intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KTHND ĐBDT Khmer An Giang giai đoạn 2004 – 2014 nhằm chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tự, hạn chế, từ đó đề xuất những chính sách để góp phần phát triển KTHND ĐBDT Khmer tỉnh An Giang đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2025

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025”, là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn. Tác giả Luận văn LÊ QUANG VINH
  2. 2 Mục lục Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER ........................................... 6 1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế quốc dân ....................... 6 1.1.1. Khái niệm hộ ..................................................................................................... 6 1.1.2. Hộ nông dân .................................................................................................... 7 1.1.3. Kinh tế hộ nông dân ........................................................................................ 8 1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế quốc dân ........................................ 10 1.1.5. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế hộ đồng bào dân tộc Khmer ........................................................................ 14 1.2. Đặc trưng và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer ......................................................................................... 14 1.2.1. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer ...................... 14 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer................................................................................................................ 17 1.3. Kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh An Giang ....................................................................... 22 1.3.1. Kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer ở một số địa phương ........... 22 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh An Giang ...................................................... 25 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2004 – 2014 ......................................................................................................................... 28 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang ........................................ 28 2.1.1. Điều kiện tự nhiên:........................................................................................ 28
  3. 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 29 2.1.3. Tình hình lao động, việc làm ........................................................................ 30 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang từ năm 2004 – 2014...................................................................................... 32 2.2.1. Đặc điểm chung kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang ....................................................................................................................... 32 2.2.2. Thu nhập và mức sống của hộ nông dân ĐBDT Khmer An Giang .............. 35 2.2.3. Tình hình lao động hộ nông dân ĐBDT Khmer An Giang .......................... 38 2.2.4. Hoạt động trồng trọt, chăn nuôi .................................................................... 39 2.2.5. Tình hình đất đai ........................................................................................... 41 2.2.6. Nguồn vốn sản xuất và việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của hộ nông dân ĐBDT Khmer .............................................................................. 44 2.2.7. Kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất......................................................... 50 2.3. Đánh giá chung về sự phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer An Giang từ năm 2004 - 2014 .................................................................... 54 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 54 2.3.2. Những hạn chế .............................................................................................. 55 2.3.3. Những vấn đề đặt ra ...................................................................................... 58 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025 .................................................................... 60 3.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2025 ......................................................................................... 60 3.1.1. Phát triển nhanh gắn với phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang .......................................................................... 60 3.1.2. Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hình thành các trang trại gia đình ... 60 3.1.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác theo hướng đa dạng hoá ... 61 3.1.4. Tăng trưởng kinh tế kết hợp hài hòa với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ và cải thiện môi trường ..................... 61 3.1.5. Kết hợp chặt chẽ với giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh vùng biên, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang........... 62
