intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

28
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là Luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La tỉnh Sơn La chỉ ra được những thành công cũng như những yếu kém và nguyên nhân của các yếu kém từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La tỉnh Sơn La thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La tỉnh Sơn La

  1. ; BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------- PHẠM THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------- PHẠM THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ NGÀNH : 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM THỊ THU THỦY HÀ NỘI, NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Phạm Thị Thu Thủy. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định. Tác giả Phạm Thị Phương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu, thành quả cuối cùng chính là luận văn tốt nghiệp đã hoàn thành.Để thực hiện luận văn này, học viên đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô Trường Đại học Thương Mại, học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô. Học viên cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa huyện Mường La, Trung tâm Y tế huyện Mường La đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài được nghiên cứu của học viên trong quá trình học viên thực hiện luận văn . Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và các anh, chị, em đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Phạm Thị Phương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii MỤC LỤC ...........................................................................................................................ii DANH MỤC B ẢNG, HÌNH ........................................................................................... vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vii LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................................................. 2 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................... 5 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 6 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 6 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.................................................................................. 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.................................................................................................. 8 1.1.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP..................................... 8 1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập....................................................... 9 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................12 1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................................................................................................14 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .......................14 1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập..........................16 1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .....................17 1.2.4. Cơ chế và quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập.......18 1.2.5. Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập........19 1.3. CÁC NHÂN TỐ TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...........................................................................32 1.3.1. Các nhân tố chủ quan......................................................................................32
  6. iv 1.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................................38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA..................39 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH Y TẾ HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ....39 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................39 2.1.2. Tổng quan về các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La .....39 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ...........................42 2.2.1. Cơ chế và quy trình quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La ..........................................................................42 2.2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La .................................................................................46 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA .........................................................................................................................66 2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................66 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................................68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...............................................................................................73 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA THỜI GIAN TỚI ..............................................................................................................74 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA TỈNH SƠN LA ..................................................74 3.1.1. Định hướng phát triển y tế đến năm 2030 ...................................................74 3.1.2. Định hướng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La .................................................................................75
