intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

25
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, nhằm chống thất thu Thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ TÂM QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ TÂM QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 06.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thanh Liêm THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị khoa học nào khác. Tôi xin cam doan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học kinh tế & QTKD - ĐH Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học kinh tế & QTKD đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn TS. Vũ Thanh Liêm với cương vị hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND TP Bắc Ninh, Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh, các ban, ngành cùng với các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả bàn bè. Tôi xin chân thành cám ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ......................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể .................................. 4 1.1.1. Những vấn đề chung về thuế ................................................................... 4 1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế ............................................... 13 1.1.3. Hộ kinh doanh cá thể và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .... 16 1.1.4. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............................ 23 1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ....................................................................................................... 35 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................. 38 1.2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 38 1.2.2. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn. ........................................................ 39 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 46 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ..................................................................................................... 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 46 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 48 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 49 2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn ................................................................................................ 49 2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ đăng ký thuế............................................... 49 2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ nộp thuế ..................................................... 50 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH . 52 3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn thành phố Bắc Ninh..................................... 52 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 52 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 52 3.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh ..................................... 54 3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 54 3.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy...................................................................... 56 3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh ............................................................................ 60 3.3.1. Khái quát về sự phát triển của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh ....................................................................................... 60 3.3.2. Quy trình quản lý thu Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh .................................................................................. 65 3.4. Kết quả của công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn TP Bắc Ninh ............................................................................................. 70 3.4.1. Công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ cá thể ............ 70 3.4.2. Công tác quản lý căn cứ tính thuế ......................................................... 74 3.4.3. Công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ................................................... 77 3.4.4. Công tác quản lý nợ Thuế ..................................................................... 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.4.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ....................................... 82 3.5. Ý kiến đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố qua số hộ điều tra ....................................................... 84 3.5.1. Ý kiến về công tác đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ.................... 84 3.5.2.Ý kiến về điều kiện kinh doanh theo sự thuận lợi ................................. 85 3.5.3. Ý kiến đánh giá của hộ về căn cứ tính 3huế, kiểm tra 3huế và quản lý nợ thuế ......................................................................................................... 87 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH .. 95 4.1. Giải pháp .................................................................................................. 96 4.1.1.Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ .............................................................................................................. 96 4.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh ............... 98 4.1.3. Nâng cao công tác quản lý nợ đọng ...................................................... 99 4.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động thu thuế .............................. 100 4.1.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ................. 101 4.2. Kiến nghị ................................................................................................ 102 KẾT LUẬN .................................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng HKD : Hộ kinh doanh NSNN : Ngân sách nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng: 2014............................................................ 61 2014 ................................................................................. 62 2014 ............... 63 3.4 năm 2012 - 2014 ............................................................................. 64 .......... 73 3.6. Q ................................................ 76 oanh ............................................. 78 ............... 79 ,m ............. 79 ................. 80 ........... 81 Bảng 3.12. Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp Thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Ninh năm 2014 ............................... 82 ........84 3.14. ........................................... 86 3.15. ............................ 86 ........................................................................................... 88 Bảng 3.17. Ý kiến các hộ điều tra về sự công bằng trong quản lý Thuế và đánh Thuế trong điều kiện suy thoái kinh tế................................... 91 Sơ đồ: Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế TP Bắc Ninh ................................. 58 Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................... 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là một trong những công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện bình đẳng công bằng xã hội mà Thuế còn có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần tăng trưởng nhanh nền kinh tế. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, chúng ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách cơ chế quản lý thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế tăng đều qua các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của cả nước, Đảng ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế những năm qua với một cơ chế đơn giản, năng động lực lượng hộ kinh doanh cá thể của cả nước đã không ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót như: Vẫn còn tồn tại tình trạng người nộp thuế trốn, lậu thuế, thất thu thuế, khả năng khai thác nguồn thu chưa sát với tiềm năng, công tác quản lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh vực, chưa đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó, ý thức về trách nhiệm đối với thuế của người nộp thuế nói riêng và người dân nói chung chưa tốt. Từ đó làm giảm hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 quản lý của một số sắc thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và Thành phố Bắc Ninh nói riêng còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chưa trở thành công cụ vừa tăng thu ngân sách vừa tăng khả năng điều tiết và kích thích nền kinh tế. Các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh một mặt phản ánh ý thức chấp hành của người nộp thuế chưa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính sách thuế và phương pháp tính thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế. Với việc quản lý gần 3.000 hộ kinh doanh cá thể Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh là đơn vị được giao thu ngân sách nhà nước (NSNN) cao nhất trong 8 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, quản lý chặt nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế do không quản lý đầy đủ người nộp thuế là nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nguồn thu từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh” để làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. g Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, nhằm chống thất thu Thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn. 3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên dịa bàn thành phố Bắc Ninh. - Phạm vi nghiên cứu của Luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh từ năm 2012 đến năm 2014. Các giải pháp từ năm 2015 đến năm 2020. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Thông qua nghiên cứu luận văn này làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (những thành công, hạn chế và nguyên nhân), luận văn cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội của thành phố trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu thành 4 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh các thể. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh. Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể 1.1.1. Những vấn đề chung về thuế 1.1.1.1. Khái niệm về thuế Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo quan niệm của Ph.Ăngghen: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là Thuế khoá..." (Mac - Ăngghen, 1962). Với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực Nhà nước. Cũng từ luận điểm này, Mác phát triển thêm rằng trong một Nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp (Tổng cục Thuế, 2011). Bên cạnh đó, cũng có những quan điểm khác nhau về thuế. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass and Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng: Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 doanh nghiệp, trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ và trên tài sản (Tổng cục Thuế, 2011). Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu trong cuốn "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell and Bruy-M (1993), dựa trên cơ sở đối giá như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty hoặc các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản tiền đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật". Trong quan điểm này người ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế như là một nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mình đang kinh doanh hoặc sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định (Tổng cục Thuế, 2011). Trên giác độ phân phối thu nhập định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011). Trên giác độ người nộp thuế thì : Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011). Dựa vào định nghĩa và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm về thuế như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; Không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng (Tổng cục Thuế, 2011). 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 Qua phân tích nguồn gốc sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế nêu trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Tuy nhiên, thuế khác với các công cụ tài chính khác như: Phí, lệ phí, tiền phạt, giá cả. Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế trong nền kinh tế thị trường như sau: - Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền. Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. - Luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong hiến pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thực hiện thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Theo quan điểm này công dân không có quyền từ chối trả Thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp hành. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động viên tài chính cho NSNN. - Luôn gắn liền với thu nhập. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. - Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng. + Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 Về mặt pháp lý thuế không phải là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể đòi hỏi số tiền thuế do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác. + Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ trực tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình thì mới nộp thuế cho Nhà nước. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hóa, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp thuế được hưởng không nhất thiết phải tương đồng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011). 1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua các hoạt động thu thuế Nhà nước tập trung được các của cải xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước và thực hện các chính sách kinh tế xã hội. - Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng đó là NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, trong tất cả các nguồn thông thường số thu từ thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi năm. - Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì sự phân hóa giàu - nghèo giữa các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy Nhà nước phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội và thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này. - Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước đối với mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Sử dụng cơ chế thị trường để giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế (sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại, cơ chế thị trường thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất. Bên cạnh những ưu điểm đó, cơ chế thị trường có nhược điểm là gây cho xã hội những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc quyền thủ tiêu cạnh tranh. Từ những ưu, nhược điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình kinh tế - xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoạch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ. Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. - Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung - cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. + Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất. + Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng. + Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định. - Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước. - Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát. Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì Nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động. - Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà nhập nền kinh tế thế giới. Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt từ bên ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ. Trước sự đổi mới mạnh mẽ của cơ chế thị trường đòi hỏi hàng loạt các chính sách kinh tế, tài chính phải thay đổi cho phù hợp, trong đó có chính sách thuế khoá. Kỳ họp thứ XI Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua hai luật thuế quan trọng là Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu, lợi tức. Vấn đề đặt ra là ngành thuế cũng như người sản xuất kinh doanh phải nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh 2 luật thuế này giúp cho thuế ngày càng có sức khả thi, hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trường (Tổng cục Thuế, 2011). 1.1.1.4. Chức năng của thuế - Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính. Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản của thuế. Về mặt lịch sử, chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề khách quan để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế ngày càng được nâng cao. Thông qua thuế một phần đáng kể tổng sản phẩm quốc nội được tập trung vào NSNN. Thuế trở thành nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN của tất cả các nước có nền kinh tế thị trường. - Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2