Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
lượt xem 11
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng các nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt được cũng như các tồn tại và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hoàn toàn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đỗ Quyên. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những đánh giá, kết quả, số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong mục tài liệu tham khảo và trích dẫn nguồn gốc. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình! Hà nội, ngày… tháng…..năm 2017 Học Viên Nguyễn Thị Quyên
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại Thương đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đỗ Quyên đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện, hợp tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích. Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
- iii MỤC LỤC PHỤ LỤC
- iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt : Giải nghĩa Basel II : Hiệp ước của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng CGPD : Chuyên gia phê duyệt CIC : Trung tâm thông tin tín dụng CN/PGD : Chi nhánh/PGD CVKH : Chuyên viên khách hàng CVQLCT : Chuyên viên quản lý chứng từ CVQLTD : Chuyên viên quản lý tín dụng CVTĐ : Chuyên viên thẩm định HĐQT : Hội đồng quản trị ĐVKD : Đơn vị kinh doanh KHCN : Khách hàng cá nhân KSTD : Kiểm soát tín dụng KPI : Chỉ số đánh giá mức độ thực hiện công việc LOS : Hệ thống luân chuyển và phê duyệt hồ sơ tín dụng NHNN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NPL : Nợ xấu (NonPerforming Loans) QTRR : Quản trị rủi ro QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng RRTD : Rủi ro tín dụng SLA : Cam kết chất lượng dịch vụ (Service level agreement)
- v T24 : Phần mềm chuyên dụng về quản lý hoạt động ngân hàng TCTD : Tổ chức tín dụng Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam TSĐB : Tài sản đảm bảo VAMC : Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam XHTD : Xếp hạng tín dụng DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG: Bảng 1.1: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO. 29 Bảng 1.2: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng Vantage Score.....................................................................................................30 Bảng 2.1: Huy động và cho vay của Techcombank giai đoạn 20142016 ........39 Bảng 2.2: Các chỉ số tài chính quan trọng của Techcombank (triệu đồng)......41 Bảng 2.3: Bảng biên độ lãi suất điều chỉnh kỳ hạn nợ....................................45 Bảng 2.4: Bảng phân loại xếp hạng khách hàng cá nhân theo điểm số...........56 Bảng 2.5: Bảng xếp hạng tín dụng tối thiểu theo sản phẩm...........................57 Bảng 2.6: Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có TSĐB và không có TSĐB...............61 Bảng 2.7: Dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 20142016 (tỷ đồng).....................62 Bảng 2.8: Dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn (tỷ đồng)...................................64 Bảng 2.9: Phân loại dư nợ cho vay KHCN theo nhóm nợ (triệu đồng)............66
- vi Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay KHCN (triệu đồng).....................68 Bảng 2.11: Tỷ lệ xấu trong cho vay KHCN (triệu đồng).................................69 SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ: Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.....................................................25 Sơ đồ 2.1: Mô hình ba tuyến phòng thủ tại Techcombank................................52 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN tại Techcombank giai đoạn 20142016..................................................................................................63 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu nợ xấu trong cho vay KHCN tại Techcombank.67 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã đạt được một số kết quả sau: Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Techcombank, luận văn đã tổng hợp lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các NHTM nói chung, tại Ngân hàng Techcombank nói riêng. Từ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng được nêu tại Chương I, Chương II luận văn tập trung phân tich th ́ ực trang rui ro tin dung trong ho ̣ ̉ ́ ̣ ạt động ̣ cho vay khách hàng cá nhân tai Ngân hàng Techcombank qua cac năm 20142016 ́ . Luận văn đi sâu vào phân tích quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân và các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cá nhân mới nhất hiện đang
