intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ các nội dung về Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II; đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch II trong thời gian qua; ứng dụng ma trận các yếu tố bên ngoài và bên trong để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II từ đó đưa ra các giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VÕ THỊ HỒNG MINH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ HỒNG MINH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả được thu thập trong quá trình nghiên cứu là hoàn toàn trung thực. TP.HCM, tháng 5 năm 2014 Tác giả luận văn Võ Thị Hồng Minh
  4. MỤC LỤC TRANG TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 1 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2 5. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 2 6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NHPT .................................................................................................................. 3 1.1. CHO VAY ĐẦU TƯ .................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm Cho vay đầu tư........................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm của cho vay đầu tư ...................................................................... 4 1.1.3. Vai trò cho vay đầu tư tại NHPT đối với nền kinh tế ................................... 5 1.1.4. Rủi ro cho vay Đầu tư tại NHPT ................................................................. 6 1.1.5. Sự cần thiết của hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT VN ............................ 8 1.2. NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ..................................................................... 8
  5. 1.2.1. Lịch sử phát triển của NHPT ...................................................................... 8 1.2.2. Khái niệm NHPT ........................................................................................ 13 1.2.3. Chức năng của NHPT ................................................................................. 14 1.2.4. Kinh nghiệm cho vay đầu tư tại một số NHPT trên thế giới ........................ 16 1.2.5. Bài học kinh nghiệm thực hiện cho vay đầu tư tại NHPT đối với Việt Nam . 17 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ ................ 19 TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NHPT VN ................................................................ 19 2.1. NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ SỞ GIAO DỊCH II .......... 19 2.1.1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................................................. 19 2.1.1.2. Mục tiêu thành lập NHPT VN .................................................................. 20 2.1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của NHPT VN ..................................................... 21 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................ 21 2.1.1.5. Đặc điểm của NHPT VN .......................................................................... 22 2.1.1.6. Cơ chế cho vay Đầu tư tại NHPT VN ....................................................... 23 2.1.1.7. Sự khác nhau giữa cho vay TDĐT tại NHPT VN và các ngân hàng trung gian khác ............................................................................................................ 24 2.1.2. Giới thiệu về Sở Giao dịch II - NHPT VN ............................................... 27 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II GIAI ĐOẠN 2008-2013 .................................................................................. 30 2.2.1. Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II........ 30 2.2.2. Kết quả thực hiện Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II ................................. 35 2.2.2.4. Tình hình nợ quá hạn ............................................................................... 41 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II ...................................................................... 43 2.3.1. Các thành tựu đạt được .............................................................................. 43 2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................... 44
  6. 2.4. ỨNG DỤNG MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II .................................................................................................... 46 2.4.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài tại Sở Giao dịch II ........................................ 48 2.4.2. Ma trận các yếu tố bên trong tại Sở Giao dịch II ........................................ 49 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NHPT VN ................................................................ 53 3.1. TRIỂN VỌNG KINH TẾ - XÃ HỘI TP.HCM GIAI ĐOẠN 2014-2020 .. 53 3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHPT VN ĐẾN NĂM 2020............ 53 3.3. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH II ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................................................. 55 3.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II .................................................................................................... 56 3.4.1. Đối với cơ chế, chính sách của Chính phủ .................................................. 56 3.4.2. Đối với khách hàng vay vốn ........................................................................ 