![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị thanh khoản tại một số ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Đề tài muốn đưa ra những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản, cách thức quản trị thanh khoản cũng như một số các nguyên tắc trong QTTK ở các NHTM nhằm giúp các NHTM có sự nhìn nhận và đánh giá nghiêm túc hơn vai trò của QTTK trong hoạt động của ngân hàng. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị thanh khoản tại một số ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN CHÍ LINH QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn, những người tôi đã cám ơn và trích dẫn trong luận văn này. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Tp. Hồ Chí Minh ngày 20 tháng 10 năm 2011 Tác giả Nguyễn Chí Linh
- LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế cạnh tranh hội nhập hiện nay, thực hiện cam kết quốc tế theo lộ trình đã đề ra thì việc xây dựng hệ thống quản trị ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế của hiệp ước Basel được coi là mục tiêu quan trọng của hệ thống NHTM Việt Nam. Đây cũng là thách thức lớn đối với NHTM Việt Nam trong điều kiện hiện nay, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng toàn cầu mà hàng loạt các ngân hàng nước ngoài phá sản mà xuất phát từ việc yếu kém trong công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế thì quản trị thanh khoản của các NHTM Việt Nam còn non kém, hạn chế chưa đảm bảo được yêu cầu cũng như chất lượng điều này phản ánh rõ trong thời gian qua khi mà NHNN thắt chặt chính sách tiền tệ khi lạm phát tăng cao và khủng hoảng tín dụng toàn cầu thì thanh khoản của các ngân hàng việt nam rất căng thẳng. Riêng ở Việt Nam khối NHTM Cổ phần nắm một thị phần lớn trong huy động tiền gửi và cho vay trong nền kinh tế, nếu thanh khoản của khối này có vấn đề thì sự ảnh hưởng cực kỳ nghiệm trọng đến sự phát triển, sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Đặc biệt trong thời gian qua thì thanh khoản của khối NHTM Cổ phần khó khăn nhiều nhất. Khối NHTM Nhà nước với nguồn vốn lớn, sở hữu TPCP nhiều, có sự thuận lợi trong chiết khấu vốn, sự hỗ trợ của NHNN nên thanh khoản tốt hơn Tình hình thanh khoản của các NHTM Cổ phần thời gian qua đã nói lên sự yếu kém trong công tác quản trị thanh khoản – quản trị nguồn vốn là một nguyên nhân gây nên khủng hoảng thanh khoản. Để hoàn thiện công tác này nhằm một phần góp vào sự phát triển ổn định của hệ thống NHTM Cổ phần Việt Nam chính là lý do chọn đề tài: “Quản trị thanh khoản tại một số Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam”
- Mục tiêu của đề tài. Thấy rõ thực trạng các NHTM cổ phần trong nước hiện nay với khâu tổ chức quản lý nguồn vốn, quản lý thanh khoản cho ngân hàng đang còn nhiều bật cập, hạn chế, chưa mang tính chuyên nghiệp, hệ thống và đánh giá cao tầm quan trọng của quản trị thanh khoản nên với “Quản trị thanh khoản tại một số ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” đề tài muốn đưa ra những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản, cách thức quản trị thanh khoản cũng như một số các nguyên tắc trong QTTK ở các NHTM nhằm giúp các NHTM có sự nhìn nhận và đánh giá nghiêm túc hơn vai trò của QTTK trong hoạt động của ngân hàng. Tính cấp thiết của đề tài. Với sự biến động thanh khoản trong thời gian qua đã chỉ cho chúng ta thấy hệ thống QTTK của các NHTM chưa đạt hiệu quả cao, đã dẫn đến sự thiếu hụt thanh khoản, mất cân đối thanh khoản trong một thời gian dài. Đề tại mong muốn đóng góp một ý tưởng giúp các NHTM có cái nhìn nghiêm túc hơn trong công tác QTTK, không chọn lợi nhuận mà bỏ đi thanh khoản của ngân hàng mình. Để từ đó hoạch định và lựa chọn phương pháp QTTK tốt nhất phù hợp với đặc thù ngân hàng của mình nhằm nâng cao sức mạnh và sự tin cậy của người dân vào khả năng thanh khoản của ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài được sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, tổng hợp, phân tích thống kê và sử dụng kinh nghiệm của tác giả trong quá trình làm việc để tổng hợp đề xuất cách thức quản trị thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là tình hình quản trị thanh khoản tại một số ngân hàng TMCP Cổ Phần ở Việt Nam. Các NHTM ở Việt Nam chia thành ba nhóm ngân hàng. Thứ nhất nhóm các NHTM Nhà nước, nhóm thứ hai là nhóm năm ngân hàng TMCP lớn (Á Châu, Eximbank, Kỹ Thương, Sacombank, Quân đội). Nhóm thứ ba là nhóm các ngân hàng cổ phần còn lại (gồm có các ngân hàng đã thành lập khá lâu và những ngân hàng thành lập trong thời gian từ năm 2000). Riêng ngân hàng ngoại thương xem như là NHTM nhà nước. Phạm vi nghiên cứu là một số NHTM Cổ phần thuộc nhóm hai và nhóm ba