- vii áp dụng tại Techcombank như quy định về khẩu vị rủi ro tín dụng cá nhân, hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân, hệ thống phê duyệt tín dụng tập trung. Từ đó tổng hợp ́ ững thanh tich cung nh và đanh gia nh ́ ̀ ́ ̃ ư nhưng tôn tai trong công tac phong ng ̃ ̀ ̣ ́ ̀ ưà ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̣ tại Techcombank, phân tich nguyên nhân cua nh va han chê rui ro tin dung ́ ̉ ưng tôn ̃ ̀ ̣ ̀ tai nay. Chương III của luận văn tập trung đưa ra cac giai phap nhăm tăng c ́ ̉ ́ ̀ ường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tai Ngân hàng ̣ Techcombank giai đoạn 2017 2020 cung môt sô kiên nghi v ̀ ̣ ́ ́ ̣ ơi Chinh Phu, Ngân ́ ́ ̉ ̀ ươc va Ngân hàng Techcombank nhăm tăng c hang Nha n ̀ ́ ̀ ̀ ường hiêu qua công tac ̣ ̉ ́ phong ng ̀ ừa va han chê rui ro tin dung, đ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ặc biệt là rủi ro tín dụng cá nhân.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của nước ta. Thị trường ngân hàng Việt Nam cũng đã có nhiều khởi sắc, đánh dấu bước phát triển mới cả về chất lẫn lượng. Tuy nhiên, với đặc thù của một lĩnh vực kinh doanh đầy nhạy cảm, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả trực tiếp và gián tiếp, rủi ro ngân hàng lớn là yếu tố không thể tránh khỏi và có khả năng trở thành nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của các ngân hàng nói riêng, thị trường tài chính và nền kinh tế nói chung. Hoạt động cho vay là hoạt động tín dụng nghiệp vụ quan trọng, cơ bản, chiếm phần lớn doanh thu và lợi nhuận trong tổng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đi cùng với đó, rủi ro trong lĩnh vực này cũng tỷ lệ thuận với tầm quan trọng của nó và chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng. Vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam trở nên bức thiết khi các con số về nợ xấu ngày càng tăng và khó kiểm soát. Quản trị rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất cả các tổ chức tín dụng cần thực hiện để không bị mất vốn. Trong quản trị rủi ro tín dụng, tối đa hóa lợi nhuận và trở thành ngân hàng thương mại tốt nhất về quản trị rủi ro tín dụng và sử dụng tài sản trong hoạt động cấp tín dụng là hai mục tiêu then chốt. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân nói riêng. Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam và được Ngân hàng Nhà nước xếp vào nhóm hoạt động lành mạnh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã có những tiến bộ bước đầu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, chủ động áp dụng mọi biện
- 2 pháp nhằm kiểm soát và xử lý nợ có vấn đề. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ nợ xấu của Techcombank ở mức 1,67% (báo cáo thường niên năm 2015). Về cơ bản, Techcombank đã xử lý xong các vấn đề nợ xấu và chuyển sang giai đoạn phát triển bền vững, lành mạnh. Giai đoạn 20162020 là giai đoạn Techcombank định hướng tập trung phát triển mảng ngân hàng bán lẻ, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân trên tổng cho vay tại Techcombank từ năm 2014 đến nay liên tục tăng và đạt 47,37% năm 2016 (báo cáo nội bộ Techcombank năm 2016). Do vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân luôn tiềm ẩn và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, hậu quả là Techcombank phải gia tăng chi phí, chậm thu lãi, thậm chí là thất thoát vốn vay, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh chung của toàn ngân hàng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân phải được quản lý, kiểm soát một cách khoa học, đảm bảo hoạt động tín dụng trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu các tổn thất phát sinh từ rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng sinh lời. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, cùng với các kiến thức thu được trong quá trình học tập, nghiên cứu trong quá trình làm việc tại Trung tâm Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân và tài trợ tiêu dùng – Khối Quản trị rủi ro – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những bộ phận quan trọng của bất kỳ NHTM nào, do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này. Các công trình nghiên cứu đã phản ánh được cơ sở lý luận chung và nghiên cứu tại từng đơn vị cụ thể, cho thấy được những khía cạnh của tín dụng, rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng nói chung cũng như quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