  4. 4 3.2. Những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2025 ...................................................................... 62 3.2.1. Giải pháp về phát huy các nguồn lực tự nhiên.............................................. 62 3.2.2. Giải pháp về huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, lao động, đất đai – cơ sở hạ tầng ........................................................................................................... 66 3.2.3. Giải pháp về tăng cường áp dụng khoa học-công nghệ vào sản xuất của hộ nông dân ĐBDT Khmer .......................................................................................... 72 3.2.4. Giải pháp về nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý của các hộ nông dân ĐBDT Khmer.......................................................................................................... 73 3.2.5. Giải pháp về khuyến khích phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra .. 75 3.2.6. Giải pháp về nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với hộ nông dân ĐBDT Khmer ..................................................................................... 75 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thứ tự Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 KTHND Kinh tế hộ nông dân 2 ĐBDT Đồng bào dân tộc 3 KT-XH Kinh tế - xã hội 4 KT Kinh tế 5 HTX Hợp tác xã 6 KTTT Kinh tế thị trường 7 SXHH Sản xuất hàng hóa 8 SX-KD Sản xuất - kinh doanh 9 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: GDP và GDP/người của tỉnh An Giang từ năm 2004-2014................... 29 Bảng 2.2: Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu GDP của tỉnh An Giang .................... 30 Bảng 2.3: Thu nhập bình quân đầu người của dân tộc Khmer tỉnh An Giang năm 2014 ......................................................................................................................... 36 Bảng 2.4: Trình độ học vấn của hộ dân tộc Khmer An Giang hiện nay ................. 39 Bảng 2.5: Tình hình trồng trọt của dân tộc Khmer An Giang năm 2014 ............... 39 Bảng 2.6: Các khó khăn trong trồng trọt của dân tộc Khmer An Giang ................ 40 Bảng 2.7: Số hộ chăn nuôi và loại vật nuôi ............................................................ 41 Bảng 2.8: Bình quân diện tích đất sản xuất (thuộc quyền sử dụng của hộ Khmer năm 2014 ................................................................................................................. 42 Bảng 2.9: Biến động về đất đai (đất sản xuất và đất ở) của hộ Khmer An Giang năm 2014 ................................................................................................................. 42 Bảng 2.10: Phương tiện sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân Khmer An Giang năm 2014 ................................................................................................................. 46 Bảng 2.11: Các nhu cầu hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của hộ Khmer An Giang năm 2014 ......................................................................................................................... 47 Bảng 2.12: Phương tiện sản xuất trong nông nghiệp của dân tộc Khmer An Giang năm 2014 ................................................................................................................. 48
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang được xác định là vùng địa lý - hành chính của 28 xã/thị trấn thuộc 8 huyện/thị xã (Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Tân Châu, Châu Phú, Phú Tân, Châu Thành và Thoại Sơn) của tỉnh An Giang. Đây là vùng đất giàu tiềm năng, đa dạng nguồn lực tự nhiên (đồng bằng, sông nước, núi rừng, khoáng sản, thủy sản…), nguồn lực con người và đa dạng về văn hóa, đa tôn giáo. Vùng này có lợi thế trong hoạt động kinh tế nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản), lâm nghiệp (trồng và khai thác rừng, cây dược liệu), khai thác khoáng sản (vật liệu xây dựng…), phát triển kinh tế biên giới, du lịch nội vùng, liên vùng, xuyên biên giới và có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh vùng biên ở biên giới phía Tây Nam vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cư dân, nhất là người nghèo; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, ổn định chính trị - xã hội và giữ vững quốc phòng, an ninh vùng biên. Đời sống khó khăn, một bộ phận bà con dân tộc Khmer, đặc biệt là những hộ nông dân ĐBDT Khmer đã nghe theo sự kích động, lôi kéo của một số thế lực phản động bên ngoài: đòi lại đất cũ của tộc họ, đưa yêu sách đòi nhà nước cấp đất sản xuất, cấp nhà, vay vốn sản xuất, vay tiền chuộc đất, chiếm đất của người Kinh, khiếu kiện đông người, vượt cấp v.v... Điều này không chỉ ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình phát triển kinh tế mà còn dẫn đến nguy cơ bất ổn chính trị - xã hội ở một tỉnh giáp biên giới nước bạn Campuchia. Để khắc phục tình hình trên, giải pháp căn bản, lâu dài và hiệu quả nhất là tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, đẩy mạnh phát triển KT – XH vùng ĐBDT, trong đó tập trung các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer tỉnh An Giang là giải pháp mang tính đột phá. Xuất phát từ yêu cầu trên, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2025” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn.