- với tình hình QTTK trong thời gian từ 2006-2011. Đặc biệt trong chương II, tập trung phân tích số liệu trong hai năm 2007-2008, năm mà khủng hoảng thanh khoản trầm trọng đã xãy ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam; thời gian mà để lại hậu quả nghiêm trọng kéo dài đến nay, để thấy rõ hơn những nguyên nhân và yếu kém trong công tác quản trị thanh khoản. (Đề tài không sử dụng số liệu của năm 2009-2010 vì năm 2010 tình hình căng thẳng thanh khoản không bằng năm 2008) Với đặc trưng chung là các NHTM chưa có chú trọng đến quản trị thanh khoản, chưa có bộ phận QTTK nên cách quản trị hiện tại của các ngân hàng là tương đối giống nhau. Chính vì vậy đề tài giới thiệu tình hình quản trị thanh khoản của hai ngân hàng chính là Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và Ngân hàng TMCP Phương Nam. Từ đó để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị thanh khoản cho các ngân hàng. Đóng góp mới của đề tài. Đề tài kết hợp kinh nghiệm từ thực tiễn, và một số kinh nghiệm trong quản lý thanh khoản của Ngân hàng trung Ương Singapore, vận dụng các lý thuyết cộng với các yêu cầu quản lý của ngân hàng nhà nước. Đề tài có một đóng góp trong công tác QTTK giúp các NHTM quản trị tốt hơn lĩnh vực thanh khoản để hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày một lớn mạnh và vững chắc hơn. Bố cục của đề tài. Đề tài gồm có ba chương. Chương 1 sẽ giới thiệu các vấn đề cơ bản của QTTK. Những mô hình và phương pháp QTTK, kinh nghiệm QTTK của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thấy cách mà ngân hàng này quản trị thanh khoản của mình. Chương 2 nêu lên thực trạng QTTK ở một số NHTM cổ phần với việc sử dụng số liệu trong năm 2007-2008, bổ sung phân tích mẫu hai ngân hàng số liệu cập nhật đến 2010 để phân tích tình hình thanh khoản của các ngân hàng nhằm giải thích nguyên nhân của khủng hoảng thanh khoản trong thời gian này. Chương 3 Nêu lên các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTTK cho các NHTM cổ phần và những đề xuất mới cho việc tính toán và duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cũng như đề xuất tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của các ngân hàng nhằm nâng cao khả năng thanh khoản cho các ngân hàng….
- MỤC LỤC ---------o0o--------- QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Trang CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN...............................1 1.1 Thanh khoản và rủi ro thanh khoản. ...............................................................1 1.1.1 Khái niệm thanh khoản là gì? .................................................................1 1.1.2 Vai trò và ảnh hưởng của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng. ...........1 1.1.3 Rủi ro thanh khoản và nguyên nhân.........................................................2 1.1.3.1 Rủi ro thanh khoản............................................................................2 1.1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản. ............................................3 1.2.1 Định nghĩa quản trị thanh khoản. ...........................................................10 1.2.2 Các mục tiêu cơ bản của quản trị thanh khoản. ......................................12 1.2.2.1 Mục tiêu thanh khoản......................................................................12 1.2.2.2 Mục tiêu lợi nhuận. .........................................................................12 1.2.2.3 Mục tiêu vì sự an toàn của hệ thống và giải quyết nhu cầu tín dụng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. ................................................................ 13 1.3. Các mô hình và phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản cơ bản. ...............14 1.3.1 Các mô hình quản trị thanh khoản..........................................................14 1.3.1.1 Mô hình quản trị ba yếu tố CRS ......................................................14 1.3.1.2 Mô hình tập trung vốn.....................................................................15 1.3.2 Các phương pháp quản trị thanh khoản. .................................................17 1.3.3 Đường lối chung và quy trình quản trị thanh khoản. .............................. 22 1.3.3.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản........................................22 1.3.3.2 Quy trình quản trị thanh khoản........................................................22 1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản tại ngân hàng............................23 1.5 Bài học kinh nghiệm về quản trị thanh khoản của Singapore........................24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................29
- CHƯƠNG 2 .........................................................................................................30 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ............................................................ 30 2.1 Tổng quan về tình hình biến động kinh tế từ 2001 đến nay...........................30 2.1.1 Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2008....................................................30 2.1.2 Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011....................................................33 2.2 Thực tế quản trị thanh khoản tại một số ngân hàng TMCP Việt Nam. ..........35 2.3 Đánh giá về hoạt động QTTK tại một số NHTM Cổ phần Việt Nam............36 2.3.