- 3 khách hàng cá nhân nói riêng. Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thu Trang – Đại Học Thương mại, năm 2015 đã tổng hợp được các khái niệm, nội dung tổng quát về quản trị rủi ro tín dụng, thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank giai đoạn 2013 2015. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào phân tích quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân và các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cá nhân mới nhất hiện đang áp dụng tại Techcombank như quy định về khẩu vị rủi ro tín dụng cá nhân, hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân, hệ thống phê duyệt tín dụng tập trung. Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ACB chi nhánh Hà Nội” của tác giả Lê Bá Cường – Học viện Ngân hàng, năm 2012 đã đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản về cho vay cá nhân, quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân, khái quát được những điểm mạnh và những điểm tồn tại của thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB chi nhánh Hà Nội giai đoạn 20102012. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập đến mô hình điểm số tín dụng Vangtage Score và mô hình xác suất vỡ nợ. Trong quá trình nghiên cứu và phân tích đề tài, tôi cũng đã tìm hiểu và tham khảo các tài liệu là các quy trình, quy định, báo cáo của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, các quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy định của ngân hàng Nhà nước và một số quy định pháp luật khác về hoạt động tín dụng của NHTM. Nhờ những tài liệu đó mà tôi có cái nhìn khái quát hơn về lý luận cũng như những định hướng phát triển cho đề tài của mình. Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành, lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà mình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về mảng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 20142016, giai đoạn có nhiều thay đổi với ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam nói riêng.
- 4 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung vào các vấn đề cơ bản sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng các nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt được cũng như các tồn tại và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2014 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp bao gồm những vấn đề lý luận chung về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng; sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Techcombank; cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank; quy trình cho vay và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank… Những dữ liệu này được kế thừa từ các sách, giáo trình, công trình nghiên cứu khác đã được công bố, được trích từ website của Techcombank và được thu thập từ các báo cáo nội bộ của Techcombank. Phương pháp phân tích dữ liệu
- 5 Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích: từ các số liệu thu thập được, tác giả thống kê và tổng hợp thành các bảng biểu cụ thể, rõ ràng từ đó phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank. Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro, hoạt động cho vay trong giai đoạn 20142016 của ngân hàng Techcombank. Phương pháp đánh giá: phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá thực trạng quản trị ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank. Luận văn đã mạnh dạn đưa ra những nhận định về thành công, hạn chế trong công tác quản trị ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Techcombank, đồng thời đánh giá các nguyên nhân dẫn đến những thành công và hạn chế nói trên. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương sau đây: Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
- 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”. Hoạt động cho vay là một giao dịch dân sự giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền cho bên đi vay trong một thời gian nhất định. Khi đến hạn trả nợ, bên đi vay cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên cho vay theo các điều kiện đã thỏa thuận. Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là một bộ phận của hoạt động cho vay trong kinh doanh ngân hàng, trong đó, khách hàng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình nhằm phục vụ mục đích mua nhà, xây sửa nhà, mua ô tô, mua trang thiết bị gia đình, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn. Các phương thức vay vốn đa dạng như: cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm.... Thời hạn cho vay linh hoạt tùy vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay KHCN Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có địa bàn sinh sống khá rộng, số lượng khách hàng lớn khiến cho ngân hàng khó có thể kiểm soát chặt chẽ từng khoản vay, điều này cũng gây khó khăn trong quá trình thu hồi nợ.