  7. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong bài nghiên cứu: Quá trình phát triển dân cư và dân tộc ở ĐBSCL (thế kỷ XV – XIX); vấn đề dân cư và dân tộc ở ĐBSCL vào những năm đầu thế kỷ XX…, tác giả Mặc Đường đã đề cập nhiều mặt về sự hình thành các cộng đồng tộc người, trong đó có người Khmer và mối quan hệ giữa các dân tộc trong vùng vào những thời kỳ khác nhau. Nghiên cứu sự tác động chính sách dân tộc của Đảng trên lĩnh vực KT – XH có Luận án tiến sĩ lịch sử của Nguyễn Thanh Thuỷ: Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với ĐBDT Khmer ở ĐBSCL, Hà Nội - 2001. Công trình này tập trung đánh giá tác động, hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng đối với tình hình KT – XH vùng ĐBDT. Thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào Khmer có Luận văn thạc sĩ lịch sử của Nguyễn Tấn Thời: Đảng bộ An Giang lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào Khmer (1996-2004), Hà Nội – 2005. Trong công trình này tác giả tập trung đánh giá thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào Khmer ở An Giang. Luận án tiến sĩ triết học của Trần Thanh Nam, Đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ trong công cuộc đổi mới hiện nay. Hà Nội, 2001. Trình bày những vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao đời sống tinh thần dân tộc Khmer. Đề cập đến các giải pháp nâng cao đời sống người Khmer có đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do thạc sĩ Lê Tăng chủ nhiệm: Một số giải pháp nâng cao đời sống cho ĐBDT Khmer ở miền Tây Nam Bộ trong giai đoạn hiện nay, TP.HCM – 2003. Công trình này chủ yếu nghiên cứu lý luận về vấn đề dân tộc, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao đời sống ĐBDT Khmer miền Tây Nam bộ. Luận văn thạc sĩ kinh tế Võ Thị Kim Thu, Xoá đói giảm nghèo vùng ĐBDT Khmer tỉnh Trà Vinh, Hà Nội - 2005. Trình bày những vấn đề lý luận, thực trạng, giải pháp xóa đói giảm nghèo vùng ĐBDT Khmer tỉnh Trà Vinh, v.v... Như vậy, tuy có khá nhiều công trình nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau về dân tộc Khmer, nhưng cho đến nay chưa có một công trình khoa học
  8. 3 nào đi vào nghiên cứu kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc (KTHND ĐBDT) Khmer. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này không trùng với một công trình khoa học nào đã được công bố. 3. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KTHND ĐBDT Khmer An Giang giai đoạn 2004 – 2014 nhằm chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tự, hạn chế, từ đó đề xuất những chính sách để góp phần phát triển KTHND ĐBDT Khmer tỉnh An Giang đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phân tích các hoạt động KT cơ bản của hộ nông dân ĐBDT Khmer tỉnh An Giang giai đoạn 2004 - 2014 nhằm tìm ra đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm phát triển KTHND ĐBDT Khmer tỉnh An Giang đến năm 2025. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi tỉnh An Giang, đặc biệt là ở các huyện miền núi, biên giới có nhiều ĐBDT Khmer sinh sống (Tri Tôn, Tịnh Biên). Về thời gian, đề tài nghiên cứu thực trạng được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2004 - 2014. Phương hướng và các giải pháp được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2015 - 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp xuyên suốt của đề tài là duy vật biện chứng và logíc - lịch sử, kết hợp với phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, khảo sát thực tế, ..v.v.. Những phương pháp này tùy theo từng vấn đề trong mỗi chương mà có cách vận dụng linh hoạt nhằm hoàn thành những mục tiêu Luận văn đã nêu. Cụ thể: - Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử - logíc: xem xét, phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện vấn đề phát triển KTHND ĐBDT Khmer tỉnh An Giang trong trạng thái luôn luôn biến đổi của tiến trình tiến phát triển đất
  9. 4 nước. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: xử lý dữ liệu để tìm ra thực trạng phát triển KTHND ĐBDT Khmer tỉnh Giang, từ đó nêu lên quan điểm và đề ra các nhóm giải pháp nhằm phát triển KTHND ĐBDT Khmer tỉnh An Giang. - Phương pháp thống kê: tập hợp dữ liệu theo các mốc thời gian, thành phần, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến KTHND ĐBDT Khmer tỉnh An Giang. - Phương pháp so sánh: thông qua quá trình thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến KTHND ĐBDT Khmer tỉnh An Giang, đối chiếu so sánh những dữ liệu này với một số địa phương thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống, để từ đó làm rõ thêm thực trạng KTHND ĐBDT Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang và đề xuất các nhóm giải pháp gắn với thực trạng đã nêu. 6. Ý nghĩa nghiên cứu Luận văn có ý nghĩa như sau: - Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản: Đặc trưng, những yếu tố ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm trong phát triển KTHND ĐBDT Khmer. - Phân tích quá trình vận động, phát triển KTHND ĐBDT Khmer trong điều kiện nền KT chuyển đổi: quá trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hóa, dưới sự tác động trực tiếp của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. - Góp phần cung cấp bức tranh khá toàn diện về các hoạt động KT của hộ nông dân ĐBDT Khmer An Giang. - Nêu lên những phương hướng và các nhóm giải pháp cơ bản nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, đề xuất những chủ trương, chính sách đối với ĐBDT Khmer tỉnh An Giang nói chung và KTHND ĐBDT Khmer nói riêng đến năm 2025. 7. Kết cấu luận văn Luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer.