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt H1..................................................................36 2.3.2 Chỉ số chứng khoán thanh khoản H2. .....................................................38 2.3.3 Năng lực cho vay hay dư nợ cho vay trên tổng tài sản có (H3). ..............39 2.3.4 Chỉ số cấp tín dụng từ tiền gửi khách hàng H4. ......................................40 2.3.5 Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H5: .........................................41 2.3.6 Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và ngân hàng Phương Nam.......43 2.3.6.1 Tổng quan tình hình quản trị thanh khoản của hai ngân hàng. .........44 2.3.6.2 Các chỉ số của Eximbank và Phương Nam trong năm 2009-2010....47 2.4 Cơ chế quản lý vốn tại một số NHTM Cổ phần Việt Nam............................48 2.5 Các văn bản quy định quản lý thanh khoản của NHNN. ............................... 48 2.6 Thành tựu và tồn tại trong công tác QTTK của NHTM cổ phần trong thời gian qua.....................................................................................................................49 2.6.1 Thành tựu. ............................................................................................. 49 2.6.2 Tồn tại trong công tác quản trị thanh khoản. ..........................................49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................52 CHƯƠNG 3 .........................................................................................................53 CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ...................................53 3.1 Giải pháp vi mô – Đối với ngân hàng thương mại cổ phần. ..........................53 3.1.1 Hoàn thiện mô hình quản trị thanh khoản nội bộ....................................53 3.1.2 Thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu quản trị phù hợp với yêu cầu của NHNN và áp dụng trên toàn hệ thống chi nhánh.............................................56 3.1.3 Xây dựng kịch bản kế hoạch vốn khẩn cấp. ...........................................63 3.1.4 Nâng cao tính thanh khoản của vốn chủ sở hữu và cơ cấu sản phẩm HĐV. .......................................................................................................................64
- 3.1.5 Tự động các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị thanh khoản. ..........65 3.1.6 Phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt............................... 66 3.2 Giải pháp vĩ mô – Đối với Ngân hàng Trung ương.......................................66 3.2.1 Nâng cao năng lực quản lý và tính tự chủ của NHNN............................ 66 3.2.2 Nâng cao hệ thống thông tin báo cáo và tăng cường khả năng giám sát....67 3.2.3 Xây dựng luật về an toàn trong hoạt động và chế tài nghiêm khắc các TCTD vi phạm quy định quản lý của NHNN..................................................68 3.2.4 Xây dựng kịch bản đối phó khủng hoảng thanh khoản...........................70 3.2.5 Ổn định chính sách vĩ mô. .....................................................................70 3.3 Các đề xuất bổ sung trong quản trị thanh khoản. ..........................................70 3.3.1 Cách tính và duy trì dự trữ bắt buộc.......................................................70 3.3.2 Giới hạn tỷ lệ đầu tư giữa các ngân hàng. ..............................................72 3.3.3 Quy định tỷ lệ nắm giữ trái phiếu chính phủ. .........................................73 3.3.4 Đề xuất cách tính để duy trì tài sản thanh khoản tối thiểu . ....................74 3.2.5 Hỗ trợ QTTK và trao đổi thông tin giữa NHNN và các NHTM Cổ phần76 3.2.6 Phân loại ngân hàng để có chính sách phù hợp. ........................................76 3.4 Những hành động cơ bản trong quá trình quản trị thanh khoản.....................77 3.4.1 Chuẩn bị hạn mức vay gửi vốn trên thị trường liên ngân hàng. ..............77 3.4.2 Tập trung kiểm soát dòng tiền................................................................ 78 3.4.3 Điều chỉnh độ biến động dòng tiền nhỏ nhất ( min )................................ 79 3.4.4 Hạn chế tối thiểu độ chênh lệch kỳ hạn..................................................80 3.4.5 Cân đối và hợp lý sử dụng nguồn vốn....................................................80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................82 Tài Liệu Tham Khảo. Phụ Lục
- Danh mục các từ viết tắt - ADB: Asian Development Bank. - BCĐ: Bảng cân đối kế toán - BCTC: Báo cáo tài chính. - DTBB: Dữ trữ bắt buộc. - FDI: Foreign direct investment – Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - HĐV: Huy động vốn - MAS: Ngân hàng trung ương Singapore. - TMCP: Thương mại cổ phần. - TMNH: Thương mại nhà nước - NHCP: Ngân hàng cổ phần. - NHNN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam. - NHTM: Ngân hàng thương mại. - NHTƯ: Ngân hàng trung ương. - KKH: Không kỳ hạn. - ON: Qua đêm (Overnight). - RRTK: Rủi ro thanh khoản. - SBV: Ngân hàng nhà nước Việt Nam. - SDV: Sử dụng vốn - TCTD: Tổ chức tín dụng. - TPCP: Trái phiếu chính phủ - QTTK: Quản trị thanh khoản.
