intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

58
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới, nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý vốn và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã tỉnh Sơn La.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI --------------------- NGUYỄN VĂN PHƯƠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI --------------------- NGUYỄN VĂN PHƯƠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã ngành: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THÚY HỒNG HÀ NỘI - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2020 Học viên Nguyễn Văn Phương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Thương mại. Trong quá trình thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và nhà trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Phạm Thúy Hồng đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Do thời gian thực hiện có hạn, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2020 Học viên thực hiện Nguyễn Văn Phương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................1 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..........................................................................3 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................8 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................9 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 10 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................................... 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.................................................................................................. 12 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................................................................................ 12 1.1.1 Khái niệm xây dựng nông thôn mới .......................................... 12 1.1.2 Khái niệm vốn xây dựng nông thôn mới.................................... 14 1.1.3 Khái niệm quản lý vốn xây dựng nông thôn mới........................ 16 1.2. NỘI DUNG, CƠ CHẾ, NGUYÊN TẮC VỀ QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............................................................................................................. 17 1.2.1. Nội dung quản lý vốn xây dựng nông thôn mới từ ngân sách nhà nước 17 1.2.2. Cơ chế quản lý vốn xây dựng nông thôn mới ............................. 24 1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn xây dựng nông thôn mới ...................... 26 1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ VỐN TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI......................................... 27 1.3.1. Về mặt định tính ...................................................................... 28
  6. iv 1.3.2. Về mặt định lượng ................................................................... 29 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI................................................................................................. 30 1.4.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................... 30 1.4.2. Các nhân tố khách quan ............................................................ 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA......................... 33 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA .................................. 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................... 33 2.1.2. Điều kiện kinh tế ...................................................................... 35 2.1.3. Thực trạng về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã 36 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA ............................................................. 39 2.2.1. Phân cấp quản lý vốn xây dựng nông thôn mới .......................... 39 2.2.2. Lập kế hoạch quản lý vốn xây dựng nông thôn mới ................... 41 2.2.3. Tổ chức triển khai thực hiện quản lý vốn xây dựng nông thôn mới . ................................................................................................ 42 2.2.4. Kiểm tra, kiểm soát vốn xây dựng nông thôn mới ...................... 43 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA ....................... 46 2.3.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................... 46 2.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................ 47 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA ................................................. 49 2.4.1. Thành tựu ................................................................................ 49 2.4.2. Hạn chế ................................................................................... 50
  7. v 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................... 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA.. 56 3.1. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................................................................ 56 3.2. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA ............. 58 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA ....................................... 60 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn địa bàn huyện Sông Mã....................................................... 60 3.3.2. Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch phân bổ vốn xây dựng nông thôn mới từ ngân sách nhà nước .................................................... 65 3.3.3. Triển khai các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý vốn xây dựng nông thôn mới ........................................................................ 66 3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã .................................................... 71 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 74 3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước ........................................................... 74 3.4.2. Kiến nghị với chính quyền tỉnh Sơn La ..................................... 75 KẾT LUẬN.................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 79 PHỤ LỤC .................................................................................................... 83
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG STT Tên Ý nghĩa bảng 1 Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nguồn vốn được cấp từ NSNN cho Chương trình XD NTM của huyện Sông Mã giai đọan 2017 - 2019 2 Bảng 2.2 Kết quả phỏng vấn đánh giá về quản lý nguồn vốn NSNN cho xây dựng nông thôn mới
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viêt tắt Cụm từ tiêng Việt CNH Công nghiệp hóa GDP Tổng sản phẩm trong nước GTĐB Giao thông đường bộ GTVT Giao thông vận tải HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân KTXH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NLTC Nguồn lực tài chính NLTS Nông lâm thủy sản NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSX Ngân sách xã NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XD NTM Xây dựng Nông thôn mới
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội (KTXH), mọi quốc gia đều có nhu cầu lớn về nguồn lực. Các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội bao gồm nguồn nhân lực, vật lực và nguồn lực tài chính, trong đó nguồn lực tài chính là yếu tố gắn kết và phát huy hiệu quả của các nguồn lực khác và có vai trò quyết định đối với sự phát triển toàn diện kinh tế -xã hội. Trong quá trình phát triển, mọi quốc gia đều phải đối mặt với vấn đề thiếu hụt các nguồn lực cho các mục tiêu phát triển của mình, vấn đề này càng trở nên gay gắt hơn tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy, việc quản lý nguồn lực tài chính một cách hiệu quả là yêu cầu tất yếu và cấp thiết. Ở nước ta, phát triển nông thôn được coi là một định hướng chiến lược hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và phát triển toàn diện kinh tế -xã hội. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ ra nhưng quan điểm cơ bản về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là những vấn đề mang tầm cỡ chiến lược của cách mạng Việt Nam, có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Chương trình xây dựng nông thôn mới với 19 tiêu chí đã được đề ra chính là sự cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn, nâng cao
  11. 2 hiệu quả sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống nhân dân; bảo đảm cho sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Cùng với các địa phương khác trong cả nước, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ; dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Sơn La, tháng 4/2011, UBND huyện Sông Mã đã ban hành Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2016, định hướng đến năm 2020. Những năm qua, với sự lãnh chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy, UBND huyện, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở vào cuộc thực hiện đồng bộ và bước đầu đạt được những kết quả quan trọng; hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư dần được phát huy hiệu quả; nhận thức, tư duy, hành động của cán bộ và nhân dân về xây dựng nông thôn mới được nâng cao; tinh thần tự giác xây dựng nông thôn mới trong cán bộ, nhân dân ngày càng thể hiện rõ nét; xuất hiện nhiều phong trào thi đua mạnh mẽ, rộng khắp trong toàn huyện, nhất là phong trào thi đua phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, góp phần xây dựng nông thôn mới... Bước đầu làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, thực tế vấn đề đặt ra, thực hiện chương trình còn không ít khó khăn, nhất là khâu quản lý nguồn vốn trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới; nhiều địa phương chạy thành tích, dẫn đến nợ đọng vốn xây dựng, thậm chí có nơi còn lãng phí, thất thoát vốn; nguồn vốn hỗ trợ không đến trực tiếp đến cộng đồng dân cư và người dân; chất lượng công trình đầu tư hạn chế… Điều này đòi hỏi huyện cần phải tiếp tục có giải pháp
  12. 3 phù hợp, đồng bộ hơn nhằm thực hiện quản lý vốn xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, tránh thất thoát, mang lại hiệu quả cao; góp phần hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới đề ra. Xuất phát từ thực tiễn, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La". 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, từ các góc độ tiếp cận khác nhau trên thực tế đã có một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý vốn xây dựng nông thôn mới như: Rodolfo Quirós (2010) với công trình “Phát triển nông nghiệp xanh tại Nigieria – vấn đề tài trợ công tư”, Demirgüç-Kunt, & Honohan (2008) với nghiên cứu về “phát triển nông thôn mới tại Trung Quốc – những bằng chứng thực nghiệm”… Các nghiên cứu này được tiến hành tại một số quốc gia trải qua các mạng công nghiệp xanh như Nigieria và Trung Quốc – được đánh giá là có điều kiện tương tự như Việt Nam, thậm chí Trung Quốc còn là hình mẫu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Theo quan điểm của các tác giả này, tiến hành xây dựng nông thôn mới phải đồng nghĩa với việc xây dựng một chuỗi sản phẩm trong nông nghiệp – từ khâu nghiên cứu thị trường, sản xuất, trồng trọt đến thu hoạch, chế biến và xuất khẩu. Để phân tích những tác động của chính sách tín dụng của ngân hàng, các tác giả đã tiến hành phỏng vấn các nông hộ, các doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu khác được vay vốn theo các chương trình của chính phủ về mức độ hiệu quả (theo thang đo Likert 3 cấp độ) trước khi có ưu đãi và sau khi có ưu đãi. Nghiên cứu này cho thấy, chính sách về tài chính của chính phủ (thông qua ngân sách nhà nước) có những ưu
