intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang

Chia sẻ: ViJiji ViJiji | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích và đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang; trên cơ sở đó, xác định những ưu điểm, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế, nhằm đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Eximbank Bình Thuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang

  1. 1    LỜI MỞ ĐẦU 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động cho vay (tín dụng) là nghiệp vụ có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng, bởi lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại. Song rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro tại NHTM đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và khủng hoảng tài chính luôn hiện diện. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng và tác động của nền kinh tế thế giới. Hiện nay thì hệ thống phòng ngừa rủi ro tín dụng của các NHTM ở Việt Nam vẫn chưa thực sự hiệu quả, tình trạng nợ xấu ở các NHTM Việt Nam vẫn còn cao, đây thực sự đây là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của NHTM nói riêng và sự ổn định của nên kinh tế nói chung. Đã có nhiều nghiên cứu để phân tích về tình hình và thực trạng rủi ro tín dụng ở các NHTM Việt Nam, các nghiên cứu ở nhiều khía cạnh định tính cũng như định lượng tuy nhiên vẫn chưa có một giải pháp tổng thể hiệu quả đối với tất cả các NHTM ở Việt Nam vì đặc thù của từng ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam rất khác nhau.  
  2. 2    Do đó, đòi hỏi các NHTM Việt Nam cần phải nghiên cứu và nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng riêng cho cho mình, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ gây nên rủi ro. Được thành lập từ năm 1989, qua nhiều năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) đã không ngừng đổi mới cả về chất và lượng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của hệ thống NHTM. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, Eximbank trở thành tâm điểm chú ý của thị trường. Từ những thông tin về khả năng sáp nhập với Ngân hàng TMCP Nam Á, các vụ chuyển nhượng cổ phiếu lớn, thông tin về thanh tra, về nhân sự cấp cao, kết quả kinh doanh đột ngột sụt giảm, nợ xấu tăng, đến các tin đồn bị kiểm soát đặc biệt hay lãnh đạo bị bắt giữ, hoạt động kinh doanh của Eximbank gặp khó khăn hơn trước do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong những nguyên nhân là việc quản lý hoạt động tín dụng yếu kém tại nhiều Chi nhánh, Phòng giao dịch dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao, làm tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh giảm sút. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý nói riêng cũng như điều hành hoạt động kinh doanh tại Eximbank nói chung. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu trên, trên cơ sở kiến thức đã học và được tích lũy trong quá trình công tác thực tế tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Phân tích và đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang; trên cơ sở đó, xác định những ưu điểm, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế, nhằm đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Eximbank Bình Thuận 1.2.2 Mục tiêu cụ thể  
  3. 3    Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2018; từ đó đưa ra những hạn chế và tồn tại trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang. Từ đó giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, góp phần mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn vốn cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang nói riêng và Eximbank Việt Nam nói chung. 1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Hoạt động rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang. 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi không gian: Nội dung chủ yếu tập trung vào rủi ro tín dụng tại Eximbank – Chi nhánh Tiền Giang. Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ hoạt động của Eximbank – Chi nhánh Tiền Giang giai đoạn 2013- 2018. 1.5 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hang TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang như thế nào? Những giải pháp cụ thể nào để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Eximbank Tiền Giang nói riêng và Eximbank Việt Nam nói chung? 1.6 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN • Thứ nhất, đề tài góp phần làm rõ các cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM. • Thứ hai, đề tài đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, hoạt động phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018.  
