BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----- (cid:1)(cid:2) -----
LÊ THỊ QUỲNH CHÂU
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO
CHIỀU SÂU – NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----- (cid:1)(cid:2) -----
LÊ THỊ QUỲNH CHÂU
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO
CHIỀU SÂU – NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC:
PGS.TS.TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
*****
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ một công trình nào. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau đều có chú thích
nguồn gốc và ghi trong phần tài liệu tham khảo để người đọc dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP.HCM, ngày 30 tháng 12 năm 2013.
Tác giả
(Chữ ký)
Lê Thị Quỳnh Châu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 1
3. Xác định vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu và mẫu nghiên cứu .............................................. 2
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 3
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI
CHÍNH THEO CHIỀU SÂU.................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính .................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 4
1.1.2. Bản chất của tài chính ................................................................................ 4
1.1.3. Chức năng tài chính ................................................................................... 5
1.1.3.1. Chức năng huy động ........................................................................... 5
1.1.3.2. Chức năng phân phối .......................................................................... 5
1.1.3.3. Chức năng giám sát ............................................................................ 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về Hệ thống tài chính ................................................. 6
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 6
1.2.2. Phân loại ..................................................................................................... 7
1.2.2.1. Áp chế tài chính .................................................................................. 7
1.2.2.2. Tự do hoá tài chính ............................................................................. 7
1.2.2.3. Hệ thống tài chính dựa vào thị trường ................................................ 8
1.2.2.4. Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng ............................................... 9
1.2.3. Cấu trúc hệ thống tài chính ........................................................................ 9
1.2.3.1. Thị trường tài chính .......................................................................... 10
1.2.3.2. Các định chế tài chính ...................................................................... 10
1.2.3.3. Các công cụ tài chính ....................................................................... 10
1.2.3.4. Cơ sở hạ tầng tài chính ..................................................................... 11
1.2.4. Chức năng của hệ thống tài chính ............................................................ 11
1.2.5. Các nhân tố vĩ mô tác động đến hệ thống tài chính ................................. 13
1.2.5.1. Tăng trưởng kinh tế (Economic Growth) ......................................... 14
1.2.5.2. Lạm phát ........................................................................................... 14
1.2.5.3. Lãi suất và tỷ giá hối đoái ................................................................. 14
1.2.5.4. Tác động lây truyền và các yếu tố khác ........................................... 14
1.2.6. Xu hướng phát triển của hệ thống tài chính ............................................. 15
1.3. Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu ............................................... 15
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................. 15
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển theo chiều sâu của hệ thống tài
chính .................................................................................................................. 16
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của hệ thống tài chính
theo chiều sâu nói chung (Indicators of financial development) ....................... 17
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ sâu về cấu trúc của hệ thống tài chính
(Indicators of financial structure) ....................................................................... 18
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ sâu chức năng thanh toán của hệ thống
tài chính (Indicators of payments and settlements) ............................................ 19
1.3.3. Hệ thống tài chính phát triển bền vững và hiệu quả: chất lượng hay chiều
sâu của phát triển hệ thống tài chính ...................................................................... 20
1.4. Tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu ... 21
1.5. Những góc độ nghiên cứu khác nhau về phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và
tăng trưởng kinh tế ................................................................................................... 24
1.5.1. Lịch sử nghiên cứu về phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu ........ 24
1.5.2. Lịch sử nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế ............................................................................. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO
CHIỀU SÂU TẠI VIỆT NAM ............................................................................... 31
2.1. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính .................................................... 31
2.1.1. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính theo cơ cấu hay cấu trúc .......... 32
2.1.2. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam theo chức năng........ 38
2.1.2.1. Chức năng cầu nối tiết kiệm và đầu tư ............................................. 38
2.1.2.2. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính theo chức năng thanh toán ...
.......................................................................................................... 46
2.1.2.3. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính theo chức năng phân tán rủi
ro của hệ thống tài chính Việt Nam ................................................................... 50
2.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu tại Việt Nam ........................................................................................................ 52
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu của phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
tại Việt Nam ............................................................................................................ 52
2.2.2. Những hạn chế chủ yếu của phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
tại Việt Nam ............................................................................................................ 53
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 55
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO CHIỀU SÂU VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM .................................................................................... 56
3.1. Tóm tắt sơ lược về nghiên cứu ......................................................................... 56
3.2. Mô hình nghiên cứu quan hệ nhân quả giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.............................................. 57
3.3. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 59
3.3.1. Kiểm định mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa các yếu tố tài chính đến
tăng trưởng kinh tế .................................................................................................. 59
3.3.1.1. Kiểm định tương quan Pearson ............................................................. 59
3.3.1.2. Lựa chọn mô hình ................................................................................. 60
3.3.1.3. Kiểm định tính dừng của các yếu tố ................................................. 61
3.3.1.4. Kiểm định đồng liên kết Johansen .................................................... 62
3.3.2. Kết quả hồi quy ........................................................................................ 63
3.3.3. Kiểm định mô hình xác định mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài
chính theo chiều sâu và tăng trưởng GDP trong mối quan hệ cân bằng dài hạn .... 64
3.3.4. Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2012 .......................... 69
3.3.4.1. Kiểm định nhân quả Granger ........................................................... 69
3.3.4.2. Kiểm định mô hình VAR ................................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 73
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO
CHIỀU SÂU TẠI VIỆT NAM ............................................................................... 74
4.1. Định hướng phát triển và yêu cầu đảm bảo an toàn để phát triển bền
vững ......................................................................................................................... 74
4.1.1. Định hướng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu ........................ 74
4.1.1.1. Định hướng phát triển trên thế giới .................................................. 74
4.1.1.2. Định hướng phát triển của Việt Nam ............................................... 76
4.1.1.3. Các phương pháp tiến hành .............................................................. 77
4.1.2. Yêu cầu đảm bảo an toàn để phát triển bền vững .................................... 78
4.2. Một số giải pháp phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt
Nam ......................................................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT
1 ADB 2 ĐCTC 3 DIV 4 DNNN 5 FDI 6 GDP 7 GSO 8 HTTC 9 IMF 10 NHNN 11 NHTMNN 12 NHTW 13 ODA 14 TCTD 15 TFP 16 TTCK 17 TTTC 18 TTTP 19 UBCKNN 20 WB 21 WTO
TÊN ĐẦY ĐỦ Ngân hàng phát triển Châu Á Định chế tài chính Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Doanh nghiệp nhà nước Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổng sản phẩm quốc nội Tổng cục thống kê Hệ thống tài chính Quỹ tiền tệ quốc tế Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại nhà nước Ngân hàng trung ương Vốn hỗ trợ phát triển chính thức Tổ chức tín dụng Nhân tố năng suất tổng hợp Thị trường chứng khoán Thị trường tài chính Thị trường trái phiếu Ủy ban chứng khoán Nhà nước Ngân hàng thế giới Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cấu trúc hệ thống tài chính một số nước trong khu vực (Structure of
Financial Systems)
Bảng 2.2: Động thái ICOR giai đoạn 2000 – 2012
Bảng 2.3: Số lượng ngân hàng phát hành thẻ
Bảng 2.4: Số lượng máy ATM, các thiết bị ngoại vi (EDC+POS) qua các năm
Bảng 2.5: Tình hình phát hành thẻ tại Việt Nam từ năm 2002-2011
Bảng 3.1: Kiểm định tính dừng của các yếu tố trong mô hình tại Việt Nam giai đoạn
1990-2012
Bảng 3.2: Tổng hợp tác động của các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế giai đoạn 1990-2012.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Danh mục Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của hệ thống tài chính
Sơ đồ 1.2: Các công cụ tài chính
Sơ đồ 1.3: Quá trình luân chuyển vốn tài chính gián tiếp
Sơ đồ 1.4: Quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính với tăng trưởng kinh tế
Danh mục Hình
Hình 2.1: Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng và GDP tại Việt Nam từ 1999-2013
Hình 2.2: Giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam so với GDP từ năm 2000-2012
Hình 2.3: Giá trị vốn hóa thị trường/GDP giai đoạn 2000-2012 ở một số quốc gia
Hình 2.4: Tỷ lệ huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trong tổng giá trị GDP
của Việt Nam từ năm 2001-2012
Hình 2.5: Cấu trúc hệ thống tài chính của Việt Nam và một số nước trong khu vực năm
2006
Hình 2.6: Cấu trúc hệ thống tài chính của Việt Nam và một số nước trong khu vực năm
2012
Hình 2.7: Tỷ lệ đầu tư so với GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2012
Hình 2.8: Tỉ trọng vốn đầu tư các khu vực kinh tế từ 2000 – 2012
Hình 2.9: M2/GDP của Việt Nam từ 1999-2013
Hình 2.10: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP của Việt Nam giai đoạn 2000-2013
Hình 2.11: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP của Trung Quốc giai đoạn 2000-2012
Hình 2.12: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP của Thái Lan giai đoạn 2000-2012
Hình 2.13: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam so với Trung Quốc và Thái Lan 2000-2012
Hình 2.14: Tiết kiệm và đầu tư của hệ thống tài chính
Hình 2.15: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam từ
2000-2013
Hình 2.16: Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán (PTTT) của Việt Nam
từ năm 2000-2013
Hình 2.17: Số lượng máy rút tiền ATM trên 100.000 người
Hình 2.18: Cơ cấu tín dụng cho các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế từ 1999-
2013
Hình 2.19: Tỷ lệ tín dụng được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng/GDP
Hình 3.1: Mối liên hệ giữa ED và các nhân tố còn lại của mô hình
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, hệ thống tài chính của các nước đang phát triển đều
phản ánh sự phát triển nhanh chóng và ngoạn mục về quy mô và mức độ phức tạp
giống như của hệ thống tài chính ở các nước có nền kinh tế tiên tiến. Sự phát triển này
cho thấy, bản chất của những tiến bộ kinh tế đương đại có thể nặng về tài chính hơn là
trước đây người ta vẫn nghĩ về nó, và các nhà hoạch định chính sách ở các nước đang
phát triển, đặc biệt là Việt Nam cần quan tâm hơn đến việc đảm bảo cho hệ thống tài
chính của nước mình được thiết kế đồng bộ và thực sự vận hành có hiệu quả, góp phần
vào tăng trưởng kinh tế.
Vấn đề nghiên cứu vai trò của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế đã được nhiều tác giả quan tâm và tranh luận trong nhiều thập niên, đặc
biệt là đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Song vấn đề nghiên
cứu phát triển theo chiều sâu của hệ thống tài chính và vai trò của nó đối với tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam lại chưa được nghiên cứu đầy đủ và hệ thống.
Từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu -
Nghiên cứu thực nghiệm và giải pháp cho Việt Nam” là phù hợp với thực tế hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
(cid:4) Tìm hiểu thực trạng và đánh giá mức độ phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu tại Việt Nam.
(cid:4) Phân tích thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
3. Xác định vấn đề nghiên cứu
(cid:4) Nghiên cứu cấu trúc, chức năng của hệ thống tài chính và xu hướng phát triển
của nó cũng như các chỉ tiêu đo lường độ sâu hệ thống tài chính và tầm quan
trọng của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu.
(cid:4) Hệ thống tài chính Việt Nam đã hình thành và hoạt động như thế nào? Chính
phủ đã tác động như thế nào, nhiều hay ít đến hệ thống tài chính của mình?
2
Phân tích và xem xét độ sâu cấu trúc và chức năng của hệ thống tài chính Việt
Nam. Việc xem xét ảnh hưởng của chính phủ đến hệ thống tài chính được coi
như là một yếu tố nhiễu của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu.
(cid:4) Đặc biệt, nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1990-2012 để đánh
giá hiệu quả chức năng của hệ thống tài chính như thế nào?
(cid:4) Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
tài chính và những kiến nghị chính sách giúp hệ thống tài chính Việt Nam phát
triển bền vững theo xu hướng chung của thế giới, góp phần đưa nền kinh tế phát
triển theo đúng định hướng mà Việt Nam đề ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
(cid:4) Đối tượng nghiên cứu là hệ thống tài chính, độ sâu phát triển của nó và mối
quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam.
(cid:4) Về thời gian, giới hạn trong nghiên cứu định tính của đề tài là giai đoạn phát
triển gần đây của hệ thống tài chính từ 2000-2012. Riêng thời gian trong nghiên
cứu định lượng là giai đoạn 1990-2012.
(cid:4) Về không gian, luận văn nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu và mẫu nghiên cứu
(cid:4) Phương pháp nghiên cứu:
• Nghiên cứu định tính theo quy trình quy nạp để đánh giá, phân tích, mô tả, so
sánh độ sâu hệ thống tài chính Việt Nam.
• Nghiên cứu định lượng và tiến hành nghiên cứu theo qui trình suy diễn từ các
nghiên cứu có trước đưa ra giả thuyết nghiên cứu. Từ đó xác định các biến và
mô hình nghiên cứu để phân tích mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
3
(cid:4) Dữ liệu nghiên cứu: được thu thập chủ yếu từ Tổng cục thống kê, IMF
(International Monetary Bank), WB (World Bank), ADB (Asian Development
Bank), Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này cung cấp một khuôn khổ lý thuyết để đánh giá độ sâu hệ thống
tài chính và mô hình thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế từ đó rút ra các bài học chính sách nhằm phát
triển hệ thống tài chính Việt Nam sâu, ổn định, bền vững và thực sự hiệu quả góp phần
vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm bốn chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan lý luận về phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
Chương 2: Thực trạng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt Nam
Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
Chương 4: Giải pháp phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt Nam
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI
CHÍNH THEO CHIỀU SÂU
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính
1.1.1. Khái niệm
Khi đề cập đến phạm trù tài chính hiện có nhiều quan điểm khác nhau tranh luận
về phạm trù này:
Định nghĩa 1: Dựa vào quan điểm P.J.Drake (1980) theo nghĩa hẹp tài chính đơn thuần
phản ánh hoạt động thu chi của chính phủ. Theo nghĩa rộng hơn tài chính phản ánh các
khoản vay và cho vay có ảnh hưởng đến mức cung tiền.
Định nghĩa 2: Theo từ điển kinh tế học hiện đại (từ wikipedia, the free encyclopedia)
tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình
thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của
các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất
định.
Qua hai định nghĩa trên có thể thấy tài chính có đặc điểm sau:
Một là, tài chính được đặc trưng không chỉ gồm các nguồn lực dưới dạng tiền mặt hay
các khoản tiền gửi mà còn dưới dạng các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu,
hay các công cụ nợ miễn là các loại tài sản này được chấp nhận trên thị trường như là
các công cụ trao đổi hay chuyển tải giá trị.
Hai là, tài chính liên quan đến việc chuyển giao các nguồn tài chính giữa các chủ thể
với nhau, từ các chủ thể có nguồn vốn tiết kiệm sang các chủ thể cần vốn. Ở mức độ vĩ
mô tài chính liên quan đến mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư biểu thị sự chuyển
giao nguồn lực tài chính giữa cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ trong tổng thể nền
kinh tế.
1.1.2. Bản chất của tài chính
Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau,
nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ. Hay nói cách khác bản chất của tài chính là các quan hệ tài chính
5
trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức tổng giá trị, thông qua việc tạo
lập các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong
nền kinh tế.
Như vậy, bản chất của tài chính là phản ảnh ràng buộc về quan hệ kinh tế giữa
các chủ thể với nhau trong quá trình phân phối nguồn tài chính.
1.1.3. Chức năng tài chính
1.1.3.1. Chức năng huy động
Đây là chức năng tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khai
thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Việc huy
động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và giá cả của vốn.
1.1.3.2. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ đó, các nguồn tài lực
đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau, để
sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác
nhau của đời sống xã hội.
Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá
trị. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung được hình
thành và sử dụng theo những mục đích nhất định.
Phân phối thông qua tài chính gồm: phân phối lần đầu (là việc phân phối tại các
khâu cơ sở, đó là các khâu tham gia trực tiếp vào các hoạt hoạt động sản xuất) và phân
phối lại (là phân phối cho các khâu không tham gia trực tiếp trong quá trình sản xuất
mà chỉ nhằm đảm bảo hoạt động bình thường của xã hội).
1.1.3.3. Chức năng giám sát
Đây là chức năng kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Giám sát tài chính là một thuộc tính vốn có của phạm trù tài chính bắt nguồn từ
bản chất của tài chính và có quan hệ biện chứng với chức năng huy động và phân phối
nguồn tài chính. Giám sát tài chính phản ảnh hoạt động thu thập và đánh giá những
6
bằng chứng về thông tin liên quan đến quá trình huy động và phân bổ các nguồn tài
chính với mục đích đảm bảo tính đúng đắn, hiệu quả và hiệu lực của việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ.
Thông qua chức năng này để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phối
tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi thời kỳ, kiểm tra các chế độ tài chính của Nhà nước.
1.2. Những vấn đề cơ bản về Hệ thống tài chính
1.2.1. Khái niệm
Các nhà nghiên cứu kinh tế thường tranh luận về hệ thống tài chính và tài chính
trong một tổng thể chung. Nhưng để có thể nhìn thấy được nhiều đặc điểm quan trọng
của hệ thống tài chính phải tách hai vấn đề này ra và xem xét thành phần hay các bộ
phận của hệ thống tài chính sẽ dễ dàng hiểu rõ hơn về hệ thống tài chính.
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong thực tế, các quan hệ tài chính diễn ra rất
phức tạp và đa dạng, chúng đan xen nhau trong một tập hợp hàng loạt các hoạt động
khác nhau của nền kinh tế. Tuy nhiên, đó không phải là một hoạt động hỗn loạn mà
ngược lại, chúng tuân thủ những nguyên tắc, những quy luật nhất định, trong đó những
quan hệ tài chính có tính chất đặc thù giống nhau nhóm lại thành một bộ phận riêng.
Giữa các bộ phận này luôn có mối liên hệ, tác động ràng buộc lẫn nhau và tạo thành hệ
thống tài chính. Do vậy, hệ thống tài chính là tổng thể của các bộ phận, thành tố khác
nhau trong một cơ cấu tài chính thống nhất, mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động
trên các lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo những quy
luật nhất định.
Các thành tố cơ bản của hệ thống tài chính là các định chế tài chính, thị trường
tài chính, các công cụ tài chính và cơ sở hạ tầng tài chính. Giữa các thành tố này có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất không
thể tách rời.
7
Như vậy, hệ thống tài chính có thể hiểu là hệ thống thị trường nơi giao dịch các
công cụ tài chính và là nơi các chủ thể trong nền kinh tế, các định chế tài chính giao
dịch với nhau thông qua sự điều tiết và quản lý của hệ thống.
1.2.2. Phân loại
Căn cứ vào mức độ chi phối bởi Nhà nước, hệ thống tài chính được chia thành
hai mô hình: Hệ thống tài chính được kiểm soát (mô hình áp chế tài chính) và hệ thống
tài chính tự do (mô hình tự do hóa tài chính).
1.2.2.1. Áp chế tài chính
Áp chế tài chính (financial repression) là sự bóp méo trong các hệ thống tài
chính bởi các biện pháp thuế và phi thuế mà chính phủ áp dụng nhằm cô lập khu vực
tài chính hay các thị trường vốn khỏi các lực lượng thị trường. Nó có một số đặc điểm
như sau:
Thứ nhất, về lãi suất: Các quốc gia lựa chọn áp chế tài chính thường áp dụng chính
sách lãi suất cố định hoặc lãi suất trần.
Thứ hai, về chính sách tỷ giá: Chính sách tỷ giá khi các quốc gia theo đuổi áp chế tài
chính thường là chính sách tỷ giá cố định hoặc chính sách tỷ giá không linh hoạt.
Thứ ba, về mức dự trữ bắt buộc: Mức dự trữ bắt buộc mà các quốc gia theo đuổi áp
chế tài chính thường ở mức cao. Sự lựa chọn này xuất phát từ quan điểm cho rằng mức
dự trữ cao sẽ hạn chế được rủi ro dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống tài chính.
Thứ tư, về mức độ can thiệp của Chính phủ: Sự can thiệp của Chính phủ vào quá trình
phân bổ tài chính là rất sâu. Các ngân hàng thương mại phải tham gia các dự án của
Chính phủ mà biết chắc rằng các dự án này là không hiệu quả nhưng vì mục tiêu xã hội
mà vẫn phải thực hiện.
1.2.2.2. Tự do hoá tài chính
Tự do hóa tài chính là sự bãi bỏ những sự kiểm soát tác động đến sự ảnh hưởng
lẫn nhau của các lực lượng thị trường trong khu vực tài chính hay thị trường vốn, qua
đó tạo điều kiện thuận lợi cho các dòng chảy vốn từ các tổ chức tài chính xuyên quốc
gia. Tự do hoá tài chính thể hiện ở 4 đặc điểm chính như sau:
8
Một là, tự do hoá lãi suất, theo đó những hạn chế (như những quy định về trần và sàn
lãi suất) đối với lãi suất tiền gửi cũng như lãi suất cho vay của các ngân hàng được xoá
bỏ và các loại lãi suất này được xác định một cách tự do trên thị trường.
Hai là, tự do hoá tỷ giá, nghĩa là không quy định tỷ giá chính thức đối với các giao
dịch của tài khoản vãng lai cũng như giao dịch của tài khoản vốn.
Ba là, trong trường hợp tự do hoá tài chính toàn bộ thì dự trữ bắt buộc thường được
quy định thấp hơn 10%, còn nếu tự do hoá một phần thì dự trữ bắt buộc thường từ 10-
50 %.
Bốn là, tự do hoá hoạt động phân bổ tín dụng, theo đó tín dụng được phân bổ theo lãi
suất thị trường chứ không phải bởi các quyết định hành chính của chính phủ.
Về lý thuyết hiện đại, căn cứ vào trình độ phát triển của các thành tố trong hệ
thống tài chính thì có 2 mô hình: hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng (Bank based),
nơi ngân hàng và các định chế tài chính phát triển mạnh mẽ và hệ thống tài chính dựa
vào thị trường (Market based), nơi thị trường giữ vị trí trung tâm trong hệ thống tài
chính.
1.2.2.3. Hệ thống tài chính dựa vào thị trường:
Thị trường tài chính đóng vai trò chủ yếu trong tài trợ vốn, chi phối mô hình
quản trị công ty, tính minh bạch cao, thị trường đòi hỏi phát triển công ty cổ phần là
phổ biến.
Hệ thống tài chính dựa vào thị trường có thể đẩy mạnh sự phát triển của nền
kinh tế thông qua:
(cid:4) Gia tăng tỷ lệ tiết kiệm
(cid:4) Gia tăng mức độ đầu tư
(cid:4) Đảm bảo đầu tư trong quá khứ hiệu quả hơn (cơ chế sáp nhập – thâu tóm:
các nhà đầu tư thâu tóm công ty)
(cid:4) Cung cấp các khoản tài chính lâu dài
(cid:4) Rất dễ đầu tư (mua chứng khoán)
9
1.2.2.4. Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng:
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò cơ bản trong tài trợ vốn, nó đồng thời chi phối
mô hình quản trị công ty. Yêu cầu minh bạch thông tin và phổ biến thông tin ở mức
phổ biến.
Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng có thể đẩy mạnh sự phát triển của nền
kinh tế thông qua:
(cid:4) Thúc đẩy việc quản trị công ty tốt hơn
(cid:4) Tài trợ dài hạn ổn định và hiệu quả
(cid:4) Cho phép đầu tư cao hơn so với hệ thống tài chính dựa vào thị trường
(cid:4) Xúc tiến đầu tư dài hạn bằng cách ngăn chặn thị trường tự do để quản lý
công ty
(cid:4) Khuyến khích các ngành tăng trưởng nhanh hơn.
1.2.3. Cấu trúc hệ thống tài chính
Thị trường tài chính
Hệ thống tài chính
Định chế tài chính
Cơ sở hạ tầng tài chính
Công cụ tài chính
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của hệ thống tài chính
Cấu trúc một hệ thống tài chính bao gồm:
10
1.2.3.1. Thị trường tài chính
Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính, vốn tài
chính và các sản phẩm tài chính hay các công cụ biểu thị vốn phát sinh theo từng
phương thức giao dịch trên thị trường này. Như vậy, thị trường tài chính là một thị
trường dành cho các công cụ vốn (capital instruments). Thị trường tài chính được hình
thành và phát triển trong một nền kinh tế - dù hình thành một cách tự phát hay có tổ
chức đều dựa trên 2 cơ sở chủ yếu là nhu cầu giao lưu vốn cùng với sự xuất hiện các
công cụ vốn. Cơ chế hoạt động của thị trường tài chính như là một sự kết nối giữa
người cho vay đầu tiên và người sử dụng vốn cuối cùng, tạo ra vô số các giao dịch và ở
mỗi giao dịch cũng tạo ra các dòng chảy về vốn trong một nền kinh tế như là sự lưu
thông máu trong một cơ thể.
1.2.3.2. Các định chế tài chính
Định chế tài chính là tổ chức tài chính trung gian sử dụng các nguồn vốn của
mình chủ yếu để mua các tích sản tài chính (Financial assets) như các khoản ký thác,
cho vay, trái phiếu dài hạn bao gồm những trung gian có nhận tiền gửi (depositary
intermediaries) và những trung gian không nhận tiền gửi (Nondeposit intermediaries)
của công chúng.
Theo Peter S.Rose và James W.Kolari thì định chế tài chính là một doanh
nghiệp mà tài sản chủ yếu là các tài sản tài chính. Định chế tài chính cho khách hàng
vay hoặc mua chứng khoán trên thị trường tài chính. Ngoài ra, còn cung cấp đa dạng
dịch vụ tài chính khác, từ bảo hiểm và bán các hợp đồng hưu bổng, giữ hộ tài sản có
giá, cung cấp một cơ chế cho việc thanh toán, chuyển tiền và lưu trữ thông tin.
1.2.3.3. Các công cụ tài chính
Trong các giáo trình tài chính tiền tệ thường chia các công cụ tài chính trên thị
trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, công cụ tài chính phái sinh. Việc
chia này cũng có tính chất tương đối vì nhiều loại công cụ tài chính được giao dịch trên
nhiều thị trường khác nhau. Ví dụ: các loại công cụ tài chính phái sinh có thể được giao
dịch trên thị trường tiện tệ, thị trường vốn, thị ngoại hối, thị trường nông sản.
11
Sơ đồ 1.2: Các công cụ tài chính
Công cụ tài chính
Công cụ thị trường vốn
Công cụ thị trường tiền tệ
Công cụ tài chính phái sinh
Thương phiếu
Trái phiếu
Hợp đồng kỳ hạn
Tín phiếu kho bạc
Cổ phiếu
Hợp đồng hoán đổi
Chứng chỉ tiền gởi
Hợp đồng tương lai
Cam kết mua lại
Hợp đồng quyền chọn
Chấp phiếu ngân hàng
Euro – Đô la
Nguồn: Nguyễn Thị Cành (2009), Tài chính phát triển, Nhà xuất bản đại học Quốc gia
TP.Hồ Chí Minh.
1.2.3.4. Cơ sở hạ tầng tài chính
Cơ sở hạ tầng tài chính là khuôn khổ các luật lệ và hệ thống làm nền tảng để các
bên (tiết kiệm – cho vay, đi vay – đầu tư) lập kế hoạch, đàm phán và thực hiện các giao
dịch tài chính. Cơ sở hạ tầng tài chính có nhiệm vụ hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động hiệu
quả của hệ thống tài chính. Các thành phần của cơ sở hạ tầng tài chính bao gồm:
(i) Hệ thống luật pháp và quản lý của nhà nước (bao gồm các cơ chế thực hiện
hợp đồng)
(ii) Nguồn lực và thông lệ giám sát
(iii) Cung cấp thông tin (luật và thông lệ kế toán, kiểm toán, trung tâm thông tin tín
dụng, các tổ chức định mức tín nhiệm)
(iv) Hệ thống thanh toán và hỗ trợ giao dịch chứng khoán
1.2.4. Chức năng của hệ thống tài chính
12
Thứ nhất, chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư: Đây là chức năng khơi thông
các nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng các nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế.
Thông qua các hoạt động của các chủ thể trên thị trường, các nguồn vốn được luân
chuyển để cho cung cầu về vốn gặp nhau. Quá trình luân chuyển vốn trên thị trường tài
chính đã làm cho quá trình chuyển các nguồn vốn tiết kiệm thành đầu tư. Quá trình
luân chuyển vốn có thể được mô tả qua sơ đồ 1.3 dưới đây.
Sơ đồ 1.3: Quá trình luân chuyển vốn tài chính gián tiếp
TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP
Vốn
Những trung gian tài chính
Vốn
Vốn
Người tiết kiệm - cho vay
Người đi vay – chi tiêu
Vốn
Vốn
Các thị trường tài chính
1. Hộ gia đình 2. Doanh nghiệp 3. Chính phủ 4. Người nước
1. Hộ gia đình 2. Doanh nghiệp 3. Chính phủ 4. Người nước
ngoài
ngoài
TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP
Nguồn: Nguyễn Thị Cành (2009), Tài chính phát triển, Nhà xuất bản đại học Quốc gia
TP.Hồ Chí Minh.
Ở kênh tài chính gián tiếp, các chủ thể có vốn tiết kiệm thừa không trực tiếp
cung ứng cho những người có nhu cầu sử dụng vốn mà cung ứng gián tiếp qua các
kênh trung gian tài chính như ngân hàng, các quỹ tín dụng... Ở kênh tài chính trực tiếp,
các chủ thể có vốn tiết kiệm nhàn rỗi trực tiếp chuyển vốn cho các chủ thể có nhu cầu
13
sử dụng vốn bằng cách mua các tài sản tài chính trực tiếp do các chủ thể có nhu cầu
vốn phát hành thông qua các thị trường tài chính.
Như vậy hệ thống tài chính mà trong đó thị trường tài chính đóng vai trò là cầu
nối giúp cho nguồn vốn vận động từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, làm cho quá trình
luân chuyển vốn nhanh chóng, khuyến khích tiết kiệm giúp huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời đưa vào sản xuất kinh doanh, mang lại lợi ích cho các chủ thể tham
gia thị trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thứ hai, chức năng tập trung và phân tán rủi ro: Do các giao dịch tài chính thường đi
đôi với rủi ro, một hệ thống tài chính hoạt động tốt sẽ giúp đánh giá, tập trung, chuyển
hóa và phân tán rủi ro, “sàng lọc” rủi ro (screening) và quản lý rủi ro qua các công cụ
phái sinh, giảm rủi ro qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, các quỹ đầu tư.
Thứ ba, chức năng vận hành hệ thống thanh toán. Vai trò của các trung gian tài chính
đối với thị trường hàng hóa, dịch vụ là cung cấp: các tài khoản ngân hàng, đảm bảo
thanh toán chuyển khoản, thực hiện giao dịch qua hệ thống thẻ tín dụng, làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính và cuối cùng là làm giảm chi phí giao dịch và bất
cân xứng về thông tin nhờ lợi thế theo quy mô.
Thứ tư, chức năng giám sát doanh nghiệp. Chức năng giám sát doanh nghiệp đuợc thể
hiện: một là, hệ thống tài chính tốt giúp phân bổ và giám sát việc sử dụng vốn một cách
hiệu quả, hai là, hệ thống tài chính tốt giúp giảm sự bất cân xứng về thông tin, ba là, hệ
thống tài chính tốt giúp thực hiện quản trị doanh nghiệp hiện đại.
Tóm lại, hệ thống tài chính đóng góp vào việc giảm bớt chi phí giao dịch và
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. Các chức
năng của hệ thống tài chính bao gồm việc đối chiếu so sánh và xử lý các thông tin có
liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch, quản lý rủi ro, mua bán rủi ro như là
một nhân tố của quản lý rủi ro, phân bổ vốn, huy động và hướng dẫn các nguồn lực tài
chính. Không chức năng nào trong số những chức năng trên có thể tự đạt được hay
thực hiện được theo bất cứ ý nghĩa tự động nào.
1.2.5. Các nhân tố vĩ mô tác động đến hệ thống tài chính
14
Hoạt động của hệ thống tài chính phụ thuộc vào hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế. Các nhà phân tích thực nghiệm hiện nay đã chỉ ra rằng trình độ phát triển kinh tế vĩ
mô tác động đến hệ thống tài chính khiến những đánh giá về tính ổn định của hệ thống
tài chính cần phải được đưa vào xem xét trong một bức tranh kinh tế rộng lớn.
1.2.5.1. Tăng trưởng kinh tế (Economic Growth)
Vấn đề này đã được Gurley và Shaw (1955), Boyd và Smith (1996) nghiên cứu
và rút ra rằng: một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng thấp hoặc giảm thường làm yếu
năng lực, khả năng trả nợ của các nhà vay mượn nội địa và đóng góp vào việc làm gia
tăng rủi ro tín dụng. Tình trạng suy thoái đến trước khi xảy ra tai họa cho toàn bộ hệ
thống tài chính.
1.2.5.2. Lạm phát
Tính không ổn định của lạm phát có thể làm cho việc đánh giá chính xác các rủi
ro tín dụng và thị trường gặp khó khăn. Lạm phát thường có quan hệ đồng biến với rủi
ro của danh mục đầu tư và làm xói mòn cơ sở thông tin cho kế hoạch, đầu tư và thẩm
định tín dụng của định chế tài chính. Mặt khác với việc giảm giá nhanh và đáng kể
trong tỷ lệ lạm phát có thể dẫn đến việc giảm thu nhập danh nghĩa và các luồng lưu
chuyển tiền mặt (cash flows), do đó có tác động xấu đến khả năng thanh khoản của các
định chế tài chính. Thêm vào đó, giá trị ký quỹ có thể sụt giảm dưới mức khoản tiền
cho vay do tác động của lạm phát.
1.2.5.3. Lãi suất và tỷ giá hối đoái
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới chỉ ra rằng sự tăng lên của lãi suất sẽ
làm tăng thêm tính nguy hiểm của những thị trường mới nổi và các hệ thống tài chính
theo 3 cách: qua kênh thay thế tài sản, qua một tác động ngược lại về khả năng trả nợ
của các nước vay nợ ở các thị trường mới nổi và qua các vấn đề thông tin về các thị
trường tín dụng. Mặt khác, sự đi xuống của lãi suất sẽ đẩy mạnh dòng lưu chuyển vốn
đi vào góp phần vào sự bùng nổ của rủi ro tín dụng. Hơn nữa, tính không ổn định của
lãi suất quốc tế lẫn nội địa có thể tác động xấu đến hệ thống tài chính theo cả 2 cách –
trực tiếp cho các định chế tài chính và gián tiếp cho các khách hàng của họ.
1.2.5.4. Tác động lây truyền và các yếu tố khác
15
Từ khi hệ thống tài chính của một quốc gia kết nối với các hệ thống tài chính
của các quốc gia khác thông qua các dòng lưu chuyển của thị trường vốn quốc tế và
quan hệ thương mại song phương hay đa phương, thì khủng hoảng tài chính ở các nước
khác cũng gây ra khủng hoảng tài chính hoặc hiểm họa ở mức độ quốc gia cho nước bị
ảnh hưởng lan truyền.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như tăng trưởng tín dụng hay chất lượng của
các khoản tín dụng, sự trông cậy của Chính phủ vào hệ thống ngân hàng cũng như sự
mất cân đối trong cấu trúc phát triển của hệ thống tài chính cũng tác động đến sự phát
triển của hệ thống tài chính.
1.2.6. Xu hướng phát triển của hệ thống tài chính
Một là, trong những giai đoạn nhất định, tuỳ thuộc vào những đặc điểm riêng và căn cứ
vào những mục tiêu riêng mà mỗi quốc gia có thể theo đuổi chính sách áp chế tài chính
hoặc tự do hóa tài chính. Tuy nhiên, xu hướng chung là các quốc gia đều chuyển từ áp
chế tài chính sang tự do hóa tài chính. Áp chế tài chính cũng mang lại một số kết quả
nhất định đặc biệt là đối với các mục tiêu về xã hội nhưng nó lại ngăn cản sự phát triển
của hệ thống tài chính theo chiều sâu. Do đó, để có một nền kinh tế phát triển bền vững
thì không thể thiếu được một hệ thống tài chính vững mạnh và hiệu quả mà tự do hóa
tài chính là nền tảng. Do đó, tuỳ thuộc điều kiện cũng như lịch sử của mỗi nước mà
chính phủ sẽ lựa chọn mô hình phát triển tốt nhất cho quốc gia mình.
Hai là, ngân hàng chiếm ưu thế trong hệ thống tài chính chính thức ở hầu hết các nước
vì mô hình tài chính dựa vào ngân hàng phù hợp với các quốc gia đang phát triển. Tuy
nhiên quy mô thị trường chứng khoán so với ngân hàng có xu hướng tăng lên theo trình
độ phát triển kinh tế. Sự không hoàn hảo của hệ thống tài chính dựa vào thị trường
được bổ sung bằng hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng và ngược lại. Thị trường và
ngân hàng có thể cung cấp cùng một dịch vụ tài chính hay những dịch vụ bổ sung cho
nhau để cùng thực hiện tốt các chức năng của hệ thống tài chính. Điều này cũng giải
thích vì sao hiện nay trên thế giới vẫn tồn tại hai mô hình của hệ thống tài chính này.
1.3. Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
1.3.1. Khái niệm
16
Theo Richard L.Kitchen (1995), phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu có
nghĩa là tích lũy các tài sản tài chính nhanh hơn tích lũy các tài sản phi tài chính. Hay
phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu là sự gia tăng tỷ lệ giá trị các tài sản tài
chính so với tổng sản phẩm nội địa.
Theo Victor Murin (1996), độ sâu của hệ thống tài chính thực chất là khả năng
huy động các nguồn lực tài chính của hệ thống tài chính trong nền kinh tế. Bởi vậy, độ
sâu của hệ thống tài chính thường được dùng để đánh giá sự phản ứng của hệ thống tài
chính đối với cuộc cải cách tài chính, nó phản ánh sự tăng trưởng tổng tài sản có tài
chính.
(cid:5) Các đặc trưng của phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu bao gồm:
(i) Sự hình thành và hoạt động của hệ thống tài chính mà làm gia tăng hiệu quả và
giảm thiểu chi phí giao dịch, nghĩa là phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu được tạo điều kiện thuận lợi khi các mục tiêu, chức năng của hệ thống tài
chính bao gồm: tối thiểu hóa chi phí giao dịch, và tối đa hóa sự phân bổ lợi tức
vốn.
(ii) Cung cấp các dịch vụ tài chính gần mức tối ưu cho tất cả các ngành, khu vực
của nền kinh tế và tất cả các lĩnh vực của xã hội.
Tuy nhiên, cần xây dựng và phát triển một số chỉ tiêu lượng hóa của phát triển
hệ thống tài chính theo chiều sâu phù hợp với đặc trưng chuẩn hóa này.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển theo chiều sâu của hệ thống tài
chính
Mục tiêu của phần này là giới thiệu hệ thống các chỉ tiêu đo lường và đánh giá
trình độ phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
nghiên cứu và thiết lập từ những năm 1990. Khung phân tích lý thuyết này đã được
nhiều nhà kinh tế nghiên cứu cũng như nhiều quốc gia vận dụng làm căn cứ để xem xét
trình độ phát triển theo chiều sâu của hệ thống tài chính nói chung và từng bộ phận của
nó nói riêng. Toàn bộ khung phân tích trình bày trong phần này được lược dịch từ tài
liệu nghiên cứu của IMF (Financial Sector Assessment_A hand book, 2005) và bổ sung
lý giải của Ngân hàng thế giới (WB).
17
Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu bao gồm cả phát triển theo chiều sâu
các định chế tài chính, thị trường tài chính, các công cụ tài chính và cơ sở hạ tầng tài
chính. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển theo chiều sâu của hệ thống tài chính có
thể đo lường qua độ sâu phát triển của các định chế tài chính như quy mô và hiệu quả
hoạt động, lưu lượng di chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế thông qua các kênh
đầu tư, hay như các chỉ số phát triển của các loại thị trường tài chính (thị trường vốn,
thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng), độ sâu phát triển các loại sản phẩm hay công
cụ tài chính, tăng cung tiền, độ sâu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và pháp lý cho hệ
thống tài chính hoạt động có hiệu quả.
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của hệ thống tài chính theo
chiều sâu nói chung (Indicators of financial development)
(cid:4) Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ phát triển của hệ thống tài chính theo chiều
sâu (Aggregated indicator of financial development)
Để có cái nhìn tổng quan về trình độ phát triển theo chiều sâu của hệ thống tài
chính có thể đánh giá tổng tài sản tài chính (cả số tuyệt đối) và phần trăm trên GDP. Cụ
thể là chỉ tiêu sau: Tổng giá trị vốn hóa/GDP (Total capitalization, % of GDP)= [Giá
trị vốn hóa thị trường cổ phiếu (market capitalization) + Dư nợ thị trường trái phiếu
(bond outstanding) + Tín dụng nội địa (domestic credit)] / GDP
(cid:4) Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển theo chiều sâu của thị trường tài
chính (Indicators of markets' financial development, % of GDP)
Vốn hóa thị trường/GDP= vốn hóa thị trường chứng khoán (cổ phiếu và trái
phiếu) + thị trường nợ (ngắn hạn và dài hạn).
(cid:4) Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển theo chiều sâu của trung gian tài
chính (Indicators of financial intermediaries development)
• Tổng tài sản của các tổ chức tín dụng/GDP (Total assets of credit institutions, %
GDP).
• Tỷ lệ tài sản ngân hàng thương mại/ngân hàng trung ương: chỉ tiêu này cho biết
mức độ mà các ngân hàng thương mại phân bổ tiết kiệm của xã hội so với ngân
18
hàng trung ương. Ý nghĩa của các chỉ số này là các ngân hàng thương mại có
nhiều khả năng huy động tiết kiệm, lựa chọn các đầu tư với lợi nhuận tốt, quản
lý rủi ro hiệu quả và giám sát của chủ dự án tốt hơn là ngân hàng trung ương.
• Tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng và số dư tiền gởi trên GDP (%)
• Số lượng các tổ chức tín dụng (Number of credit institutions).
• Số lượng người lao động làm việc tại các trung gian tài chính này (Number of
employees).
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ sâu về cấu trúc của hệ thống tài chính
(Indicators of financial structure)
Cấu trúc của hệ thống tài chính là sự tổng hợp của các thành tố tạo nên một thể
thống nhất là hệ thống tài chính. Để đánh giá cấu trúc của hệ thống tài chính có thể
đánh giá vai trò chủ đạo của những định chế tài chính chủ chốt bao gồm: các ngân
hàng thương mại, tổ chức tiết kiệm, tổ chức tài chính phát triển, các công ty bảo hiểm,
quỹ lương hưu và các tổ chức trên thị trường tài chính so với thị trường tài chính bao
gồm thị trường tiền tệ, thị trường vốn (trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán phái sinh). Để
thấy trình độ phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu về cấu trúc có thể sử dụng các
chỉ tiêu như sau:
(cid:4) Vai trò của khu vực ngân hàng hay thị trường trong hệ thống tài chính tức là hệ
thống tài chính dựa vào thị trường hay hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng
(Importance of banking activity vs. Markets)
• M3/GDP: Đây là một chỉ tiêu quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
sử dụng để phản ánh độ sâu hệ thống tài chính, chỉ tiêu này cho biết quy mô của
khu vực trung gian tài chính so với nền kinh tế. Tuy nhiên nó không phản ánh
vấn đề phân bổ vốn và hiệu quả của dịch vụ tài chính trong nền kinh tế.
M3 là lượng cung tiền được xác định như sau:
M3 = M2 + Các tài khoản dài hạn + Cổ phần các quỹ hỗ tương thị trường tiền + Các
thỏa thuận mua lại
M2 = M1 + Tiền gởi ngân hàng có kỳ hạn trên 1 năm
19
M1 = M0 + Tiền gởi ngân hàng có kỳ hạn dưới 1 năm
M0 = Tiền mặt + Tiền gởi ngân hàng có thể ký phát séc
• Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu M2/GDP để đánh giá độ sâu hệ thống tài chính.
(cid:4) Đánh giá cấu trúc hệ thống tài chính theo chủ thể: đó là doanh nghiệp tài chính
và doanh nghiệp phi tài chính, chính phủ và hộ gia đình (Financial structure by
agent: non-financial corporations, financial corporations, general government
and households) để đo lường hiệu quả trong việc huy động vốn và đầu tư.
• Tín dụng cho nền kinh tế/GDP (%): chỉ tiêu này chỉ xét tới tín dụng của hệ
thống tài chính cho khu vực kinh tế tư nhân chứ không cho Chính phủ. Đây là
chỉ số bổ sung rất tốt cho M3/GDP trong việc phản ánh trình độ phát triển hệ
thống tài chính theo chiều sâu vì nó không tính tới tín dụng cho khu vực nhà
nước.
• Tổng dư nợ tín dụng/GDP: là một chỉ tiêu truyền thống của độ sâu hệ thống
tài chính được sử dụng bởi King và Levine (1993) trong các nghiên cứu về tài
chính và phát triển. Nó đo lường những khoản nợ có lãi suất của các ngân hàng
và các trung gian tài chính khác/GDP. Chỉ tiêu này khá thích hợp vì nó mở rộng
cho cả các trung gian tài chính ngoài ngân hàng.
• Tín dụng ngân hàng/GDP: nó là chỉ tiêu cơ bản hẹp của chỉ tiêu trên, tỷ lệ này
ở các nước phát triển tăng rất nhanh và đã chứng minh được mối quan hệ nhân
quả của nó với tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo (Beck, Levine and
Loayza, 2000; Beck, Demirguc-Kunt and Levine, 2007). Từ năm 1982 khuynh
hướng tỷ lệ này giảm ở các nước phát triển nhưng lại tăng ở các nước đang phát
triển, và sự trệch hướng này là do khoảng cách thu nhập giữa các nước trên thế
giới.
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ sâu chức năng thanh toán của hệ thống tài
chính (Indicators of payments and settlements)
(cid:4) Tổng phương tiện thanh toán tại khu vực bán lẻ (Means of payments in the
retail area: bank transfers, direct debits, checks, credit cards, etc.)
20
• Tổng khối lượng và giá trị giao dịch thanh toán (Retail payments transactions
per capita in retail means of payments).
• Tổng khối lượng và giá trị giao dịch phân theo loại hình công cụ hay phương
tiện thanh toán (Distribution of total number and value retail transactions by
instrument).
• Số lượng máy ATM và đơn vị chấp nhận thẻ (EDC+POS) trên đầu người
(Number of ATM and POS per capita)
• Số lượng giao dịch tại các máy ATM và POS (Number of transactions per ATM
and per POS)
• Số lượng thẻ đã phát hành tính trên đầu người (Number of per capita credit
cards issued)
• Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán là chỉ tiêu phản ánh mức độ
tiền tệ hóa của nền kinh tế. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện độ sâu chức
năng thanh toán của hệ thống tài chính.
1.3.3. Hệ thống tài chính phát triển bền vững và hiệu quả: chất lượng hay chiều
sâu của phát triển hệ thống tài chính
Một hệ thống tài chính phát triển sâu bao gồm đầy đủ các loại định chế tài
chính, công cụ và thị trường tài chính khác nhau trong cơ chế điều tiết hiệu quả của cơ
sở hạ tầng tài chính. Hệ thống tài chính không mang tính chất tĩnh mà mang tính chất
động nghĩa là nó luôn thay đổi liên tục cùng với sự ra đời của các loại tổ chức, công cụ
và thị trường tài chính mới. Tuy nhiên đề cập phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu là quan tâm nhiều hơn đến mặt “chất lượng” chứ không chỉ đơn thuần về mặt “số
lượng” của các thành tố trong hệ thống tài chính.
Các hệ thống tài chính có khả năng quản lý rủi ro một cách hữu hiệu sẽ đóng
góp vào sự gia tăng của tăng trưởng kinh tế (King và Levine, 1993b). Ngoài ra, như
Levine (1997, trang 715) lập luận “các nước có những thể chế tài chính hiệu quả có thể
giảm bớt các rào cản thông tin từ đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn thông
21
qua nhiều khoản đầu tư hơn so với các nước có các hệ thống tài chính kém hiệu quả
hơn trong việc đạt được và xử lý thông tin.”
Các hệ thống tài chính được thiết kế thích hợp sẽ cải thiện được chi phí giao
dịch (bao gồm chi phí thông tin) và, qua việc nhận biết các bất ổn và rủi ro của việc
quản lý nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân bổ nguồn lực. Chất lượng phát
triển của hệ thống tài chính là có liên quan đến tính hiệu quả về mặt chi phí trong việc
cung cấp vốn và dịch vụ của chúng. Một thể chế phát triển hơn có khả năng giảm thiểu
chi phí giao dịch cũng như tối đa hóa các lợi ích của những mục tiêu vận hành của
chúng. Việc nghiên cứu thực nghiệm và phân tích đáng kể hơn nữa là rất cần thiết cho
việc lượng hóa các khía cạnh “chất lượng” của hệ thống tài chính, và tầm quan trọng
của nó trong tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu là phát triển bền vững và
hiệu quả hệ thống tài chính. Một hệ thống tài chính phát triển bền vững khi cấu trúc
của nó cân đối, tức là các thành tố của nó phải phát triển đồng bộ với nhịp điệu tương
đồng nếu không hậu quả là hệ thống tài chính sẽ vướng phải bài toán nút thắt cổ chai
dẫn đến nền kinh tế không hấp thụ vốn được. Một hệ thống tài chính được coi là hiệu
quả khi nó hoàn thành chức năng và nhiệm vụ đó là khuyến khích tiết kiệm và làm tăng
đầu tư. Người tiết kiệm thấy có thể đầu tư trong hệ thống tài chính và thu lợi nhuận.
Nhà đầu tư có thể tiếp cận nguồn tiết kiệm ngoài khả năng bản thân do vậy làm tăng
lượng vốn đầu tư.
1.4. Tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
Tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu thể hiện ở
vai trò của nó với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để xem xét mối quan hệ giữa phát
triển hệ thống tài chính theo chiều sâu (gọi tắt là phát triển hệ thống tài chính) với phát
triển kinh tế, tác giả sẽ xem xét việc phát triển hệ thống tài chính góp phần vào phát
triển kinh tế thông qua các mối quan hệ nào? Từ vấn đề này, một số giả thiết hay quan
điểm về vai trò phát trỉển được đưa ra bao gồm:
(cid:4) Thứ nhất, phát triển hệ thống tài chính là điều kiện cần cho phát triển kinh tế.
(cid:4) Thứ hai, phát triển hệ thống tài chính là một nguồn tạo nên lợi thế so sánh.
22
Tuy nhiên, phát triển hệ thống tài chính đi đôi với nguy cơ rủi ro. Vì vậy vấn đề
quan trọng là phải xem xét chất lượng của phát triển hệ thống tài chính. Các quan điểm
cũng cho rằng phát triển hệ thống tài chính phát huy tác dụng khi được hỗ trợ bởi hệ
thống thể chế và chính sách tốt. Tuy nhiên, phát triển hệ thống tài chính không phải là
điều kiện đủ cho phát triển kinh tế. Đa số quan điểm đều nhấn mạnh vai trò của phát
triển hệ thống tài chính thể hiện qua vai trò phát triển nguồn vốn và coi nguồn vốn tài
chính như một đầu vào quan trọng của nền kinh tế. Để làm rõ vai trò của phát triển hệ
thống tài chính qua phát triển nguồn vốn, chúng ta cần nhắc lại các chức năng của hệ
thống tài chính, trong đó chức năng thứ nhất là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Chức
năng thứ hai của hệ thống tài chính là tập trung và phân tán rủi ro. Theo đó một hệ
thống tài chính hoạt động tốt sẽ giúp đánh giá, tập trung, chuyển hóa, sàng lọc và phân
tán rủi ro. Chất lượng hệ thống tài chính tốt tức là phân bổ nguồn lực một cách có hiệu
quả. Phân bổ nguồn lực hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trái lại, chất lượng hệ
thống tài chính thấp có thể gây nên gánh nặng nợ nần, hoặc một hệ thống tài chính kém
sẽ dẫn đến hạn chế khả năng “tiêu hóa” các nguồn tài chính huy động được kể cả vốn
hỗ trợ phát triển ODA. Chất lượng phát triển hệ thống tài chính thấp, tức là hệ thống tài
chính phát triển thiếu bền vững dẫn đến sụp đổ của hệ thống ngân hàng (ví dụ như sự
sụp đổ của hệ thống hợp tác xã tín dụng tại Việt Nam những năm cuối thập niên 1980,
hoặc nợ xấu của các ngân hàng thương mại, tăng cung tiền dẫn đến nguy cơ đầu cơ và
lạm phát, khủng hoảng tiền tệ ngân hàng và hệ thống tài chính (như các cuộc khủng
hoảng Nam Mỹ, khủng hoảng Châu Á và khủng hoảng tài chính Mỹ, toàn cầu hiện
nay). Các cuộc khủng hoảng làm cho các nền kinh tế bị suy giảm, làm giảm công ăn
việc làm, tăng thất nghiệp và tổn thất giảm về thu nhập của người dân. Phát triển hệ
thống tài chính không tương thích với điều kiện kinh tế, với hệ thống thể chế và chính
sách quốc gia sẽ có tác động hạn chế tới phát triển kinh tế.
Joseph Schumpeter (1912) nhấn mạnh sự kết nối giữa tinh thần kinh doanh và
tín dụng, giải thích rằng một hệ thống tài chính phát triển sẽ làm cho các nguồn lực tài
chính được phân phối và sử dụng hiệu quả, làm giảm thông tin bất cân xứng và giảm
rủi ro. Giảm rủi ro, đầu tư hiệu quả từ đó sẽ có tác động khuyến khích tinh thần doanh
nhân.
23
Nghiên cứu của Beck và các đồng tác giả (2000) cho rằng tăng trưởng kinh tế
không chỉ thông qua cải thiện vai trò của trung gian tài chính mà còn thông qua sự cải
thiện của “tổng năng suất các yếu tố sản xuất (TFP)”. Nghiên cứu này ủng hộ cho quan
điểm cổ điển - quan điểm theo trường phái Schumpeter khi cho rằng mức phát triển
trung gian tài chính tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua việc ảnh hưởng
đến tốc độ thay đổi năng suất và công nghệ. Nghiên cứu của họ sử dụng các quan sát
và phân tích hồi quy cho 63 nước trong giai đoạn 1960-1995, và định nghĩa cách đo
lường sự phát triển hệ thống tài chính theo tỷ lệ của tín dụng cho khu vực tư nhân so
với GDP.
Quan hệ nhân quả giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và tăng
trưởng kinh tế có thể mô tả qua sơ đồ dưới đây. Theo sơ đồ 1.4 thì hệ thống tài chính
hoạt động hiệu quả dẫn tới tăng tiết kiệm đầu tư. Tăng đầu tư sẽ góp phần tạo các khả
năng cải tiến công nghệ. Công nghệ cải thiện với trình độ công nghệ tiên tiến sẽ làm
tăng tổng năng suất nhân tố (Total factor productivity-TFP).
Sơ đồ 1.4: Quan hệ nhân quả giữa phát triển hệ thống tài chính với tăng trưởng
Cải tiến công nghệ TFP
Tăng độ sâu tài chính, giảm chi phí giao dịch
Tăng S,I (tích lũy vốn)
Tăng trưởng kinh tế
Sàng lọc & hỗ trợ các dự án hiệu quả
Hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả
Tăng hiệu quả sử dụng vốn
Tinh thần doanh nhân
Giảm bất cân xứng thông tin và rủi ro
kinh tế
Nguồn: Nguyễn Thị Cành (2009), Tài chính phát triển, Nhà xuất bản đại học Quốc gia
TP.Hồ Chí Minh.
24
Có thể giải thích sơ đồ trên dựa vào bốn chức năng của hệ thống tài chính, đó là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tập trung, phân tán và giảm bớt rủi ro, giám sát doanh
nghiệp, vận hành hệ thống thanh toán. Chức năng cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư là
tăng độ sâu hệ thống tài chính, tăng tích lũy (S) và đầu tư vốn (I) sẽ tác động đến tăng
trưởng kinh tế thể hiện qua hai nhân tố vốn và vốn đầu tư kỹ thuật thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Chức năng tập trung, phân tán và giảm thiểu rủi ro sẽ khuyến khích tinh thần
doanh nhân tích cực đầu tư mở rộng sản xuất, năng cao năng suất, hiệu quả là nhân tố
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Với chức năng vận hành hệ thống thanh
toán, vai trò của các trung gian tài chính có tác động tích cực đối với thị trường hàng
hóa, dịch vụ. Các dịch vụ thanh toán được thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng,
qua thanh toán chuyển khoản, thanh toán bằng thẻ tín dụng giúp cho thị trường hàng
hóa và dịch vụ hoạt động tốt góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, chức năng
thanh toán của hệ thống tài chính sẽ có tác động làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính, giảm chi phí giao dịch và bất cân xứng về thông tin nhờ lợi thế theo quy
mô tạo điều kiện cho thị trường hoạt động hiệu quả và tạo lòng tin cho nhà đầu tư là
nhân tố quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với chức năng giám sát và khuyến
khích doanh nghiệp, vai trò của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng kinh tế có thể
thể hiện: thứ nhất, hệ thống tài chính tốt giúp phân bổ và giám sát việc sử dụng vốn
một cách hiệu quả, thứ hai, hệ thống tài chính tốt giúp thực hiện quản trị doanh nghiệp
hiện đại. Chẳng hạn ngân hàng đánh giá khả năng tín dụng và hiệu quả dự án đầu tư
của doanh nghiệp khi xem xét cho vay và đe dọa ngưng cấp vốn nếu hoạt động đầu tư
sau đó không có hiệu quả. Người nắm giữ trái phiếu buộc doanh nghiệp không được
phát hành thêm nợ để kiểm soát mức rủi ro tín dụng của trái phiếu. Nguy cơ bị thôn
tính thông qua thị trường chứng khoán là động cơ quan trọng buộc giám đốc công ty
phải điều hành tốt.
1.5. Những góc độ nghiên cứu khác nhau về phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
và tăng trưởng kinh tế
1.5.1. Lịch sử nghiên cứu về phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
25
Nghiên cứu về hệ thống tài chính đã được các nhà khoa học trong nước và trên
thế giới đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu đầu tiên và tổng thể về hệ thống tài chính đã
được Fisher (1933), Guyley và Shaw (1955, 1960) đề cập đến trong nhiều bài viết. Các
nghiên cứu này quan niệm rằng hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động của một
tập hợp các định chế tài chính có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Việc
nghiên cứu một hoặc vài thành tố riêng biệt của hệ thống tài chính cũng đã được nhiều
hội nghị, hội thảo và nhiều nhà khoa học ở Việt Nam bàn đến. Bàn về phát triển thị
trường tài chính có Nguyễn Đức Thảo (2006). Bàn về lý thuyết, cấu trúc và chức năng
của hệ thống tài chính cũng như việc đẩy mạnh cải cách và phát triển hệ thống tài
chính để tăng trưởng kinh tế có Lê Đăng Doanh (2005), Nguyễn Thị Cành (2009).
Khái niệm về phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu dựa trên những nghiên
cứu của Mc Kinnon (1973) và Shaw (1973). Shaw (1973) cho rằng áp chế tài chính
làm cho độ sâu hệ thống tài chính ở các nước bị nông, điều này sẽ hạn chế tăng trưởng
kinh tế. Áp chế tài chính thường có đặc điểm là mức lãi suất bị kiểm soát bởi Chính
phủ, các khoản tích lũy lúc này của tư nhân thường được đầu tư vào các loại hình tài
sản phi tài chính như vàng hoặc đất đai do suất sinh lời từ hệ thống tài chính chính thức
thấp thậm chí là âm do tác dộng của lạm phát, sự di chuyển vốn bị kiểm soát và tỷ giá
hối đoái bị nâng giá quá mức không hỗ trợ xuất khẩu, các tổ chức tài chính thường kém
phát triển, các thị trường vốn ngắn hạn và vốn dài hạn bị hạn chế. Do vậy áp chế tài
chính là một trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển của hệ thống tài chính theo
chiều sâu.
Lý thuyết Keynes (1936) và Tobin (1965) ủng hộ quan điểm áp chế tài chính,
cho rằng tiền gây ra tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi lý thuyết ủng hộ
tự do hóa tài chính do Mc Kinnon, Shaw (1973) cho rằng tài chính đóng góp đáng kể
cho tăng trưởng kinh tế. Điểm then chốt của những tranh cãi này xoay quanh tác động
của hệ thống tài chính lên tăng trưởng kinh tế, trọng điểm vẫn là tác động của nó lên
hành vi tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội.
McKinnon nhấn mạnh vai trò của tiết kiệm trong việc tự tài trợ cho các hành vi
đầu tư, việc huy động tự tài trợ theo quan điểm này là quá trình tự tài trợ bên trong tổ
chức của các nhà đầu tư. Quan điểm của Shaw nhấn mạnh vai trò tích lũy tiền để mở
26
rộng tiềm năng cho vay của các trung gian tài chính và từ đó thúc đẩy phát triển hoạt
động các tổ chức đầu tư bằng nguồn tài trợ từ bên ngoài. Dù Mc Kinnon và Shaw nhấn
mạnh những khía cạnh khác nhau của việc tích lũy tài sản tài chính và nợ, nhưng các
nghiên cứu sau này đều xem đây là quan điểm bổ sung cho nhau trong lý thuyết tài
chính và phát triển. Nhìn chung hai luận điểm này chỉ ra rằng với mức phát triển hệ
thống tài chính cao hơn, mà có thể là kết quả của tự do hóa tài chính, sẽ dẫn đến gia
tăng sản lượng GDP do quá trình tập trung vốn cho tăng trưởng kinh tế bao gồm cả tài
trợ và quá trình tài trợ thông qua hệ thống tài chính. Quan điểm này tiếp tục phát triển
với nhiều nghiên cứu thực nghiệm sau này của các tác giả King và Levine (1993),
Levine, Loayza và Beck (2000) và Ang (2007) thông qua dữ liệu của nhiều quốc gia
bằng các mô hình kinh tế lượng.
1.5.2. Lịch sử nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế
Meier (1989) định nghĩa phát triển kinh tế là một quá trình mà qua đó thu nhập
bình quân đầu người của một nuớc tăng lên sau một khoảng thời gian, và số lượng
người nghèo cũng như sự bất bình đẳng kinh tế trong xã hội không tăng lên. Khái niệm
tăng trưởng kinh tế là một khái niệm hẹp hơn của phát triển kinh tế, được định nghĩa là
tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng kinh tế, bao gồm cả sự đóng góp của việc tích
lũy vốn trong sản lượng này.
Ronald McKinnon và Edward Shaw (1973) cũng nhận định rằng phát triển hệ
thống tài chính theo chiều sâu thực sự đóng góp cho quá trình tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế được kích thích thông qua việc khuyến khích dân chúng gửi tiền
vào hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng với lãi suất huy động cao và dự trữ bắt
buộc thấp sẽ thu hút một lượng lớn tiết kiệm dân chúng và phân bổ đầu tư vào nền kinh
tế qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
Rao (2003) cho rằng, các nghiên cứu thực nghiệm đã thiết lập được mối quan hệ
tích cực và vững chắc giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng
kinh tế, nhưng vẫn có sự khác biệt tồn tại ở các nước đối với mối quan hệ này dưới góc
độ nhân quả. Các chính sách kinh tế giải thích phần lớn cho những khác biệt này và
27
đặc biệt là ở các quốc gia đang thực hiện áp chế tài chính, nếu tiến hành phát triển hệ
thống tài chính theo chiều sâu tự do hơn và ổn định hơn sẽ đóng góp hiệu quả vào việc
huy động và phân bổ vốn từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tự do hóa tài
chính quá mức luôn có những cái giá phải trả khi thể chế và chính sách còn non yếu.
Trong hầu hết trường hợp, cải cách thể chế và chính sách đòi hỏi cần có trước khi thực
hiện những cải cách tài chính.
Các công trình nghiên cứu thực nghiệm gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác
lập mối quan hệ nhân quả giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và phát triển
kinh tế diễn ra theo chiều hướng nào, tuy nhiên các nhà khoa học dường như cũng đã
đạt được một sự nhất trí vào giữa thập niên 70. Đó là phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu có vai trò quan trọng và sẽ đưa tới sự phát triển kinh tế (Patric, 1966; Porter,
1966; Gurley và Shaw, 1955, 1560, 1967; Goldsmith, 1969, Hooley, 1963; McKinnon
và Shaw, 1973; Rousseau và Wachtel, 1998, Bassanini và Leahy, 2001). Những kết
quả nghiên cứu đó còn được hỗ trợ bởi công trình nghiên cứu của Gupta (1984).
Ngoài ra quan điểm ngược lại phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu là kết
quả chứ không phải là nguyên nhân của phát triển kinh tế cũng đã được nhiều tác giả
nghiên cứu như Woolmer (1977) khẳng định việc phát triển hệ thống tài chính đã theo
sau, chứ không phải là dẫn dắt phát triển kinh tế. Trong bối cảnh có các yếu tố khác tác
động đến phát triển kinh tế, hệ thống tài chính chỉ đóng một vai trò hỗ trợ mà thôi.
Shan và Morris, 2002 đã kết luận rằng phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu không phải lúc nào cũng tạo ra tăng trưởng kinh tế, nó chỉ tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế khi độ sâu phát triển của hệ thống tài chính vượt quá một ngưỡng
nhất định. Các nghiên cứu trước đó của Arestis và Demetriades (1997), và Demetriades
và Hussein (1996) cũng đã kết luận rằng tương quan cùng chiều giữa phát triển hệ
thống tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tùy thuộc vào độ sâu phát
triển hệ thống tài chính ở từng quốc gia cụ thể và có khả năng bị ảnh hưởng bởi
những khác biệt trong cơ cấu kinh tế và các đặc trưng thể chế.
Có thể tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm thành ba trường phái chính:
28
Trường phái thực nghiệm thứ nhất với các nhà nghiên cứu tiên phong là
Robert King, Ross Levine, 1993 và những người khác, đã sử dụng phân tích kinh tế
lượng để tách bạch giữa các yếu tố ngoại sinh của phát triển hệ thống tài chính (mức độ
phát triển hệ thống tài chính đã được xác định trước ứng với trình độ phát triển kinh tế)
với những yếu tố nội sinh (mức độ phát triển hệ thống tài chính đơn thuần phản ánh
phát triển kinh tế). Trong các nghiên cứu này, bốn số đo tăng trưởng khác nhau được
chạy hồi quy theo một số lớn các biến kiểm soát mà nói chung được tin là có thể giải
thích cho tăng trưởng kinh tế, cộng với các số đo khác nhau về áp chế tài chính hay
phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu. Công việc này được thực hiện cho tăng
trưởng cùng thời và cũng cho tăng trưởng theo sau thời điểm xác định các biến số tài
chính. Trong mọi trường hợp, hệ số của các biến số tài chính đều có giá trị và có ý
nghĩa thống kê. Như vậy thông qua việc phân tích hồi quy dữ liệu chéo giữa các nước
(King và Levine) nhận thấy độ sâu phát triển hệ thống tài chính có tương quan mạnh
mẽ và có ý nghĩa với tốc độ tăng trưởng kinh tế cả trong hiện tại và tương lai.
Trường phái thực nghiệm thứ hai để phân loại ra các mối liên kết giữa khu vực
thực và khu vực tài chính là lập mô hình cơ cấu. Việc lập mô hình cơ cấu đòi hỏi người
ta phải ở vào vị thế của những kênh phân phối cụ thể thông qua đó phát triển hệ thống
tài chính có tác dụng đối với phát triển kinh tế, và xây dựng mô hình nền kinh tế để
ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố tài chính ngoại sinh. Nghiên cứu cẩn thận và
thuyết phục nhất của xu hướng nghiên cứu này là công trình của Alan Taylor. Taylor
tiếp cận vấn đề rộng hơn là: Tại sao tăng trưởng của châu Á đã vượt qua tăng trưởng
của châu Mỹ La tinh trong những thập niên gần đây, và liệu phát triển hệ thống tài
chính theo chiều sâu có thúc đẩy tăng trưởng thông qua hạ thấp chi phí đầu tư? Ông
nhận thấy một mối liên kết mạnh giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và
chi phí tài trợ đầu tư, và những chi phí này có sức mạnh giải thích cho sự khác biệt
tăng trưởng giữa châu Á và châu Mỹ La tinh trong thập niên 80.
Trường phái thực nghiệm thứ ba là xem xét những ảnh hưởng về thành quả
kinh tế của những thay đổi thể chế có thể nhận biết được gắn liền với tự do hoá tài
chính. Một nghiên cứu mới đây thuộc trường phái này đã kết luận rằng “gần như không
có bằng chứng gì hỗ trợ cho nhận định, mà thoạt đầu được đưa ra để ủng hộ tự do hoá,
29
rằng tự do hoá sẽ làm tăng tiết kiệm, nhưng có những bằng chứng hỗ trợ cho hai nhận
định khác, đó là: tự do hoá tài chính sẽ dẫn đến sự phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu, và tự do hoá sẽ đẩy mạnh sự phân bổ đầu tư hiệu quả hơn.” Một nghiên cứu
khác nhận thấy rằng việc giảm sở hữu nhà nước đối với các ngân hàng gắn liền với
tăng trưởng thu nhập trên đầu người tiếp theo cao hơn và tăng trưởng năng suất cao
hơn.
Ba trường phái nghiên cứu này mang lại những bằng chứng hùng hồn và thuyết
phục rằng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu đóng góp quan trọng cho phát
triển kinh tế.
Tóm lại cho tới nay cũng chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của
việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu đối với quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Trên thực tế, rất khó để đi đến kết luận cụ thể về mối quan hệ giữa phát
triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế. Trong mọi giai đoạn, tại
mọi quốc gia, tăng trưởng kinh tế dường như chịu tác động của nhiều yếu tố khác mà
độ sâu phát triển của hệ thống tài chính chỉ là một trong số đó. Rất khó có thể phân
tách rõ các yếu tố tác động này, đặc biệt trong điều kiện phần lớn các dữ liệu kinh tế
thường mang tính chắp vá và không chính xác. Các nhà kinh tế học gặp phải rất nhiều
khó khăn trong việc đưa ra các mô hình kinh tế lượng về vấn đề này cho các nền kinh
tế đương đại, khi mà các mối quan hệ đã thay đổi rất nhiều.
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất về hệ thống tài
chính bao gồm cấu trúc, chức năng của hệ thống tài chính và xu hướng phát triển của
nó cũng như các chỉ tiêu đo lường độ sâu phát triển hệ thống tài chính và tầm quan
trọng của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu.
Lý thuyết hệ thống nhấn mạnh rằng khi đề cập đến hệ thống tài chính là nói đến
tập hợp các phần tử hay thành tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn
nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Từ đó xuất hiện thuộc tính
mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không
đáng kể. Để nhận biết phần tử tác giả căn cứ vào hai đặc trưng sau: một là mỗi phần tử
phải có chức năng nhất định, hai là mỗi phần tử phải có tính độc lập tương đối của nó,
từ đó xác định bốn thành tố cơ bản của hệ thống tài chính là: các định chế tài chính, thị
trường tài chính, các công cụ tài chính và cơ sở hạ tầng tài chính. Các thành tố này có
quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nói
chung. Tính trồi của hệ thống tài chính ở đây là: tính bền vững của cấu trúc, tính hiệu
quả của chức năng và chiều sâu sự phát triển của hệ thống. Hệ thống tài chính có một
vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế một quốc gia, nó khuyến khích tiết kiệm, tăng
đầu tư và sản xuất, phân bổ vốn hiệu quả góp phần vào ổn định và phát triển kinh tế
của một đất nước. Chính vì vậy phát triển hệ thống tài chính là nhiệm vụ và yêu cầu
cấp thiết đối với mỗi nước khi muốn hòa mình vào dòng chảy phát triển của thế giới.
Những hiểu biết cơ bản về hệ thống tài chính và sự phát triển của nó theo chiều
sâu được trình bày trên đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu thực trạng phát triển theo
chiều sâu của hệ thống tài chính ở Việt Nam. Hệ thống tài chính Việt Nam đã được
thiết kế và vận hành như thế nào? Chính phủ đã tác động ra sao, nhiều hay ít đến hệ
thống tài chính của mình? Những vấn đề này sẽ được tác giả nghiên cứu trong chương
tiếp theo.
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
THEO CHIỀU SÂU TẠI VIỆT NAM
Để đánh giá thực trạng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt Nam,
tác giả xem xét độ sâu cấu trúc và chức năng của hệ thống tài chính Việt Nam. Phân
tích độ sâu cấu trúc tác giả sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản của hệ thống ngân hàng/GDP,
tổng giá trị vốn hoá thị trường của các cổ phiếu đang niêm yết trên thị trường chứng
khoán chính thức so với GDP. Ở Việt Nam chỉ tiêu vốn hóa thị trường/GDP đã được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước công bố để sử dụng đánh giá mức độ phát triển của thị
trường chứng khoán nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Ngoài ra tác giả còn sử
dụng chỉ tiêu dư nợ trái phiếu/GDP (total bonds outstanding/GDP) để phản ánh độ sâu
phát triển cấu trúc của hệ thống. Bên cạnh đó tác giả có sử dụng chỉ tiêu M2/GDP, tín
dụng cho nền kinh tế/GDP để đánh giá độ sâu hiệu quả về chức năng huy động và đầu
tư của hệ thống tài chính. Chỉ tiêu tín dụng cho nền kinh tế/GDP bổ sung rất tốt cho
M2/GDP trong việc phản ánh độ sâu phát triển của hệ thống tài chính vì nó không tính
tới tín dụng cho khu vực nhà nước. Chức năng thanh toán được tác giả đo độ sâu hiệu
quả thông qua chỉ tiêu số lượng máy ATM và đơn vị chấp nhận thẻ (EDC+POS) trên
đầu người và số lượng thẻ đã phát hành. Chỉ tiêu tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện
thanh toán cũng là chỉ tiêu tương đối để phản ánh mức độ tiền tệ hóa của nền kinh tế.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện độ sâu chức năng thanh toán của hệ thống tài
chính càng cao. Như vậy để đo độ sâu phát triển của hệ thống tài chính tác giả không
đơn thuần chỉ sử dụng một hai chỉ tiêu mà phải có sự kết hợp rất nhiều chỉ tiêu và có sự
cân nhắc cẩn trọng trong việc lựa chọn, so sánh và đánh giá để có thể phản ánh bức
tranh phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt Nam tương đối đầy đủ và
trung thực.
Do hạn chế của việc thu thập số liệu thứ cấp không đồng nhất về thời gian
nghiên cứu ở tất cả các chỉ tiêu, nghiên cứu chương 2 đặc biệt chú trọng trong giai
đoạn 13 năm từ 2000-2012 để xem xét thực trạng phát triển của hệ thống tài chính theo
chiều sâu tại Việt Nam.
2.1. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính
32
2.1.1. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính theo cơ cấu hay cấu trúc
Hệ thống tài chính ở hầu hết các nước nói chung và Việt Nam nói riêng là một
hệ thống phức tạp về cấu trúc. Tác giả sẽ tập trung phân tích cấu trúc của toàn bộ hệ
thống tài chính để có cái nhìn tổng quan và cụ thể hơn về độ sâu phát triển của toàn bộ
hệ thống tài chính Việt Nam.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển nói chung, đối với nhu cầu vốn trung và dài
hạn chủ yếu thực hiện theo hình thức trực tiếp trên thị trường chứng khoán. Ngược lại,
đối với Việt Nam có đặc thù riêng, hầu hết vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều do
các ngân hàng thương mại cung cấp. Hay nói cách khác, ở Việt Nam, việc huy động và
phân bổ vốn chủ yếu thực hiện qua các trung gian tài chính, là kênh tài chính gián tiếp
mà trong đó các ngân hàng thương mại đóng vai trò chính.
Hình 2.1: Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng và GDP tại Việt Nam từ 2000-2013
(ĐVT: nghìn tỷ đồng)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ IMF, Country Report – Vietnam, 2002-2012. Riêng số liệu
2013 là dự đoán của IMF.
Nhìn vào hình trên có thể thấy tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ
2000 đến năm 2013 tăng lên nhanh chóng, chiếm tỷ trọng khá cao trong GDP của đất
nước, và từ năm 2006 tổng tài sản của hệ thống ngân hàng đã vượt qua GDP của Việt
Nam, vì vậy có thể nói hệ thống tài chính Việt Nam chủ yếu dựa vào ngân hàng. Từ
chỉ tiêu này có thể nói độ sâu hệ thống tài chính của khu vực ngân hàng ở Việt Nam là
khá cao.
33
Cùng với sự phát triển nhảy vọt của thị trường vốn trên thế giới, thị trường vốn
Việt Nam đang đóng vai trò bổ sung và có thể thay thế dần chức năng trung gian tài
chính của hệ thống ngân hàng thương mại truyền thống như ở các nước phát triển khác.
Đón nhận hàng nghìn tỷ đồng đầu tư từ nguồn tích lũy tiết kiệm và hưu trí trong dân
cư, tuy nhiên giá trị vốn hóa thị trường tại Việt Nam vẫn chưa vượt qua quy mô tổng
tài sản của toàn hệ thống ngân hàng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua hơn 13 năm xây dựng và phát triển
(từ 2000 đến 2012) đã từng bước khẳng định vai trò của nó như là một kênh huy động
vốn dài hạn cho nền kinh tế bổ sung cho hệ thống ngân hàng.
Hình 2.2: Giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam so với GDP từ năm 2000-2012
(ĐVT: %)
Nguồn: Tác giả tổng hợp trước 2003 của UBCKNN, từ 2003-2012 của WB
TTCK Việt Nam ra đời khá muộn màng so với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Sự ra đời muộn màng này gắn liền với quá trình cải cách tài chính và cổ phần
hóa chậm chạp đã tạo nên một TTCK non trẻ và khá là yếu ớt. Trong 6 năm đầu tiên,
mức vốn hóa của thị trường hầu như không tăng (tức là chiếm từ 0,28% GDP khi mới
thành lập lên 0,87% GDP vào cuối năm 2005). Đây là một con số quá nhỏ bé so với
tiềm năng của một TTCK như Việt Nam. Mãi đến cuối năm 2007 mức vốn hóa thị
trường đạt đỉnh điểm chiếm 27,52% GDP. Sự tăng đột biến trong năm 2007 là do dòng
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) đổ vào TTCK Việt Nam, bên cạnh đó là quá
trình cổ phần hóa mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Tuy nhiên khi
34
khủng hoảng tài chính thế giới nổ ra vào năm 2008 cộng với những biến động tình hình
kinh tế vĩ mô trong nước đã làm cho giá trị vốn hóa thị trường giảm xuống chỉ còn
chiếm 10,53% GDP. Từ đây có thể thấy TTCK Việt Nam tăng trưởng với gia tốc
nhanh nhưng chóng phát thì cũng chóng tàn, điều này chứng tỏ một TTCK phát triển
kém bền vững.
Kể từ khi TTCK Việt Nam ra đời, mức vốn hóa thị trường/GDP chỉ có 0,28%,
trung bình trong hơn 13 năm hình thành và phát triển, giá trị vốn hóa thị trường/GDP
của Việt Nam chỉ đạt 10,38%. Như vậy có thể thấy rằng quy mô thị trường chứng
khoán Việt Nam ngày càng được mở rộng nhưng so với các nước mà hệ thống tài
chính cũng dựa vào ngân hàng như Đức, Nhật Bản và Pháp thì hệ thống tài chính Việt
Nam vẫn chưa có độ sâu của nó (Hình 2.3).
Hình 2.3: Giá trị vốn hóa thị trường/GDP giai đoạn 2000-2012 ở một số quốc gia
Nguồn: WB, cập nhật lần cuối 8/9/2013 từ www.google.com.vn/publicdata
Trong cấu trúc hệ thống tài chính, thị trường trái phiếu (TTTP) là kênh dẫn vốn
trung và dài hạn bổ trợ cho thị trường cổ phiếu và tín dụng ngân hàng. Thị trường trái
phiếu cho phép huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn xã hội vào công
cuộc đầu tư phát triển kinh tế. Trên bình diện nền kinh tế, huy động vốn qua phát hành
trái phiếu sẽ làm giảm sự tập trung nhu cầu vốn vào hệ thống ngân hàng để phục vụ
35
cho tăng trưởng kinh tế, tạo sự cân xứng trong kỳ hạn huy động vốn và cho vay vốn
của ngân hàng, đồng thời cũng tránh được tình trạng mất cân đối kép (mất cân đối về
đồng tiền và thời hạn) và do đó hạ thấp nguy cơ nền kinh tế đối mặt với khủng khoảng
về cán cân vốn.
Ở những nền kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam, nhu cầu vốn cho phát triển
tăng dần từng năm. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm thu hút
nguồn vốn khổng lồ này. Thị trường trái phiếu là một trong những kênh huy động vốn
tiềm năng nhất không chỉ cho các dự án của chính phủ mà cả cho các dự án của khu
vực tư nhân.
Hình 2.4: Tỷ lệ huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trong tổng giá trị
GDP của Việt Nam từ năm 2001-2012 (ĐVT: %)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Bộ Tài Chính
Hình 2.4 cho thấy quy mô thị trường trái phiếu của Việt Nam còn nhỏ và mới
trong giai đoạn đầu của sự phát triển, chính vì vậy mức độ huy động vốn thông qua trái
phiếu còn thấp. Từ 2001-2005, tổng dư nợ trái phiếu của Việt Nam/GDP tăng lên chậm
chạp (tức là từ 0,57% GDP năm 2001 lên 5,16% GDP vào cuối năm 2005, mức tăng
chỉ đạt 4,59%). Đây là một con số quá nhỏ bé so với tiềm năng của một TTTP như Việt
Nam. Trong 2 năm 2006-2007, tỷ lệ này mới tăng đột biến đạt 14,82% GDP vào cuối
năm 2007, mức tăng là 9,66% so với cuối năm 2005, chỉ trong vòng 2 năm mà mức
tăng gấp 2 lần so với giai đoạn 2001-2005, một tốc độ tăng trưởng khá nhanh và ngoạn
mục. Cuối năm 2008, mặc dù khủng hoảng tài chính thế giới có tác động ít nhiều đến
36
thị trường tài chính Việt Nam nhưng tổng dư nợ trái phiếu của Việt Nam vẫn đạt tương
đương với 14,2% GDP, chỉ giảm 0,62% so với năm 2007 cho thấy nỗ lực rất lớn của
Chính phủ trong việc giảm tác động của cuộc khủng hoảng này tại Việt Nam. Tính đến
cuối năm 2012, dư nợ của toàn bộ TTTP Việt Nam mới chỉ ở mức 17,83% GDP cho
thấy độ sâu phát triển của thị trường trái phiếu nói riêng và hệ thống tài chính Việt
Nam nhìn chung còn khá nhỏ.
Như vậy, TTTP Việt Nam mặc dù còn non trẻ nhưng đã có sự khởi sắc trong
thời gian vừa qua, dù vậy những bước đi đúng đắn của TTTP Việt Nam vẫn chưa giúp
hệ thống tài chính Việt Nam có được vị trí xứng đáng của mình trên trường thế giới.
Tổng hợp 3 chỉ tiêu đo lường độ sâu phát triển hệ thống tài chính gồm: tổng tài
sản hệ thống ngân hàng trên GDP, giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu trên GDP và tổng
dư nợ trái phiếu trên GDP, nghiên cứu đã phác họa được bức tranh tổng thể về cấu trúc
của hệ thống tài chính Việt Nam và một số nước trong khu vực Châu Á trong 2 năm
2006 và 2012 như sau:
Bảng 2.1: Cấu trúc hệ thống tài chính một số nước trong khu vực (Structure of
Financial Systems) (ĐVT: % GDP)
Tổng tài sản hệ thống Giá trị vốn hóa thị Tổng dư nợ trái
ngân hàng trường cổ phiếu phiếu
2006 2012 2006 2012 2006 2012
Hong Kong 445 335,26 594 420,93 46,6 67,61
Malaysia 159 141,72 138 156,94 88 107,72
Singapore 185 137,57 220 150,75 68,2 87,73
Việt Nam 119 129,89 22,7 23,25 8,97 17,83
Nguồn: Tác giả tổng hợp năm 2006 từ East Asian Finance: The Road to Robust
Markets, The World Bank (2006), năm 2012 từ IMF, WB, ADB.
37
Hình 2.5: Cấu trúc hệ thống tài chính của Việt Nam và một số nước trong khu
vực năm 2006
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ East Asian Finance: The Road to Robust Markets, The
World Bank (2006).
Hình 2.6: Cấu trúc hệ thống tài chính của Việt Nam và một số nước trong khu
vực năm 2012
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ IMF, WB, ADB.
38
Dựa vào bức tranh ba chiều phác họa về hệ thống tài chính Việt Nam và một số
nước ở Châu Á có thể thấy một vấn đề đặt ra ở đây là độ sâu của khu vực ngân hàng
hay thị trường tài chính chưa chắc tạo thành độ sâu của hệ thống tài chính, đó chính là
do cấu trúc không đồng bộ của hệ thống tài chính Việt Nam thể hiện ba cạnh của tam
giác hệ thống tài chính không đồng đều. Nhìn vào hình trên có thể thấy cấu trúc hệ
thống tài chính Việt Nam còn mất cân đối, trong khi tổng tài sản ngân hàng trên GDP
chiếm tỷ lệ khá cao là 129,89% vào năm 2012 thì giá trị vốn hóa thị trường chứng
khoán lại quá nhỏ bé khi dừng lại ở mức 23,25%. Nếu so sánh với một số nước mà hệ
thống tài chính phát triển tốt như Hong Kong, Singapore hay Malaysia ở năm 2006 và
năm 2012 có thể thấy cấu trúc giữa các bộ phận của hệ thống tài chính của các nước
này phát triển khá đồng đều. Bài toán về sự không đồng bộ này của Việt Nam giải
thích cho sự kém phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam so với các nước phát
triển khác trên thế giới.
Tóm lại, cấu trúc của hệ thống tài chính Việt Nam còn mất cân đối, hệ thống tài
chính chủ yếu dựa vào ngân hàng trong khi quy mô và vốn hóa thị trường tài chính còn
quá nhỏ bé so với tổng tài sản ngân hàng và do đó độ sâu phát triển của thành tố không
tạo ra độ sâu phát triển của tổng thể hệ thống tài chính.
2.1.2. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam theo chức năng
2.1.2.1. Chức năng cầu nối tiết kiệm và đầu tư
Phần này tác giả sẽ xem xét chức năng của hệ thống tài chính trong việc huy
động và phân bổ các nguồn tài chính giữa các khu vực thông qua trả lời hai câu hỏi
sau: một là các nguồn tiết kiệm chuyển thành các nguồn đầu tư như thế nào, qua các
kênh nào, hai là vai trò của khu vực tài chính đóng góp như thế nào trong việc phân
phối các nguồn tiết kiệm.
(i) Tác động của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
39
Hình 2.7: Tỷ lệ đầu tư so với GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2012
Nguồn: Tổng cục thống kê và tính toán của tác giả
Từ năm 2000 đến nay tổng vốn đầu tư phát triển của Việt Nam tăng khá nhanh
và tỷ lệ đầu tư so với GDP luôn ở mức cao, đạt đỉnh là 46,52% vào năm 2007. Đây
cũng là tỉ lệ khá cao so với một số nước trong khu vực, chỉ thấp hơn so với Trung
Quốc, có thể nói vốn vẫn là động lực cơ bản cho tăng trưởng chứ không phải nhân
tố năng suất tổng hợp TFP. Mặc dù tỷ lệ này tăng trong giai đoạn 2000 - 2007 nhưng
đã bắt đầu giảm trong giai đoạn 2008 – 2012 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2008.
Nếu chia đầu tư theo thành phần kinh tế bao gồm 3 khu vực là khu vực kinh tế
nhà nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thì
đầu tư của khu vực nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội
mặc dù trong những năm gần đây, đầu tư nhà nước đã có xu hướng giảm dần (dưới
50%). Nguồn vốn FDI mới bắt đầu tăng mạnh từ năm 2007 cho đến năm 2008 đạt tỷ
trọng cao nhất là 31%. Tỷ trọng đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh tăng mạnh từ
năm 2005 và đã vượt mức 1/3 tổng vốn đầu tư toàn xã hội sau khi có luật doanh nghiệp
ra đời tạo điều kiện hoạt động cho khu vực này.
40
Hình 2.8: Tỉ trọng vốn đầu tư các khu vực kinh tế từ 2000 – 2012
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Tổng cục thống kê
Bảng 2.2: Động thái ICOR giai đoạn 2000 – 2012
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
ICOR 5,04 5,14 5,28 5,31 5,22 4,84 5,05 5,50 6,58 8,03 6,18 5,88 6,72
Nguồn: Tổng cục thống kê và tính toán của tác giả
Vì đầu tư của khu vực nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao làm cho hiệu quả đầu
tư nền kinh tế thấp. Nhìn vào bảng trên ta thấy ICOR tăng cao qua các năm đồng nghĩa
với hiệu quả đầu tư thấp và bị giảm sút nhanh. Xu hướng này đang xảy ra với vốn đầu
tư toàn xã hội, đặc biệt là đối với nguồn vốn nhà nước. ICOR tăng là một xu hướng tất
yếu do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, ICOR tăng nhanh lại luôn là không
bình thường và đáng lo ngại trong quá trình phát triển của mọi nền kinh tế. Năm 2012
Việt Nam cần đến hơn 6,72 đơn vị đầu tư mới tạo ra được 1 đơn vị tăng trưởng. Theo
Giáo sư David Dapice cho rằng sự kết hợp của sức mạnh tài chính, hiệu quả chi tiêu
của nhà nước và phạm vi cạnh tranh tín dụng sẽ tác động đến ICOR. Theo khía cạnh
này thì Việt Nam có thể tụt hậu so với các nước cạnh tranh trong khu vực về thu hút
đầu tư. Động thái tăng ICOR của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam gắn với tốc độ tăng
ICOR nhanh của khu vực nhà nước và khu vực FDI. Hệ số ICOR của khu vực FDI cao
41
là do suất đầu tư cao (vốn đắt, trình độ công nghệ - kỹ thuật cao) và năng suất lao động
cao. Đối với nhà nước (bao gồm ngân sách nhà nước và DNNN) vấn đề lại liên quan
đến đầu tư công, đặc biệt là đầu tư cho cơ sở hạ tầng, chất lượng đầu tư, năng lực quản
lý ở cấp vĩ mô lẫn vi mô và năng suất lao động thấp. Đây là một thực trạng nghiêm
trọng vì nó diễn ra tại khu vực kinh tế chủ đạo, có tiềm lực mạnh nhất và vị thế phát
triển tốt nhất trong nền kinh tế.
(ii) Chức năng huy động tiết kiệm và đầu tư của hệ thống tài chính Việt Nam
Hệ thống tài chính chỉ làm trung gian cho một phần trong tổng đầu tư của toàn
xã hội, các công ty và hộ gia đình tài trợ phần lớn các khoản đầu tư của họ trực tiếp từ
khoản tiết kiệm của bản thân. Hệ thống tài chính có vai trò chuyển khoản tiết kiệm từ
những đơn vị kinh tế dư thừa sang những đơn vị thâm hụt. Sự phát triển theo chiều sâu
(theo hướng tăng cường) hệ thống tài chính sẽ giúp tăng trưởng kinh tế thông qua việc
phân bổ các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả hơn, và khi phân bổ hiệu quả làm
tăng trưởng kinh tế điều này đến lượt nó lại dẫn đến phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu (tăng cường tài chính nhiều hơn nữa).
Mặc dù hệ thống tài chính chỉ làm trung gian cho một phần trong tổng nguồn
vốn có thể dành cho đầu tư, nhưng hệ thống này giữ vai trò chủ chốt trong việc phân
phối các khoản tiết kiệm. Khi lượng tiết kiệm đi qua hệ thống tài chính gia tăng, độ sâu
của hệ thống tài chính tăng lên. Có thể thấy rõ điều này qua lượng cung tiền M2/GDP:
Hình 2.9: M2/GDP của Việt Nam từ 1999-2013
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ IMF, Country Report – Vietnam, Selected Issued.
42
Từ năm 1999 đến nay độ sâu của hệ thống tài chính ở Việt Nam đã tăng nhanh
chóng, tỷ lệ M2/GDP đã tăng từ 40,1% năm 1999 lên 82,3% năm 2005 và đạt mức
trung bình 61,98% trong cả giai đoạn 1999 – 2005. Tuy nhiên, chỉ trong 3 năm 2005 -
2007 M2/GDP đã tăng 35,64% đã đưa tỷ lệ M2/GDP của Việt Nam lên 117,88%. Việc
tăng cung tiền M2 góp phần làm tăng GDP, tuy nhiên việc tăng trưởng quá nhanh của
cung tiền là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ lạm phát tăng cao trong năm
2008, đó chính là sự bất ổn trong tăng trưởng vì quá nóng và kém hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn sự bất ổn trong tăng trưởng cung tiền M2 của Việt Nam và hậu
quả của nó đối với nền kinh tế, tác giả sẽ so sánh tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 và
tăng trưởng GDP của 3 nước: Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan.
Hình 2.10: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP của Việt Nam từ 2000-2013
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ IMF, Country Report – Vietnam, Selected Issued.
43
Hình 2.11: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP của Trung Quốc giai đoạn 2000-
2012
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ WB
Hình 2.12: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP của Thái Lan giai đoạn 2000-
2012
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ WB
44
Hình 2.13: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan 2000-2012
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ WB
Dựa vào các hình trên có thể thấy, Việt Nam tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với
Trung Quốc nhưng tăng trưởng cung tiền lại cao hơn rất nhiều. Khoảng cách giữa tốc
độ tăng GDP và M2 của Việt Nam cũng lớn hơn khoảng cách này của 2 nước Thái Lan
và Trung Quốc. Kết quả là trong khi chỉ số giá tiêu dùng ở Trung Quốc trong năm
2012 chỉ 2,65%, chỉ số lạm phát của Thái Lan là 3,01% thì ở Việt Nam lại lên tới
9,09%. Đó chính là hậu quả do tăng trưởng nóng và kém hiệu quả của cung tiền
M2.
Hình 2.14: Tiết kiệm và đầu tư của hệ thống tài chính từ 1999-2013 (ĐVT:%)
Nguồn: IMF và tính toán của tác giả
45
Trong giai đoạn 1999 – 2012, tỷ lệ tín dụng cho nền kinh tế/GDP đã tăng từ
28,18% lên 112,91% vào năm 2012 và đạt mức trung bình 73,99% trong cả giai đoạn
1999 – 2012. Cho tới năm 2003, Việt Nam vẫn còn được coi là một nền kinh tế với chỉ
tiêu độ sâu phát triển hệ thống tài chính theo chỉ tiêu tín dụng cho nền kinh tế/GDP còn
khá nông. Kể từ năm 2004, độ sâu phát triển này đã được tăng cường. Đáng kể nhất là,
năm 2007, có một sự tăng trưởng mạnh mẽ trong việc tăng độ sâu phát triển hệ thống
tài chính với chỉ tiêu tỉ lệ tín dụng cho nền kinh tế/GDP (đạt 93,35%). Tín dụng cho
nền kinh tế tăng trưởng nhanh là do nhu cầu tín dụng tăng cao từ cả các doanh nghiệp
và thị trường bán lẻ Việt Nam.
Trên bình diện xã hội, yêu cầu đặt ra là tăng trưởng tín dụng phải cân đối với
tăng trưởng kinh tế để đảm bảo sự phát triển bền vững. IMF và WB đã khuyến cáo
rằng một nền kinh tế nếu duy trì được tỷ lệ tăng trưởng tín dụng gấp đôi hoặc gấp 3 lần
so với tăng trưởng GDP thì sẽ đảm bảo được tăng trưởng bền vững. Trong khi đó tại
Việt Nam, mức tăng trưởng GDP chưa đảm bảo sự ổn định và cân bằng do tín dụng
tăng trưởng quá cao. Biểu đồ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng GDP ở Hình 2.15
cho thấy GDP tăng không cân đối so với tăng trưởng tín dụng. Rõ ràng một sự tăng
trưởng như vậy được đánh giá là kém bền vững.
Hình 2.15: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
từ 2000-2013
Nguồn: IMF và tính toán của tác giả
Tóm lại, qua nghiên cứu và phân tích ở trên, tác giả rút ra một số kết luận như
sau: tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua do đóng góp của yếu tố vốn
46
là chủ yếu và như vậy hệ thống tài chính đã thực hiện tốt phần chức năng đầu tư của
mình góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên việc đầu tư quá mức mà không quan
tâm đến khả năng hấp thụ của nền kinh tế dẫn đến sự mất cân đối và phát triển kém bền
vững của hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
2.1.2.2. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính theo chức năng thanh toán
Trong giai đoạn 2000 – tháng 5/2013 hoạt động thanh toán của các NHTM có
sự chuyển biến mạnh mẽ. Nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán mới,
hiện đại với nhiều tiện ích ra đời, đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng dịch vụ
thanh toán, với phạm vi tiếp cận là mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư.
Hình 2.16: Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán (TPTTT) của
Việt Nam từ năm 2000-T5/2013
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHNN
Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán thay đổi tích cực, tỷ trọng tiền mặt so với tổng
phương tiện thanh toán có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2000 là 24,87%,
năm 2001 là 23,7%, năm 2004 là 20,35%, năm 2005 là 19,01% và đến tháng 5 năm 2013
còn 11,32%. Điều này phản ánh việc ngày càng mở rộng và phát triển các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt trong dân cư của hệ thống ngân hàng thương mại như thẻ thanh
toán đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong thanh toán và nâng cao vai trò
cũng như hiệu quả trong chức năng thanh toán của hệ thống tài chính Việt Nam.
47
Bảng 2.3: Số lượng tổ chức phát hành thẻ
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số lượng tổ chức
phát hành thẻ 15 17 40 46 49 50 25 37
Mức tăng 2 3 6 3 1 8 12
Tỷ lệ tăng 13,3% 47,1% 48% 8,1% 15% 6,5% 2%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHNN
Do sản phẩm dịch vụ đã đa dạng hơn, công tác tiếp thị được chú trọng nên khách
hàng ngày càng sử dụng dịch vụ tài chính nhiều hơn, trong đó dịch vụ thẻ đã có tốc độ
phát triển nhanh chỉ trong một thời gian ngắn. Bắt đầu từ năm 2004, người tiêu dùng
trong cả nước đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ sản phẩm thẻ với rất nhiều tổ chức
tham gia vào thị trưởng thẻ và nhiều máy rút tiền tự động được lắp đặt ở khắp mọi nơi.
Chỉ từ 15 thành viên tham gia phát hành thẻ năm 2004 mà trong vòng 8 năm số lượng
này đã tăng lên là 50 vào cuối năm 2011, tăng hơn gấp 3 lần so với năm 2004. Ngoài
ra, các đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở các ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức khác không phải ngân hàng như
Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện. Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh
hơn, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính phi
ngân hàng làm dịch vụ thanh toán. Mỗi một mô hình tổ chức có những đặc trưng riêng,
lợi thế riêng và chiến lược khách hàng riêng, theo đó mà các nhu cầu khác nhau của
từng loại đối tượng khách hàng được đáp ứng đầy đủ.
48
Bảng 2.4: Số lượng máy ATM, các thiết bị ngoại vi (EDC+POS) từ năm 2003-2011
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
320 843 1.200 2.154 4.300 7.600 9.700 11.000 13.300 ATM
Mức tăng 523 357 954 2.146 3.300 2.100 1.300 2.300
Tỷ lệ tăng 163,4% 42,4% 79,5% 99,6% 76,7% 27,6% 13,4% 20,9%
10.000 14.000 23.000 25.000 34.000 52.000 70.000 EDC+POS 8.789 9.625
Mức tăng 836 375 4.000 9.000 2.000 9.000 18.000 18.000
Tỷ lệ tăng 9,5% 3,9% 40% 64,3% 8,7% 36% 52,9% 34,6%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHNN
Ứng dụng công nghệ và đầu tư trang thiết bị hạ tầng cơ sở phục vụ cho các dịch vụ
thanh toán ngân hàng đặc biệt phát triển mạnh kể từ năm 2003. Số lượng máy giao dịch
tự động ATM, các thiết bị EDC, POS và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng phát
triển nhanh chóng, được lắp đặt ở nhiều nơi. Đến cuối năm 2011, hơn 13.300 máy ATM
(so với 320 máy năm 2003 tăng 4.056%) và 70.000 thiết bị EDC, POS được lắp đặt trên
cả nước so với 8.789 đơn vị chấp nhận thẻ năm 2003 tăng 696%. Tuy nhiên nếu so sánh
theo quy mô dân số với Thái Lan – nước trong cùng khu vực thì số lượng máy rút tiền tự
động ATM bình quân trên 100.000 người thì Việt Nam thấp xa so với Thái Lan.
Hình 2.17: Số lượng máy rút tiền ATM trên 100.000 người
Nguồn: WB, cập nhật lần cuối 8/9/2013 từ www.google.com.vn/publicdata
49
Xu hướng liên doanh liên kết giữa các ngân hàng hình thành đã giúp cho nhiều
ngân hàng thương mại nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư vào công nghệ và
trang thiết bị phục vụ cho hệ thống thanh toán. Việc liên doanh liên kết trong phát hành
và thanh toán thẻ trở thành một yếu tố không nhỏ góp phần vào sự tăng trưởng lượng
thẻ phát hành ra lưu thông gần đây. Các liên minh thẻ chủ yếu tại VN hiện nay bao
gồm: Công ty Smartlink, liên minh thẻ Đông Á, công ty cổ phần chuyển mạch tài chính
quốc gia Banknetvn.
Bảng 2.5: Tình hình phát hành thẻ tại Việt Nam từ năm 2002-2011
ĐVT: nghìn cái
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
21 234 650 2.000 3.500 8.300 14.000 21.500 30.700 41.000 Số thẻ
Mức 213 416 1.350 1.500 4.800 5.700 7.500 9.200 10.300 tăng
1014 Tỷ lệ 178% 208% 75% 137% 69% 54% 43% 34% % tăng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHNN
Số lượng thẻ phát hành liên tục tăng trưởng trong giai đoạn 2002-2011 với tốc độ
tăng trưởng rất cao trung bình đạt 201%. Năm 2002, cả nước mới chỉ có 21 nghìn thẻ
thì đến năm 2011 con số này đã tăng lên 41 triệu thẻ. Năm 2011, trong xu hướng gia
tăng tính cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã phát hành các loại thẻ có độ bảo mật cao và
cung cấp nhiều tiện ích đi kèm cho khách hàng sử dụng thẻ, như rút tiền mặt, chuyển
khoản, thanh toán hoá đơn hàng hóa dịch vụ, mua hàng hoá trực tuyến, thấu chi tài
khoản, hưởng các ưu đãi về dịch vụ và giảm giá mua hàng tại các điểm liên kết, trả tiền
bảo hiểm qua thẻ. Thị trường thẻ trở nên sôi động vì Việt Nam đã bước vào sân chơi
rộng là WTO, thị trường tài chính Việt Nam càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi có thêm
nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ATM là một
loại “vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm nhập thị trường. Hàng loạt sản phẩm thẻ thanh
toán ra đời, mở ra một cuộc “so tài” phát hành thẻ giữa các ngân hàng trong nước.
50
Tóm lại, trong những năm vừa qua, từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công
chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động sử dụng chứng từ điện tử, đến nay các
giao dịch thanh toán được xử lý điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn, thời gian xử lý hoàn tất
một giao dịch được rút ngắn chỉ trong vòng vài giây hoặc tức thời. Những thành tựu kể
trên đã chứng tỏ hệ thống tài chính và đặc biệt là khu vực ngân hàng đã cải thiện đáng
kể chức năng thanh toán của mình, góp phần vào nâng cao vai trò của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế và xã hội.
2.1.2.3. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính theo chức năng phân tán rủi ro
của hệ thống tài chính Việt Nam
Hệ thống tài chính của Việt Nam trước năm 2003 được coi là vừa phân tán vừa
tập trung. Tập trung ở đây là cơ cấu tín dụng cho nền kinh tế của các định chế tài chính
chỉ thay đổi chút ít bất chấp sự thay đổi đáng kể trong các thành phần kinh tế. Sự phân
tán bắt nguồn từ việc các ngân hàng thương mại chuyên trách như Agribank là ngân
hàng chuyên cung cấp tín dụng cho các DNNN ở khu vực nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam, trong một phạm vi nhất định, đã kiềm chế sự phân tán rủi ro trong hệ thống
ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung và thu hẹp sự lựa chọn của các
doanh nghiệp khi muốn vay nợ.
Hình 2.18: Cơ cấu tín dụng cho các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế từ
1999-2013 (ĐVT: nghìn tỷ đồng)
Nguồn: IMF và tính toán của tác giả
51
Hình trên cho thấy độ sâu phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam về hiệu
quả đã thay đổi một cách căn bản. Tín dụng của hệ thống tài chính cho các DNNN vay
đã giảm mạnh từ tỷ trọng 48,18% trong tổng tín dụng cho toàn bộ nền kinh tế năm
1999 xuống còn 17% năm 2013. Sự thay đổi này trong tín dụng cho doanh nghiệp phản
ánh những thay đổi cơ bản trong đánh giá khách hàng dựa vào các hoạt động thị trường
thông thường.
Hình 2.19: Tỷ lệ tín dụng được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng/GDP (%)
Nguồn: WB, cập nhật lần cuối 8/9/2013 từ www.google.com.vn/publicdata
Nhìn vào hình trên có thể thấy tỷ lệ tín dụng được cung cấp bởi hệ thống ngân
hàng của Việt Nam tăng nhanh, đến năm 2011 đạt tỷ lệ cao (123,01%). Như vậy, có thể
nhận thấy với mức độ vốn hóa thấp của TTCK, các khoản cho vay của ngân hàng vẫn
là nguồn tài chính cơ bản trong nước cho đầu tư. Tuy nhiên, tiền cho vay của ngân
hàng có tốc độ tăng trưởng cao cũng không đáp ứng được hết nhu cầu tài chính của các
doanh nghiệp, trong đó vốn vay ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn, đây chính là trở
ngại chính cho việc cấp vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản suất – kinh doanh. Mặc
dù tỷ lệ tín dụng cung cấp bởi hệ thống ngân hàng trên GDP của Việt Nam tuy có tăng
nhanh và chiếm tỷ lệ cao trong những năm gần đây nhưng nếu so sánh với Thái Lan và
Trung Quốc thì tỷ lệ này vẫn còn thấp.
Tóm lại, hệ thống ngân hàng vẫn thống lĩnh hệ thống tài chính Việt Nam thông
qua nguồn vốn huy động chuyển thành vốn đầu tư cho toàn xã hội và độ sâu phát triển
52
của hệ thống tài chính theo chức năng phân tán rủi ro của hệ thống tài chính Việt
Nam còn thấp.
2.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
tại Việt Nam
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu của phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam có độ sâu phát triển của hệ thống tài chính
tăng mạnh. Các giao dịch kinh tế đang được tiền tệ hóa song song với việc mở rộng tín
dụng, tăng trưởng nhanh chóng vốn huy động qua thị trường chứng khoán và thị
trường trái phiếu. Những tiến bộ này càng rực rỡ hơn khi nhìn lại hơn một thập kỉ
trước, hệ thống tài chính của Việt Nam chỉ thuần túy là “cửa sổ” chuyển các nguồn lực
cho các doanh nghiệp nhà nước. Một số thành tựu chủ yếu đạt được như sau:
Thứ nhất, hệ thống tài chính Việt Nam phát triển tương đối đầy đủ các thành tố với sự
đa dạng về số lượng, loại hình của mỗi thành tố và hình thức sở hữu (nhà nước, tập
thể, liên doanh, 100% vốn nước ngoài, cổ phần). Đặc điểm đa dạng của hệ thống tài
chính phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế đang chuyển đổi tồn tại nhiều thành phần
kinh tế, đa sở hữu, đa ngành nghề và các nhóm đối tượng phục vụ khác nhau (doanh
nghiệp FDI, công ty đa quốc gia, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhà nước,
tập đoàn kinh tế và tổng công ty, cá nhân, hộ gia đình,…). Tính chất đa dạng về nhu
cầu dịch vụ tài chính và đối tượng khách hàng là cơ sở quy định tính đa dạng của hệ
thống tài chính Việt Nam.
Thứ hai, quy mô hệ thống tài chính tăng nhanh thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng tài
sản ngân hàng và vốn hóa thị trường tài chính, tổng dư nợ tín dụng của hệ thống tài
chính cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2000 – 2012. Hàng ngàn tỷ
đồng vốn huy động được đầu tư cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và cho vay nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó, hệ thống tài chính
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp một khối lượng vốn to lớn cho đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển cơ
sở hạ tầng, tạo công ăn việc làm và góp phần thực hiện các chính sách xã hội của Nhà
53
nước như xóa đói giảm nghèo, cải thiện an sinh xã hội. Với quy mô và vai trò quan
trọng như vậy, sự an toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ thống tài chính đã là nhân tố
quan trọng đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế trong những năm qua.
Thứ ba, hệ thống tài chính Việt Nam ngày càng được cải thiện và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của nền kinh tế: chức năng của hệ thống tài chính không còn chỉ giới hạn trong
phạm vi huy động tiết kiệm và đầu tư mà còn có nhiều chức năng khác như chức năng
thanh toán và phân tán rủi ro. Ngoài ra, hệ thống tài chính của Việt Nam đã được tự do
hóa đáng kể, có độ mở tương đối cao, đi tiên phong trong việc tăng cường hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực tài chính.
2.2.2. Những hạn chế chủ yếu của phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại
Việt Nam
Thứ nhất, quy mô hệ thống tài chính Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại còn tương
đối nhỏ so với nền kinh tế khi mà tổng tài sản tài chính (bao gồm tổng tài sản ngân
hàng và vốn hóa thị trường tài chính) chỉ tương đương 1,7 lần GDP và tín dụng cho
nền kinh tế khoảng 110% GDP. Hơn nữa cấu trúc của hệ thống tài chính Việt Nam còn
mất cân đối khi chủ yếu tập trung vào hệ thống ngân hàng. Tín dụng ngân hàng vẫn
gấp đôi so với giá thị trường của các cổ phiếu được niêm yết. Sự tăng trưởng quá nóng
của giá các loại cổ phiếu trong cuối năm 2006 và đầu năm 2007 đã làm giảm phần nào
vị thế của ngân hàng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2007 và đặc biệt năm 2008 giá các loại
cổ phiếu đã giảm mạnh kèm theo bong bóng của chứng khoán ở Việt Nam đã cho thấy
một hệ thống tài chính phát triển kém bền vững. Sự mất cân đối còn làm cho hệ thống
tài chính Việt Nam hết sức yếu và dễ đổ vỡ trước tác động bất lợi của nền kinh tế và sự
bất ổn của hệ thống tài chính cũng sẽ tác động rất lớn đến sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, hệ thống tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng trong huy động nguồn
tiết kiệm của xã hội khi tỷ lệ cung tiền M2 trên GDP tăng lên mạnh mẽ và nhanh chóng
trong thời gian qua. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần tạo ra thể chế tốt hơn để nâng cao tỷ
lệ tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và hộ gia đình. Yêu cầu
vốn cho quá trình công nghiệp hóa sẽ làm cho nhu cầu vốn tăng lên, khả năng nguồn
cung vốn phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm trong nước và nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài.
Vấn đề quan trọng đối với Việt Nam là tạo ra khung pháp lý đầy đủ và đồng bộ để đảm
54
bảo thị trường vốn và tiền tệ phát triển lành mạnh, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và
phòng ngừa khủng hoảng.
Thứ ba, hệ thống tài chính đã thực hiện chức năng đầu tư của mình quá mức. Tỷ lệ
đầu tư so với GDP cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng GDP (thể hiện ở chỉ số
ICOR cao) đã đưa Việt Nam vào một trong những nước có tỷ lệ đầu tư cao. Hơn nữa,
trong cơ cấu đầu tư, tỷ lệ đầu tư của khu vực nhà nước bao gồm từ ngân sách nhà nước
và DNNN vẫn chiếm tỷ lệ cao với những dự án đầu tư công kéo dài và hiệu quả thấp
đã gây ra lãng phí và tổn thất rất lớn cho xã hội cũng như cho nền kinh tế Việt Nam.
Do vậy, vấn đề quan trọng của Việt Nam hiện nay là nâng cao chất lượng đầu tư chứ
không phải gia tăng tỷ lệ này và chuyển từ tăng trưởng kinh tế sang phát triển hệ thống
tài chính theo chiều sâu.
Thứ tư, hệ thống tài chính mặc dù đã cải thiện đáng kể chức năng thanh toán của
mình nhưng vẫn chưa đáp ứng triệt để nhu cầu của xã hội. Thanh toán bằng tiền mặt
còn phổ biến trong nền kinh tế (mặc dù tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh
toán giảm đều qua các năm). Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm đại đa số
trong các giao dịch thanh toán của khu vực dân cư. Số người sử dụng dịch vụ thanh
toán ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, lao động ở khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài, nhân viên công sở có thu nhập cao và ổn định. Theo thống kê của tổ chức
thẻ Visa International cho rằng, lượng cung tiền mặt trong lưu thông ở các nước phát
triển chỉ 10-25% giao dịch trong khi ở các nước đang phát triển là 75-90%. Riêng
trường hợp Việt Nam, theo Trưởng đại diện Visa Gordon Cooper cho rằng trên 90%
chi tiêu tiêu dùng cá nhân được thực hiện theo phương thức này. Hệ thống ATM hiện
nay ở Việt Nam mặc dù có nhiều tiện ích đi kèm như chuyển khoản, thanh toán dịch vụ
bảo hiểm, tiền điện, cước phí điện thoại nhưng hầu hết các giao dịch đều để rút tiền
mặt. Như vậy bài toán chất lượng lại một lần nữa đặt ra cho các nhà hoạch định chính
sách khi số lượng không chưa đủ mà phải tính đến hiệu quả của nó.
Tóm lại, độ sâu phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam về cấu trúc và chức
năng vẫn còn thấp và so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì bài toán phát
triển đồng bộ đang là thách thức đối với các nhà hoạch định chính sách Việt Nam khi
muốn phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
55
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế nói trên của hệ thống tài chính Việt Nam tồn tại do một số nguyên nhân
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong thời gian qua là ưu tiên tăng
trưởng nhanh. Điều này làm tăng nhu cầu về vốn mạnh mẽ, tạo động lực cho số lượng
thành tố và quy mô của hệ thống tài chính Việt Nam phát triển nhanh nhưng không ổn
định. Bên cạnh đó chính sách tiền tệ, tài khóa nới lỏng kéo dài nhằm thúc đẩy đầu tư
tăng trưởng kinh tế nhanh đã tạo điều kiện cho hệ thống tài chính tăng nhanh tín dụng
và tài sản cùng với những yếu kém, rủi ro tiềm ẩn vốn có ngày càng lớn hơn. Chính
sách kinh tế vĩ mô như đầu tư, quy hoạch phát triển, chính sách tiền tệ, tài khóa, quản
lý thị trường của Chính phủ chưa thực sự đồng bộ và thiếu sự ổn định.
Thứ hai, nền kinh tế vĩ mô kém ổn định tạo ra môi trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế biến động bất thường, sản xuất
kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh
nghiệp nhà nước còn nhiều hạn chế về năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, nguyên tắc thị trường và kỷ cương, kỷ luật, an toàn trong hoạt động của hệ
thống tài chính không được đề cao làm cho những yếu kém của hệ thống tài chính
không được xử lý kịp thời và triệt để. Những yếu kém, rủi ro của hệ thống tài chính
được che đậy một phần bởi sự không minh bạch và các hành vi cố ý làm trái quy định
pháp luật nhằm trục lợi của các cá nhân và tổ chức liên quan. Hệ thống pháp luật cũng
chưa đồng bộ và có hiệu quả cao, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, phá sản doanh
nghiệp, thi hành án dân sự và cơ chế thực thi pháp luật.
Thứ tư, chính sách quản lý và hệ thống thanh tra, giám sát chưa có hiệu quả và hiệu
lực trong bối cảnh các thành tố của hệ thống tài chính phát triển nhanh về số lượng và
quy mô đồng thời hội nhập quốc tế sâu rộng. Nhiều quy định, chuẩn mực về an toàn
hoạt động của hệ thống tài chính, các tiêu chuẩn cấp phép chưa chặt chẽ, chưa kiềm
chế mức độ rủi ro gia tăng trong hoạt động của hệ thống tài chính và chưa được bảo
đảm tuân thủ nghiêm đã thúc đẩy quy mô hệ thống tài chính tăng nhanh cùng với sự
tích lũy rủi ro ngày càng lớn.
56
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO CHIỀU SÂU VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
3.1. Tóm tắt sơ lược về nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2012.
Kết quả sử dụng kiểm định nhân quả (Granger test) và kiểm định mô hình VAR
(Vector Autoregression Model) cho thấy tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa vốn khu vực
tư, vốn khu vực công, lực lượng lao động, tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân/GDP, tỷ lệ
M2/GDP và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bằng chứng thực nghiệm chứng minh
rằng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt Nam có quan hệ tích cực với
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn nhưng không có tác động trong ngắn hạn.
Mục tiêu nghiên cứu:
(i) Nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và
tăng trưởng kinh tế thông qua việc xem xét các nhân tố thể hiện độ sâu phát
triển của hệ thống tài chính ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế.
(ii) Khảo sát thực nghiệm về ảnh hưởng của phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ đó khẳng định tầm quan trọng của
việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu.
Đối tượng nghiên cứu: Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính thể hiện qua các chỉ
tiêu như M2/GDP, tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân/GDP và các nhân tố khác như vốn
khu vực công, vốn khu vực tư nhân và lao động tác động như thế nào đến tăng trưởng
kinh tế.
Nguồn dữ liệu: Số liệu nghiên cứu được lấy trong giai đoạn 1990-2012 của Việt Nam
từ Ngân hàng thế giới (World Bank), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổng cục thống kê.
Thiết kế mẫu: Mẫu được chọn là các mẫu đảm bảo có đủ nguồn số liệu để xây dựng
các biến của mô hình. Các mẫu không đảm bảo yêu cầu trên bị loại để đảm bảo thu
được một bảng cân bằng.
57
Giới hạn của đề tài: do không thu thập được dữ liệu M3/GDP nên không mở rộng
nghiên cứu độ sâu phát triển của hệ thống tài chính qua chỉ tiêu M3/GDP ảnh hưởng
như thế nào đến tăng trưởng kinh tế, mẫu nghiên cứu hẹp chỉ có 23 quan sát của mỗi
biến nên kết quả nghiên cứu chưa có tính khái quát cao. Với thời gian nghiên cứu ngắn
nên mức độ giải thích và phù hợp của dữ liệu không cao. Do hạn chế về phương pháp
kinh tế lượng nên bài nghiên cứu chỉ sử dụng mô hình OLS thông thường, mặc dù có
ứng dụng mô hình VAR nhưng mức độ giải thích nội sinh giữa các biến chưa thể hiện
được, có nguy cơ bỏ sót các biến tác động khác trong phần dư. Mức độ giải thích của
mô hình VAR còn thấp nên việc ứng dụng kết quả nghiên cứu của mô hình này rộng
rãi là một hạn chế.
3.2. Mô hình nghiên cứu quan hệ nhân quả giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
Trong nghiên cứu sâu hơn về hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế, để kiểm
định được mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng
kinh tế, các nhà khoa học thường đưa thêm các biến đánh giá mức độ phát triển hệ
thống tài chính theo chiều sâu vào mô hình, gồm những chỉ số đo lường về cung tiền
trong nền kinh tế so với GDP (M2/GDP), tỷ lệ tín dụng cấp cho khu vực kinh tế tư
nhân so với GDP, tổng mức vốn hóa thị trường chứng khoán trên GDP hay tổng tài sản
ngân hàng so với GDP.
Mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và phát triển kinh
tế trong mô hình nghiên cứu dựa trên những nghiên cứu của James B.Ang ở Malaysia
giai đoạn từ năm 1957 đến 2003. Trong giai đoạn này tỷ lệ tín dụng khu vực tư
nhân/GDP của Malaysia tăng trưởng mạnh góp phần đưa nước này vào nhóm các nước
có nền tài chính phát triển nhanh nhất thế giới. Việt Nam trong giai đoạn 1990-2012 có
những nét tương đồng. Sau khi cải cách năm 1986, Việt Nam bắt đầu tăng trưởng kinh
tế, hệ thống tài chính cũng dần được hình thành đầy đủ và hoàn thiện. Đặc biệt là từ
sau khi gia nhập WTO vào năm 2006, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
chóng và hệ thống tài chính cũng phát triển đáng kể như cung tiền M2 và tín dụng khu
vực tư nhân trên GDP gia tăng mạnh mẽ, nhiều chương trình tái cấu trúc hệ thống tài
chính để đạt được một hệ thống tài chính tốt hơn đã được đưa ra từ cuối năm 2011.
58
Chúng ta phải chờ 10 năm nữa mới có thể biết được những cải cách này tác động đến
hệ thống tài chính có làm kinh tế phát triển hay không. Mặc dù thời gian nghiên cứu ở
Việt Nam trong 23 năm (1990-2012) không phải là nhiều để đưa ra bằng chứng thuyết
phục cho một nghiên cứu thực nghiệm nhưng nghiên cứu của James B.Ang được xem
là khá phù hợp để áp dụng với hoàn cảnh của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2012.
James B.Ang 2007 đã phát triển mô hình tăng trưởng dựa trên mô hình tân cổ
điển tiêu chuẩn, bổ sung thêm yếu tố phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu.
Trong mô hình của James B.Ang vốn cho phát triển gồm vốn khu vực tư và vốn khu
vực công. Sự tách biệt này rất quan trọng vì vốn khu vực tư và vốn khu vực công có
thể tác động khác nhau đến sản lượng đầu ra do đặc điểm sử dụng của hai loại vốn này
khác nhau. Vốn khu vực tư phát sinh từ hoạt động đầu tư trong khu vực tư nhân như
máy móc, thiết bị đóng vai trò tích cực cho tăng trưởng thông qua việc gia tăng năng
suất và áp dụng công nghệ mới trong quá trình sản xuất. Vốn khu vực công phát sinh từ
hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng của nền kinh tế có thể bổ sung vốn khu vực tư gián tiếp
góp phần tăng sản lượng đầu ra. Tuy nhiên loại vốn này do cách thức sử dụng dễ bị
lãng phí và kém hiệu quả nên làm chậm tăng trưởng sản lượng đầu ra. Do đó tác động
của vốn khu vực công đối với tăng trưởng kinh tế là không rõ ràng.
Kế thừa mô hình của James B.Ang 2007 nhưng có cân nhắc kĩ lưỡng, lựa chọn
từ sự kết hợp lý thuyết và kết quả nghiên cứu của các tác giả như Levine, Beck, Loayza
(2000) và vận dụng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và nguồn dữ liệu mà nghiên cứu
này thu thập được, thông qua hai biến giải thích phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu là M2/GDP và tín dụng khu vực tư nhân/GDP, các nhân tố khác không đề cập đến,
mô hình nghiên cứu được xác định cụ thể như sau:
Mô hình A: EDt=fA(PRKt, PUKt, LFt, PCYt)
Mô hình B: EDt=fB(PRKt, PUKt, LFt, M2Yt)
Trong đó:
EDt (Economic Development): biến đo lường phát triển kinh tế là tổng sản phẩm quốc
nội GDP thực của Việt Nam năm t. Đây là biến phụ thuộc của mô hình
Các biến độc lập:
59
PRKt (Private Capital): Vốn khu vực tư nhân năm t
PUKt (Public Capital): Vốn khu vực công năm t
LFt (Labor Force): Lực lượng lao động năm t
PCYt (Private Credit/GDP): Tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân/GDP năm t
M2Yt (M2/GDP): Tỷ lệ M2/GDP năm t
t: Chuỗi thời gian nghiên cứu từ 1990-2012
Dữ liệu phân tích đều được lấy logarit tự nhiên. Việc lấy logarit nhằm mục đích đơn
giản hóa việc đánh giá tác động mạnh yếu của các nhân tố tới biến giải thích sau này.
3.3. Kết quả nghiên cứu
3.3.1. Kiểm định mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa các yếu tố tài chính đến
tăng trưởng kinh tế
3.3.1.1. Kiểm định tương quan Pearson
Để kiểm định mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc
và giữa các biến độc lập với nhau, tác giả sử dụng kiểm định Pearson. Kết quả hệ số
tương quan đo lường mối quan hệ giữa phát triển kinh tế (đại diện là biến ED) đã cho
thấy một mối quan hệ tương quan cùng chiều khá chặt chẽ. Kết quả này đúng như kỳ
vọng và cũng phù hợp với thực tế. Đồng thời, các chỉ số kiểm định về các mối tương
quan trên khá nhỏ (xấp xỉ 0%) nên có thể kết luận và khẳng định về sự tồn tại của các
mối quan hệ trên. Từ ma trận tương quan Pearson cho thấy giữa các biến độc lập cũng
có tương quan với nhau và có quan hệ phụ thuộc tuyến tính khá mạnh (hệ số tương
quan hầu hết lớn hơn 0.8). Như vậy khả năng xảy ra đa cộng tuyến giữa các biến độc
lập trong mô hình là khá cao.
Theo lý thuyết của James B.Ang có thể đo lường mối quan hệ giữa độ sâu phát
triển hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế bằng hai mô hình:
Mô hình A: EDt=fA(PRKt, PUKt, LFt, PCYt)
Mô hình B: EDt=fB(PRKt, PUKt, LFt, M2Yt)
60
Tuy nhiên xác định mối quan hệ cụ thể của từng yếu tố trong hai mô hình trên
có thể dựa vào dạng của từng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế ED (hay ln(GDP))
theo quy trình sau:
3.3.1.2. Lựa chọn mô hình:
Mối quan hệ tuyến tính giữa ED và PRK: Mối quan hệ tuyến tính giữa ED và PUK:
15
15
14
14
13
13
D E
D E
12
12
11
11
10
10
8
9
10
11
12
13
7
8
9
10
11
12
13
PRK
PUK
ED=β0+β1PUK+ε ED=β0+β1PRK+ε
Mối quan hệ tuyến tính giữa ED và PCY:
15
15
14
14
13
13
D E
D E
12
12
11
11
10
17.2
17.3
17.4
17.5
17.6
17.7
17.8
10
0
20
40
60
80
100
120
140
LF
PCY
Mối quan hệ tuyến tính giữa ED và LF: ED=β0+β1LF+ε ED=β0+β1PCY+ε
Mối quan hệ tuyến tính giữa ED và M2Y:
ED=β0+β1M2Y+ε
61
15
14
13
D E
12
11
10
20
40
60
80
100
120
140
160
M2Y
Hình 3.1: Mối liên hệ giữa ED và các nhân tố còn lại của mô hình
Từ các mô hình trên có thể xem hai mô hình nghiên cứu của James B.Ang được
triển khai thành 2 mô hình sau:
Mô hình A: EDt = β0 + β1PUKt + β2PRKt + β3LFt + β4PCYt+ ut
Mô hình B: EDt = β0 + β1PUKt + β2PRKt + β3LFt + β4M2Yt+ ut
3.3.1.3. Kiểm định tính dừng của các yếu tố
Các dãy số thời gian khi tham gia kiểm định trong các mối quan hệ của mô hình
để đảm bảo độ chính xác của các mối quan hệ này, các dãy số tham gia cần đảm bảo
tính dừng. Vì vậy nghiên cứu sử dụng kiểm định tính dừng theo phương pháp
Augmented Dickey-Fuller (ADF). Kết quả của kiểm định tính dừng được trình bày
trong Bảng 3.1 chỉ ra rằng PUK và PRK là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 5% còn tất cả
các biến còn lại không dừng nhưng khi sai phân đến bậc 2 thì lại dừng. Kết quả tất cả
các biến đều dừng ở độ tin cậy 99% ở lần sai phân bậc 2. Như vậy PUK, PRK là chuỗi
thời gian có xu hướng dừng (TS) – xu hướng xác định, tất cả các biến còn lại đều là
chuỗi sai phân dừng hay liên kết dừng bậc 2 – xu hướng ngẫu nhiên, ký hiệu là I(2).
62
Bảng 3.1: Kiểm định tính dừng của các yếu tố trong mô hình tại Việt Nam giai
đoạn 1990-2012
Biến số
Dữ liệu gốc
Kết quả kiểm định tính dừng Sai phân bậc 1
Sai phân bậc 2
0.8050 0.0214** 0.0309** 0.2000 0.4233 0.3568
0.1128 0.0391** 0.1013 0.6679 0.0038*** 0.9717
0.0007*** 0.0000*** 0.0018*** 0.0050*** 0.0002*** 0.0000***
ED PUK PRK LF PCY M2Y (*) Dừng ở mức ý nghĩa 10% (**) Dừng ở mức ý nghĩa 5% (***) Dừng ở mức ý nghĩa 1%
3.3.1.4. Kiểm định đồng liên kết Johansen
Theo Engle và Granger (1987) cho rằng nếu kết hợp tuyến tính các chuỗi thời
gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi đó được gọi là đồng liên kết.
Kết hợp tuyến tính hay còn gọi là phương trình đồng liên kết được dùng giải thích mối
quan hệ cân bằng trong dài hạn. Và nếu mô hình là đồng liên kết thì sẽ không xảy ra
hồi quy giả mạo và khi đó các kiểm định dựa trên tiêu chuẩn thống kê t và F vẫn có ý
nghĩa.
Trở lại với kết quả kiểm định tính dừng, ngoại trừ PUK và PRK là các quá trình
dừng I(0), các chuỗi còn lại mỗi quá trình đều là I(2). Vì vậy, giả thiết về hồi quy giả
mạo giữa các biến trên có thể tồn tại. Mặc dù vậy, sự kết hợp tuyến tính của các biến
này có thể sẽ là dừng. Như vậy, nếu chuỗi ED là I(2) và các chuỗi LF, PCY, M2Y cũng
là I(2) thì chúng có thể là đồng kết hợp. Nếu đúng như thế, thì hồi quy đối với các mức
của hai biến đó sẽ là có ý nghĩa (tức là hồi quy không phải là không xác thực) và
nghiên cứu sẽ không mất bất kỳ thông tin dài hạn quí giá nào - cái mà có thể bị mất đi
nếu thay dữ liệu gốc bằng các sai phân bậc 2 của chúng. Khắc phục tình trạng trên,
kiểm định đồng liên kết giữa các biến giải thích với biến tăng trưởng kinh tế ED được
sử dụng.
63
Kết quả phân tích kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình A cho
thấy tồn tại năm mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến ED, PUK, PRK, LF, PCY nên
kết quả hồi quy các biến trên đảm bảo mối quan hệ cân bằng trong dài hạn. Tất nhiên
trong bối cảnh ngắn hạn có thể có sự mất cân bằng.
Kết quả phân tích kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình B cho
thấy tồn tại bốn mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến ED, PUK, PRK, LF, M2Y.
Kết quả hồi quy các biến trên chỉ đảm bảo bốn mối quan hệ cân bằng trong dài hạn,
mối quan hệ còn lại chưa đảm bảo.
3.3.2. Kết quả hồi quy:
Với dữ liệu quan sát đối với một cá thể (ví dụ một quốc gia hay một khu vực,
trường hợp này là quốc gia Việt Nam) tại nhiều thời điểm (dữ liệu quan sát từ năm
1990-2012) hoặc đối với nhiều cá thể tại một thời điểm ta thường sử dụng phương
pháp OLS thông thường.
Thực hiện hồi quy OLS thông thường bằng cách đơn giản hóa vấn đề, bỏ qua
bình diện không gian và thời gian, xem tất cả các dữ liệu trong bảng là các quan sát độc
lập cho biến.
Mô hình hồi quy theo Phương pháp OLS thông thường:
(cid:5) Mô hình hồi quy với biến PCY:
Mô hình A: EDt = β0 + β1PUKt + β2PRKt + β3LFt + β4PCY+ ut
(cid:5) Mô hình hồi quy với biến M2Y:
Mô hình B: EDt = β0 + β1PUKt + β2PRKt + β3LFt + β4M2Y+ ut
64
Bảng 3.2: Tổng hợp tác động của các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế giai đoạn 1990-2012.
Mô hình
A
B
Biến số
12.36251 0.5603 0.455134*** 0.0003 0.313163** 0.0386 -0.457264 0.7198 0.004899 0.1104 0.990954 0.988943 492.9358 0.000000 1.085480 3.933116 0.1399 8.505970 0.0142 20.63791 0.0559 1.057924 0.589216
2.538438 0.9293 0.380309** 0.0103 0.396309** 0.0148 0.106314 0.9505 0.001860 0.6201 0.989683 0.987390 431.6561 0.000000 0.652396 11.57526 0.0031 8.624026 0.0134 18.97106 0.0892 0.318248 0.852890
Hệ số chặn PUK PRK LF PCY M2Y R2 Adjusted R2 F statistic Probability>F Durbin-Watson Serial LM test ARCH test White test Jarque – Bera
* Mức ý nghĩa 10%.
** Mức ý nghĩa 5%.
*** Mức ý nghĩa 1%.
3.3.3. Kiểm định mô hình xác định mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng GDP trong mối quan hệ cân bằng dài hạn
Từ Bảng 3.2 ta tiến hành kiểm định mức độ phù hợp của mô hình A như sau: (cid:6) Hệ số R2 = 0.990954 ở mức khá cao, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.988943. (cid:6) Kiểm định F: Kiểm định sự phù hợp của mô hình tức là kiểm định giả thiết đồng
thời bằng không. Prob(F-statistic) = 0.0000 nhỏ hơn các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
nên mô hình phù hợp.
65 (cid:6) Hệ số Durbin Watson từ mô hình cho ra giá trị là d = 1.085480, theo nguyên tắc
kinh tế lượng đơn giản đưa ra khi tiến hành kiểm định Durbin - Watson (DW) nếu 1 <
d < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan. (cid:6) Từ những kiểm định sơ bộ trên cho thấy hồi quy theo phương pháp OLS đối với
Kiểm định mô hình B theo Phương pháp hồi quy OLS thông thường:
mô hình A là phù hợp. (cid:5) (cid:6) Hệ số R2 = 0.989683, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.987390 là khá cao. (cid:6) Kiểm định F: Kiểm định sự phù hợp của mô hình tức là kiểm định giả thiết đồng
thời bằng không. Prob(F-statistic) = 0.0000 nhỏ hơn các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
nên mô hình phù hợp ở cả 3 mức ý nghĩa trên. (cid:6) Hệ số Durbin Watson từ mô hình cho ra giá trị là 0 < d = 0.652396 < 1, mô hình B có tự tương quan đồng biến. Hơn nữa theo Granger và Newbold R2 > d tồn tại hồi
quy giả mạo. (cid:6) Từ những kiểm định trên cho thấy hồi quy theo phương pháp OLS đối với mô
hình B là không phù hợp vì việc ước lượng các hệ số hồi quy gặp phải sai số chuẩn của
chúng có khuynh hướng lớn.
Trong Bảng 3.2, các kết quả hồi quy cho thấy rằng chỉ có các biến PUK và PRK
là có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, điều này phù hợp với thực tế là vốn vẫn là
động lực cơ bản cho tăng trưởng kinh tế chứ không phải nhân tố năng suất tổng
hợp TFP. Dấu của các hệ số hồi quy cho thấy đa số các biến độc lập có tương quan
cùng chiều với biến phụ thuộc, ngoại trừ biến LF ở mô hình A. Cụ thể, kết quả cho
thấy các yếu tố vốn đầu tư có ảnh hưởng khác nhau về tổng sản phẩm quốc nội GDP.
Một đồng vốn đầu tư ở khu vực tư nhân dẫn đến 0.313-0.396 đồng sản lượng đầu ra,
trong khi đó một đồng vốn khu vực công bỏ ra dẫn đến 0.455-0.380 đồng trong sản
lượng đầu ra. Vì vậy, mặc dù vốn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế nhưng
kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vốn cả khu vực công và tư tại Việt Nam là không hiệu
quả trong mở rộng sản lượng đầu ra khi mức độ ảnh hưởng của nó khá là nhỏ. Đầu vào
lao động được tìm thấy có một tác động tiêu cực trên tổng sản lượng cho Mô hình A và
ngược lại cho Mô hình B, với một độ biến thiên của - 0.457 cho Mô hình A và 0.106
cho Mô hình B. Kết quả dường như cho thấy yếu tố lao động trong những năm qua vẫn
66
chưa thực sự góp phần vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam do năng suất và chất lượng
của lao động vẫn còn thấp.
Sự co dãn của sản lượng đầu ra bởi việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu thể hiện ở biến tín dụng tư nhân so với GDP là 0.004 trong Mô hình A, cho thấy sự
ảnh hưởng của phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu đến sản lượng đầu ra là khá
nhỏ. Trong khi tác động này thể hiện bởi M2/GDP được tìm thấy ở Mô hình B còn nhỏ
hơn, với độ biến thiên là 0.001. Điều này chỉ ra rằng sự phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu có ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế trong dài hạn phù hợp với
các kết quả của Ang (2007) cho bài học kinh nghiệm của Malaysia, tuy nhiên ảnh
hưởng này cũng không rõ ràng. Kết quả một số kiểm định hỗ trợ cho biến phát triển hệ
thống tài chính theo chiều sâu nội sinh và lý thuyết tăng trưởng của King và Levine
(1993), Levine, Loayza và Beck (2000) cho rằng phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế trong nước thông qua việc áp dụng
các công nghệ mới. Kết quả nghiên cứu cho rằng sự phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu có thể ảnh hưởng đến tốc độ cải tiến và đổi mới công nghệ, điều này là cần
thiết để phát triển một hệ thống tài chính lành mạnh và hiệu quả, góp phần vào tăng
trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn.
Tác động ngắn hạn của PUK, PCY trên ED phù hợp với kết quả dài hạn. Không
có kết luận tương tự về lực lượng lao động LF, PRK và M2Y được rút ra trong ngắn
hạn, vì trong lần sai phân đầu tiên của các biến này được tìm thấy là không có ý nghĩa
về mặt thống kê. Do đó, biến phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu M2Y dường
như không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn.
Kiểm định các giả thiết của mô hình hồi quy cho kết quả mô hình khá ổn định. (cid:6)
Kiểm định tự tương quan Serial LM test: (cid:5)
Để kiểm định hiện tượng tự tương quan hay tương quan chuỗi, kiểm định Serial
LM test được sử dụng với giả thiết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan,
kết quả 0.1399 ở Mô hình A là khá lớn nên mô hình không xảy ra hiện tượng tương
quan chuỗi với cả 3 mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Ở Mô hình B, kết quả là 0.0031 là
67
khá nhỏ nên mô hình B có xảy ra hiện tượng tương quan chuỗi với mức ý nghĩa 1%,
5% và 10%. Kết quả phù hợp với kiểm định sơ bộ bằng hệ số Durbin Watson ở trên.
Kiểm định tính ARCH: (cid:5)
Khi tham gia vào việc dự báo chuỗi thời gian trong lĩnh vực tài chính, do sự bất
ổn của thị trường tài chính nhạy cảm và những biến động trong chính sách kinh tế vĩ
mô đều có thể tạo ra những thay đổi lớn trong chính sách đầu tư, kể cả đầu tư khu vực
công và khu vực tư, tức là có một kiểu tự tương quan trong phương sai của các sai số.
Vì vậy, mô hình cần kiểm định tính ARCH (phương sai thay đổi có điều kiện tự tương
quan) để xem xét những ảnh hưởng trên có ảnh hưởng mạnh đến những chính sách tài
chính của khu vực công và khu vực tư trong vấn đề tác động đến tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam hay không. Ý nghĩa then chốt của ARCH là phương sai của các nhiễu
t-1. Với giả thuyết H0 là mô hình không có tự tương quan trong
phần dư u tại thời gian t phụ thuộc vào kích cỡ của số hạng bình phương sai số tại thời gian (t-1) tức là u2
phương sai sai số, kết quả kiểm định tính ARCH cho thấy, giá trị xác suất đạt 0.0142
và 0.0134 khá nhỏ cho cả hai mô hình. Vì vậy, có thể xem như hai mô hình đều không
có tính ARCH ở mức ý nghĩa 1%, kiểm định này bổ sung cho kiểm định phương sai sai
số không đổi được thực hiện trong kiểm định White sau đây.
Kiểm định White: (cid:5)
Giả thiết H0 làm nền tảng cho kiểm định White là: Phương sai của sai số ngẫu
nhiên của mô hình không đổi. Nếu giả thiết H0 bị bác bỏ thì kết luận mô hình không
thích hợp vì ước lượng OLS là ước lượng không hiệu quả và kiểm định F không còn
đáng tin cậy nữa.
Đối với kết quả kiểm định Chi bình phương (Chi-square = số quan sát*R bình
phương) đạt giá trị tương ứng cho cả hai mô hình 0.0559 và 0.0892 đều lớn hơn 0.05
nên chấp nhận H0. Điều này khẳng định rằng trên cơ sở của kiểm định White cả hai mô
hình đều có hiện tượng phương sai sai số không thay đổi ở mức ý nghĩa 5%.
(cid:5) Thực hiện kiểm định Jarque – Bera (JB): Để có thể sử dụng hiệu quả các kiểm định F, χ2 ở trên chúng ta thường giả thiết u có phân phối chuẩn. Xét giả thiết H0:
u có phân phối chuẩn. Kết quả kiểm định phần dư (residual) của cả hai mô hình - kiểm
68
định Jaque Bera cho kết quả giá trị xác suất (prob) cho cả hai mô hình đạt 0.589216 và
0.852890 là khá cao nên chấp nhận H0. Vì vậy, có thể khẳng định cả hai mô hình đều
cho phần dư có phân phối chuẩn ở cả 3 mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. (cid:6) Từ các kiểm định bổ trợ Serial LM, ARCH và White ở trên có thể thấy giá trị
Durbin Watson từ mô hình B d = 0.652396 chưa chắc có mối tương quan chuỗi đồng
biến trong số hạng sai số. Phần dư ut đáp ứng đầy đủ các giả thiết của mô hình hồi quy
tuyến tính cổ điển, nó được gọi là nhiễu trắng (white noise). Như vậy cùng với việc
đồng thời các hệ số phù hợp (adjusted R – Square) đều cho kết quả trên 98% kết hợp
với các chỉ số Durbin-Watson đã lần nữa khẳng định hai mô hình trên là tương đối
phù hợp để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu.
Như vậy, căn cứ trên các kết quả kiểm định, có thể dùng hai mô hình để xem xét
tác động của các yếu tố phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1990-2012.
Kết quả kiểm định mối quan hệ tác động giữa các yếu tố phát triển hệ thống tài
chính theo chiều sâu với tăng trưởng kinh tế cho thấy, nếu xét tương quan riêng giữa
từng yếu tố với tăng trưởng kinh tế, tất cả các yếu tố đều có mối quan hệ chặt chẽ đối
với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Tuy nhiên khi kiểm định tổng thể bằng mô hình
được đề xuất bởi James B.Ang thì cả hai mô hình đều cho kết quả khá giống nhau.
Đối với các yếu tố đầu tư công và đầu tư tư nhân, mối quan hệ chấp nhận được,
thông qua kiểm định các hệ số hồi quy của từng mô hình, độ tin cậy của tác động yếu
tố đầu tư công PUK và đầu tư tư nhân PRK đến tăng trưởng GDP là có ý nghĩa thống
kê. Trong đó, các ngành đầu tư công của Chính phủ đa phần đầu tư vào các lĩnh vực hạ
tầng cơ sở, một số đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp có vai trò tạo
ra các cú hích cho phát triển kinh tế. Vì vậy, những tác động của đầu tư công từ khu
vực chính phủ tác động khá lớn đến phát triển kinh tế của địa phương. Ở khu vực đầu
tư tư nhân, với nguồn vốn tích lũy từ khu vực tư nhân của Việt Nam còn khá thấp, các
doanh nghiệp tư nhân đa phần tập trung ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên mặc dù rất
năng động trong việc gia tăng năng suất và áp dụng công nghệ mới trong quá trình sản
xuất nhưng lại không được nhà nước quan tâm hỗ trợ đúng mức nên chưa phát huy
được nội lực.
69
Đối với các yếu tố còn lại như tỷ lệ cung tiền so với GDP, tỷ lệ tín dụng khu vực
tư nhân so với GDP và lao động thông qua cả hai mô hình đều cùng cho một kết quả là
sự tác động còn chưa rõ ràng đến tăng trưởng kinh tế.
Riêng đối với yếu tố lao động (LF) trong mô hình A lại cho dấu âm nên có thể
thấy lao động không có tác động tích cực mấy đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
trong thời gian qua. Kết quả trên cho thấy, thực tế trong giai đoạn 1990-2012 Việt Nam
vẫn là một nước thâm dụng lao động, lao động Việt Nam đa phần có cơ cấu lao động
trẻ và chất lượng lao động còn thấp nên tác động đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế là không rõ ràng.
Kết quả từ hai mô hình trên đã xác minh phần nào mối quan hệ tác động của các
yếu tố liên quan đến phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu đối với tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1990-2012. Tuy nhiên, một thực tế cần phải xác minh
trong quá trình tăng trưởng kinh tế, sự lớn mạnh của các yếu tố tài chính đã có những
ảnh hưởng ngược trở lại đối với quá trình tăng trưởng kinh tế. Kết quả của mục 3.3.4 sẽ
đưa ra những nhận định về tác động nhân quả, tác động qua lại giữa độ sâu phát triển
hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
3.3.4. Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2012
Phục vụ mục tiêu kiểm định mối quan hệ trên, báo cáo sử dụng kiểm định nhân
quả Granger và ứng dụng mô hình VAR (Vector Autoregression). Dựa trên các kiểm
định tính dừng Augmented Dickey-Fuller (ADF) và kiểm định đồng liên kết Johansen
thì có các mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến nên có thể sử dụng kết quả hàm
phản ứng đẩy tổng quát (IRF) để chứng minh mối quan hệ dài hạn trong các biến. Kết
quả phân tích cụ thể như sau: 3.3.4.1. Kiểm định nhân quả Granger
Cho dù phân tích hồi quy xem xét sự phụ thuộc của một biến số này vào các
biến số khác, nó không nhất thiết thể hiện tính nhân quả. Nói cách khác sự hiện diện
của một mối quan hệ giữa các biến không chứng minh tính nhân quả hay chiều hướng
ảnh hưởng. Nhưng trong những phép hồi quy liên quan đến số liệu chuỗi thời gian, cần
70
phải kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các cặp biến trong mô hình, vì vậy nghiên
cứu sử dụng kiểm định nhân quả Granger. Kiểm định này được Granger nghiên cứu mô
tả mối quan hệ tác động nhân quả giữa hai biến chuỗi thời gian đơn và trễ. Theo đó,
các biến vốn khu vực công (PUK), vốn khu vực tư (PRK), lực lượng lao động (LF), tỷ
lệ cung tiền trên GDP (M2Y), tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân trên GDP (PCY) được
thiết lập đo lường các mối quan hệ từng cặp so với tăng trưởng kinh tế (ED) của Việt
Nam trong giai đoạn 1990-2012.
Như vậy, với giả thiết H0 là biến đang xem xét không phải là nguyên nhân
Granger của biến kia, theo kết quả của kiểm định nhân quả Granger cho thấy với độ tin
cậy 95%, xét trong mối quan hệ nhân quả theo từng cặp biến có thể khẳng định các mối
quan hệ tồn tại như sau:
Một là, vốn khu vực công (PUK) không tác động đến ED tuy nhiên lại tồn tại
mối quan hệ tác động ngược lại. Những công trình thuộc dự án đầu tư khu vực công
thường là các công trình mang tính quy mô lớn, thời gian đầu tư dài, vì vậy những tác
động có lợi từ các dự án này đến tăng trưởng kinh tế là ít quan sát được mà thông
thường có độ trễ nhiều năm sau đó. Tuy nhiên do giới hạn của dữ liệu có 23 quan sát,
dữ liệu không đủ bậc tự do để có thể nghiên cứu một mô hình có độ trễ cao hơn, đây là
điểm hạn chế của đề tài. Một điểm lưu ý khác, kết quả trên mô tả cho hiệu ứng tác
động quay trở lại của tăng trưởng kinh tế đối với khu vực đầu tư công. Trong thực tế,
khi dự án đầu tư công bắt đầu tạo tác động tích cực lên nền kinh tế, cũng là lúc nền
kinh tế tiếp tục quay trở lại cần đầu tư công nhiều hơn. Kết quả này cũng khá phù hợp
với sự tác động giữa khu vực đầu tư công và tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn.
Hai là, vốn khu vực tư (PRK) có tác động đến ED tuy nhiên lại không tồn tại
mối quan hệ tác động ngược lại. Kết quả này bổ sung cho kết quả trong mô hình hồi
quy OLS thông thường khi trong thực tế vốn đầu tư khu vực tư nhân là khu vực năng
động nhất của nền kinh tế, thông qua việc thường xuyên tự cải tiến và đổi mới công
nghệ đã có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy với
độ trễ bậc 2 thì tăng trưởng kinh tế vẫn không tác động đến đầu tư khu vực tư. Kết quả
này là phù hợp với thực tế vì những dự án mang tính đầu tư tư nhân có quy mô nhỏ,
thu hồi vốn nhanh nên ít chịu tác động của tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên vì vốn quay
71
nhanh nên những dự án đầu tư tư nhân nhanh chóng có những tác động tích cực lên
tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Ba là, ED chịu sự tác động của lực lượng lao động đồng thời tồn tại mối quan
hệ ngược lại trong sự tác động của tăng trưởng kinh tế lên đội ngũ lao động trong thời
gian qua. Điều này phù hợp với thực tế khi mà nguồn lao động của Việt Nam trong
những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đang ngày càng đáp ứng kịp
thời cho điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là nguồn lao động
chất lượng cao đang tăng lên đáng kể. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển cũng đáp
ứng đủ các điều kiện vật chất để người lao động an tâm làm việc, nâng cao kiến thức,
kỹ năng cũng như trình độ chuyên môn của mình.
Bốn là, tỷ lệ tín dụng tư nhân so với GDP có tác động đến ED tuy nhiên lại
không tồn tại mối quan hệ tác động ngược lại. Điều này bổ sung với kết quả hồi quy
của mô hình khi kết quả này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tương tự, tỷ lệ cung
tiền so với GDP có mối quan hệ tác động nhân quả lên tăng trưởng kinh tế nhưng
không tồn tại nhân quả đảo ngược giữa tăng trưởng kinh tế lên tỷ lệ cung tiền trên
GDP. Kết quả này góp phần chứng minh phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu là
một nguồn động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tất cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng lên tăng trưởng GDP theo độ trễ bậc 2
ngoại trừ PUK có tác động theo độ trễ bậc cao hơn. Kết quả này có phần bổ sung so
với hồi quy Mô hình A và Mô hình B theo OLS. Trong thực tế, tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc vào tất cả các chỉ tiêu tài chính được triển khai ở các năm trước và phụ thuộc vào
chính tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm trước. Kết quả này là khá phù hợp vì
trong thực tế, tốc độ tăng trưởng trong những năm hiện tại luôn luôn có mối quan hệ
phụ thuộc với chính tốc độ tăng trưởng của những năm trước trong điều kiện những
biến động vĩ mô có tính ổn định. Đây cũng chính là sự kế thừa và phát triển ở mức cao
của quá trình phát triển kinh tế. 3.3.4.2. Kiểm định mô hình VAR
Từ kết quả kiểm định nhân quả Granger ở trên là cơ sở cho việc áp dụng mô
hình VAR sau đây. Mô hình VAR gồm 6 biến nhằm kiểm định tác động của các nhân
72
tố phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
giai đoạn 1990-2012. Để đơn giản giả thiết rằng mỗi phương trình ước lượng VAR có
2 giá trị trễ của 6 biến với vai trò là biến hồi quy. Trong trường hợp này có thể ước
lượng từng phương trình bằng phương pháp OLS thông thường. Do vậy mô hình thực
tế cần ước lượng là:
iYt-i + ut (Trong đó Yt = [EDt, PUKt, PRKt, LFt, PCYt])
Mô hình A: Yt = α1 +
iYt-i + ut (Trong đó Yt = [EDt, PUKt, PRKt, LFt, M2Yt])
Mô hình B: Yt = α2 +
Từ kết quả hồi quy mô hình VAR (chi tiết xem Phụ lục), tác giả chỉ xem xét
phương trình thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với độ trễ của chính nó
và độ trễ của các nhân tố còn lại thì chỉ có biến D(PCY(-1)), D(PCY(-2)) và
D(M2Y(-1),2), D(M2Y(-2),2) là có thể giải thích được cho những thay đổi trong ED
một cách có ý nghĩa thống kê cao. Phương trình có thể được viết lại như sau:
Mô hình A: D(ED,2) = 0,169923*PUK(-2) + 0,093294*PRK(-1) – 0,103166*PRK(-2)
+ 0,002550*D(PCY(-1)) - 0,004958*D(PCY(-2))
Mô hình B: D(ED,2) = 0,206429*PRK(-1) – 0,220683*PRK(-2) + 0.0014*D(M2Y(-
1),2) + 0.000549*D(M2Y(-2),2)
Tuy nhiên do các hệ số đơn lẻ trong mô hình VAR ước lượng thường khó giải
thích nên có thể thay thế bằng hàm phản ứng đẩy (Impulse Response Function IRF).
Kết quả hàm phản ứng đẩy có thể thấy các biến PUK, PRK, LF, PCY và M2Y đều có
tác động làm thay đổi tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 phân tích vai trò của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong hai thập kỷ qua. Bằng phương pháp hồi quy
thông thường OLS, dữ liệu thu thập của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2012, kết quả
nghiên cứu ở chương 3 đã tìm ra được mô hình các nhân tố tác động đến tăng trưởng
kinh tế tại Việt Nam. Kết quả hồi quy đã chỉ ra mối quan hệ tác động tích cực và có ý
nghĩa thống kê giữa vốn khu vực tư và vốn khu vực công đến tăng trưởng kinh tế.
Kết quả kiểm định đồng liên kết cho thấy một mối quan hệ dài hạn khá mạnh
mẽ giữa tổng sản lượng và các yếu tố vốn khu vực công và vốn khu vực tư, lực lượng
lao động và hai chỉ tiêu đại diện cho trình độ phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu là cung tiền M2 và tín dụng cho nền kinh tế trên GDP. Kết quả này là bằng chứng
cho thấy rằng một sự cải thiện hệ thống tài chính dẫn đến phát triển kinh tế cao trong
dài hạn, kết quả nghiên cứu không tìm thấy ảnh hưởng trong ngắn hạn của phát triển hệ
thống tài chính theo chiều sâu đối với tăng trưởng kinh tế.
Kiểm định nhân quả cho kết luận ngoại trừ vốn khu vực công còn tất cả các biến
còn lại đều có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Như vậy vốn khu vực
công có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế ở độ trễ bậc 1 hoặc bậc 2. Đồng
thời tăng trưởng kinh tế có những ảnh hưởng nhất định đến đầu tư khu vực công. Riêng
đối với lao động tồn tại cùng lúc mối quan hệ một chiều tác động từ đội ngũ lao động
đến tăng trưởng kinh tế và chiều ngược lại.
Kết quả kiểm định mô hình VAR và hàm phản ứng đẩy tổng quát IRF thể hiện
khá đầy đủ về mối quan hệ giữa độ sâu phát triển của hệ thống tài chính và tăng trưởng
kinh tế. Trong đó tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với hầu hết các chỉ tiêu
tài chính trong độ trễ từ bậc 1 và 2. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra những tác
động qua lại khá lớn giữa tăng trưởng kinh tế theo các chỉ tiêu tài chính (chiều ngang)
và theo các biến độ trễ (chiều dọc). Như vậy, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu đã được kiểm định rõ ràng và có tính khoa
học cao được thể hiện trong báo cáo nghiên cứu.
74
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO
CHIỀU SÂU TẠI VIỆT NAM
4.1. Định hướng phát triển và yêu cầu đảm bảo an toàn để phát triển bền vững
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và
thế giới. Xu hướng này diễn ra trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội
trong đó có lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Tính chất 2 mặt của quá trình hội nhập nền
kinh tế, bên cạnh những thành công và tác động tích cực đối với hoạt động của nền
kinh tế, sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ tài chính trong bối cảnh hội nhập cũng đặt
ra những thách thức không nhỏ trong việc đảm bảo sự phát triển lành mạnh và ổn định
của hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Điều này đòi hỏi phải hoàn
thiện, đổi mới và xây dựng hệ thống tài chính đủ mạnh, tương xứng với sự phát triển
của hệ thống tài chính thế giới cũng như để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trên
trường quốc tế.
4.1.1. Định hướng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
4.1.1.1. Định hướng phát triển trên thế giới
Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu có thể thực hiện bằng cách: một là
giảm thiểu các công cụ áp chế tài chính, hai là giảm bớt thâm hụt ngân sách của chính
phủ, ba là thực hiện một loạt các chính sách khác liên quan đến tự do hóa tài chính.
McKinnon và Shaw (1973) đã đúc kết các tác động sau đây của áp chế tài chính đối với
sự phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu:
(cid:4) Các kiểm soát lãi suất ngặt nghèo, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc cao tương tác với lạm
phát và thường làm cho lãi suất tiền gửi ở vào mức âm, từ đó cản trở phát triển
hệ thống tài chính theo chiều sâu.
(cid:4) Lãi suất thấp không làm tăng được vốn đầu tư như dự kiến vì khả năng huy
động tiết kiệm bị hạn chế.
(cid:4) Đầu tư của cả hộ gia đình và doanh nghiệp được tập trung nhiều vào các tài sản
có giá trị không bị tác động bởi lạm phát (ví dụ: vàng hay bất động sản).
75
(cid:4) Do vốn vay trong hệ thống tài chính chính thức bị giảm, các nhà đầu tư phải dựa
nhiều hơn vào vốn tự có.
(cid:4) Việc dựa vào vốn tự có làm cho tài sản nợ của các doanh nghiệp có tính thanh
khoản rất thấp.
(cid:4) Hoạt động đầu tư của các quỹ đầu tư và công ty bảo hiểm bị hạn chế khi tiền tệ
bất ổn định và tài sản tài chính không có tính thanh khoản.
(cid:4) Hoạt động phân bổ tín dụng theo chỉ định đi kèm với những ưu đãi khác nhau về
lãi suất tạo ra những khác biệt lớn về lãi suất giữa đối tượng được ưu tiên và
không được ưu tiên.
Như vậy, để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính theo chiều sâu góp
phần vào tăng trưởng kinh tế, cần tự do hóa tài chính để loại bỏ các tác động biến dạng
của áp chế tài chính và hướng tới cơ chế dựa vào thị trường để huy động tiết kiệm và
phân bổ đầu tư. Tự do hóa tài chính được cổ xúy trên thế giới do những luận điểm sau
đây:
Một là, quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính
góp phần nâng cao việc phân phối các nguồn lực và tăng cường chức năng thanh toán
cũng như chức năng phân phối rủi ro, tạo tiền đề cho hệ thống tài chính trong nước
phát triển ổn định và có chiều sâu.
Hai là, tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính tạo điều
kiện cho khu vực này có điều kiện trao đổi, hợp tác giữa các nước trong khu vực và
trên thế giới dựa trên hoạt động kinh doanh tiền tệ, qua đó nâng cao được vị thế và hiệu
quả trên trường quốc tế. Thông qua hội nhập quốc tế, khu vực tài chính có cơ hội tăng
cường, phát triển hệ thống bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiếp cận được các
dịch vụ, sản phẩm hiện đại đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, chi phí rẻ
và thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Ngoài ra, các định chế tài chính có điều kiện tranh
thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nước có trình độ phát triển cao.
Ba là, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế giúp khu vực tài chính
có thêm điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
Bởi vì, thông qua quá trình hội nhập, lao động Việt Nam có cơ hội học hỏi về chuyên
76
môn, kinh nghiệm và phong cách làm việc hiện đại từ những nước có nền kinh tế, tài
chính phát triển mạnh.
Tuy nhiên quan điểm tự do hóa tài chính không phải là không bị chỉ trích. Về
mặt lý thuyết, tranh luận về lợi ích của tự do hóa tài chính phản ánh những ý kiến khác
nhau về việc các thị trường tài chính tự do có mang lại một sự phân bổ đầu tư một cách
hiệu quả hay không. Lý thuyết về thị trường hiệu quả ủng hộ cho quan điểm này. Tuy
nhiên, những người theo trường phái cơ cấu mới cho rằng tự do hóa tài chính trong hệ
thống tài chính lưỡng thể (gồm khu vực chính thức và phi chính thức) làm giảm chứ
không phải là làm tăng đầu tư. Hơn thế nữa, lý thuyết về thông tin bất cân xứng cho
rằng thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính dẫn tới những thất bại về thị
trường và thị trường trở nên không còn là cơ chế hiệu quả để phân bổ nguồn lực. Sự
can thiệp của nhà nước, do vậy, là cần thiết.
4.1.1.2. Định hướng phát triển của Việt Nam
Với định hướng tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, rút ngắn khoảng cách về quy mô
hệ thống tài chính so với các nước trên thế giới, Việt Nam đã xây dựng kế hoạch phát
triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản ngân hàng, vốn hóa thị trường, huy
động vốn, dư nợ tín dụng. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, Việt Nam cũng rất chú trọng
vấn đề ổn định, an toàn và hiệu quả trong hệ thống tài chính. Việt Nam đang hướng
dần công tác quản lý, điều hành và giám sát hệ thống tài chính theo các chuẩn mực
quốc tế. Chiến lược phát triển của Việt Nam hoàn toàn phù hợp với định hướng của thế
giới và sẵn sàng cho thời kỳ hội nhập khu vực và thế giới.
Hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay cần được phát triển theo hướng “thiết lập
một cơ chế vận hành hệ thống tài chính có hiệu quả, đảm bảo sự phát triển ổn định
bền vững, thông suốt và phát huy tốt nhất vai trò của các thành tố của hệ thống”. Để
đạt được mục tiêu chiến lược này, Việt Nam cần phải:
Một là điều chỉnh cấu trúc của hệ thống tài chính sao cho phù hợp với cấu trúc
kinh tế, cân đối sự phát triển của các thành tố trong hệ thống, gắn kết các thành tố của
hệ thống (thị trường và các định chế) vận hành trong một thể thống nhất, ăn khớp, bổ
trợ cho nhau. Đặc biệt là giảm bớt sự can thiệp một cách trực tiếp của Nhà nước vào hệ
77
thống tài chính, thay vào đó sự can thiệp của Nhà nước chỉ mang tính chất định hướng,
gián tiếp. Điều này là do thất bại thị trường, hệ thống tài chính xảy ra đổ vỡ, khủng
hoảng, chính phủ phải đứng ra can thiệp bằng chính sách cứng rắn. Các chính sách này
đến lượt nó lại bóp méo các quan hệ thị trường, không phân bổ sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, cản trở sự phát triển kinh tế xã hội và dẫn đến thất bại Chính phủ. Để giải
quyết, chính phủ trở lại nới lỏng & tự do hoá thị trường tài chính, như vậy có một
“vòng luẩn quẩn” trong hoạt động của hệ thống tài chính nói chung và hệ thống tài
chính của các nước đang phát triển nói riêng khi mà chính phủ can thiệp quá sâu vào hệ
thống tài chính với kỳ vọng khắc phục thất bại thị trường.
Theo giáo sư Joshep Stigliz (giải thưởng Nobel kinh tế) phát biểu tại hội thảo
cao cấp ở Malaysia (tháng 2/2009), cho rằng một hệ thống tài chính tốt cần phải là
trung gian cho các giao dịch tài chính, phân bổ vốn và nguồn lực hợp lý với một chi
phí thấp nhất có thể. Để có một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả thì mỗi bộ phần
của hệ thống tài chính cần phân bổ nguồn lực và quản lý nguồn vốn hiệu quả. Theo
quan điểm này, để xây dựng được một hệ thống tài chính phát triển ổn định, phân bổ
nguồn vốn hiệu quả với chi phí thấp nhất, Việt Nam cần thực hiện những bước cải cách
cách căn bản trong từng khu vực của hệ thống. Mỗi khu vực, mỗi một thành tố trong hệ
thống tài chính cần làm tốt, phản ánh được một tầm nhìn và lợi ích xã hội mà khu vực
và lĩnh vực đó đảm nhận.
Hai là xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của hệ thống
tài chính theo hướng tạo sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế tiếp cận như
nhau đối với nguồn vốn ngân hàng hay các giao dịch trên thị trường tài chính, sản
phẩm dịch vụ tài chính được minh bạch hóa, rõ ràng, không chồng chéo.
Ba là củng cố, đổi mới và hoàn thiện hệ thống thanh tra giám sát lên một tầm
cao mới với những mô hình giám sát bao trùm được các hoạt động phức tạp, đa dạng
của hệ thống tài chính. Xây dựng một hệ thống các chỉ số chuẩn để đánh giá tính ổn
định, an toàn của hệ thống tài chính. Cần xây dựng một hệ thống công nghệ tin học
phục vụ cho công tác thanh tra, giám sát thị trường tài chính.
4.1.1.3. Các phương pháp tiến hành
78 (cid:4) Phát triển đồng bộ hệ thống tài chính
Phát triển đồng bộ hệ thống tài chính là sự chuyển hướng từ áp chế tài chính
sang tự do hoá tài chính mà theo đó các giải pháp được tiến hành một cách đồng bộ,
tức thời. Cụ thể như sau: các chính sách tài chính chuyển từ cố định lãi suất sang tự do
hoá lãi suất, từ tỷ giá cố định sang tự do hoá tỷ giá, hệ thống các ngân hàng được cổ
phần hoá hàng loạt. Phương pháp này thường gây ra “phản ứng sốc” đối với hệ thống
tài chính và nền kinh tế. Phản ứng này có thể có tác dụng tốt đối với nền kinh tế có sự
chuẩn bị kỹ càng và hội đủ các điều kiện cần thiết. Tuy nhiên hầu hết các quốc gia khi
chuyển đổi từ áp chế tài chính sang tự do hoá tài chính đều có hệ thống tài chính rất
yếu kém. Chính vì vậy giải pháp này nhiều khi lại gây ra tác động xấu dẫn đến sự sụp
đổ của hệ thống tài chính của các quốc gia áp dụng giải pháp này.
(cid:4) Phát triển từng bước hệ thống tài chính
Giải pháp phát triển từng bước hệ thống tài chính thường được các quốc gia lựa
chọn vì nó không gây ra các phản ứng sốc quá mạnh đối với các hệ thống tài chính và
nền kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, để giải pháp này tiến hành có hiệu quả thì tiến
độ thực hiện công cuộc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu phải được đẩy
nhanh tránh để lâu dài sẽ không hiệu quả vì tạo sức ỳ cho nền kinh tế quá lớn.
Tóm lại, mỗi phương pháp phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu đều có
những ưu điểm và hạn chế riêng. Tùy vào hoàn cảnh và điều kiện của mỗi nước mà
việc áp dụng phương pháp nào cho phù hợp là hết sức quan trọng.
4.1.2. Yêu cầu đảm bảo an toàn để phát triển bền vững
Thứ nhất, Chính phủ và ngân hàng trung ương phải thể hiện vai trò lãnh đạo rõ ràng
và nhất quán trong việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu.
Thứ hai, tái điều chỉnh khu vực tài chính - ngân hàng gắn liền với việc phát triển hệ
thống doanh nghiệp để tạo ra một trật tự kinh tế thị trường lành mạnh cho mọi đối
tượng thị trường hoạt động.
79
Thứ ba, chương trình phát triển chủ yếu là dùng công quĩ và có thể phát hành trái
phiếu nội địa để tái cấp vốn cho hệ thống ngân hàng, mua nợ khó đòi để lành mạnh hoá
tài chính của các ngân hàng thương mại nhằm khôi phục khả năng tín dụng của nó.
Thứ tư, phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu cần phải được tiến hành từ từ theo
một lộ trình nhất quán và rõ ràng để tránh những cú sốc ngoại sinh. Bên cạnh đó, phát
triển hệ thống tài chính theo chiều sâu một cách đồng bộ là điều hết sức quan trọng mà
Chính phủ đặc biệt quan tâm.
Thứ năm, phát triển dựa trên nền tảng từ chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tài chính
như là huyết mạch của nền kinh tế có vai trò to lớn đối với sự ổn định, phát triển bền
vững của nền kinh tế quốc dân.
Nhìn chung, tầm nhìn đó đòi hỏi Việt Nam thường xuyên xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển, có giải pháp tổ chức thực hiện chiến lược và chương trình hành
động cũng như kiểm soát tốt rủi ro trong quá trình tăng trưởng, và chọn lựa thời điểm
thích hợp trong quá trình thực thi.
4.2. Một số giải pháp phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt Nam
Thứ nhất, để đảm bảo tính cân đối trong cấu trúc và sự phát triển bền vững của hệ
thống tài chính, Chính phủ Việt Nam cần lựa chọn phương pháp phát triển đồng bộ
nhưng có trình tự.
Phát triển đồng bộ sẽ đảm bảo sự cân đối trong phát triển, tuy nhiên vấn đề ở đây là
đồng bộ nhưng ưu tiên “có chọn lọc”, “có mũi nhọn chủ đạo” chứ không phân bổ
nguồn lực khan hiếm kiểu dàn đều, dù đồng bộ (công bằng) nhưng rất kém hiệu quả.
Cụ thể Chính phủ Việt Nam cần thúc đẩy, khuyến khích cải cách sâu rộng hơn nữa hệ
thống ngân hàng hiện nay và tiếp tục thúc đẩy phát triển các thị trường vốn như thị
trường chứng khoán, thị trường nợ vừa đảm bảo sự đồng bộ vừa để hỗ trợ cho công
cuộc cải cách hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên ưu tiên phát triển thị trường chứng khoán
và thị trường tiền tệ để đa dạng hóa tốt các thị trường tài chính là một biện pháp trọng
yếu. Trong đó thị trường tiền tệ sẽ tạo nền tảng và đà cho sự phát triển đóng vai trò mũi
nhọn của thị trường chứng khoán. Bởi vì cấu trúc tài chính này có thể ảnh hưởng đến
năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Các công ty thường có các hành vi khác nhau
80
tùy thuộc vào việc họ huy động vốn thông qua tín dụng ngân hàng hay các thị trường
chứng khoán. Ngày càng có nhiều bằng chứng chứng tỏ rằng các doanh nghiệp sáng
tạo hơn ưa thích sự tự gây vốn trên thị trường chứng khoán.
Phát triển trình tự phù hợp được tác giả kiến nghị nhằm đảm bảo tự do hóa tài
chính nhưng vẫn đảm bảo ổn định vĩ mô, không đi vào vòng luẩn quẩn là: Hệ thống
tài chính cần phải được từng bước tự do hóa với điều kiện ổn định tốt vĩ mô và thực
hiện các cải cách quan trọng liên quan khác. Tuy nhiên phát triển từng bước theo trình
tự nhưng cần “khẩn trương” và “có lộ trình” rõ ràng. Do vậy trong bối cảnh Việt Nam
chưa đảm bảo ổn định chính sách vĩ mô (lãi suất, lạm phát) thì thay vì tự do hóa tài
chính hoàn toàn, bước đầu từng bước nới lỏng sau đó thực hiện áp chế tài chính ở mức
độ vừa phải và kế đến thực hiện tự do hóa theo lộ trình cam kết của các tổ chức đa
phương trên thế giới (ví dụ WTO) vì hai lý do cơ bản sau đây:
(cid:4) Áp chế tài chính ở mức độ vừa phải để tạo nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách
trong điều kiện chính phủ không đảm bảo được khả năng thu thuế đầy đủ như ở
Việt Nam.
(cid:4) Áp chế tài chính để kiểm soát thông tin bất cân xứng và hiệu chỉnh thất bại thị
trường trong các giao dịch tín dụng.
Thứ hai, để đảm bảo tính hiệu quả hay chất lượng trong chức năng của hệ thống tài
chính thì tác giả kiến nghị các giải pháp cụ thể cho chính sách vĩ mô của Chính phủ
như sau:
(i) Giải pháp cho chính sách lãi suất
Để tạo ra thể chế tốt hơn nâng cao tỷ lệ tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm của khu
vực doanh nghiệp và hộ gia đình trong bối cảnh lãi suất đồng ngoại tệ đã được tự do
hóa, thì đòi hỏi NHNN phải có những bước đi thích hợp để tiến tới tự do hóa lãi suất
đồng nội tệ. Đó là cần tập trung phát triển thị trường tiền tệ: Hình thành và xây dựng
cấu trúc các loại lãi suất chủ yếu trên thị trường tiền tệ như: lãi suất tái cấp vốn của
NHNN, lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước và tín phiếu NHNN, lãi suất cho
vay liên ngân hàng. Một khi các loại lãi suất này phát huy vai trò tích cực trong việc
81
điều tiết lãi suất thị trường thì NHNN có thể loại bỏ cơ chế công bố lãi suất cơ bản để
thực hiện chính sách tự do hóa lãi suất.
Do thị trường tiền tệ đang trong quá trình hoàn thiện cho nên bước đi thích hợp
cho tiến trình tự do hóa lãi suất đồng nội tệ hiện nay là nên thực hiện đối với lãi suất
cho vay ngắn hạn, và NHNN vẫn phải duy trì cơ chế quản lý lãi suất cơ bản và biên độ
giao dịch đối với lãi suất cho vay dài hạn.
Thời gian tới khi nền kinh tế có sự hội nhập hoàn toàn vào khu vực về kinh tế và
tiếp đến là tài chính thì NHNN có thể thực hiện chính sách tự do hóa lãi suất hoàn toàn,
xóa bỏ chính sách lãi suất cơ bản và quản lý biên độ đối với lãi suất cho vay dài hạn
đồng nội tệ. Đồng thời, NHNN sẽ tăng cường sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và
kết hợp với lãi suất thị trường mở để can thiệp và điều chỉnh lãi suất thị trường.
(ii) Giải pháp cho chính sách tín dụng
Nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Chính phủ Việt Nam không phải là tăng
đầu tư, vì đã ở mức quá cao mà Chính phủ Việt Nam phải tập trung nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư thông qua việc mạnh dạn điều chỉnh cơ cấu đầu tư như đã đề cập
trong các phần trước bằng cách: cải cách thủ tục, chính sách, các quy định pháp lý để
khắc phục sớm những ách tắc trong giải ngân vốn đầu tư, trong việc mở mang doanh
nghiệp, giảm bớt các gánh nặng chi phí bất hợp lý trong kinh doanh, tạo môi trường
làm ăn thông thoáng, minh bạch cho mọi thành phần kinh tế. Chính phủ Việt Nam cần
phải nâng cao hiệu quả của khu vực tài chính bằng những cải cách cơ cấu mạnh mẽ
hơn. Để đảm bảo được nguồn vốn cho đầu tư của khu vực công và khu vực tư nhân
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao trong giai đoạn sắp tới khu vực tài chính không
chỉ mở rộng mà còn xử lý tốt mối quan hệ giữa 2 khu vực này đảm bảo sử dụng hiệu
quả hơn các nguồn lực tài chính.
Vốn tín dụng nhà nước phải tập trung cho vay các chương trình, các dự án , mục
tiêu theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên vào một số ngành mũi nhọn,
các vùng trọng điểm, các dự án đầu tư có khả năng tạo ra tăng trưởng kinh tế cao. Nâng
cao khả năng hỗ trợ của tín dụng nhà nước và trách nhiệm của các đơn vị sử dụng vốn
vay thông qua xác định mức vốn vay và lãi suất cho vay hợp lý, đặc biệt những dự án
82
thuộc các ngành nghề, vùng miền cần khuyến khích nên được ưu tiên ở mức thấp hơn
lãi suất cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại.
Giảm số lượng các chương trình tín dụng chỉ định, giảm tỷ lệ tín dụng phải chịu
tác động của việc chỉ định và giảm mức độ trợ cấp lãi suất.
Mở rộng qui mô và tăng nhịp độ phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu công
trình để huy động vốn phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đổi mới phương thức và cơ
chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ và phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho Quỹ chủ động
huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển. Mở rộng quyền phát hành trái phiếu đầu tư
cho các địa phương thông qua các quỹ đầu tư phát triển ở địa phương để xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
Tóm lại, gói giải pháp trên vừa giải quyết vấn đề phát triển bền vững của hệ thống tài
chính vừa đảm bảo chức năng huy động tiết kiệm và đầu tư của hệ thống tài chính được
hiệu quả hơn.
Thứ ba, vấn đề đặt ra ở đây là để thực hiện thành công gói giải pháp trên thì cần
“tăng cường hiệu lực thực thi của các chính sách vĩ mô”, nghĩa là gia tăng mức độ
cam kết chính sách từ Chính phủ, tôn trọng kỷ luật chính sách và kỷ cương thị trường,
giảm thiểu mọi sự vận dụng, ban hành tùy tiện các chủ trương chính sách có tác hại đến
sự ổn định trong hoạt động và phát triển bền vững của hệ thống tài chính và tính công
bằng giữa các khu vực kinh tế.
Trước hết kiến nghị này dựa trên căn cứ là không thể xác định chính xác phạm
vi và quy mô ảnh hưởng của chính sách vĩ mô vì việc thiếu cân đối vẫn tồn tại trong
khu vực tài chính và thiếu các thông tin tài chính đáng tin cậy. Do đó, mục tiêu thực
hiện chính sách để tránh các cú sốc có thể giải quyết bằng cách:
Một là, cam kết mạnh mẽ trong cuộc chiến ổn định nền kinh tế vĩ mô nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng. Sự ổn định về kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết cho
việc duy trì tốc độ phát triển của hệ thống tài chính. Nhận thức được điều đó, việc ổn
định phải phù hợp với mục tiêu đề ra là phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn, có lẽ vẫn còn phải có sự đánh đổi giữa hai mục tiêu này.
83
Rủi ro nguy hiểm nhất chính là việc Chính phủ theo đuổi phát triển mạnh mẽ hệ thống
tài chính mà bỏ qua sự ổn định vĩ mô nền kinh tế.
Hai là, luôn đo lường, kiểm tra và thử mức độ phản ứng của thị trường sau
đó có những điều chỉnh cần thiết và kịp thời. Do vẫn còn sự thiếu nhất quán về chính
sách, dẫn tới rủi ro và đầu cơ tài chính, nên việc sàng lọc và giám sát khắt khe, cẩn
trọng trên cơ sở phân tích thông tin cập nhật là cần thiết để chống lại các hoạt động đầu
cơ tài chính. Cả các dự án được tài trợ bằng trái phiếu đầu tư chính phủ thông qua vay
nợ cũng nên được giám sát theo các tiêu chuẩn này. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng vấn đề
tài chính có thể kéo theo một chuỗi hậu quả không phù hợp với tự do hoá tài chính và
cán cân vốn.
Tóm lại, các giải pháp duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và việc phát triển mạnh mẽ
hệ thống tài chính trong khi vẫn giảm bớt rủi ro tài chính tại Việt Nam phụ thuộc rất
nhiều vào cả quá trình cải cách dài hạn và hệ thống giám sát các chính sách kinh tế vĩ
mô được thực hiện hiệu quả hơn.
Thứ tư, tăng cường năng lực quản lý vĩ mô bằng cách giảm sự can thiệp quá sâu của
Chính phủ vào sự quản lý điều hành của NHNN. Để hệ thống tài chính phát triển thì
trong thời gian tới Chính phủ không nên can thiệp vào tổ chức bộ máy, chính sách
quản lý tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. Ngoài ra, Chính phủ cũng không nên can
thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hạn chế các
doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ chỉ nên nắm giữ các ngành trọng điểm và các
ngành có lợi thế cạnh tranh mà tư nhân không đủ các điều kiện tham gia mà thôi.
84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu cơ sở lý thuyết ở chương 1, kết quả nghiên cứu
thực trạng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu ở chương 2, kết quả nghiên cứu
thực nghiệm giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giai đoạn 1990 – 2012, trên cơ sở xu thế phát triển hệ thống tài chính trên thế
giới, tác giả đã đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị nhằm phát triển hệ thống tài
chính theo chiều sâu tại Việt Nam, nâng cao tính bền vững và hiệu quả của hệ thống tài
chính Việt Nam đối với tăng trưởng kinh tế và đáp ứng yêu cầu xã hội.
Do hạn chế về thời gian, những giải pháp chỉ mang tính nghiên cứu để thấy
được tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu mà chưa có sự kiểm chứng khác. Các giải pháp phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu đề xuất trên đây có mục đích tác động vào tất cả các thành tố của hệ
thống tài chính, tác động vào tổng thể hệ thống tài chính, khách thể quản lý và tất cả
các thành tố tham gia vào quá trình này. Sự phối kết giữa các giải pháp phát triển hệ
thống tài chính theo chiều sâu tạo thành một chỉnh thể thống nhất phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
85
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, những yêu cầu về trình độ phát triển hệ
thống tài chính theo chiều sâu đã được nâng lên ở một mức cao hơn chứ không giống
như những năm trước đây. Để làm được điều này đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của
các nhà hoạch định chính sách trong công cuộc phát triển hệ thống tài chính nói riêng
và nền kinh tế nói chung. Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu của Việt Nam
trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, trước những yêu cầu
mới về phát triển sao cho phù hợp với bối cảnh và thông lệ quốc tế nhằm góp phần vào
tăng trưởng kinh tế cũng như phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, đòi hỏi cần phải có sự thay đổi trong nhận thức và tổ chức thực hiện, đặc biệt là
công tác quản lý, kiểm tra giám sát kịp thời để tìm ra những giải pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hệ thống tài chính. Những vấn đề cần quan tâm về độ sâu phát
triển của hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay là: Một là, phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu không chỉ thể hiện qua trình độ phát triển chung mà còn phụ thuộc vào
cấu trúc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của bản thân hệ thống này. Độ sâu phát triển
của hệ thống tài chính Việt Nam về cấu trúc và chức năng vẫn thấp hơn rất nhiều so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hai là, sự phát triển của hệ thống tài chính
theo chiều sâu - thông qua quá trình cạnh tranh vai trò quyết định khả năng phân bổ
nguồn vốn trong nền kinh tế giữa các ngân hàng và các thị trường tài chính - đóng góp
tích cực vào quá trình cải tiến công nghệ và phương thức sản xuất từ đó tạo ra đột phá
trong tăng trưởng kinh tế. Hệ thống tài chính vận hành càng hiệu quả thì đóng góp của
mỗi bước tiến trong quá trình phát triển vào tăng trưởng GDP càng nhiều.
Từ kết quả nghiên cứu trên, để góp phần nâng cao độ sâu hiệu quả và tính bền
vững của hệ thống tài chính Việt Nam, tác giả đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị
phát triển, giữa các giải pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ phát huy tác
dụng tối đa khi được vận dụng đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo và đòi hỏi sự phối hợp,
thống nhất trong quá trình tổ chức thực hiện thì mới có thể đạt hiệu quả cao.
Bản thân tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài,
song khó tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của những người quan tâm đến đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bài đọc chương trình Fulbright – Kinh tế lượng ứng dụng, Học kỳ xuân năm học
2013 – 2014.
2. Bài đọc chương trình Fulbright – Tài chính phát triển, Học kỳ hè năm học 2012
– 2013.
3. Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội Nghị Nhóm tư vấn Các nhà tài trợ
Việt Nam (2006), Hướng đến tầm cao mới, Hà Nội.
4. Báo cáo số liệu của Tổng cục thống kê từ 1995-2011.
5. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước từ 2004-2011.
6. David Dapice, Các xu hướng phát triển ở Đông Á, Chương trình giảng dạy Kinh
tế Fullbright.
7. Dự thảo Đề án thành lập thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt (8/2007),
Ủy ban Chứng khoán nhà nước.
8. Đoàn Thanh Hà & Lý Hoàng Ánh (2005), Thị trường chứng khoán, Nhà xuất
bản thống kê.
9. Hồ Diệu (2000), Các định chế tài chính, Nhà xuất bản thống kê.
10. IMF (2009), Tóm tắt báo cáo về triển vọng kinh tế thế giới.
11. Indermit Gill, Homi Kharas (2007), Đông Á Phục Hưng, Nhà xuất bản Văn hóa
Thông tin.
12. Lê Đăng Doanh (2005), Đẩy mạnh cải cách và phát triển hệ thống tài chính để
tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu Hội thảo khoa học – Một số
vấn đề cơ bản về tài chính tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2000-2010, Nhà xuất
bản thống kê, Hà Nội.
13. Ngân hàng thế giới (2001), Tài chính cho tăng trưởng - Lựa chọn chính sách
trong một thế giới đầy biến động, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, Hà Nội.
14. Ngân hàng Thế giới, Các hệ thống tài chính và sự phát triển, NXB Giao thông
Vận tải, 1998.
15. Ngân hàng Thế giới, Tài chính cho tăng trưởng, lựa chọn chính sách trong một
thế giới đầy biến động, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, 2001.
16. Nguyễn Đình Thọ, Kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Hàn Quốc và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế số 216, tháng
10/2008.
17. Nguyễn Đức Thảo (2006), Vấn đề phát triển thị trường tài chính:Thị trường tiền
tệ, tín dụng, tài sản và mối tương tác với chính sách tiền tệ ở Việt Nam tập kỉ
2001-2010, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học ngành ngân hàng quyển
5, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, Hà Nội.
18. Nguyễn Ngọc Sơn (2007), Tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam,
Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF).
19. Nguyễn Phi Lân, Vai trò của khu vực tài chính đối tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam, Thống kê tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
20. Nguyễn Thị Băng (2007), Một số nét về hệ thống tài chính Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay: Thực trạng và bình luận, Kỷ yếu Hội thảo khoa học – Tự do hóa
tài chính – Xu thế và giải pháp chính sách, Nhà xuất bản văn hóa – thông tin, Hà
Nội.
21. Nguyễn Thị Cành (Chủ biên), Tài chính phát triển, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia TP.Hồ Chí Minh 2009.
22. Nguyễn Thị Nhung (2006), Hệ thống giám sát tài chính của Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện, Kỷ yếu Hội thảo khoa học - Giải pháp phát triển
Hệ thống giám sát tài chính ngân hàng hữu hiệu, Nhà xuất bản văn hóa thông
tin, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Phương Nhung (2013), Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự
phát triển của thị trường chứng khoán, Tạp chí Phát triển & Hội nhập Số 11
(21) - Tháng 07-08/2013.
24. Nguyễn Trọng Hoài & Đào Quang Thanh, Phát triển tài chính theo chiều sâu
tại một số quốc gia Châu Á - Nghiên cứu thực nghiệm và Bài học cho Việt Nam,
Tạp chí Công nghệ Ngân hàng số 44, tháng 11/2009.
25. Nguyễn Văn Bình (2006), Đổi mới thanh tra ngân hàng theo kịp thời đại, Kỷ
yếu Hội thảo NHNN - Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở
Việt nam, Hà Nội.
26. Phạm Thanh Bình (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM
Việt Nam trong điều kiện hội nhập KTQT, Kỷ yếu Hội thảo NHNN - Vai trò của
hệ thống NH trong 20 năm đổi mới ở Việt nam, Hà Nội.
27. Phạm Thị Bích Hạnh, Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong nền kinh tế
Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế số 215, tháng 9/2008.
28. Quyết định 112/2006/QĐ-TTg, ngày 24/05/2006, Đề án phát triển ngành ngân
hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
29. Quyết định 128/ QĐ-TTg ngày 2/8/2007 về Phát triển thị trường vốn ở Việt
Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
30. Sử Đình Thành & Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn Tài chính - Tiền tệ,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
31. Tatyana P.Soubbotina (2005), Không chỉ là tăng trưởng kinh tế - Nhập môn về
phát triển bền vững, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, Hà Nội.
32. Tô Ánh Dương (2005), Kinh nghiệm của Trung Quốc về cải cách hệ thống tài
chính, Kỷ yếu Hội thảo khoa học - Một số vấn đề cơ bản về tài chính tiền tệ của
Việt Nam giai đoạn 2000-2010, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
33. Trần Thị Thanh Tú (2007), Sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
ở Việt Nam, Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF).
Tiếng Anh
34. ADB (2008), Capital Market Development.
35. ADB (2008), Emerging East Asian Local Currency Bond Markets: A Regional
Update.
36. ADB (2009), How can improve bond market ASEAN+3.
37. ADB (2010), Asia development outlook Vietnam.
38. ADB, Asia Bond Monitor, năm 2009-2013.
39. ASEAN (2009), Banking Reform Vietnam.
40. Caprio (2001), The Regulation and Supervision of Banks Around the World.
41. Caprio (2006), Bank Regulation is changing: But or better or Worse.
42. Chee-Keong Choong, Zulkornain Yusop, Siong-Hook Law, Venus Khim-Sen
Liew, Financial Development and Economic Growth in Malaysia: The
Perspective of Stock Market, Investment Management and Financial
Innovations, 4/2005.
43. Dipendra Sinha and Joseph Macri, Financial Development and Economic
Growth: The case of eight Asian Countries.
44. Frederic S.Miskin (1998), Economics of Money, Banking, Financial Markets –
Fifth edition, Mc GrawHill.
45. IMF (2005), Financial Sector Assessment_A hand book.
46. IMF (2005), Is There Room for Additional Spending in Social Sectors.
47. IMF (2009), Handbook on Securities Statistics.
48. IMF (2009), Regional economic Outlook.
49. IMF (2010), Global Financial Stability Report.
50. IMF (2010), World Economic Outlook.
51. IMF, Country Report – Vietnam, Selected Issued từ 1998-2012.
52. IMF, Country Report – Vietnam, Statistical Appendix từ 1999-2012.
53. J.U.J. Onwumere, Imo G. Ibe, Frank O. Ozoh and Oge Mounanu (2012), The
Impact of Financial Deepening on Economic Growth: Evidence from Nigeria,
Research Journal of Finance and Accounting ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN
2222-2847 (Online) Vol 3, No 10.
54. James B.Ang (2007), Financial Deepening and Economic Development in
Malaysia, Asian Business and Economics Research Unit Discussion Paper 42.
55. John E. Udo Ndebbio, Financial deepening, economic growth and development:
Evidence from selected sub - Saharan African countries, AERC Research Paper
142 African Economic Research Consortium, Nairobi August 2004.
56. McKinnon (1990), Financial Repression and the productivity of Capital:
Empirical Findings on interest rates and exchange rates, Stanford University,
California.
57. Moody (2009), Banking System Outlook Vietnam.
58. P.J.Drake (1980), Money Financial and Development, Oxford: Martin
Robertson.
59. Peter S. Rose (2003), Money and Capital Markets, the 8th Edition.
60. Peter S.Rose and James W.Kolari (1994), Financial Institutions: Understanding
and Managing Financial Services, Mcgraw Hill.
61. Ross Levine (2003), More on Finance and Growth: More Finance, More
Growth?
62. Swati R. Ghosh (2007), East Asian Finance - the road to robust market, The
World Bank.
63. World Bank (2001), Finance for Growth.
64. World Bank (2006), Global Development Finance - the development potential
of surging capital flow.
65. World Bank (2007), Capital Market Diagnostic Vietnam.
66. World Bank (2007), Vietnam Development Report.
67. World Bank (2008), Taking Stock-An Update on Vietnam's Recent Economic
Developments, Report for the Consultative Group Meeting for Vietnam.
68. World Bank (2009), Financial Institutions and Markets.
Website
69. http://data.worldbank.org/country (Dữ liệu Thông tin kinh tế quốc gia lưu trữ tại
WB cập nhật tháng 8/2013).
70. http://dsbb.imf.org/Applications/web/sddsnsdppage/ (Dữ liệu kinh tế các quốc
gia công bố theo tiêu chuẩn quốc tế cập nhật tháng 8/2013).
71. http://www.adb.org/Countries/ (Dữ liệu thông tin kinh tế tổng hợp của các quốc
gia đang phát triển khu vực châu Á cập nhật tháng 8/2013).
72. http://www.google.com.vn/publicdata (Dữ liệu từ World Bank, cập nhật lần
cuối 8/9/2013).
73. http://www.gso.gov.vn (Dữ liệu từ Số liệu thống kê của Tổng cục thống kê cập
nhật lần cuối tháng 9/2013).
74. http://www.imf.org/external/country/index.htm (Dữ liệu và thống kê kinh tế
toàn cầu - Thông tin theo quốc gia lưu trữ tại IMF cập nhật tháng 8/2013).
75. http://www.mof.gov.vn (Dữ liệu từ Bộ tài chính cập nhật tháng 8/2013).
76. http://www.ssc.gov.vn (Dữ liệu từ Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước cập nhật
tháng 9/2013).
77. http://vi.wikipedia.org/wiki/ (Từ điển kinh tế học hiện đại).
PHỤ LỤC
Bảng 1: Tổng hợp số liệu của mô hình tại Việt Nam từ năm 1990-2012
Năm PCY (%) M2Y (%) LF (người) PC (tỷ đồng) M2 (tỷ đồng) ED (tỷ đồng)
PUK (tỷ đồng) (2) 3.046 5.116 8.721 19.047 21.870 30.447 42.894 53.570 65.034 76.958 89.417
PRK (tỷ đồng) (5) (4) (3) (1) 11.358 32.720.148 3.545 41.955 20.301 6.428 33.402.889 76.707 27.144 10.865 34.072.991 110.532 32.288 13.002 34.762.575 140.258 43.006 16.996 35.466.180 178.534 52.710 20.000 36.256.472 228.892 64.678 21.800 37.143.750 272.036 24.500 38.068.974 81.558 313.623 27.800 39.162.457 102.416 361.017 31.542 40.294.843 142.646 399.942 441.646 34.594 41.283.197 222.882 481.295 101.973 38.512 42.356.667 279.781 535.762 114.738 50.612 43.341.371 329.149 613.443 126.558 74.388 44.388.455 411.233 715.307 139.831 109.754 45.399.766 532.346 839.211 161.635 130.398 46.397.993 690.201 974.264 185.102 154.006 47.369.863 922.673 (7) 7.414 8.994 15.210 23.890 33.400 42.370 50.890 62.400 72.700 112.700 155.700 189.100 231.100 296.700 420.000 553.100 693.800 (6) 27,07 26,47 24,56 23,02 24,09 23,03 23,78 26,01 28,37 35,67 50,47 58,13 61,44 67,04 74,42 82,24 94,70
(8) 17,67 1990 11,73 1991 13,76 1992 17,03 1993 18,71 1994 1995 18,51 1996 18,71 1997 19,90 1998 20,14 1999 28,18 2000 35,25 2001 39,29 2002 43,13 2003 48,37 2004 58,72 2005 65,91 2006 71,21 2007 1.143.715 197.989 204.705 48.319.139 1.348.244 117,88 1.067.700 93,35 2008 1.485.038 209.031 217.034 49.288.104 1.622.134 109,23 1.339.300 90,19 2009 1.658.389 287.534 240.109 50.190.072 2.092.000 126,15 1.869.000 112,70 2010 1.980.914 316.285 299.487 51.140.464 2.789.000 140,79 2.476.000 124,99 2011 2.535.008 341.555 309.390 51.998.588 3.126.000 123,31 2.830.000 111,64 2012 2.927.000 374.300 385.000 53.100.000 3.802.000 129,89 3.305.000 112,91 Nguồn IMF WB GSO GSO GSO IMF IMF IMF
Covariance Analysis: Ordinary Date: 09/15/13 Time: 20:54 Sample: 1990 2012 Included observations: 23 Correlation Probability
PUK
PRK
LF
PCY
M2Y
ED 1.000000 -----
0.978908 0.0000
1.000000 -----
0.987773 0.0000
0.956701 0.0000
1.000000 -----
0.981402 0.0000
0.954351 0.0000
0.986692 0.0000
1.000000 -----
0.902262 0.0000
0.820285 0.0000
0.930454 0.0000
1.000000 -----
0.934787 0.0000
1.000000 -----
ED PUK PRK LF PCY M2Y
0.899067 0.0000
0.822750 0.0000
0.932908 0.0000
0.944412 0.0000
0.993166 0.0000
Bảng 2: Kiểm định tương quan giữa các yếu tố trong mô hình
Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: ED, PUK, PRK, LF, PCY, M2Y
Date: 09/19/13 Time: 22:32
Sample: 1990 2012
Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends
Automatic selection of maximum lags
Automatic selection of lags based on SIC: 0 to 3
Total number of observations: 124
Cross-sections included: 6
Method
Statistic
Prob.**
ADF - Fisher Chi-square
22.0717
0.0367
ADF - Choi Z-stat
-1.81063
0.0351
** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi
-square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Intermediate ADF test results GROUP01
Lag
Max Lag
Obs
Series
Prob.
4
19
3
ED
0.8050
4
22
0
PUK
0.0214
4
19
3
PRK
0.0309
4
20
2
LF
0.2000
4
22
0
PCY
0.4233
4
22
0
M2Y
0.3568
Bảng 3: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF
Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: ED, PUK, PRK, LF, PCY, M2Y
Date: 09/19/13 Time: 22:35
Sample: 1990 2012
Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends
Automatic selection of maximum lags
Automatic selection of lags based on SIC: 0 to 2
Total number of observations: 122
Cross-sections included: 6
Method
Statistic
Prob.**
ADF - Fisher Chi-square
27.4157
0.0067
ADF - Choi Z-stat
-1.86642
0.0310
** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi
-square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Intermediate ADF test results D(GROUP01)
Series
Prob.
Lag
Max Lag
Obs
D(ED)
0.1128
2
4
19
D(PUK)
0.0391
0
4
21
D(PRK)
0.1013
0
4
21
D(LF)
0.6679
0
4
21
D(PCY)
0.0038
0
4
21
D(M2Y)
0.9717
2
4
19
Bảng 4: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF ở sai phân bậc 1
Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process)
Series: ED, PUK, PRK, LF, PCY, M2Y
Date: 09/19/13 Time: 22:38
Sample: 1990 2012
Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends
Automatic selection of maximum lags
Automatic selection of lags based on SIC: 0 to 1
Total number of observations: 116
Cross-sections included: 6
Method
Statistic
Prob.**
ADF - Fisher Chi-square
101.110
0.0000
ADF - Choi Z-stat
-8.48503
0.0000
** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi
-square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Intermediate ADF test results D(GROUP01,2)
Lag
Max Lag
Obs
Series
Prob.
4
19
1
D(ED,2)
0.0007
4
19
1
D(PUK,2)
0.0000
4
20
0
D(PRK,2)
0.0018
4
20
0
D(LF,2)
0.0050
4
19
1
D(PCY,2)
0.0002
4
19
1
D(M2Y,2)
0.0000
Bảng 5: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF ở sai phân bậc 2
Date: 09/28/13 Time: 21:48 Sample (adjusted): 1992 2012 Included observations: 21 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: ED PUK PRK LF PCY Lags interval (in first differences): 1 to 1
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Trace Statistic
0.05 Critical Value
Prob.**
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 * At most 4 *
0.963569 0.851911 0.715291 0.587630 0.220503
159.8838 90.32460 50.21582 23.83376 5.231242
69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.0000 0.0001 0.0022 0.0222
Trace test indicates 5 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Bảng 6: Kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình A
Date: 09/28/13 Time: 21:51 Sample (adjusted): 1992 2012 Included observations: 21 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: ED PUK PRK LF M2Y Lags interval (in first differences): 1 to 1
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Trace Statistic
0.05 Critical Value
Prob.**
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 * At most 4
0.965259 0.867465 0.704247 0.624054 0.159638
162.7753 92.21882 49.77974 24.19688 3.652363
69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.0000 0.0001 0.0019 0.0560
Bảng 7: Kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình B
Trace test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
12.36251 0.455134 0.313163 -0.457264 0.004899
20.83220 0.102428 0.140364 1.254743 0.002917
0.593433 4.443430 2.231084 -0.364428 1.679033
Dependent Variable: ED Method: Least Squares Date: 09/15/13 Time: 22:17 Sample: 1990 2012 Included observations: 23 Variable C PUK PRK LF PCY
Prob. 0.5603 0.0003 0.0386 0.7198 0.1104
13.07750 1.123764 -1.243814 -0.996967 -1.181733 1.085480
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.990954 Mean dependent var 0.988943 S.D. dependent var 0.118165 Akaike info criterion 0.251332 Schwarz criterion 19.30386 Hannan-Quinn criter. 492.9358 Durbin-Watson stat 0.000000
Bảng 8: Kết quả hồi quy mô hình A với biến PCY
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
2.538438 0.380309 0.396309 0.106314 0.001860
28.21874 0.132824 0.146977 1.690394 0.003688
0.089956 2.863263 2.696406 0.062893 0.504397
Dependent Variable: ED Method: Least Squares Date: 09/15/13 Time: 22:58 Sample: 1990 2012 Included observations: 23 Variable C PUK PRK LF M2Y
Prob. 0.9293 0.0103 0.0148 0.9505 0.6201
13.07750 1.123764 -1.112348 -0.865501 -1.050266 0.652396
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.989683 Mean dependent var 0.987390 S.D. dependent var 0.126193 Akaike info criterion 0.286644 Schwarz criterion 17.79200 Hannan-Quinn criter. 431.6561 Durbin-Watson stat 0.000000
Bảng 9: Kết quả hồi quy mô hình B với biến M2Y
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
7.280944 Prob. F(12,10)
0.0018
Obs*R-squared
20.63791 Prob. Chi-Square(12)
0.0559
Scaled explained SS
9.670101 Prob. Chi-Square(12)
0.6449
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 09/15/13 Time: 22:49
Sample: 1990 2012
Included observations: 23
Collinear test regressors dropped from specification
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
82.87671
52.27481
1.585404
0.1440
PUK
-7.723345
4.859118
-1.589454
0.1430
PUK^2
-0.008936
0.031325
-0.285260
0.7813
PUK*PRK
0.059475
0.077238
0.770020
0.4591
PUK*LF
0.426166
0.279904
1.522541
0.1588
PUK*PCY
-0.001965
0.002215
-0.887266
0.3958
PRK
0.868356
0.725375
1.197113
0.2589
PRK^2
-0.080135
0.073153
-1.095444
0.2990
PRK*PCY
0.005019
0.002630
1.908587
0.0854
LF
-4.919317
3.108994
-1.582286
0.1447
LF*PCY
-0.015687
0.011071
-1.416960
0.1869
PCY
0.246102
0.183035
1.344564
0.2085
PCY^2
-3.65E-05
2.11E-05
-1.729357
0.1144
R-squared
0.897300 Mean dependent var
0.010927
Adjusted R-squared
0.774061 S.D. dependent var
0.013821
S.E. of regression
0.006569 Akaike info criterion
-6.915281
Sum squared resid
0.000432 Schwarz criterion
-6.273480
Log likelihood
92.52573 Hannan-Quinn criter.
-6.753870
F-statistic
7.280944 Durbin-Watson stat
2.409846
Prob(F-statistic)
0.001845
Bảng 10: Kiểm định White cho Mô hình A
Bảng 11: Kiểm định White cho Mô hình B
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
3.923913 Prob. F(12,10)
0.0190
Obs*R-squared
18.97106 Prob. Chi-Square(12)
0.0892
Scaled explained SS
10.14092 Prob. Chi-Square(12)
0.6036
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 09/15/13 Time: 23:04
Sample: 1990 2012
Included observations: 23
Collinear test regressors dropped from specification
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
286.3164
291.0252
0.983820
0.3484
PUK
-22.93562
22.69141
-1.010762
0.3360
PUK^2
0.030841
0.059062
0.522187
0.6129
PUK*PRK
-0.092500
0.144518
-0.640061
0.5365
PUK*LF
1.349604
1.349178
1.000315
0.3407
PUK*M2Y
-0.004401
0.005724
-0.768813
0.4598
PRK
0.259526
0.636144
0.407967
0.6919
PRK^2
0.040673
0.104521
0.389142
0.7053
PRK*M2Y
-0.000158
0.004856
-0.032584
0.9746
LF
-16.80521
17.10615
-0.982408
0.3491
LF*M2Y
-0.004917
0.023902
-0.205721
0.8411
M2Y
0.134641
0.343398
0.392084
0.7032
M2Y^2
3.06E-05
8.22E-05
0.372010
0.7176
R-squared
0.824829 Mean dependent var
0.012463
Adjusted R-squared
0.614623 S.D. dependent var
0.016836
S.E. of regression
0.010451 Akaike info criterion
-5.986637
Sum squared resid
0.001092 Schwarz criterion
-5.344836
Log likelihood
81.84632 Hannan-Quinn criter.
-5.825226
F-statistic
3.923913 Durbin-Watson stat
1.929512
Prob(F-statistic)
0.019046
6
5
Series: Residuals Sample 1990 2012 Observations 23
4
3
2
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
-2.90e-15 0.004145 0.239290 -0.160063 0.106884 0.469859 2.530051
1
Jarque-Bera 1.057924 0.589216 Probability
0
-0.2
-0.1
-0.0
0.1
0.2
Bảng 12: Kiểm định Jarque – Bera cho Mô hình A
8
7
Series: Residuals Sample 1990 2012 Observations 23
6
5
4
3
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
-1.77e-15 0.000385 0.240940 -0.176393 0.114146 0.258519 2.745527
2
1
Jarque-Bera 0.318248 0.852890 Probability
0
-0.2
-0.1
-0.0
0.1
0.2
Bảng 13: Kiểm định Jarque – Bera cho Mô hình B
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic
1.650240 Prob. F(2,16)
0.2231
Obs*R-squared
3.933116 Prob. Chi-Square(2)
0.1399
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 09/16/13 Time: 09:27
Sample: 1990 2012
Included observations: 23
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-6.777633
20.79019
-0.326001
0.7486
PUK
-0.092377
0.133672
-0.691066
0.4994
PRK
0.102949
0.172888
0.595470
0.5599
LF
0.387194
1.247268
0.310434
0.7602
PCY
-0.001820
0.003215
-0.566113
0.5792
RESID(-1)
0.536032
0.296074
1.810464
0.0890
RESID(-2)
0.094891
0.433776
0.218757
0.8296
R-squared
0.171005 Mean dependent var
-2.90E-15
Adjusted R-squared
-0.139868 S.D. dependent var
0.106884
S.E. of regression
0.114114 Akaike info criterion
-1.257442
Sum squared resid
0.208353 Schwarz criterion
-0.911857
Log likelihood
21.46058 Hannan-Quinn criter.
-1.170528
F-statistic
0.550080 Durbin-Watson stat
1.741140
Prob(F-statistic)
0.763027
Bảng 14: Kiểm định Serial LM test cho Mô hình A
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic
8.105402 Prob. F(2,16)
0.0037
Obs*R-squared
11.57526 Prob. Chi-Square(2)
0.0031
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 09/16/13 Time: 09:42
Sample: 1990 2012
Included observations: 23
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-13.20175
21.37579
-0.617603
0.5455
PUK
-0.172475
0.114254
-1.509585
0.1506
PRK
0.185661
0.128527
1.444532
0.1679
LF
0.759045
1.278923
0.593504
0.5611
M2Y
-0.002924
0.002878
-1.015833
0.3248
RESID(-1)
0.743520
0.234174
3.175076
0.0059
RESID(-2)
0.355065
0.351278
1.010779
0.3272
R-squared
0.503272 Mean dependent var
-1.77E-15
Adjusted R-squared
0.316999 S.D. dependent var
0.114146
S.E. of regression
0.094335 Akaike info criterion
-1.638148
Sum squared resid
0.142384 Schwarz criterion
-1.292563
Log likelihood
25.83870 Hannan-Quinn criter.
-1.551234
F-statistic
2.701801 Durbin-Watson stat
1.867957
Prob(F-statistic)
0.052424
Bảng 15: Kiểm định Serial LM test cho Mô hình B
Heteroskedasticity Test: ARCH
F-statistic
6.127224 Prob. F(2,18)
0.0093
Obs*R-squared
8.505970 Prob. Chi-Square(2)
0.0142
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 09/16/13 Time: 09:54
Sample (adjusted): 1992 2012
Included observations: 21 after adjustments
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.003183
0.004261
0.747030
0.4647
RESID^2(-1)
0.941914
0.272002
3.462888
0.0028
RESID^2(-2)
-0.081842
0.405921
-0.201619
0.8425
R-squared
0.405046 Mean dependent var
0.010816
Adjusted R-squared
0.338940 S.D. dependent var
0.014482
S.E. of regression
0.011775 Akaike info criterion
-5.914158
Sum squared resid
0.002496 Schwarz criterion
-5.764940
Log likelihood
65.09866 Hannan-Quinn criter.
-5.881774
F-statistic
6.127224 Durbin-Watson stat
1.861273
Prob(F-statistic)
0.009340
Bảng 16: Kiểm định tính ARCH cho Mô hình A
Heteroskedasticity Test: ARCH
F-statistic
6.271525 Prob. F(2,18)
0.0086
Obs*R-squared
8.624026 Prob. Chi-Square(2)
0.0134
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 09/16/13 Time: 09:55
Sample (adjusted): 1992 2012
Included observations: 21 after adjustments
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.007513
0.004366
1.720702
0.1024
RESID^2(-1)
0.836780
0.236386
3.539892
0.0023
RESID^2(-2)
-0.415407
0.332561
-1.249114
0.2276
R-squared
0.410668 Mean dependent var
0.012957
Adjusted R-squared
0.345187 S.D. dependent var
0.017564
S.E. of regression
0.014213 Akaike info criterion
-5.537719
Sum squared resid
0.003636 Schwarz criterion
-5.388501
Log likelihood
61.14604 Hannan-Quinn criter.
-5.505335
F-statistic
6.271525 Durbin-Watson stat
2.027361
Prob(F-statistic)
0.008575
Bảng 17: Kiểm định tính ARCH cho Mô hình B
Pairwise Granger Causality Tests
Date: 09/16/13 Time: 10:49
Sample: 1990 2012
Lags: 2
Bảng 18: Kết quả kiểm định nhân quả Granger
Kết luận
Obs
F-Statistic
Prob.
Kết quả
Null Hypothesis: Giả thuyết H0
PUK does not Granger Cause ED
21
0.42417
0.6615
Không tồn tại
Chấp nhận H0
Có tồn tại
ED does not Granger Cause PUK
10.4621
0.0012
Bác bỏ H0
Có tồn tại
PRK does not Granger Cause ED
21
4.50075
0.0281
Bác bỏ H0
ED does not Granger Cause PRK
0.64625
0.5372
Không tồn tại
Chấp nhận H0
Có tồn tại
LF does not Granger Cause ED
21
4.75679
0.0239
Bác bỏ H0
Có tồn tại
ED does not Granger Cause LF
3.85219
0.0431
Bác bỏ H0
Có tồn tại
PCY does not Granger Cause ED
21
18.0154
0.0000
Bác bỏ H0
ED does not Granger Cause PCY
2.61331
0.1042
Không tồn tại
Chấp nhận H0
Có tồn tại
M2Y does not Granger Cause ED
21
13.7411
0.0003
Bác bỏ H0
ED does not Granger Cause M2Y
2.09945
0.1550
Không tồn tại
Chấp nhận H0
PRK does not Granger Cause PUK
21
5.68690
0.0136
Có tồn tại
Bác bỏ H0
PUK does not Granger Cause PRK
0.87800
0.4347
Không tồn tại
Chấp nhận H0
LF does not Granger Cause PUK
21
4.41241
0.0298
Có tồn tại
Bác bỏ H0
PUK does not Granger Cause LF
4.98602
0.0207
Có tồn tại
Bác bỏ H0
PCY does not Granger Cause PUK
21
4.13791
0.0356
Có tồn tại
Bác bỏ H0
PUK does not Granger Cause PCY
0.97591
0.3982
Không tồn tại
Chấp nhận H0
M2Y does not Granger Cause PUK
21
5.25891
0.0176
Có tồn tại
Bác bỏ H0
PUK does not Granger Cause M2Y
2.33009
0.1294
Không tồn tại
Chấp nhận H0
LF does not Granger Cause PRK
21
7.25531
0.0057
Có tồn tại
Bác bỏ H0
PRK does not Granger Cause LF
1.70927
0.2124
Không tồn tại
Chấp nhận H0
PCY does not Granger Cause PRK
21
1.02263
0.3820
Không tồn tại
Chấp nhận H0
PRK does not Granger Cause PCY
2.47921
0.1154
Không tồn tại
Chấp nhận H0
M2Y does not Granger Cause PRK
21
0.78907
0.4712
Không tồn tại
Chấp nhận H0
PRK does not Granger Cause M2Y
2.90785
0.0837
Không tồn tại
Chấp nhận H0
PCY does not Granger Cause LF
21
1.24075
0.3155
Không tồn tại
Chấp nhận H0
LF does not Granger Cause PCY
3.49890
0.0549
Không tồn tại
Chấp nhận H0
M2Y does not Granger Cause LF
21
3.80632
0.0444
Có tồn tại
Bác bỏ H0
LF does not Granger Cause M2Y
4.98360
0.0208
Có tồn tại
Bác bỏ H0
M2Y does not Granger Cause PCY
21
2.61537
0.1040
Không tồn tại
Chấp nhận H0
PCY does not Granger Cause M2Y
0.51111
0.6093
Không tồn tại
Chấp nhận H0
Vector Autoregression Estimates Date: 09/27/13 Time: 14:58 Sample (adjusted): 1994 2012 Included observations: 19 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
D(ED(-1),2) D(ED(-2),2) PUK(-1) PUK(-2) PRK(-1) PRK(-2) D(LF(-1),2) D(LF(-2),2) D(PCY(-1))
D(ED,2) -0.359459 (0.35492) [-1.01280] -0.569760 (0.13858) [-4.11143] -0.119107 (0.10253) [-1.16173] 0.169923* (0.08913) [ 1.90646] 0.093294* (0.08812) [ 1.05873] -0.103166* (0.09180) [-1.12380] -0.314971 (3.37988) [-0.09319] -5.639958 (3.77071) [-1.49573] 0.002550*** (0.00126) [ 2.02277]
PUK -0.085632 (0.71805) [-0.11926] 0.840823 (0.28037) [ 2.99902] 0.608330 (0.20742) [ 2.93279] 0.131565 (0.18032) [ 0.72960] -0.059067 (0.17828) [-0.33132] 0.147009 (0.18573) [ 0.79154] 6.165100 (6.83798) [ 0.90160] 9.174970 (7.62867) [ 1.20270] 0.001870 (0.00255) [ 0.73306]
PRK -1.538448 (1.00998) [-1.52324] -0.026004 (0.39435) [-0.06594] 0.115098 (0.29175) [ 0.39450] 0.043844 (0.25364) [ 0.17286] 1.731372 (0.25076) [ 6.90454] -0.810667 (0.26124) [-3.10319] -16.14604 (9.61805) [-1.67872] -27.13648 (10.7302) [-2.52898] -0.013742 (0.00359) [-3.83082]
D(LF,2) 0.040571 (0.02884) [ 1.40671] -0.016134 (0.01126) [-1.43269] -0.000608 (0.00833) [-0.07303] -0.002141 (0.00724) [-0.29556] -0.009541 (0.00716) [-1.33241] 0.013039 (0.00746) [ 1.74783] -0.565280 (0.27465) [-2.05817] -0.232904 (0.30641) [-0.76010] -8.43E-05 (0.00010) [-0.82308]
D(PCY) -118.1141 (157.011) [-0.75227] 83.25100 (61.3056) [ 1.35797] -14.75568 (45.3558) [-0.32533] 10.93767 (39.4299) [ 0.27739] 20.99920 (38.9826) [ 0.53868] -20.54747 (40.6116) [-0.50595] -269.5559 (1495.21) [-0.18028] -158.1706 (1668.11) [-0.09482] -0.366457 (0.55767) [-0.65712]
Bảng 19: Kết quả hồi qui mô hình VAR ở mô hình A
D(PCY(-2)) C
R-squared Adj. R-squared Sum sq. Resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
-0.004958*** (0.00270) [-1.83744] -0.465408 (0.17061) [-2.72792] 0.934200 0.851950 0.004114 0.022676 11.35807 53.20010 -4.442116 -3.895336 -0.004968 0.058934
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
0.010663 (0.00546) [ 1.95338] 2.176593 (0.34517) [ 6.30593] 0.998610 0.996874 0.016837 0.045877 574.9431 39.81174 -3.032815 -2.486034 11.67167 0.820487 4.57E-14 6.05E-16 198.0911 -15.06223 -12.32832
-0.002655 (0.00768) [-0.34583] -0.837448 (0.48550) [-1.72493] 0.998392 0.996381 0.033312 0.064529 496.6079 33.32991 -2.350516 -1.803736 11.24945 1.072687
-0.000562 (0.00022) [-2.56114] -0.001578 (0.01386) [-0.11383] 0.667252 0.251317 2.72E-05 0.001843 1.604222 100.8919 -9.462304 -8.915523 4.86E-05 0.002130
0.874063 (1.19365) [ 0.73226] 40.24200 (75.4750) [ 0.53318] 0.339517 -0.486088 805.0573 10.03156 0.411234 -62.55134 7.742246 8.289027 5.046387 8.228983
Bảng 20: Kết quả hồi qui mô hình VAR ở mô hình B
Vector Autoregression Estimates Date: 09/27/13 Time: 15:14 Sample (adjusted): 1994 2012 Included observations: 19 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
D(ED(-1),2) D(ED(-2),2) PUK(-1) PUK(-2) PRK(-1) PRK(-2)
D(ED,2) -0.818686 (0.43936) [-1.86338] -0.387143 (0.16644) [-2.32601] -0.153797 (0.12720) [-1.20908] 0.200983 (0.11087) [ 1.81281] 0.206429* (0.09336) [ 2.21109] -0.220683* (0.09310)
PUK 0.822331 (0.94793) [ 0.86750] 0.328043 (0.35911) [ 0.91350] 0.666352 (0.27445) [ 2.42800] 0.088126 (0.23920) [ 0.36842] -0.225993 (0.20143) [-1.12194] 0.345767 (0.20088)
PRK -0.510963 (1.03208) [-0.49508] -0.397652 (0.39098) [-1.01705] 0.157105 (0.29881) [ 0.52577] 0.028917 (0.26044) [ 0.11103] 1.460426 (0.21931) [ 6.65910] -0.613904 (0.21871)
D(LF,2) 0.044348 (0.03815) [ 1.16241] -0.006845 (0.01445) [-0.47358] 0.001500 (0.01105) [ 0.13580] -0.003775 (0.00963) [-0.39214] -0.008898 (0.00811) [-1.09756] 0.009998 (0.00808)
D(M2Y,2) -7.788167 (171.907) [-0.04530] 50.06892 (65.1236) [ 0.76883] 0.979093 (49.7706) [ 0.01967] -4.554516 (43.3796) [-0.10499] -9.356292 (36.5295) [-0.25613] 8.508545 (36.4291)
D(LF(-1),2) D(LF(-2),2) D(M2Y(-1),2) D(M2Y(-2),2) C
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
[-2.37028] 0.234103 (4.27626) [ 0.05474] -3.092842 (4.03876) [-0.76579] 0.001400*** (0.00118) [ 1.18484] 0.000549*** (0.00141) [ 0.38966] -0.403951 (0.17610) [-2.29391] 0.906913 0.790555 0.005820 0.026971 7.794139 49.90443 -4.095203 -3.548423 -0.004968 0.058934
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
[ 1.72128] 5.038337 (9.22626) [ 0.54609] 1.618184 (8.71383) [ 0.18570] 0.000853 (0.00255) [ 0.33478] -0.001060 (0.00304) [-0.34850] 1.750889 (0.37994) [ 4.60834] 0.997764 0.994970 0.027090 0.058192 357.0456 35.29392 -2.557255 -2.010474 11.67167 0.820487 2.37E-13 3.13E-15 182.4668 -13.41755 -10.68365
[-2.80694] -5.967270 (10.0453) [-0.59404] -23.72100 (9.48737) [-2.50027] -0.006384 (0.00278) [-2.30018] -0.008357 (0.00331) [-2.52435] -0.381156 (0.41367) [-0.92141] 0.998450 0.996511 0.032113 0.063357 515.1701 33.67797 -2.387155 -1.840374 11.24945 1.072687
[ 1.23662] -0.233844 (0.37134) [-0.62974] 0.099406 (0.35071) [ 0.28344] 6.04E-05 (0.00010) [ 0.58869] -0.000180 (0.00012) [-1.47269] 0.015395 (0.01529) [ 1.00672] 0.462445 -0.209500 4.39E-05 0.002342 0.688219 96.33524 -8.982657 -8.435876 4.86E-05 0.002130
[ 0.23356] -181.0980 (1673.18) [-0.10824] 742.7746 (1580.25) [ 0.47004] -0.904355 (0.46227) [-1.95636] -0.598448 (0.55139) [-1.08534] 52.45967 (68.9018) [ 0.76137] 0.751959 0.441908 890.9310 10.55303 2.425277 -63.51420 7.843600 8.390380 0.427265 14.12616
Res pons e of ED to Choles ky One S.D. Innovations
Res pons e of PUK to Choles ky One S.D. Innovations
.06
.04
.04
.03
.02
.02
.00
.01
-.02
.00
-.04
-.06
-.01
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
PRK
PRK
ED LF
PUK PCY
ED LF
PUK PCY
Res pons e of PRK to Choles ky One S.D. Innovations
Res pons e of LF to Choles ky One S.D. Innovations
.0015
.08
.06
.0010
.04
.0005
.02
.00
.0000
-.02
-.0005
-.04
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
PRK
PRK
ED LF
PUK PCY
ED LF
PUK PCY
Res pons e of PCY to Choles ky One S.D. Innovations
6
4
2
0
-2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
PRK
ED LF
PUK PCY
Hình 1: Kết quả hàm phản ứng đẩy tổng quát (IRF) 2 độ trễ 10 giai đoạn cho mô
hình A
Res pons e of ED to Cholesky One S.D. Innovations
Res pons e of PUK to Choles ky One S.D. Innovations
.06
.04
.04
.03
.02
.02
.00
.01
-.02
.00
-.04
-.01
-.06
-.02
-.08
-.03
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
PRK
PRK
ED LF
PUK M2Y
ED LF
PUK M2Y
Res pons e of PRK to Choles ky One S.D. Innovations
Res pons e of LF to Choles ky One S.D. Innovations
.0016
.08
.06
.0012
.04
.0008
.02
.0004
.00
.0000
-.02
-.0004
-.04
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
PRK
PRK
ED LF
PUK M2Y
ED LF
PUK M2Y
Res pons e of M2Y to Choles ky One S.D. Innovations
6
4
2
0
-2
-4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
PRK
ED LF
PUK M2Y
Hình 2: Kết quả hàm phản ứng đẩy tổng quát (IRF) 2 độ trễ 10 giai đoạn cho mô
hình B