intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN VĂN SÁNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI DIỆU ANH TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
  2. TÓM TẮT Hiện nay, vấn đề nợ xấu tại các ngân hàng thương mại đang diễn biến rất phức tạp, nợ xấu tăng nhanh trong những năm gần đây trong khi hoạt động quản lý, xử lý nợ xấu còn nhiều hạn chế nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng như của nền kinh tế trong nước nói chung. Nợ xấu làm cho nhiều doanh nghiệp không vay được vốn, sản xuất kinh doanh khó khăn, đình trệ, ảnh hưởng đến việc làm, đời sống của người lao động và sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nợ xấu còn làm cho tình hình tài chính của các tổ chức tín dụng không lành mạnh, thanh khoản khó khăn, một số ngân hàng thương mại đứng trước nguy cơ đổ vỡ, đe dọa an toàn hệ thống ngân hàng và ổn định kinh tế vĩ mô. Do đó, thực hiện tốt hoạt động quản lý nợ xấu là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu tại các ngân hàng thương mại, điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động quản lý nợ xấu cùng với thực tiễn công tác tại đơn vị, tác giả đã đi sâu nghiên cứu hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn. Luận văn đã trình bày được những cơ sở lý luận về nợ xấu cũng như quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn, những thành tựu đạt được, các hạn chế của hoạt động quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Nam Sài Gòn và xác định được những nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở những nguyên nhân đó, tác giả đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp với tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nợ xấu tại đơn vị. Tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, … Đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, tiếp thu ý kiến phản biện của cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.
  3. Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn trong giai đoạn hiện nay có tính thực tiễn cao, phù hợp với tình hình hoạt động của Chi nhánh Nam Sài Gòn.
  4. LỜI CAM ĐOAN  Tôi tên là: NGUYỄN VĂN SÁNG  Sinh ngày: 12 tháng 10 năm 1988 tại Đồng Tháp  Quê quán: Đồng Tháp  Hiện cư ngụ tại: Hẻm 1178 Đường Huỳnh Tấn Phát, Thị trấn Phú Xuân, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh  Là học viên cao học khóa 14 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM  Mã số học viên: 020114120159 Cam đoan đề tài: “ Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn”  Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Diệu Anh  Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. TP.HCM, ngày 22 tháng 05 năm 2015 Tác giả Nguyễn Văn Sáng
  5. BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt Tiếng nước ngoài ATM Máy rút tiền tự động Automated Teller Machine DPRR Dự phòng rủi ro FED Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Federal Reserve System IMF Tổ chức Tiền tệ Thế giới International Monetary Fund Công ty Quản lý tài sản Hàn Korea Asset Management KAMCO Quốc Corporation KDB Ngân hàng phát triển Hàn Quốc Korea Development Bank Ngân hàng công Ngân hàng TMCP Công Thương thương Việt Nam Ngân hàng công Ngân hàng TMCP Công Thương thương Nam Sài Gòn Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài NHNN Gòn hàng Nhà nước Việt Nam Ngân NHTM Ngân hàng thương mại POS Máy thanh tóan thẻ Point Of Sale RRTD Rủi ro tín dụng TMCP Thương mại Cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn Công ty Quản lý tài sản của các VAMC tổ chức tín dụng Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU  Thứ tự Tên bảng biểu Trang 1 Bảng 1.1: Cơ cấu Danh mục cấp tín dụng theo ngành nghề 8 Bảng 1.2: Cơ cấu Danh mục cấp tín dụng theo đối tượng 2 9 khách hàng 3 Bảng 1.3: Cơ cấu danh mục cấp tín dụng theo tính chất 10 Bảng 2.1: Một số kết quả đạt được của Ngân hàng công 4 38 thương Nam Sài Gòn từ năm 2010 đến năm 2014 5 Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ nội bảng theo nhóm nợ 40 Bảng 2.3: Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng khách hàng của 6 42 Ngân hàng công thương Nam Sài Gòn 2010 đến năm 2014 Bảng 2.4: Cơ cấu nợ xấu theo kỳ hạn cho vay của Ngân 7 43 hàng công thương Nam Sài Gòn 2010 đến năm 2014