  4. 4    • Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu trên, bằng những số liệu thực tế cho thấy tổng thể về rủi ro tín dụng đề đưa ra những giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình hoạt động tại các Chi nhánh, Phòng giao dịch trong hệ thống Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam mà cụ thể là Eximbank – Chi nhánh Tiền Giang. 1.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh và tổng hợp. Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang. 1.8 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU Tín dụng ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là một đề tài được nhiều nhà khoa học cũng như các chuyên gia ngân hàng quan tâm nghiên cứu về khía cạnh định tính cũng như định lượng chẳng hạn như : - Nghiên cứu của (Bế Quan Minh, 2008) Rủi ro trong tín dụng chứng từ tại Agribank và các biện pháp phòng ngừa, tác giả đã chỉ ra thực trạng sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ,.., phân tích các rủi ro phát sinh trong các hoạt động này và các giải pháp phòng ngừa - Nghiên cứu của (Phạm Hữu Hồng Thái, 2013) xem xét tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Tác giả sử dụng dữ liệu của 34 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ 2005 – 2012. - Đối với (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang, 2013) dựa trên bộ số liệu của 39 NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2012 để xác định “các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thông qua chỉ tiêu ROA và ROE”. Và kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả hoạt động của các ngân hàng càng giảm. - Xem xét và đánh giá rủi ro tín dụng tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2008-2013 của (Đặng Hoàng Nhật Tâm,  
  5. 5    2014). Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng (đo lường bởi tỷ lệ nợ xấu – NPLR) có tác động tiêu cực đến Tỷ suất sinh lợi. - (Gizaw và cộng sự, 2015) nghiên cứu ảnh hưởng của RRTD đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Ethiopia từ năm 2003-20014. Kết quả cho thấy RRTD là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - (Kodithuwakku, 2015) đã tiến hành xác định tác động của RRTD đến HQKD của các NHTM ở Sri Lanka. Kết quả cho thấy các khoản nợ xấu có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng - (Samuel, 2015) nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM Nigeria với nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo hàng năm. Kết quả cho thấy cho vay và nợ xấu là các yếu tố quan trọng trong việc xác định chất lượng tài sản của ngân hàng. - Trong nghiên cứu của (Alshatti, 2015) kiểm tra tác động của việc quản lý RRTD đến hiệu quả tài chính của các NHTM Jordan trong giai đoạn (2005-2013). Nghiên cứu kết luận rằng các chỉ số RRTD được xem xét trong nghiên cứu này có ảnh hưởng đến hiệu quả của các NHTM Jordan. Dựa trên kết quả này, các nhà nghiên cứu khuyến cáo các ngân hàng để cải thiện rủi ro tín dụng của họ để đạt được lợi nhuận nhiều hơn. - Huỳnh Xuân Hòa (2014), "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận, và từ cơ sở lý luận tác giả đã trình bày hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Tác giả đã phân tích rõ những kết quả đạt được và những nguyên hnha6n hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thức tế của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Các số liệu trình bày trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đáng tin cậy. Các giải pháp nêu ra phù hợp với địa bàn hoạt động của chi nhánh. - Nguyễn Phú Anh (2013), "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh", Luận văn  
  6. 6    thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng, chạy mô hình điểm số để đo lường mức độ rùi ro trong hoạt động tín dụng. Từ mô hình điểm, tác giả đá đánh giá hiệu quả tín dụng và đã đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh. - Phan Đăng Dân (2014), "Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang" Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nêu ra các cơ sở lý luận của chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang để thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và tìm ra nguyên nhân tại chi nhánh, qua đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh với thực trạng tín dụng và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn. Sau khi nghiên cứu các tài liệu nghiên cứu trước, tác giả kế thừa cơ sở lý luận, kham khảo thực trạng và giải pháp, từ đó đề xuất giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang. Đã có nhiều nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM, sự khác biệt của tác giả về mặt không gian và thời gian. Hiện tại TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang chưa có đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng nên không trùng lắp. 1.9 CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài chương Mở đầu, luận văn gồm có ba chương nghiên cứu: • Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý luận rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại • Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang • Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khâu Việt Nam nói chung và Chi nhánh Tiền Giang nói riêng.  