  10. 5 Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang giai đoạn 2004 - 2014. Chương 3: Phương hướng và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2025.
  11. 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER 1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1. Khái niệm hộ Có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ: - Về phương diện thống kê, Liên Hiệp Quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ” (Chu Văn Vũ, 1995, trang 8). - Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng: "Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động" (Mai Văn Xuân, 1996, trang 28) và trên góc độ này, nhóm các đại biểu thuộc trường phái "Hệ thống Thế Giới" (Mỹ) là Smith (1985) - Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung" (Từ Thị Xuyến, 2000, trang 14). - Tại Hội thảo quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế" (Lê Trọng, 1995, trang 11). Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Từ các quan niệm trên và theo ý kiến cá nhân, tôi cho rằng hộ được hiểu như sau: - Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...). - Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân
  12. 7 phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế tư nhân, tập thể, nhà nước... - Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau....) 1.1.2. Hộ nông dân Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao" (Lê Đình Thắng, 1993, trang 33). Nhà khoa học Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định" và Ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp" (Trần Đức Viên, 1995, trang 8). Luận điểm trên của Ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển. Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản" (Trần Đức Viên, 1995, trang 5). Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" (Lê Đình Thắng, 1993, trang 5). Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động
  13. 8 phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp" (Nguyễn Sinh Cúc, 2001, trang 2). Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng: - Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ khác nhau. - Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay. 1.1.3. Kinh tế hộ nông dân Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông thôn. Theo Hemery và Margolin (1988) thì “Xã hội nông dân lạc hậu không nhất thiết phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội khác bằng con đường phi tư bản chủ nghĩa” (Đặng Thọ Xương, 1996, trang 8).
  14. 9 V.I.Lênin cho rằng: “Cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, V.I.Lênin đã lưu ý, hộ nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất đáp ứng những nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra năng lực tự quyết định của quá trình sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế tự cung tự cấp, là mầm mống của những chiều hướng phát triển hàng hoá khác nhau, chính nó sẽ tự phá vỡ các quan hệ khép kín của hộ dẫn đến những quá trình vỡ kết cấu kinh tế" (Đặng Thọ Xương, 1996, trang 5). Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là coi kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình. Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động - tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao động. Sản lượng chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi chi phí sẽ là sản lượng thuần mà gia đình dùng để tiêu dùng, đầu tư sản xuất và tiết kiệm. Mỗi hộ nông dân cố gắng đạt được một thoả mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời gian, theo cân bằng sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và người lao động quyết định (Đặng Thọ Xương, 1996, trang 12). J.Harris (1982) trong bài giới thiệu cho cuốn sách "Phát triển nông thôn" đã phân loại các công trình nghiên cứu về nông thôn, nông dân, nông nghiệp ra ba xu hướng chính, đó là xu hướng tiếp cận hệ thống, mô hình ra quyết định và tiếp cận cấu trúc lịch sử.