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ  Thứ tự Tên biểu đồ, hình vẽ Trang Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng 1 33 công thương Nam Sài Gòn Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng công 2 35 thương Nam Sài Gòn từ năm 2010 đến năm 2014 Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của Ngân hàng công thương 3 36 Nam Sài Gòn từ năm 2010 đến năm 2014 Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay nội bảng của Ngân hàng công 4 thương Nam Sài Gòn theo nhóm nợ từ năm 2010 đến năm 40 2014 Biểu đồ 2.4: Nợ xấu theo đối tượng khách hàng của Ngân 5 43 hàng công thương Chi nhánh cấpNam Sàinhánh 1, Chi Gòn 2010 cấp 2đến năm 2014 6 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nợ xấu theo kỳ hạn 44
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta hiện nay, đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại thì hoạt động cấp tín dụng vẫn là nghiệp vụ đặc trưng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và cũng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao nhất cho các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động cấp tín dụng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ nói chung, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nói riêng ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn. Do đó, để đẩy mạnh tính cạnh tranh, giữ vững, chiếm lĩnh thị phần, một số Ngân hàng thương mại đã cởi mở chính sách tín dụng hơn, xem đây là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Trong khi đó, việc quản lý và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại không được quan tâm đúng mức, chưa được thực hiện tốt nên nợ xấu ngày càng gia tăng, đã ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Trên thực tế, trong thời gian vừa qua, hàng loạt các ngân hàng có sự thay đổi nhân sự cấp cao, thực hiện tái cơ cấu ngân hàng như mua bán, sáp nhập, hợp nhất … cũng vì nợ xấu gia tăng trong khi biện pháp xử lý nợ xấu chưa đem lại kết quả như mong đợi. Việc tăng trưởng tín dụng cần được tăng trưởng một cách ổn định, an toàn và hiệu quả. Do vậy, để hạn chế các khoản nợ có nguy cơ chuyển thành nợ xấu và thực hiện tốt công tác xử lý nợ xấu là một yêu cầu cấp bách nhất hiện nay bởi lẽ nợ xấu đang làm suy giảm khả năng thanh khoản của các ngân hàng, hoạt động kinh doanh thua lỗ và làm tắc nghẽn dòng tín dụng trong nền kinh tế. Vì vậy, việc ngăn ngừa, tập trung và kiên quyết xử lý nợ xấu sẽ giúp cho tình hình tài chính của các ngân hàng lành mạnh hơn, khai thông nguồn tín dụng. Các doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận vốn với lãi suất hợp lý để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, từ đó giúp cho các ngân hàng thu hồi được các khoản nợ tồn động và sẽ có nhiều hơn những gói tín dụng cho vay.
  9. 2 Nhận thấy được tầm quan trọng của việc quản lý nợ xấu, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đã coi quản lý nợ xấu là một trong những việc trọng tâm hàng đầu, đảm bảo hoạt động tín dụng được an toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống được ổn định, bền vững. Để hiểu rõ về thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn, từ đó đề ra các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn thể hiện thông qua việc giải quyết các khía cạnh sau đây: - Về lý luận: Làm rõ những cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại. - Về thực tiễn nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn, những thành tựu đạt được và các hạn chế còn tồn tại. Từ đó, phân tích và đánh giá các hạn chế để tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế. - Trên cơ sở xác định những nguyên nhân của các hạn chế, tác giả đề xuất các giải pháp toàn diện, phù hợp với tình hình hoạt động và định hướng phát triển, nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn.