- 7 Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn cố tình sử dụng vốn sai mục đích, có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do biến động về tình trạng sức khỏe, công việc... Quy mô các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí cho vay cao đồng thời rủi ro của các khoản vay cũng rất cao. Do vậy, đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất so với các khoản cho vay khác của ngân hàng thương mại (NHTM). 1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay KHCN 1.1.3.1. Đối với khách hàng Hoạt động cho vay của NHTM có các kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Bên cạnh đó, lãi suất cũng được áp dụng linh hoạt theo hình thức cố định hay thả nổi. Vì thế khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn và lãi suất vay sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Mặt khác, vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng. Tín dụng ngân hàng giúp cho các cá nhân có nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe cộ, tiêu dùng đạt được mục đích được dễ dàng hơn. Khi vốn tự có chưa đủ trang trải toàn bộ chi phí mua sắm thì vay vốn ngân hàng là giải pháp tốt nhất để có thể sở hữu nhà, xe cho riêng mình, giúp khách hàng sớm thực hiện được ước mơ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.1.3.2. Đối với ngân hàng Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt, phải luôn nỗ lực tìm kiếm và huy động được những nguồn vốn trong xã hội, từ đó đẩy mạnh cho vay và đầu tư kiếm lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định sự thành bại trong
- 8 hoạt động của ngân hàng. Hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, tuy nhiên lợi nhuận tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro, ngân hàng thu được mức lợi suất cao hơn so với các hoạt động cho vay khác. 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do đặc điểm cho vay KHCN là quy mô rộng, khách hàng đa dạng nên với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò là cầu nối cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư. Vì thế ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền là “tiền có giá trị thời gian”. Các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và đầu tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn, giúp tăng trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Hoạt động cho vay KHCN góp phần mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật theo xu hướng mới nhất của thế giới. Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm… làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đủ trang trải cho khoản lãi ngân hàng giúp các cá nhân tích cực cập nhật và đổi mới công nghệ góp phần phát triển kinh doanh, phát triển nền kinh tế, xã hội. 1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN Theo Basel II: “Rủi ro tín dụng đơn giản được định nghĩa là khả năng bên vay hay đối tác của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận”. Theo Thông tư 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
- 9 nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Điều 3, khoản 1) Rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Theo dự thảo Thông tư 2016/TT/NHNN ngày 12/08/2016 của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Như vậy, rủi ro tín dụng (RRTD) đối với ngân hàng xuất phát từ cả hai phía là người cho vay (chủ nợ của ngân hàng) và người đi vay (con nợ của ngân hàng). Trường hợp thứ nhất là người gửi tiền (người cho ngân hàng vay) muốn rút tiền mà ngân hàng lại không thanh toán được, thực ra bản chất đấy là rủi ro thanh khoản nhưng nó lại liên quan mật thiết đến trường hợp thứ hai là ngân hàng không thu được đầy đủ các khoản cho vay bao gồm cả khoản gốc và lãi, hoặc việc thanh toán các khoản nợ (gồm gốc và lãi vay) không đúng hạn. Điều này xảy ra khi khách hàng vay tiền của ngân hàng không có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN mang đầy đủ các đặc điểm trên nhưng là rủi ro xảy ra trong quá trình ngân hàng cho các khách hàng cá nhân vay vốn.
