intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của nhân viên kinh doanh ở doanh nghiệp bất động sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

36
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đo lường các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của các nhân viên kinh doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của nhân viên kinh doanh ở doanh nghiệp bất động sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------- Trần Hoàng Nguyên SỰ CÂN BẰNG GIỮA CÔNG VIỆC VÀ CUỘC SỐNG CỦA NHÂN VIÊN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------- Trần Hoàng Nguyên SỰ CÂN BẰNG GIỮA CÔNG VIỆC VÀ CUỘC SỐNG CỦA NHÂN VIÊN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Lời đầu tiên, tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là kết quả làm việc của chính cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Trương Quang Dũng. Để hoàn thiện bài viết này, tôi cũng đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Vì vậy, tiếp theo tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể Giảng viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy cho tôi các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về kinh tế. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự ủng hộ của gia đình đã tạo điều kiện cho tôi mọi mặt để tôi chuyên tâm nghiên cứu, cùng với sự giúp đỡ của bạn bè đã bổ sung các kiến thức còn thiếu của tôi trong lĩnh vực nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện và trình bày kết quả bài nghiên cứu, do hạn chế về mặt thời gian, số liệu cũng như kiến thức và kinh nghiệm của chính tôi nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự hướng dẫn thêm từ Quý thầy cô, sự chia sẻ, đóng góp của người thân, bạn bè và các độc giả để tôi có thể nghiên cứu tốt hơn nữa. TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2014 TÁC GIẢ
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ........................................................ 1 1.1 Giới thiệu khái quát về kinh doanh bất động sản ................................... 1 1.2 Lý do chọn đề tài ................................................................................... 8 1.3 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 9 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 9 1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 9 1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................ 10 1.7 Kết cấu báo cáo nghiên cứu ................................................................... 11 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....... 12 2.1 Cơ sở lý thuyết về cân bằng công việc và cuộc sống ............................ 12 2.1.1 Khái niệm cân bằng công việc và cuộc sống ................................... 12 2.1.2 Quy tắc PERMA cân bằng công việc và cuộc sống ........................ 12 2.1.3 Tháp nhu cầu Maslow ..................................................................... 15 2.1.4 Khái niệm về stress ......................................................................... 16 2.1.5 Lợi ích của việc xây dựng một môi trường làm việc hướng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.................................................... 18
  5. 2.2 Khái niệm về bất động sản và giới thiệu về nhân viên kinh doanh bất động sản .............................................................................. 19 2.2.1 Khái niệm bất động sản ................................................................... 19 2.2.2 Giới thiệu về nhân viên kinh doanh bất động sản ........................... 19 2.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 21 2.3.1 Một số nghiên cứu về cân bằng công việc và cuộc sống của các học giả nước ngoài ......................................................................... 21 2.3.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài này ................................................. 23 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ SỰ CÂN BẰNG CÔNG VIỆC – CUỘC SỐNG ..................................................................... 32 3.1 Thời gian ............................................................................................... 32 3.2 Thu nhập ............................................................................................... 36 3.3 Mối quan hệ .......................................................................................... 38 3.4 Chính sách, quy định của công ty ......................................................... 41 3.5 Sự lãnh đạo, quản lý .............................................................................. 43 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SỰ CÂN BẰNG .......................................... 51 4.1 Định hướng kinh doanh bất động sản .................................................... 51 4.2 Đánh giá chung về sự cân bằng công việc-cuộc sống ........................... 56 4.3 Giải pháp cải thiện sự cân bằng công việc-cuộc sống ........................... 58 4.3.1 Về phía doanh nghiệp ..................................................................... 58 4.3.2 Về phía người lao động ................................................................... 59 4.3.3 Về phía các cơ quan quản lý nhà nước ............................................ 64 4.4 Đóng góp chính của nghiên cứu ............................................................ 67 4.5 Các hạn chế trong nghiên cứu ............................................................... 68
  6. 4.6 Kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo ................................................ 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 3.1 Mức độ uống rượu bia trong ngày ................................................ 39
  8. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Trang Đồ thị 3.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời gian làm việc ................................................................................................. 32 Đồ thị 3.2 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời gian dành cho giải trí, gia đình, thể dục thể thao ............................................ 33 Đồ thị 3.3 Thứ tự ảnh hưởng của thời gian làm việc đến sự cân bằng ......... 35 Đồ thị 3.4 Thu nhập ..................................................................................... 36 Đồ thị 3.5 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Thu nhập ......... 36 Đồ thị 3.6 Thứ tự ảnh hưởng của thu nhập đến sự cân bằng ........................ 37 Đồ thị 3.7 Việc xây dựng mối quan hệ ......................................................... 38 Đồ thị 3.8 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Việc xây dựng mối quan hệ ................................................................................... 39 Đồ thị 3.9 Thứ tự ảnh hưởng của mối quan hệ và thời gian dành cho việc xây dựng mối quan hệ đến sự cân bằng ....................................................... 40 Đồ thị 3.10 Đào tạo kỹ năng; chính sách, quy định ...................................... 41 Đồ thị 3.11 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Chính sách, quy định, đào tạo kỹ năng ..................................................................... 41 Đồ thị 3.12 Thứ tự ảnh hưởng của chính sách, quy định của công ty đến sự cân bằng ............................................................................................. 43 Đồ thị 3.13 Mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc ....................... 43 Đồ thị 3.14 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc .................................................... 44 Đồ thị 3.15 Thứ tự ảnh hưởng của mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc đến sự cân bằng .............................................................................. 45 Đồ thị 3.16 Phân công công việc .................................................................. 45
  9. Đồ thị 3.17 Thứ tự ảnh hưởng của sự phân công công việc, áp lực công việc đến sự cân bằng ............................................................................ 45 Đồ thị 3.18 Thiết kế, trang trí không gian làm việc ...................................... 46 Đồ thị 3.19 Thứ tự ảnh hưởng của thiết kế, trang trí nơi làm việc đến sự cân bằng ............................................................................................. 47 Đồ thị 3.20 Việc tổ chức, hoạch định kinh doanh và kết quả kinh doanh ..................................................................................................... 47 Đồ thị 3.21 Thứ tự ảnh hưởng của sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo đến sự cân bằng ............................................................................................. 48 Đồ thị 4.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống ........................... 56
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1 Tháp nhu cầu của Maslow .............................................................. 16 Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 30
  11. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 1.1 Giới thiệu khái quát về kinh doanh bất động sản: Theo Luật Kinh Doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 29/6/2006 thì hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản. Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản. Giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh doanh bất động sản là việc mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản giữa tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch bất động sản và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản. Đấu giá bất động sản là việc bán, chuyển nhượng bất động sản công khai để chọn người mua, nhận chuyển nhượng bất động sản trả giá cao nhất theo thủ tục đấu giá tài sản. Mua bán, chuyển nhượng bất động sản trả chậm, trả dần là việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản mà bên mua, bên nhận chuyển nhượng được trả chậm hoặc trả dần tiền mua, tiền chuyển nhượng bất động sản trong thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng. Mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là việc mua bán nhà, công trình xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng, nhà, công trình xây dựng đó chưa hình thành hoặc đang hình thành theo hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ cụ thể.
  12. 2 Định giá bất động sản là hoạt động tư vấn, xác định giá của một bất động sản cụ thể tại một thời điểm xác định. Chứng thư định giá bất động sản là văn bản thể hiện kết quả định giá bất động sản do tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản lập khi có yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ quản lý bất động sản là hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản được chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng bất động sản uỷ quyền thực hiện việc bảo quản, giữ gìn, trông coi, vận hành và khai thác bất động sản theo hợp đồng quản lý bất động sản. Thuê mua nhà, công trình xây dựng là hình thức kinh doanh bất động sản, theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo hợp đồng thuê mua. Các nguyên tắc của hoạt động kinh doanh bất động sản là: - Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật. - Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh Doanh Bất Động Sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch. Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh bao gồm: - Các loại nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai. - Các loại bất động sản khác theo quy định của pháp luật. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau đây: - Thuộc đối tượng được phép kinh doanh.
  13. 3 - Đối với nhà, công trình xây dựng mới phải bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng; đối với nhà, công trình xây dựng đã qua sử dụng thì yêu cầu về chất lượng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. - Không có tranh chấp về quyền sở hữu. - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đối với nhà, công trình xây dựng đã có sẵn; giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt đối với nhà, công trình đang xây dựng; thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng đối với nhà, công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng; hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ xây dựng nhà, công trình xây dựng đã được phê duyệt đối với nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai. Quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau đây: - Thuộc đối tượng được phép kinh doanh. - Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Không có tranh chấp. - Trong thời hạn sử dụng đất. - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì phải
  14. 4 có các công trình hạ tầng tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản như sau: - Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có vốn pháp định và đăng ký kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, đăng ký kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có dịch vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản. - Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và có chứng chỉ môi giới bất động sản. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản trong phạm vi sau đây: - Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua. - Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua. - Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại. - Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đã có hạ tầng. - Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư công trình hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê; thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng để cho thuê lại. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh dịch vụ bất động sản trong phạm vi sau đây: - Dịch vụ môi giới bất động sản. - Dịch vụ định giá bất động sản.
  15. 5 - Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản. - Dịch vụ tư vấn bất động sản. - Dịch vụ đấu giá bất động sản. - Dịch vụ quảng cáo bất động sản. - Dịch vụ quản lý bất động sản. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản trong phạm vi sau đây: - Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua. - Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đã có hạ tầng. - Kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Kinh Doanh Bất Động Sản. Thị trường bất động sản có những đặc điểm sau đây: - Thị trường bất động sản mang tính vùng, tính khu vực, tính sâu sắc và không tập trung, trải rộng trên các vùng của đất nước: Bất động sản là một loại hàng hoá cố định và không thể di dời về mặt vị trí và nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố tập quán, tâm lý, thị hiếu. Trong khi đó, tâm lý, tập quán, thị hiếu của mỗi vùng, mỗi địa phương lại khác nhau. Chính vì vậy, hoạt động của thị trường bất động sản mang tính địa phương sâu sắc. Mặt khác, thị trường bất động sản mang tính không tập trung mà trải rộng ở mọi vùng trên đất nước. Sản phẩm hàng hoá bất động sản có dư thừa ở vùng này cũng không thể đem bán ở vùng khác được. Bên cạnh đó, mỗi thị trường mang bản chất địa phương với quy mô và trình độ khác nhau do có sự phát triển không đều giữa các vùng, các miền, do điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội khác nhau dẫn đến quy mô và trình độ phát triển của thị trường bất động sản khác nhau. Thị trường bất động sản ở các đô thị có quy mô và trình độ phát triển kinh tế cao thì hoạt động sôi động hơn thị trường bất động sản ở nông thôn, miền núi. - Cung của thị trường bất động sản phản ứng “trễ” so với cầu:
  16. 6 Do đặc điểm đầu tư bất động sản thường có thời gian dài từ 2 – 3 năm mới có sản phẩm, vì vậy khi nghiên cứu thị trường quyết định đầu tư thì 3 năm sau mới có sản phẩm tung ra thị trường. Mặt khác, do tính không di rời được của hàng hóa bất động sản nên trên thị trường bất động sản, cầu luôn phản ứng trễ so với cung. - Thị trường bất động sản có tính chu kỳ: Do đặc điểm không di dời được và đặc điểm “trễ” của cung so với cầu nên thị trường bất động sản luôn có tính chu kỳ. Chu kỳ dao động của thị trường bất động sản gồm có 4 giai đoạn: phồn vinh (sôi động), suy thoái (có dấu hiệu chững lại), tiêu điều (đóng băng) và phục hồi (nóng dần lên có thể gây “sốt”). Chẳng hạn như thị trường bất động sản nước Mỹ trong khoảng 1 thế kỉ (1870-1973) trải qua 6 chu kỳ dao động, bình quân mỗi chu kỳ khoảng 18 năm; thị trường bất động sản nước Nhật từ 1956 đến nay trải qua 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ khoảng 10 năm; thị trường bất động sản Hồng Kông từ sau chiến tranh thế giới thứ II đền nay đã có 8 chu kỳ dao động, chu kỳ ngắn hạn là từ 6-7 năm, dài là 9-10 năm, trung bình là 8-9 năm. Thị trường bất động sản Trung Quốc tuy hình thành chưa lâu nhưng từ năm 1978 đến nay cũng đã có 4 chu kỳ dao động, trong đó đáng chú ý có chu kỳ cực ngắn 1992-1994, tăng trưởng “phi mã” trong 2 năm 1992-1993 rồi suy sụp rất nhanh trong năm 1994. - Thị trường bất động sản có tính thanh khoản thấp: Bất động sản có giá trị lớn, qua nhiều thủ tục công chứng, nộp thuế, làm trước bạ… đồng thời bất động sản mang nhiều yếu tố tâm lý, xã hội nên người mua rất cân nhắc. Do vậy, việc mua bán bất động sản rất chậm, yếu tố này tạo nên tính thanh khoản thấp của bất động sản. - Thị trường bất động sản là thị trường khó thâm nhập, cạnh tranh không hoàn hảo, dễ nảy sinh tình trạng độc quyền: Đặc điểm này xuất phát từ những đặc trưng riêng của mỗi vùng, chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên cũng như truyền thống và tập quán, thị hiếu, tâm lý xã hội trong quá trình sử dụng bất động sản. Thậm chí, ngay trong bản thân các thị trường địa phương, sự hiểu biết về các giao dịch cũng không hoàn hảo,
  17. 7 người mua và người bán thường thiếu thông tin liên quan đến những giao dịch trước đó. Sự tác động của nhà nước là một trong các yếu tố tạo nên tính không hoàn hảo của thị trường bất động sản. Bất kỳ nhà nước nào đều có sự can thiệp vào thị trường bất động sản ở các mức độ khác nhau, trong đó chủ yếu là đất đai để thực hiện các mục tiêu phát triển chung. Bất động sản có tính dị biệt, tin tức thị trường hạn chế, đất đai trên thị trường sơ cấp phụ thuộc vào quyết định của Nhà nước nên thị trường bất động sản là thị trường cạnh tranh không đầy đủ. Mặt khác, thị trường bất động sản không hoàn hảo còn do tính chất không tái tạo được của đất, nên thị trường bất động sản mang tính độc quyền, đầu cơ nhiều hơn các thị trường hàng hoá khác. - Thị trường bất động sản chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật: Bất động sản là tài sản lớn của mỗi quốc gia, là hàng hoá đặc biệt, các giao dịch về bất động sản tác động mạnh mẽ đến hầu hết các hoạt động kinh tế- xã hội. Do đó, các vấn đề về bất động sản đều chịu sự chi phối và điều chỉnh chặt chẽ của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật riêng về bất động sản, đặc biệt là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và nhà ở. Đặc điểm này đặc biệt đúng ở nước ta do thị trường đất đai cấp I (thị trường sơ cấp-giao đất và cho thuê đất) là chịu tác động lớn nhất của các quyết định của nhà nước. Chính phủ các nước trên thế giới đều quan tâm đến bất động sản và thị trường bất động sản, luôn điều chỉnh chính sách về bất động sản và thị trường bất động sản nhằm huy động các nguồn lực về bất động sản phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. - Thị trường Bất động sản có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn và tài chính: Động thái phát triển của thị trường này tác động tới nhiều loại thị trường trong nền kinh tế. Bất động sản là tài sản đầu tư trên đất bao gồm cả giá trị đất đai sau khi đã được đầu tư. Mà đầu tư tạo lập bất động sản thường sử dụng một lượng vốn lớn với thời gian hình thành bất động sản cũng như thu hồi nguồn vốn dài. Khi bất động sản tham gia lưu thông trên thị trường bất động sản, các giá trị cũng như các quyền về bất động sản được đem ra trao đổi, mua bán, kinh doanh
  18. 8 v.v.., giải quyết vấn đề lưu thông tiền tệ, thu hồi vốn đầu tư và mang lại lợi nhuận cho các bên giao dịch. Điều này chứng tỏ thị trường bất động sản là đầu ra quan trọng của thị trường vốn. Ngược lại, thị trường bất động sản hoạt động tốt là cơ sở để huy động được nguồn tài chính lớn cho phát triển kinh tế thông qua thế chấp và giải ngân. Theo thống kê, ở các nước phát triển lượng tiền ngân hàng cho vay qua thế chấp bằng bất động sản chiếm trên 80% trong tổng lượng vốn cho vay. Ngoài ra, thị trường bất động sản còn có quan hệ trực tiếp với thị trường xây dựng và qua đó mà bắc cầu tới các thị trường vật liệu xây dựng và đồ nội thất, thị trường lao động v.v.. dao động của thị trường này có ảnh hưởng lan tỏa tới sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân. 1.2 Lý do chọn đề tài Qua phần giới thiệu khái quát về thị trường bất động sản và kinh doanh bất động sản ở trên, ta có thể thấy lĩnh vực kinh doanh bất động sản đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng và phát triển mạnh, hoạt động của thị trường bất động sản ngày càng trở nên sôi động và có những biểu hiện vượt ra ngoài tầm kiểm soát của nhà nước. Các quan hệ cung cầu và giao dịch về bất động sản chủ yếu diễn ra thông qua thị trường ngầm, phi chính thức. Sự biến động bất thường về giá cả bất động sản, những cơn sốt đất đai cũng như tình trạng đóng băng của thị trường này cho đến nay vẫn chưa có giải pháp điều chỉnh hữu hiệu. Trong bối cảnh ấy, người lao động ở các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chịu nhiều tác động, áp lực, rủi ro trong môi trường làm việc, kinh doanh hơn nhiều ngành nghề khác. Khi thị trường bất động sản tăng trưởng nóng, người lao động ở các doanh nghiệp bất động sản phải làm việc cả ngày đêm, làm việc ngoài giờ, làm việc vào những ngày cuối tuần, ngày lễ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều đó khiến cho họ không có đủ thời gian dành cho bản thân và gia đình. Ngược lại, khi thị trường bất động sản suy thoái, nhiều doanh nghiệp bất động sản phải thu hẹp quy mô hoạt động hoặc giải thể khiến cho một bộ phận không nhỏ những người lao
  19. 9 động ở các doanh nghiệp bất động sản bị mất việc làm, thu nhập của những người lao động còn lại ở các doanh nghiệp bất động sản cũng bị giảm sút khiến họ phải làm thêm những công việc bán thời gian, làm thêm nghề tay trái để kiếm thêm thu nhập nhằm trang trải cho cuộc sống gia đình. Tất cả những điều ấy đều tác động mạnh mẽ đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của người lao động ở các doanh nghiệp bất động sản. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nhiều cuộc khảo sát, nghiên cứu về việc tạo lập sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cho các cá nhân làm việc trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Đó là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu này. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: - Đo lường các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của các nhân viên kinh doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. - Đánh giá thực trạng cân bằng công việc-cuộc sống của các nhân viên kinh doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, từ đó nêu các giải pháp nhằm cải thiện sự cân bằng công việc-cuộc sống. 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của các nhân viên kinh doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. - Phạm vi và đám đông nghiên cứu: 100 nhân viên kinh doanh (đã lập gia đình) tại 50 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Phụ lục 3). 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
  20. 10 - Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ. + Nghiên cứu định tính: nhằm tìm hiểu sơ bộ về các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của các nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bằng cách sử dụng kết quả nghiên cứu của các học giả nước ngoài, các dữ liệu thứ cấp có sẵn trên báo chí, tivi, trên internet, … kết hợp với dữ liệu sơ cấp thu được qua các cuộc phỏng vấn với 10 nhân viên kinh doanh bất động sản (Phụ lục 4) để xây dựng mô hình nghiên cứu. + Nghiên cứu định lượng sơ bộ: được thực hiện thông qua bảng câu hỏi định lượng sơ bộ do 100 nhân viên kinh doanh ở các doanh nghiệp bất động sản trả lời và kết quả được dùng để kiểm tra lại mô hình nghiên cứu. - Nghiên cứu chính thức: được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng. Số liệu thu thập thông qua bảng câu hỏi được 100 nhân viên kinh doanh ở 50 doanh nghiệp bất động sản trả lời. Mục đích chính của nghiên cứu này là nhằm thống kê mô tả, giải thích ảnh hưởng của các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của các nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn sự cân bằng này. - Công cụ thu thập dữ liệu: sử dụng phương pháp phỏng vấn, khảo sát bằng bảng câu hỏi - Công cụ phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp thống kê của phần mềm SPSS để phân tích. - Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện. 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu Giúp cho các tổ chức, cá nhân nắm bắt được ảnh hưởng của các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc đến sự cân bằng trong công việc và cuộc sống để từ đó có những định hướng, thực hiện xây dựng một môi trường làm việc đáp ứng hài hòa mối quan tâm và lợi ích của các bên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2