BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN VĂN ĐẠT
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN NỀN KINH TẾ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á: SỬ
DỤNG MÔ HÌNH VECTOR TỰ HỒI QUY
THEO DỮ LIỆU BẢNG ( PVAR)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN VĂN ĐẠT
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN NỀN KINH TẾ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á: SỬ
DỤNG MÔ HÌNH VECTOR TỰ HỒI QUY
THEO DỮ LIỆU BẢNG ( PVAR)
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DIỆP GIA LUẬT
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Chính sách tài khóa
CSTK
Chính sách tiền tệ
CSTT
Tổng sản phẩm quốc nội
GDP
Chi tiêu chính phủ
GOVS
Lãi suất Quỹ liên bang của FED
FED
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
IMF
Lãi suất danh nghĩa
IRT
Ngân hàng Nhà nước
NHNN
Ngân hàng thương mại
NHTM
Ngân sách Nhà nước
NSNN
Chỉ số giảm phát theo GDP
PRICE
Tốc độ tăng trưởng cung tiền M2
M2
Ngân hàng thế giới
WB
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt nội dung quản lý cầu của chính phủ .................................................. 17
Bảng 3.1: Danh sách các quốc gia trong bài nghiên cứu.............. .................................. 44
Bảng 3.2: Tổng hợp các biến sử dụng trong bài nghiên cứu ............................. ............. 45
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong bài nghiên cứu ............ .................................. 50
Bảng 4.2: Ma trận tương quan các biến trong bài nghiên cứu…………… ...... ………..51
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tính dừng các biến trong bài nghiên cứu .......................... 52
Bảng 4.4: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu ................................................................ ........ 53
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tự tương quan theo kiểm định LM đối với mô hình
VAR độ trễ 3.…………… ................................................................................ ………..55
Bảng 4.6: Kết quả phân rã phương sai mà cú sốc GOVS đóng góp vào các biến còn lại
......................................................................... ............................................................... 63
Bảng 4.7: Kết quả phân rã phương sai mà cú sốc IRT đóng góp vào các biến còn lại
................................................................................................................................ …….65
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình đường IS - LM .................................................................. ............... 34
Hình 4.1: Kết quả kiểm định vòng tròn đơn vị đối với mô hình Var độ trễ 3 ................. 54
Hình 4.2: Kết quả hàm phản ứng đẩy của cú sốc IRT đến các biến còn lại ........... ........ 58
Hình 4.3: Kết quả hàm phản ứng đẩy của cú sốc GOVS đến các biến còn lại………....61
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ (CSTT) và chính sách tài khóa
(CSTK) lên nền kinh tế luôn là một đề tài rất thú vị và quan trọng, được nhiều nhà kinh
tế học cũng như các nhà hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt là ở các
quốc gia có nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á, vai trò của CSTT và CSTK lại càng
trở nên quan trọng trong việc điều hành kinh tế vĩ mô quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay
vẫn còn khá nhiều quan điểm trái chiều về vai trò và tác động của các chính sách này
đối với nền kinh tế, công cụ nào sẽ hữu hiệu hơn trong việc đảm bảo mục tiêu ổn định
và tăng trưởng của nền kinh tế, và những tranh luận khác về sự cần thiết của việc phối
hợp linh hoạt hai công cụ chính sách này. Mặc dù hiệu quả tương đối của hai chính
sách này đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều tài liệu, nhưng đến nay các nghiên
cứu lý thuyết và thực nghiệm vẫn chưa thể dẫn tới kết luận thống nhất về mối tương
quan giữa CSTK và CSTT trong việc tác động đến sự phát triển kinh tế, các cuộc tranh
luận vẫn còn tiếp diễn.
Một số nhà kinh tế cho rằng nên sử dụng CSTT và kết luận rằng CSTT có tác
động mạnh đến nền kinh tế và nó cũng chi phối CSTK trong quá trình tác động lên
tăng trưởng và đầu tư. Một số nhà kinh tế khác lại kết luận rằng CSTK có tác dụng hữu
hiệu trong điều hành kinh tế. Trong khi đó, quan điểm phối hợp linh hoạt hai công cụ
chính sách này để điều hành kinh tế quốc gia lại được nhiều nhà kinh tế ủng hộ.
Về thực tiễn, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng sâu
rộng đến hầu hết các quốc gia trên thế giới, gây ra những tổn thất vô cùng to lớn đối
với nền kinh tế thế giới nói chung và các nước đang phát triển ở Châu Á nói riêng:
GDP toàn cầu sụt giảm nghiêm trọng, tình hình thất nghiệp gia tăng dẫn đến nhiều vấn
2
nạn xã hội nguy hiểm khác. Chính phủ các nước đứng trước thử thách phải điều hành
nền kinh tế vượt qua khủng hoảng, đưa ra những biện pháp kích cầu kinh tế giúp quốc
gia ổn định tăng trưởng, tạo việc làm cho người dân, đồng thời cần lựa chọn được
những phương thức điều hành kinh tế vĩ mô phù hợp, tránh những cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính tương tự có thể xảy ra. Do đó, việc lựa chọn sử dụng và phối hợp sao
cho hiệu quả giữa CSTK và CSTT ngày càng trở nên cấp bách hơn.
Nhiều nhà kinh tế cũng cho rằng nên kết hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa CSTT
và CSTK để điều hành kinh tế vĩ mô thì sẽ đem lại hiệu quả tối ưu hơn, song việc kết
hợp này cần dựa trên tìm hiểu về cơ chế tác động của từng chính sách lên nền kinh tế
và sự tương quan giữa các chính sách với nhau.
Từ những thực trạng trên, việc nghiên cứu về định tính và định lượng tác động
của CSTK và CSTT góp phần quan trọng trong phát triển lý thuyết kinh tế học nói
riêng và đưa ra cơ sở khoa học kinh tế cho những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả các
chính sách điều hành nền kinh tế Việt Nam nói chung. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài
“ Nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đến nền kinh
tế các nƣớc đang phát triển ở Châu Á: Sử dụng mô hình Vector tự hồi quy theo
dữ liệu bảng (PVAR)” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ.
Bài nghiên cứu sẽ đóng góp bằng chứng thực nghiệm về tác động của CSTK và
CSTT tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á, là những quốc gia có nền kinh tế đang
có sự phát triển mạnh mẽ ở khu vực, có nhiều nét khá tương đồng về kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu xu hướng và mức độ tác động của
CSTT và CSTK đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế các nước đang phát triển ở Châu
Á trong ngắn hạn và dài hạn. Đề tài cũng so sánh sự hiệu quả của mỗi chính sách, đánh
giá chính sách nào sẽ hữu hiệu hơn trong điều tiết kinh tế, đảm bảo các mục tiêu tăng
trưởng phát triển kinh tế. Từ đó, đề xuất các khuyến nghị trong xây dựng và điều hành
chính sách tài chính và chính sách tiền tệ hiệu quả hơn trong điều hành kinh tế ở Việt
Nam. Dựa trên quá trình nghiên cứu tìm hiểu các tác động của chính sách tài khóa và
3
chính sách tiền tệ, nhằm giải quyết được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bài nghiên
cứu tập trung lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
Hiệu quả tác động của cú sốc chính sách tiền tệ (thông qua lãi suất danh nghĩa
và sốc chính sách tài khóa ( thông qua chi tiêu chính phủ) đến nền kinh tế như
thế nào?
Chính sách nào sẽ có tác động quan trọng hơn, hiệu quả hơn đến nền kinh tế?
Sự lan truyền, tác động tương quan giữa CSTK và CSTT như thế nào?
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng nghiên cứu định lượng để kiểm tra tác động của CSTT và CSTK
lên các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Kết hợp việc tóm tắt, hệ thống các lý luận kinh tế
học về CSTT và CSTK để làm nền tảng lý thuyết cho bài nghiên cứu.
Tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu với giả định là tăng trưởng kinh tế, lạm
phát chịu ảnh hưởng của các biến số vĩ mô như: Lãi suất, chi tiêu chính phủ, cung tiền
và ngoài ra còn ảnh hưởng lãi suất ngân hàng trung ương của Mỹ .
Sử dụng mô hình tự hồi quy vecto theo dữ liệu bảng
Đầu tiên kiểm định tính dừng của các biến bằng và chạy mô hình VAR với các
bậc dừng tìm thấy. Tiếp theo, đề tài tìm độ trễ tối ưu cho mô hình VAR dựa vào các
tiêu chuẩn như LR, AIC và xem xét vòng tròn đơn vị và tương quan của từng độ trễ.
Sau khi có độ trễ phù hợp, tác giả chạy mô hình VAR với độ trễ đó. Từ mô hình VAR
cho ra kết quả hàm phản ứng đẩy và tiến hành kiểm định phân rã phương sai.
.Bài nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định tác động của chính sách tiền tệ, sau đó là
chính sách tài khóa. Đồng thời tìm hiểu tác động lan truyền giữa hai chính sách trong
quá trình tác động đến nền kinh tế.
4
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích các biến số vĩ mô của nền, các công cụ điều
hành chính sách kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế, tổng chi tiêu của Chính phủ ( đại
diện cho Chính sách tài khóa), lãi suất ngân hàng trung ương (đại diện cho Chính sách
tiền tệ), xác nhận về sự tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tại các
quốc gia đang phát triển ở châu Á.
Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện thông qua phân tích dữ liệu năm tại 12
quốc gia đang phát triển ở Châu Á (Việt Nam, Philippin, Jordan, Indonesia, Malaysia,
Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Sri Lanka, Lebanon, Bahrain, Trung Quốc, Bangladesh) trong
giai đoạn từ 1990 – 2014.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Hiện nay ở Việt Nam đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về tác động của chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa, trong đó đa phần là các nghiên cứu lý thuyết mang
tính chất tổng hợp, phân tích và đánh giá, vẫn còn chưa nhiều các nghiên cứu thực
nghiệm dựa trên các số liệu thực tế để đánh giá tác động của hai chính sách vĩ mô này.
Bài nghiên cứu sẽ thực hiện những nghiên cứu thực nghiệm tác động của CSTK và
CSTT, cũng như kiểm định mối tương quan giữa giữa hai loại hình chính sách này,
đóng góp nghiên cứu thực tế vào những cuộc tranh luận về hiệu quả sử dụng của các
công cụ chính sách này. Bằng việc sử dụng mô hình PVAR, một dạng mô hình định
lượng đang ngày càng được sử dụng nhiều trong phân tích kinh tế tài chính, từ đó góp
phần đa dạng các hướng phát triển nghiên cứu tài chính, bổ sung những phương pháp
nghiên cứu định lượng mới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra những cơ sở thực nghiệm khoa học là căn
cứ để vận dụng hiệu quả hơn các chính sách vĩ mô trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế Việt Nam trong thời gian tới.
5
1.6 Cấu trúc bài viết gồm năm phần chính:
Chƣơng 1: Giới thiệu nghiên cứu:
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
Chƣơng 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu và mẫu dữ liệu.
Chƣơng 4: Nội dung và và các kết quả thực nghiệm.
Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị và hướng phát triển của đề tài.
6
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
2.1.1 Khái niệm và phân loại chính sách tài khóa:
2.1.1.1. Khái niệm:
Chính sách tài khóa (hay chính sách tài chính, chính sách ngân sách) là hệ thống
các chính sách của chính phủ về mức huy động nguồn tài chính và chi tiêu của ngân
sách trong khoảng thời gian nhất định, bao gồm tập hợp các quan điểm, cơ chế và
phương thức huy động các nguồn hình thành ngân sách quốc gia (chủ yếu là các nguồn
thu về thuế), nhằm mục tiêu phục vụ các khoản chi lớn của nhà nước theo kế hoạch
từng năm tài chính, như là chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, quỹ bổ sung dự trữ
quốc gia, trả nợ trong và ngoài nước đến hạn.
Cũng có thể hiểu chính sách tài khóa là các chính sách can thiệp của Chính phủ
đến hệ thống thuế khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu vĩ mô
của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, ổn định giá cả và kiềm chế lạm
phát. Các hành động như đánh thuế để tăng nguồn thu hoặc gia tăng chi tiêu để cung
cấp hàng hóa công là biện pháp liên quan đến chính sách tài khóa.
2.1.1.2. Phân loại:
Có nhiều tiêu chí để phân loại các hình thức của chính sách tài khóa. Mỗi tiêu
chí sẽ làm rõ hơn về bản chất cũng như hướng tác động của chính sách tài khóa đến
nền kinh tế.
Căn cứ theo tác động của CSTK đến tổng thể chi tiêu và các nguồn thu của ngân
sách đến ngân sách nhà nước, CSTK có thể được chia thành chính sách tài khóa cân
bằng, chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thặt chặt.
7
- Chính sách tài khóa cân bằng (CSTK trung lập):
Là chính sách tài khóa mà tổng chi tiêu của Chính phủ cân bằng với các nguồn
thuế, phí lệ phí và các nguồn thu nhà nước khác mà không phải vay nợ. Chính sách này
không có nhiều tác động lên nền kinh tế.
- Chính sách tài khóa mở rộng:
Là biện pháp tăng cường chi tiêu hoặc giảm bớt nguồn thuế của chính phủ hoặc
trong một số trường hợp, chính phủ sẽ áp dụng đồng thời cả biện pháp này. Kết quả là
thâm hụt ngân sách sách sẽ tăng lên. Mục đích của chính sách này nhằm kích thích
tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân, tuy nhiên nếu chính phủ tăng
chi tiêu quá nhiều trong khi nguồn thu từ thuế không tăng theo thì hệ quả là chính phủ
sẽ phải vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách. Điều này sẽ dẫn đến những bất ổn trong
nền kinh tế trong tương lai. CSTK mở rộng thường được sử dụng khi sản lượng nền
kinh tế thấp hơn sản lượng tiềm năng, cần các biện pháp kích cầu để tăng sản lượng,
tạo việc làm.
- Chính sách tài khóa thắt chặt:
Là chính sách hạn chế chi tiêu của chính phủ so với nguồn thu sẽ giảm đi thông
qua việc tăng thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu của chính phủ, đôi khi để tăng hiệu quả
thắt chặt tài khóa, chính phủ sẽ sử dụng đồng thời cả hai biện pháp. Việc thắt chặt tài
khóa được áp dụng khi sản lượng nền kinh tế lớn hơn sản lượng tiềm năng, nền kinh tế
đang tăng trưởng nhanh thiếu bền vững hoặc khi nền kinh tế gặp lạm phát cao cần
được giảm bớt xuống, kết quả là thâm hụt ngân sách sẽ ít hơn hay thặng dư ngân sách
sẽ tăng lên so với trước đó.
Ngoài ra, căn cứ vào tác dụng điều tiết chu kỳ kinh tế, các nhà nghiên cứu phân
biệt CSTK thành CSTK tự động ổn định và CSTK có sự điều chỉnh của nhà nước.
Chính sách tài khóa tự động ổn định là chính sách tài chính được thiết kế tự
nó điều chỉnh làm cho chính sách tài khóa mở rộng trong thời kỳ suy thoái và thu hẹp
trong thời kỳ tăng trưởng cao, thông qua các công cụ như bảo hiểm, thuế thu nhập, an
sinh xã hội...Loại hiệu quả ổn định này xuất phát từ nội tại của chính sách tài chính, có
8
thể tự phát huy tác dụng điều tiết, không cần có bất cứ tác động nào của chính phủ.
Tính tự ổn định của nó được thực hiện bởi hoạt động của cơ chế thị trường, làm cho
các nguồn tài chính được phân phối một cách tự do và nhanh chóng giữa các chủ thể
kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, trong một xã hội dân chủ, kinh tế không đảm bảo sự phân phối thu
nhập phối hợp với mục tiêu dân chủ, chính vì vậy cần có sự điều tiết của chính phủ. Ở
các nước đang phát triển thường ít có các công cụ bình ổn tự động. Bởi các khoản bảo
hiểm thất nghiệp còn hạn chế, các khoản chi chuyền nhượng chiếm một phần nhỏ trong
ngân sách. Chi tiêu chính phủ và tiền lương chiếm một phần lớn chi tiêu của quốc gia.
CSTK có sự điều chỉnh của nhà nƣớc là một loại chính sách tài chính mà bản
thân nó không thể tự phát huy tác dụng điều tiết nền kinh tế mà cần có tác động bên
ngoài. Tuy nhiên, sự điều tiết của Chính phủ cũng cần trong một giới hạn khuôn phép,
nếu điều tiết quá mức sẽ làm mất đi tác dụng điều tiết kinh tế vĩ mô.
Căn cứ theo hướng tác động vào chu kỳ phát triển của nền kinh tế: Chính sách
tài khóa thuận chu kỳ và nghịch chu kỳ:
Khi các nước tiến hành chính sách tài khóa mở rộng vào lúc có lạm phát hay
tiến hành chính sách tài khóa thắt chặt khi có suy thoái, thì người ta gọi các chính sách
tài khóa đó là theo chu kỳ hay thuận chu kỳ. Ngược lại là chính sách tài khóa phản chu
kỳ hay còn gọi là nghịch chu kỳ.
Các nước phát triển đạt được các chính sách ngược chu kỳ thông qua các công
cụ ổn định tự động. Bảo hiểm thất nghiệp và các khoản chuyển nhượng xã hội tăng lên
khi thất nghiệp cao. Đối với các nước đang phát triển thường không có khoản bảo hiểm
thất nghiệp, các khoản chuyển nhượng xã hội cũng chiếm phần nhỏ, cho nên các nước
đang phát triển thì chính sách tài khóa thường là ngược chu kỳ.
9
2.1.2 Mục tiêu của chính sách tài khóa:
Cũng như chính sách tiền tệ, CSTK là công cụ chính sách rất quan trọng để điều
hành kinh tế quốc gia, CSTK cũng được thực hiện nhằm mục tiêu điều tiết vĩ mô, ổn
định hóa nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng, cụ thể là:
- Tăng sản lượng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Phản ánh sự gia tăng của sản lượng thực tế hoặc sản lượng thực tế của đầu
người qua thời gian. Chỉ tiêu kinh tế vĩ mô thông thường để đo lường tăng trưởng kinh
tế là tổng sản phẩm quốc nội - GDP.
- Ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát:
Ổn định giá cả có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc định hướng phát triển
kinh tế của quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của nền kinh tế
trong tương lai. Ổn định giá cả sẽ được cụ thể hóa thông qua chỉ số giá tiêu dùng xã hội.
Khi duy trì mức lạm phát thấp và ổn định sẽ tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc
đẩy nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân phối nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Lạm
phát cao hay giảm phát gây tốn kém cho xã hội rất nhiều, thậm chí ngay trong trường
hợp xã hội phát triển khả quan nhất. Sự biến động liên tục của các tỷ lệ lạm phát dự
tính làm méo mó và sai lệch thông tin và do đó làm cho các quyết định kinh tế trở nên
không đáng tin cậy và không có hiệu quả. Không những vậy, sự bất ổn giá cả dẫn đến
sự phân phối không dân chủ các nguồn lực kinh tế giữa các nhóm dân cư trong xã hội.
Lạm phát có thể gây nhiều xung đột nảy sinh giữa các tầng lớp trong trong xã hội khi
họ cạnh tranh với nhau để duy trì phần thu nhập của mình trong điều kiện giá cả liên
tục tăng lên. Chẳng hạn, thông tin chứa đựng trong giá cả và dịch vụ sẽ khó giải thích
hơn khi mức giá chung đều thay đổi, do vậy những người tiêu dùng, nhà kinh doanh và
Chính phủ trở nên rất khó ra quyết định chi tiêu của mình.
- Tạo công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động:
Tạo công ăn việc làm đầy đủ là mục tiêu của tất cả các chính sách vĩ mô trong
đó có chính sách tài khóa, cũng như chính sách tiền tệ. Việc làm nhiều hay ít, tăng hay
giảm, nói chung chủ yếu phụ thuộc vào tình hình tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế
10
được mở rộng và phát triển thì việc làm được tạo ra nhiều hơn, thất nghiệp giảm, và
ngược lại, khi nền kinh tế trì trệ thì công ăn việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Tuy nhiên
cũng cần lưu ý rằng, khi tăng trưởng kinh tế đạt được do kết quả của cải tiến kỹ thuật
thì việc làm có thể không tăng mà còn giảm.
- Cân bằng cán cân thương mại. Đây cũng là mục tiêu mà các chính sách vĩ mô khác cần đạt được để điều tiết
kinh tế, hướng tới phát triển kinh tế bền vững và ổn định.
2.1.3 Công cụ của chính sách tài khóa:
Đề đạt được những mục tiêu của mình, chính sách tài khóa được thiết lập dựa
trên nhiều công cụ khác nhau, trong đó hai công cụ chính của CSTK là thuế và chi tiêu
chính phủ. Những thay đổi về mức độ của thuế và chi tiêu chính phủ có thể ảnh hưởng
đến tổng thể nền kinh tế thông các biến số tài chính: Tổng cầu và mức hoạt động kinh
tế, kiểu phân bố nguồn nhân lực, phân phối thu nhập.
Thuế: Là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm mục đích phục vụ cho
cộng đồng.
Chi tiêu chính phủ: Là các khoản chi ngân sách nhằm thỏa mãn nhu cầu của
nhà nước đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của toàn xã hội. Trong đó, Đầu tư
xây dựng cơ bản của chính phủ là khoản chi nhằm mục đích hình thành các loại tài sản
cố định, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, đầu
tư của chính phủ tập trung những ngành nghề, những lĩnh vực có hiệu ứng bên ngoài
lớn, châm ngòi cho các hoạt động đầu tư của tư nhân.
Ngoài thuế và chi tiêu chính phủ thì tín dụng của nhà nƣớc cũng là một công
cụ quan trọng để điều hành chính sách tài khóa: Khi chi tiêu chính phủ lớn hơn mức
thuế thu được, Chính phủ phải nợ trong nước và ngoài nước để bù đắp thâm hụt ngân
sách, hình thành nợ chính phủ và gọi là tín dụng nhà nước. Tín dụng nhà nước được
thực hiện qua các công cụ như công trái, tín phiếu, trái phiếu quốc tế, trái phiếu chính
phủ.
11
2.1.4 Lý luận về cơ chế và kết quả tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh
tế.
2.1.4.1 Học thuyết Keynes và vai trò của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế
Hiện nay, các nền tảng lý thuyết kinh tế cho việc sử dụng chính sách tài khóa
trong điều tiết kinh tế xã hội dựa vào hai trường phái lý luận phổ biến: Chính sách
NSNN bành trường gắn với quan điểm tăng cường sự can thiệp của Nhà nước và chính
sách NSNN cân bằng gắn với quan điểm giảm thiểu, hợp lý hóa vai trò, chức năng của
Nhà nước.
