. bysort nam_qt: sum truxn trucdha truthuoc truck_tg trucpvc tongtru trubntt t_xuattoan
-> nam_qt = 2013
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
truxn | 924 23.55411 78.02228 0 789.8892
trucdha | 924 .363586 .8232361 0 7.697136
truthuoc | 924 3.049921 3.433662 0 55.19843
truck_tg | 924 651.1511 447.5272 333.5164 3335.164
trucpvc | 924 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
tongtru | 924 678.1214 459.3251 333.5164 3356.886
trubntt | 924 125.5295 150.0732 0 1405.331
t_xuattoan | 924 0 0 0 0
-----------------------------------------------------------------------------
-> nam_qt = 2014
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
truxn | 178 0 0 0 0
trucdha | 178 0 0 0 0
truthuoc | 178 0 0 0 0
truck_tg | 178 0 0 0 0
trucpvc | 178 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
tongtru | 178 0 0 0 0
trubntt | 178 0 0 0 0
t_xuattoan | 178 20446.09 45721.67 87.0735 391059.4
So sánh sự khác biệt của 2 phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT đối với bệnh
viêm đại tràng tại bệnh viện quận Phú Nhuận
. sum tuoi solankham t_xn t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtyttt t_kham t_vchuyen t_tongchi
t_bnct t_bhtt truxn trucdha truthuoc tr
> uck_tg trucpvc tongtru trubntt t_xuattoan t_xuattoan
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
Tuoi | 1492 45.15147 17.5383 8 97
solankham | 1492 1.83378 1.373012 1 9
t_xn | 1492 20261.03 65516.01 0 560000
t_cdha | 1492 13460.8 53854.7 0 680000
t_thuoc | 1492 200527.5 219510.6 0 2092080
-------------+--------------------------------------------------------
t_mau | 1492 0 0 0 0
t_pttt | 1492 3132.724 11238.44 0 249655.8
t_vtyttt | 1492 0 0 0 0
t_kham | 1482 3533.631 2949.629 -.0338181 48964.44
t_vchuyen | 1492 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
t_tongchi | 1482 235527.3 245638.8 1999.966 2140548
t_bnct | 1492 27693.04 48379.59 0 504452
t_bhtt | 1482 208537.6 208458.3 1400 2075848
truxn | 1492 0 0 0 0
trucdha | 1492 10.46314 37.74793 0 414
-------------+--------------------------------------------------------
Truthuoc | 1492 10.46314 37.74793 0 414
truck_tg | 1492 0 0 0 0
trucpvc | 1492 0 0 0 0
tongtru | 1492 21.31769 47.12368 0 460
trubntt | 1492 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
t_xuattoan | 1492 50.3093 516.2105 0 13097.83
t_xuattoan | 1492 50.3093 516.2105 0 13097.83
. bysort nam_qt:sum t_xn t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtytth t_vtyttt t_kham t_vchuyen
t_tongchi t_bnct t_bhtt
-----------------------------------------------------------------
-> nam_qt = 2012
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------
t_xn | 833 14917.17 53085.6 0 560000
t_cdha | 833 6686.675 15435.32 0 120000
t_thuoc | 833 193307.7 220755.7 0 2092080
t_mau | 833 0 0 0 0
t_pttt | 833 4717.887 11317.04 0 60000
-------------+--------------------------------------------------------
t_vtytth | 833 0 0 0 0
t_vtyttt | 833 0 0 0 0
t_kham | 823 3336.574 2478.562 2000 14000
t_vchuyen | 833 0 0 0 0
t_tongchi | 823 212471.7 222687.2 2000 1743910
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 833 27983.31 46562.91 0 436416
t_bhtt | 823 185751.2 186137.5 1400 1417118
-----------------------------------------------------------------------------
-> nam_qt = 2014
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
t_xn | 659 27015.88 77981.66 0 471238.6
t_cdha | 659 22023.55 78353.34 0 680000
t_thuoc | 659 209653.6 217751.3 0 1673500
t_mau | 659 0 0 0 0
t_pttt | 659 1129.019 10819 0 249655.8
-------------+--------------------------------------------------------