  7. v 3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ...............................................................................................................................76 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La ............................................................76 3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu ...................................................78 3.2.3. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và giám sát chặt chẽ các khoản chi ..............83 3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành kỷ luật tài chính ........................................................................................................................85 3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán giỏi nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức tốt ...................................................89 3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính .........................................................................................90 3.3.KIẾN NGHỊ.............................................................................................................92 3.3.1.Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................92 3.3.2.Kiến nghị với Bộ Y tế ......................................................................................93 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................................................................94 KẾT LUẬN ........................................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC BẢNG,HÌNH DANH MỤC BẢNG Bảng Ý nghĩa Trang Bảng 2.1 Số lượng ĐVSNCL y tế trên địa bàn huyện Mường La 41 Bảng 2.2 Dự toán thu tại các cơ sở y tế công lập huyện Mường La 47 giai đoạn 2016 – 2019 Bảng 2.3 Bảng tổng hợp nguồn thu của các cơ sở y tế công lập trên 48 địa bàn huyện Mường La giai đoạn 2016 – 2019 Bảng 2.4 Nguồn NSNN cấp cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn 50 huyện Mường La giai đoạn 2016 – 2019 Bảng 2.5 Nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở y tế công lập trên địa 52 bàn huyện Mường La giai đoạn 2016 – 2019 Bảng 2.6 Dự toán chi của các cơ sở y tế huyện Mường La theo nguồn 55 Bảng 2.7 Dự toán chi của các cơ sở y tế công lập huyện Mường La 56 theo khoản mục Bảng 2.8 Thực chi tại các cơ sở y tế công lập huyện Mường La theo 57 nguồn hình thành Bảng 2.9 Thực chi tại các cơ sở y tế công lập huyện Mường La theo 58 khoản mục Bảng Chênh lệch thu chi tại các cơ sở y tế công lập huyện Mường 62 2.10 La Bảng Tình hình kiểm tra tài chính tại các cơ sở y tế công lập 65 2.11 huyện Mường La giai đoạn 2016 – 2019 DANH MỤC HÌNH Hình Ý nghĩa Trang Hình 2.1 Mô hình tổ chức hệ thống cơ sở y tế công lập huyện Mường 40 La
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 4 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 5 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 6 ĐVSNCT Đơn vị sự nghiệp có thu 7 KHCN hoặc KH&CN Khoa học công nghệ 8 KKHGD Kế hoạch hóa gia đình 9 NSNN Ngân sách nhà nước 10 UBND Ủy ban nhân dân
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ở nước ta những năm gần đây, đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung, đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng là đòi hỏi cấp thiết, khách quan trước yêu cầu hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp hàng hóa công cộng, đóng vai trò quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội của dân cư, số lượng và lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng. Các đơn vị sự nghiệp không chỉ đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao mà còn tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Do đó, nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà còn thu từ việc cungcấp các dịch vụ, nguồnxã hội hóa, góp vốn liên doanh liênkết, viện trợ… Với nguồn lực tài chính đa dạng như vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực trên sao cho hiệu quả mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt vai trò chức năng của các hoạt động sự nghiệp, tránh lãng phí và suy giảm chất lượng của các hoạt động sự nghiệp. Sự ra đời của nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, sau đó được thay thế bằng nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị định 85/2012/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2012, nghiêm cấm các cơ sở y tế, công chức, viên chức y tế thu thêm của người bệnh ngoài mức giá đã được quy định. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.Đến ngày 14/02/2015, nghị định 43 được thay thế bằng nghị định 16/2015/NĐ- CP về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính đáp ứng của cơ sở y tế công lập trong từng giai đoạn phát triển của nước nhà. Như vậy, 2 nghị định cùng song song tồn tại, nhưng không mâu thuẫn với nhau vì tạo ra các quy định chung trong vấn đề quản lý tài chính y tế.