- 10 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong cho vay nói riêng, tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Việc phân loại rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất lớn trong việc thiết lập chính sách, quy trình và mô hình tổ chức quản trị tín dụng. Phân loại rủi ro tín dụng giúp nhận biết đầy đủ các yếu tố và giai đoạn gây ra rủi ro. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có thể được phân loại như sau: Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay đơn lẻ hoặc từng khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh từ những hạn chế, thiếu sót trong quá trình tác nghiệp như thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn, giải ngân, kiểm soát sau vay… Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn đối nghịch (do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi quyết định tín dụng); rủi ro bảo đảm; rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro danh mục tín dụng: Do những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Theo mức độ tổn thất Rủi ro đọng vốn (do không hoàn trả nợ đúng hạn): khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả hoặc gặp phải rủi ro nên không thể thanh toán khoản nợ đúng hạn. Rủi ro mất vốn (do không có khả năng trả nợ): ngân hàng không thu được các khoản gốc và lãi của khoản vay do người vay cố ý không trả nợ hoặc mất khả năng trả nợ, buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Rủi ro mất vốn làm tăng chi phí nợ khó đòi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng rủi ro tín dụng gia tăng. Theo nguyên nhân khách quan hay chủ quan
- 11 Rủi ro khách quan: do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, người vay bị chết, mất tích và các biến cố bất khả kháng khác làm thất thoát tín dụng trong khi khách hàng và ngân hàng đã thực hiện đúng quy định, quy trình, chính sách tín dụng cũng như những thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan khách hàng và ngân hàng vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn hay những lý do chủ quan khác. Theo giai đoạn phát sinh rủi ro Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ và phân tích tín dụng, nhận biết thông tin khách hàng, đánh giá sơ bộ khoản vay dẫn đến quyết định cho vay các khách hàng không đủ điều kiện và không đủ khả năng trả nợ trong tương lai. Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các nguyên nhân gồm: sai sót trong quá trình giải ngân, giải ngân không đúng tiến độ, không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên, không dự báo được rủi ro tiềm năng. Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng không nắm được tình hình và mục đích sử dụng vốn vay, khi khách hàng cố tình sử dụng vốn vay không đúng mục đích ban đầu hoặc thay đổi trong khả năng tài chính, cũng như thiện chí trả nợ của khách hàng. 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN 1.2.3.1. Quy mô tín dụng Quy mô tín dụng không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, nếu quy mô tín dụng tăng trưởng quá nóng, không tương ứng với khả năng kiểm soát của ngân hàng thì lúc đó, quy mô tín dụng sẽ phản ánh rủi ro tín dụng. Nếu quy mô tín dụng quá lớn, vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng thể hiện qua sự gia tăng của các chỉ tiêu: dư nợ trên tổng tài sản, dư nợ trên tổng số cán
- 12 bộ tín dụng so với mức trung bình của các ngân hàng … thì mức độ rủi ro tăng lên. Nếu ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho từng khách hàng: cho vay vượt quá nhu cầu khách hàng, cho vay vượt quá mức tài sản đảm bảo cho phép, cho vay vượt quá khả năng trả nợ của khách hàng sẽ dẫn tới rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng. 1.2.3.2. Cơ cấu tín dụng Cũng giống như quy mô tín dụng, yếu tố này không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, mà chỉ phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành, lĩnh vực, thời gian…. Nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm sẽ phản ánh các rủi ro tín dụng tiềm năng. Cơ cấu tín dụng có thể chia thành các nhóm như sau: Cơ cấu tín dụng theo ngành: Khi cơ cấu tín dụng tập trung quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực thì mức độ rủi ro sẽ cao khi ngành, lĩnh vực đó bị suy thoái hoặc bị ảnh hưởng bởi một ngành khác có liên quan. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay: Nếu ngân hàng có cơ cấu vốn ngắn hạn lớn, vốn dài hạn thấp, trong khi cơ cấu tín dụng trong dài hạn lại lớn, điều đó có nghĩa là ngân hàng đã sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn, khi đó ngân hàng có thể sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo: Tỷ lệ các khoản cho vay có tài sản đảm bảo thấp thì ngân hàng đối mặt với rủi ro tiềm ẩn khi khách hàng không trả được nợ. 1.2.3.3. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là kết quả của quan hệ tín dụng không hoàn hảo, nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn trả đầy đủ. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi tới hạn hoàn trả theo cam kết, người vay không có khả năng hoàn trả đầy đủ hay một phần gốc và/hoặc lãi cho bên cho vay. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng,
- 13 nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, ta có các chỉ tiêu phản ánh như sau: Số dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% (1.1) Tổng dư nợ Tỷ lệ “nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện tại có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một tiêu chí cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn. Do đó, chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn” có thể khắc phục được nhược điểm này. Tổng dư nợ có nợ quá hạn Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = x 100% (1.2) Tổng dư nợ Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro hay chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.2.3.4. Các chỉ tiêu nợ xấu Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) : “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn