Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Trần Thị Phước Duyên
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng, những thành công, thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình phát triển ngân hàng điện tử tại BIDV, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển ngân hàng điện tử tại BIDV trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Trần Thị Phước Duyên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN THỊ PHƯỚC DUYÊN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người Hướng Dẫn Khoa Học PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ”Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn. TP.HCM, tháng 7 năm 2014 Tác giả Trần Thị Phước Duyên
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 - Bảng đánh giá các chỉ tiêu tài chính của BIDV từ năm 2011-2013 cá Bảng 2.2 - Số lượng khách hàng và giao dịch tài chính tại BIDV đến 31/12/2013 Bảng 2.3 - Số liệu dịch vụ BIDV e-banking năm 2013
- DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1 - Số lượng Ngân hàng triển khai Internet Banking Hình 1.2 - Số lượng khách hàng Internet Banking đến tháng 12/2013 Hình 2.1 - Mô hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy hệ thống BIDV Biểu 2.2 -Tỷ trọng khách hàng e-banking theo các dịch vụ đến tháng 31/12/2013 Biểu 2.3 - Tỷ trọng phí giao dịch của các sản phẩm e-banking theo số lượng dịch vụ đến tháng 31/12/2013
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 ATM: Automative Teller Machine (Máy rút tiền tự động) 2 BIDV: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam 3 CA: Tiền gửi thanh toán 4 CMND: Chứng minh nhân dân 5 CNTT: Công nghệ thông tin 6 E-banking: Ngân hàng điện tử 7 IB: Internet Banking 8 IBMB: Ngân hàng trực tuyến 9 MB: Mobile Banking 10 NHĐT: Ngân hàng điện tử 11 NHNN: Ngân hàng nhà nước 12 NHTM: Ngân hàng thương mại 13 NHTW: Ngân hàng Trung Ương 14 POS: Point Of Sales (Điểm chấp nhận thanh toán thẻ) 15 PTNHBL: Phát triển Ngân hàng bán lẻ 16 QLRR: Quản lý rủi ro 17 SA: Tiền gửi tiết kiệm 18 TCTD: Tổ chức tín dụng 19 TMCP: Thương mại cổ phần 20 TMĐT: Thương mại điện tử 21 WTO: Tổ chức Liên Hiệp Quốc 22 WU: Western Union (Dịch vụ chuyển tiền nhanh)
- MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ, đồ thị Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt Mục lục LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 8 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ......................... 1 1.1. Khái niệm,vai trò và điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử. .......................................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm: ....................................................................................... 1 1.1.2. Vai trò của ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập: .................... 1 1.1.3. Điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử: ....................... 2 1.2. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử: ................................... 6 1.2.1. Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử :.......................... 6 1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng điện tử : ..................................................... 7 1.3. Ưu điểm, hạn chế, rủi ro và sự cần thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam: .............................................................. 10 1.3.1. Ưu điểm: ........................................................................................ 10 1.3.2. Hạn chế. ......................................................................................... 12 1.3.3. Những rủi ro trong dịch vụ NHĐT. ............................................... 12 1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: ................................................................................................................. 14 1.4. Kinh nghiệm phát triển NHĐT của một số nước trên thế giới, tình hình phát triển tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm: ......................... 15 1.4.1. Tại Trung Quốc. ............................................................................ 15 1.4.2. Tại Malaysia. ................................................................................. 19 1.4.3. Tại Singapore. ............................................................................... 19 1.4.4. Tại Philippines............................................................................... 20 1.4.5. Tại Nhật Bản.................................................................................. 20 1.4.6. Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm: ..................................................................................... 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................... 25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 26 ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................................................................ 26
- 2.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV): ....................................................................................................... 26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV: ............................. 26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BIDV: .................................. 26 2.1.3. Một số các chỉ tiêu tài chính của BIDV: ....................................... 29 2.2.Thực trạng tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV: .......................................................................................................... 29 2.2.1. Các dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV: ..................................... 29 2.2.2. Đánh giá mức độ cạnh tranh của sản phẩm IBMB của BIDV so với các đối thủ trên thị trường: ..................................................................... 30 2.2.3. Kết quả đạt được của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV: ....................................................................................................... 35 2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV: ................................................................... 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 45 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN .................... 46 DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................................................... 46 3.1. Định hướng phát triển công nghệ thông tin ngân hàng đến năm 2020: ............................................................................................................ 46 3.1.1 Về mục tiêu: .................................................................................... 47 3.1.2 Về định hướng: ............................................................................... 47 3.1.3 Về nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2020:........................................... 48 3.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV: ..... 49 3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng điện tử BIDV ........................................................................................................ 49 3.2.2. Các giải pháp phát triển cụ thể: .................................................... 50 3.3. Kiến nghị: ............................................................................................ 57 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan quản lý: ........................ 57 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước: ....................................... 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 62 KẾT LUẬN..................................................................................................... 63 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1: So sánh tính năng, biểu phí và hạn mức của dịch vụ BIDV Online Phụ lục 2: So sánh tính năng, biểu phí và hạn mức của dịch vụ BIDV Mobile Phụ lục 3: So sánh tính năng, biểu phí và hạn mức của dịch vụ BIDV Business Online
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Trong xu thế phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và quá trình hội nhập toàn cầu của nền kinh tế với các nước trên thế giới đã tác động rất lớn tới đời sống, kinh tế - xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Công nghệ thông tin và thương mại điện tử đã bổ sung thêm kênh giao dịch mới bên cạnh kênh giao dịch truyền thống, đó chính là ngân hàng điện tử với những dịch vụ ngân hàng mới. Không nằm ngoài xu thế phát triển chung của thương mại điện tử thế giới, Ngân hàng điện tử đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- BIDV triển khai dịch vụ này hơi muộn hơn so với các ngân hàng bạn nên khả năng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử còn gặp nhiều khó khăn. Việc tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển ngân hàng điện tử tại BIDV trong giai đoạn sắp tới là hết sức cần thiết nhằm giúp BIDV phát triển, duy trì khách hàng, tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận, khẳng định vị trí và thương hiệu của mình. Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: ”Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để làm đề tài Luận văn Thạc sỹ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng, những thành công, thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình phát triển ngân hàng điện tử tại BIDV, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển ngân hàng điện tử tại BIDV trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- - Thời gian: từ 2012-2013. - Nội dung: Những sản phẩm ngân hàng điện tử triển khai tại BIDV. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo sát…. 5. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương. - Chương 1: Tổng quan về ngân hàng điện tử - Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam hiện nay. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 1.1. Khái niệm,vai trò và điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử. 1.1.1. Khái niệm: Khái niệm ngân hàng điện tử được xuất phát từ khái niệm Thương mại điện tử, theo tài liệu đào tạo về TMĐT của Microsoft (Fundamentals of E-business), khái niệm TMĐT được hiểu như sau: TMĐT là kinh doanh trên môi trường điện tử nhằm kết hợp người bán và người mua. Nó tích hợp dữ liệu, liên lạc điện tử và dịch vụ bảo mật để tạo thuận lợi cho công việc kinh doanh. TMĐT là một tập hợp công nghệ, ứng dụng và quy trình kinh doanh nhằm liên kết các tổ chức, khách hàng và cộng đồng thông qua những giao dịch điện tử. Nhìn chung TMĐT là các dạng của giao dịch thương mại dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao số liệu số hoá bao gồm cả văn bản, âm thanh và hình ảnh. Sự phát triển của TMĐT gây ảnh hưởng vô cùng lớn tới hệ thống ngân hàng. Công nghệ thông tin đặc biệt là internet tạo ra một hệ thống thanh toán rộng khắp, tiến tới một thế giới không dùng tiền mặt, thanh toán nhanh gọn an toàn và chính xác, từ đó dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời. “Ngân hàng điện tử (E-Banking) - còn được biết như ngân hàng trên mạng (Internet Banking), ngân hàng ảo (Virtual Banking), ngân hàng trực tuyến (Online Banking) và ngân hàng tại nhà (Home Banking), bao gồm nhiều hoạt động ngân hàng được thực hiện tại nhà, tại công ty hay trên đường thay vì tại ngân hàng” (Turban et al, 2004) (Hà Nam Khánh Giao, 2010). Theo hiệp hội phần mềm Việt Nam (VINASA) thì Ngân hàng điện tử được định nghĩa như một phương thức cung cấp các sản phẩm mới và sản phẩm truyền thống đến khách hàng thông qua các kênh phân phối điện tử tương tác. 1.1.2. Vai trò của ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập: Ngân hàng điện tử khai thác thế mạnh của công nghệ thông tin và viễn thông tạo ra các phương tiện giao tiếp mới giữa ngân hàng và khách hàng, bổ sung cho phương tiện giao tiếp truyền thống dựa vào mạng lưới chi nhánh và quầy giao dịch.