  15. 10 Vấn đề được tranh luận chủ yếu là, trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá, xã hội nông thôn phân hoá thành tư bản nông nghiệp, người làm thuê nông nghiệp hay là người nông dân sản xuất nhỏ, có đất đai, tư liệu sản xuất kinh doanh bằng lao động gia đình vẫn tồn tại vì có được nông sản rẻ hơn các nông trại tư bản chủ nghĩa. Dandekar (1970) cho rằng có hai kiểu nông dân, một kiểu sản xuất hàng hoá, chỉ đầu tư lao động đến lúc lãi bằng tiền lương và một kiểu tự túc, chủ yếu đầu tư lao động nhằm tăng sản lượng đủ sống. (Đặng Thọ Xương, 1996, trang 25). Như vậy, khi nghiên cứu các quan điểm trên cho thấy: hộ là một đơn vị KT- XH. Nó có nhiều chức năng khác nhau, nhưng khi bàn về chức năng của hộ, người ta thường đặc biệt quan tâm đến các quan hệ KT làm nền tảng cho hộ thực hiện các chức năng khác. Do đó, xét dưới góc độ KT, khái niệm hộ được hiểu là KTH. KTH là tế bào KT-XH, tồn tại lâu dài trong lịch sử; là đơn vị KT tự chủ trong nền SXHH. Trong KTH, các thành viên gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, huyết thống và các quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối sản phẩm vì lợi ích chung của hộ và của các thành viên. Trong những xã hội chậm phát triển, hộ giữ đồng thời cả ba chức năng: SX-KD, tiêu dùng và đầu tư để tái sản xuất mở rộng. Nhìn rộng hơn thì hai chức năng SX-KD và đầu tư có thể gộp lại vào nhóm chức năng KT. Còn trong những xã hội phát triển, tỷ lệ các hộ tiến hành kinh doanh ở quy mô gia đình còn rất thấp. Nó phổ biến chỉ tồn tại trong những lĩnh vực như nông nghiệp và dịch vụ sinh hoạt, buôn bán nhỏ. Chức năng sản xuất kinh doanh và đầu tư chủ yếu do các doanh nghiệp thực hiện. 1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế quốc dân Trong lịch sử phát triển KT quốc dân, thời kỳ nào vai trò của KTH cũng đều rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng trong nền KT.
  16. 11 Trong thời kỳ thực hiện chế độ hợp tác hoá, KTH được xem là “kinh tế phụ gia đình” hay “kinh tế phụ xã viên”, bổ sung cho KT tập thể. Vai trò của KTH nói chung, đặc biệt là KT nông hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn lao động sản xuất, nhất là kể từ khi phong trào HTX mất dần động lực phát triển. Mốc quan trọng của sự thay đổi đó là sự ra đời của Chỉ thị 100, ngày 31/1/1981 của Ban Bí thư về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã. Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để nông hộ trở thành đơn vị KT tự chủ trong nông nghiệp. Trong thời kỳ đổi mới, với tính năng động và tiềm lực KT ngày càng được tăng cường, KTH có điều kiện thể hiện vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền KT quốc dân. Vai trò đó được thể hiện qua những nội dung sau: Thứ nhất, KTH là cầu nối, là khâu trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên lên KT hàng hóa: KTH được coi là khâu trung gian có vai trò đặc biệt quan trọng trong giai đoạn thực hiện bước chuyển từ KT tự nhiên lên KT hàng hóa giản đơn và tạo đà cho bước chuyển từ KT hàng hóa giản đơn lên KTTT. Bước chuyển biến từ KT tự nhiên lên KT hàng hóa giản đơn với quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử đặc biệt, nếu chưa trải qua thì không thể phát triển SXHH quy mô lớn, không thể thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Thực tế cho thấy, hộ và nền KT tự nhiên của nó chứa đựng những tiềm năng của sự phân hoá. Và do đó thúc đẩy nông thôn quá độ lên một trình độ cao hơn - Nông thôn SXHH. Năng lực tự quyết định quá trình sản xuất của các hộ trong nền KT tự nhiên, tự cung tự cấp là mầm móng của những chiều hướng phát triển SXHH khác nhau. Chính nó sẽ tự phá vỡ các quan hệ KT khép kín của hộ, hình thành hộ SXHH. Song, đó là một quá trình lâu dài, gắn với những bước tiến nhất định của lực lượng sản xuất. Thứ hai, KTH là đơn vị tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh: Quá trình chuyển từ nền KT tự nhiên, tự cấp tự túc lên KT hàng hóa chỉ có thể diễn ra từ việc tích tụ vốn ở từng hộ. Nếu không có sự tích tụ đó thì những