  11. 2 Với chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lý bao cấp nhằm phát huy quyền chủ động, tính sáng tạo, khai thác tối đa nguồn lực tài chính của các đơn vị trong khối hành chính sự nghiệp tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội. Cơ chế quản lý tài chính mới gắn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà nước, huy động nội lực để bù đắp nguồn ngân sách Nhà nước ở một số lĩnh vực hoạt động sự nghiệp. Các cơ sở y tế công lập của cả nước nói chung và các cơ sở y tế công lập của huyện Mường La, tỉnh Sơn La nói riêng đều đang vướng mắc về công tác quản lý tài chính khi hoạt động trong cơ chế mới. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý cần phải xác định được những vấn đề gì ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính và mức độ ảnh hưởng của chúng để có hướng khắc phục nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế - xã hội trong các tổ chức này. Từ những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn chủ đề: “Quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Quản lý tài chính tại các cơ sở công lập có thể kể đến các công trình như sau: Luận án tiến sĩ, “Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường Đại học ở Việt Nam”, Hồ Thị Hải Yến (2008). Tác giả đã đề cập đến đặc điểm tài trợ đối với họat động khoa học công nghệ trong các trường đại học, nội dung về cơ chế tài chính và tầm quan trọng của cơ chế tài chínhđối với lĩnh vực này. Khái quát các chủ trương chính sách có liên quan đến họat động khoa học công nghệ trong các trường đại học, phân tích điểm mạnh yếu và nguyên nhân, đồng thời đưa ra phương hướng thu hút và sử dụng nguồn lực tài chính cho họat động khoa học công nghệ trong các trường đại học. Như vậy luận án chỉ giới hạn nghiên cứu trong thu hút và sử dụng nguồn lực cho hoạt động KH&CN ở các trường đại học ở Việt Nam. Trong khi đó việc huy động và sử dụng nguồn lực như thế nào của một bộ phận lớn, có thể nói là chủ yếu của các tổ chức KH&CN hiện nay ở Việt Nam chưa được đề cập tới: các tổ chức KH&CN ngoài các cơ sở giáo dục như hệ thống các viện nghiên cứu, các trung tâm chuyển giao công nghệ…Cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN công lập
  12. 3 cũng như cơ chế phân bổ,sử dụng vốn NSNN cho nhiệm vụ KH&CN, tổ chức KH&CN chưa được đề cập. Nguyễn Thị Nguyệt (2019) với đề tài“Cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp công lập” đã nghiên cứu về tầm quan trọng của nâng cao quản lý tài chính, mở rộng quyền tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL). Đề tài đánh giá thực trạng quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay. Cùng với đó, tác giả đưa ra những tác dụng tích cực của việc nâng cao quản lý tài chính. Đỗ Diệu Hương (2018) với đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội ở Việt Nam” nghiên cứu về sự cần thiết phải tiến hành đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong quá trình phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam. Đề tài đề xuất định hướng và giải pháp nhằm đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chínhcho các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Nguyễn Tấn Lượng (2015 ) với đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu: Tác giả đã đưa ra các nội dung quản lý tài chính trong các trường đại học công lập như là: - Quản lý các nguồn lực tài chính; - Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính; - Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ. Thêm vào đó, tác giả còn đưa ra được kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường đại học trên thế giới. Từ thực trạng trong việc quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính như sau: Hoàn thiện phương thức giao ngân sách cho giáo dục đại học; Tăng quyền tự chủ cho các trường trong các khâu như tuyển sinh, đào tạo và cấp văn bằng; Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài chính như thường xuyên cho đi bồi dưỡng các khóa nghiệp vụ nâng cao, tham quan học hỏi kinh nghiệm quản lý tài chính của các trường đại học trên
  13. 4 thế giới; Tăng cường công tác hạch toán kế toán đi đôi với công khai tài chính. Qua nghiên cứu luận văn này, tôi tham khảo được cách phân tích thực trạng quản lý tài chính tại đơn vị có nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Từ đó, đánh giá cơ cấu phân bổ ngân sách trong đơn vị thực sự hợp lý hay không và đưa ra các kiến nghị. Đối với quản lý tài chính tại các cơ sở ý tế, có thể kể đến Nguyễn Thị Hạnh (2015) với đề tài “Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương”, nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đặc thù, các nguồn kinh phí đảm bảo và các khoản cho chi cho đơn vị sự nghiệp công lập và vấn đề đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung Ương. Đề tài cũng đưa ra các kiến nghị đề xuất trong công tác hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Nguyễn Tuyết Mai(2018) với đề tài "Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai trong cơ chế tài chính mới" hướng nghiên cứu hoàn thiện công tác QLTC của Bệnh viện Bạch Mai tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính. Với đề tài này, tác giả đã nghiên cứu cụ thể về: Quản lý các nguồn thu của bệnh viện gồm: Nguồn NSNN cấp hàng năm; nguồn thu sự nghiệp (thu viện phí, lệ phí và bảo hiểm y tế của các bệnh nhân); nguồn thu từ tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; nguồn thu dịch vụ khác. Quản lý các khoản chi tiêu của bệnh viện gồm từ nhóm I đến nhóm IV. Quy chế quản lý thu - chi của bệnh viện, gồm: Quy chế về chi tiêu nội bộ; Khoán chi tại các bộ phận khoa - phòng; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để chống thất thu, lãng phí. Tác giả đã phân tích khá chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của bệnh viện, để từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính. Với đề tài này tác giả xây dựng tương đối đầy đủ cho việc nghiên cứu về quản lý tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai trong cơ chế tài chính mới và sẽ được áp dụng trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công ở Việt Nam.