- 2 Việc phát triển dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến giúp quá trình chu chuyển vốn nhanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, làm cho luồng tiền trong xã hội chảy vào các ngân hàng và điều hoà với hệ số lợi ích cao, làm thay đổi cơ cấu tiền trong lưu thông, chuyển nền kinh tế từ tiền mặt qua nền kinh tế chuyển khoản.Thông qua hệ thống ngân hàng điện tử, các ngân hàng có thể kiểm soát hầu hết các chu chuyển tiền tệ, hạn chế rửa tiền, chuyển tiền bất hợp pháp và tham nhũng.... Mạng thông tin điện tử giúp cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng chặt chẽ hơn, đảm bảo an toàn hệ thống. Việc quản lý in ấn tiền, điều hành văn phòng, hồ sơ nhân sự, đào tạo nghiệp vụ.... đều có thể thực hiện qua những ứng dụng của mạng thông tin giúp giảm thiểu chi phí và tiết kiệm thời gian. Với nguồn dữ liệu điện tử được truy nhập kịp thời, chính xác qua hệ thống mạng, NHTW có thể phân tích, lựa chọn các công cụ kiểm soát, điều tiết chính sách tiền tệ nhằm điều hoà luồng tiền đối nội, đối ngoại, đánh giá tình hình cán cân thanh toán, cán cân thương mại và tốc độ phát triển của nền kinh tế. Đầu tư tín dụng cũng có những thay đổi tích cực nhờ vào ngân hàng điện tử. Các thông tin dự án được chào mời thông qua mạng thông tin, sự tính toán của máy tính cho phép nhà đầu tư lựa chọn các dự án tối ưu. Bên cạnh đó thông tin về thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái, thị trường chứng khoán cũng được cung cấp trên mạng giúp nhà đầu tư có thể hoạch định chính sách và hoạt động kinh doanh phù hợp. Ngân hàng điện tử đóng vai trò to lớn trong hệ thống ngân hàng, tác động đến việc sáp nhập, hợp nhất, hình thành các ngân hàng lớn, trang bị công nghệ thông tin hiện đại, nâng cao vốn tự có, tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng trong điều kiện hội nhập. Nó cũng thúc đẩy quá trình hợp tác, liên kết các ngân hàng trong và ngoài nước, tạo mạng lưới rộng khắp, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh mới như: Tư vấn tài chính, rủi ro, tư vấn pháp luật, kiểm toán, liên kết đào tạo, các hoạt động tài trợ cho các sự kiện văn hoá, xã hội... 1.1.3. Điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử: 1.1.3.1 Điều kiện pháp lý:
- 3 Dịch vụ Ngân hàng điện tử với việc sử dụng công nghệ mới đòi hỏi khuôn khổ pháp lý mới. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử chỉ có thể triển khai được hiệu quả và an toàn khi các dịch vụ này được công nhận về mặt pháp lý. Ngày 29/11/2005, Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11. Luật này đã chính thức được áp dụng vào ngày 1/3/2006, tiếp đó, Chính Phủ cũng đã ban hành một số Nghị định nhằm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Luật giao dịch điện tử: - Ngày 09/06/2006: ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giao dịch điện tử. - Ngày 15/02/2007: ban hành Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Ngày 23/02/2007: ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. - Ngày 08/03/2007: ban hành Nghị định số 35/2007/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử trong Ngân hàng. - Ngày 23/11/2011: ban hành Nghị định số 106/2011/NĐ-CP về sửa đổi,bổ sung Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Ngày 18/11/2013: ban hành Nghị định số 170/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 1.1.3.2 Điều kiện công nghệ: An ninh bảo mật đã trở thành vấn đề sống còn của ngành Ngân hàng trong thời điện tử hóa. An ninh bảo mật cũng là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi quyết định lựa chọn hình thức thanh toán phi tiền mặt. Vì vậy nếu thiếu những biện pháp an toàn bảo mật thì việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử không thể thực hiện được. - Mã hóa đường truyền: Để giữ bí mật khi truyền tải thông tin giữa hai thực thể nào đó người ta tiến hành mã hóa chúng. Mã hóa thông tin là chuyển thông tin sang một dạng mới khác dạng ban đầu, dạng mới này được gọi chung là văn bản mã hóa. Có hai thuật toán mã hóa:
- 4 Thuật toán quy ước, còn gọi là thuật toán mã hóa đối xứng. Theo đó, người gửi và người nhận sẽ dùng chung một chìa khóa. Đó là một mã số bí mật dùng để mã hóa và giải mã một thông tin mà chỉ có người nhận và người gửi biết được. Tuy nhiên, với thuật toán này còn nhiều vấn đề đặt ra, ví dụ: số lượng các khóa sẽ tăng rất nhiều khi lượng khách hàng tăng kéo theo việc quản lý sẽ được tổ chức như thế nào… Thuật toán mã khóa công khai, còn được gọi là thuật toán mã hóa bất đối xứng, giải quyết được vấn đề trao đổi khóa ở thuật toán quy ước. Theo đó, thuật toán mã hóa bất đối xứng sẽ quy ước việc sử dụng 2 khóa, một khóa dùng để mã hóa và khóa còn lại dùng để giải mã. Việc nhận một thông tin được thực hiện an toàn và bảo mật khi thông báo một khóa (khóa chung) và giữ bí mật khóa còn lại (khóa bí mật). Bất kỳ khách hàng nào cũng có thể mã hóa thông tin đề nghị của mình bằng cách sử dụng khóa chung nhưng chỉ duy nhất người sở hữu khóa bí mật mới có thể giải mã và đọc được thông tin đó. Đây là công nghệ an toàn bảo mật thông tin trên các ứng dụng và đặc biệt sử dụng trong giao dịch Ngân hàng điện tử. Thuật toán mã hóa công khai được sử dụng trong công nghệ mã hóa đường truyền và chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử dùng để giữ sự riêng tư của thông tin. Việc mã hóa đường truyền sẽ bao bên ngoài để đảm bảo thông tin được an toàn. - Chữ ký điện tử: Chứng chỉ số (CA) là một tập tin có chứa đựng dữ liệu về người chủ sở hữu. Các dữ liệu này được nhà cung cấp chứng chỉ số xác nhận và chứng thực. Người sử dụng sẽ dùng chứng chỉ số mà mình được cấp để ký vào thông điệp điện tử. Việc ký chữ ký điện tử này đồng nghĩa với việc mã hóa thông điệp trước khi gửi đi qua đường truyền Internet. Lúc này chứng chỉ số cấp cho khách hàng được xem như là chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử là dữ liệu đã được ký và mã hóa bởi và chỉ duy nhất bởi người chủ sở hữu. Đây là công nghệ cấp mã bất đối xứng mã hóa dữ liệu trên đường truyền và xác định rằng: về phía khách hàng được xác nhận là đang giao dịch, về phía Ngân hàng được xác nhận là đang thực hiện giao dịch với khách hàng. Chứng chỉ số do một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phần mềm được Ngân hàng chủ quản lựa chọn làm nhà cung cấp, cấp cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này. - Công nghệ bảo mật:
- 5 - SET (Secure Electronic Transaction): là một giao thức bảo mật do Microsoft phát triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó xâm nhập nên tạo được độ an toàn cao, tuy nhiên, SET ít được sử dụng do tính phức tạp và sự đòi hỏi phải có các bộ đọc card đặc biệt cho người sử dụng. - SSL (Secure Socket Layer): là công nghệ bảo mật do hãng Nestcape phát triển, tích hợp sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa (encryption) và thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của Ngân hàng đến khách hàng (https), SSL đơn giản và được ứng dụng rộng rãi. 1.1.3.3 Điều kiện về con người: - Mức sống của người dân: Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử. Khi người dân phải sống với thu nhập thấp, hay nói cách khác có ít tiền thì có lẽ họ sẽ không quan tâm đến các dịch vụ Ngân hàng. Họ sẽ dùng tiền mặt thay vì các dịch vụ thanh toán điện tử. Do vậy, phát triển kinh tế và cải thiện mức sống luôn luôn là những yếu tố tiên quyết cho việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử. - Sự hiểu biết và chấp nhận các dịch vụ Ngân hàng điện tử: Thói quen và