  7. 7    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng là một hiện tượng thường gặp ở bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay, phát sinh khi một bên không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng với ngân hàng (không thực hiện thanh toán nợ dù cho đó là khoản nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đó đến hạn).Ngoài ra, cũng có thể hiểu rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn và không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 22/04/2005, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được hiểu là “ khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ” Như vậy, rủi ro tín dụng còn được hiểu “ là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”. Rủi ro tín dụng ngân hàng thường gắn liền với rủi ro của khách hàng. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn ở các hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp nhận thanh toán trong lĩnh vực tài trợ thương mại, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua… 1.1.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng - Nguyên nhân từ khách hàng vay:  
  8. 8    Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Như khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng. - Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cho vay. Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng. Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn rất yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời. Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng. Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. - Nguyên nhân khách quan: Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thây đổi… khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng  
  9. 9    khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù cho có thiện chí những vẫn không thể trả được nợ ngân hàng. Cần lưu ý rằng dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được nợ. Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp trong từng tình huống cụ thể. 1.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng - Đối với ngân hàng: Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không hiệu quả và có thể mất khả năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng. - Đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo đến rút tiền không chỉ ở ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, như không có tiền trả lương công nhân, mua nguyên vật liệu và một số chi phí khác. Lúc bấy giờ giá cả hàng hóa tăng cao, thất nghiệp tràn lan, xã hội mất ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái. Rủi ro tín dụng có thể châm ngòi cho một cơn khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu vực và thế giới. Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ khách nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi vay, nặng nhất là ngân hàng không thu được vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân  
  10. 10    hàng bị lỗ và mất vốn. Tình trạng này kéo dài sẽ làm ngân hàng bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có các giải pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.2 PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA RỦI RO TÍN DỤNG Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng được chia làm hai loại cơ bản sau: 1.2.1 Rủi ro giao dịch Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các diều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo. Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. 1.2.2 Rủi ro danh mục Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại:  
  11. 11    Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều dới với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng mọt vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.2.3 Các hình thức của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc: không thu được lãi đúng hạn, không thu được vốn đúng hạn, không thu đủ lãi, không thu đủ vốn (Mất Vốn). Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển biến cho nhau, mà mức độ cuối cùng là nợ không có khả năng thu hồi. Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi treo và đặc biệt là nợ phát sinh, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường xem xét giải quyết hậu quả và rút ra bài học. 1.2.4 Một số rủi ro khác Rủi ro thị trường: là thuật ngữ dùng chung cho nhóm các rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá. Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất khi lãi suất thị trường biến động làm giảm thu nhập từ lãi và các hoạt động khác của ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro về lãi suất chính là những thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu do lãi suất huy động cao hơn lãi suất cho vay. Rủi ro thanh khoản thường phát sinh khi ngân hàng không có đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả đến hạn thanh toán, hoặc vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn thanh khoản theo quy định, có xu hướng huy động vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Rủi ro này thường là loại rủi ro thường gặp nhất đối với các ngân hàng thương  