- Danh mục bảng biểu Bảng 1.1 BCĐ Ngân hàng X mới thành lập. ............................................................4 Bảng 1.2 BCĐ Ngân hàng X sau khi sử dụng vốn chủ sở hữu cho vay. ...................5 Bảng 1.3 BCĐ ngân hàng X sau khi gia tăng huy động và cho vay. .........................5 Bảng 1.4 Thành phần của ba dòng tiền cơ quản trong QTTK................................. 16 Bảng 1.5 Ví dụ xác định dòng tiền theo phương pháp thang đáo hạn. ....................19 Bảng 1.6 Các chỉ tiêu cơ bản của các ngân hàng Singapore. ..................................27 Bảng 1.7 Thống kê cung tiền của Singapore từ 2010-2011 và tiền gửi...................27 Bảng 2.1 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân từ 2007 – 2010.............................. 32 Bảng 2.2 Chỉ số H1 trạng thái tiền mặt từ 2007 – 2010...........................................37 Bảng 2.3 Chỉ số H2 chứng khoán thanh khoản từ 2007 – 2010. .............................. 38 Bảng 2.4 Chỉ số H3 năng lực cho vay từ 2007 – 2010.............................................40 Bảng 2.5 Chỉ số H4 cấp tín dụng từ tiền gửi khách hàng thời điểm 2007 – 2010. ...41 Bảng 2.6 Chỉ số H5 trạng thái ròng đối với các TCTD từ 2007 – 2010...................41 Bảng 2.7 Các chỉ số của ngân hàng Eximbank và Phương Nam giai đoạn 2009-2010....47 Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ số quản trị thanh khoản...............................................62 Bảng 3.2 Cách tính độ lệch chuẩn biến động dòng tiền..........................................74 Bảng 3.3 Báo cáo khả năng vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. ......................78 Bảng 3.4 Mô tả nguyên tắc giao dịch Mismatch. ...................................................80
- Danh mục hình vẽ Hình 1.1 Đường đi cơ bản một phần của khủng hoảng thanh khoản.......................10 Hình 1.2 Giới hạn các trạng thái thanh khoản. .......................................................11 Hình 1.3 Mô hình quản trị ba yếu tố cơ bản C.R.S.................................................14 Hình 1.4 Mô hình tập trung vốn.............................................................................15 Hình 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng..........................24 Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng M2 và GDP của Việt Nam từ 2000 – 2010. ..............31 Hình 2.2 Cơ cấu bộ máy QTTK tại các ngân hàng TMCP hiện nay. ......................35 Hình 3.1 Vị trí của bộ phận quản trị thanh khoản ở Ngân hàng.............................. 54 Hình 3.2 Sơ đồ tương tác thông tin giữa các phòng ban. ........................................55 Hình 3.3 Sự tương tác thông tin giữa phòng nguồn vốn và ngân quỹ. ....................56 Hình 3.4 Sự điều chỉnh dòng tiền trong quản trị thanh khoản................................. 65 Hình 3.5 Mô hình yêu cầu tập trung vốn................................................................ 79 Hình 3.6 Sử dụng nguồn vốn trong quản trị thanh khoản. ......................................81 Hình 3.7 Vi tính tự động báo cáo quản trị thanh khoản..........................................83
- -1- CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN 1.1 Thanh khoản và rủi ro thanh khoản. 1.1.1 Khái niệm thanh khoản là gì? Than khoản là thuật ngữ tài chính nhằm để chỉ khả năng chuyển đổi một tài sản thành tiền nhanh nhất mà thiệt hại về giá trị của nó không đáng kể. Trong lĩnh vực ngân hàng, thì thanh khoản là thuật ngữ chỉ khả năng thanh toán của ngân hàng cũng như khả năng đáp ứng các nhu cầu như rút tiền, thanh toán, vay mới. Thanh khoản của ngân hàng tốt khi đáp ứng được các yêu cầu này một cách dễ dàng. Và cũng phản ánh khả năng dễ dàng HĐV từ thị trường với một mức lãi suất hợp lý. Tiền mặt là tài sản thanh khoản cao nhất trừ khi muốn chuyển đổi thành các tài sản khác. Tính thanh khoản cao hay thấp còn tùy thuộc vào tình hình kinh tế tại mỗi thời điểm khác nhau. Một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh. 1.1.2 Vai trò và ảnh hưởng của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng. Với tính chất đặc thù và hiệu ứng dây chuyền trong hệ thống ngân hàng thì thanh khoản đóng vai trò cực kỳ quan trọng ở các NHTM. Một kịch bản rút tiền ồ ạt xảy ra nếu khi một ngân hàng bị mất thanh khoản và sẽ kéo theo một loạt các ngân hàng khác cũng sẽ rơi vào cảnh tương tự (tính lây nhiễm). Một ngân hàng có đủ tài sản để thanh toán nợ nhưng ngân hàng đó vẫn rơi vào khả năng mất thanh khoản do các khoản đầu tư, cho vay không thu hồi kịp để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, khi đó nguy cơ phá sản là điều rất có thể xảy ra. Nếu không muốn phá sản hay mất thanh khoản nghiêm trọng thì ngân hàng sẽ phải chịu vay vốn với lãi suất cao gây thiệt hại nghiêm trọng cho kết quả kinh doanh của ngân hàng. Hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay
- -2- mới mà không phải thu hồi những khoản cho vay trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả những biến động hằng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn1. Trong những năm gần đây, tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn và luôn trong trạng thái căng thẳng ở một số ngân hàng và trở thành một trong những nguyên nhân có thể đưa đến phá sản đã khẳng định rằng vấn thanh khoản là không thể bỏ qua. Do đó ngày nay, công tác QTTK trở nên quan trọng hơn so với trước đây rất nhiều, bởi vì một ngân hàng có thể bị đóng cửa nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù, về mặt kỹ thuật nó vẫn còn khả năng trả nợ. Hơn nữa, năng lực QTTK là thước đo quan trọng về hiệu quả tổng thể để đạt đến các mục tiêu dài hạn của ngân hàng. Một khi thanh khoản của một ngân hàng có vấn đề thì nó sẽ như vết dầu loang, sẽ lan rất nhanh cộng với sự lan toả của thông tin hiện nay thì hậu quả nó rất khôn lường. Sự khủng hoảng tâm lý bầy đàn và hiệu ứng “tác động lây nhiễm” luôn luôn xảy ra và bạn đồng hành với hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán, bất động sản. Do vậy thanh khoản trong hệ thống ngân hàng rất quan trọng cho sự bình ổn và phát triển của một quốc gia. Các cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cũng thường bắt đầu từ một ngân hàng rồi lan ra trên diện rộng. (khủng hoảng 2008). Khi thanh khoản của hệ thống ngân hàng có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến hệ thống tài chính của quốc gia, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong xã hội từ thị trường chứng khoán đến thị trường bất động sản, thị trường lao động, ảnh hưởng đến tiền gửi của người dân… ảnh hưởng đến tình hình tín dụng cho nền kinh tế… Tất cả những điều này sẽ tàn phá thị trường tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến các thành phần tham gia trong thị trường, những người dân và toàn bộ xã hội. 1.1.3 Rủi ro thanh khoản và nguyên nhân. 1.1.3.1 Rủi ro thanh khoản. Theo quan điểm truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có 1 Trần Huy Hoàng (2010), Quản Trị Ngân Hàng, trang 163,187, NXB Lao động Xã Hội
- -3- thể xảy ra cho con người. Còn theo quan điểm trung hòa thì rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. RRTK trong ngân hàng còn là khả năng mà trải qua một khoảng thời gian ngân hàng không thể thanh toán được các khoản nợ, các nhu cầu vốn ngay lập tức2 (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản. Còn theo từ điển Ngân hàng Thanh toán (BIS) định nghĩa RRTK là khả năng chuyển đổi tài sản hay chứng khoán thành tiền một cách nhanh chóng để giảm thiểu việc lỗ hay đạt lợi nhuận nhanh nhất. Thanh khoản cao khi việc lỗ thấp và lợi nhuận đạt mức càng cao. Hay RRTK xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, RRTK liên quan đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu thất thoát về giá cả. Hay nói một cách khác RRTK là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn thanh toán và thanh toán không đúng hạn, hoặc xảy ra khi khách hàng đến rút tiền ào ạt mà ngân hàng không đáp ứng được, hay không có khả năng đáp ứng các nhu cầu vay mới của nền kinh tế. 1.1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản. Nguyên nhân chủ quan. Nhóm nguyên nhân này được xác định là những nguyên nhân gây ra bởi chính ngân hàng, bên trong ngân hàng. Nhóm nguyên nhân này có thể kiểm soát tốt thông qua các quy định, hệ thống quản trị nội bộ chặt chẽ. Rủi ro do cách sử dụng vốn. RRTK gây ra do việc mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động và cho vay, không tuân thủ nguyên tắc SDV. Với tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho VNĐ chỉ 3%, nghĩa là ngân hàng chỉ để dành 3% làm dự trữ còn lại được sử dụng để kinh doanh, và tỷ lệ cấp tín dụng là 80%, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là 30%. Như vậy nhìn vào những quy định trên ta thấy rằng thanh khoản có vấn đề khi thị trường biến động được giải thích: Trước tiên, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hoá chúng thành những tài 2 ECB (2009), Working Paper Series, No 1024, ECB.
- -4- sản đầu tư dài hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản SDV và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động mà thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi trả tiền gửi đến hạn. (số tiền cho vay thì thu về là một phần vốn gốc và lãi trong khi đó tiền phải trả là nguyên khoản vốn gốc.). Kế đến là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng không đủ lớn để đáp ứng các khoản vay dài hạn, vốn nhỏ nên không đủ khả năng chống trả những biến động trong thị trường tài chính. Với quy định được sử dụng 40% vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn ở Quyết định 457 với mục tiêu mở rộng tín dụng đã làm gia tăng việc HĐV ngắn hạn nhằm cho vay trung dài hạn để hưởng chênh lệch lãi suất nên đến khi tỷ lệ này bị siết xuống còn 30% và tỷ lệ cấp tín dụng từ vốn huy động còn 80% thì các ngân hàng bộc lộ thiếu hụt thanh khoản trầm trọng. Việc huy động lãi suất 21%/năm (150%*14% trần giai đoạn 2008) đã làm cho các ngân hàng gánh một khoản lỗ lãi suất khá lớn. Do đó các ngân hàng rút kinh nghiệm và chính từ việc rút kinh nghiệm này các ngân hàng lại rơi vào việc gia tăng huy động kỳ hạn ngắn hạn nhằm tránh rủi ro trong lãi suất3. Tất cả những yếu tố trên đã cộng hưởng và tích hợp tạo nên RRTK cho ngân hàng. Chúng ta hãy xem xét bảng cân đối kế toán của một ngân hàng X qua các giai đoạn sau khi thành lập như sau: Bảng 1.1 BCĐ Ngân hàng X mới thành lập. Đơn vị tính: tỷ đồng Tài sản Số tiền Số tiền Nguồn vốn Tiền (tiền mặt, gửi NHNN) 2.500 2.000 Vốn chủ sở hữu - - 1.000 Vốn vay dài hạn Tài sản cố định 500 Tổng Tài Sản 3.000 3.000 Tổng Nguồn Vốn Nhìn vào BCĐ rút gọn ta thấy Ngân hàng này có tổng nguồn vốn là 3.000 tỷ đồng, có số dư tiền mặt là 2.500 tỷ đồng. Ngân hàng sẽ dùng 2.500 tỷ đồng này vào mục đích cho vay và các danh mục đầu tư. Việc cho vay kỳ hạn như thế nào tất nhiên sẽ không ảnh hưởng gì đến tình hình vốn và thanh khoản của ngân hàng này (trong điều kiện chất lượng tín dụng tốt) số tiền cho vay tối đa là có thể là 2.500 tỷ đồng. Giả sử ngân hàng cho vay 2.400 tỷ đồng và chừa 100 tỷ đồng làm vốn lưu 3 Để tránh điều này các NHTM đã cho ra sản phẩm dạng thả nổi, hoạt kỳ nhằm tránh rủi ro lãi suất.