t_vtytth | 659 718.912 4020.332 0 54778.93
t_vtyttt | 659 0 0 0 0
t_kham | 659 3779.729 3434.919 -.0338181 48964.44
t_vchuyen | 659 0 0 0 0
t_tongchi | 659 264320.7 269003.3 1999.966 2140548
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 659 27326.13 50616.12 0 504452
t_bhtt | 659 236994.5 230354.9 1999.966 2075848
. ranksum t_tongchi,by( nam_qt)
Two-sample Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test
nam_qt | obs rank sum expected
-------------+---------------------------------
2012 | 823 585027 610254.5
2014 | 659 513876 488648.5
-------------+---------------------------------
Combined | 1482 1098903 1098903
unadjusted variance 67026286
adjustment for ties -146.40987
adjusted variance 67026140
Ho: t_tong~i(nam_qt==2012) = t_tong~i(nam_qt==2014)
z = -3.081
Prob > |z| = 0.0021
PHỤ LỤC 3
PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT SỰ KHÁC BIỆT CỦA 2 PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN CHI PHÍ KCB BHYT
. bysort gioitinh:sum tuoi solankham t_xn t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtytth t_vtyttt
t_kham t_bnct t_bhtt truxn trucdha truthuoc trucpvc tongtru trubntt t_xuattoan
-> gioitinh = 1
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
Tuoi | 2464 40.30398 21.621 3 100
solankham | 2464 1.585633 .955343 1 8
t_xn | 2464 28452.54 124649.6 0 2413984
t_cdha | 2464 27230.19 119242.1 0 1950000
t_thuoc | 2464 379201.3 1458580 0 3.25e+07
-------------+--------------------------------------------------------
t_mau | 2464 7285.308 244254 0 1.17e+07
t_pttt | 2464 17560.39 246868.9 0 8847239
t_vtytth | 2464 8242.001 105552.5 0 4094700
t_vtyttt | 2464 0 0 0 0
t_kham | 2464 8278.965 32188.92 0 929757.4
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 2464 54565.82 215194 0 5747951
t_bhtt | 2464 421863.4 1783848 900 3.87e+07
truxn | 2464 41.49391 667.7588 0 16907.15
trucdha | 2464 15.38081 318.0952 0 14455.81
truthuoc | 2464 24.86389 353.9874 0 9668.283
-------------+--------------------------------------------------------
trucpvc | 2464 0 0 0 0
tongtru | 2464 236.2693 1526.395 0 35561.93
trubntt | 2464 35.90247 255.2323 0 6863.109
t_xuattoan | 2464 1705.075 15141.39 0 323909.2
-> gioitinh = 2
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
tuoi | 3315 42.85339 21.41595 4 111
solankham | 3315 1.538763 .9220966 1 9
t_xn | 3315 36418.91 173851.5 0 4067332
t_cdha | 3315 27912.73 115244.8 0 1950000
t_thuoc | 3315 461243.8 3248471 0 1.21e+08
-------------+--------------------------------------------------------
t_mau | 3315 5078.431 108534.1 0 4060000
t_pttt | 3315 34076.78 503291.9 0 1.58e+07
t_vtytth | 3315 13707.69 182496.2 0 5523590
t_vtyttt | 3315 0 0 0 0
t_kham | 3315 9390.667 46195.9 -.0338181 1325950
-------------+--------------------------------------------------------
t_bnct | 3315 58282.3 259467.5 0 7226501
t_bhtt | 3315 530150 3912474 0 1.37e+08
truxn | 3315 16.99623 326.6935 0 10419.52
trucdha | 3315 10.46444 197.5868 0 6224.743
truthuoc | 3315 13.25937 210.2481 0 9019.03
-------------+--------------------------------------------------------
trucpvc | 3315 0 0 0 0
tongtru | 3315 163.442 1233.466 0 56483.04
trubntt | 3315 30.74061 342.1547 0 14033.66
t_xuattoan | 3315 2757.153 31277.09 0 1044989
. bysort nam_qt:sum tuoi solankham t_xn t_cdha t_thuoc t_mau t_pttt t_vtytth t_vtyttt
t_kham t_vchuyen t_tongchi t_bnct t_bhtt
-> nam_qt = 2012
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
Tuoi | 1695 35.73569 20.84682 6 97
solankham | 1695 1.641298 .9934583 1 7
t_xn | 1695 8943.363 41368.24 0 560000
t_cdha | 1695 5251.917 30143.88 0 650000
t_thuoc | 1695 163153 158587.4 0 1373745
-------------+--------------------------------------------------------
t_mau | 1695 0 0 0 0
t_pttt | 1695 3185.841 10467.14 0 100000
t_vtytth | 1695 0 0 0 0
t_vtyttt | 1695 0 0 0 0
t_kham | 1695 3456.637 2268.381 2000 20000
-------------+--------------------------------------------------------
t_vchuyen | 1695 0 0 0 0
t_tongchi | 1695 183990.8 180037.8 2000 1743910
t_bnct | 1695 18556.58 34920.69 0 326792
t_bhtt | 1695 165434.2 152454.1 1400 1417118
-> nam_qt = 2013
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
Tuoi | 1074 50.34916 12.24639 19 111
Solankham | 1074 1.307263 .6523335 1 6
t_xn | 1074 16662.94 56731.89 0 516000
t_cdha | 1074 28021.42 64726.48 0 580000
t_thuoc | 1074 348725.9 361775 0 5894880
-------------+--------------------------------------------------------
t_mau | 1074 0 0 0 0
t_pttt | 1074 2406.89 39540.15 0 1205000
t_vtytth | 1074 140.4888 2309.746 0 63926
t_vtyttt | 1074 0 0 0 0
t_kham | 1074 6756.052 9125.616 3000 120000
-------------+--------------------------------------------------------
t_vchuyen | 1074 0 0 0 0
t_tongchi | 1074 402859.1 403034.1 3000 5900880
t_bnct | 1074 77610.21 158428.7 0 4130616
t_bhtt | 1074 325494.4 309779.2 900 3536352
-> nam_qt = 2014
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
tuoi | 3010 42.1 23.3622 3 104
solankham | 3010 1.601993 .9741061 1 9
t_xn | 3010 52418.85 207668.7 0 4067332
t_cdha | 3010 40076.04 154349.6 0 1950000
t_thuoc | 3010 602092.7 3637840 0 1.21e+08
-------------+--------------------------------------------------------
t_mau | 3010 11556.81 248488 0 1.17e+07
t_pttt | 3010 49251.93 572138.1 0 1.58e+07
t_vtytth | 3010 21793.49 213508.9 0 5523590
t_vtyttt | 3010 0 0 0 0
t_kham | 3010 12762.27 55975.22 -.0338181 1325950
-------------+--------------------------------------------------------
t_vchuyen | 3010 0 0 0 0
t_tongchi | 3010 790623.2 4615166 0 1.45e+08
t_bnct | 3010 70714.03 318198.7 0 7226501
t_bhtt | 3010 719909.2 4393194 0 1.37e+08
Phân tích chi phí đối với cơ sở KCB
. bysort nam_qt: sum truxn trucdha truthuoc truck_tg trucpvc tongtru trubntt t_xuattoan
-> nam_qt = 2012
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
truxn | 1695 0 0 0 0
trucdha | 1695 8.917404 34.95623 0 414
truthuoc | 1695 16.76814 34.91109 0 414
truck_tg | 1695 0 0 0 0
trucpvc | 1695 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
tongtru | 1695 32.93923 114.7149 0 2980
trubntt | 1695 0 0 0 0
t_xuattoan | 1695 0 0 0 0
-> nam_qt = 2013
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
truxn | 1074 147.6569 1155.94 0 16907.15
trucdha | 1074 53.51298 590.5938 0 14455.81
truthuoc | 1074 71.506 647.0218 0 9668.283
truck_tg | 1074 648.1313 444.6894 33.69234 3335.164
trucpvc | 1074 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
tongtru | 1074 994.5491 3040.607 33.69234 56483.04
trubntt | 1074 177.2522 696.8063 0 14033.66
t_xuattoan | 1074 0 0 0 0
-> nam_qt = 2014
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
truxn | 3010 0 0 0 0
trucdha | 3010 0 0 0 0
truthuoc | 3010 0 0 0 0
truck_tg | 3010 0 0 0 0
trucpvc | 3010 0 0 0 0
-------------+--------------------------------------------------------
tongtru | 3010 0 0 0 0
trubntt | 3010 0 0 0 0
t_xuattoan | 3010 4432.315 35442.62 .0128951 1044989
Chi phí KCB BHYT mô tả cho các cơ sở khám chữa bệnh năm 2014
bysort noikcb:sum t_xuattoan
-> noikcb = 79014
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
t_xuattoan | 1466 9006.05 50387.57 0 1044989
-> noikcb = 79032
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
t_xuattoan | 4313 32.08882 362.8913 0 13097.83