  10. 3 Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 5. Điểm mới của luận văn Đến thời điểm hiện tại, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến nợ xấu ngân hàng. Cụ thể, các vấn đề về nợ xấu đã được nghiên cứu ở một số tạp chí nghiên cứu khoa học, các luận văn cao học, thạc sỹ trong thời gian qua. Luận văn của Nguyễn Đắc Dũng (2012) nghiên cứu về Hạn chế nợ xấu trong cho vay nông nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Hồng Hạnh (2013) nghiên cứu về Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang, , Luận văn thạc sỹ của Đào Thị Thanh Thủy (2013) nghiên cứu về Hoàn Thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng, Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán số 71 (Tháng 9/2013) nghiên cứu về các điểm nghẽn trong xử lý nợ xấu. Điểm mới của đề tài nghiên cứu so với các công trình nghiên cứu trước đây là luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, các giải pháp này có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
  11. 4 Chương 1: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn
  12. 5 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian, giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm về NHTM như: - NHTM là một Tổ chức tín dụng chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận (Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung 2011, trang 79). - NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, trong đó chức năng chủ yếu là làm trung gian tín dụng giữa các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, công ty, tổ chức kinh tế (Lê Thị Mận và Lý Hoàng Ánh 2013, trang 245). Trên thực tế ở nước ta hiện nay, các NHTM huy động tiền nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức, nhận tiền ủy thác, vay tiền từ các tổ chức … và sử dụng số tiền huy động có được cùng với tiền vay và vốn tự có để đầu tư, cho vay các cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng vốn. Bên cạnh đó, NHTM còn thực hiện chức năng trung gian thanh toán, cung cấp các dịch vụ ngân quỹ, tư vấn tài chính, bảo hiểm, … Do đó, có thể khái quát NHTM là ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ tài chính, ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Có thể nói khái niệm tín dụng đã có từ rất lâu và được ra đời cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Có nhiều khái niệm tín dụng phù hợp với những bối cảnh khác nhau. Cụ thể: - Trên thị trường tài chính, tín dụng có thể hiểu là sự dịch chuyển quỹ/vốn từ nơ tạm thời thừa (thặng dư vốn) sang nơi tạm thời thiếu hụt về vốn
  13. 6 - Theo nguồn gốc lịch sử, tín dụng được gán với cụm từ “Creditum – credit” được giải thích là lòng tin hay là sự tín nhiệm, xuất phát từ sự trao đổi một lượng giá trị hàng hóa nhất định để nhận về một lời cam kết hoàn trả trong tương lai giữa người sản xuất hàng hóa và người tiêu thụ hàng hóa - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, khái niệm tín dụng có thể được nhìn nhận một cách đầy đủ ở hai góc độ: (i) Thứ nhất là giữa ngân hàng (người cấp tín dụng) và khách hàng (người nhận tín dụng) (ii) Thứ hai là giữa khách hàng (người gửi tiền gửi có kỳ hạn/tiền tiết kiệm) và ngân hàng nhận tiền gửi. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động ngân hàng, khi đề cập đến hoạt động tín dụng thì góc độ thứ nhất thường được sử dụng phổ biến hơn. Theo đó, “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/tổ chức tín dụng khác) chuyển giao tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (Bùi Diệu Anh 2013, trang 102). 1.1.2.2. Danh mục cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Xuất phát từ các yêu cầu phù hợp với mục đích quản lý, các NHTM thường tập hợp các khoản tín dụng và thiết kế thành danh mục cấp tín dụng dựa trên các tiêu thức khác nhau. Danh mục cấp tín dụng của NHTM là tập hợp tất cả các loại hình cấp tín dụng mà NHTM đã thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, được sắp xếp theo các tiêu thức khác nhau, được cơ cấu theo một tỷ lệ nhất định nhằm phục vụ cho mục đích quản lý, điều hành (Bùi Diệu Anh 2012). Có thể phân chia danh mục cấp tín dụng theo các tiêu thức dưới đây:  Danh mục theo các hình thức cấp tín dụng Danh mục cấp tín dụng phân theo tiêu chí các hình thức cấp tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng có thể quản lý, đánh giá hoạt động cấp tín dụng theo từng hình thức cấp tín dụng. Từ đó có thể đưa ra được những nhận định phù hợp về từng hình thức cấp tín dụng, góp phần xây dựng định hướng kinh doanh phù hợp với hoạt động của ngân hàng mình. Danh mục cấp tín dụng phân theo các hình thức cấp tín dụng bao gồm:
  14. 7  Cho vay: Theo Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 thì Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.  Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác: - “Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán” (Luật các Tổ chức Tín dụng 2010, trang 4). - “Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán” (Luật các Tổ chức Tín dụng 2010, trang 4).  Bảo lãnh ngân hàng: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận” (Luật các Tổ chức Tín dụng 2010, trang 4).  Bao thanh toán: “Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ” (Luật các Tổ chức Tín dụng 2010, trang 4).  Danh mục theo ngành nghề Danh mục cấp tín dụng theo ngành nghề có ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM trong việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện kinh doanh cho đến các công tác quản lý, giám sát, điều hành. Từ việc phân tích, đánh giá được các thế
  15. 8 mạnh của mình như cơ chế cấp tín dụng, chính sách lãi suất, chính sách sản phẩm, phân khúc khách hàng, thị trường, thị phần, … các NHTM có thể đề ra chiến lược cấp tín dụng hợp lý nhất trong hoạt động kinh doanh của mình. Các ngành kinh tế nào cần chú trọng, tập trung mở rộng tăng trưởng tín dụng, các ngành nghề cần duy trì và hạn chế cấp tín dụng … được thể hiện thông qua tỷ trọng cấp tín dụng của từng ngành trong tổng thể danh mục cấp tín dụng theo ngành. Bảng 1.1: Cơ cấu Danh mục cấp tín dụng theo ngành nghề STT Khoản mục Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Cấp tín dụng lĩnh vực nông nghiệp nông thôn 2 Cấp tín dụng lĩnh vực công nghiệp 3 Cấp tín dụng lĩnh vực xây dựng 4 Cấp tín dụng lĩnh vực giao thông vận tải 5 Cấp tín dụng lĩnh vực giáo dục 6 Cấp tín dụng lĩnh vực y tế 7 Cấp tín dụng lĩnh vực tiêu dùng 8 Cấp tín dụng các lĩnh vực khác Tổng cộng 100 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp  Danh mục theo đối tượng khách hàng Xây dựng danh mục cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng thể hiện chiến lược kinh doanh theo phân khúc khách hàng cần hướng đến của NHTM. Mỗi phân khúc khách hàng, đối tượng khách hàng sẽ có những đặc điểm khác nhau, vì vậy để đảm bảo cho việc cấp tín dụng an toàn và hiệu quả, các NHTM cần có sự phân chia tỷ trọng các khoản mục cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng một cách hợp lý.
  16. 9 Bảng 1.2: Cơ cấu Danh mục cấp tín dụng theo đối tƣợng khách hàng STT Khoản mục Số tiền Tỷ trọng (%) Cấp tín dụng đối với Doanh nghiệp sở hữu Nhà 1 nước Cấp tín dụng đối với Công ty TNHH và Công ty 2 Cổ phần Cấp tín dụng đối với Doanh nghiệp tư nhân, Công 3 ty hợp danh Cấp tín dụng đối với Công ty 100% vốn đầu tư 4 nước ngoài 5 Cấp tín dụng đối với Công ty liên doanh 6 Cấp tín dụng đối với Hợp tác xã 7 Cấp tín dụng đối với cá nhân, hộ gia đình Tổng cộng 100 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp  Danh mục tín dụng theo chất lượng nợ Danh mục cấp tín dụng theo chất lượng nợ có vai trò rất quan trọng, giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quan nhất về chất lượng hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Thông qua danh mục theo chất lượng nợ, các nhà quản trị có thể đánh giá mức độ rủi ro, chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động cấp tín dụng. Một danh mục cấp tín dụng được xem là an toàn, hiệu quả khi tỷ trọng các khoản cấp tín dụng đều là các khoản tín dụng tốt, khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ và đúng hạn các cam kết của mình hoặc tỷ trọng các khoản tín dụng mà khách hàng không thực hiện đúng các cam kết hoặc mất khả năng thực hiện các cam kết của mình chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu danh mục tín dụng. Theo quan điểm của ngân hàng Việt Nam hiện nay thì dựa vào tính chất, khả năng thu hồi của các khoản nợ mà các khoản nợ được phân chia thành năm nhóm nợ có tính chất khác nhau, bao gồm Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý), Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và
  17. 10 Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn), trong đó, nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được hiểu là nợ xấu (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013). Đây là các khoản nợ được các đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ, có khả xảy ra tổn thất một phần hoặc toàn bộ. Chính bởi vì các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được đánh giá là có khả năng xảy ra tổn thất nên các khoản nợ này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có thể phân chia cơ cấu danh mục cấp tín dụng theo tính chất như sau: Bảng 1.3: Cơ cấu danh mục cấp tín dụng theo tính chất STT Khoản mục Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) 2 Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) 3 Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) 4 Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) 5 Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Tổng cộng 100 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 1.2. QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nợ xấu 1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu Có nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu, quan điểm về nợ xấu khác nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Có thể nhắc tới một số khái niệm như sau: Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: Ủy ban Basel không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, Ủy ban Basel xác định khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả
  18. 11 nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ. Ủy ban Basel cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Theo Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF): Trong hướng dẫn tính toán các chỉ số tài chính lành mạnh tại các quốc gia, IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế. Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, Nợ xấu được giải thích là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trên danh mục phân lọai nợ theo chất lượng nợ. 1.2.1.2. Đặc điểm, phân loại nợ xấu Đặc điểm của nợ xấu Nhìn chung các khoản nợ xấu có đặc điểm là các khoản nợ mà khách hàng vi phạm cam kết thanh toán với ngân hàng, được ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn và có khả năng xảy ra tổn thất. Phân loại nợ xấu Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các khoản nợ xấu có thể phân loại nợ xấu như sau:
  19. 12  Nợ xấu có khả năng thu hồi: Đây là các khoản nợ xấu mà ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi của khoản cấp tín dụng trong một khoản thời gian nhất định dựa trên tình hình tài chính của khách hàng và tài sản bảo đảm.  Nợ xấu khó đòi: Các khoản nợ xấu được đánh giá bị tổn thất một phần sau khi sử dụng các biện pháp xử lý thu hồi nợ trong một khoản thời gian nhất định.  Nợ xấu không có khả năng thu hồi: Đây là các khoản nợ được đánh giá không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Căn cứ vào nguyên nhân, nợ xấu có thể được phân loại:  Nợ xấu do nguyên nhân chủ quan: Đây là các khoản nợ xấu phát sinh do sự chủ quan của ngân hàng như trình độ thẩm định cho vay còn hạn chế, thông đồng với những sai phạm của khách hàng, ngân hàng thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi cấp tín dụng ...  Nợ xấu do nguyên nhân khách quan: Các khoản nợ xấu của ngân hàng phát sinh do sự những thay đổi, tác động bên ngoài như thay đổi về cơ chế, chính sách của nhà nước, của nước đối tác của khách hàng, do thiên tai, do khách hàng hay do các yếu tố bên ngoài khác gây ra. Để phục vụ cho mục đích quản lý, nợ xấu còn được phân loại theo nguồn xử lý rủi ro tín dụng như sau:  Nợ xấu chưa được xử lý bằng quỹ DPRR tín dụng: Đây là các khoản nợ xấu đang được ngân hàng hoạch toán nội bảng, chưa hoặc không đủ điều kiện xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro của ngân hàng.  Nợ xấu được xử lý bằng quỹ DPRR tín dụng: Bao gồm tất cả các khoản nợ đã được ngân hàng thực hiện nhiều biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, đủ điều kiện để xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của pháp luật. Các khoản nợ xử lý rủi ro này được hoạch toán ngoại bảng và ngân hàng vẫn tiếp tục thực hiện các giải pháp thu hồi nợ như các khoản nợ xấu hoạch toán nội bảng. 1.2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu  Theo tính chất
  20. 13 - Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu /Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh phần nào chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này giúp ngân hàng xác định tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng kém chất lượng, kém hiệu quả, hoạt động tín dụng chứa đựng rủi ro cao. Tỷ lệ này thay đổi tăng lên khi tốc độ tăng của nợ xấu cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ hoặc nợ xấu không đổi nhưng dư nợ giảm đi. Ngược lại, tỷ lệ này giảm đi khi tốc độ giảm của nợ xấu cao hơn tốc độ giảm của dư nợ hoặc nợ xấu không đổi nhưng dư nợ tăng lên. Hiện nay, theo quy định của pháp luật, nếu tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng dưới mức 3% thì được xem là an toàn. Nếu như tỷ lệ này từ 3% trở lên thì ngân hàng được xem là có chất lượng tín dụng yếu kém và phải bán nợ xấu cho công ty Quản lý tài sản (VAMC) để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của tổ chức tín dụng ở mức an toàn; đồng thời thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (Theo nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/05/2013). - Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn = Nợ có khả năng mất vốn/Tổng nợ xấu Chỉ tiêu này trực tiếp phản ánh tỷ lệ nợ xấu có khả năng bị mất vốn của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu phản ánh lên chất lượng tín dụng của ngân hàng rất nhiều vì khi khoản nợ không còn đủ tiêu chuẩn thì ngân hàng sẽ xem xét nguyên nhân, tìm biện pháp xử lý ngay. Do đó, khi khoản nợ chuyển thành nợ có khả năng mất vốn cho thấy ngân hàng đã gặp khá nhiều khó khăn trong việc xử lý để thu hồi.  Theo kỳ hạn nợ - Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn = Nợ xấu cho vay ngắn hạn/ Tổng nợ xấu Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ xấu từ hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn trong tổng nợ xấu của ngân hàng. Theo cách tính, chỉ tiêu này sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá được hiệu quả cấp tín dụng theo kỳ hạn, mà cụ thể là hoạt động cấp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0