- -5- động thì bảng cân đối lúc này như sau: Bảng 1.2 BCĐ Ngân hàng X sau khi sử dụng vốn chủ sở hữu cho vay. Đơn vị tính: tỷ đồng Tài sản Số tiền Số tiền Nguồn vốn Tiền (tiền mặt, gửi NHTƯ) 100 1.000 Vốn vay dài hạn Cho vay (các kỳ hạn) 2.400 2.000 Vốn chủ sở hữu Tài sản cố định 500 Tổng Tài Sản 3.000 3.000 Tổng Nguồn Vốn Khi sử dụng hết số tiền vốn của mình ngân hàng sẽ dùng vốn huy động để cho vay nếu cầu vay vẫn còn. Và để tăng lợi nhuận ngân hàng sẽ vay ngắn hạn cho vay dài hạn để gia tăng chênh lệch lãi suất. Đây chính là một nguyên nhân cơ bản của RRTK sẽ xãy ra - rủi ro kỳ hạn. Giả sử huy động thêm 100 tỷ và cho vay ra 90 tỷ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%). Vay ngắn hạn từ thị trường LNH 500 tỷ dùng cho vay trung dài hạn. Khi đó để đảm bảo thanh toán khi nợ ngắn hạn đến hạn thì ngân hàng phải gia hạn hay vay từ các đối tác khác để thanh toán nghĩa vụ nợ đến hạn. Lúc này sẽ phát sinh rủi ro lãi suất, và khi ngân hàng gặp khó khăn trong việc vay tiền để trả nợ thì xuất hiện RRTK. RRTK và rủi ro lãi suất là hai đại lượng tỷ lệ thuận. Bảng 1.3 BCĐ ngân hàng X sau khi gia tăng huy động và cho vay. Đơn vị tính: tỷ đồng Tài sản Số tiền Số tiền Nguồn vốn Huy động tiền gửi ngắn Tiền (tiền mặt, gửi NHTƯ) 110 100 hạn - - 500 Vay từ LNH Cho vay (các kỳ hạn) 2.400 Cho vay (gia tăng) 590 1.000 Vốn vay dài hạn Tài sản cố định 500 2.000 Vốn chủ sở hữu Tổng Tài Sản 3.600 3.600 Tổng Nguồn Vốn Bảng 1.3 mô tả ngắn gọn nguyên nhân gây ra RRTK do việc sử dụng không đúng mục đích của các nguồn vốn. Việc lạm dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (vốn LNH, vốn tiền gửi ngắn hạn) gây ra chênh lệch kỳ hạn giữa huy động và cho vay. (Xem hình 3.6) Rủi ro gây ra bởi đạo đức nghề nghiệp.
- -6- Chủ yếu gây ra do bộ phận tín dụng thông qua việc cán bộ thẩm định các hồ sơ tín dụng không đúng theo các quy định của ngành, cũng như quy định của NHNN các báo cáo phân loại nợ, phân loại chất lượng tín dụng chưa thể hiện đúng, chính xác tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một số ngân hàng TMCP chưa xây dựng được hệ thống chấm điểm tín dụng độc lập khách quan, chính xác. Việc thẩm định cho vay với những doanh nghiệp, với những dự án kém hiệu quả dẫn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém ảnh hưởng đến dòng tiền của ngân hàng, thay vì có dòng tiền về để thanh toán trả nợ thì ngân hàng lại phải vay thêm một khoản khác để đảm bảo nghĩa vụ tài chính, điều này làm gia tăng doanh số nợ “không đáng có” cho ngân hàng. Ngoài ra, hiện nay có một số vụ án do các cán bộ ngân hàng cấu kết với nhau để chiếm đoạt tiền của ngân hàng, lừa gạt người dân và khi bị phát hiện thì lập tức ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của ngân hàng. Khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng dẫn đến việc rút tiền ra khỏi ngân hàng, chuyển qua ngân hàng khác hay vào các kênh đầu tư khác. Rủi ro do trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro này xuất hiện khi việc đầu tư mạo hiểm vào các ngành nghề mà ngân hàng không chuyên, đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro mà khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng bị hạn chế. (vàng, chứng khoán). Rủi ro khi đưa ra sản phẩm mới…. Khi những rủi ro này phát sinh sẽ đóng góp vào tổng rủi ro cho ngân hàng, gây ra những khoản lỗ kinh doanh nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản của ngân hàng. Như việc tập trung vào sản phẩm tín dụng mà chưa tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ. Cho vay các doanh nghiệp có đầu tư kém, hiệu suất đầu tư không cao từ đó không đủ khả năng trả nợ vay dẫn đến ngân hàng phải vay nguồn để bù đắp thiếu hụt làm tăng số tiền vay trên thị trường lên trong khi đó thì dư nợ cho vay và thu nhập không tăng, điều này làm thanh khoản thêm căng thẳng. Rủi ro về việc kiểm soát các thông tin tài chính và các tin đồn. Việc các thông tin tài chính, tài liệu quan trọng của ngân hàng bị rò rĩ ra ngoài do hệ thống kiểm soát thông tin kém cũng ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng. Chẳng hạn thông tin về kết quả kinh doanh của ngân hàng bị lợi dụng đưa ra ngoài chỉnh sửa, thay đổi số liệu làm ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản
- -7- của ngân hàng.4 Ngoài ra các tin đồn cũng là loại gây ra rủi ro, nguy hiểm cao, tạo ra sự hiểu lầm của khách hàng dẫn đến việc rút tiền ồ ạt của khách hàng ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của ngân hàng. Như việc khách hàng đến rút tiền ồ ạt tại ngân hàng Á châu năm 2003, Ngân hàng Phương nam năm 2008. Nếu không có sự can thiệp kịp thời từ NHNN thì hậu quả rất nghiêm trọng. Rủi ro do sự phụ thuộc vốn vào một số khách hàng. Rủi ro do sự lệ thuộc nguồn vốn vào một số khách hàng (ngân hàng hay công ty tài chính). RRTK sẽ gia tăng khi nhóm khách hàng này không đặt tiền gửi và rút tiền đi gửi ở TCTD khác. Một số ngân hàng nhỏ thường tập trung vay vốn ngắn hạn ở một vài ngân hàng lớn, khi có sự biến động thì các ngân hàng này đồng loạt rút tiền gửi về, không cho ngân hàng vay gia hạn nữa dẫn đến việc thiếu hụt thanh khoản. Rủi ro từ ý thức chấp hành quy định của NHNN. Ý thức chấp hành pháp luật, tuân thủ quy định của NHNN chưa thật nghiêm túc và chính xác về các tỷ lệ an toàn vốn, an toàn trong hoạt động là một nguồn gốc, một nguyên nhân nữa góp phần tạo nên rủi ro cho hệ thống thanh khoản. Tâm lý tìm cách để tránh các quy định của NHNN hơn là tự giác tuân thủ và tâm lý chạy đua lợi nhuận đã thúc đẩy các ngân hàng xem nhẹ các quy định đảm bảo an toàn của NHNN. Bên cạnh đó chế tài của NHNN còn mang tính chung chung, khái quát chưa cụ thể và nếu có phát hiện thì việc xử lý còn chưa nghiêm khắc đã làm cho RRTK gia tăng. Rủi ro do chưa có chiến lược QTTK phù hợp. Rủi ro do chiến lược QTTK không phù hợp và kém hiệu quả. Các chứng khoán ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả. Chưa thành lập hệ thống quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro một cách đầy đủ, hiệu quả. Chỉ mới dừng ở mức độ làm theo các yêu cầu của NHNN, chưa xây dựng riêng các chỉ tiêu an toàn cho mình. 4 Ngân hàng Á Châu là một trong những ngân hàng kiễm soát tốt các thông tin, dữ liệu của ngân hàng. Tất cả máy tính của nhân viên không được sử dụng các thiết bị sao chép dữ liệu ngoại vi như USB, Ổ cứng di động… nhằm không đưa thông tin ra ngoài.