  12. 12    mại và có ảnh hưởng đến sự sống còn không chỉ của ngân hàng gặp rủi ro, mà còn có khả năng gây ra hiệu ứng domino với các ngân hàng khác. Rủi ro tỷ giá (rủi ro hối đoái) phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn dẫn đến sự biến động về giá trị tiền tệ của các khoản ngoại hối mà ngân hàng hiện đang nắm giữ. Rủi ro tỷ giá là sự sụt giảm giá trị của tài sản có hay sự tăng thêm giá trị của các khoản nợ phải trả do sự biến động về tỷ giá ngoại tệ theo chiều hướng bất lợi dẫn đến thua lỗ trong giao dịch và làm giảm thu nhập dự tính của ngân hàng. Bất kỳ mọi hoạt động kinh doanh ngoại tệ nào tạo ra một trạng thái ngoại tệ mở đều có khả năng chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi. Rủi ro này thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, huy động vốn và cho vay ngoại tệ. Rủi ro hoạt động: rủi ro phát sinh từ cách thức ngân hàng điều hành hoạt động của mình. Rủi ro hoạt động thường xảy ra do các nguyên nhân phi tài chính gây ra như hệ thống thông tin không đầy đủ, xảy ra sự cố về hệ thống mạng lõi (core banking) (rủi ro vận hành); cán bộ vi phạm các quy định của ngân hàng (gian lận, giả mạo, tham ô...) (rủi ro do con người); rủi ro do hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý đem lại (rủi ro tổ chức) như sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng giữa các bộ phận trong ngân hàng dẫn tới các rủi ro như hạn mức kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng có thể bị vượt, các hợp đồng không được thực hiện đúng hạn, không đánh giá được mức độ rủi ro, trạng thái ngoại tệ vượt mức an toàn cho phép ... Dù rủi ro xảy ra dưới bất kỳ hình thái nào, ngân hàng đều bị thiệt hại như mất vốn, chậm trả hoặc thậm chí đánh mất khách hàng tiềm năng. Do đó, các ngân hàng cần có một chính sách quản trị rủi ro có hiệu quả. 1.3 LƯỢNG HÓA RỦI RO TÍN DỤNG ( THEO BASEL I, II) Hiệp ước Basel Capital Accord bắt nguồn từ những dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh và việc quy định về vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại ở các quốc gia khác nhau là khác nhau, gây khó khăn trong cơ chế hội nhập, toàn cầu hóa. Hiệp ước Basel đầu tiên được ký kết vào ngày 15/07/1988 tại Thụy Sỹ bởi một nhóm đại diện của 10 ngân hàng trung ương với mục đích là hài hòa các tiêu chuẩn về vốn của ngân hàng quốc tế nhằm tăng cường sự ổn định và xóa bỏ cạnh tranh không công bằng  
  13. 13    giữa các ngân hàng. Hiệp ước này được coi là một thể chế pháp lý quan trọng, có ảnh hưởng đến sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng trên thế giới. Hiện nay có trên 100 nước áp dụng các quy chuẩn quốc tế của hiệp ước này. Theo Hiệp ước Basel I, các tài sản của ngân hàng trong và ngoài bảng cân đối kế toán được phân thành 4 nhóm, tương ứng từng nhóm sẽ có mức độ rủi ro ứng với một hệ số rủi ro. - Nhóm 1: tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng, các nghĩa vụ trả nợ của Chính Phủ, Bộ Tài chính. Nhóm này có trọng số rủi ro 0%. - Nhóm 2: Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn, chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước. Nhóm này có trọng số rủi ro 20%. - Nhóm 3: các khoản vay thế chấp nhà ở... có trọng số rủi ro 50%. - Nhóm 4: tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh nghiệp, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, các khoản vay thế chấp cổ phiếu, bất động sản... Nhóm này có trọng số rủi ro 100%. Basel I đề cập đến và lượng hóa các loại rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Hệ số chuẩn (CAR) = Vốn tự có của ngân hàng/ Tổng tài sản Có rủi ro Theo Basel I, hệ số CAR phải trên 8% mới đảm bảo được hoạt động an toàn của tổ chức tín dụng. Basel I đặt ra các tiêu chuẩn cấp tín dụng và các quy trình giám sát cho vay thông qua việc duy trì các chính sách cho vay, mục đích cho vay và thủ tục cho vay. Tuy nhiên hiệp ước Basel I có những nhược điểm sau: - Thứ nhất, không phân biệt theo loại rủi ro, như một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng AA được coi như một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng B (ví dụ như một khoản nợ cho một ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ chỉ cần một lượng vốn bằng 1/5 khoản nợ cho công ty General Electric – xếp hạng AAA). - Thứ hai, không có lợi ích từ việc đa dạng hóa: một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn giống như một danh mục đầu tư được đa dạng hóa, với cùng một  
  14. 14    giá trị (ví dụ như không có sự khác biệt nào giữa một khoản vay 100 USD với 100 khoản vay 1 USD). - Thứ ba, chưa có yêu cầu vốn dự phòng cho rủi ro vận hành. Hiệp ước Basel II ra đời năm 2001, bao gồm những khuyến nghị về luật và quy định ngành ngân hàng, nhấn mạnh đến việc kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng, tăng cường sự linh hoạt trong quản lý rủi ro thông qua độ nhạy cảm rủi ro. So với Basel I, Basel II đã tạo một bước hoàn thiện hơn trong việc xác định tỷ lệ an toàn vốn nhằm khắc phục hạn chế của Basel I và khuyến khích các ngân hàng thực hiện phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến. Hiệp ước Basel II đưa ra một loạt các phương án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết lớn trong việc giám sát hoạt động ngân hàng thông qua các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và có cấu trúc theo 3 cấp độ: Cấp độ I quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Cấp độ này liên quan tới việc duy trì tỷ lệ vốn bắt buộc. Lượng vốn này được tính toán theo ba yếu tố rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt, đó là rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành và rủi ro thị trường. Những loại rủi ro khác không được coi là có thể lượng hóa hoàn toàn ở bước này. Cấp độ II đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình giám sát, trong đó nhấn mạnh tới bốn nguyên tắc để xem xét giám sát: - Ngân hàng nên có một quy trình xác định mức độ vốn nội bộ theo mức rủi ro và phải có chiến lược nhằm duy trì mức vốn đó. - Các giám sát viên nên xem xét và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. - Khuyến nghị rằng ngân hàng nên giữ mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định. - Những người giám sát sẽ tìm cách thâm nhập, can thiệp vào những giai đoạn đầu tiên để không làm mức vốn của ngân hàng giảm xuống dưới mức tối thiểu.  
  15. 15    Cấp độ III yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin cơ bản liên quan đến vốn, rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc thị trường nhằm nâng cao tính ổn định trong hệ thống tài chính. Phần này được thiết kế để cho phép thị trường có một bức tranh toàn diện hơn về vị thế rủi ro tổng thể của ngân hàng và cho phép các đối tác của ngân hàng định giá và tham gia chuyển giao một cách hợp lý. Với cấp độ này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, đó là các thông tin về cơ cấu vốn, về mức độ đầy đủ của vốn, các thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng với từng loại rủi ro. Như vậy, đối với rủi ro tín dụng, nếu Basel I chỉ có một phương pháp chung, duy nhất áp dụng cho tất cả các trường hợp thì Basel II lại linh động hơn, đưa ra nhiều phương pháp hơn (phương pháp chuẩn, phương pháp IRB, phương pháp AIRB) để các ngân hàng có thể lựa chọn, và từ đó quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn. Theo nhận định chung của các chuyên gia, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện vẫn đang ở trong những bước đầu tiên trong quá trình áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào việc xây dựng một hệ thống an toàn, giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. Các ngân hàng thương mại hiện đang áp dụng theo phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên Hiệp ước Basel I để đánh giá tương đối về mức độ rủi ro tín dụng cũng như tính toán mức độ rủi ro tín dụng . Tại Việt Nam trước xu hướng mở rộng, sát nhập các công ty hay sự ra đời của các tập đoàn, các công ty đa quốc gia, việc quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay không vượt quá 15% vốn tự có (với một khách hàng) hoặc 25% vốn tự có (với một nhóm khách hàng liên quan) hay đưa ra quy định một số đối tượng hạn chế, không được phép cho vay cũng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng nhưng những quy định này vẫn còn cứng nhắc và chưa thực sự thuyết phục 1.4 RỦI RO TÍN DỤNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH BỞI NHNN VIỆT NAM Đáp ứng các yêu cầu của tổ chức quốc tế, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các quyết định có liên quan đến việc ngăn ngừa, hạn chế, cũng như đánh giá rủi ro tín dụng:  
  16. 16    Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 19/04/2005 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, như các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng với khách hàng/nhóm khách hàng có liên quan, tỷ lệ về khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn... Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005, nợ được chia thành 5 nhóm như sau: 1.4.1 Theo phương pháp định lượng Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), bao gồm các khoản nợ trong hạn được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ quá hạn được xếp vào nhóm 1 khi khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn tiếp theo trong thời gian tối thiểu 6 tháng với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng với các khoản ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn. Nhóm 2 (nợ cần chú ý): bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2. Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 ở trên; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách  
  17. 17    hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3. Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4. Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; và các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. 1.4.2 Theo phương pháp định tính Ngân hàng Nhà nước quy định các tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thì thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính. Theo phương pháp này, nợ cũng được phân loại thành 5 nhóm tương ứng như phương pháp định lượng. Tuy nhiên, phương pháp này không căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm: - Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn. - Nhóm 2 (nợ cần chú ý): bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. - Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. - Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): bao gồm nợ được đánh giá có khả năng tổn thất cao. - Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.  
  18. 18    Theo hai cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng và định tính như trên thì rủi ro tín dụng sẽ bao gồm nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Dù nhóm nợ của khách hàng được phân loại theo phương pháp nào, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể tối đa cho các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 sẽ tương ứng là 0%, 5%, 20%, 50%, 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của mình. 1.5 MỘT SỐ NỘI DUNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Một là, Hoàn thiện quy trình tín dụng: để đảm bảo thực hiện đúng các quy định liên quan của Nhà nước đến công tác tín dụng đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên cập nhật, hệ thống hoá và hoàn thiện các quy trình thẩm định, tín dụng cho phù hợp. Hai là, hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro. Để hạn chế RRTD, các ngân hàng phải xây dựng và hoàn thiện bộ máy QLRR phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó quan trọng nhất là hình thành bộ phận QLRR ở hội sở chính và ở các Chi nhánh. Mô hình QLRR có thể bao gồm: Uỷ ban QLRR trực thuộc Hội đồng quản lý; Ban QLRR thuộc cơ quan điều hành ở Trung ương và Phòng QLRR tại các Chi nhánh. Trong đó, bộ phận QLRR phải hoạt động theo nguyên tắc không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro. Ba là, nâng cao chất lượng công tác thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm định dự án vay vốn. Công tác thẩm định cần được thay đổi căn bản trên cơ sở việc quản lý tín dụng theo khách hàng chứ không phải chỉ quản lý theo dự án. Để nâng cao chất lượng thẩm định, cần bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm trong công tác thẩm định, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định. Đồng thời khi thẩm định cần chú trọng công tác thu thập, xử lý thông tin về dự án, khoản vay; áp dụng các chỉ tiêu thẩm định như NPV, IRR, phân tích độ nhạy… và cần đặc biệt lưu ý việc thẩm định năng lực, uy tín, khả năng tài chính của khách hàng/chủ đầu tư…  
  19. 19    Bốn là, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống này là một phương pháp chấm điểm nhất quán dựa trên các chỉ số tài chính và các nhân tố phi tài chính trong hoàn cảnh thực tế hiện tại của ngân hàng theo các loại hình khách hàng khác nhau nhằm đánh gía rủi ro liên quan đến khách hàng vay. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải bao gồm: (i) Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của khách hàng; (ii) Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết; (iii) Uy tín với các TCTD đã giao dịch trước đây; (iv) Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố ngành nghề, địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ là cơ sở để NHPTVN xác định giới hạn tín dụng, xác định các điều kiện tín dụng thích hợp với khách hàng; tiến hành phân loại nợ và trích lập DPRR theo quy định. Năm là, tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý nợ vay. Việc tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý nợ vay là biện pháp quan trọng nhằm hạn chế RRTD đối với ngân hàng, nhất là rủi ro đạo đức khi khách hang sử dụng vốn vay sai mục đích. Để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi tiền vay phải được chuyển trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng. Việc giải ngân phải được thực hiện qua hệ thống thanh toán của các ngân hàng; định kỳ (quí) phải phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo tiền vay và tình hinh sản xuất kinh doanh của khách hàng đặc biệt khách hàng có nợ quá hạn và lãi treo. Sáu là, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ. Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ thì công việc này cần phải tiến hành theo hướng tổ chức lại bộ máy và hoạt động của Ban kiểm soát và Ban kiểm tra nội bộ (KTNB) tại hội sở chính. Phòng (tổ) KTNB tại chi nhánh qua  
  20. 20    việc đan xen giữa quản lý theo chiều ngang và quản lý theo chiều dọc. Đồng thời để công tác KTNB tại chi nhánh đạt hiệu quả cao thì cần phải: (i) Tăng cường lực lượng cán bộ cho hệ thống KTNB; (ii) Chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá KTNB; (iii) Đổi mới cách thức kiểm ta và phải có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ KTNB Bảy là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro. Để có thể triển khai có hiệu quả các biện pháp nhằm hạn chế RRTD thì các ngân hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro thông qua việc tăng cường thu thập thông tin về khách hàng, dự án, thông tin về kinh tế - xã hội; ngành hàng, thị trường… thông qua các kênh thông tin khách nhau; đồng thời phải sàng lọc, xử lý và lưu trữ thông tin cho khoa học, và phải tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, các phần mềm nghiệp vụ và khẩn trương thực hiện tốt các thanh toán cho khách hàng. Tám là, thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro như đối với các ngân hàng thương mại, đẩy mạnh công tác xử lý rủi ro. Chín là, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về năng lực chuyên và đạo đức nghề nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của việc thực hiện các biện pháp hạn chế RRTD. Để có thể tạo dựng nguồn nhân lực đủ mạnh, đáp ứng được yếu cầu nhất là trong công tác quản lý RRTD, các NH phải tập trung giải quyết một số nhiệm vụ trọng tâm: chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng; có chính sách đào tạo và đãi ngộ hợp lý thông qua chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ đào tạo, cơ hội thăng tiến… đối với những cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định, QLRR. Đồng thời, NH cũng cần phải ban hành qui định liên quan đến vấn đề trách nhiệm cá nhân (nhất là trách nhiệm vật chất) trong việc để xaỷ ra rủi ro gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. 1.6 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM 1.6.1 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2