58 3.4.3. Đối với Sở Giao dịch II – NHPT VN ........................................................... 59 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 63 PHẦN KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB (Asian Development Bank) Ngân hàng phát triển Châu Á CBTD Cán bộ tín dụng CDB (China Development Bank) Ngân hàng Phát triển Trung Quốc DBJ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa GDP (Gross domestic product) Tổng sản phẩm quốc nội NHPT Ngân hàng Phát triển NHPT VN Ngân hàng Phát triển Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại ĐầU TƯ Đầu tư phát triển (Agreement on Subsidies and Countervailing Measure) Hiệp Hiệp định SMC định về trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp của WTO. NSNN Ngân sách nhà nước ODA (Official development aids) Hỗ trợ phát triển chính thức Sở Giao dịch II Sở Giao dịch II - Ngân hàng Phát triển Việt Nam TCTD Tổ chức tín dụng TDĐT Tín dụng đầu tư TDĐT PT Tín dụng đầu tư phát triển TDXK Tín dụng xuất khẩu TPCP Trái phiếu chính phủ TGĐ Tổng Giám đốc TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSĐB Tài sản đảm bảo UBND Ủy ban nhân dân WB (World Bank) Ngân hàng thế giới WTO (The world trade organization) Tổ chức thương mại thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Thị phần của một số NHPT năm 2009 11 Sự khác nhau cơ bản giữa cho vay đầu tư tại NHPT và Bảng 1.2 11 cho vay tại các trung gian tài chính khác So sánh mức lãi suất cho vay của NHPT với lãi suất Bảng 1.3 27 trung bình của các NHTM Bảng 2.1 Doanh số cho vay đầu tư từ 2008-2013 36 Bảng 2.2 Tình hình dư nợ qua các năm 2008-2013 38 Bảng 2.3 Dư nợ theo cơ cấu ngành từ 2008-2013 39 Bảng 2.4 Doanh số thu nợ từ 2008-2013 40 Bảng 2.5 Nợ quá hạn tại Sở Giao dịch II từ 2008-2013 41 Bảng 2.6 Quy mô vốn đầu tư tại TP.HCM từ 2008-2013 46 Bảng 2.7 Ma trận các yếu tố bên ngoài 48 Bảng 2.8 Ma trận các yếu tố bên trong 50
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1.1 Sự hình thành NHPT qua các năm 11 Biểu đồ 1.2 Nhóm các NHPT theo tài sản năm 2009 11 Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm 2008-2013 33 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) TP.HCM qua các năm 2008- Biểu đồ 2.2 34 2013 Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay giai đoạn năm 2008-2013 36 Biểu đồ 2.4 Dư nợ TDĐT tại thời điểm từ năm 2008- 2013 38 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu dư nợ TDĐT theo ngành nghề các năm 2008- 2013 39 Biểu đồ 2.6 Doanh số thu nợ TDĐT từ năm 2008- 2013 41 Biểu đồ 2.7 Nợ quá hạn TDĐT từ năm 2008 - 2013 42
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thời gian vừa qua hoạt động tín dụng ngân hàng đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Là một trong những hình thức của Tín dụng ngân hàng, Cho vay đầu tư là một kênh cấp vốn quan trọng hỗ trợ cho các dự án, thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ổn định an sinh – xã hội. Trong bối cảnh cả hệ thống các tổ chức tín dụng trong đó có NHPT VN đang bắt đầu thực hiện việc tái cơ cấu thì việc xem xét lại các hoạt động của NHPT VN trong đó có hoạt động cho vay đầu tư để tìm ra các giải pháp, phương hướng phát triển cho các hoạt động hiện tại là một việc làm cần thiết. Là một trong những đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách cho vay đầu tư của NHPT, để phát huy hơn nữa vai trò của hoạt động cho vay đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp, tổ chức, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, từ những nghiên cứu về thực tế triển khai hoạt động tại Sở Giao dịch II, luận văn đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Làm rõ các nội dung về Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II . - Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch II trong thời gian qua. - Ứng dụng ma trận các yếu tố bên ngoài và bên trong để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II từ đó đưa ra các giải pháp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II.
  11. 2 - Phạm vi nghiên cứu: + Luận văn thực hiện nghiên cứu tại Sở Giao dịch II. + Luận văn thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn tiếp cận bằng phương pháp định tính. Thông qua các dữ liệu sơ cấp (bảng khảo sát) và dữ liệu thứ cấp (các báo cáo, các nghiên cứu, …), luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để thực hiện nghiên cứu. Dữ liệu thông tin cần thiết được thu thập từ các nguồn: - Báo cáo hoạt động của Sở Giao dịch II và NHPT VN từ 2008 đến 2013. - Niên giám thống kê của TP.HCM từ 2008-2013 và báo cáo của UBND. TP.HCM. - Các bài báo, tạp chí, các nghiên cứu liên quan và thông tin trên internet. - Phiếu khảo sát từ 30 chuyên gia là các trưởng, phó phòng và các nhân viên tại Sở Giao dịch II các chi nhánh lân cận với yêu cầu có thâm niên từ 5 năm trở lên. 5. Đóng góp của luận văn - Luận văn bên cạnh việc hệ thống lại các khái niệm chung về cho vay đầu tư, đã đánh giá một cách khách quan thực trạng hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II. - Luận văn còn gợi ý việc ứng dụng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài và bên trong để phát triển hoạt động Cho vay đầu tư tại Sở Giao Dịch II. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, …, kết cấu luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về hoạt động Cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển. Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II .
  12. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NHPT 1.1. CHO VAY ĐẦU TƯ 1.1.1. Khái niệm Cho vay đầu tư Trong Bách khoa toàn thư – PGS. TS Phạm Hùng Việt đã đưa ra định nghĩa: Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi. Nếu xét theo chủ thể tham gia trong quan hệ sử dụng vốn, Tín dụng được chia thành: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua và tín dụng Nhà nước. Trong đó, tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể trong nền kinh tế để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong nền kinh tế - xã hội. Trong đó, nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của Ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời là người cho vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế - xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại. + Khi Nhà nước đi vay thông qua công cụ: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu kho bạc; Trái phiếu đầu tư: công trái; Trái phiếu chính phủ quốc tế. + Khi nhà nước cho vay thông qua: Cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng. Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
  13. 4 Và Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đầu tư phát triển là một hoạt động cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị, …) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng, …), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển (PSG.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS.Từ Quang Phương, 2007). Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Cho vay đầu tư là loại cho vay nhằm thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất. Theo đó, các dự án đầu tư của Nhà nước hay của Doanh nghiệp về phát triển sản xuất kinh doanh cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống.. nếu tính toán được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà thiếu vốn thì ngân hàng sẽ cho vay dự án đầu tư, giúp đơn vị chủ đầu tư có vốn để hoàn thành dự án đầu tư. (PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, 2007) Cho vay đầu tư tại NHPT theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 là việc NHPT VN cho các chủ đầu tư (CĐT) vay vốn để thực hiện dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình cho vay mà Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. Như vậy, Cho vay đầu tư tại NHPT là hình thức của tín dụng nhà nước với bên cho vay là NHPT VN và bên đi vay là các thành phần khác của nền kinh tế để hỗ trợ các dự án một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. 1.1.2. Đặc điểm của cho vay đầu tư
  14. 5 - Mục tiêu cho vay: Khác với các hình thức cho vay khác cho vay đầu tư phát triển không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu mà vì mục tiêu kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia và cộng đồng. - Đối tượng cho vay: Do mục tiêu phát triển kinh tế, tăng trưởng vĩ mô được đặt lên hàng đầu nên đối tượng cho vay cũng sẽ được hạn chế trong một giới hạn nhất định theo các mục tiêu trong từng giai đoạn mà Nhà nước đề ra. Thường sẽ tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm, then chốt hoặc các khu vực khó khăn, … phù hợp với định hướng và chủ trương chủa Nhà nước. - Nguồn vốn thực hiện cho vay: Chủ yếu từ NSNN. - Lãi suất cho vay: Thường là lãi suất ưu đãi phù hợp với từng giai đoạn cụ thể của kinh tế đối với từng đối tượng cho vay. - Định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ: Là cơ quan thuộc quyền quản lý của nhà nước, hoạt động như ngân hàng, có cơ chế hoạt động riêng. 1.1.3. Vai trò cho vay đầu tư tại NHPT đối với nền kinh tế - Bổ sung khoảng trống cho vay dài hạn Trong khi các NHTM tập trung vào các khoản vay ngắn hạn và trung hạn vì mục tiêu an toàn và mục tiêu sinh lời, sẽ có một khoảng trống vốn cần được bù đắp cho các khoản vay dài hạn. Tại một số nền kinh tế, những khoảng trống cho vay dài hạn này sẽ được bù đắp bằng các chứng khoán dài hạn tại thị trường vốn. Tuy nhiên, ở nhiều nước đang phát triển, thị trường vốn chưa đủ mạnh để đảm bảo cho người đi vay có thể tìm kiếm được khoản vay này. Do đó, hình thức cho vay ĐầU TƯ là một kênh vốn cần thiết để bổ sung khoảng trống cho vay dài hạn. - Thực hiện các mục tiêu phát triển Trong mỗi nền kinh tế, Chính phủ sẽ tùy từng giai đoạn nhất định mà đặt ra các mục tiêu phát triển khác nhau, như mục tiêu xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các mục tiêu vì môi trường, an sinh xã hội, ... . Tuy nhiên, không phải dự án nào cũng có thể thực hiện được việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng tư nhân. Nhất là những dự án vì các mục tiêu an sinh xã hội, tạo lợi nhuận