- -8- Nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân gây ra không phải bởi chính các ngân hàng mà do những nhân tố bên ngoài tác động vào, ngân hàng thương mại khó thể kiểm soát được. Sự phản ứng của ngân hàng thường đi sau những hành động của nhóm nguyên nhân này. Rủi ro về pháp luật và chính sách quản lý của NHNN. Loại rủi ro mà tất cả các ngân hàng cần phải có sự quan tâm đặc biệt. Những nguyên nhân khách quan thường tác động lên diện rộng, ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Rủi ro này xuất phát từ các chính sách về quản lý ngân hàng của NHTƯ. Đây là rủi ro chiếm vị trí quan trọng trong việc QTTK. Ở nhóm rủi ro này được hiểu; bắt đầu như sự thay đổi chính sách quản lý kinh tế, thay đổi các quy định về pháp luật nhưng ngân hàng không đủ thời gian thích nghi, thay đổi trong điều kiện mọi kế hoạch công việc đã triển khai. Như việc thay đổi chính sách tiền tệ từ đang nới lỏng rồi đột ngột thắt chặt. Rủi ro do thay đổi chính sách quản lý của nhà nước tác động rất lớn đến tình hình thanh khoản của ngân hàng, hay những phản ứng lại từ thị trường từ những chính sách quản lý của NHNN. Cụ thể chúng ta xem lại diễn biến của thị trường LNH trong những tháng đầu năm 2008 sẽ thấy những hậu quả của việc thay đổi chính sách tiền tệ một cách nhanh chóng của NHNN. Vì tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Một ảnh hưởng rõ ràng nhất từ việc áp trần lãi suất huy động 14% thay vì trần lãi suất cho vay đã ảnh hưởng mạnh đến thanh khoản của các ngân hàng nhỏ. Việc lãi suất bằng nhau giữa các ngân hàng dẫn đến khách hàng rút tiền gửi ở các ngân hàng nhỏ sang các ngân hàng lớn, ngân hàng nước ngoài để được an toàn hơn5. Rủi ro từ khách hàng. Kế đến là các rủi ro từ các khách hàng của ngân hàng, bao gồm khách hàng đi vay và khách hàng là các ngân hàng. Loại rủi ro này xuất hiện khi một trong các bên tham gia vào quá trình thanh toán, giao dịch không hoàn thành nghĩa vụ của mình dẫn đến hệ quả kéo theo một số ngân hàng khác bị ảnh hưởng6. Rủi ro do sự ảnh hưởng tác động của kinh tế thế giới. 5 Theo thông tin từ một số ngân hàng nhỏ, trung bình mỗi tuần từ cuối tháng 9 đến trung tuần tháng 10, khách hàng rút tiền chuyển đi ngân hàng khác khoảng 200 tỷ đồng. 6 Một ngân hàng vay vốn từ TCTD A rồi cho TCTD B vay, B lại cho C vay…., khi A không thanh toán được cho B thì cả dây chuyền thanh toán sẽ bị ảnh hưởng.
- -9- Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã hội nhập khá nhiều với các biến đổi của kinh tế thế giới. Sự bất ổn của một quốc gia nào trên thế giới đều có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam, nhất là những nước có quan hệ kinh tế, các đồng tiền lớn thì sự ảnh hưởng đến nền kinh tế, đến thanh khoản của ngân hàng càng lớn. Như việc vay ngoại tệ của nước ngoài, khi quốc gia đó bị rơi vào tình trạng khó khăn thì các khoản tín dụng sẽ bị cắt giảm thì lúc này ảnh hưởng đến nguồn cung thanh khoản cho ngân hàng. Rủi ro do sự thiếu tin tưởng vào chính sách điều hành của chính phủ. Một nguyên nhân gây ra tình trạng RRTK cần phải chú ý đó là về phía các ngân hàng và người dân trong việc tin tưởng vào chính sách điều hành của chính phủ. Thiếu niềm tin vào chính phủ dẫn đến các hành động có thể đi ngược lại với những mong muốn mà chính phủ đang cố gắng thực hiện. Sự đồng lòng của một tổ chức, một hệ thống là yêu cầu căn bản cho sự phát triển. Rủi ro chưa từng xảy ra. Các rủi ro khách quan còn được xem xét như là những rủi ro mà ngân hàng không lường trước được, các rủi ro chưa từng xảy ra, chưa có trong kịch bản quản trị của ngân hàng và cũng chưa từng xảy ra trong lịch sử hay xác suất xảy ra cực nhỏ nhưng có có thể xảy ra. Loại rủi ro này thường chưa được đo lường, lượng hoá và khả năng, kinh nghiệm đối phó với loại rủi ro này7. Để có thể kiểm soát, dự phòng loại rủi ro này đòi hỏi ngân hàng phải nghiên cứu đưa ra những kịch bản, giả thuyết không thể mà có thể xảy ra cho thanh khoản của ngân hàng để có cách ứng phó kịp thời nhằm hạn chế tối thiểu các thiệt hại nếu có. Liên hệ với cuộc khủng hoảng thanh khoản gần đây. Khủng hoảng tài chính thế giới và cuộc khủng hoảng của nước ta năm 2008 và hiện nay là tập hợp của những nguyên nhân trên. Khởi đầu là sự gia tăng cung tiền cho nền kinh tế (thời gian khoảng 5-6 năm liền) và sau đó là chuỗi những biến động xảy ra như hình vẽ sau: 7 Xem http://www.businessdictionary.com/definition/Herstatt-risk.html để hiểu thêm rủi ro thanh toán hay là Herstatt risk.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1073 |
194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
811 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
836 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
769 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
725 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
566 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
441 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
455 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
438 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
471 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
401 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
150 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p |
107 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p |
30 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
101 |
4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
97 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p |
96 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thương hiệu phân tích tình huống bia Saigon Special trong giai đoạn 2007-2010
153 p |
76 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)