  17. 12 khoản tiền dư thừa do hoạt động KT của hộ tạo nên sẽ biến thành của cải tích trữ hoặc bị lãng phí vào những công việc khác, không được sử dụng vào mục đích SX – KD. Trong thời kỳ hợp tác hoá trước đây, hộ đã không thể trở thành đơn vị tích tụ vốn có hiệu quả, nên không huy động được nguồn để đưa vào SX - KD. Chỉ từ khi đổi mới cơ chế quản lý, hộ nông dân trở thành đơn vị KT tự chủ và mặc nhiên KTH cũng trở thành đơn vị tích tụ vốn. Cùng với sự phát triển của sản xuất, mức độ tích lũy vốn ngày càng cao, KTH càng có điều kiện phát triển ngành nghề, mở rộng các hoạt động để nâng cao thu nhập. Thứ ba, KTH là đơn vị cơ sở thực hiện phân công lao động xã hội: Trong nền KT tự nhiên, sản xuất của hộ chủ yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của gia đình, chỉ có sản phẩm dư thừa mới trở thành hàng hóa, nhưng phần lớn còn mang tính chất ngẫu nhiên, lao động của hộ chưa thật sự trở thành lao động xã hội. Khi chuyển sang KTTT, cơ cấu KT tự cấp, tự túc của hộ bị phá vỡ, hộ trở thành những đơn vị SXHH đa dạng, từ các hoạt động nông - lâm - ngư nghiệp, phát triển ngành nghề, đến các loại hình dịch vụ và kinh doanh tổng hợp. Đó là biểu hiện cụ thể và sinh động của sự phân công lao động xã hội đã diễn ra từ đơn vị cơ sở. Góp phần tạo nên sự chuyển biến đối với quá trình phân công lao động trong nông nghiệp, nông thôn cũng như cả nền KT. Thứ tư, KTH là đơn vị KT cơ sở tiếp nhận và ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào SX – KD: Trong nền KTTT, các hộ muốn SX – KD hiệu quả, thu lợi nhuận cao buộc họ phải chú ý đến các biện pháp để tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh. Các hộ một mặt phải sử dụng có hiệu quả những kinh nghiệm sản xuất lâu đời, mặt khác phải áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Ở đây động cơ lợi nhuận và lợi ích KT là động lực thúc đẩy họ áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Nó là một quá trình tự giác gắn với lợi ích thiết thân của từng hộ. Thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đồng thời cũng diễn
  18. 13 ra quá trình sàng lọc và cải tiến kỹ thuật, làm cho nó thật sự thích ứng và mang lại hiệu quả KT cao cho các hộ. Như vậy, KTH vừa là nơi lưu giữ những kinh nghiệm truyền thống, vừa là nơi tiếp nhận, phát triển hoàn thiện thêm những kỹ thuật công nghệ mới – là điều kiện vững chắc bảo đảm cho việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SX - KD của các hộ trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Thứ năm, KTH là đơn vị kinh tế cơ bản đáp ứng cung, cầu của thị trường: Là đơn vị KT tự chủ, các hộ phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường để hoạch định phương án SX – KD hiệu quả: sản phẩm gì, khối lượng, chất lượng như thế nào, tiêu thụ ở đâu, giá cả bao nhiêu…? Vô hình chung mỗi hộ trở thành một đơn vị cân đối cung, cầu theo tín hiệu của thị trường và là một đơn vị tiêu dùng của xã hội. Nhờ ưu thế của một đơn vị sản xuất quy mô nhỏ, tự tích lũy vốn, ứng dụng khoa học công nghệ và thực tiễn phân công lao động xã hội từ cơ sở, nên KTH có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng và thích nghi khá tốt với những biến đổi của cơ chế thị trường. KTH dễ dàng tổ chức lại sản xuất, phân công lại lao động, bắt tay ngay vào SX – KD những mặt hàng thị trường đang và sẽ có nhu cầu một cách nhanh chóng, hữu hiệu, trong khi các đơn vị sản xuất lớn khó thích ứng kịp. Mặt khác, khi nền KT gặp những khó khăn trong quá trình tái sản xuất, thì hộ rất dễ dàng “xoay sở” để tìm kiếm phương thức khai thác các nguồn vốn, lao động…của mình nhằm tái sản xuất. Vì vậy, KTH có khả năng thích ứng cao với mọi nhu cầu của thị trường mà ít có hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nào ưu thế hơn. Thực tế cho thấy, ở phần lớn các quốc gia trên thế giới, KTH đảm bảo hầu như toàn bộ vấn đề lương thực thực phẩm, rau quả tươi sống, một phần nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,…Điều đó khẳng định vai trò quan trọng của KTH trong việc đáp ứng nhanh quan hệ cung cầu trong nền KTTT. Mặt khác, hộ lại tiêu thụ hàng công nghệ phẩm, dịch vụ của khu vực công nghiệp, thành thị. Như vậy, với tư cách là đơn vị tiêu dùng xã hội, hàng triệu hộ trải rộng
  19. 14 trên địa bàn nông thôn rộng lớn, thực sự là thị trường tiêu thụ thúc đẩy các ngành công nghiệp, dịch vụ, khu vực thành thị phát triển. 1.1.5. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế hộ đồng bào dân tộc Khmer Trong những năm qua, để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào dân tộc Khmer nói riêng, Đảng và Nhà nước đã ban hành và thực thi nhiều chủ trương, chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đặc biệt phải kể đến là: Chỉ thị số 68/CT.TW ngày 18/4/1991 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về công tác vùng đồng bào dân tộc Khmer; Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn I); Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, về một số Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn; Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ, về một số chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008-2010; Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Quyết định số102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn; Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ, về công tác dân tộc; Quyết định số 449/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 12-03-2013 về Phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, .v.v.. 1.2. Đặc trưng và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer 1.2.1. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer Bên cạnh những đặc trưng vốn có của KTH nói chung, do điểm xuất phát cũng như phong tục tập quán, KTHND ĐBDT Khmer còn có những đặc trưngg riêng. Trong đó phải kể đến những đặc trưng cơ bản sau:
  20. 15 Thứ nhất, chủ hộ và các thành viên trong hộ là người Khmer: Với đặc trưng này, các thủ thể KT người Khmer vốn có lịch sử hình thành, kỹ thuật sản xuất, phong tục tập quán, bản sắc văn hoá riêng. Hầu hết họ đều sử dụng tiếng Việt như là ngôn ngữ thứ hai. Đa phần chủ hộ cũng như các thành viên lớn tuổi thường không biết tiếng Việt, họ giao tiếp với nhau bằng tiếng dân tộc. Đây cũng là khó khăn của họ khi hoà nhập vào cuộc sống cũng như phát triển KT gia đình. Mỗi hộ trung bình có từ 4 đến 5 thành viên, trong đó có từ 2 đến 3 lao động. Người Khmer vốn rất cần cù, chịu đựng tốt gian khó, nhưng trình độ mọi mặt còn thấp. Đặc điểm của đồng bào Khmer ở ĐBSCL là trên 90% dân số sống ở nông thôn, cư trú thành những cụm dân cư gọi là Phum, Sóc tương đối biệt lập với cộng đồng các dân tộc khác, cũng có một bộ phận đồng bào sống xen kẽ với người Kinh, còn một số hộ sinh sống rải rác ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và ở ven các kênh rạch. Do ảnh hưởng sâu sắc bởi Phật giáo Tiểu thừa, nên trong triết lý sống của người Khmer thường thiên về các giá trị tinh thần hơn vật chất. Người Khmer sẵn sàng đóng góp tiền của, công sức để xây dựng những ngôi chùa khang trang, lộng lẫy, trong khi họ chấp nhận cuộc sống nghèo túng trong những căn nhà lụp sụp. Họ cũng sẵn sàng vay nợ để tổ chức các lễ hội truyền thống, ma chay, tiệc cưới long trọng, hoặc đóng tiền để con em họ được vào chùa tu, .v.v... Chính triết lý sống như vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của người Khmer. Thứ hai, KTHND ĐBDT Khmer còn mang nặng tính tự cung, tự cấp: Hộ nông dân Khmer tồn tại lâu đời với phương thức canh tác truyền thống trên những vùng đất đồi núi chia cắt, ruộng đất manh mún, chênh lệch về độ dốc lớn. Phần lớn sản xuất của họ phụ thuộc vào thiên nhiên. Những năm mưa thuận, gió hoà thì được mùa, những năm thời tiết không thuận lợi thì đời sống bà con gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước, KTH nông dân ĐBDT Khmer có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều hộ đã chủ động học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0