Người tiên phong đặt nền tảng cho mô hình chính sách nhà nước bành trướng là
J.M.Keynes. Trong tác phẩm “Lý thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ”
(xuất bản lần đầu tháng 2 năm 1936) tư tưởng của ông về sự cần thiết can thiệp của
Nhà nước thông qua tài chính đã đặt cơ sở cho chính sách tài khóa điều tiết kinh tế xã
hội.
Trong bài nghiên cứu, quan điểm của tác giả cho rằng tư duy của học thuyết
Keynes vẫn còn phù hợp để tìm hiểu về tác động của chính sách tài khóa trong việc
điều tiết nền kinh tế, theo đuổi những mục tiêu kinh tế vĩ mô. Học thuyết của trường
phái Keynes dựa trên tư tưởng ủng hộ, đề cao vai trò của vai trò của Chính phủ trong
việc điều hành nền kinh tế. Keynes cho rằng chính phủ nên sử dụng quyền hạn của
mình để tăng tổng cầu bằng cách tăng chi tiêu và tạo ra môi trường lưu thông tiền tệ dễ
dàng, từ đó kích thích kinh tế, tạo ra công ăn việc làm, tăng thêm của cải trong xã hội.
Tác động của chính sách tài khóa có thể ảnh hưởng rất sâu rộng đến nền kinh tế thông
qua các đại lượng như chi tiêu cá nhân, đầu tư của doanh nghiệp, tỷ giá hối đoái, mức
thâm hụt ngân sách, thậm chí là cả lãi suất - yếu tố mà được coi là chịu tác động mạnh
của chính sách tiền tệ.
Theo Keynes, chính sách tài khóa là công cụ chính điều chỉnh kinh tế, tất cả các
vấn đề quan trọng nhất của tái sản xuất mở rộng kinh tế được giải quyết trên quan điểm
cầu, trái ngược với các nhà kinh tế học tiền nhiệm cho rằng giải quyết cung mới là vấn
đề căn bản. J.M.Keynes cũng khẳng định, chi tiêu nhà nước là công cụ can thiệp cơ bản
12
của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế mang tính chu kỳ và khắc phục khủng hoảng.
Quy mô, cơ cấu của chi tiêu là yếu tố cực kì quan trọng và không thể tách rời với yếu
tố cầu. Cầu chính phủ sẽ góp phần phát triển các hoạt động kinh doanh, J.M.Keynes
phê phán nguyên tắc kinh tế chính trị học cổ điển về sự không cần thiết can thiệp của
nhà nước đối với Nhà nước.
Theo Jones (2008) thì lý thuyết của Keynses gồm ba trụ cột: sử dụng các đại
lượng tổng gộp, vai trò quyết định của tổng cầu, tầm quan trọng của sự kỳ vọng của
các tác nhân kinh tế. Thông điệp của Keynes là kêu gọi tính chủ động chính sách kinh
tế vĩ mô của chính phủ, thông qua chính sách tài khóa mở rộng hay thu hẹp, ổn định
nền kinh tế .
Tổng sản lượng hay tổng thu nhập của nền kinh tế nhờ vào thực hiện hóa những
quyết định chi tiêu chính là: Chi tiêu của hộ gia đình, chi tiêu cho đầu tư, mở rộng kinh
doanh của doanh nghiệp, chi tiêu của chính phủ và chi tiêu ròng của các nền kinh tế
bên ngoài đối với các sản phẩm trong nước. Hành vi của bốn loại chi tiêu trên khác
nhau. Trong đó, chi tiêu hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập kỳ vọng, và mong muốn
tiết kiệm của hộ gia đình.
Ngoài ra, còn có nhiều trường phái khác bàn về chính sách tài khóa, cụ thể:
- Giữa những năm 1950, Tân cổ điển đưa ra nguyên tắc tổ chức tài chính nhà
nước và chính sách tài khóa,. Lý luận của Tân cổ điển hiện đại cho lập luận rằng: Đặt
yếu tố chủ thể vào trọng tâm nghiên cứu hành vi của con người, chủ thể kinh tế.
Nghiên cứu hành vi con người, chủ thể kinh tế dựa trên phân tích các chỉ số vĩ mô: Giá
cả, cạnh tranh, lợi nhuận, lợi tức tiền lương.
- Phái Tân cổ điển đề xuất giảm khối lượng chi tiêu nhà nước và thay đổi cơ cấu
chi: Tăng khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, khuyến nghị loại hình chi tiêu
nhà nước từ chiểu rộng sang chiều sâu”; giảm khối lượng chi tiêu tổng thể gắn với hiệu
quả chi. Từ quan điểm về hạn chế sự can thiệp của nhà nước, họ đề xuất mức cắt giảm
thuế phổ thông, nguyên tắc của Tân cổ điển.
13
- Tân cố điển khẳng định tăng can thiệp nhà nước, tăng quy mô chi ngân sách nhà
nước, thâm hụt ngân sách cao không có lợi cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, nhất
là khi kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn toàn cầu hóa, tự do cao độ hóa.
2.1.4.2 Vai trò của chi tiêu chính phủ:
Trong bài nghiên cứu, tác giả giả định biến chi tiêu chính phủ là công cụ đại
diện cho CSTK. Lý thuyết kinh tế thường không chỉ ra một cách rõ ràng về tác động
của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên hầu hết các nhà kinh tế đều
thống nhất với nhau rằng, trong một số trường hợp, sự cắt giảm chi tiêu chính phủ có
thể có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong một số trưởng hợp khác, sự thúc đẩy chi
tiêu chính phủ lại có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
nếu chi tiêu chính phủ bằng không sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế rất thấp, nói cách
khác, một số khoản chi tiêu chính phủ là cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên, khi chính phủ vượt qua một ngưỡng cho phép, sẽ cản trở tăng trưởng
kinh tế do sự phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả.
Chi tiêu chính phủ với nhiều hạng mục với các chức năng khác nhau, như chi
cho tiêu dùng của chính phủ cung cấp hàng hóa và dịch vụ phi thị trường, chi tiêu cho
sản xuất của chính phủ cung cấp các hàng hóa thị trường (trường hợp các doanh nghiệp
nhà nước trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh) và chi tiêu cho đầu tư phản ánh vốn
đem lại lợi ích dài hạn như cơ sở hạ tầng, đường xá, trường trạm…
Hiện nay có quan điểm chính liên quan đến tác động của chi tiêu chính phủ đến
tăng trưởng kinh tế.
- Trường phái thứ nhất cho rằng chi tiêu chính phủ có tác động tích cực và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc thực thi các chức năng pháp luật, cung cấp hàng
hóa và dịch vụ công, hàng hóa và dịch vụ có ngoại ứng tích cực, và những dịch vụ hỗ
trợ thị trường. Theo Knack và Keefer (1995), chi tiêu cho các hoạt động thực thi pháp
luật và trật tự sẽ tạo dựng môi trường kinh tế - xã hội ổn định tạo điều kiện phát triển
kinh tế. Bên cạnh đó, các chương trình chi tiêu của chính phủ cung cấp hàng hóa công
14
có giá trị như quốc phòng, công nghệ, truyền thông, cơ sở hạ tầng và hàng hóa ngoại
ứng tích cực như y tế và giáo dục đều là những yếu tố cơ bản quyết định cơ bản kinh tế.
- Quan điểm thứ hai cho rằng chi tiêu chính phủ lại có tác động tiêu cực, làm
giảm tốc độ tăng trưởng bởi các nguyên nhân như: chi tiêu chính phủ chèn lấn đầu tư
công, chiếm chỗ hoạt động của tư nhân, làm biến dạng phân bổ nguồn lực hay ức chế
sự đổi mới trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Khi chính phủ chi tiêu thì cần có
nguồn tiền được lấy từ nguồn khác hoặc những cách sử dụng khác như vay nợ. thuế
làm giảm hành vi sản xuất vì đánh vào thu nhập từ lao động, tiết kiệm, đầu tư hay
những hình thức khác. Lao động giảm dẫn đến giảm tổng cung trong giảm, dẫn đến
tổng cầu giảm. Thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp và dẫn đến tổng cung giảm.
- Trường phái thứ ba cho rằng tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng
kinh tế phụ thuộc vào kích cỡ của chi tiêu chính phủ ( tính theo tỷ trọng của chi tiêu
chính phủ trên tổng sản lượng nền kinh tế). Khi kích cỡ chi tiêu chính phủ còn nhỏ thì
tác động tích cực vượt trội tác động tiêu cực và kích cỡ chi tiêu của chính phủ lớn hơn
thì tác động tiêu cực sẽ lớn hơn tác động tích cực đến nền kinh tế. Theo lập luận của
Chao và Grubel (1998), tồn tại quy luật lợi tức giảm dần đối với chi tiêu thêm của
chính phủ. Theo đó các tính năng thúc đẩy sản lượng của chi tiêu chính phủ sẽ chiếm
ưu thế khi chi tiêu chính phủ còn rất nhỏ, và khi đó gia tăng trong chi tiêu của chính
phủ sẽ làm tăng sản lượng. Tuy nhiên đến một thời điểm nào đó, tính năng thúc đẩy
sản lượng của chi tiêu sẽ giảm dần.
- Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng biến chi tiêu chính phủ là đại diện của
chính sách tài khóa, từ đó dựa trên những số liệu thu thập được, tác giả sẽ kiểm định
tác động của một cú sốc chi tiêu chính phủ lên nền kinh tế.
Cho dù mỗi trường phái có những quan điểm, những lý luận riêng, nhưng nhìn
chung chi tiêu là một công cụ quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Tùy theo đặc
điểm kinh tế xã hội của từng quốc gia, tùy theo từng giai đoạn phát triển của quốc gia
đó mà chính phủ cần có những chính sách điều hành phù hợp.
15
2.1.4.3 Chính sách tài khóa tác động nhƣ thế nào đến nền kinh tế?
Điều mà các nhà nghiên cứu luôn quan tâm khi phân tích về chính sách tài khóa
là công cụ này sẽ thực hiện điều tiết nền kinh tế như thế nào, mức độ hiệu quả sẽ ra sao.
Xuất phát từ cuộc Đại Suy thoái 1929 – 1930, lý thuyết kinh tế của Keynes cho rằng
những can thiệp của chính phủ đến nền kinh tế dựa theo các giai đoạn của chu kỳ kinh
tế. Mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, chính phủ cần có những sự can thiệp phù hợp.
Chu kỳ kinh tế còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế theo
trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Cũng có quan điểm cho
rằng pha phục hồi là pha thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là pha
suy thoái và pha hưng thịnh (pha mở rộng). Chu kỳ kinh tế là những biến động không
mang tính quy luật, không có hai chu kỳ kinh tế nào hoàn toàn giống nhau. Chính vì
vậy chu kỳ kinh tế, đặc biệt là pha suy thoái sẽ khiến cả khu vực tư nhân lẫn khu vực
công cộng gặp nhiều khó khăn. Khi đó sản lượng giảm, thất nghiệp tăng cao, các thị
trường từ hàng hóa dịch vụ đến thị trường vốn thu hẹp dẫn đến những tiêu cực về kinh
tế xã hội.
Khi nền kinh tế suy thoái: biểu hiện tình trạng sản lượng quốc gia ở mức thấp
hơn mức sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Chính phủ áp dụng chính
sách tài khóa mở rộng bằng cách tăng chi ngân sách hoặc giảm thuế hoặc cả hai. Kết
quả là làm tổng cầu tăng lên, sản lượng tăng, tạo thêm nhiều việc làm và giảm thất
nghiệp.
Khi nền kinh tế có lạm phát cao: biểu hiện sản lượng quốc gia vượt quá mức
sản lượng tiểm năng, đồng thời chỉ số giá cũng tăng cao tác động xấu đến nền kinh tế.
Chính phủ cần áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp, cụ thể giảm chi ngân sách, tăng
thuế. Kết quả là làm giảm tổng cầu, sản lượng giảm, lạm phát giảm và việc làm có xu
hướng giảm.
Như vậy hướng tác động của chính phủ chủ yếu tập trung vào yếu tố tổng cầu xã
hội. Phần nghiên cứu tiếp theo trình bày những lý thuyết về tổng cầu xã hội, sự tác
động của chi tiêu chính phủ đến các thành phần tổng cầu.
16
2.1.4.4 Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô:
- Chính sách tài khóa và tổng cầu xã hội:
Trong điều kiện nền kinh tế mở sử dụng các khái niệm từ phân tích cung cầu,
Keynes phân tích tổng cầu nền kinh tế xã hội thành các yếu tố chi tiêu như sau :
AD=C+I+G+(X-M)
Trong đó:
AD: Tổng cầu nền kinh tế
C: Chi tiêu dùng của dân cư
I: Chi đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp theo kế hoạch , bao gồm đầu tư tài
sản cố định và đầu tư hàng tồn kho.
G: Chi tiêu chính phủ.
(X-M) Cán cân thanh toán thương mại.
Sử dụng chính sách tài khoá, chính phủ có thể thay đối tổng cầu theo chính sách
thặt chặt hay mở rộng.
Một sự gia tăng tài khóa làm tăng tổng cầu xã hội qua hai kênh:
Thứ nhất, nếu chính phủ tăng mua hàng trực tiếp nhưng vẫn không thay đổi
chính sách thuế sẽ gia tăng tổng cầu trực tiếp.
Thứ hai, nếu chính phủ cắt giảm thuế hoặc gia tăng các khoản chuyển giao ( trợ
cấp ) sẽ làm tăng thu hoạch khả dụng của công chúng, kéo theo họ sẽ chi tiêu nhiều
hơn. Điều này làm gia tăng tổng cầu, kéo theo làm thay đổi điểm cân bằng mới tương
ứng với sản lượng đầu ra.
Chính sách tài khóa cũng làm thay đổi thành phần của tổng cầu: Khi Chính phủ
chấp nhận bội chi ngân sách và phát hành trái phiếu đề bù đắp bội chi. Trong trường
hợp này, Chính phủ cạnh tranh với khu vực tư nhân trong vay vốn, kéo theo làm gia
tăng lãi suất thị trường và gây ra hiện tượng chèn lấn đầu tư tư nhân. Chính sách tài
khóa làm giảm một phần sản lượng do khu vực tư tạo ra. Điều đó đặt ra là Chính phủ
phải thiết lập chính sách đầu tư hiệu quả để thu hút trở lại đầu tư tư nhân.
17
Trong nền kinh tế mở, chính sách tài khóa cũng tác động đến tỷ giá hối đoái và
cán cân thương mại. Khi chính phủ thi hành chính sách tài khóa mở rộng, sự vay vốn
của chính phủ sẽ tăng lãi suất trên thị trường trong nước. Khi đó các nhà đầu tư quốc tế
sẽ gia tăng chuyển vốn ngoại tệ vào đầu tư trong nước nhằm thu lợi lớn từ cơ hội lãi
suất cao. Điều này dẫn đến ngoại tệ sẽ trở nên giảm giá so với đồng nội tệ, hậu quả là
hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn và hàng hóa xuất khẩu sẽ cao hơn ở nước ngoài. Khiến
cho cán cân thương mại sẽ thâm hụt.
Bảng 2.1 Tóm tắt Nội dung quản lý cầu của chính phủ
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA THẮT CHẶT THAY ĐỔI CÁC YẾU TỐ CỦA CẦU
Chính sách tiêu dùng C ↓
Chính sách đầu tư I ↓
Chính sách tài khóa T↑;G↓ hoặc bội chi↓
Chính sách ngoại thương M↑;X↓ hoặc bội chi↑
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA MỞ RỘNG
Chính sách tiêu dùng C↑
Chính sách đầu tư I↑
Chính sách tài khóa G↑;T ↓hoặc bội chi↑
Chính sách ngoại thương X↑;M ↓hoặc bội chi↓
Nguồn: Tác giả tồng hợp Chính sách tài khóa – Công cụ quản lý vĩ mô.
Thông qua tác động đến tổng cầu và các thành phần của nó, chính sách tài khóa
có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế. Sự ảnh hưởng trước hết của chính sách tài khóa
mở rộng là gia tăng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Nhu cầu càng lớn dẫn đến gia tăng
sản lượng đầu ra lẫn giá cả, đến lượng điều này sẽ thay đổi trạng thái của chu kỳ kinh
tế. Nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thất nghiệp gia tăng thì sự gia tăng tổng
cầu sẽ kích thích gia tăng sản lượng mà không thay đổi giá cả. Tuy nhiên khi nền kinh
tế đã đạt trạng thái toàn dụng thì CSTK lại ảnh hưởng mạnh đến giá cả hơn và ít ảnh
hưởng đến sản lượng.
18
Với khả năng ảnh hưởng đến sản lượng thông qua ảnh hưởng đến tổng cầu, làm
cho chính sách tài khóa trở thành công cụ tiềm năng để ổn định kinh tế. Trong giai
đoạn suy thoái kinh tế, chính phủ có thể điều hành một chính sách tài khóa mở rộng để
giúp khôi phục sản lượng, tiến đến duy trì ở mức bình thường và tạo công ăn việc làm
cho người lao động. Trong suốt thời kỳ tăng trưởng cao, nguy cơ lạm phát có thể xảy ra,
chính sách tài khóa thắt chặt có thể giúp kìm hãm bớt độ tăng trưởng nóng và kiếm
soát lạm phát.
Độ mạnh yếu của các chính sách tài khóa mở rộng hay thu hẹp rất quan trọng
đến trong việc điều tiết kinh tế ở mức tiềm năng. Nếu chính sách tài khóa không đủ lực
thì sẽ không thúc đẩy kinh tế phát triển và phục hồi tốt. Nhưng nếu quá nhiều thì sẽ gây
phát triển quá nóng, tổng cầu vượt qua sản lượng tiềm năng gây nguy cơ lạm phát và
bất ổn kinh tế. Tùy nhiên, CSTK cũng không đạt những kỳ vọng mong đợi do những
nguyên nhân xuất phát từ bản chất của nó.
2.1.4.5 Những thách thức của chính sách tài khóa
- Độ trễ chính sách:
Chính sách tài khóa không thể phát huy tác động đến nền kinh tế một cách
nhanh chóng mà nó cần một thời gian để truyền tải hiệu lực thông qua các biến số
trung gian của nền kinh tế, gọi là độ trễ chính sách. Độ trễ chính sách bao gồm độ trễ
trong và độ trễ ngoài. Độ trễ trong là khoảng thời gian từ khi vấn đề trục trặc của nền
kinh tế vĩ mô được nhận diện cho đến khi chính sách tài khóa can thiệp được hoạch
định hoặc đến và được chính phủ thông qua. Chính phủ cần nhiều thời gian để xem xét,
họp bàn, xây dựng chính sách trong quá trình thực hiện. Độ trễ ngoài là khoảng thời
gian từ khi chính sách tài khóa được thông qua cho đến khi nó được triển khai và bắt
đầu phát huy tác dụng. Đây là một trong những lí do gây giảm hiệu lực của chính sách
tài khóa, bởi vì trong thời gian tổng hợp của độ trễ trong và độ trễ ngoài, đã có rất
nhiều yếu tố làm cho tình hình thay đổi. Khi đó, dù cho các chính sách có được thiết kế
hợp lý, nhưng đến khi phát huy hiệu lực lại không phù hợp với bối cãnh và các trục
19
trặc mới nảy sinh. Chính sách tài khóa không còn được thực thi đúng thời điểm và hiệu
lực của của nó cũng không đúng như ban đầu.
- Tác động chèn lấn tƣ nhân:
Bên cạnh những tác động tích cực mà chính sách tài khóa mang lại, bản thân
các tác động của nó cũng sẽ gây ra một số hệ lụy cho nền kinh tế, trong đó có tác động
chèn lấn tư nhân. Đây là một trong những vấn đề đang gặp nhiều tranh cãi, một số quan
điểm cho rằng chính phủ tài trợ thâm hụt để kích thích nền kinh tế, điều đó có thể sẽ
phát tín hiệu về một tương lai sáng sủa của nền kinh tế, đặc biệt là trong những thời kỳ
nền kinh tế bị suy thoái và người dân mất niềm tin. Chính sách tăng chi tiêu và chấp
nhận thâm hụt ngân sách sẽ không chỉ tạo ra tác động lan tỏa sẽ tạo dựng niềm tin cho
người dân và cộng đồng doanh ngiệp.
Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách có thể gây ra nguy cơ lạm phát, đồng thời tạo ra
tác động chèn lấn đến đầu tư và tiêu dùng của khu vực tư nhân. Điều này cũng có cơ sở
của nó, bởi vì giả định trường hợp chính phủ đi vay để tài trợ thâm hụt thương mại,
nhu cầu vốn sẽ nhiều hơn, từ đó sẽ làm tăng lãi suất của nền kinh tế. Lãi suất tăng sẽ
ảnh hưởng đến nhu cầu vốn đầu tư của khu vực doanh nghiệp cũng như nhu cầu vay
mượn tiêu dùng gia đình. Đây chính là hiện tượng chèn lấn của tài trợ thâm hụt.
Không những vậy, ngoài tác động chèn lấn, khi chính phủ tăng cường vay
mượn trong hiện tại đề bù đắp chi tiêu, thì sẽ cần tăng thuế trong tương lai đề bù đắp
thâm hụt. Việc tăng thuế trong tương lai chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến thu nhập khả
dụng của người dân trong tương lai, như vậy sẽ ảnh hưởng đến thu nhập khả dụng của
họ. Theo tâm lý, họ sẽ hành động theo hướng thu nhập khả dụng của họ giám xuống
Như vậy khoản chi tiêu tăng lên của chính phủ đã bị bù trừ với khoản chi tiêu của khu
vực hộ gia đình và doanh nghiệp, không phải mọi biện pháp gia tăng chi tiêu và tài trợ
thâm hụt thương mại của chính phủ đều có tác động tích cực lên tổng cầu trong nước.
Đây là cũng là những nguyên nhân dẫn đến những tác động không mong đợi của
CSTK, cũng là những thiếu hụt của CSTK, dẫn tới những tranh luận trái chiều về hiệu
quả của CSTT lên nền kinh tế.
20
2.2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
2.2.1 Khái niệm
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính
quốc gia thuộc tầm kinh tế vĩ mô, bao gồm hệ thống các biện pháp, các công cụ do
Ngân hàng Trung ương thực hiện để điều tiết cung tiền, nhằm thực hiện các mục đích
của chính sách tiền tệ, thường là hướng tới một mức lãi suất mong muốn nhằm đạt
những mục tiêu ổn định và tăng trưởng như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá,
đạt được trạng thái lao động toàn dụng. CSTT tập trung vào mức độ khả năng thanh
toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc gia, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng
cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền
kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
Tóm lại, CSTT là những hành động của NHTW nhằm quản lý cung tiền và lãi
suất với mục đích theo đuổi các mục tiêu vĩ mô nhằm điều tiết nền kinh tế.
2.2.2 Phân loại
Căn cứ theo tác động đến chu kỳ kinh tế, chính sách tiền tệ có thể được xác định
theo hai hướng: Mở rộng tiền tệ hoặc thắt chặt tiền tệ. Tùy theo tình hình hoạt động của
nền kinh tế và các mục tiêu phát triển vĩ mô được đặt ra trong mỗi thời kỳ của nền kinh
tế xã hội mà ngân hàng trung ương có thể thực hiện theo các chính sách.
Chính sách tiền tệ mở rộng (hay chính sách nới lỏng tiền tệ): Được áp dụng
trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, thất nghiệp gia tăng. Trong tình trạng này,
NHTW dùng các công cụ của mình để cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm kích
cầu kinh tế, khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm. CSTT mở
rộng có tác dụng chống lại suy thoái kinh tế. Các biện pháp mà NHTW có thể sử dụng
như mua vào trên thị trường chứng khoán, hạ thấp mức lãi suất chiết khấu, hạ thấp tỷ lệ
dữ trữ bắt buộc hoặc thực hiện đồng thời các chính sách này.
Chính sách tiền tệ thắt chặt (chính sách đóng băng tiền tệ): Là việc giảm cung
ứng tiền cho nền kinh tế, nhằm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền
kinh tế. Trong trường hợp này, nhằm kiềm chế lạm phát, được thực hiện bằng các công
21
cụ như bán ra trên thị trường chứng khoán, tăng mức dữ trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết
khấu hoặc kết hợp các công cụ này.
2.2.3 Mục tiêu chính sách tiền tệ
Mục tiêu chính sách tiền tệ: Mục tiêu cuối cùng của CSTT là tăng trưởng kinh tế,
tạo công ăn việc làm và kiểm soát lạm phát (Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng,
2008). Nói rộng ra hơn, đó là mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Để đạt
được cái đích cuối của CSTT, NHTW phải theo đuổi thông qua các mục tiêu trực tiếp
và gián tiếp khác, các mục tiêu này có sự liên kết với nhau và liên kết với cái đích cuối
cùng của CSTT, từ đó hình thành hệ thống mục tiêu của CSTT. Mục tiêu cuối cùng
được chia thành bao gồm các mục tiêu về tăng trưởng và ổn định. Mục tiêu ổn định bao
gồm ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính và ổn định tỷ giá. Về
mục tiêu tăng trưởng bao gồm đảm bảo công ăn việc làm và tăng trưởng.
2.2.3.1 Mục tiêu ổn định
- Ổn định giá cả: Là một trong những mục tiêu hàng đầu và dài hạn của của
chính sách tiền tệ. Việc công bố công khai chỉ tiêu này sẽ là cam kết của Ngân hàng
Trung ương nhằm ổn định giá trị về mặt tiền bạc trong dài hạn. Điều này có nghĩa là
NHTW sẽ không tập trung các nỗ lực điều chỉnh sự biến động của giá cả trong ngắn
hạn.
Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả không đồng nghĩa là lựa chọn tỷ lệ
lạm phát bằng không. Rất nhiều nghiên cứu về lạm phát cho thấy rằng, nếu duy trì lạm
phát ở gần về không, chính sách tiền tệ dễ dẫn nền kinh tế đi đến sự quá đà và rơi vào
tình trạng thiểu phát gây hậu quả còn trầm trọng hơn, đó là gây suy thoái nền kinh tế.
Một tỷ lệ lạm phát dương sẽ có tác dụng kích thích nền kinh tế nên sẽ có những ảnh
hưởng tích cực đối với nền kinh tế.
- Ổn định tỷ giá hối đoái: Với sự toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, sự phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế các quốc gia đang phát triển châu Á, tỷ giá hối đoái trở
thành một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế mở,
các luồng tiền và hàng hóa vào ra một quốc gia gắn liền với việc chuyển đổi qua lại
22
giữa nội tệ và ngoại tệ. Việc ngăn ngừa những bất thường trong biến động mạnh, bất
thường trong tỷ giá hối đoái sẽ làm các hoạt động kinh tế đối ngoại được hiệu quả hơn.
Đồng thời, tỷ giá hối đoái còn tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước so với
nước ngoài về mặt giá cả, tăng cao nhu cầu sản phẩm nội địa, kích thích tăng trưởng
kinh tế.
- Ổn định lãi suất: Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng của
nền kinh tế do nó ảnh hưởng đến các quyết định chi tiêu của các doanh nghiệp và hộ
gia đình. Những biến động bất thường trong lãi suất sẽ gây khó khăn cho các doanh
nghiệp và cá nhân trong việc dự tính chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh. Bài nghiên
cứu của tác giả sẽ tập trung vào phân tích tác động của yếu tố lãi suất lên nền kinh tế,
lãi suất là đại diện cho chính sách tiền tệ trong nghiên cứu phân tích tác động của chính
sách tiền tệ đến nền kinh tế.
- Ổn định thị trƣờng tài chính: Được coi là nơi tạo ra nguồn vốn cho nền kinh
tế, thị trường tài chính góp phần quan trọng trong việc điều hành vốn từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Với vai trò như
vậy, sự ổn định của nền thị trường tài chính có ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh tế.
NHTW có khả năng tác động tới khối lượng tín dụng và lãi suất có nhiệm vụ đem lại
sự ổn định cho thị trường tài chính.
2.2.3.2 Mục tiêu tăng trƣởng
Tăng trưởng kinh tế: Khi cung ứng tiền tệ tăng, lãi suất tín dụng thường giảm
xuống, chi phí đầu tư giảm, sẽ khuyến khích đầu tư, tăng tổng cầu, tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại khi cung tiền giảm, làm lãi suất có xu hướng tăng, đầu tư giảm, chi tiêu giảm,
tổng cầu giàm, tăng trưởng giảm, sản lượng giảm.
Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến chi tiêu và của cải của xã hội, nên có thể sử
dụng làm đòn bẩy đề kích thích tăng trưởng kinh tế. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự
tăng lên của GDP thực tế, tức là tỷ lệ tăng trưởng có được sau khi trừ đi tỷ lệ tăng giá
cùng thời kỳ. Chất lượng tăng trưởng còn thể hiện ở chất lượng ở sự cân đối cơ cấu
kinh tế và khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hóa trong nước.
23
2.2.3.3 Mục tiêu trung gian
Là những mục tiêu tiền tệ mà có thể đo lường được, NHTW có thể kiểm soát
được và phải có tác dụng dự báo được mục tiêu cuối cùng. Điều đó có nghĩa là biến số
tiền tệ đó có liên kết với mục tiêu hoạt động và có thể tác động mục tiêu cuối cùng của
chính sách tiền tệ.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): chia muc tiêu trung gian thành 3 loại: Mục tiêu
trung gian là tổng tiền, thường là lượng cung M2 và/hoặc là tổng tín dụng nền kinh tế.
Mục tiêu trung gian là tổng tiền, hoặc tỷ giá hối đoái, hoặc lãi suất thị trường đã được
áp dụng trong nhiều thập kỷ qua, qua đó cho thấy mỗi một mục tiêu được lựa chọn gắn
liền với những diễn biến kinh tế và thị trường tài chính trong từng giai đoạn phát triển,
gắn liền với mục tiêu và giải pháp đảm bảo sự ổn định vĩ mô. Việc lựa chọn mục tiêu
trung gian cụ thể tuân theo ba tiêu chuẩn là nó phải tính toán được, NHTW phải kiểm
soát được nó và tác động của nó tới mục tiêu cuối cùng phải dự báo được.Như vậy, để
lựa chọn được mục tiêu trung gian thích hợp, đòi hỏi sự phân tích kỹ lưỡng về các diễn
biến kinh tế, tiền tệ hiện tại và dự báo trong tương lai, và xác định rõ định hướng phát
triển kinh tế trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo công ăn việc làm hiệu quả: Cũng như chính sách tài
khóa, mục tiêu việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp là một mục tiêu căn bản của CSTT.
Những phân tích trên cho thấy vai trò của NHTW khi thực hiện mục tiêu này là phải
vận dụng các công cụ của mình góp phần tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất – kinh
doanh nhằm mục đích khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên, tạo ra một lượng công ăn việc làm cao.
2.2.3.4 Mối quan hệ giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Mục tiêu của các chính sách tiền tệ đôi lúc cũng mâu thuẫn với nhau, việc theo
đuổi mục tiêu này đòi hỏi phải có sự hi sinh mục tiêu khác. Mối quan hệ giữa mục tiêu
giảm tỷ lệ thất nghiệp và mục tiêu ổn định giá cả là minh họa rõ ràng nhất. đó, để giảm
tỷ lệ lạm phát, cần phải thực hiện một chính sách tiền tệ thắt chặt, lúc này lãi suất thị
trường sẽ tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành tổng cầu và do đó làm giảm tổng
24
cầu của nền kinh tế. Thất nghiệp sẽ có xu hướng gia tăng. Ngược lại, khi duy trì một tỷ
lệ thất nghiệp mục tiêu, thường kéo theo chính sách tiền tệ mở rộng và sự tăng giá. Thứ
hai, mục tiêu tạo công ăn việc làm có thể mâu thuẫn mục tiêu ổn định giá cả thể hiện
thông qua sự phản ứng của Ngân hàng trung ương đối với các cú sốc cung nhằm đảm
bảo mức cầu tiền thực tế, cung ứng tiền tăng lên, kết quả là giả cả tăng lên. Mâu thuẫn
này còn thể hiện ở sự điều chỉnh tỷ giá. Bằng việc hạ giá đồng nội tệ, các ngành kinh
doanh hướng về xuất khẩu có khả năng mở rộng, tỷ lệ thất nghiệp vì thế giảm thấp
nhưng mức giá cả lại tăng cao.
2.2.4 Các công cụ của chính sách tiền tệ
Để thực hiện các mục tiêu của mình, NHTW sử dụng thường sử dụng nhiều
công cụ chính sách khác nhau, trong đó có ba công cụ chính để làm thay đổi cung tiền
và lãi suất, bao gồm: tiến hành nghiệp vụ thị trường mở, thay đổi chính sách chiết khấu
và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Mỗi loại công cụ có cơ chế vận hành riêng và vì vậy có ưu
nhược điểm khác nhau. Do đó tùy thuộc vào tình hình từng thời kỳ kinh tế xã hội mà
NHTW sẽ sử dụng công cụ phù hợp.
Nghiên cứu về về mức độ ảnh hưởng của ba công cụ đến lãi suất thị trường, đầu
tiên tác giả tiến hành tìm hiểu biến động cuả lãi suất được hình thành từ sự cân bằng
của thị trường dự trữ (tức là thị trường dành cho sự trao đổi các khoản dự trữ) được thể
hiện thông qua giao điểm của đường tổng cung và tồng cầu về dự trữ.
Lượng cầu được hình thành khi lãi suất thị trường thay đổi trong khi các yếu tố
khác không đổi. Lượng cầu về dự trữ có thể được chia làm hai phần:
Lượng dự trữ bắt buộc: Lượng dự trữ tối thiểu trên số tiền gửi mà NHTW buộc
các ngân hàng TM phải giữ lại và bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhân với số tiền gửi mà
các ngân hàng thương mại nhận được.
Lượng dự trữ dư ra: Lượng dự trữ bổ sung mà NHTM quyết định nắm giữ và
bằng tỷ lệ dự trữ dư ra nhân với số tiền gửi mà họ nhận được. Do đó, lượng cầu về dự
trữ đúng bằng lượng dữ trữ bắt buộc cộng với lượng dự trữ dư ra. Mà lượng dữ trữ dư
ra được sử dụng với mục đích là bảo hiểm chống lại việc tiền gửi chảy ra, do đó chi phí
25
của việc nằm giữ chính là chi phí cơ hội của nó – hay gọi là lãi suất thu được nếu cho
vay số dự trữ này. Bởi vậy, khi lãi suất thị trường giảm và các yếu tố khác của thị
trường không thay đổi thì lượng cầu về dự trữ tăng và ngược lại.
Các kênh truyền dẫn của Chính sách tiền tệ:
Kênh lãi suất: Cơ chế thực hiện: Khi Chính sách tiền tệ mở rộng, lãi suất thực
giảm, làm giảm giá cả vốn vay, kéo theo nhu cầu đầu tư tăng. Khi cung tiền tăng, làm
cho lãi suất danh nghĩa giảm ngay lập tức, trong khi giá cả hàng hóa chưa thay đổi, làm
cho lãi suất thực giảm).
2.2.5 Các kênh truyền dẫn phƣơng thức tác động của CSTT đền nền kinh tế
Hiện nay có nhiều lý thuyết về tác động của CSTT đến nền kinh tế, mô hình lý
thuyết cố điển xem xét cung tiền có tính trung lập, có nghĩa là sự thay đổi trong cung
tiền tác động làm thay đổi lãi suất chỉ có tác động lên các biến danh nghĩa, không có
tác động lên các biến thực (GDP thực). Tuy nhiên, lý thuyết Keynes lại cho rằng mức
giá không điều chỉnh một cách có hệ thống, do đó sự thay đổi trong cung tiền có thể tác
động lên lãi suất thực, do đó tác động lên nền kinh tế. Cũng có nhiều lý thuyết cho rằng
sự thay đổi lãi suất có thể tác động đến nền kinh tế qua nhiều kênh truyền dẫn khác
nhau. Ví dụ, tác động của lãi suất có thể tác động lên lợi nhuận vốn cổ phần thông qua
giá trái phiếu. Lãi suất cũng có thể tác động lên tín dụng cấp cho khu vực tư, bằng việc
tăng hoặc giảm tính thanh khoản hiện hành của hệ thống ngân hàng nó sẽ tác động đến
việc cho vay của các ngân hàng thông qua tác động bảng cân đối kế toán. Một trong
những trường phái nổi tiếng đề cao vai trò của chính sách tiền tệ là Trường phái Trọng
Tiền, được coi là đối trọng với học thuyết Keynes, trong đó nổi bật nhất là Milton
Friedman, lãnh tụ của trường phái trọng tiền. Friedman và những người theo ông chia
sẻ giá trị tự do kinh tế của của các nhà cổ điển, luôn chống lại sự can thiệp của nhà
nước vào kinh tế. Tư tưởng chính của Friedman liên quan đến vai trò của chính sách
tiền tệ. Ông cho rằng chính sách tiền tệ sẽ phát huy hiệu quả hơn tác động đến nền kinh
tế.
26
2.2.5.1 Kênh lãi suất
Là kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ truyền thống của Keynes. Một điều chỉnh
giảm về mặt lãi suất sẽ làm giảm chi phí vốn, tác động đến chi đầu tư, dẫn đến làm
tăng đầu tư và làm tăng tổng cầu, và tăng sản lượng. Trong đó lãi suất thực chứ không
phải lãi suất danh nghĩa tác động đến quyết định tiêu dùng và quyết định đầu tư. Đồng
thời, lãi suất dài hạn chứ không phải lãi suất ngắn hạn được cho là tác động lớn nhất
đến tiêu dùng. Những thay đổi trong lãi suất danh nghĩa trong ngắn hạn là kết quả phản
ứng của ngân hàng trung ương làm thay đổi lãi suất thực của cả trái phiếu ngắn hạn và
trái phiếu dài hạn. Dẫn đến, một chính sách tài khóa mở rộng vốn làm giảm lãi suất
danh nghĩa trong ngắn hạn cũng làm giảm lãi suất thực trong ngắn hạn. Khi lãi suất
thực giảm, dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản cố định, đầu tư mua nhà, chi tiêu
hàng hóa lâu bền và hàng tồn kho, toàn bộ hoạt đông này là sẽ làm gia tăng sản lượng.
Taylor ( 1995) có một cuộc khảo sát về các nghiên cứu về kênh lãi suất, tác giả kết
luận rằng có bằng chứng mạnh mẽ về hiệu ứng của lãi suất đến chi tiêu đầu tư và tiêu
dùng, làm cho kênh truyền chính sách tiền tệ của lãi suất là một kênh rất mạnh.
2.2.5.2 Kênh tín dụng
Có hai kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ được bắt nguồn từ vấn đề thông tin
của thị trường tín dụng: Kênh cho vay ngân hàng và kênh bảng cân đối kế toán.
Trong điều kiện chính sách tiền tệ huy động và dự trữ của hệ thống ngân hàng sẽ tăng
dẫn đến tăng khoản tín dụng cho vay. Với vai trò đặc biệt của người cho vay tới những
người đi vay thông qua hệ thống ngân hàng, việc gia tăng các khoản cho vay sẽ gia
tăng các khoản đầu tư. Thông qua kênh tín dụng, chính sách tiền tệ có tác động lớn đến
chi tiêu của các công ty nhỏ vốn phụ thuộc các khoản vay nợ ngân hàng hơn so với các
công ty lớn có thể tiếp cận thị trường trái phiếu.
Kênh bảng cân đối kế toán phát xuất phát từ vấn đề bất cân xứng thông tin trong
thị trường tín dụng, cụ thể là vấn đề rủi ro đạo đức và lựa chọn nghịch. Khi giá trị
doanh nghiệp giảm, vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức sẽ trở nên nghiêm trọng
hơn. Do giá trị của các khoản thế chấp vốn vay giảm và những mất mát từ vấn đề lựa
27
chọn nghịch gia tăng. Do đó khi giá trị thuần của doanh nghiệp giảm, làm gia tăng rủi
ro lựa chọn nghịch sẽ làm giảm các khoản đầu tư và cho vay.
Chính sách tiền tệ mở rộng, vốn làm gia tăng vốn cổ phần, sẽ làm tăng giá trị
thuần của doanh nghiệp và dẫn tăng chi đầu tư và tổng cầu. Đồng thời làm giảm lãi
suất danh nghĩa, cũng làm gia tăng bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp vì nó gia
tăng dòng tiền, do đí làm giảm rủi ro đạo đức và dòng tiền. Một đặc trưng quan trọng là
lãi suất danh nghĩa tác động lên dòng tiền của công ty nhiều nhất, bởi vì vay nợ dài hạn
thường được cố định và do đó ít tác động đến dòng tiền công ty.
Theo Stiglitz và Weiss (1981) tín dụng hợp lý xảy ra trong trường hợp người đi
vay nợ bị từ chối cho vay khi họ chấp nhận chi trả lãi suất cao hơn bởi các cá nhân và
doanh nghiệp với dự án đầu tư quá rủi ro, và sẽ là người hưởng lợi chính. Khi chính
sách tiền tệ làm giảm lãi suất, người đi vay có thiên hướng ít chấp nhận rui ro chiếm tỷ
phần lớn trong tổng lượng cho vay và như thế chủ nợ sẵn lòng cho vay nhiều hơn. Làm
gia tăng cả đầu tư và sản lượng giống các cơ chế truyền dẫn trên.
2.2.5.3 Kênh giá cổ phần
Có hai kênh liên quan đến giá cổ phần được coi là quan trọng trong truyền dẫn
chính sách tiền tệ: đó là hoạt động đầu tư theo lý thuyết Tobin’s Q và tác động của sự
giàu có lên tiêu dùng.
Có ba loại giá tài sản bên cạnh giá cả công cụ nợ ( lãi suất ) được xem là kênh
truyền dẫn quan trọng, thông qua đó CSTT tác động đến nền kinh tế: giá cả chứng
khoán, giá cả bất động sản và tỷ giá hối đoái ( Sử Đình Thành, Vũ Thị Minh Hằng,
2008 )
Kênh Tỷ giá: Ảnh hưởng của tỷ giá đến xuất khẩu ròng trở thành kênh truyền
dẫn chính sách tiền tệ quan trọng. Chính sách tiền tệ mở rộng làm lãi suất thực giảm thì
tiền gửi trong nước kém hấp dẫn hơn tạo áp lực giảm giá đồng nội tệ. Giá trị đồng nội
tệ giảm làm cho hàng hóa nội địa trở nên rẻ hơn, khuyến khích gia tăng xuất khẩu.
Xuất khẩu tăng làm tăng xuất khẩu ròng vì vậy mà sản lượng tăng. Taylor (1999),
trong nền kinh tế mở, tỷ giá thay đổi sẽ tác động đến sản lượng.
28
2.2.5.6 Nguyên tắc thực hiện chính sách tiền tệ
- Khi nền kinh tế có lạm phát cao
o Sử dụng công cụ lãi suất
Là một trong những công cụ rất quan trọng của chính sách tiền tệ, lãi suất được
thực hiện nhất quán trong lãnh thổ và được ngân hàng trung ương điều hành linh hoạt
theo từng thời kỳ nền kinh tế, nhằm phù hợp với nhu cầu vốn và cung ứng vốn. Lãi
suất có thể tác động làm thay đổi nhu cầu tiền tệ trong dân cư, do đó sẽ làm thay đổi
lạm phát. Trong thực tế, khi có lạm phát, NHTW sẽ tăng lãi suất tiền gửi làm cho cá
nhân và doanh nghiệp đem tiền đầu tư vào ngân hàng có lợi hơn là đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, người dân có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng, dẫn tới khối lượng tiền
trong lưu thông giảm, do đó cầu tiền giảm, làm giảm tổng cầu giảm, làm giảm giá, góp
phần hạ tỷ lệ lạm phát. Lãi suất huy động cao cũng đồng nghĩa với việc lãi suất cho vay
cũng cao, các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh sẽ cần tính toán hơn trong việc lựa
chọn nguồn vốn cũng như các dự án đầu tư của mình. Như vậy, việc dùng công cụ lãi
suất sẽ làm tăng hoặc giảm khối lượng tín dụng của ngân hàng thương mại để đạt được
mục tiêu ổn định tỷ lệ lạm phát. Bài nghiên cứu cũng tập trung phân tích tác động của
cú sốc lãi suất đến nền kinh tế, biến lãi suất được là xem công cụ chính của chính sách
tiền tệ.
o Sử dụng công cụ hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng cũng được một số NHTW sử dụng làm công cụ điều hành
chính sách tiền tệ, đặc biệt là dùng trong kiểm soát lạm phát. Công cụ này có tác động
như một rào chắn lạm phát để không cho khối lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại vượt mức cho phép, nhằm đảm bảo mức lạm phát đã được phê duyệt. Hạn mức tín
dụng là khối lượng tín dụng tối đa mà ngân hàng trung ương có thể cung ứng cho tất cả
các ngân hàng thương mại trong thời kỳ nhất định, phù hợp với tăng trưởng kinh tế.
Khi hạn mức tín dụng giảm, dẫn đến cung tiền giảm , do đó tổng đầu tư giảm, dẫn tới
tổng cầu giảm và giá giảm. Công cụ hạn mức tín dụng là cần thiết để ổn định đồng tiền
và chống lạm phát.
29
o Sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc
Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các ngân hàng thương mại có khả năng
những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền mới cho cả hệ thống, khả năng
sinh ra một bội số tín dụng, đại diện cho khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
Để khống chế khả năng này, NHTW buộc các ngân hàng thương mại phải trích một
phần tiền huy động được theo một tỷ lệ quy định gửi vào ngân hàng trung ương mà
không hưởng được lãi. Đây là công cụ dự trữ bắt buộc. Thông qua cơ chế hoạt động
của dự trữ bắt buộc, NHTW có thể khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội
số tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng
phương tiện thanh toán cần khống chế trên tổng số tiền gửi nhằm điều chỉnh khả năng
thanh toán và tín dụng của NHTM. Khi lạm phát tăng cao, Ngân hàng trung ương nâng
tỷ lệ này lên làm cho khả năng cho vay của ngân hàng thương mại bị thu hẹp, khối
lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm ( cung tiền giảm ) dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư
giảm, do đó tổng cầu giảm và làm cho giá giảm. Công cụ dữ trữ bắt buộc là một công
cụ mang tính hành chính, áp đặt trực tiếp và cực kỳ quan trọng để kiềm chế lạm phát,
khôi phục sự ổn định nền kinh tế. Tuy nhiên công cụ này cũng khá nhạy cảm với đối
với lượng cung tiền, nó làm cho khối lượng tiền thay đổi rất lớn và khó kiểm soát,
đồng thời có thể gây ra vấn đề về thanh khoản đối với những ngân hàng có mức dự trữ
thấp. Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ không ngừng gây nền tình trạng không ổn định cho các
ngân hàng.
o Sử dụng công cụ tái chiết khấu
Đây là một phương thức mà NHTW sử dụng để kiềm chế lạm phát, NHTW sẽ
đưa tiền vào lưu thông, đồng thời đóng vai trò là người cho vay cuối cùng. Thông qua
việc chiết khấu các giấy tờ có giá, NHTW đã tạo ra cơ sở đầu tiên thúc đầy hệ thống
ngân hàng thực hiện việc tạo tiền, đồng thời khai thông thanh khoản. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình điều khiển khối lượng tiền và điều hành chính sách tiền tệ. Tùy
vào tình hình của từng giai đoạn cụ thế, cần thực hiện chính sách nới lỏng hay thắt chặt
tín dụng mà NHTW sẽ quy định mức lãi suất cao hay thấp. Khi NHTW nâng lãi suất
30
tái chiết khấu buộc các ngân hàng thương mại cũng phải nâng lãi suất của mình để
không bị lỗ vốn. Do lãi suất tín dụng tăng lên, cầu về tín dụng giảm, làm giảm cầu về
tiền tệ, làm cho giá giảm. Ngược lại, khi NHTW kích thích tăng cung tiền và làm cho
giá tăng.
o Sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trƣờng mở
Nếu như công cụ tái chiết khấu là công cụ thụ động của ngân hàng trung ương,
tức là NHTW phải chờ ngân hàng thương mại đang cần vốn đưa ra thương phiếu, kỳ
phiếu .. để xin tái cấp vốn thì có một công cụ chủ động mà ngân hàng trung ương có
thể sử dụng là điều khiển khối lượng tiền, qua đó kiểm soát lạm phát, đó chính là công
cụ nghiệp vụ thị trường mở. Qua công cụ này, ngân hàng trung ương chủ động phát
hành tiền đưa vào lưu thông hoặc rút bớt tiền ra khỏi lưu thông bằng cách mua bán các
loại trái phiếu ngân hàng quốc gia nhằm tác động trước hết đến khối lượng tiền tệ trong
quỹ dự trữ của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, hạn chế tiềm năng
tín dụng của các tổ chức này. Khối lượng tiền tệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát,
do đó việc thay đổi cung tiền sẽ ảnh hưởng đến lạm phát. Khi sử dụng công cụ này,
ngân hàng trung ương điều khiền cả khối lượng tiền tệ lẫn lãi suất tín dụng thông qua
giá cả trái phiếu. Đây là một công cụ rất linh hoạt, khi có sai lầm khi tiến hành, ngân
hàng trung ương có thể đảo ngược nhanh chóng bằng cách mua bán trái phiếu, giúp
đem lại ổn định kinh tế nói chung và ổn định lạm phát nói riêng.
- Khi nền kinh tế suy thoái
Ngân hàng trung ương sẽ sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng: Đây là chính sách
làm tăng cung tiền đồng thời giảm lãi suất để kích thích nền kinh tế khi nền kinh tế rơi
vào suy thoái. Ngân hàng trung ương sẽ sử dụng các công cụ của mình để tác động đến
lượng cung tiền, qua đó làm thay đổi lãi suất để đạt kết quả như mong muốn. Khi sử
dụng các công cụ chính sách tiền tệ khác, NHTW sẽ thực hiện ngược lại so với khi nền
kinh tế lạm phát cao, ví dụ NHTW sẽ giảm lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc để tăng lượng tiền trong nền kinh tế.
31
2.3 TÁC ĐỘNG LAN TRUYỀN GIỮA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH
SÁCH TÀI KHÓA
2.3.1 Mối tƣơng quan giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ hợp thành hệ thống chính sách quan
trọng trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các công cụ của hai chính sách này vừa có tính
độc lập, vừa có tính tương tác hỗ trợ nhau trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Sự phối hợp
đồng bộ hoạt động của hai chính sách này sẽ giúp chính phủ điều hành đạt được hai
mục tiêu quan trọng của kinh tế vĩ mô là tăng trưởng và kiểm soát lạm phát. Tuy nhiên
nếu các chính sách này không được phối hợp một cách nhịp nhàng gắn kết thì sẽ gây
trầm trọng hơn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế, làm cho kinh tế vĩ mô bất ổn. Vì
vậy tìm ra cơ chế tác động, phối hợp giữa hai chính sách này là hết sức cần thiết.
Chính sách tài khóa tác động lên nền kinh tế thông qua chi tiêu chính phủ và
thuế khóa, chính sách tài khóa khác với những chính sách kinh tế cơ bản khác như
chính sách tiền tệ, đó là chính sách nhằm ổn định kinh tế bằng cách kiểm soát tỉ lệ lãi
suất và nguồn cung tiền. Hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu của
chính phủ và hệ thống thuế, những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi
tiêu chính phủ có thể ảnh hưởng đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế, như tổng cầu và
mức độ hoạt động kinh tế, kiểu phân bố nguồn lực, phân phối thu nhập.
Trong khi đó, chính sách tiền tệ lại tập trung vào ổn định cung tiền, tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm và cân bằng cán cân thanh toán. Tùy theo từng giai đoạn và diễn
biến của kinh tế vĩ mô mà chính sách tiền tệ hướng tới mục tiêu ưu tiên nào là chủ yếu.
Tuy nhiên, do đều tác động đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế như lạm phát, cung
tiền, tăng trưởng kinh tế cho nên giữa CSTK và CSTT cũng sẽ có những tác động ảnh
hưởng lẫn nhau.
Trong ngắn hạn, CSTK có tác động qua lại, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới
các yếu tố thuộc cơ chế truyền dẫn CSTT. CSTK tác động trực tiếp và gián tiếp lên
tổng cầu của nền kinh tế thông qua các quyết định thu, chi hoặc thông qua sự tác động
32
lên lãi suất. Điều đó có xu hướng ảnh hưởng đến tiền lương và giá cả, qua đó tác động
lên lạm phát và kỳ vọng lạm phát. Về mặt lý thuyết thì thấy được những ảnh hưởng của
CSTK lên các kênh truyền dẫn của CSTT, nhưng trên thực tế rất khó để cụ thể hóa
(lượng hóa) rõ ràng ảnh hưởng của CSTK đến CSTT trong ngắn hạn.
Trong dài hạn, CSTK có thể ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài của CSTT rất rõ
nét. Nếu một CSTK kém bền vững lâu dài sẽ tác động lên mục tiêu của CSTT. Kỳ
vọng thâm hụt ngân sách lớn và liên tục cộng với nhu cầu nợ lớn của Chính phủ có thể
giảm lòng tin vào nền kinh tế và gây rủi ro đến sự ổn định của thị trường tài chính.
Thiếu niềm tin vào sự bền vững tài chính của Chính phủ có thể trở thành yếu tố tiềm ẩn
gây ra bất ổn cho thị trường trái phiếu, ngoại hối và thậm chí làm sụp đổ cơ chế tiền tệ.
Ngoài ra, CSTK còn có ảnh hưởng đến dòng chu chuyển vốn quốc tế, qua đó
làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát luồng ngoại tệ ra vào đất nước của ngân hàng
trung ương, gây rủi ro cho hệ thống tài chính: Chính sách thu và chi tài khóa xây dựng
không hợp lý sẽ có tác động tiêu cực tới quá trình phân bổ nguồn lực, điều này sẽ làm
tăng rủi ro liên quan đến dòng vốn quốc tế.
Bên cạnh đó, CSTT cũng có ảnh hưởng nhất định đến CSTK: CSTT có mục tiêu
chính mang tính trung hạn là ổn định giá cả, giá trị đồng tiền và hỗ trợ cho tăng trưởng
kinh tế thông qua việc kiểm soát lãi suất và cung tiền. Một CSTT thắt chặt sẽ làm giảm
nhu cầu đầu tư, thu hẹp sản xuất và có thể dẫn đến giảm nguồn thu của ngân sách nhà
nước. Lãi suất tăng hay giảm cũng ảnh hưởng đến giá trái phiếu chính phủ ảnh hưởng
đến cân đối ngân sách. Tỷ giá tăng (đồng bản tệ giảm) sẽ làm gia tăng khoản nợ chính
phủ bằng đồng ngoại tệ quy đổi.
CSTT thắt chặt sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu của chính phủ, do khi thực hiện thắt
chặt tiền tệ, có nghĩa là sẽ làm giảm lãi suất tăng, qua đó làm giảm đầu tư, khả năng thu
thuế của chính phủ cũng ảnh hưởng. Đồng thời, lãi suất tăng dẫn đến giá trái phiếu
chính phủ giảm, làm tăng khoản nợ chính phủ.
Hiện nay nhiều nhà nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích IS LM để phân tích
tác động của chính sách tài khóa và chính tiền tệ.
33
2.3.2 Mô hình IS – LM
Phần nghiên cứu tiếp theo, tác giả sử dụng mô hình IS – LM, do các nhà kinh tế
học người Anh John Hicks (1904 – 1989) và nhà kinh tế học người Mỹ Alvin Hansen
(1887 – 1975) đưa ra và phát triển. Mô hình IS – LM được sử dụng để kết hợp các hoạt
động khác nhau của nền kinh tế, từ đó thấy được tác động của chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ đến nền kinh tế.
Đường IS ( Investment và Saving): Chỉ ra các điểm mà tổng lượng hàng hóa
được sản xuất bằng tổng lượng cầu về hàng hóa, nó mô tả các điểm mà tại đó thị
trường hàng hóa nằm trong mức cân bằng. Đối với mỗi mức lãi suất nhất định sẽ thể
hiện mức sản lượng cần thiết để thị trường hàng hóa cân bằng. Khi lãi suất tăng, chi
tiêu đầu tư dự kiến và xuất khẩu ròng giảm, làm giảm tổng cầu. Khi đó, tổng sản lượng
hàng hóa sẽ giảm để đảm bảo mức cân bằng của thị trường hàng hóa.
Nếu nền kinh tế nằm ở diện tích bên trái đường IS, nó sẽ có tình trạng dư cung
về hàng hóa. Ngược lại, nếu nền kinh tế nằm ở diện tích bên phải đường IS, nó sẽ có
tình trạng dư cầu về hàng hóa.
Đường LM ( Liquidity Preference và Money Supply ) bao gồm các điểm thỏa
mãn điều kiện cân bằng của thị trường tiền tệ, lượng cung tiền bằng lượng cầu tiền.
Đối với mỗi mức sản lượng cho trước, đường LM cho biết lãi suất bao nhiêu để duy trì
trạng thái cân bằng trên thị trường tiền tệ. Khi tổng sản lượng tăng, cầu tiền tăng và lãi
suất cũng tăng, cho nên cầu tiền vẫn bằng cung tiền và thị trường tiền tệ tiếp tục ở
trạng thái cân bằng.
Mô hình IS – LM cho thấy rằng cả chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đều tác
động đến sản lượng.
34
Hình 2.1 Mô hình đƣờng IS – LM ( Nguồn: Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô – Trường ĐH Kinh tế TP HCM)
Chính sách tài khóa làm dịch chuyển đường IS vì trực tiếp tác động tổng cầu
làm thay đối sản lượng cân bằng, do vậy, với chính sách tài khóa mở rộng, sẽ làm
đường IS dịch chuyển qua phải và ngược lại, với chính sách tài khóa thặt chặt làm
tổng cầu giảm, làm dịch chuyển IS qua trái. Tuy nhiên tác động của chính sách tài khóa
mở rộng sẽ gây ra hiện tượng lấn át đầu tư tư nhân.
Chính sách tiền tệ làm dịch chuyển đường LM vì tác động vào cung tiền lam
thay đổi lãi suất cân bằng, đường LM dịch chuyển nếu cung tiền thực hoặc cầu tiền
thực thay đổi.
Ảnh hưởng của chính sách tài khóa và tiền tệ cho thấy rằng chính phủ có thể dễ
dàng giúp cho nền kinh tế thoát khỏi chu kỳ kinh tế bằng biện pháp như nới lỏng chính
sách tiền tệ hoặc mở rộng chính sách tài khóa đối với nền kinh tế đang suy thoái hay
đối phó với tình trạng thất nghiệp quá cao, hoặc thắt chặt chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa đối với nền kinh tế lạm phát cao do tăng trưởng. .
Các đường IS và LM đều có hình dáng thông thường, trong đó đường IS dốc
xuống phía bên phải, đường LM dốc lên về phía bên phải.
35
Cơ chế vận hành:
Khi Chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng sẽ dẫn đến tăng tổng cầu,
lượng tăng và thu nhập của người dân sẽ tăng theo. Thu nhập tăng sẽ tác động đến cầu
tiền và làm cầu tiền tăng lên, với giả thiết lãi suất cung tiền thực không thay đổi thì lãi
suất sẽ tăng. Lãi suất tăng sẽ tác động ngược trở lại đối với thị trường hàng hóa. Kết
quả cuối cùng là lãi suất tăng và thu nhập tăng. Lãi suất là một biến số quan trọng của
chính sách tiền tệ, thông qua cơ chế truyền dẫn trong nền kinh tế, CSTK đã có tác động
đến CSTT, từ đó sẽ xảy ra những tác động lan truyền qua lại giữa hai chính sách.
Việc kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có ý nghĩa ngắn hạn và
dài hạn:
Khi nền kinh tế gặp suy thoái: Sử dụng chính sách tài khóa mở rộng và chính
sách tiền tệ mở rộng.
Khi nền kinh tế lạm phát cao: Dùng chính sách tài khóa thu hẹp và chính sách tiền
tệ thu hẹp.
Nếu hai chính sách được kết hợp nhịp nhàng và đồng bộ sẽ phát huy tối ưu hiệu
quả của từng chính sách đến nền kinh tế, từ đó góp phần đẩy nhanh các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, tạo sự phát triển bền vững và ổn định, tạo việc làm cho người dân.
2.4 CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ
NGHIÊN CỨU Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong lên nền kinh tế từ lâu
đã được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên
cứu trong nhiều thập kỷ qua, đã có rất nhiều nghiên cứu định tính và định lượng được
thực hiện để tìm hiểu và kiểm nghiệm các tác động của các công cụ này đến nền kinh
tế vĩ mô. Tổng kết những bài nghiên cứu đó, có thể chia thành ba quan điểm về tác
động của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đến nền kinh tế.
36
Quan điểm thứ nhất: Chính sách tài khóa sẽ hữu hiệu trong việc thực hiện điều
tiết nền kinh tế, là công cụ phù hợp để theo đuổi các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế.
Quan điểm thứ hai: Ủng hộ vai trò của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế. Chính
sách tiền tệ sẽ phát huy hiệu quả hơn so với chính sách tài khóa.
Quan điểm thứ ba: Cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đều phát huy được
hiệu quả của mỗi công cụ lên kinh tế, tùy theo mục tiêu ngắn hạn hay dài hạn, theo
từng thời kỳ và từng mục tiêu riêng của chính sách điều hành vĩ mô và các nhà hoạch
định chính sách nên linh hoạt sử dụng các công cụ này, đồng thời cần có sự phối hợp
nhịp nhàng, đồng bộ cả hai chính sách để đạt được những kết quả tối ưu trong điều tiết
kinh tế vĩ mô.
2.4.1 Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm sử dụng chính sách tài khóa.
Talvi và Vegh (2005), Alesnia (2008) và Ilzetski và Vegh (1997) cũng đồng ý
rằng mối quan hệ giữa lạm phát và chính sách tài khóa thuận chu kỳ vẫn là những
chính sách đáng quan tâm.
Velasco (2000) cũng tập trung thiên về chính sách tài khóa, kết quả cho thấy tài
sản ròng của chính phủ có khuynh hướng giảm sau các chu kỳ kinh tế.
Mallick (2006) cũng chỉ ra rằng, sau khủng hoảng tài chính tại châu Á, các biện
pháp thắt chặt tài chính góp phần làm giảm sản lượng.
Jawadi (2014b) sử dụng đồng thời hệ thống các phương trình đề nghiên cứu tác
động vĩ mô của chính sách tài khóa ở các quốc gia BRICS và mô hình Hồi quy chuyển
tiếp đơn (STR) để ước lượng quy luật chính sách tài khóa. Tác giả phát hiện một hiệu
ứng Keynes mạnh mẽ của tác động chính sách tài khóa. Thêm nữa, việc cân nhắc về
tăng trưởng, lạm phát và mức giá chung dường như là một hành vi của của nhà hoạch
định chính sách ở những nước này.
Cũng nhiều nhà nghiên cứu khác ủng hộ vai trò của chính sách tài khóa đến nền
kinh tế, cho rằng chính sách tài khóa là hiệu quả hơn đến nền kinh tế. Đây là những
nhà kinh tế ủng hộ lý thuyết của Keynes, họ cho rằng “thặng dư ngân sách với đầy đủ
37
việc làm là một biến số quan trọng trong bối cãnh thực hiện chính sách tài khóa. Soligo
( 1967) lập luận rằng ở các nước đang phát triển, chính sách tiền tệ sẽ ít có hiệu quả.
Theo lý thuyết của Keynes, kích thích nhu cầu là phương pháp chính xác để
ngăn chặn suy thoái kinh tế và cắt giảm nhu cầu để kiểm soát lạm phát, nhưng để làm
điều này cùng lúc thì không thể.
Kavin và Peroti (1997), Talvi và Vegh (2005), Alesina (2008) và Ilzetski và
Vegh (2008) lập luận rằng lạm phát cao và chu kỳ chính sách tài khóa là một vấn đề
đáng quan tâm. Velasco ( 2000) cũng tập trung vào các độ dốc tài khóa, tài sản ròng
của các nền kinh tế có khuynh hướng giảm sút sau khủng hoảng.
Mallick ( 2006) cũng chỉ ra rằng, sau khủng hoảng tài chính ở châu Á, chính sách thặt
chặt tài chính làm cho suy giảm sản lượng nhiều hơn.
Jawadi (2014) sử dụng hệ thống các phương trình để nghiên cứu tác động vĩ mô
của chính sách tài khóa ở các nước BRICS, và một mô hình STR ( smooth transition)
để ước lượng các quy luật tài khóa. Tác giả đã phát hiện ra một hiệu ứng Kyenes rất
mạnh mẽ.
Chowdhury (1986) cũng ủng hộ chính sách tài khóa, ông cho rằng những kích
cầu kinh tế có tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế.
2.4.2 Các nghiên cứu ủng hộ chính sách tiền tệ
Một số nhà nghiên cứu ủng hộ sử dụng chính sách tiền tệ nhiều hơn, Friedman
và Meiselman (1963); Ajaye (1974); Elliot (1975) cho rằng, nhìn chung chính sách tiền
tệ có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế, chi phối chính sách tài khóa trong thời
gian no gây ảnh lên đầu tư và tăng trưởng. Park, 1970 và Polak, 1957 và một số nhà
kinh tế học cho rằng chính sách tiền tệ cũng có thể tác động nhiều hơn chính sách tài
khóa ở các nước đang phát triển. Hussian, 1982 giải thích như sau: Bởi vì khối lượng
tài sản tài chính như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công nghiệp
thường rất hạn chế ở các nước đang phát triển, tác động của sự gia tăng cung tiền
không ảnh hưởng đến những tài sản thay thế tiền khác nhưng được truyền trực tiếp đến
38
thị trường tài sản thực. Do đó sự gia tăng cung tiền trực tiếp tác động đến chi phí và do
đó chính sách tiền tệ có thể được dự kiến là phát huy tác động nhanh hơn và mạnh mẽ
hơn ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển.
Taylor (2001) và ( 2002) cũng có một số nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của tỷ
giá hối đoái, trong đó sự ổn định tỷ giá hối đoái có thể giúp làm ổn định mức sản lượng
và kiểm soát lạm phát ở mức mục tiêu. Tác giả cũng cho rằng, đối với các nền thị
trường tài chính đang còn đang phát triển, như đối với các nền kinh tế mở nổi, ngân
hàng trung ương đóng vai trò cốt lõi trong việc điều hành nền kinh tế.
Calvo và Mishkin (2003) lập luận rằng, đối với các thể chế tài chính yếu, nên có
những biện pháp ràng buộc chặt chẽ đối với hệ thống tài chính để giữ lạm phát ở mức
mục tiêu.
Bên cạnh đó có sự thống nhất giữa các nhà kinh tế học là các nhà hoạch định
chính sách nên sử dụng phối hợp nhịp nhàng giữa hai chính sách. Về cơ bản có bốn sự
kết hợp chính sách có thể thay thế cho nhau:
Nếu mục tiêu là đạt được tốc độ phát triển kinh tế thì chính sách tài khóa mở
rộng và tiền tệ mở rộng nên được thực hiện.
Nền kinh tế đang bị lạm phát sau khi hướng đến mục tiêu tăng trường thì chính
sách thắt chặt tài khóa và thắt chặt tiền tệ nên được sử dụng. Vì trong nền kinh tế, cả
ngân sách bị thâm hụt và sự gia tăng cung tiền ồ ạt đều thúc đẩy sự gia tăng lạm phát,
vì vậy sự kết hợp cả hai chính sách này đều hiệu quả.
Trong trường hợp tại Mỹ, những nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương trình
của St. Louis đã chỉ ra những hoạt động về tiền tệ có ảnh hưởng vĩnh viễn đến nền kinh
tế, trong khi những hoạt động về tài khóa không có ảnh hưởng lâu dài đến tăng trưởng
kinh tế.
Hafer (1982) đã cố gắng thiết lập ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa bằng cách sử dụng quan hệ nhân quả Granger thông qua phân tích dữ liệu
hàng quý từ quý 1/1960 đến quý IV/1980 tại Mỹ. Kết quả cho thấy, nếu mối quan hệ
nhân quả một chiều từ tiền đến GNP được phát hiện và mối quan hệ nhân quả một
39
chiều từ GNP đến các biến chính sách tài khóa được phát hiện hoặc có sự độc lập giữa
GNP và các chỉ số tài khóa được tìm thấy, điều này ngụ ý rằng những biến về chính
sách tiền tệ thì ngoại sinh trong khi các biến về chính sách tài khóa thì không ngoại
sinh trong mối quan hệ với GNP danh nghĩa. Nhiều kết quả thực nghiệm cho thấy có
tác động đến tăng trưởng nhiều hơn so với chính sách tài khóa. Earlier Andersen và
Jordan (1969) đã sử dụng dữ liệu hàng quý tại Mỹ ở dạng sai phân bậc 1 trong giai
đoạn từ 1952 đến 1968 dựa trên phương trình của St. Louis và tìm thấy kết quả những
hoạt động liên quan đến chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng thì lớn hơn, mang tính
dự báo nhiều hơn và nhanh hơn chính sách tài khóa.
Robert Mundell (1971), Levy( 2001) cho rằng nếu mục đích là kiểm soát lạm
phát thì ủng hộ chính sách tiền tệ, nếu mục tạo việc làm và gia tăng sản lượng tiềm
năng thì ủng hộ chính sách tài khóa. Chính sách tài khóa tạo ra những hiệu ứng kinh tế
rất khác nhau, và sự khác nhau đó thể hiện trong những mục tiêu của chúng. Mundell
đề xuất một kết hợp chính sách đặc biệt: nới lỏng tài khóa để giải phóng sản xuất, đi
kèm với thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát.
2.4.3 Một số nghiên cứu cụ thể
Md Habibur (2005): xem xét tác động của chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa ở Bangladesh thông qua tiếp cận mô hình tự hồi quy vecto (VAR)
Trong nghiên cứu này, biến cung tiền thực đại diện cho chính sách tiền tệ, biến
chi tiêu chính phủ đại diện cho chính sách tài khóa và tổng sản phẩm quốc dân thực
GDP đại diện cho tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, tác giả còn thêm biến vào mô hình
nghiên cứu. Thông qua sử dụng mô hình VAR, hàm phản ứng đầy và phân rã phương
sai, tác giả đã đưa ra kết quả về sự tác động của hai chính sách này đến nền kinh tế và
xác định mức độ đóng góp của các biến trong mô hình VAR. Kết quả là CSTT có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó thì CSTK tác động đến tăng trưởng
kinh tế ở mức khá cao.
40
Shahid Ali, Somia Irum và Asghar Ali (2008): kiểm tra tác động của cá hai
loại chính sách đến tăng trưởng kinh tế thông qua sử dụng mô hình Var và ECM. Tác
giả sử dụng dữ liệu bảng trong trường hợp các quốc gia Nam Á bao gồm Pakistan, Ấn
Độ, Srilanka và Băngladesh trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2007. Trong nghiên
cứu này, biến cung tiền đại diện cho CSTT, biến thâm hụt ngân sách đại diện cho
CSTK và tổng sản phẩm quốc dân (GDP) đại diện cho tăng trưởng kinh tế. Kết quả
chứng minh một cách rõ ràng có mối liên hệ trong dài hạn đáng xem xét giữa các biến.
Cung tiền xuất hiện quan trọng trong cả ngắn hạn và dài hạn, trong khi thâm hụt ngân
sách thì không đáng kể. Các kết quả cho thấy CSTT là một công cụ mạnh mẽ hơn
CSTK trong việc nâng cao tăng trưởng kinh tế tại các nước Nam Á.
Gần đây nhất, Fredj Jawadi, Sushanta K.Mallick và Ricardo Sousa (2015) đã
thực hiện một nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa lên
tăng trưởng kinh tế tại các nước có nền kinh tế mới nổi BRICS ( Brazil, Nga, Ấn Độ,
Trung Quốc, Nam Phi). Sử dụng biến lãi suất làm công cụ cho chính sách tiền tệ, biến
chi tiêu chính phủ là công cụ của chính sách tài khóa, và chỉ số GDP thực đại diện cho
tăng trưởng kinh tế. Sử dụng mô hình tự hồi quy vecto theo dữ liệu bảng ( Panel Var),
mô hình chạy dữ liệu theo quý từ 1990 đến 2013. Các tác giả cũng tìm thấy những
bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền
tệ đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời nhấn mạnh tác động lan truyền giữa hai chính
sách này.
Năm 1985, nghiên cứu của Daniel Landau cho thấy tồn tại một mối tương quan
âm giữa tỷ lệ chi tiêu dùng của chính phủ với GDP và tốc độ tăng bình quân đầu người.
Một phân tích thực nghiệm với dự liệu từ 23 quốc gia OECD ( Gwartney) cho
thấy mối tương quan âm mạnh mẽ giữa quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ
gia tăng chi tiêu chính phủ với GDP. Tương ứng 10% gia tăng trong chi tiêu chính phủ
đánh đổi lấy một phần trăm giảm tốc độ tăng trưởng GDP thực tế. Một phân tích dữ
liệu lớn hơn của 60 quốc gia củng cố thêm kết luận trên bằng cách phân tích các nước
trên.
41
Theo một nghiên cứu 2002, Atul A.Dar và Sal Khalkhami xem xét mối quan
hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng với dữ liệu 19 quốc gia OECD trong giai
đoạn 1971-1999. Kết quả cho thấy, trung bình, tăng trưởng tổng nhân tố sản xuất, cũng
như hiệu suất vốn yếu hơn ở các nước có quy mô chính phủ lớn. Quy mô chính phủ có
tác động tiêu cực và ý nghĩa thống kê với tăng trưởng kinh tế.
Trong một số nghiên cứu gần đây năm 2006, Marta Pascual tìm thấy mối quan
hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế có thể là tích cực hoặc tiêu cực tùy
thuộc vào các quốc gia trong mẫu, thời gian ước lượng và các biến được dùng để phản
ánh quy mô khu vực công. Các kết quả thu được, dựa trên hồi quy và kĩ thuật dữ liệu
bảng, cho thấy chi tiêu chính phủ có quan hệ tích cực với tăng trường kinh tế tại các
nước Liên minh Châu Âu.
Gwartney và các tác giả: khi chính phủ vượt ra ngoài những chức năng cốt lõi,
nó sẽ gây họa quả xấu đến tăng trưởng kinh tế vì: Tác động gây chán nản do mức thuế
cao và hiệu ứng lấn át đầu tư tư nhân. Lợi nhuận giảm khi mà các hoạt động của chính
phủ không hiệu quả, một sự cản trở đối với quá trình tạo ra của cải, vì chính phủ không
thực hiện tốt như thị trường trong việc điều chỉnh để thích hợp với hoàn cãnh và tìm
những cách mới nhằm sáng tạo tài nguyên.
Daniel Mitchell kết luận : Chi tiêu chính phủ sẽ làm suy yếu tăng trưởng kinh tế
bằng cách thay thế khu vực tư nhân. Cho dù tài trợ bằng thuế hoặc vay nợ, chi tiêu
chính phủ gây ra chi phí lớn về thác và thay thế cho ngành sản xuất. Wagner cho thấy
một sự gia tăng nhiều hơn trong sự chi tiêu chính phủ.
Ambreen Fatima và Azhar Iabal (2003) kiểm tra tác động của cả hai chính
sách đến tăng trưởng kinh tế 5 quốc gia: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ,
Pakistan thông qua sử dụng mô hình VAR và ECM
Trong nghiên cứu, biến cung tiền đại diện cho Chính sách tiền tệ, biến chi tiêu
chính phủ đại diện cho cho chính sách tài khóa và tổng sản phẩm quốc dân ( đại diện
cho tăng trưởng kinh tế) . Kết quả nghiên cứu cụ thể mỗi quốc gia
42
- Thái Lan và Malaysia: cả hai chính sách đều có tác động tích cực đến nền
kinh tế
- Indonesia và Pakistan: Chính sách tiền tệ có tác động tích cực còn chính sách
tài khóa thì có tác động tiêu cực.
- Ấn Độ: Chính sách tiền tệ có tác động tích cực trong khi không có mối quan
hệ giữa chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế.
2.4.4 Một số tổng kết từ các nghiên cứu thực nghiệm:
Từ kết quả của nhiều nghiên cứu, có thể thấy tùy theo các quốc gia có đặc điểm
kinh tế khác nhau thì các chính sách này tác động cũng khác. Cụ thể:
- Khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, thông qua cú sốc về lãi suất, đã có
nhiều tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, ví dụ một tác động thu thu hẹp đến GDP thực,
sau khi thực hiện thắt chặt tiền tệ, GDP thực đã sụt giảm đáng kể, chỉ số lạm phát cũng
giảm, đồng thời tính thanh khoản thị trường cũng bị giảm. Sau đó, các tác giả nghiên
cứu tác động của cú sốc chi tiêu chính phủ đến nền kinh tế, có một kết quả rất tích cực
là GDP đã gia tăng, mức giá cả cũng thay đổi tích cực song lại không có sự gia tăng về
lãi suất, chứng tỏ là không có sự lấn át đến đầu tư tư nhân khi gia tăng chi tiêu chính
phủ. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu ứng lan truyền giữa hai chính
sách. Sự gia tăng chi tiêu chính phủ kéo theo sự thay đổi trong tỷ lệ tăng trưởng cung
tiền, là nhân tố tác động đến GDP thực. Đồng thời, một cú sốc của lãi suất ngân hàng
trung ương kéo theo một sự sụt giảm trong chi tiêu chính phủ, làm khuếch đại sự thu
hẹp tiền tệ, gây tác động đến tăng trưởng của nền kinh tế.
- Điều tiết kinh tế chỉ thông qua điều tiết khu vực đầu tư tư nhân thì không đủ,
mà cần xã hội hóa đầu tư để đi tới việc làm đầy đủ. Đầu tư của chính phủ sẽ mở rộng
khuynh hướng đầu tư của xã hội, còn chi tiêu nhà nước sẽ tạo khuynh hướng tăng tiêu
dùng xã hội. Thị trường tài chính trở thành công cụ cầu hiệu quả, còn thâm hụt ngân
sách nhà nước sẽ trở thành phương pháp điều chỉnh kinh tế.
43
- Điều tiết, phát triển kinh tế xã hội có thể dựa trên cơ sở lý luận chung nhưng
nó có tính lịch sử cụ thể, tức là mục tiêu điều tiết, môi trường thực hiện điều tiết cho
nên các giải pháp sẽ không thẻ giống nhau, cho nên cách thức phối hợp, cường độ, vị
thế các công cụ phối hợp cũng khác nhau.
- Những người theo trường phái Keynes tin tưởng vào sự kết hợp cả hai chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa để điều tiết nền kinh tế. Những người theo Keynes
đã lạc quan tin tưởng rằng một kỷ nguyên của chính sách đã xuất hiện, ở đó, mọi bất ổn
của nền kinh tế đều có thể giải quyết thông qua sự can thiệp của chính phủ.
Trong những năm gần đây, quá trình toàn cầu hóa đặt ra những thách thức và đòi
hỏi phải nghiên cứu những điểm mới của chính sách tiền tệ, thực hiện việc điều hành tỷ
giá một cách linh hoạt hơn, nhất là quan hệ với tỷ giá và cải cách tài chính nhằm duy trì
ổn định tỷ giá. Hơn nữa, gần đây sự phát triển khủng hoảng nhà tại Mỹ đã cho thấy rủi
ro có thể lan truyền rất nhanh trong thị trường tài chính toàn cầu. Chính vì vậy, chính
sách tiền tệ phải linh hoạt nhằm thích ứng những thay đổi về cơ cấu kinh tế và thực tế
toàn cầu hóa thị trường tài chính.
44
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong ước lượng của tác giả được lấy từ nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau. Mẫu của tác giả bao gồm 12 quốc gia đang phát triển tại khu vực châu Á.
Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu này được thu thập theo năm từ năm 1990
đến năm 2014. Danh sách các quốc gia được trình bày trong bảng 3.1. Đây là các quốc
gia được tác giả lựa chọn kĩ để thực hiện nghiên cứu thực nghiệm, môt số quốc gia
đang phát triển châu Á khác cũng được đưa vào mẫu nghiên cứu nhưng do số liệu
thống kê các nước không đầy đủ nên tác giả không tiến hành nghiên cứu các quốc gia
đó
Bảng 3.1: Danh sách các quốc gia trong bài nghiên cứu.
Việt Nam Thái Lan Indonesia Malaysia
Philippin Bahrain Bangladesh Trung Quốc
Jordani Lebanon Sri Lanka Thổ Nhĩ Kỳ
(Nguồn: Tác giả tổng hợp nghiên cứu)
Nguồn dữ liệu của các biến được sử dụng trong bài bao gồm: cục dự trữ liên bang
Mỹ FED và Ngân hàng thế giới (World Bank).
Trong quá trình thu thập dữ liệu có một vài số liệu mà dữ liệu từ các tác giả chưa
cập nhật hoặc không có cơ sở để tính số liệu đó cho một số quốc gia tại một vài năm
nên tác giả đã bỏ trống các dữ liệu đó. Do đó, dữ liệu bảng trong bài nghiên cứu này là
dữ liệu bảng không cân đối. Tuy nhiên, khi đưa vào phần mềm hồi quy thì phần mềm
sẽ tự loại bỏ các quan sát trống.
Để có cái nhìn tổng quan về dữ liệu và nguồn dữ liệu được sử dụng trong bài, bảng
3.2 tóm tắt các biến, nội dung của biến và nguồn dữ liệu trong bài nghiên cứu.
45
Bảng 3.2: Tổng hợp các biến sử dụng trong bài nghiên cứu.
Ký hiệu Tên biến tiếng Anh Tên tiếng Việt Nguồn biến
US FED funds rate Lãi suất quỹ liên bang của FED FED FED
Real GDP growth rate Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực GDP World Bank
Price deflator Chỉ số giảm phát theo GDP PRICE World Bank
Chi tiêu chính phủ theo phần World Bank Government Spending GOVS trăm GDP
Nominal interest rate Lãi suất danh nghĩa IRT World Bank
The growth rate of World Bank Tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 M2 money supply (M2)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.2. Phƣơng pháp đo lƣờng biến
Vì mô hình VAR đối xử với tất cả các biến trong mô hình như là biến nội sinh. Do
đó, VAR là một hệ phương trình của tất cả các biến đều là biến phụ thuộc và biến độc
lập. Do đó, mô hình VAR không cứng nhắc mặc định biến độc lập và biến phụ thuộc.
Các biến được sử dụng trong mô hình bao gồm:
- Lãi suất quỹ liên bang của FED (Ký hiệu: FED)
Biến này được tác giả sử dụng để nắm bắt các động thái của chính sách tiền tệ của
Mỹ. Chính sách tiền tệ của Mỹ có khả năng tác động rất lớn đến kinh tế toàn cầu, do đó,
mọi động thái của FED đều là một chỉ báo cho sự biến động của nền kinh tế tại các
quốc gia trong mẫu của tác giả.
46
- Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực (Ký hiệu: GDP)
GDP là biến đại diện cho tăng trưởng kinh tế trong bài nghiên cứu của tác giả.
GDP là tổng của tổng giá trị gia tăng của tất cả các nhà sản xuất thường trú trong nền
kinh tế cộng với mọi khoản thuế sản phẩm và trừ đi bất kỳ khoản trợ cấp không tính
vào giá trị của sản phẩm. Nó được tính toán mà không thực hiện trích khấu hao tài sản
khống hoặc cạn kiệt và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Công thức tính của biến này
như sau:
( ) ( )
( )
Tỷ lệ tăng trưởng GDP =
- Chỉ số giảm phát theo GDP (Ký hiệu: PRICE)
Chỉ số giảm phát GDP là thước đo lạm phát giá cả. Nó được tính bằng cách chia
GDP danh nghĩa cho GDP thực và sau đó nhân với 100. Trong bài nghiên cứu này tác
giả lấy logarit của chỉ số giảm phát GDP để đại diện cho biến này vì điều này loại bỏ
các giá trị ngoại lai của biến số này.
- Chi tiêu chính phủ theo phần trăm GDP (Ký hiệu: GOVS)
Chi tiêu chính phủ bao gồm tất cả các khoản chi thường xuyên của chính phủ cho
việc mua bán hàng hóa và dịch vụ (bao gồm cả tiền lương nhân viên). Nó cũng bao
gồm hầu hết các khoản chi tiêu về quốc phòng và an ninh quốc gia, nhưng không bao
gồm chi phí quân sự của chính phủ mà là một phần của sự hình thành vốn của Chính
phủ.
- Lãi suất danh nghĩa (Ký hiệu: IRT)
Là lãi suất trước khi hiệu chỉnh lạm phát. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được đưa
ra trong các nghiệp vụ cho vay và huy động. Phương trình liên kết lãi suất danh nghĩa
và thực là:
(1 + lãi suất danh nghĩa) = (1 + lãi suất thực) (1 + tỷ lệ lạm phát).
Nó có thể được xấp xỉ như lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát.
47
- Tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 (Ký hiệu: M2)
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản tiền bên ngoài ngân hàng,
nhu cầu tiền gửi khác hơn những người của chính quyền trung ương, tiết kiệm, và tiền
gửi ngoại tệ của các thành phần cư dân khác chính quyền trung ương. Định nghĩa này
của cung tiền thường được gọi là M2; nó tương ứng với dòng 34 và 35 trong Thống kê
(IMF) tài chính quốc tế của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IFS). Tốc độ tăng trưởng của cung
tiền M2 được tính theo tỷ lệ gia tăng của M2 tại 2 năm liền kề nhau.
3.3. Thiết lập mô hình
Mô hình bài nghiên cứu này dựa trên cơ sở mô hình của Jawadi và cộng sự
(2015) để kiểm định tác động của các cú sốc chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Dạng tổng quát của phương trình như sau:
Yi,t = Г0 + Г(L)Yi,t + vi + dc,t + εi,t i = 1,……., N t = 1,……, Ti
Trong đó, Yi,t là vector của các biến nội sinh, Г0 là một vecto của các hằng số,
Г(L) là một ma trận đa thức của các độ trễ, vi là các hiệu ứng cố định đặc trưng của các
quốc gia, dc,t là ảnh hưởng thời gian đặc trưng của các quốc gia, và εi,t là một vector
của các sai số.
Vì bài nghiên cứu này sử dụng mô hình VAR nên tất cả các biến trong bài đều sẽ
được hồi quy theo các biến còn lại và tạo thành một hệ phương trình. Do đó, đối với
bài nghiên cứu này, tất cả các biến đều được đối xử bình đẳng như nhau.
3.4. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng
Tác giả sử dụng dạng rút gọn của phương pháp PVAR. Như trong cách tiếp cận
truyền thống của VAR (tự hồi quy vector), phương pháp này xem các biến trong hệ
thống như biến nội sinh. Tuy nhiên, nó sử dụng một cấu trúc bảng mà trong đó ta có
thể kiểm soát được tính không đồng nhất không thể quan sát được. Khuôn khổ dữ liệu
bảng cũng cho phép ta tăng tính hiệu quả, vì nó tránh được sự sai lệch tiềm ẩn được
gây ra bởi số lượng nhỏ bậc tự do ở mức độ quốc gia trong VAR.
48
Tác giả thiết lập mô hình VAR dạng bảng bậc hai như sau:
Yi,t = Г0 + Г(L)Yi,t + vi + dc,t + εi,t i = 1,……., N t = 1,……, Ti
Trong đó, Yi,t là vector của các biến nội sinh, Г0 là một vecto của các hằng số, Г(L)
là một ma trận đa thức của các độ trễ, vi là các hiệu ứng cố định đặc trưng của các quốc
gia, dc,t là ảnh hưởng thời gian đặc trưng của các quốc gia, và εi,t là một vector của các
sai số.
Cho việc tính toán các hàm phản ứng đẩy, tác giả sử dụng phân rã Cholesky
thông thường của ma trận phương sai – hiệp phương sai của các phần dư, có nghĩa là,
tác giả chuyển đổi hệ thống sang dạng VAR đệ quy và áp đặt một cấu trúc xác định
dạng tam giác (Hamilton, 1994).
Tác giả giả định rằng các vector của các biến nội sinh có trong hệ thống có thể
được biểu diễn như: Yt = [FED, GDP, PRICE, GOVS, IRT, M2]. Phù hợp với các công
trình nghiên cứu của Christiano (2015), Mallick và Sousa (2012,2013) và Sousa
(2010,2014a,2014b), tác giả cho rằng GDP thực và chỉ số giảm phát giá cả phản ứng
chính sách tiền tệ chỉ với một độ trễ, trong khi tốc độ tăng trưởng của tổng cung tiền
(M2) phản ứng đồng thời với các cú sốc của chính sách tiền tệ. Các biến này thường
được sử dụng trong các lý thuyết chu kỳ kinh doanh tiền tệ. Theo quan niệm trên thực
tế là hàm phản ứng đẩy không biểu hiện cho các tranh luận về giá cả, tác giả không đưa
giá cả hàng hóa vào các biến trong hệ thống. Phù hợp với đề nghị được thực hiện bởi
Kim và Roubini (2000), tác giả cũng đưa vào lãi suất Fed trong khuôn khổ của mô
hình, điều này cho phép tác giả tính toán cho những thay đổi trong chính sách tiền tệ
theo lập trường của Mỹ.
Phù hợp với các công trình nghiên cứu của Blanchard và Perotti (2002),
Perotti (2004), Akitoby và Stratmann (2008), Uhlig (2005), Afonso và Sousa (2011,
2012), Agnello và Sousa (2011, 2013) và Jawadi (2014b), những tác động của chính
sách tài khóa được thể hiện bởi sự tương tác giữa GDP thực, chỉ số giảm phát giá cả,
chi tiêu chính phủ và lãi suất. Theo Agnello và cộng sự (2013), tác giả tập trung vào
các chi tiêu của chính phủ như là đại diện cho công cụ chính sách tài khóa thay vì
49
doanh thu của chính phủ. Điều này cũng phản ánh những khó khăn trong việc có được
một nhận dạng đúng của các cú sốc doanh thu của chính phủ.
Cuối cùng, do tác giả xem xét một mô hình thống nhất cho cả hai chính sách,
giả định của tác giả là chính sách tài khóa phản ứng với hành động của chính sách tiền
tệ, vì nó là nhanh hơn cho các nhà hoạch định chính sách để điều chỉnh lãi suất ngân
hàng trung ương hơn là để thực hiện những thay đổi trong chi tiêu chính phủ. Một số
tác giả cũng đã phân tích những tác động liên quan đến sự phối hợp giữa chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ, đặc biệt là trong bối cảnh của một liên minh tiền tệ. Về nội
dung này, Gali và Monacelli (2008) xem xét trường hợp của chính sách tiền tệ được
tiến hành bởi một ngân hàng trung ương thông thường và chính sách tài khóa được
thực hiện ở mức độ quốc gia, trong đó chính phủ sẽ đưa ra những quyết định chính
sách tài khóa can thiệp đến nguồn thu thuế hoặc chi tiêu của chính phủ.
50
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê miêu tả và ma trận tƣơng quan
Trong phần này, đầu tiên tác giả sẽ trình bày thống kê miêu tả các biến có trong bài
nghiên cứu để thể hiện giá trị trung bình, giá trị trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất, độ lệch chuẩn, Skewness và Kurtosis. Bảng 4.1 trình bày kết quả thống kê miêu
tả các biến.
Bảng 4.1 Thống kê miêu tả các biến trong bài nghiên cứu
Biến FED GDP GOVS IRT M2 PRICE
Trung bình 3.27 5.69 12.18 10.60 18.75 4.48
Trung vị 3.52 5.68 12.13 7.50 14.72 4.61
Giá trị lớn nhất 8.10 38.20 25.55 87.79 144.80 7.24
Giá trị nhỏ nhất 0.09 -13.13 0.00 0.00 -43.74 -0.25
Độ lệch chuẩn 2.37 4.17 5.12 13.93 19.58 0.96
Skewness 0.02 1.31 0.48 3.70 3.07 -0.91
Kurtosis 1.81 18.63 3.18 17.56 15.84 7.51
Số quan sát 300 300 300 300 300 300
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Eviews 8
Từ bảng 4.1, có thể nhận thấy rằng lãi suất và cung tiền của các quốc gia trong
giai đoạn nghiên cứu có sự biến động mạnh mẽ nhất. Nguyên nhân có thể là do trong
giai đoạn nghiên cứu có trải qua hai cuộc khủng hoảng tài chính bao gồm khủng hoảng
tài chính Châu Á năm 1997 – 1998 và khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 –
2008, cho nên lãi suất và cung tiền của các quốc gia có thể có sự biến động rõ rệt hơn
các biến số khác.
51
Tiếp theo, tác giả sử dụng ma trận tương quan Person nhằm xem xét mối tương
quan giữa các biến số với nhau. Kết quả được trình bày trong bảng 2.
Bảng 4.2 Ma trận tương quan các biến trong bài nghiên cứu
GDP GOVS IRT M2 PRICE
FED
GDP
GOVS
IRT
M2
PRICE
FED 1.00 ----- 0.08 0.19 0.08 0.18 0.22*** 0.00 0.18*** 0.00 -0.48*** 0.00 1.00 ----- 0.06 0.30 -0.15** 0.01 0.02 0.70 -0.13** 0.03 1.00 ----- -0.07 0.21 -0.11* 0.05 0.15** 0.01 1.00 ----- 0.79*** 0.00 -0.29*** 0.00 1.00 ----- -0.33*** 0.00 1.00 -----
*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%.
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Eviews 8.
4.2. Kiểm định tính dừng
Để tiến hành ước lượng mô hình Vector tự hồi quy (VAR), tác giả kiểm định tính
dừng của các biến trong bài nghiên cứu. Kết quả kiểm định tính dừng được trình bày
trong bảng 4.3 cho thấy rằng tập hợp biến trong bài nghiên cứu vừa dừng tại bậc gốc và
vừa không dừng tại bậc gốc. Cụ thể, với các biến FED, GDP, IRT, M2 và PRICE dừng
ở bậc gốc với mức ý nghĩa 10%.
52
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định tính dừng các biến trong bài nghiên cứu
Chuỗi gốc Sai phân bậc nhất
Biến Giá trị thống kê P-value Giá trị thống kê P-value
FED -6.124*** 0.000
GDP -8.121*** 0.000
GOVS -0.223 -7.496*** 0.000 0.411
IRT -3.588*** 0.000
M2 -6.021*** 0.000
PRICE -7.840*** 0.000
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Eviews 8
Các biến còn lại không dừng tại bậc gốc ở mức ý nghĩa 10% nên tác giả tiến
hành lấy sai phân các biến và kiểm định tính dừng các biến ở sai phân bậc nhất. Kết
quả cho thấy các biến đều dừng sau khi lấy sai phân bậc nhất ở mức ý nghĩa 1%.
Từ đây, có thể thấy rằng các biến trong bài nghiên cứu không dừng cùng bậc, do
đó, sẽ không tồn tại mối quan hệ đồng liên kết trong các biến nên tác giả tiến hành thực
hiện ước lượng mô hình Vector tự hồi quy.
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng
4.3.1. Kết quả mô hình VAR
Sau khi xác định được tính dừng của các biến trong bài nghiên cứu, tác giả thực
hiện lựa chọn độ trễ tối ưu cho các biến. Việc lựa chọn trễ trong mô hình VAR là một
phần hết sức quan trọng và phức tạp trong thủ tục định dạng. Hơn nữa, vấn đề chọn trễ
phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người nghiên cứu hơn là sử dụng một công thức
định lượng đơn giản nào. Mặc dù vậy, các nhà nghiên cứu cũng dựa vào một số tiêu
chuẩn để có thể quyết định lựa chọn độ trễ nào tối ưu cho mô hình. Các tiêu chuẩn đó
là: LR (kiểm định sequential modified LR), AIC (kiểm định Akaike information
53
criterion), SC (kiểm định Schwarz information criterion), FPE (kiểm định Final
prediction error), HQ (kiểm định Hannan-Quinn information criterion).
Việc lựa chọn theo tiêu chuẩn nào cũng không được các tài liệu đề cập nhiều, và cũng
có nhiều quan điểm về việc lựa chọn này.
Bảng 4.4 Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: FED GDP D(GOVS) IRT D(M2) D(PRICE)
Exogenous variables: C
Included observations: 433
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
-2831.19 NA -1963.99 -1870.88 -1821.69 -1799.69 -1770.82 -1727.55 -1690.21 -1643.07 275612 47.8765 26.43859 23.10474* 26.8664 29.17779 27.37994 27.46394 25.0228 1671.164 173.6033 88.65235 38.2736 48.40493 69.87002 57.95958 70.20799* 29.55401 20.89569 20.30084 20.16340* 20.30922 20.38357 20.30779 20.2938 20.17784 29.65581 29.59524 21.60827* 21.18429 21.6242 22.09754 22.85414 23.53926 24.07427 24.67106 25.16588 20.83681* 20.94674 21.33993 21.66165 21.83324 22.06662 22.19803
0 1 2 3 4 5 6 7 8 * indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Eviews 8
Tác giả sử dụng độ trễ tối đa là 8 trễ để tìm kiếm độ trễ tối ưu cho mô hình. Với
nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau, việc lựa chọn trễ là thực sự khó khăn. Tác giả sẽ tiến
hành lựa chọn độ trễ dựa trên số lượng các tiêu chí chấp nhận độ trễ đó. Theo đó, dựa
54
vào bảng kết quả 4 tác giả nhận thấy tiêu chuẩn FPE, AIC, lựa chọn độ trễ tối ưu là 3;
SC lựa chọn độ trễ tối ưu là 1; HQ lựa chọn độ trễ tối ưu là 2 và LR lựa chọn độ trễ tối
ưu là 8. Tiếp theo, tác giả sẽ đánh giá sự phù hợp của từng mô hình với từng độ trễ tối
ưu bằng các kiểm định vòng tròn đơn vị, kiểm định sự tự tương quan LM với từng mô
hình độ trễ 1, độ trễ 2, độ trễ 3 và độ trễ 8.
Các kết quả kiểm định được trình bày chi tiết trong phần phụ lục của bài nghiên
cứu. Phần theo, tác giả sẽ đưa ra mô hình kết quả tối ưu nhất trong phần kiểm định của
bài nghiên cứu.
Khi xem xét tính ổn định và phù hợp của mô hình VAR với độ trễ 3. Kết quả
kiểm định tính ổn định bằng cách sử dụng vòng tròn đơn vị được thể hiện trong hình 3
cho thấy các điểm đều nằm trong vòng tròn đơn vị hay mô hình VAR độ trễ 3 ổn định.
Hình 4. 1 Kết quả kiểm định vòng tròn đơn vị với mô hình VAR độ trễ 3
Nguồn: Từ kết quả Eviews 8
Kiểm định LM cho mô hình VAR độ trễ 3 cho thấy rằng các biến trong mô hình
VAR độ trễ 3 không tồn tại hiện tượng tự tương quan tại độ trễ 3.
55
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định tự tƣơng quan
theo kiểm định LM đối với mô hình VAR độ trễ 3
VAR Residual Serial Correlation LM Tests
Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h
Included observations: 443
Lags LM-Stat Prob
0.006 0.854 0.122 0.000 0.228 0.295 0.453 0.006 0.000 0.011 0.108 0.331
60.512 1 27.203 2 46.023 3 81.696 4 41.973 5 40.044 6 36.334 7 60.735 8 71.740 9 58.261 10 46.752 11 39.135 12 Probs from chi-square with 36 df.
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Eviews 8
Từ các kết quả trên, tác giả có thể kết luận rằng mô hình VAR độ trễ 3 có tính ổn
định và phù hợp hơn các mô hình VAR độ trễ 1, 2 và độ trễ 8. Do đó, tác giả sử dụng
kết quả của mô hình VAR độ trễ 3 để tiếp tục phân tích cho kết quả hàm phản ứng đẩy
và phân rã phương sai.
4.3.2. Kết quả hàm phản ứng đẩy
Với kết quả mô hình VAR độ trễ 3 là phù hợp ở trên, tác giả tiến hành phân tích
hàm phản ứng đẩy của các biến trong bài nghiên cứu theo 2 khía cạnh là xem xét sự
ảnh hưởng của cú sốc IRT (đại diện cho sự thắt chặt chính sách tiền tệ) và cú sốc
GOVS (đại diện cho sự mở rộng chính sách tài khóa) đến các biến còn lại trong mô
hình nghiên cứu.
56
Kết quả tác động của cú sốc IRT đến các biến còn lại trong mô hình được trình
bày trong hình 4.2. Từ hình này, có thể thấy rằng một sự gia tăng trong cú sốc IRT sẽ
dẫn đến sự sụt giảm biến GDP của quốc gia. Cụ thể, trong 12 thời kì đầu, cú sốc IRT sẽ
làm giảm biến GDP 0.5 điểm, và trong 12 kỳ tiếp theo, cú sốc sẽ làm giảm GDP thêm
gần 0.5 điểm nữa. Điều này hàm ý rằng việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ
làm giảm sản lượng trong nước và phản ứng này sẽ phản ứng ngay lập tức nhưng khá
chậm trong các thời kì đầu khi xảy ra cú sốc. Điều này phù hợp với các lý thuyết kinh
tế học khi thắt chặt tiền tệ dẫn đến lãi suất trong nước gia tăng và từ đó làm giảm đầu
tư trong nước, cuối cùng tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia giảm xuống.
Tác giả tiếp tục phân tích sự ảnh hưởng của cú sốc IRT đến biến PRICE, kết quả
cho thấy rằng, khi xảy ra cú sốc IRT, biến PRICE có xu hướng sẽ gia tăng, tuy nhiên,
trong các thời kì đầu biến PRICE phản ứng khá chậm với cú sốc IRT. Cụ thể, trong 3,
4 thời kì đầu xảy ra cú sốc IRT, biến PRICE thay đổi rất chậm so với khi chưa xảy ra
cú sốc IRT, tuy nhiên, vào các thời kì tiếp theo, một sự gia tăng trong cú sốc IRT sẽ
kéo theo gần 0.4 sự gia tăng trong PRICE (vào thời kì thứ 5, 6). Điều này hàm ý rằng
chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm gia tăng chỉ số giá trong nước (lạm phát), điều này
có vẻ ngược với các lý thuyết kinh tế học trước đây khi cho rằng để làm giảm lạm phát
ta nên thắt chặt chính sách tiền tệ. Đây được gọi là hiện tượng “price puzzle”, khi thắt
chặt tiền tệ, lãi suất trong nước gia tăng, dẫn đến chi phí đầu vào của các doanh nghiệp
gia tăng, từ đó dẫn đến chi phí đầu ra của các doanh nghiệp gia tăng (nếu doanh nghiệp
không đủ nguồn lực để xử lý sự gia tăng của chi phí đầu vào) và kéo theo giá cả thị
trường sẽ gia tăng từ đó lạm phát sẽ gia tăng. Hiện tượng này thường xảy ra ở các quốc
gia nhỏ và mở (các nước đang phát triển) phù hợp với mẫu các quốc gia của tác giả.
Bên cạnh đó, một cú sốc IRT ảnh hưởng tích cực đến biến M2, hay khi xuất hiện cú
sốc IRT thì cung tiền M2 sẽ tăng lên. Ảnh hưởng này mạnh mẽ trong các thời kì đầu
khi cú sốc IRT xuất hiện. Cụ thể, trong 12 thời kì đầu, một sự gia tăng trong cú sốc
IRT sẽ làm tăng 12 trong biến M2, và trong 12 kì tiếp theo, ảnh hưởng này sẽ làm giảm
dần tác động tới M2. Kết quả này hàm ý rằng một sự thắt chặt tiền tệ sẽ làm tăng tính
57
thanh khoản của thị trường, trái với đề nghị của Fredj Jawadi và các cộng sự (2015).
Tuy nhiên, khác biệt với các ảnh hưởng của cú sốc IRT đến các biến, thì giữa cú sốc
IRT và biến GOVS lại thể hiện tác động không rõ ràng, cụ thể trong các thời gian đầu,
thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ làm giảm chi tiêu chính phủ, nhưng sau đó sự thắt chắt
tiền tệ sẽ làm gia tăng chi tiêu chính phủ.
58
Hình 4.2 Kết quả hàm phản ứng đẩy của cú sốc IRT đến các biến còn lại
(Nguồn: Từ kết quả Eviews 8)
Sau khi xem xét cú sốc của IRT đến các biến còn lại, tác giả tiếp tục nghiên cứu cú
sốc của GOVS đến các biến còn lại được thể hiện trong hình 4.6. Kết quả cho thấy rằng,
cú sốc GOVS có ảnh hưởng tích cực đến biến GDP, tuy nhiên, ảnh hưởng tích cực này
59
không lớn lắm và chỉ dừng lại ở mức khá yếu. Cụ thể, trong 5 thời kì đầu, một sự gia
tăng trong cú sốc IRT sẽ kéo theo gần 0.3 sự gia tăng trong GDP và sau đó lại giảm về
mức 0; các kì tiếp theo, sự gia tăng trong cú sốc IRT chỉ ảnh hưởng đến gần như là
mức cố định 0.3 cho sự gia tăng trong GDP. Từ các phát hiện trên, có thể thấy được
rằng một sự mở rộng chính sách tài khóa có tác động tích cực đến tốc độ tăng trưởng
GDP, tuy nhiên, tác động này chưa thể hiện mạnh mẽ sau khi xảy ra việc mở rộng
chính sách tài khóa. Đồng thời so sánh sự phản ứng của tốc độ tăng trưởng GDP khi có
cú sốc IRT (thắt chặt chính sách tiền tệ) và cú sốc GOVS (mở rộng chính sách tài
khóa) thì việc thắt chặt chính sách tiền tệ có sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến tốc độ tăng
trưởng GDP hơn so với việc mở rộng chính sách tài khóa. Điều này có thể cho thấy các
quốc gia trong mẫu khá nhạy cảm với lãi suất, cho nên chính phủ các quốc gia cần cân
nhắc khi thay đổi lãi suất của quốc gia, vì điều này sẽ ảnh hưởng khá lớn đến tốc độ
tăng trưởng GDP của quốc gia đó.
Với kết quả của cú sốc GOVS đến biến PRICE có thể thấy được rằng, cú sốc
GOVS thể hiện tác động tích cực đến biến PRICE, hay khi xảy ra cú sốc GOVS thì
PRICE có xu hướng tăng. Cụ thể, trong các thời kỳ đầu sau khi xảy ra cú sốc GOVS thì
biến PRICE tăng khá chậm và thậm chí là không tăng (cho đến kỳ thứ 4) và sau đó,
trong các kỳ tiếp theo cú sốc GOVS làm biến PRICE tăng khá mạnh và nhanh lên 0.5
điểm (vào kỳ thứ 15, 16). Phát hiện này khá tương đồng với nghiên cứu của Jawadi và
cộng sự (2015) hàm ý rằng, việc thực hiện mở rộng chính sách tài khóa sẽ dẫn đến sự
gia tăng lạm phát của các quốc gia. Điều này là đúng theo các lý thuyết kinh tế học khi
cho rằng khi mở rộng chính sách tài khóa sẽ gia tăng chỉ số giá từ đó gia tăng lạm phát
của quốc gia. Đồng thời, cú sốc GOVS thể hiện tác động tích cực đến biến IRT, tác
động này thể hiện mạnh mẽ trong các thời kỳ giữa. Cụ thể, trong 5 thời kì đầu, một sự
gia tăng trong GOVS sẽ làm tăng gần 1 trong IRT, và trong 19 thời kì tiếp theo tác
động này làm tăng gần 4 trong IRT. Bằng chứng này cho thấy rằng khi sử dụng chính
sách mở rộng tài khóa thì sẽ làm tăng lãi suất, hàm ý rằng tại các quốc gia này có xảy
60
ra hiện tượng lấn át đầu tư tư nhân trong các nước nghiên cứu, kết quả này tương tự với
các kết quả được tìm thấy trong các bài nghiên cứu của Gwartney và cộng sự(2014).
Khác với sự ảnh hưởng không nhất quán của chính sách tiền tệ đến chính sách
tài khóa, thì với kết quả như hình 4.6, cho thấy rằng sự mở rộng của chính sách tài
khóa sẽ kéo theo sự gia tăng trong tỷ lệ tăng cung tiền, đây là nhân tố tác động đến
GDP thực (Ambreen Fatima và Azhar Iabal (2003)).
So sánh với các kết quả của việc thắt chặt chính sách tiền tệ (xảy ra cú sốc IRT),
các tác động của việc mở rộng chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát
của các quốc gia hầu như là không mạnh mẽ như tác động của việc thắt chặt chính sách
tiền tệ (xét theo giá trị tuyệt đối). Điều này hàm ý rằng chính sách tiền tệ có tác động
nhanh và mãnh mẽ hơn ở các quốc gia trong bài nghiên cứu, đồng quan điểm với một
số nhà nghiên cứu như Friedman và Meiselman (1963); Ajaye (1974); Park (1970);
Polak (1957) và Elliot (1975). Theo Hussian (1982) giải thích như sau: bởi vì khối
lượng tài sản tài chính như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công
nghiệp thường rất hạn chế ở các nước đang phát triển, tác động của sự gia tăng cung
tiền không ảnh hưởng đến những tài sản thay thế tiền khác nhưng được truyền trực tiếp
đến thị trường tài sản thực. Do đó sự gia tăng cung tiền trực tiếp tác động đến chi phí
và do đó chính sách tiền tệ có thể được dự kiến là phát huy tác động nhanh hơn và
mạnh mẽ hơn ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển.
61
Hình 4.3 Kết quả hàm phản ứng đẩy của cú sốc GOVS đến các biến còn lại
Nguồn: Từ kết quả Eviews 8
62
4.3.3. Kết quả phân rã phƣơng sai
Sau khi đã phân tích hàm phản ứng đẩy của cú sốc IRT và cú sốc GOVS đến các
biến còn lại trong bài nghiên cứu, tác giả tiếp tục sử dụng phân rã phương sai để xem
xét khi cú sốc các biến xảy ra, mà cụ thể ở đây là cú sốc IRT và cú sốc GOVS, sẽ tác
động đến bao nhiêu phần trăm giải thích cho các cú sốc còn lại.
Bảng 4.8 trình bày phân rã phương sai của cú sốc các biến mà có sự đóng góp
của cú sốc IRT, kết quả cho thấy rằng, cú sốc IRT ngoại trừ giải thích nhiều nhất cho
bản thân của cú sốc, nó còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến cú sốc của PRICE (chiếm 59.53%
trong kì thứ 24), cú sốc của M2 (chiếm 33.65% trong kì thứ 24) và ảnh hưởng khá ít
đến của sốc của GDP (chỉ 0.67% trong kì 24). Các cú sốc đều ít bị ảnh hưởng bởi cú
sốc IRT trong thời gian đầu dự báo, tuy nhiên, càng về sau này cú sốc IRT có ảnh
hưởng đáng kể đến các cú sốc này. Cụ thể, trong khoảng 1 – 5 kỳ đầu tiên, cú sốc IRT
chỉ góp phần giải thích được 0.0% đối với cú sốc GDP, 31.59% đối với cú sốc M2 và
17.38% đối với cú sốc PRICE. Nhưng kể từ kỳ thứ 6 trở đi, cú sốc GDP, M2 và cú sốc
PRICE lần lượt chịu ảnh hưởng 0.5%, 32.55% và 48.81% bởi cú sốc IRT.
63
Bảng 4.6 Kết quả phân rã phương sai mà cú sốc IRT đóng góp vào các biến còn lại
Kỳ dự báo FED GDP GOVS IRT M2 PRICE
1 0.00 0.00 0.00 79.84 31.59 17.38
2 0.05 0.05 0.07 82.39 31.16 30.45
3 0.07 0.20 0.50 79.36 33.73 39.03
4 0.08 0.32 0.50 79.00 32.45 44.51
5 0.10 0.40 0.49 77.92 32.55 48.81
6 0.10 0.50 0.51 75.88 32.50 51.69
7 0.10 0.60 0.52 74.39 32.53 53.86
8 0.10 0.71 0.53 73.15 32.53 55.49
9 0.11 0.85 0.56 72.06 32.47 56.68
10 0.11 1.01 0.58 71.14 32.39 57.59
11 0.11 1.20 0.60 70.34 32.29 58.26
12 0.11 1.42 0.62 69.68 32.22 58.75
13 0.11 1.67 0.64 69.16 32.17 59.10
14 0.11 1.95 0.65 68.74 32.16 59.36
15 0.11 2.24 0.66 68.41 32.18 59.54
16 0.11 2.54 0.66 68.16 32.24 59.65
17 0.11 2.85 0.67 67.95 32.34 59.72
18 0.11 3.16 0.67 67.80 32.47 59.75
19 0.11 3.46 0.67 67.68 32.63 59.75
20 0.11 3.76 0.67 67.58 32.81 59.73
21 0.12 4.04 0.67 67.51 33.01 59.70
22 0.12 4.30 0.67 67.45 33.22 59.65
23 0.12 4.54 0.67 67.40 33.43 59.59
24 0.13 4.77 0.67 67.35 33.65 59.53
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Eviews 8)
64
Tương tự như cú sốc IRT, trong bảng 4.9 tác giả trình bày sự tác động của cú
sốc GOVS đến các biến còn lại trong mô hình nghiên cứu. Từ kết quả tác giả nhận thấy
rằng sự ảnh hưởng đáng kể của cú sốc GOVS đến cú sốc GDP (chiếm 2.14% trong kỳ
thứ 24), cú sốc PRICE (chiếm 11.01% trong kỳ thứ 24) và cú sốc M2 (chiếm 7.67%
trong kỳ thứ 24) (ngoại trừ ảnh hưởng của bản thân cú sốc đến cú sốc GOVS). Phân
tích sâu hơn, tác giả thấy được rằng trong các thời kì đầu (từ thời kì 1 đến thời kì 5) thì
ảnh hưởng của cú sốc GOVS thể hiện mạnh mẽ đến cú sốc PRICE, tác động trung bình
của cú sốc GOVS đến cú sốc PRICE trong 5 kỳ đầu tiên chiếm hơn 4.17%. Đối với cú
sốc GDP thì ban đầu cú sốc GOVS chỉ tác động rất yếu gần như là không tác động đến
cú sốc GDP. Và từ thời kì 6 trở về sau, cú sốc GDP chỉ chịu ảnh hưởng hơn 2.11% của
cú sốc GOVS.
65
Bảng4. 7 Kết quả phân rã phương sai mà cú sốc GOVS đóng góp vào các biến
Kỳ dự báo FED GDP GOVS IRT M2 PRICE
1 0.00 0.00 98.98 0.24 0.14 1.45
2 0.02 0.86 97.34 0.20 0.16 0.83
3 1.09 1.19 95.85 2.19 1.99 5.16
4 1.63 1.27 94.42 3.20 6.83 6.10
5 1.58 2.12 93.80 2.84 6.67 7.31
6 1.57 2.11 93.43 3.71 7.37 8.41
7 1.71 2.14 93.32 3.92 7.47 9.05
8 1.85 2.14 93.26 4.01 7.50 9.60
9 1.96 2.14 93.21 4.15 7.52 9.99
10 2.01 2.14 93.19 4.21 7.52 10.27
11 2.06 2.14 93.19 4.26 7.50 10.49
12 2.11 2.14 93.18 4.29 7.48 10.65
13 2.16 2.14 93.18 4.30 7.47 10.76
14 2.21 2.14 93.18 4.29 7.46 10.85
15 2.26 2.14 93.17 4.28 7.46 10.91
16 2.31 2.14 93.17 4.26 7.47 10.96
17 2.36 2.14 93.17 4.25 7.48 10.99
18 2.41 2.14 93.17 4.24 7.50 11.01
19 2.46 2.14 93.16 4.24 7.52 11.02
20 2.50 2.14 93.16 4.26 7.55 11.03
21 2.55 2.14 93.16 4.28 7.57 11.03
22 2.59 2.14 93.15 4.31 7.60 11.02
23 2.63 2.14 93.15 4.35 7.64 11.01
24 2.66 2.14 93.14 4.40 7.67 11.01
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Eviews 8)
66
Từ hai kết quả phân rã phương sai của biến cú sốc IRT và cú sốc GOVS đến các
biến còn lại trong bài nghiên cứu, thì có thể thấy được rằng, tác động của cú sốc GOVS
và IRT đến cú sốc GDP gần như khá thấp, nhưng đối với cú sốc PRICE, cú sốc IRT
trong thời gian đầu sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến cú sốc PRICE hơn là ảnh hưởng của
cú sốc GOVS đến cú sốc PRICE và càng về sau, khoảng cách này càng tăng lên. Điều
này hàm ý rằng, để kiểm soát được chỉ số giá (lạm phát) trong nước thì việc sử dụng
chính sách tiền tệ sẽ hiệu quả hơn chính sách tài khóa trong tất cả các thời kì kết quả
khá tương tự với các bằng chứng của Fredj Jawadi (2015).
67
CHƢƠNG 5:
KẾT LUẬN
5.1. Kết luận chính
Bài nghiên cứu xem xét sự ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa đến nền kinh tế, cụ thể hơn là tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá PRICE, bằng
cách sử dụng dữ liệu dạng bảng của 12 quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu Á
từ năm 1990 đến năm 2014. Với mô hình Vector tự hồi quy dạng bảng (PVAR), nghiên
cứu rút ra các kết luận.
- Thực hiện sự thắt chặt chính sách tiền tệ: (i) có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế, (ii) làm gia tăng lạm phát của quốc gia, (iii) làm tăng tính thanh khoản
của thị trường trong nước và sự mở rộng chính sách tài khóa: (i) có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế, (ii) làm tăng lạm phát trong nước và (iii) gây ra hiện tượng lấn
át đầu tư tư nhân.
- Hơn thế nữa, chính sách tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích
khả năng xảy ra lạm phát của quốc gia hơn là bằng cách sử dụng chính sách tài khóa.
- Đồng thời, sự ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đến
tăng trưởng kinh tế gần như là ngang nhau trong dài hạn, tuy nhiên, trong các thời kì
đầu, chính sách tài khóa thể hiện sự tác động mạnh mẽ hơn đến sự tăng trưởng kinh tế
so với chính sách tiền tệ.
- Ngoài ra, sự lan truyền giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thể hiện
mạnh mẽ đối với sự lan truyền của chính sách tài khóa đến chính sách tiền tệ, ngược lại
sự lan truyền của chính sách tiền tệ đến chính sách tài khóa ảnh hưởng không nhất
quán trong suốt kì dự báo.
68
5.2 Khuyến nghị:
Từ góc độ hoạch định chính sách, bài nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng các
nhà hoạch định chính sách có thể cân nhắc mục tiêu kinh tế của mình là gì? Để từ đó
lựa chọn việc sử dụng chính sách tiền tệ hoặc chính sách tài khóa như là công cụ quan
trọng ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời nhằm không có những ảnh hưởng sai lệch đến
nền kinh tế tạo nên các thất bại thị trường. Hơn thế nữa, việc phối hợp các chính sách
một cách khéo léo và phù hợp sẽ hữu ích trong việc thúc đẩy sự phục hồi nền kinh tế từ
trạng thái suy thoái hoặc tránh áp lực lên lạm phát trong thời kỳ tăng trưởng nóng.
5.3. Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Bài nghiên cứu cũng tồn tại một số hạn chế nhất định trong quá trình thực hiện
bài nghiên cứu. Đầu tiên, mẫu nghiên cứu của tác giả chỉ gồm 12 quốc gia thuộc khu
vực Châu Á trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2014, tuy thời gian nghiên cứu dài,
nhưng số lượng quốc gia còn quá ít để có thể xem xét chính xác sự ảnh hưởng của
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Thứ hai, về việc sẵn có của
dữ liệu không đầy đủ nên tác giả không thể thu thập được đầy đủ các quan sát, dẫn đến
việc ước lượng mối quan hệ giữa các biến có thể chưa hoàn toàn chính xác. Cuối cùng,
các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu chưa đại diện được hết cho các nhân tố
chính của nền kinh tế, chỉ chọn những nhân tố phổ biến được xem xét và nghiên cứu ở
các thị trường khác cũng như trong các bài nghiên cứu khác trước đây như Fredj
Jawadi và các cộng sự (2015).
Từ các hạn chế nêu trên, tác giả gợi ý một số hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: (i)
có thể mở rộng số quốc gia theo khu vực châu Á do tính tương đồng về đặc điểm kinh
tế cũng như xã hội, (ii) sử dụng các nguồn dữ liệu có sẵn các dữ liệu của các biến như
Bloomberg, Reuter,…, (iii) đưa thêm một số biến nghiên cứu khác đại diện cho hoạt
động của nền kinh tế vào để có cái nhìn toàn diện về tác động của các chính sách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Kinh tế vĩ mô . Jobert J.Gordon, NXB Khoa học kĩ thuật Hà Nội 1994
2. Nguyễn Thị Thúy Diệu. 2013. Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ có tác động
đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam.
3. Sử Đình Thành: Chính sách tài khóa và bài toán ổn định chu kỳ kinh tế ở Việt
Nam.
4. Sử Đình Thành – TS. Vũ Thị Minh Hằng: Nhập môn Tài chính tiền tệ. – NXB
ĐH Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Trần Văn Hùng, 2011. Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
ở Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
6. Trần Ngọc Thơ, Tài chính Doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê 2005
7. Vũ Đình Ánh . Lựa chọn chính sách tài chính, tiền tệ sau khủng hoảng.
Tài liệu Tiếng Anh
1. Afonso, A., Sousa, R.M., 2011. What are the effects of fiscal policy on asset
markets? Econ.Model. 28 (4), 1871 –1890.
2. Afonso, A., Sousa, R.M., 2012. The macroeconomic effects of fiscal policy. Appl.
Econ. 44(34), 4439 –4454.
3. Agnello, L., Sousa, R.M., 2011. Can fiscal policy stimulus boost economic
recovery? Rev.Économique 62 (6), 1045 –1066.
4. Agnello, L., Sousa, R.M., 2013. Fiscal policy and asset prices. Bull. Econ. Res. 65
(2),154–177.
5. Agnello, L., Furceri, D., Sousa, R.M., 2013. How best to measure discretionary
fiscal policy?Assessing its impact on private spending. Econ. Model. 34, 15 –24.
6. Ajayi, S. I. (1974) An Econometric Case Study of the Relative Importance of
Monetary and Fiscal Policy in Nigeria. The Bangladesh Economic Review 2:2,
559–576.
7. Akitoby, B., Stratmann, T., 2008. Fiscal policy and financial markets. Econ. J. 118
(533), 1971 –1985.
8. Alesina, A., Campante, F., Tabellini, G., 2008. Why is fiscal policy often
procyclical? J. Eur.Econ. Assoc. 6 (5), 1006 –1036..
9. Ambreen fatima and azhar iqbal the relative effectiveness of monetary and
fiscal policies an Econometric Study Pakistan Economic and Social Review
Volume XLI, No. 1&2 (2003), pp. 93-116
10. Ander Andersen, Leonall C., and Jerry L. Jordan. ―Monetary and Fiscal Actions:
A Test of Their Relative Importance in Economic Stabilization — Reply,‖ this
Review (April 1969), pp. 12—16.
11. Blanchard, O., Perotti, R., 2002. An empirical characterization of the dynamic
effects of changes in government spending and taxes on output. Q. J. Econ. 117,
1329 –1368.
12. Calvo, G.A., Mishkin, F.S., 2003. The mirage of exchange rate regimes for
emerging market economies. J. Econ. Perspect. 17 (4), 99 –118.
13. Chao, Johnny C. P. and Herbert Grubel (1998), ‖Optimal Levels of Spending and
Taxation in Canada‖, In Herbert Grubel, eds. How to use the fiscal surplus
Vancouver: The Fraser Institute, 53-68.
14. Chowdhury, A. R. (1986). Monetary and fiscal impacts on economic activities in
Bangladesh, A note. The Bangladesh Development Studies, XIV (2): 101-106.
15. Christiano, L.J., Eichenbau m, M., Evans, C.L., 2005. Nominal rigidities and the
dynamic effects of a shock to monetary policy. J. Polit. Econ. 113 (1), 1 –45.
16. Daniel L. Landau Government expenditure and economic growth in the developed
countries: 1952–76. Puplic Choice January 1985, Volume 47, Issue 3, pp 459-477
17. Elliot, J. W. (1975) The Influence of Monetary and Fiscal Actions on Total
Spending: The St. Louis Total Spending Equation Revisited. Journal of Money,
Credit, and Banking 7, 81–192.
18. Fatima, 2012. Consequential Effects of Budget Deficit on Economic Growth of
Pakistan . International Journal of Business and Social Science, 7, 203–208
19. Friedman, M. and D. Meiselman (1963) The Relative Stability of Monetary
Velocity and the Investment Multiplier in the United States, 1887-1957 in
Stabilisation Policies. Englewood: Prentice Hall.
20. Gali, J., Monacelli, T., 2008. Optimal monetary and fiscal policy in a currency
union. J. Int. Econ. 76 (1), 116 –132.
21. Gavin, M., Perotti, R., 1997. Fiscal policy in Latin America. NBER Macroecon.
Annu. 12, 11 –61.
22. Hamilton, J., 1994. Time Series Analysis. Princeton University Press, Princeton.
23. Hafer, R. W. 1982. The Role of Fiscal Policy in the St. Louis Equation. Federal
Reserve Bank of St. Louis Review. January 1982.
24. Ilzetski, E., Vegh, C., 2008. Procyclical fiscal policy in developing countries: truth
or fiction? NBER Working Paper No. 14191
25. Jawadi, F., Mallick, S.K., Sousa, R.M., 2014a. Nonlinear monetary policy reaction
functions in large emerging economies: the case of Brazil and China. Appl. Econ.
46 (9), 973 –984.
26. Jawadi, F., Mallick, S.K., Sousa, R.M., 2014b. Fiscal policy in the BRICs. Study.
Nonlinear Dyn. Econom. 18 (2), 201 –215.
27. Jones, Philip J. (2008), Keynes’s Vision: Why the Great Depression Did not
Return, Routledge.
28. Knack, Stephen and Philip Keefer (1995). "Institutions and Economic
Performance: Cross-Country Tests Using Alternative Institutional Measures."
Economics and Politics, 7, 207-27. • Kormendi, Roger C. and Philip Meguire
(1985).
29. Keynes, John M. (1936, 1997), The General Theory of Employment, Interest, and
Money, Prometheus Books.
30. Kim, S., Roubini, N., 2000. Exchange rate anomalies in the industrial countries: a
solution with a structural VAR approach. J. Monet. Econ. 45 (3), 561 –586.
31. Mallick, S.K., 2006. Policy instruments to avoid output collapse: an optimal
control model for India. Appl. Financ. Econ. 16 (10), 761 –776.
32. Mallick, S.K., Sousa, R.M., 2012. Real effects of monetary policy in large
emerging economies. Macroecon. Dyn. 16 (S2), 190 –212
33. Mallick, S.K., Sousa, R.M., 2013. Commodity prices, in flationary pressures, and
monetary policy: evidence from BRICS economies. Open Econ. Rev. 24 (4), 677 –
694.
34. Md. Habibur Rahman, 2005. Relative Effectiveness of Monetary and Fiscal
Policies on Output Growth in Bangladesh: A VAR Approach.
35. Pedroni, P., 2013. Structural panel VARs. Econometrics 1 (2), 180 –206.
36. Perotti, R., 2004. Estimating the effects of fiscal policy in OECD countries.
Bocconi University, IGIER Working Paper, No. 276.
37. Shahid Ali, Somia Irum and Asghar Ali The Pakistan Development Review, 2008,
vol. 47, issue 4, pages 791-799
38. Soligo, Ronald (1967) Monetary Problems of Pakistan. Journalist Of Political
Economy, Volume 75, pp, 635-50.
39. Sousa, R.M., 2010. Housing wealth, financial wealth, money demand and policy
rule: vidence from the euro area. North Am. J. Econ. Financ. 21 (1), 88 –105.
40. Sousa, R.M., 2014a. The effects of monetary policy in a small open economy: the
case of Portugal. Appl. Econ. 46 (2), 240 –251.
41. Sousa, R.M., 2014b. Wealth, asset portfolio, money demand and policy rule. Bull.
Econ. Res. 66 (1), 95 –111.
42. Stiglitz, J., Weiss, A., 1981. Credit rationing in markets with imperfect
information. American Economic Review 71 (3), 393}410.
43. Talvi, E., Végh, C., 2005. Tax base variability and procyclicality of fiscal policy. J.
Dev. Econ. 78 (1), 156 –190. T
44. The Ecomics of Money, Banking, and Financial markets – Mishkin
45. Taylor, J.B., 2001. The role of the exchange rate in monetary policy rules. Am.
Econ. Rev. Pap. Proc. 91, 263 –267.
46. Taylor, J.B., 2002. Using monetary policy rules in emerging market economies.
Stabilisation and Monetary Policy. Banco de Mexico, pp. 441 –457.
47. Uhlig, H., 2005. What are the effects of monetary policy on output? Results from
an agnostic identi fication procedure. J. Monet. Econ. 52 (2), 381 –419.
48. Velasco, A., 2000. Exchange-rate policies for developing countries: what have we
learned? What do we still not know? United Nations Conference on Trade and
Development. Harvard University, Center for International Development
Các Website:
1. Website Bộ kế hoạch và đầu tư: www.mpi.gov.vn
2. Website Bộ tài chính. www.mof.com.vn
3. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. www.sbv.gov.vn
4. Website Quỹ Tiền tệ thế giới IMF. www.imf.com
5. Website Tạp chí tài chính. www.tapchitaichinh.vn
6. Website Ngân hàng Thế giới www.worldbank.com
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
Jarque-Bera Probability
FED 3.265200 3.520000 8.100000 0.090000 2.368913 0.020718 1.807503 17.79708 0.000137 979.5600 Sum Sum Sq. Dev. 1677.912
GDP 5.693784 5.677171 38.20071 -13.12672 4.165287 1.305952 18.63380 3140.472 0.000000 1708.135 5187.534 300 GOVS 12.17911 12.13016 25.55350 0.000000 5.122915 0.478104 3.175074 11.81233 0.002723 3653.734 7847.032 300 IRT 10.59787 7.495000 87.79083 0.000000 13.93313 3.703422 17.56406 3337.164 0.000000 3179.361 58045.47 300 M2 18.75116 14.72103 144.7968 -43.73826 19.58364 3.072883 15.84051 2533.113 0.000000 5625.347 114672.2 300 PRICE 4.476196 4.605170 7.235581 -0.254892 0.961063 -0.908135 7.514062 295.9449 0.000000 1342.859 276.1687 300 300
Observations
MA TRẬN TƯƠNG QUAN
IRT M2 PRICE
FED 1.000000 -----
GDP
1.000000 -----
0.076485 0.1864 GOVS
1.000000 -----
0.077020 0.1834
1.000000 -----
0.222803 0.0001 0.060011 0.3002 -0.152998 0.0079
1.000000 -----
-0.071810 0.2149 -0.112066 0.0525
Covariance Analysis: Ordinary Date: 11/05/15 Time: 13:24 Sample: 1990 2014 Included observations: 300 Correlation Probability FED GDP GOVS IRT M2 PRICE 0.178997 0.0019 -0.475103 0.0000 0.147321 0.0106 0.022533 0.6975 -0.129303 0.0251 0.786491 0.0000 -0.285074 0.0000 -0.325911 0.0000 1.000000 -----
TÍNH DỪNG BIẾN FED
Panel unit root test: Summary Series: FED Date: 11/05/15 Time: 13:26 Sample: 1990 2014 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags
Cross- Statistic Prob.** sections Obs
Automatic lag length selection based on SIC: 1 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Balanced observations for each test Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat -6.12442 0.0000 -5.98116 0.0000 12 12 276 264
12 12 12 276 276 288
Null: Unit root (assumes individual unit root process) Im, Pesaran and Shin W- -9.66039 0.0000 stat ADF - Fisher Chi-square 123.174 0.0000 38.0073 0.0346 PP - Fisher Chi-square ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. TÍNH DỪNG BIẾN GDP
Cross- Statistic Prob.** sections Obs
Panel unit root test: Summary Series: GDP Date: 11/05/15 Time: 13:26 Sample: 1990 2014 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 to 3 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat -8.12170 0.0000 -5.64717 0.0000 12 12 284 272 Null: Unit root (assumes individual unit root process)
12 12 12 284 284 288
Im, Pesaran and Shin W- stat -7.50804 0.0000 ADF - Fisher Chi-square 93.6544 0.0000 97.2296 0.0000 PP - Fisher Chi-square ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
TÍNH DỪNG BIẾN GOVS
Cross- Statistic Prob.** sections Obs
Panel unit root test: Summary Series: GOVS Date: 11/05/15 Time: 13:27 Sample: 1990 2014 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 to 3 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat -0.22331 0.4116 1.47961 0.9305 12 12 279 267
12 12 12 279 279 288
Null: Unit root (assumes individual unit root process) Im, Pesaran and Shin W- stat -1.53314 0.0626 ADF - Fisher Chi-square 43.1816 0.0095 33.9784 0.0851 PP - Fisher Chi-square ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Cross- Statistic Prob.** sections Obs
Panel unit root test: Summary Series: D(GOVS) Date: 11/05/15 Time: 13:27 Sample: 1990 2014 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 to 3 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* -7.49601 0.0000 12 272
12 12 12 272 272 276
Null: Unit root (assumes individual unit root process) Im, Pesaran and Shin W- -7.30643 0.0000 stat ADF - Fisher Chi-square 109.767 0.0000 365.131 0.0000 PP - Fisher Chi-square ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. TÍNH DỪNG BIẾN IRT
Panel unit root test: Summary Series: IRT Date: 11/05/15 Time: 13:27 Sample: 1990 2014 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 to 2 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel
Cross- Statistic Prob.** sections Obs
Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat -3.58809 0.0002 -3.49781 0.0002 12 12 279 267
12 12 12 279 279 288
Null: Unit root (assumes individual unit root process) Im, Pesaran and Shin W- stat -4.53607 0.0000 ADF - Fisher Chi-square 63.4315 0.0000 73.6141 0.0000 PP - Fisher Chi-square ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
TÍNH DỪNG BIẾN M2
Cross- Statistic Prob.** sections Obs
Panel unit root test: Summary Series: M2 Date: 11/05/15 Time: 13:28 Sample: 1990 2014 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 to 3 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat -6.01282 0.0000 -4.24728 0.0000 284 272 12 12
Null: Unit root (assumes individual unit root process) Im, Pesaran and Shin W- stat -6.68032 0.0000 ADF - Fisher Chi-square 86.8883 0.0000 12 12 284 284
288 12
95.7053 0.0000
PP - Fisher Chi-square ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. TÍNH DỪNG BIẾN PRICE
Panel unit root test: Summary Series: PRICE Date: 11/05/15 Time: 13:28 Sample: 1990 2014 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 to 4 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Cross-
Statistic Prob.** sections Obs
Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat -7.84053 0.0000 1.14444 0.8738
12 12 277 265
12 12 12 277 277 288
Null: Unit root (assumes individual unit root process) Im, Pesaran and Shin W- stat -6.31581 0.0000 ADF - Fisher Chi-square 123.690 0.0000 55.5686 0.0003 PP - Fisher Chi-square ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
LỰA CHỌN ĐỘ TRỄ TỐI ƯU
FPE 275612.0 47.87650 26.43859
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8 VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: FED GDP D(GOVS) IRT M2 PRICE Exogenous variables: C Date: 11/05/15 Time: 13:29 Sample: 1990 2014 Included observations: 192 LR LogL NA -2831.185 1671.164 -1963.987 173.6033 -1870.881 88.65235 23.10474* 20.16340* 22.09754 -1821.686 26.86640 22.85414 38.27360 -1799.685 29.17779 23.53926 48.40493 -1770.822 27.37994 24.07427 69.87002 -1727.548 24.67106 -1690.205 27.46394 57.95958 25.16588 -1643.072 70.20799* 25.02280 AIC SC HQ 29.59524 29.65581 29.55401 20.89569 21.60827* 21.18429 21.62420 20.83681* 20.30084 20.94674 21.33993 21.66165 21.83324 22.06662 22.19803 20.30922 20.38357 20.30779 20.29380 20.17784
* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
ĐỐI VỚI ĐỘ TRỄ 1
VAR Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 11/05/15 Time: 13:30 Sample: 1990 2014 Included observations: 276 Prob LM-Stat 0.0000 274.1964 0.0000 88.18754 0.0000 97.65710 0.0074 59.91472 0.4461 36.48494 0.0103 58.48462 0.0581 50.21241 0.3643 38.32886 0.0001 75.17813 0.1852 43.39734 0.4896 35.55565 0.2129 42.44945 Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Probs from chi-square with 36 df.
ĐỐI VỚI ĐỘ TRỄ 2
VAR Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 11/05/15 Time: 13:31 Sample: 1990 2014 Included observations: 264 Prob LM-Stat 0.0006 70.04002 0.0002 74.43459 Lags 1 2
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 0.7543 0.1207 0.0534 0.0689 0.4836 0.0100 0.0001 0.0381 0.3321 0.4533
29.87006 46.10422 50.65264 49.30034 35.68231 58.59754 77.96811 52.38073 39.10567 36.32889 Probs from chi-square with 36 df.
ĐỐI VỚI ĐỘ TRỄ 3
VAR Residual Serial Correlation
Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 11/05/15 Time: 13:35 Sample: 1990 2014 Included observations: 252 Prob LM-Stat 0.0064 60.51176 0.8544 27.20289 0.1223 46.02297 0.0000 81.69571 0.2278 41.97272 0.2953 40.04441 0.4531 36.33370 0.0061 60.73473 0.0004 71.74032 0.0108 58.26089 0.1082 46.75151 0.3309 39.13468 Probs from chi-square with 36 df.
ĐỐI VỚI ĐỘ TRỄ 8
Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
VAR Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 11/05/15 Time: 13:35 Sample: 1990 2014 Included observations: 192 Prob LM-Stat 0.0000 123.4608 0.0000 125.7006 0.1411 45.14888 0.0273 54.01507 0.4891 35.56606 0.2329 41.81734 0.0002 73.70527 0.0000 87.26628 0.0969 47.39116 0.6465 32.27437 0.3155 39.52096 0.9290 24.40434 Probs from chi-square with 36 df.
Mô hình VAR độ trễ 3
Vector Autoregression Estimates Date: 11/05/15 Time: 13:36 Sample (adjusted): 1994 2014 Included observations: 252 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] GDP 0.078425 (0.19004) M2 -0.080263 (0.59256) IRT 0.063822 (0.22715) D(GOVS) 0.067161 (0.10727)
PRICE FED 0.001901 1.321132 (0.06217) (0.00345) [ 21.2505] [ 0.41268] [ 0.62610] [ 0.28097] [-0.13545] [ 0.55072]
-0.300051 (0.83990) 0.086660 (0.15204) -0.385916 (0.26936) 0.060313 (0.32196)
-0.007449 -0.825973 (0.08812) (0.00489) [-9.37330] [-1.43272] [ 0.56997] [ 0.18733] [-0.35725] [-1.52268]
-0.466489 (0.59110) 0.041063 (0.10700) 0.123911 (0.18957) -0.492588 (0.22659)
0.000350 0.260213 (0.00344) (0.06202) [ 4.19582] [ 0.65364] [ 0.38375] [-2.17391] [-0.78918] [ 0.10165]
0.649330 (0.22184) -0.034978 (0.04016) 0.262106 (0.07114) 0.152183 (0.08504)
0.003888 -0.023768 (0.02327) (0.00129) [-1.02122] [ 3.68416] [-0.87100] [ 1.78959] [ 2.92706] [ 3.00937]
0.190113 (0.22914) 0.028570 (0.04148) 0.048902 (0.07349) 0.032354 (0.08784)
0.001258 0.017574 (0.02404) (0.00133) [ 0.73101] [ 0.66545] [ 0.68875] [ 0.36834] [ 0.82967] [ 0.94233]
0.144447 (0.19438) -0.032420 (0.03519) 0.028487 (0.06234) 0.045181 (0.07451)
-0.001417 0.060597 (0.02039) (0.00113) [ 2.97135] [ 0.45697] [-0.92135] [ 0.60636] [ 0.74312] [-1.25191]
0.005834 (0.50140) -0.025333 (0.09077) 0.173449 (0.16080) 0.045953 (0.19220)
0.007082 0.000968 (0.00292) (0.05261) [ 0.01840] [ 1.07865] [-0.27910] [ 0.23909] [ 0.01164] [ 2.42512]
0.632746 (0.77847) -0.079032 (0.14092) -0.120768 (0.24966) 0.322491 (0.29841)
FED(-1) FED(-2) FED(-3) GDP(-1) GDP(-2) GDP(-3) D(GOVS(-1)) D(GOVS(-2)) 0.012856 -0.105992 (0.08168) (0.00453) [-1.29773] [-0.48373] [-0.56082] [ 1.08069] [ 0.81281] [ 2.83534]
1.292937 (0.66186) 0.082667 (0.11981) 0.262183 (0.25372) -0.077499 (0.21226)
-0.002013 0.101644 (0.06944) (0.00386) [ 1.46375] [-0.36511] [ 0.68996] [ 1.03337] [ 1.95348] [-0.52217]
-0.041047 (0.20950) -0.037576 (0.03793) -0.069693 (0.06719) 0.560887 (0.08031)
0.004274 0.016034 (0.00122) (0.02198) [ 0.72948] [-1.03728] [-0.99078] [ 6.98404] [-0.19592] [ 3.50246]
0.590004 (0.20435) 0.005266 (0.03699) -0.091892 (0.06554) 0.297254 (0.07833)
0.021945 0.001903 (0.00119) (0.02144) [ 1.02354] [-1.40216] [ 0.14235] [ 3.79467] [ 2.88721] [ 1.59904]
-0.045758 (0.16159) 0.011310 (0.02925) 0.052360 (0.05182) 0.085083 (0.06194)
-0.001583 0.001631 (0.01695) (0.00094) [ 0.09622] [ 1.01038] [ 0.38664] [ 1.37358] [-0.28318] [-1.68240]
0.224042 (0.07368) -0.001480 (0.01334) 0.066809 (0.02363) -0.016182 (0.02824)
0.000699 -0.000279 (0.00773) (0.00043) [-0.03605] [ 2.82738] [-0.11099] [-0.57295] [ 3.04078] [ 1.62980]
0.140096 (0.06815) 0.004917 (0.01234) -0.009594 (0.02185) 0.077696 (0.02612)
0.000182 -0.012734 (0.00040) (0.00715) [-1.78110] [-0.43899] [ 0.39859] [ 2.97430] [ 2.05583] [ 0.45890]
0.054599 (0.05821) -0.002791 (0.01054) -0.012548 (0.01867) 0.015127 (0.02231)
-0.000399 0.000167 (0.00034) (0.00611) [-0.06527] [-0.67217] [-0.26490] [ 0.67790] [ 0.93797] [ 0.49175]
18.65577 (12.9400) 4.006449 (2.34245) -2.040273 (4.14990) 4.789208 (4.96033)
1.041990 -3.732146 (1.35763) (0.07537) [-2.74902] [-0.49164] [ 1.71037] [ 0.96550] [ 1.44172] [ 13.8249]
-43.78868 (18.7648) -4.735889 (3.39690) 10.11558 (6.01796) -25.46080 (7.19320)
-0.016576 4.085686 (1.96876) (0.10930) [ 2.07526] [ 1.68090] [-1.39418] [-3.53957] [-2.33355] [-0.15166]
19.96407 (11.2743) 0.952349 (2.04092) 19.02737 (4.32181) -7.982854 (3.61571)
-0.055437 -0.805214 (1.18287) (0.06567) [-0.68073] [-2.20782] [ 0.46663] [ 4.40264] [ 1.77076] [-0.84419]
D(GOVS(-3)) IRT(-1) IRT(-2) IRT(-3) M2(-1) M2(-2) M2(-3) PRICE(-1) PRICE(-2) PRICE(-3)
25.55594 (5.59367) -1.633203 (1.01259) 3.343651 (1.79391) 7.238907 (2.14424)
0.137601 2.438260 (0.58687) (0.03258) [ 4.15466] [ 1.86389] [-1.61289] [ 3.37597] [ 4.56872] [ 4.22333]
C R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
0.817730 0.803649 236.0681 1.006562 58.07361 -349.3436 2.923362 3.189469 2.919048 2.271561 0.242626 0.184117 2205.725 3.076789 4.146778 -630.9147 5.158053 5.424161 5.263611 3.406306 0.068461 -0.003503 702.7763 1.736723 0.951325 -486.7993 4.014280 4.280388 -0.161010 1.733689 0.931531 0.926241 3151.346 3.677648 176.1098 -675.8682 5.514827 5.780934 9.717889 13.54137 0.732820 0.712179 21445.78 9.593852 35.50391 -917.4982 7.432525 7.698633 17.61095 17.88265 0.995165 0.994791 0.727576 0.055881 2664.100 379.2082 -2.858795 -2.592687 4.672946 0.774263
42.37616 26.47609 -2558.242 21.20827 22.80491
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
Hàm phản ứng đẩy
Phân rã phương sai
Variance Decomposition of FED:
GDP D(GOVS)
S.E. FED IRT M2 PRICE
Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1.006562 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.681288 98.75879 0.056920 0.020412 0.045210 0.001367 1.117300 1.946004 95.96512 0.098568 1.093228 0.195216 0.541463 2.106408 2.027217 92.76763 0.467223 1.628070 0.319878 1.598028 3.219170 2.060368 90.51281 1.452929 1.576369 0.397973 2.223014 3.836909 2.079651 89.21454 2.281676 1.574600 0.502581 2.356675 4.069931 2.093251 88.45112 2.660442 1.705978 0.603838 2.367821 4.210803 2.101780 87.98105 2.757243 1.849402 0.712948 2.389017 4.310339 2.107663 87.57684 2.794055 1.957477 0.847034 2.426835 4.397759
2.112298 87.21803 2.824166 2.013487 1.006015 2.463138 4.475159 2.116593 86.87912 2.843392 2.056817 1.198093 2.489322 4.533253 2.121026 86.53584 2.850248 2.106308 1.422064 2.509328 4.576215 2.125691 86.18358 2.847640 2.158496 1.672117 2.530383 4.607788 2.130626 85.81775 2.840326 2.210905 1.945283 2.555715 4.630017 2.135792 85.44113 2.831272 2.261585 2.236206 2.585093 4.644715 2.141138 85.05893 2.821340 2.310817 2.539168 2.617357 4.652393 2.146625 84.67546 2.810761 2.360086 2.848299 2.651600 4.653797 2.152178 84.29624 2.799758 2.409093 3.157400 2.687489 4.650017 2.157711 83.92641 2.788612 2.457038 3.461155 2.724678 4.642106 2.163142 83.57052 2.777636 2.503198 3.755041 2.762512 4.631089 2.168396 83.23258 2.767047 2.546977 4.035296 2.800232 4.617867 2.173413 82.91558 2.756974 2.588058 4.299013 2.837144 4.603229 2.178143 82.62170 2.747504 2.626185 4.544034 2.872702 4.587877 2.182550 82.35232 2.738700 2.661141 4.768942 2.906488 4.572407
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Variance Decomposition of GDP:
Period S.E. FED GDP D(GOVS) IRT M2 PRICE
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 3.076789 1.528544 98.47146 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 3.254364 1.689292 94.72658 0.863762 0.066167 2.565075 0.089121 3.349405 1.999190 91.95309 1.187850 0.497150 2.724158 1.638558 3.392805 2.974277 90.84087 1.270381 0.500438 2.727647 1.686390 3.438589 3.793246 88.76352 2.118597 0.487334 2.670775 2.166526 3.449320 4.030634 88.26158 2.110962 0.508463 2.749646 2.338710 3.453512 4.071483 88.06205 2.136762 0.515574 2.792380 2.421747 3.455586 4.084128 87.97162 2.138795 0.534194 2.797860 2.473398 3.456602 4.088270 87.92351 2.138795 0.558431 2.797018 2.493977 3.457257 4.087611 87.89245 2.142762 0.578779 2.795995 2.502402 3.457820 4.086780 87.86509 2.142350 0.601371 2.795494 2.508918 3.458312 4.089765 87.84066 2.141933 0.620349 2.795516 2.511781 3.458779 4.095048 87.81741 2.141632 0.635460 2.796495 2.513957 3.459194 4.100587 87.79656 2.141907 0.647435 2.797989 2.515522 3.459521 4.105596 87.78000 2.142079 0.655950 2.799578 2.516796 3.459775 4.109811 87.76710 2.142249 0.661780 2.800948 2.518113 3.459966 4.113237 87.75744 2.142442 0.665460 2.801973 2.519450 3.460100 4.115834 87.75061 2.142535 0.667491 2.802705 2.520821 3.460192 4.117635 87.74596 2.142557 0.668435 2.803182 2.522233 3.460253 4.118786 87.74288 2.142527 0.668730 2.803446 2.523634 3.460294 4.119448 87.74077 2.142478 0.668744 2.803555 2.525009 3.460327 4.119767 87.73913 2.142446 0.668764 2.803562 2.526330
3.460357 4.119861 87.73759 2.142458 0.669002 2.803520 2.527570 3.460391 4.119822 87.73586 2.142534 0.669604 2.803468 2.528713
23 24 Variance Decomposition of D(GOVS): Period S.E. FED GDP D(GOVS) IRT M2 PRICE
1.736723 0.072409 0.947264 98.98033 0.000000 0.000000 0.000000 1.752449 0.146365 1.276492 97.34295 0.047351 0.001720 1.185127 1.768762 1.238019 1.541071 95.84891 0.067041 0.061749 1.243208 1.794536 2.308457 1.894041 94.42163 0.084606 0.083387 1.207882 1.802107 2.865649 1.924068 93.80148 0.096865 0.114129 1.197806 1.805723 3.110349 1.947338 93.42631 0.103055 0.134302 1.278646 1.806903 3.183338 1.945893 93.32359 0.103450 0.156881 1.286849 1.807743 3.220397 1.962062 93.25512 0.103402 0.160591 1.298427 1.808197 3.240513 1.975049 93.20833 0.105050 0.162102 1.308961 1.808342 3.247198 1.977300 93.19490 0.105357 0.163138 1.312112 1.808456 3.248602 1.980743 93.18547 0.105591 0.163395 1.316194 1.808503 3.248550 1.982410 93.18065 0.105823 0.163547 1.319024 1.808532 3.248465 1.983247 93.17801 0.105823 0.163573 1.320883 1.808558 3.248430 1.983844 93.17562 0.105842 0.163570 1.322699 1.808577 3.248429 1.984034 93.17386 0.106013 0.163572 1.324096 1.808597 3.248395 1.984114 93.17206 0.106509 0.163583 1.325335 1.808619 3.248325 1.984148 93.17005 0.107375 0.163621 1.326477 1.808645 3.248234 1.984142 93.16774 0.108726 0.163702 1.327460 1.808676 3.248152 1.984118 93.16497 0.110582 0.163836 1.328339 1.808711 3.248118 1.984078 93.16174 0.112920 0.164041 1.329105 1.808753 3.248157 1.984022 93.15801 0.115723 0.164323 1.329760 1.808800 3.248287 1.983957 93.15383 0.118928 0.164684 1.330317 1.808851 3.248514 1.983883 93.14924 0.122463 0.165120 1.330776 1.808905 3.248838 1.983803 93.14433 0.126256 0.165622 1.331147
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Variance Decomposition of IRT:
GDP D(GOVS)
S.E. FED IRT M2 PRICE
Period 1 2 3 4 5 3.677648 1.049441 18.87072 0.240872 79.83897 0.000000 0.000000 4.163911 0.878330 16.14141 0.201407 82.39361 0.085292 0.299959 4.819148 0.699885 12.61661 2.190521 79.35988 1.585446 3.547659 5.211276 1.142444 11.03124 3.203415 79.00046 2.144330 3.478104 5.542343 2.545612 9.764991 2.840303 77.92495 2.879300 4.044842
5.875968 4.194268 8.696057 3.713550 75.88044 3.373876 4.141806 6.124005 5.608467 8.008199 3.919826 74.38579 3.937927 4.139786 6.322494 6.640752 7.514868 4.009853 73.15064 4.477565 4.206323 6.481139 7.482358 7.155179 4.149051 72.06276 4.863573 4.287078 6.600118 8.207334 6.903223 4.209410 71.14211 5.146618 4.391305 6.690829 8.785056 6.718782 4.259472 70.34222 5.353692 4.540774 6.756149 9.227054 6.590898 4.292640 69.68385 5.500482 4.705077 6.801126 9.544949 6.504772 4.296265 69.15942 5.603013 4.891582 6.831495 9.763152 6.447396 4.289634 68.74232 5.665516 5.091979 6.851549 9.905821 6.409803 4.275887 68.41375 5.697288 5.297449 6.865178 9.988973 6.384398 4.260622 68.15536 5.707329 5.503318 6.875377 10.02653 6.365735 4.248267 67.95409 5.702935 5.702452 6.884514 10.03045 6.349606 4.242169 67.79839 5.690209 5.889174 6.894382 10.01116 6.332872 4.244649 67.67783 5.674002 6.059488 6.906218 9.977582 6.313354 4.256982 67.58404 5.658205 6.209838 6.920817 9.936886 6.289708 4.279715 67.50982 5.645702 6.338169 6.938566 9.894808 6.261300 4.312434 67.44946 5.638495 6.443506 6.959547 9.855711 6.228019 4.354299 67.39837 5.637771 6.525830 6.983596 9.822727 6.190193 4.404031 67.35294 5.644034 6.586077
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Variance Decomposition of M2:
GDP D(GOVS)
S.E. FED IRT M2 PRICE
Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 9.593852 0.356239 1.229546 0.135122 31.59128 66.68781 0.000000 10.03002 0.327495 3.418960 0.158464 31.16332 64.14732 0.784441 10.76158 0.384440 3.428096 1.990559 33.73205 58.88946 1.575390 11.32460 1.377254 3.598289 6.834039 32.45175 54.25466 1.484010 11.57213 2.422903 3.786952 6.666258 32.55376 53.03626 1.533873 11.80168 3.171097 3.886864 7.366519 32.50217 51.56711 1.506239 11.91177 3.639817 3.818847 7.471007 32.53269 51.01107 1.526568 11.98248 3.925342 3.786761 7.500410 32.52616 50.65892 1.602414 12.02995 4.133952 3.756953 7.524822 32.47152 50.39276 1.719996 12.05865 4.286323 3.739234 7.515799 32.38576 50.22384 1.849042 12.07842 4.376619 3.727660 7.499683 32.29485 50.09636 2.004834 12.09210 4.422120 3.719790 7.483621 32.22198 49.99742 2.155069 12.10431 4.436555 3.713119 7.470901 32.17490 49.90003 2.304493 12.11765 4.433507 3.706298 7.463160 32.16030 49.79026 2.446469 12.13399 4.421995 3.698079 7.462261 32.18286 49.65872 2.576084 12.15449 4.408332 3.688214 7.468161 32.24293 49.50004 2.692322 12.17957 4.397525 3.676252 7.479906 32.33937 49.31355 2.793404
12.20939 4.393050 3.662054 7.497622 32.46897 49.09956 2.878744 12.24369 4.397150 3.645773 7.520051 32.62681 48.86121 2.949002 12.28195 4.410888 3.627642 7.546015 32.80765 48.60302 3.004789 12.32351 4.434506 3.608018 7.574679 33.00566 48.32982 3.047317 12.36760 4.467641 3.587308 7.604944 33.21504 48.04708 3.077984 12.41338 4.509419 3.565903 7.635991 33.43032 47.76008 3.098283 12.46006 4.558631 3.544208 7.667065 33.64651 47.47380 3.109789
18 19 20 21 22 23 24 Variance Decomposition of PRICE:
GDP D(GOVS)
S.E. FED IRT M2 PRICE
0.055881 0.801507 7.718294 1.453577 17.37625 0.037402 72.61297 0.087180 0.490500 5.419943 0.829223 30.44600 0.589520 62.22482 0.122754 0.638045 3.946867 5.159025 39.03186 1.097111 50.12709 0.155107 1.249790 3.248354 6.100120 44.50750 2.020149 42.87409 0.187278 2.062283 2.586812 7.307691 48.80706 2.996051 36.24010 0.219662 2.962312 2.185446 8.406622 51.69100 3.812344 30.94228 0.251059 3.831292 1.889102 9.054349 53.86191 4.575104 26.78824 0.281753 4.629963 1.669216 9.600166 55.48628 5.239445 23.37493 0.311348 5.383573 1.512310 9.992419 56.68339 5.807261 20.62105 0.339641 6.091365 1.389652 10.26915 57.58882 6.300397 18.36062 0.366574 6.750609 1.293104 10.48822 58.25518 6.724025 16.48886 0.391968 7.361602 1.216426 10.64737 58.74573 7.093502 14.93537 0.415746 7.923435 1.154034 10.76468 59.10454 7.417275 13.63604 0.437858 8.439228 1.103274 10.85170 59.36041 7.700820 12.54457 0.458268 8.912494 1.061402 10.91399 59.53756 7.950204 11.62435 0.476979 9.345972 1.026464 10.95851 59.65322 8.169870 10.84596 0.494009 9.742457 0.997148 10.98916 59.72098 8.363716 10.18654 0.509396 10.10440 0.972367 11.00888 59.75172 8.535052 9.627581 0.523196 10.43412 0.951330 11.02028 59.75376 8.686464 9.154046 0.535477 10.73383 0.933412 11.02516 59.73375 8.820179 8.753670 0.546320 11.00551 0.918103 11.02505 59.69699 8.938085 8.416274 0.555813 11.25098 0.905008 11.02112 59.64775 9.041789 8.133354 0.564052 11.47191 0.893804 11.01433 59.58954 9.132698 7.897719 0.571134 11.66984 0.884226 11.00545 59.52524 9.212036 7.703213
Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Cholesky Ordering: FED GDP D(GOVS) IRT M2 PRICE