  14. 5 Các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau về tài chính công, quản lý tài chính công, cải cách tài chính công; chính sách và cơ chế quản lý tài chính công trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Mỗi đơn vị khác nhau lại có phương thức quản lý tài chính khác nhau. Chẳng hạn như, quản lý tài chính trong doanh nghiệp nhà nước lại khác với quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước.Hay quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước cũng lại có sự khác biệt rõ rệt với quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, các đơn vị cần có những giải pháp quản lý tài chính cho riêng mình, phụ thuộc vào đặc thù của từng đơn vị, điều kiện môi trường, các yếu tố văn hóa, xã hội ở địa phương… Tuy nhiên theo nhận thức của học viên chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ chế quản lý tài chính, công tác quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập nhất là trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Do vậy, đề tài không bị trùng lặp nhưng vẫn kế thừa có chỗ đứng riêng. 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là Luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La tỉnh Sơn La chỉ ra được những thành công cũng như những yếu kém và nguyên nhân của các yếu kém từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La tỉnh Sơn La thời gian tới. Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây trong quá trình nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
  15. 6 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La tỉnh Sơn la. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Huyện Mường La, tỉnh Sơn La + Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2016 đến năm 2019; giải pháp được đề xuất đến năm 2025. + Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập ở tuyến huyện. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận (khoa học, thực tế, khách quan, logic, biện chứng), đồng thời kết hợp các phương pháp như tổng hợp - phân tích, thống kê - so sánh. 5.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu. Số liệu thứ cấp được thu thập dựa vào tài liệu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí, báo cáo tổng kết ngành, trang Website của ngành, mạng Internet nhằm cung cấp những cơ sở, khái niệm có liên quan tới công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thu thập từ các cơ quan Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về chủ trương chính sách bao gồm các nghị quyết Trung ương, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính liên quan đến công tác quản lý tài chính tại Đơn vị sự nghiệp công lập. Thu thập tài liệu tại các cơ sở y tế công lập huyện Mường La; thu thập qua mạng Internet thông qua website của Sở Y tế tỉnh Sơn La và các bài nghiên cứu khoa học, giáo trình hay luận văn khóa trước, cùng các bài báo điện tử viết về thực trạng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập đặc biệt trên địa bàn huyện Mường La.
  16. 7 5.3. Phương pháp xử lý số liệu: - Phương pháp thống kê - so sánh : Phương pháp này được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu cụ thể trong năm để thấy được cơ cấu của các chỉ tiêu, đông thời kiểm tra tính hiệu quả, mức độ hoàn thành so với kế hoạch. Đồng thời so sánh các chỉ tiêu giữa các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng hay suy giảm của các chỉ tiêu. - Phương pháp tổng hợp - phân tích : Phương pháp này được sử dụng để đánh giá các số liệu thu thập được, phân tích số liệu để biết thực trạng của địa phương như thế nào. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La thời gian tới.
  17. 8 CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập Theo Quốc hội (2012) thì Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [2, trang 1]. Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Hoạt động của ĐVSNCL có những điểm khác với cơ quan hành chính nhà nước.Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ). - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Các đơn vị này chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Bệnh viện, Trường học…trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình, cung ứng các dịch vụ hành chính công. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với nhân dân và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế. Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường một cách đầy đủ: Người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi hưởng thụ. ĐVSNCL cung cấp dịch vụ công là những ĐVSNCL cung ứng các dịch vụ hành chính nhà nước hoặc các dịch vụ được nhà nước ưu tiên phát triển hoặc đảm
  18. 9 bảo nguồn để thực hiện, ví dụ như các bệnh viện cung cấp các dịch vụ được nhà nước đảm bảo một phần ngân sách để hoạt động. Trong khi đó, do dịch vụ của ĐVSNCL cung ứng có thể có sự tham gia cạnh tranh của khu vực tư nhân nên các đơn vị này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, người sử dụng dịch vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan hệ mua bán, trao đổi. 1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Hoạt động của các ĐVSNCL có những đặc trưng cơ bản sau đây: - Hoạt động sự nghiệp có xu hướng cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ công cộng: Hoạt động sự nghiệp chủ yếu hướng tới nâng cao kiến thức, kỹ năng, các giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật... Những kết quả đó thường rất khó đánh giá được giá trị bằng tiền, nhưng lại mang ý nghĩa góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung, tăng năng lực sản xuất của đất nước, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tăng phúc lợi xã hội, tạo hiệu ứng tích cực cho các lĩnh vực khác. Hơn nữa, những lợi ích đó không chỉ phục vụ cho người hưởng thụ trực tiếp mà còn dành cho cả những người khác. Nhiều sản phẩm, dịch vụ của các ĐVSNCL có giá trị sử dụng tăng thêm khi người sử dụng tăng lên trong khi chi phí không thay đổi, chẳng hạn như hệ thống chiếu sáng công cộng, các chương trình phát thanh, truyền hình... Các hàng hóa, dịch vụ công cộng một khi đã được cung cấp ra thì thường khó hoặc không thể ngăn cản một hoặc một số người nào đó tiếp cận những hàng hóa, dịch vụ đó, nghĩa là bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận với chúng nếu muốn. Do vậy, nhà nước cần phải đứng ra cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng với số lượng và chất lượng ngày một cao hơn để đảm bảo công bằng và tiến bộ cho xã hội. Nhờ những sản phẩm, dịch vụ công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất của xã hội được thuận lợi và hiệu quả hơn.
