intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Sự thay đổi công ty kiểm toán ảnh hưởng đến tình hình tài chính và giá trị cổ đông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp (thể hiện thông qua các chỉ số tài chính chủ yếu) có ảnh hưởng đến xác suất một doanh nghiệp thay đổi công ty kiểm toán hay không? Và liệu việc thay đổi công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu khi thông tin thay đổi này được công bố ra công chúng hay không?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Sự thay đổi công ty kiểm toán ảnh hưởng đến tình hình tài chính và giá trị cổ đông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN XUÂN HẢI SỰ THAY ĐỔI CÔNG TY KIỂM TOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ GIÁ TRỊ CỔ ĐÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh, năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN XUÂN HẢI SỰ THAY ĐỔI CÔNG TY KIỂM TOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ GIÁ TRỊ CỔ ĐÔNG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ Tp.Hồ Chí Minh, năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “SỰ THAY ĐỔI CÔNG TY KIỂM TOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ GIÁ TRỊ CỔ ĐÔNG” là công trình nghiên cứu của tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố hoặc sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 01 năm 2014 Tác giả Nguyễn Xuân Hải
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng 1.GIỚI THIỆU .................................................................................................................. 1 2.NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...................................................................... 5 2.1Những nghiên cứu trước đây về mối tương quan giữa sự thay đổi công ty kiểm toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp: .......................................................................... 5 2.2Các nghiên cứu trước đây về sự ảnh hưởng của sự thay đổi công ty kiểm toán đến giá chứng khoán của doanh nghiệp. ....................................................................................... 8 3.DỮ LIỆU và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 10 3.1Dữ liệu. ...................................................................................................................... 10 3.2Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 14 3.2.1Các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu ......................................................... 14 3.2.2Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 18 3.2.2.1Mô hình đánh giá mối tương quan của sự thay đổi công ty kiểm toán và các chỉ số tài chính........................................................................................................................... 18 3.2.2.2Mô hình nghiên cứu sự kiện ................................................................................ 20 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 24 4.1Mối tương quan giữa sự thay đổi công ty kiểm toán và các chỉ số tài chính............. 24 4.1.1Kiểm tra nhóm Doanh nghiệp CÓ thay đổi công ty kiểm toán và KHÔNG thay đổi công ty kiểm toán ............................................................................................................ 24 4.1.1.1Thống kê mô tả hai nhóm CÓ và KHÔNG thay đổi công ty kiểm toán. ............................................................................................................................... 25 4.1.1.2Hồi quy Binary cho 2 nhóm doanh nghiệp CÓ thay đổi công ty kiểm toán và KHÔNG thay đổi công ty kiểm toán .............................................................................. 27 4.1.1.3Phân tích theo ngành của những doanh nghiệp CÓ thay đổi công ty kiểm toán và KHÔNG thay đổi công ty kiểm toán .............................................................................. 29 4.1.2Kiểm tra trước và sau khi thay đổi trong nhóm các doanh nghiệp Có thay đổi công ty kiểm toán .................................................................................................................... 36
  5. 4.1.2.1Thống kê mô tả mẫu nhóm TRƯỚC và SAU khi thay đổi trong các doanh nghiệp CÓ thay đổi công ty kiểm toán: ...................................................................................... 37 4.1.2.2Phân tích hồi quy Binary cho nhóm TRƯỚC và SAU thay đổi trong các doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán: ............................................................................ 39 4.1.3Kiểm tra những doanh nghiệp có sử dụng Big 4 và không sử dụng Big4 trong nhóm có thay đổi công ty kiểm toán ......................................................................................... 40 4.1.3.1Thống kê mô tả cho nhóm những doanh nghiệp có sử dụng Big 4 và không sử dụng Big 4 trong nhóm có thay đổi công ty kiểm toán: ................................................. 41 4.1.3.2Phân tích hồi quy cho nhóm những doanh nghiệp có sử dụng Big 4 và không sử dụng Big 4 trong nhóm doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán: ........................... 43 4.1.4Những doanh nghiệp có sử dụng Big 4: xem xét những năm có sử dụng và những năm không sử dụng Big 4 ............................................................................................... 45 4.1.4.1Thống kê mô tả nhóm doanh nghiệp có sử dụng Big 4: ...................................... 46 4.1.4.2Phân tích hồi quy - Những doanh nghiệp có sử dụng Big 4: xem xét những năm có sử dụng và những năm không sử dụng Big 4............................................................. 48 4.2Kết quả của sự thay đổi công ty kiểm toán lên giá chứng khoán của doanh nghiệp: 50 5.KẾT LUẬN.................................................................................................................. 53 5.1Kết luận ...................................................................................................................... 53 5.2Hạn chế của đề tài: ..................................................................................................... 55 Bảng phụ lục ................................................................................................................... 59
  6. DANH MỤC CAC CHỮ VIẾT TẮT ReveGrow: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu. FixAssGrow: Tỷ lệ tăng trưởng tài sản cố định. ROA:Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. EPS : Tỷ suất lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Lev: đòn bẩy kinh doanh. MEBE: Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá sổ sách. LIQ: hệ số thanh toán ngắn hạn. AR : tỷ suất lợi nhuận bất thường trung bình. CAR : tỷ suất lợi nhuận bất thường trung bình tích lũy. Big 4 : những công ty kiểm toán Ernst & Young, Pricewaterhouse Coopers, KPMG, và Deloitte.
  7. DANH MỤC CAC BẢNG Bảng 3.1.1 - Thống kê số lượng báo cáo kiểm toán các năm như sau .................. 12 Bảng 3.1.2 - Số lượng doanh nghiệp trong mẫu ................................................... 12 Bảng 3.1.3 - Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành ......................................... 13 Bảng 3.1.4- Bảng thống kê mô tả các chỉ số tài chính của mẫu ........................... 13 Bảng 4.1.1.1 - Bảng tính trung bình của 2 nhóm có thay đổi và không thay đổi công ty kiểm toán .................................................................................................. 25 Bảng 4.1.1.1 - Bảng kiểm định tham số trung bình hai mẫu có thay đổi và không thay đổi công ty kiểm toán. (Independent Samples Test) ..................................... 26 Bảng 4.1.1.2 Omnibus Tests of Model Coefficients ............................................. 27 Bảng 4.1.1.2 - Model Summary ............................................................................ 27 Bảng 4.1.1.2 - Classification Tablea ...................................................................... 27 Bảng 4.1.1.2 - Variables in the Equation .............................................................. 28 Bảng 4.1.1.3 Classification Tablea ........................................................................ 29 Bảng 4.1.1.3 - Variables in the Equation .............................................................. 31 Bảng 4.1.1.3 – Bảng tổng hợp kết quả đồng biến, nghịch biến các ngành ........... 35 Bảng 4.1.2.1 - Bảng thống kê mô tả so sánh trung bình giữa 2 nhóm trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán. ............................................................................. 37 Bảng 4.1.2.1 - Bảng kiểm định phương sai hai nhóm trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán .................................................................................................. 38 Bảng 4.1.2.1 - Omnibus Tests of Model Coefficients .......................................... 39 Bảng 4.1.2.1 - Model Summary ............................................................................ 39 Bảng 4.1.2.1 - Classification Tablea ..................................................................... 39 Bảng 4.1.2.1 - Variables in the Equation .............................................................. 39 Bảng 4.1.3.1 - Bảng thống kê trung bình của hai nhóm CÓ và KHÔNG sử dụng Big 4. ..................................................................................................................... 41 Bảng 4.1.3.1 - Bảng kiểm tra sự khác biệt phương sai trung bình của hai nhóm CÓ và KHÔNG sử dụng Big 4 .................................................................................... 41 Bảng 4.1.3.2 - Omnibus Tests of Model Coefficients .......................................... 43 Bảng 4.1.3.2 - Model Summary ............................................................................ 45
  8. Bảng 4.1.3.2 - Variables in the Equation .............................................................. 43 Bảng 4.1.4.1 - Bảng thống kê các chỉ số trung bình của hai nhóm những năm có sử dụng và không sử dụng Big 4. .............................................................................. 46 Bảng 4.1.4.1 - Bảng phân tích phương sai trung bình của hai nhóm: những năm sử dụng Big 4 và những năm không sử dụng Big 4 trong những doanh nghiệp có sử dụng Big 4 ............................................................................................................. 46 Bảng 4.1.4.2 - Omnibus Tests of Model Coefficients .......................................... 46 Bảng 4.1.4.2 - Model Summary ............................................................................ 47 Bảng 4.2.1 - Bảng kết quả tính AR trung bình và mức ý nghĩa tương ứng .......... 50 Bảng 4.2.2 - Bảng kết quả tính CAR và mức ý nghĩa tương ứng ......................... 51
  9. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này gồm hai phần nghiên cứu chính phù hợp với hai mục tiêu nghiên cứu. Phần một: dùng mô hình hồi quy nhị phân (Binary Logistic) để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi công ty kiểm toán của doanh nghiệp. Cụ thể các nhân tố là các chỉ số tài chính thông thường nhất của doanh nghiệp như: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (ReveGrow), tỷ lệ tăng trưởng tài sản cố định (FixAssGrow), Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS), đòn bẩy kinh doanh (Lev), tỷ lệ giá trị thị trường trên giá sổ sách (MEBE), hệ số thanh toán ngắn hạn (LIQ). Bài nghiên cứu cũng đã tìm thấy một số kết quả có ý nghĩa thống kê như: biến ReveGrow và FixAssGrow giảm sau khi thay đổi công ty kiểm toán. Những doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ kiểm toán từ những công ty kiểm toán Big 4 có ReveGrow cao hơn và LIQ thấp hơn những doanh nghiệp chưa từng sử dụng Big 4. Trong những năm sử dụng Big 4 thì doanh nghiệp có các chỉ số tài chính FixAssGrow, Lev cao hơn những năm không sử dụng Big 4. Phần hai: dùng mô hình nghiên cứu sự kiện để nghiên cứu sự thay đổi công ty kiểm toán ảnh hưởng đến giá trị cổ đông. Bài nghiên cứu cũng đã cho thấy được tỷ suất lợi nhuận bất thường trung bình tích lũy (CAR) dương trong [-5;5] xung quanh ngày công bố báo cáo kiểm toán, riêng cho nhóm doanh nghiệp chỉ thay đổi công ty kiểm toán trong nhóm công ty Big 4 (nhóm 4) thì âm. 1. GIỚI THIỆU Sự cần thiết của để tài: Từ sau khi Enron và WorldCom sụp đổ tại Mỹ năm 2002, đạo luật Sarbanes- Oxley (SOX) được đặt ra với những quy định khắt khe. Riêng phần 404 của đạo luật này với quy định báo cáo tài chính hằng năm phải được chứng thực bởi công ty kiểm toán đã tiêu tốn khoảng 6 tỷ USD của các công ty niêm yết tại Mỹ mỗi năm. Sau thời gian này, vai trò và vị trí của kiểm toán viên cũng như kế toán viên
  10. 2 trở nên hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế cho thấy, một doanh nghiệp có thể không duy trì một công ty kiểm toán. Sự thay đổi công ty kiểm toán xuất phát từ những yếu tố đặc trưng về tài chính của doanh nghiệp hay chỉ mang tính ngẫu nhiên? Các nghiên cứu trên thế giới cũng đã cho thấy mối quan hệ của các yếu tố tài chính của một doanh nghiệp với sự thay đổi công ty kiểm toán như: Huson Joher, M. Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M. Ariff (2000) cho rằng sự thay đổi trong quản trị và sự tăng trưởng trong doanh thu có ý nghĩa lớn trong quyết định thay đổi công ty kiểm toán, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán thì thấp hơn doanh nghiệp không thay đổi công ty kiểm toán trong khi tăng trưởng của tài sản cố định thì cao hơn; Arezoo Aghaei chadegani, Zakiah Muhammaddun Mohamed and Azam Jari (2011) đã cho thấy có mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và sự thay đổi công ty kiểm toán, trong khi tình trạng kiệt quệ tài chính và sự thay đổi trong quản lý doanh nghiệp thì đồng biến; Ervin L. Black, F. Greg Burton, Anastasia Maggina (2012) cho thấy chỉ số tài chính như vốn hoạt động trên tổng tài sản đồng biến với sự thay đổi công ty kiểm toán, còn các chỉ số khác ROA, vốn chủ sở hữu trên tổng nợ, tăng trưởng trung bình trên tổng tài sản thì đồng biến trong năm 1, năm 2 trước khi thay đổi công ty kiểm toán. Bên cạnh đó, ở góc độ thị trường việc thay đổi giá chứng khoán khi thông tin thay đổi công ty kiểm toán được công bố ra công chúng là đáng quan tâm đối với các nhà đầu tư. Huson Joher, M. Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M. Ariff (2000) đã cho thấy giá chứng khoán của doanh nghiệp thay đổi có ý nghĩa trong khoảng thời gian 10 ngày, 60 ngày trước và sau ngày công bố báo cáo kiểm toán có sự thay đổi công ty kiểm toán; Stefan Sundgren, Jyrki Niskanen (2009) cho thấy không có sự ảnh hưởng có ý nghĩa thông kê nào xung quanh ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng có bằng chứng về tăng rủi ro hệ thống sau ngày ký báo cáo kiểm toán; Vivek Mande and Myungsoo Son (2012) đã tìm thấy bằng chứng của tỷ suất lợi
  11. 3 nhuận cổ phiếu của doanh nghiệp tăng xung quanh ngày xảy ra sự kiện trên. Những vấn đề này hiện chưa được nghiên cứu ở thị trường Việt Nam. Đó là động lực để tôi thực hiện nghiên cứu “SỰ THAY ĐỔI CÔNG TY KIỂM TOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ GIÁ TRỊ CỔ ĐÔNG”. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp (thể hiện thông qua các chỉ số tài chính chủ yếu) có ảnh hưởng đến xác suất một doanh nghiệp thay đổi công ty kiểm toán hay không? Và liệu việc thay đổi công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu khi thông tin thay đổi này được công bố ra công chúng hay không? Đề tài đáp ứng một số câu hỏi nghiên cứu sau 1. Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp có tác động đến sự thay đổi công ty kiểm toán hay không? 2. Trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có được cải thiện hay không? 3. Thương hiệu của những công ty kiểm toán Big 4 có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp hay không? 4. Khi doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính có sự thay đổi công ty kiểm toán thì giá chứng khoán của doanh nghiệp có biến động hay không? Phản ứng của thị trường đối với mỗi hình thức là như thế nào? Dữ liệu và Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ thị trường chứng khoán Việt Nam là HOSE và HNX trong giai đoạn 2008 – 2012 như: báo cáo tài chính đã được kiểm toán công bố trên các trang web của các công ty, các trang web phân tích chứng khoán trên thị trường, giá chứng khoán giao dịch trên thị trường là giá đóng cửa cuối ngày trên thị trường chứng khoán.
  12. 4 Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp như: - Phương pháp hồi quy Binary: phương pháp này được sử dụng để xem xét mối quan hệ của việc thay đổi công ty kiểm toán với các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. - Phương pháp nghiên cứu sự kiện: phương pháp này để đánh giá biến động đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp xung quanh ngày công bố sự thay đổi công ty kiểm toán (tỷ suất sinh lợi bất thường). Kết cấu của đề tài Đề tài bao gồm 5 phần như sau: Phần 1: Mở đầu Phần 2: Trình bày các nghiên cứu trước đây làm nền tảng cho nghiên cứu. Phần 3: Trình bày dữ liệu nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu. Phần 4: Kết quả nghiên cứu. Phần 5: Kết luận, và hạn chế của đề tài.
  13. 5 2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Những nghiên cứu trước đây về mối tương quan giữa sự thay đổi công ty kiểm toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp: Huson Joher, M. Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M. Ariff (2000) trong nghiên cứu “ Auditor Switch Decision of Malaysian Listed Firms: Tests of Determinants and Wealth Effect” đã xem xét mối tương quan giữa sự thay đổi công ty kiểm toán và các chỉ số tài chính như: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), quy mô công ty (SIZE), tăng trưởng doanh thu (TGROWTH), đòn bẩy kinh doanh (Leverage), tăng trưởng tài sản cố định (ACQ), lợi nhuận trên một cổ phần (EPS), tỷ lệ thanh toán ngắn hạn (LIQ), phí kiểm toán (AUDF), loại báo cáo kiểm toán (AUTYPE), và sự thay đổi trong quản lý của doanh nghiệp (MGTCHG). Sau khi nghiên cứu hai nhóm trước và sau khi thay đổi trong 5 năm thì tác giả cũng đã đưa ra được một số kết quả khác nhau đối với mỗi chỉ số tài chính khác nhau như: ROA nhóm doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán kiếm được tỷ suất sinh lời trên tài sản thấp hơn so với nhóm không thay đổi (3,4% so với 5,1%). Tuy nhiên, sự khác biệt trên là không có ý nghĩa thống kê. ACQ của những công ty thay đổi kiểm toán thì cao hơn nhóm còn lại (7,5% so với 6,5%). SIZE, LIQ, Leverage thì không có khác biệt lớn và không có nhiều ý nghĩa. Sự thay đổi trong quản trị, và sự tăng trưởng trong doanh thu có ý nghĩa lớn trong quyết định thay đổi công ty kiểm toán. Tiếp đó, tác giả phân chia thành các nhóm nhỏ là công ty kiểm toán có thương hiệu Big 5 và công ty kiểm toán thường, có 4 sự thay đổi tương ứng: Thay đổi công ty kiểm toán thường với nhau. (Tier 2: non Big 5)
  14. 6 Thay đổi từ công ty kiểm toán thường lên nhóm Big 5. Thay đổi công ty kiểm toán Big 5 xuống nhóm thường. Thay đổi công ty kiểm toán Big 5 với nhau. (Tier 1: Big 5) Kiểm định của tác giả cũng đã cho thấy giá chứng khoán của doanh nghiệp thay đổi có ý nghĩa trong khoảng thời gian 10 ngày, 60 ngày trước và sau ngày công bố báo cáo kiểm toán có sự thay đổi công ty kiểm toán. Có sự thay đổi lớn với mức ý nghĩa 10% với các nhóm ở một số ngày giao dịch như: nhóm 2 – 1: ngày -60 đến -8, -8 đến -1, nhóm 1 – 2 : là ngày -8 đến -1 , nhóm 1 – 1 là ngày 8, nhóm 2 – 2 là ngày 3. Có sự thay đổi lớn với mức ý nghĩa 5% với các nhóm ở một số ngày giao dịch như: nhóm 2 – 1 ngày -8, -4, -2, 6 Kam C. Chan, Barbara Farrell, Patricia Healy and Picheng Lee (2011) trong nghiên cứu “Firm Performance Following Auditor Changes For Audit Fee Savings”, đã cho thấy giá chứng khoán và thu nhập thực tế sau thuế có quan hệ đồng biến với thay đổi kiểm toán viên. Và không có sự thay đổi đáng kể nào trong hoạt động công ty với các dạng thay đổi công ty kiểm toán khi phân nhóm Big 4 và Non – Big 4 để nghiên cứu. Sự đồng biến giữa hoạt động của công ty và thay đổi công ty kiểm toán thể hiện rõ nhất là trước 2003. Hsihui Chang , C. S. Agnes Cheng , Kenneth J. Reichelt (2009) trong nghiên cứu “Market Reaction to Auditor Switching from Big Four to Smaller Accounting Firms” đã xem xét từ 2002 đến 2006 bằng phương pháp phân 2 nhóm là công ty kiểm toán lớn(Big 4) và nhóm những công ty kiểm toán nhỏ, và một nhóm trung bình là 2 công ty Grant Thornton và BDO Seidman, trong 2 kỳ là trước và sau đạo luật Sarbanes-Oxley được ban hành. Tác giả cũng đã tìm thấy mối quan hệ đồng biến của giá chứng khoán của những doanh nghiệp chuyển công ty kiểm toán từ nhóm Big 4 xuống công ty kiểm toán nhỏ trong thời kỳ thứ 2. Điều này phản ánh việc các doanh nghiệp tìm kiếm dịch vụ tốt hơn chứ không phải tìm kiếm chi phí kiểm toán thấp hơn trong khi chất lượng kiểm toán không
  15. 7 thấp hơn nhiều. Nhìn chung, kết quả của tác giả đã cho thấy các công ty và nhà đầu tư đã dễ dàng chấp nhận những công ty kiểm toán nhỏ hơn. Arezoo Aghaei chadegani, Zakiah Muhammaddun Mohamed and Azam Jari (2011) trong nghiên cứu “The Determinant Factors of Auditor Switch among Companies Listed on Tehran Stock Exchange” đã xem xét 182 doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Tehran, với 91 doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán và 91 doanh nghiệp không thay đổi công ty kiểm toán. Tác giả đã tìm thấy có mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và sự thay đổi công ty kiểm toán, trong khi tình trạng kiệt quệ tài chính và sự thay đổi trong quản lý doanh nghiệp thì đồng biến. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng khẳng định không có mối quan hệ giữa chất lượng của ý kiến kiểm toán với sự thay đổi công ty kiểm toán. Eko Suyono, Feng Yi and Riswan (2013) trong nghiên cứu “Determinant Factors Affecting The Auditor Switching: An Indonesian Case” đã xem xét tại thị trường chứng khoán Indonesian với cách nghiên cứu là phát 136 phiếu câu hỏi điều tra và có 45 bảng câu hỏi trả về từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2012 cùng mô hình nghiên cứu là hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán và kỳ kiểm toán có mối quan hệ đồng biến với sự thay đổi công ty kiểm toán. Trong khi, phí kiểm toán và quy mô công ty kiểm toán thì không có mối quan hệ với sự thay đổi công ty kiểm toán. Ervin L. Black, F. Greg Burton, Anastasia Maggina (2012) trong bài nghiên cứu “ Auditor Switching In The Economic Crisis: The Case In Greece” sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán trên sàn chứng khoán Athens. Kết quả cho thấy chỉ số tài chính như vốn hoạt động trên tổng tài sản (working capital/ total asset) đồng biến với sự thay đổi công ty kiểm toán, còn các chỉ số khác ROA, vốn chủ sở hữu trên tổng
  16. 8 nợ (equity /total debt), tăng trưởng trung bình trên tổng tài sản thì đồng biến trong năm 1, năm 2 trước khi thay đổi công ty kiểm toán. 2.2 Các nghiên cứu trước đây về sự ảnh hưởng của sự thay đổi công ty kiểm toán đến giá chứng khoán của doanh nghiệp. Huson Joher, M. Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M. Ariff (2000) khi nghiên cứu “ Auditor Switch Decision of Malaysian Listed Firms: Tests of Determinants and Wealth Effect” đã phân chia thành các nhóm là công ty kiểm toán có thương hiệu Big 5 và công ty kiểm toán thường, có 4 sự thay đổi tương ứng: Thay đổi công ty kiểm toán Big 5 với nhau. (Tier 1: Big 5) Thay đổi công ty kiểm toán thường với nhau. (Tier 2: non Big 5) Thay đổi từ công ty kiểm toán thường lên nhóm Big 5. Thay đổi công ty kiểm toán Big 5 xuống nhóm thường. Kiểm định của tác giả cũng đã cho thấy giá chứng khoán của doanh nghiệp thay đổi có ý nghĩa trong khoảng thời gian 10 ngày, 60 ngày trước và sau ngày công bố báo cáo kiểm toán có sự thay đổi công ty kiểm toán. Có sự thay đổi lớn với mức ý nghĩa 10% với các nhóm ở một số ngày giao dịch như: nhóm 2 – 1: ngày -60 đến -8, -8 đến -1, nhóm 1 – 2 : là ngày -8 đến -1 , nhóm 1 – 1 là ngày 8, nhóm 2 – 2 là ngày 3. Có sự thay đổi lớn với mức ý nghĩa 5% với các nhóm ở một số ngày giao dịch như: nhóm 2 lên nhóm 1 ngày -8, -4, -2, 6 Stefan Sundgren, Jyrki Niskanen (2009) trong bài “Audit Reports and Stock Markets” cũng đã xem xét 237 báo cáo kiểm toán và 342 báo cáo kiểm soát nội bộ tìm kiếm bằng chứng về tỷ suất sinh lời bất thường của giá chứng khoán công ty xung quanh ngày ký báo cáo kiểm toán. Kết quả cho thấy không có sự ảnh hưởng có ý nghĩa thông kê nào xung quanh ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng có bằng chứng về tăng rủi ro hệ thống sau ngày ký báo cáo kiểm toán.
  17. 9 Ngoài ra, tác giả còn tìm thấy bằng chứng về thông tin môi trường và chi phí đại diện cho các khoản Nợ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận bất thường. Ferdinand A Gul, Woo-Jong Lee trong nghiên cứu “The Impact of Mandatory versus Voluntary Auditor Switch on Stock Liquidity in the Korean Market” nghiên cứu các doanh nghiệp tại Hàn Quốc đã cho thấy thanh khoản của cổ phiếu doanh nghiệp không liên quan đến sự thay đổi công ty kiểm toán. Sự tác động nghịch biến của thanh khoản với sự thay đổi công ty kiểm toán tập trung ở những doanh nghiệp trong nhóm sử dụng dịch vụ kiểm toán chất lượng cao xuống dịch vụ kiểm toán chất lượng thấp. Trong khi, các doanh nghiệp được chỉ định kiểm toán thì tính thanh khoản cao hơn và chịu nhiều rủi ro kiểm toán hơn. Vivek Mande and Myungsoo Son (2012) trong nghiên cứu “Do Financial Restatements Lead to Auditor Changes” sử dụng phương pháp thị trường để tính toán tỷ suất lợi nhuận bất thường của cổ phiếu doanh nghiệp (Cumulative abnormal return) trong 3 ngày xung quanh ngày xảy ra sự kiện thay đổi công ty kiểm toán hoặc ngày thay đổi báo cáo tài chính [-1;1]. Và bài nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng của tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của doanh nghiệp tăng xung quanh ngày xảy ra sự kiện trên.
  18. 10 3. DỮ LIỆU và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Dữ liệu. Sử dụng các báo cáo kiểm toán của các công ty trên sàn chứng khoán VN Từ 476 doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết trên hai sàn chứng khoán của Việt Nam là HSX và HNX trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2012, bài nghiên cứu này đã thu thập hơn 1939 báo cáo tài chính, tìm tên các công ty kiểm toán của các mã chứng khoán trong các năm từ các website như: http://s.cafef.vn http://www.cophieu68.vn http://priceboard.fpts.com.vn/user/stock/thong-ke/ Các trang web của các công ty được niêm yết. Cách thức chọn và lọc dữ liệu: Bước 1: Xem các báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán của các năm của doanh nghiệp niêm yết trên cả 2 sàn chứng khoán của Việt Nam, thu thập thông tin về công ty kiểm toán. Thực hiện chọn những báo cáo có tên công ty kiểm toán, và loại những báo cáo không có tên công ty kiểm toán. Thông thường trong bộ báo cáo kiểm toán hằng năm có các phần sau thể hiện tên công ty kiểm toán: Phần trang bìa của bộ báo cáo kiểm toán Phần báo cáo của Ban giám đốc, mục kiểm toán viên. Phần báo cáo kiểm toán: mục số báo cáo kiểm toán, hoặc phần ký tên đại diện của công ty kiểm toán. Phần Thuyết minh báo cáo tài chính: mục số liệu so sánh. Đây là tên công ty kiểm toán trước năm hiện hành. Trong một số trường hợp, báo cáo kiểm toán không được doanh nghiệp công bố thông qua các trang web điện tử, hoặc doanh nghiệp có cung cấp nhưng đã gỡ bỏ
  19. 11 không lưu trữ, và một số trường hợp báo cáo không thể xem được. Một số trường hợp tác giả chỉ tìm được báo cáo soát xét hàng tháng, quý, nửa năm do các công ty kiểm toán thực hiện. Trường hợp này tên công ty kiểm toán trên báo cáo này được chọn cho cả năm. Sự lựa chọn này phù hợp với thực tế là hầu hết các công ty thường ký hợp đồng kiểm toán cho cả năm, và các công ty kiểm toán thường thực hiện kiểm toán trước từng quý, nửa năm để giảm áp lực cho mùa kiểm toán của các công ty kiểm toán. Trường hợp biết tên của công ty kiểm toán năm trước từ mục số liệu so sánh của thuyết minh báo cáo tài chính là do công ty kiểm toán khác thực hiện, nhưng không có số liệu tài chính năm trước, thì vẫn xem dữ liệu năm nay là dữ liệu sau khi thay đổi công ty kiểm toán. Bước 2: Trong các báo cáo đã thu thập được ở bước 1 tác giả xem xét nhóm doanh nghiệp chưa từng sử dụng dịch vụ kiểm toán từ những công ty kiểm toán Big 4(KPMG, Deloitte, Ernst & Young, và PricewaterhouseCoopers) và nhóm doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ kiểm toán từ những công ty kiểm toán Big 4. Bước 3: Tiếp theo với mục đích xem xét liệu có sự khác biệt nào trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán hay không, tác giả lọc lại những doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán. Việc lựa chọn được thực hiện theo tiêu chí sau: Một doanh nghiệp trong thời kỳ dài có thể thay đổi nhiều lần, nhưng sẽ nghiên cứu lần thay đổi gần đây nhất. Ưu tiên dữ liệu có trước và sau khi kiểm toán ổn định để có đủ dữ liệu so sánh trước và sau khi thay đổi được chính xác. Vì sự thay đổi liên tục sẽ làm việc đánh giá, phân tích trở nên khó khăn và thiếu khách quan hơn, thậm chí là do yếu tố khác không phải mục tiêu nghiên cứu của đề tài này. Bước 4: Tác giả tiếp tục phân nhóm doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán thành nhóm nhỏ là những doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ kiểm toán từ những công ty kiểm toán Big 4 (KPMG, Deloitte, Ernst & Young, và Pricewaterhouse Coopers) để phục vụ cho phân tích nhóm doanh nghiệp ảnh hưởng từ Big 4 trong
  20. 12 phần sau. Phần này chia làm 4 loại dữ liệu: Nhóm 1: những doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ kiểm toán từ các công ty kiểm toán nhỏ (không phải Big 4) chuyển lên sử dụng nhóm Big 4. Nhóm 2: những doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán từ các công ty kiểm toán Big 4 xuống các công ty kiểm toán nhỏ. Nhóm 3: những doanh nghiệp thay đổi sử dụng dịch vụ kiểm toán trong nhóm Big 4 với nhau. Nhóm 4: những doanh nghiệp thay đổi sử dụng dịch vụ kiểm toán từ những công ty kiểm toán nhỏ với nhau. Thống kê số lượng báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp được lọc qua các năm từ 2008 – 2012 như sau: Bảng 3.1.1 - Thống kê số lượng báo cáo kiểm toán các năm như sau: NĂM 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng Số lượng báo cáo kiểm toán 203 321 467 474 474 1939 Thống kê số lương các doanh nghiệp được xem xét Bảng 3.1.2 - Số lượng doanh nghiệp trong mẫu Số lượng doanh nghiệp 476 100% Trong đó: HSX 217 45,5% HNX 259 54,5% Số lượng các báo cáo kiểm toán các công ty trên sàn chứng khoán (Công ty) có trong mẫu được phân theo ngành như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2