sự yêu thích dùng tiền mặt, tính “ì” của khách hàng trước các dịch vụ mới có thể là những trở ngại chính cho việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử. Sự phổ biến của các dịch vụ Ngân hàng điện tử liên quan chặt chẽ tới sự chấp nhận của khách hàng hơn là những gì mà phía mời chào cung ứng dịch vụ đưa ra. Sẽ chẳng có lý do nào cho các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ Ngân hàng điện tử mà không được sự chấp nhận của khách hàng. Sự hiểu biết của đông đảo khách hàng về các dịch vụ Ngân hàng điện tử và ích lợi của các dịch vụ này là hết sức cần thiết. Rõ ràng, các dịch vụ Ngân hàng điện tử là các dịch vụ hiện đại và tốt. Tuy vậy, chúng ta không thể cho rằng có các dịch vụ tốt là đủ. Để xúc tiến các dịch vụ Ngân hàng điện tử các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ này cần phải làm cho khách hàng biết rằng có những dịch vụ như vậy và hướng dẫn họ sử dụng các dịch vụ đó. - Nguồn nhân lực của Ngân hàng: Các hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi một lực lượng lớn lao động được đào tạo tốt về CNTT và truyền thông để cung cấp các ứng dụng cần thiết, đáp ứng yêu cầu hỗ trợ và chuyển giao các tri thức kỹ thuật thích hợp. Thiếu các kỹ năng để làm việc trên Internet và làm việc với các phương tiện hiện đại khác, hạn chế về khả năng sử dụng
- 6 tiếng Anh - ngôn ngữ căn bản của Internet cũng là những trở ngại cho việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử. 1.2. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử: 1.2.1. Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử : Năm 1989 ngân hàng tại Mỹ (Well Fargo), lần đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng qua mạng, đến nay có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm xây dựng hệ thống ngân hàng điện tử hoàn hảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nhìn chung hệ thống ngân hàng điện tử trải qua những giai đoạn sau: - Website quảng cáo ( Brochure – Ware): là hình thái đơn giản nhất của ngân hàng điện tử, hầu hết các ngân hàng đều bắt đầu xây dựng ngân hàng điện tử theo hình thái này. Thực chất là các ngân hàng xây dựng một Website quảng cáo, trên đó đăng tải các thông tin về ngân hàng mình, các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cũng như các thông tin chỉ dẫn, liên lạc...Mọi giao dịch ngân hàng vẫn được thực hiện qua kênh phân phối truyền thống đó là các chi nhánh và phòng giao dịch. - Thương mại điện tử ( E- Commerce ): Ngân hàng sử dụng internet như một kênh phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận giao dịch chứng khoán...internet đóng vai trò là dịch vụ cộng thêm để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc kiểm tra các giao dịch tái chính đã thực hiện. - Quản lý điện tử (E- Business): trong hình thái này các xử lý cơ bản của ngân hàng ở cả khía cạnh khách hàng và người quản lý đều được tích hợp trên internet và các kênh phân phối khác. Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển về sản phẩm dịch vụ cũng như chức năng của ngân hàng. Các sản phẩm được phân biệt theo nhu cầu và quan hệ với khách hàng. Đồng thời sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hội sở chính của các ngân hàng và chi nhánh cũng được thực hiện thông qua internet, mạng không dây giúp cho việc xử lý các yêu cầu của khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn. - Ngân hàng điện tử (E-Banking): Đây chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử. Thông qua sức mạnh của mạng toàn cầu cung cấp đến cho khách hàng những dịch vụ ngân hàng tiện ích nhất bằng các kênh phân phối riêng biệt, đưa ra các giải pháp tài chính hiệu quả, khách hàng có thể thực hiện tất cả các giao dịch tài chính mà không cần đến quầy giao dịch của ngân hàng.