  19. 10 Hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hóa, văn nghệ... mang lại những hiểu biết cho người dân về tự nhiên, xã hội, làm phong phú thêm đời sống tinh thần, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. - Hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp. Trong con mắt của các nhà quản lý tài chính, chi tiêu của các đơn vị này là mất đi, không thu hồi lại được, mặc dù các đơn vị này vẫn tính khấu hao tài sản cố định. Trong quá trình hoạt động, các ĐVSNCL được nhà nước trang trải kinh phí đáp ứng nhu cầu chi tiêu hoặc được bổ sung kinh phí từ các nguồn khác - Hoạt động của các ĐVSNCL rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Mục đích hoạt động của các ĐVNS là phục vụ lợi ích của xã hội. Trong quá trình cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội, các ĐVSNCL được phép tạo lập nguồn thu thông qua các khoản thu phí và các khoản thu từ cung ứng dịch vụ công do nhà nước quy định để bổ sung nguồn kinh phí trang trải cho các khoản chi tiêu. Quản lý tài chính ở các ĐVSNCL phải tuân thủ theo những quy định pháp lý của nhà nước. Tùy theo đặc điểm tạo lập nguồn thu của các ĐVSNCL, nhà nước áp dụng các cơ chế tài chính thích hợp để ĐVSNCL thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong xu hướng cải cách khu vực công hiện nay, nhà nước thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL theo hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính của họ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ xã hội. - ĐVSNCL có những đặc điểm khác với cơ quan hành chính: Cơ quan hành chính là những tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính công cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. Các dịch vụ hành chính công được cung cấp theo luật định, với chất lượng đồng nhất cho mọi người tiêu dùng và được chi trả trực tiếp bằng NSNN. Dịch vụ hành chính công là chức năng của cơ quan hành chính nhà nước, là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy nhà nước với nhân dân và chỉ có nhà nước
  20. 11 (chứ không phải là một tổ chức tư nhân nào khác) có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước dưới hình thức thuế. Như vậy, quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường mà phản ánh quan hệ nghĩa vụ của nhà nước và phương tiện thực hiện nghĩa vụ do xã hội công dân cung cấp. Người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ công đó, nhưng phải đóng thuế để chi trả cho chúng. Chính vì vậy, cơ quan hành chính chỉ được tự chủ tài chính trong phần kinh phí NSNN cấp, không được tự do mở rộng dịch vụ và nguồn thu. Trong khi đó, dịch vụ của ĐVSNCL cung cấp có thể cạnh tranh với khu vực tư nhân và cung ứng theo nhu cầu nên các đơn vị này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình. Đặc điểm này cho phép ĐVSNCL có thể hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính. - ĐVSNCL có những điểm khác với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng dịch vụ nói chung: Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tự bù đắp chi phí và có lãi. Doanh nghiệp phải hoạt động theo quy luật thị trường. ĐVSNCL không đặt nặng nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận và không hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường. Lĩnh vực sự nghiệp công tạo ra những sản phẩm đặc biệt vừa mang tính phục vụ chính trị - xã hội, vừa mang tính hàng hóa đòi hỏi phải bù đắp chi phí. Những đơn vị tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đó càng không thể hạch toán lỗ, lãi đơn thuần bởi sản phẩm, dịch vụ đó thuộc chức năng phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Mặt khác, mỗi sản phẩm, dịch vụ này đều mang trong nó giá trị đã hao phí để tạo ra nó. Để tái sản xuất giản đơn, các ĐVSNCL phải thu từ NSNN và từ chi trả của người thụ hưởng sản phẩm, dịch vụ. Hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL không đơn thuần đo lường được
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2