  15. 6 kinh tế thấp và rủi ro cao. Do đó, cho vay đầu tư sẽ giúp chính phủ thực hiện được các mục tiêu này thông qua việc tài trợ các dự án, chương trình mục tiêu. - Giảm bao cấp và nâng cao hiệu quả trong đầu tư Thay vì Chính phủ phải thực hiện đầu tư cho những dự án trong các lĩnh vực mục tiêu thông qua cấp phát, hình thức cho vay đầu tư sẽ giảm bớt gánh nặng cho NSNN. Thông qua chính sách cho vay đầu tư, Chính phủ có thể vừa thực hiện được các dự án trong các chiến lược phát triển vừa giám sát được các khoản vay buộc các CĐT phải nâng cao hiệu quả trong đầu tư theo các cam kết nhất định. - Là công cụ tài chính quan trọng của chính phủ trong việc góp phần làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia Cho vay đầu tư ngoài việc làm giảm áp lực cấp phát từ NSNN để thực hiện đầu tư, còn tác động trực tiếp lên cung- cầu vốn thông qua chính sách huy động vốn và cho vay, tác động đến lạm phát và lãi suất trên thị trường. Việc phát hành TPCP một mặt làm đa dạng hóa trên thị trường chứng khoán, mặt khác gia tăng sự đảm bảo của Chính phủ đối với các chứng khoán này, thúc đẩy thị trường vốn phát triển. 1.1.4. Rủi ro cho vay đầu tư tại NHPT Do đặc điểm đặc biệt của cho vay đầu tư, bên cạnh những rủi ro vốn có như những rủi ro của hoạt động cho vay tại các tổ chức tín dụng khác, rủi ro khi thực hiện cho vay đầu tư mang những đặc điểm riêng gắn liền với đặc trưng của TDĐT PT cũng như các định chế tài chính phát triển của Nhà nước. Cụ thể: - Khả năng phát sinh rủi ro khi thực hiện cho vay Đầu tư cao hơn các hình thức cho vay khác. Do các dự án thực hiện cho vay đầu tư thường là dự án có quy mô lớn, có thời gian thu hồi vốn dài, hiệu quả sinh lời thường không cao. Mặt khác, vì mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định vĩ mô và an sinh xã hội, nên các địa bàn thực hiện cho vay thông thường sẽ bao gồm những địa bàn khó khăn (khó thu hút vốn từ khối tư nhân). Do đó, rủi ro thường sẽ cao hơn các hình thức cho vay khác.
  16. 7 - Rủi ro cho vay đầu tư gắn kết chặt chẽ với tình trạng của nền kinh tế: Một mặt, khả năng thu hồi vốn của hoạt động cho vay phụ thuộc vào hiệu quả của dự án, trong khi hiệu quả dự án lại gắn bó mật thiết với tình trạng của nền kinh tế. Ở những thời kỳ kinh tế phát triển ổn định, các dự án thường phát huy tối đa hiệu quả, ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, hiệu quả của dự án không được như mong đợi, do đó khả năng thu hồi vốn gặp khó khăn. Mặt khác, rủi ro khi cho vay đầu tư cũng tác động đến nền kinh tế: Do mục tiêu phát triển kinh tế nên đối tượng cho vay thường thuộc các lĩnh vực ngành nghề trọng yếu, mang tính chất có khả năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng địa phương, thậm chí của cả đất nước. Không như các hình thức cho vay khác, khi rủi ro xảy đến đối với hoạt động cho vay đầu tư, thường sẽ kéo theo sự tác động tiêu cực đến cả lĩnh vực ngành nghề, hoặc các ngành nghề phụ trợ, tác động đến sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. - Rủi ro cho vay đầu tư có tác động tiêu cực đến các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính, đặc biệt là NSNN: Các định chế tài chính thực hiện nhiệm vụ cho vay đầu tư thực hiện huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu của các chủ thể khác trong nền kinh tế. Rủi cho của việc cho vay đầu tư làm giảm khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của những tổ chức nắm giữ trái phiếu của các định chế tài chính trên, tức là đã làm ảnh hưởng đến sự vận động bình thường của các khâu tài chính khác, do đó tác động tiêu cực đến hệ thống tài chính quốc gia. - Rủi ro cho vay đầu tư có quan hệ đến sự ổn định chính trị: Bản chất quan hệ vay mượn trong cho vay đầu tư là quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế. Đối tượng của cho vay đầu tư là những dự án thuộc các lĩnh vực được Chính phủ ưu tiên, khuyến khích đầu tư, có tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội về mặt vĩ mô, do đó góp phần tạo ra sự ổn định về chính trị. - Xử lý rủi ro: Do việc thực hiện cho vay đầu tư được thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay nên khi rủi ro xảy ra, việc xử lý TSBĐ bị hạn chế. Dẫn đến khả năng thu hồi vốn vay khi xử lý rủi ro không cao.