- 7 1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng điện tử : Cùng với sự phát triển của công nghệ điện tử, các sản phẩm dịch vụ NHĐT mới xuất hiện ngày càng nhiều, với tiện ích ngày càng hiện đại dưới nhiều hình thức khác nhau. Người ta có thể liệt kê các dạng sản phẩm chính như sau: 1.2.2.1 Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu (Internet banking): Đây là dịch vụ NHĐT phổ biến nhất, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng thông qua mạng Internet. Hầu hết các ngân hàng đều có trang Web để cung cấp các thông tin như tỷ giá, lãi suất, danh sách các sản phẩm… cho khách hàng. Hiện nay các ngân hàng đã tiến xa hơn, cho phép khách hàng truy cập trực tuyến vào tài khoản của mình để vấn tin, cập nhật thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch tài chính như chuyển tiền, thanh toán hóa đơn. Ngoài ra, khách hàng còn có thể gửi yêu cầu, ý kiến, thắc mắc hoặc góp ý cho ngân hàng. Khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ và được cấp mã truy cập và mật khẩu để đăng nhập vào chương trình Internet banking trên trang Web của ngân hàng. Việc đăng ký các dịch vụ này hiện nay được miễn phí. Thông qua dịch vụ này, khách hàng có thể thực hiện giao dịch vào bất cứ lúc nào 24/7, từ bất cứ đâu tại nhà riêng hoặc văn phòng ở trong hay ngoài nước. Internet banking thực sự là một cuộc cách mạng, thúc đẩy các giao dịch diễn ra nhanh và nhiều hơn, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho cả khách hàng, ngân hàng lẫn xã hội. Tuy nhiên, Internet banking phụ thuộc rất lớn vào mạng Internet nên vấn đề kỹ thuật như tin tặc, virus, nghẽn mạng… là trở ngại lớn trong việc phát triển và nâng cao tiện ích của dịch vụ này. 1.2.2.2. Dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây (Mobile banking): Là dịch vụ NHĐT mới nhất hiện nay dựa trên công nghệ điện tử viễn thông không dây của mạng điện thoại di động. Thực chất dịch vụ này là sự kết nối các thiết bị di động của khách hàng như điện thoại di động hoặc thiết bị kỹ thuật số cá nhân (Personal Digital Assistant -PDA) với trung tâm cung cấp dịch vụ NHĐT và kết nối Internet trên điện thoại di động sử dụng giao thức truyền thông. Dịch vụ mobile banking đầu tiên được cung cấp qua tin nhắn. Sự xuất hiện của điện thoại thông minh với giao thức ứng dụng không dây (WAP – Wireless Application Protocal) hỗ trợ cho phép sử dụng các trang web trên điện thoại di động trong năm 1999. Các ngân hàng
- 8 châu Âu đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng di động trên nền tảng này cho khách hàng của họ. Từ năm 2010-2011, dịch vụ ngân hàng di động thường được thực hiện thông qua tin nhắn SMS hoặc Web di động. Thành công ban đầu của Apple với iPhone và sự tăng trưởng nhanh chóng của điện thoại dựa trên hệ điều hành Android của Google dẫn đến các chương trình khách hàng đặc biệt, gọi là các ứng dụng, được tải về cho thiết bị di động ngày càng gia tăng. Thông qua dịch vụ này, khách hàng có thể nhận được các thông tin về tỷ giá, lãi suất, về số dư, các giao dịch phát sinh trên tài khoản, thanh toán hóa đơn điện thoại, điện, nước, mua thẻ điện thoại, thẻ game, chuyển khoản….Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, hiện nay các dịch vụ ngân hàng di động còn giới hạn ở một số giao dịch có giá trị nhỏ. 1.2.2.3. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (phone banking): Đây là loại hình dịch vụ NHĐT sử dụng một tổng đài trả lời tự động được cài sẵn thông tin kết nối với hệ thống máy chủ đặt tại ngân hàng. Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ này phải đăng ký với ngân hàng và được ngân hàng cung cấp mã truy cập và mật khẩu. Khách hàng dùng hệ thống điện thoại cố định, làm theo hướng dẫn của tổng đài, nhấn các phím số hoặc phím chức năng trên điện thoại là có thể biết được thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, về tài khoản… mọi nơi, mọi lúc và thậm chí có thể thực hiện được một số loại giao dịch. Đây là hệ thống trả lời tự động, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong một tuần (24/7), 365 ngày trong một năm, nên khách hàng hoàn toàn chủ động sử dụng khi cần thiết. Tuy nhiên dịch vụ trả lời tự động không giải đáp được hết các thắc mắc của khách hàng, nên dịch vụ “call center” ra đời, đây cũng là một tổng đài nhưng có người trực 24/24 để cung cấp thông tin, tư vấn giải đáp thắc mắc của khách hang một cách linh hoạt. Dịch vụ “call center” còn có thể thực hiện được một số giao dịch như thanh toán hóa đơn và chuyển tiền vào thẻ…rất thuận tiện cho khách hàng đang đi công tác ở xa hoặc ở nước ngoài cần chuyển tiền vào thẻ để đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu. 1.2.2.4. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking): Home banking hay một số tài liệu gọi là PC banking cho phép khách hàng giao dịch với ngân hàng tại nhà hoặc công ty thông qua mạng nội bộ (Intranet) do ngân
- 9 hàng xây dựng riêng. Home banking cũng tương tự như Internet banking với khác biệt là khách hàng không sử dụng Internet để truy cập vào tài khoản của mình; từ máy tính cá nhân, khách hàng có thể kết nối trực tiếp vào mạng nội bộ của ngân hàng bằng phần mềm chuyên dụng, modem và đường dây điện thoại hiện có. Homebanking cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch ở cùng một mức độ với Internet banking. Tuy nhiên, Home banking nhanh hơn và an toàn hơn so với Internet banking, cho phép tiếp cận nhiều dịch vụ ngân hàng hơn. Khách hàng có thể chịu phí sử dụng dịch vụ. Hệ thống này giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền bạc vì không cần đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, dành thời gian tập trung vào kinh doanh. Khách hàng cũng không còn phải lo kẹt xe làm lỡ giờ giao dịch. Với dịch vụ này, giao dịch ngân hàng chỉ còn là việc bấm bàn phím máy tính, vào thời điểm thuận tiện nhất. 1.2.2.5. Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác (TV banking): Là dịch vụ ngân hàng hiện đại còn mới mẻ, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân hàng thông qua truyền hình và một thiết bị được gọi là hộp TV set- top. Chúng được sử dụng như các thiết bị đầu cuối và điều khiển từ xa cho các công cụ hoạt động dựa trên mạng cáp truyền hình băng thông rộng. So với Internet banking, TV banking gần gũi hơn với mọi người. Khách hàng sử dụng TV banking không cần mua máy tính hoặc chịu cảnh nghẽn mạng, so với phone banking, TV banking có một giao diện trực tiếp hơn và hiển thị thông tin tổng thể hơn, cho phép khách hàng hoàn thành các giao dịch ngân hàng qua truyền hình, tiếp cận các sản phẩm tài chính và thông tin công nghiệp, trải nghiệm cách quản lý tài sản hiện đại và thuận tiện. Hiện nay trên thế giới, một số định chế tài chính đã tung ra dịch vụ TV banking dựa trên truyền hình kỹ thuật số như ngân hàng Agribank of China (ngân hàng Nông Nghiệp Trung Quốc), ICICI Bank của Ấn Độ…. Với dịch vụ này, khách hàng có thể thưởng thức các dịch vụ tài chính như thẻ ngân hàng, chuyển khoản và thanh toán hóa đơn. TV banking đã trở thành một kênh dịch vụ tự phục vụ khách tiếp theo các dịch vụ NHĐT đã có trước đó như Internet banking, Home banking, Mobile banking và máy ATM. Hiện nay, TV banking vẫn còn trong giai đoạn thử nghiệm, khách hàng của dịch vụ này còn ít, nhưng trong tương lai có nhiều tiềm năng với sự hỗ trợ và xúc tiến của công nghệ truyền hình kỹ thuật số. 1.2.2.6 Dịch vụ ngân hàng qua các trạm giao dịch tự phục vụ (kiosk banking):