  13. 4 đãi nhất định thì sẽ có tác động, nhưng khi đến một ngưỡng nào đó thì không có hiệu quả. Một trong những hàm ý mang đến là ngoài sử dụng những dịch vụ tài chính thì còn phải cần phát triển thêm khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính từ khu vực nông thôn, thông qua (1) khả năng tiếp cận vốn từ khu vực không chỉ ngân hàng; (2) khả năng được sử dụng các dịch vụ liên quan như thanh toán hoặc tiết kiệm dành cho người có thu nhập thấp và (3) được giáo dục về sử dụng dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, do cách tiếp cận là đánh giá tình hình xây dựng nông nghiệp xanh hoặc nông thôn mới nên các tác giả này ít đề cập đến vấn đề ngân sách nhà nước và quản lý NSNN cho nông thôn mới. Đối với nghiên cứu trong nước, đáng chú ý phải nói đến Lê Thanh Tâm (2008) với đề tài “Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn ở Việt Nam” – Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Sau đó, tác giả này cũng công bố một số nghiên cứu khác về xây dựng nông thôn mới và quản lý vốn ngân sách cho nông thôn mới như: Lê Thanh Tâm và các cộng sự (2014) với đề tài “Quản lý vốn ngân sách cho nông thôn mới – trường hợp nghiên cứu tại 12 tỉnh Việt Nam” – Tạp chí Kinh tế Phát triển, số tháng 4 năm 2014; Lê Thanh Tâm và Trương Thị Hoài Linh (2016) với đề tài “Đánh giá tác động của vốn ngân sách nhà nước đến xây dựng nông thôn mới – trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Thái Bình”. Tác giả này tìm hiểu các vấn đề xung quanh nguồn NSNN cho nông thôn mới tại các địa bàn khó khăn nhằm ổn định và phát triển khu vực người nghèo – vốn tập trung nhiều nhất tại khu vực nông thôn. Theo các kết quả mà tác giả tìm hiểu được (thông qua bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp – sau đó đánh giá dựa trên tổng hợp và phân tích dữ liệu), một số khuyến nghị đã được đưa ra đối với chính phủ. Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu là người nghèo ở khu vực xây dựng nông thôn mới nên nghiên cứu của tác giả này không tập trung vào đối tượng cận nghèo hoặc bậc
  14. 5 trung – vốn là đối tượng chiếm tỷ lệ khá cao tại các vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Một số nghiên cứu khác có thể kể đến như Trương Hoàng Lương (2010) với luận án Tiến sĩ “Quản lý vốn nhà nước cho xây dựng kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”, hoàn thành tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu vốn NSNN và vốn của các tổ chức tín dụng có tài trợ cho khu vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, bao gồm ngân hàng thương mại, các ngân hàng chính sách và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Nghiên cứu này chỉ ra rằng chưa có một thể chế nhất định phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn, rủi ro trong cho vay nông nghiệp rất lớn, làm các ngân hàng không muốn thúc đẩy hoạt động này. Hợp tác xã trong nông nghiệp lại không tiếp cận được các dịch vụ tài chính, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhất định đối với các tổ chức trên, và các cơ quan quản lý nhà nước. Song, nghiên cứu này lại để lại một khoảng trống là chưa đánh giá cụ thể xem tác động ra sao (có thỏa mãn yêu cầu của người dân không), và nên cấp tín dụng tại mức nào. Tương tự, Nguyễn Huy Cường (2009) với luận án tiến sĩ “Quản lý vốn nhà nước cho hoạt động nông nghiệp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại tỉnh Hưng Yên”, luận án Tiến sĩ tại Đại học Thương mại. Luận án đã phân tích tác động về mặt thời gian đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hưng Yên. Tuy nhiên, một điều đáng nói là chỉ nghiên cứu của tác giả chỉ đề cập đến hoạt động của NSNN mà cho vấn đề nông nghiệp nói chung. Thời điểm bấy giờ, các hoạt động liên quan đến nông thôn mới chưa hình thành cụ thể. Đối với hoạt động xây dựng nông thôn mới, có thể có một số công trình như:
  15. 6 Nguyễn Sinh Cúc (2013), trong bài: “Nhìn lại Chương trình xây dựng nông thôn mới sau 2 năm thí điểm” đăng trên tạp chí Cộng sản, số tháng 8 năm 2013 đã cho rằng chương trình XD NTM đã huy động được nguồn lực tài chính nhiều hơn cho xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trương Thị Bích Huệ (2016) trong công trình nghiên cứu: “Quản lý nguồn vốn cho công tác xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh” đăng trên tạp chí Tài chính, số tháng 11 năm 2016, đưa ra nhận định: để thực hiện Chương trình XD NTM đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhất là đầu tư nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. Tác giả cho rằng để quản lý tốt nguồn vốn XD NTM cần thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch, phân bổ vốn, thanh, quyết toán, công tác kiểm tra giám sát và báo cáo. Bên cạnh đó việc ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn kịp thời; sự vào cuộc đồng bộ, kiểm tra, giám sát của các cấp các ngành cũng hết sức quan trọng. Chu Tiến Quang (2016) trong bài viết: “Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp” đăng trên tạp chí Tài chính, số tháng 4 năm 2016, cho rằng để đảm bảo tính hiệu quả của quá trình sử dụng các nguồn vốn cho phát triển nông thôn, cần có nhiều giải pháp như: (i) Nhà nước cần giữ vai trò chủ lực trong đầu tư hướng dẫn các nguồn vốn của khu vực tư nhân đầu tư về nông thôn; (ii) Hợp lý hóa và giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn tập trung do Nhà nước trực tiếp đầu tư; (iii) Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn từ tư nhân… Hoàng Vũ Quang (2014), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu đóng góp của hộ nông thôn vào các hoạt động kinh tế - xã hội địa
  16. 7 phương” đã cho thấy: thực tiễn tại các địa phương, việc huy động đóng góp của người dân vào chương trình XD NTM được thực hiện qua việc thu quỹ xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên quá trình thu chi không được minh bạch, rõ ràng… Một số bài viết khác có thể kể đến như Nguyễn An Lê (2017) với bài viết “Xây dựng nông thôn mới – những bài học kinh nghiệm giai đoạn 2010- 2016” đăng trên Tạp chí Cộng Sản số tháng 8/2017 đã cho thấy sau 5 năm vẫn còn những hạn chế cần nhanh chóng khắc phục, đó là: Chương trình chưa đạt được mục tiêu tới năm 2016 có 20% xã đạt tiêu chí NTM như Nghị quyết Trung ương 7, Khóa X đã đề ra (hiện mới đạt 14,5%). Trong khi đó, các xã mới chỉ tập trung cao phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là làm đường giao thông nhưng các nội dung về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt, nhiều địa phương đã chú trọng thực hiện các nội dung xây dựng NTM do cấp xã đảm nhận nhưng chưa chú trọng đúng mức thực hiện các nội dung ở cấp thôn và hộ gia đình. Ngoài ra, có sự chênh lệch lớn về kết quả thực hiện xây dựng NTM giữa các vùng, miền. Trong khi số xã đạt tiêu chuẩn NTM Đông Nam Bộ là 34 %, ĐBSH là 23,5% thì miền núi phía Bắc và Tây Nguyên mới chỉ đạt khoảng 7%. Còn một số địa phương chạy theo thành tích nên có biểu hiện huy động quá sức dân, hoặc nợ đọng xây dựng cơ bản không có khả năng trả, hoặc khi đánh giá chất lượng tiêu chí còn xuê xoa. Các nghiên cứu này cũng đồng nhất với nghiên cứu của Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2016) trong “Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2016, phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2017- 2020”, Ban chỉ đạo Trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn
  17. 8 mới (2019) trong “Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2019” hay Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2019) với “Báo cáo chuyên đề: Sơ kết 5 năm thực hiện tái cơ cấu Nông nghiệp theo hướng tăng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Các bài viết, công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến thực trạng quản lý vốn xây dựng nông thôn mới hiện nay ở nước ta và đưa ra nhiều giải pháp khá sâu sắc góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện công tác quản lý vốn trong đầu tư xây dựng NTM ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện quản lý vốn chương trình NTM ở một số nơi vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế nhất định; trong khi đó vấn đề quản lý vốn xây dựng NTM trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La hiện nay vẫn chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu: đa phần nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở vốn NSNN cho nông thôn nói chung, hoặc tình hình xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, luận văn là một đề tài nghiên cứu mang tính cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần vào việc thực hiện tốt công tác quản lý vốn xây dựng NTM trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới, nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý vốn và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã tỉnh Sơn La.  Nhiệm vụ nghiên cứu
  18. 9 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn xây dựng nông thôn mới từ ngân sách nhà nước, đồng thời có các nguồn vốn khác từ khu vực tư nhân tài trợ cho hoạt động này. Đánh giá thực trạng về việc quản lý vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La dựa trên nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn động viên khác. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu - Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.  Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới từ NSNN ở huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Trong phạm vi này, tác giả chỉ tập trung vào quản lí vốn NSNN bởi đây là chủ thể của quản lí nhà nước về kinh tế, mà không tập trung vào quản lí các nguồn vốn khác như vốn của khu vực tư nhân dành cho phát triển kinh tế, vốn đóng góp của từng hộ gia đình cho quá trình xây dựng đường nông thôn… - Về không gian: Trên địa bàn nông thôn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. - Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019 và đề xuất đến 2025.
  19. 10 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin, số liệu; phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp minh chứng, minh họa cho các nội dung đánh giá, phân tích. - Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua phương pháp điều tra chọn mẫu, phỏng vấn theo bộ câu hỏi đối với cán bộ thuộc UBND các xã và một số người uy tín trên địa bàn huyện Sông Mã với số phiếu phát ra 50 phiếu, sau khi thu thập phiếu điều tra sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu. Theo Nguyễn Văn Thắng (2016) trong “Giáo trình thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân cho rằng việc phỏng vấn sâu chỉ từ 8 – 15 người, tuy nhiên, nếu phỏng vấn sơ bộ thì có thể lên đến khoảng 40 – 50 người. Đây cũng là số lượng cán bộ quản lý cấp xã có kinh nghiệm, đồng thời là người thuộc Phòng Tài chính Kế hoạch, Kho bạc nhà nước huyện và UBND huyện quản lí trực tiếp về vấn đề Nông thôn mới. Đối tượng điều tra khảo sát là các cán bộ công tác tại Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện, các phòng, ban, các Ủy ban nhân dân cấp xã và các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội học với các phương pháp nghiên cứu là: Phương pháp thu thập thông tin tài liệu thứ cấp và sơ cấp và kế thừa các kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phân tích chính sách, áp dụng cho phân tích quy trình thực hiện quản lý vốn trong xây dựng nông thôn mới.
  20. 11 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới. - Chương 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. - Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2