  17. 8 1.1.5. Sự cần thiết của hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT VN Tại mọi nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam, luôn tồn tại những vùng kinh tế, những ngành nghề lĩnh vực kém phát triển hơn. Những vùng kinh tế có vị trí địa lý không thuận lợi (vùng sâu, vùng xa), những lĩnh vực ngành nghề chứa đựng nhiều rủi ro, hay có khả năng sinh lời thấp đều không thu hút được nhiều vốn của các nhà đầu tư mong muốn tìm kiếm lợi nhuận. Tùy theo đặc điểm kinh tế của mỗi quốc gia tại từng giai đoạn phát triển mà đặt ra yêu cầu ưu tiên phát triển cho từng lĩnh vực trọng điểm nhất định. Đó có thể là những lĩnh vực mà khu vực ngoài quốc doanh không có mong muốn hoặc không đủ khả năng thực hiện (lĩnh vực an ninh, quốc phòng…). Những dự án cần nguồn vốn lớn, có thời gian thu hồi vốn dài hoặc rất dài thường bị từ chối bởi các NHTM (là những ngân hàng có nguồn vốn chủ yếu từ tiền gửi ngắn hạn của khách hàng). Những lĩnh vực mang ý nghĩa về mặt xã hội cao (lĩnh vực y tế, giáo dục, …) mặc dù cần thiết nhưng lại không tạo ra nhiều lợi nhuận về mặt kinh tế cũng không thu hút được nhiều vốn đầu tư của các nhà đầu tư thông thường. Những vấn đề trên đặt ra yêu cầu cần có một kênh cung cấp vốn để hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia. Trong khi việc Nhà nước đầu tư thông qua cơ chế cấp phát, bao cấp đã bộc lộ nhiều nhược điểm thì cho vay từ tín dụng Nhà nước là một hình thức phù hợp và cần thiết. - Cho vay tại NHPT là một kênh cung cấp vốn, vừa hỗ trợ khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào các lĩnh vực cần thiết, vừa có thể ràng buộc các chủ đầu tư tuân thủ theo các nguyên tắc tài chính nhất định, tạo áp lực về hiệu quả dự án đối với các chủ đầu tư. Từ đó giúp Chính phủ đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. 1.2. NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.2.1. Lịch sử phát triển của NHPT
  18. 9 Lịch sử đã ghi nhận các NHPT là một công cụ tài chính quan trọng để các quốc gia thực hiện thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, bất kể quốc gia đó đang ở giai đoạn nào của sự phát triển. Sự xuất hiện của NHPT được biết đến ngày nay bắt nguồn từ cuộc cách mạng công nghiệp ở các nước Châu Âu vào thế kỷ 19. Những NHPT đầu tiên xuất hiện ở Châu Âu với vai trò là các “Ngân hàng Công nghiệp” nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp vốn trung và dài hạn cho lĩnh vực công nghiệp hóa, bắt đầu ở Hà Lan (1822), Pháp (1848-1852), sau đó tại Đức, Ý và các nước khác. Tương tự như vậy, tại Mỹ, NHPT ra đời vào cuối thế kỷ 19 với chức năng cung cấp tài chính dài hạn cho các dự án có rủi ro đặc biệt nhưng hứa hẹn mức lợi nhuận cao ở tương lai đối với các lĩnh vực sản xuất mới. Tại các quốc gia đang phát triển, các NHPT đầu tiên cũng được hình thành cùng thời gian này, như ở Mexico (Ngân hàng El Banco de Avio năm 1821). Ngân hàng này cũng chủ yếu cung cấp sự hỗ trợ tài chính để phát triển các ngành công nghiệp đường sắt, sản xuất bông, lụa, sắt … Đến sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 1929 đến 1932, khi một số ngành lĩnh vực đối mặt với nguy cơ bị sụp đổ, chính phủ một số nước lựa chọn con đường xây dựng các NHPT như một giải pháp để cải thiện thị trường vốn. Đại diện như Ngân hàng Nacional Finaciera của Mexico được thành lập năm 1934. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, việc thiếu nguồn vốn dài hạn cho các dự án đầu tư nhằm mục tiêu phát triển đất nước khiến nhiều quốc gia khuyến khích thành lập các tổ chức phát triển tài chính bằng cách sử dụng công quỹ, để lấp đầy khoảng cách tài chính. Giai đoạn cụ thể Trong phát triển này bao gồm “các công ty phát triển tài chính” (tổ chức công cộng với các hoạt động phi ngân hàng), “Quỹ phát triển” (thường dựa trên các tài khoản đặc biệt của Ngân hàng Trung ương ), và ngày nay là các “NHPT quốc gia”. Theo đó, các NHPT lần lượt ra đời tại các quốc gia vào những năm 50 nhằm tạo kênh thu hút vốn trong và ngoài nước, cung cấp tài chính phục vụ cho các mục tiêu khôi phục và phát triển kinh tế. Những năm 60 là giai đoạn các NHPT thuộc sở
  19. 10 hữu tư nhân có sự tham gia của chính phủ phát triển mạnh mẽ. Những năm 70 lại là giai đoạn phát triển của các NHPT thuộc sở hữu Chính phủ. Tuy nhiên các NHPT tại các quốc gia đều gắn liền với sự hỗ trợ của Chính phủ bất kể tính chất sở hữu của nó là gì. José de Luna-Martínez và Carlos Leonardo Vicente trong nghiên cứu khảo sát toàn cầu của mình về NHPT năm 2012 đã đưa ra số liệu về sự thành lập NHPT qua các năm như sau: Có 12% số lượng các NHPT được thành lập trước năm 1946, 49% các NHPT thành lập sau năm 1946 (sau thế chiến thứ II) và 30% các NHPT được thành lập từ năm 1990 đến 2011 (Biểu đồ 1.1). Tác giả cũng nhận thấy có một số lượng lớn các NHPT được thành lập hơn ba thập kỷ trước đến nay vẫn tồn tại và hoạt động mặc dù gặp không ít lời chỉ trích của những người chống lại NHPT trong những năm 80, 90 và vai trò ngày càng tăng của lĩnh vực Ngân hàng tư nhân. Và trên thực tế thời gian qua, trong khi chính phủ các nước đã tư nhân hóa các tổ chức tài chính thuộc sở hữu nhà nước thì một số nước khác lại đang hình thành những NHPT mới. Ví dụ như NHPT Bungari, NHPT DNNVV của Thái Lan, Ngân hàng Financiera (Mexico) và gần đây, các NHPT mới đã được thiết lập ở Serbia, Bosnia, Herzegovina, Malawi và Mozambique. Cho đến hiện nay, trên thế giới có khoảng 520 NHPT, và họ có xu hướng tập trung chủ yếu vào việc cung cấp tài chính dài hạn cho các dự án với lợi ích xã hội lớn. Họ cũng cung cấp dịch vụ phát triển như nghiên cứu, vận động và hỗ trợ kỹ thuật (Bruck, 2005).
  20. 11 Biểu đồ 1.1: Sự hình thành NHPT qua các năm (Nguồn: José de Luna-Martínez Carlos Leonardo Vicente 2012- “Global survey of Development banks”). Biểu đồ1.2: Nhóm các NHPT theo tài sản năm 2009. (Nguồn: José de Luna-Martínez Carlos Leonardo Vicente 2012- “Global survey of Development banks”).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2