- 10 Trên đường phố, ngân hàng lắp đặt các trạm làm việc với màn hình cảm ứng công nghệ cao và đường truyền tốc độ cao. Khi khách hàng có nhu cầu, chỉ cần có mã truy cập và mật khẩu để đăng nhập hệ thống và tự mình thực hiện các giao dịch. Với dịch vụ này, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như: gửi tiền có kỳ hạn, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, in sao kê, vấn tin…trực tuyến tại kiosk; còn ngân hàng thì quảng cáo trực tiếp các sản phẩm dịch vụ của mình cũng như gián tiếp cho các loại sản phẩm dịch vụ khác. Kiosk banking chỉ thực hiện các giao dịch phi tiền mặt để giảm áp lực cho các máy ATM. 1.3. Ưu điểm, hạn chế, rủi ro và sự cần thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam: 1.3.1. Ưu điểm: 1.3.1.1.Về phía khách hàng: - Sự tiện lợi: Sự tiện lợi là lợi ích cơ bản rõ nhất mà dịch vụ NHĐT mang lại cho khách hàng. Khách hàng sẽ không phải đến ngân hàng xếp hàng và đợi đến lượt giao dịch. Dù đang ở bất cứ đâu, chỉ cần một tin nhắn SMS hay một cú nhấp chuột là khách hàng có thể nắm nhiều thông tin, kiểm soát tài khoản 24/24 giúp hạn chế rủi ro, và thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn. Với dịch vụ NHĐT, khách hàng có thể chủ động trong giao dịch. - Tiết kiệm chi phí và thời gian: Dịch vụ NHĐT giúp khách hàng giảm bớt đi lại, tiết kiệm được thời gian đi trên đường và bảo vệ sức khỏe, không phải chịu đựng cảnh kẹt xe, tiếng ồn và khói bụi của đường phố, tiết kiệm được thời gian xếp hàng chờ đợi ở ngân hàng, tập trung cho công việc chính. 1.3.1.2. Về phía ngân hàng. - Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng: Bất kỳ một dịch vụ nào của ngân hàng đều hướng đến khách hàng, xem khách hàng là trung tâm. Dịch vụ NHĐT hướng tới sự an toàn và tiện lợi cho khách hàng trong giao dịch, nâng cao sự hài lòng của khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới. - Mở rộng phạm vi hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh: Để đưa dịch vụ ngân hàng đến gần khách hàng, người ta phát triển mạng lưới giao dịch vật thể, mở thêm chi nhánh hoặc các phòng giao dịch tại các trung tâm thương mại hay khu đông dân cư. Điều này còn phụ thuộc vào năng lực tài chính của từng ngân hàng. Ngoài ra khách
- 11 hàng bên ngoài khu vực thường than phiền phải di chuyển xa. Dịch vụ NHĐT xóa bỏ khoảng cách địa lý, giúp ngân hàng quảng bá hình ảnh trong nước và trên toàn thế giới khi khách hàng xa gần đều tiếp cận ngân hàng từ nhà hay nơi làm việc với máy tính để bàn hay xách tay. Khi đăng nhập vào trang Web, khách hàng dễ dàng nắm bắt nhiều thông tin chi tiết về ngân hàng. Điều này tăng thêm lợi thế cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngân hàng. Ngoài ra, trong xu thế toàn cầu hóa, NHĐT có vai trò quan trọng giúp ngân hàng sớm hội nhập và phát triển. - Tiết kiệm chi phí và nhân lực: Trừ mức đầu tư ban đầu, chi phí duy trì của dịch vụ NHĐT thấp vì không phải xây thêm trụ sở, giảm được số nhân viên nhờ giao dịch đã được tự động hóa, giúp tăng hiệu suất hoạt động và lợi nhuận. - Cung cấp dịch vụ trọn gói: Nhờ dịch vụ NHĐT, ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ trọn gói. Ngân hàng có thể liên kết với công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, các công ty tài chính khác để tăng tiện ích đồng bộ nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. - Tiếp cận công nghệ tiên tiến: Dịch vụ NHĐT ra đời đã giúp ngân hàng tận dụng được những thành tựu công nghệ cao, thích ứng nhanh chóng với những tiến bộ khoa học công nghệ và thay đổi thị trường, kịp thời cập nhật thông tin, hạn chế rủi ro, tránh nguy cơ tụt hậu. 1.3.1.3. Về phía xã hội. - Tiết kiệm chi phí: NHĐT giúp tiết kiệm chi phí đi lại, chi phí thanh toán, chi phí hoạt động, chi phí kiểm đếm tiền mặt… cho toàn xã hội. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Thông qua dịch vụ NHĐT, các lệnh chi trả, nhờ thu… được thực hiện nhanh chóng tạo điều kiện cho dòng vốn chu chuyển nhanh, thực hiện tốt sự chuyển hóa tiền – hàng, qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. - Thúc đẩy phát triển kinh tế: Đối với nền kinh tế, NHĐT góp phần phát triển thương mại, dịch vụ, đặc biệt là thương mại điện tử, tác động cộng hưởng với công nghệ hiện đại, giúp nền kinh tế quốc gia sớm hòa nhập vào khu vực và thế giới. - Tăng cường quản lý Nhà Nước trong lĩnh vực ngân hàng: Giúp Ngân hàng Trung ương và các cơ quan quản lý có thể giám sát được các luồng chu chuyển tiền tệ, hạn chế các hoạt động rửa tiền, kịp thời đưa ra các giải pháp về chính sách tiền tệ,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn